ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 127/KH-UBND
|
Tuyên Quang, ngày
05 tháng 7 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÙNG ĐỒNG
BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ VÀ MIỀN NÚI TỈNH TUYÊN QUANG GIAI ĐOẠN 2021-2025 VÀ
NĂM 2022
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 25 tháng 6 năm
2015;
Căn cứ Luật Đầu tư công số 39/2019/QH14 ngày 13
tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 40/2020/NĐ-CP ngày 06 tháng 4
năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đầu tư
công năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 26 tháng 4
năm 2022 của Chính phủ quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương
trình mục tiêu quốc gia;
Căn cứ Quyết định số 1719/QĐ-TTg ngày 14 tháng 10
năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia phát
triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn
2021 - 2030, giai đoạn I: Từ năm 2021 đến năm 2025;
Căn cứ Quyết định số 39/2021/QĐ-TTg ngày 30 tháng
12 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức
phân bổ vốn ngân sách nhà nước và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực
hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội Vùng đồng bào
dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: Từ năm 2021 đến
năm 2025;
Căn cứ Quyết định số 652/QĐ-TTg ngày 28 tháng 5 năm
2022 của Chính phủ về việc giao kế hoạch vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách
trung ương giai đoạn 2021-2025 cho địa phương thực hiện 03 chương trình mục
tiêu quốc gia;
Căn cứ Quyết định số 653/QĐ-TTg ngày 28 tháng 5 năm
2022 của Chính phủ về việc giao kế hoạch vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách
trung ương năm 2022 cho địa phương thực hiện 03 chương trình mục tiêu quốc gia;
Căn cứ Quyết định số 1061/QĐ-BTC ngày 10 tháng 6
năm 2022 của Bộ Tài chính về việc giao dự toán bổ sung có mục tiêu kinh phí sự
nghiệp từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương năm 2022 để thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc
thiểu số và miền núi;
Căn cứ Nghị quyết số 08/2022/NQ-HĐND ngày 01 tháng
7 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quy định về nguyên tắc, tiêu chí, định mức
phân bổ vốn ngân sách nhà nước thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát
triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi trên địa bàn
tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: Từ năm 2021 đến năm 2025
Căn cứ Nghị quyết số 10/NQ-HĐND ngày 01 tháng 7 năm
2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh về phân bổ kế hoạch vốn ngân sách nhà nước thực
hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào
dân tộc thiểu số và miền núi tỉnh Tuyên Quang, giai đoạn 2021-2025 và năm 2022;
Căn cứ Quyết định số 740/QĐ-UBND ngày 02 tháng 12
năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập Ban Chỉ đạo các Chương trình mục
tiêu quốc gia tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Quyết định số 423/QĐ-UBND ngày 30 tháng 6
năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Đề án thực hiện Chương trình mục
tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền
núi tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030;
Thực hiện ý kiến Kết luận của Ban Thường vụ Tỉnh ủy
tại Văn bản số 592-KL/TU ngày 17 tháng 8 năm 2022, kết luận Hội nghị Ban Thường
vụ Tỉnh ủy kỳ thứ 24;
Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành Kế hoạch
thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng
bào dân tộc thiểu số và miền núi tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021-2025 và năm
2022 như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Cụ thể hóa các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ và giải
pháp trong Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng
bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: Từ năm
2021-2025 theo Quyết định số 1719/QĐ-TTg ngày 14/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ,
các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của Trung ương và Nghị quyết của Hội đồng nhân
dân tỉnh đối với Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội
vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh
Tuyên Quang.
Tạo sự chuyển biến về nhận thức và hành động, nâng
cao trách nhiệm của các cấp, các ngành và toàn dân đối với công tác dân tộc và
thực hiện chính sách dân tộc, góp phần nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, đảm
bảo an sinh xã hội, phát triển nhân lực vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền
núi; từng bước chuyển đổi cơ cấu kinh tế hợp lý, tổ chức các hình thức sản xuất
phù hợp, góp phần giảm nghèo bền vững.
Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu
quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi
tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021-2025 và năm 2022 là căn cứ để các sở, ban,
ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch cụ thể, xác định
nhiệm vụ trọng tâm, bố trí nguồn lực và tổ chức thực hiện thắng lợi các mục
tiêu, nhiệm vụ đề ra đến năm 2025.
2. Yêu cầu
Việc triển khai thực hiện đảm bảo đúng nguyên tắc,
công khai, dân chủ; thực hiện phân cấp, phân quyền, phân công nhiệm vụ cho các
cơ quan, đơn vị, địa phương đảm bảo phù hợp với điều kiện, đặc điểm, tiềm năng
thế mạnh, nhu cầu thiết yếu của từng địa phương và đảm bảo sự thống nhất trong
quá trình thực hiện.
Xác định mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp cụ thể tập
trung thực hiện nội dung các dự án của Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển
kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
Tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị, địa
phương nhằm triển khai thực hiện Kế hoạch đảm bảo thống nhất, đúng thời gian
quy định.
Việc triển khai thực hiện kế hoạch phải đảm bảo đồng
bộ, toàn diện; chủ động lồng ghép nguồn vốn của Chương trình mục tiêu quốc gia
phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi với các
Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững và Chương trình mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới để hoàn thành các mục tiêu, kế hoạch chung của tỉnh.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Khai thác tiềm năng, lợi thế của các địa phương
trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; đổi mới sáng tạo, đẩy mạnh
phát triển kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội; giảm nghèo nhanh, bền vững; thu hẹp
dần khoảng cách về mức sống, thu nhập bình quân của vùng so với bình quân chung
của cả nước; quy hoạch, sắp xếp, bố trí ổn định dân cư, xây dựng hệ thống kết cấu
hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, liên vùng, kết nối với các vùng phát triển;
phát triển toàn diện giáo dục, đào tạo, y tế, văn hóa; cải thiện rõ rệt đời sống
của nhân dân; nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người
lao động là người dân tộc thiểu số; giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa tốt đẹp của
các dân tộc thiểu số; thực hiện bình đẳng giới và giải quyết những vấn đề cấp
thiết đối với phụ nữ và trẻ em; xây dựng hệ thống chính trị ở cơ sở vững mạnh,
giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; củng cố, tăng cường khối đại
đoàn kết các dân tộc, nâng cao niềm tin của đồng bào các dân tộc đối với Đảng
và Nhà nước.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Giai đoạn 2021-2025
- Phấn đấu mức thu nhập bình quân của người dân tộc
thiểu số tăng trên 02 lần so với năm 2020.
- Tỷ lệ hộ nghèo dân tộc thiểu số giảm bình quân từ
4%/năm trở lên.
- Hoàn thành nhựa hóa, bê tông hóa 100% đường từ
trung tâm huyện đến trung tâm xã. Phấn đấu trên 70% đường trục chính qua trung
tâm xã, qua các khu đông dân cư có điều kiện được đầu tư xây dựng với quy mô
theo hướng đường đô thị. 100% số trường, lớp học, trạm y tế được xây dựng kiên
cố hoá.
- 100% thôn có điện lưới quốc gia; trên 80% nhà văn
hóa thôn, bản đạt chuẩn; duy trì và phát triển các điểm phục vụ bưu chính, viễn
thông tại các trung tâm xã, 100% các xã có điểm cung cấp dịch vụ viễn thông
công cộng được kết nối internet băng thông rộng. Phấn đấu 100% người dân được
thường xuyên xem truyền hình và nghe đài phát thanh; trên 98% người dân nông
thôn được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh.
- Hoàn thành cơ bản công tác định canh, định cư; sắp
xếp ổn định 90% số hộ di cư không theo quy hoạch. Bố trí nguồn vốn của Chương
trình mục tiêu, cùng với các nguồn vốn hợp pháp khác để thực hiện sắp xếp, di dời
toàn bộ các hộ dân cư trú phân tán ở các khu vực xa xôi, hẻo lánh, nơi có nguy
cơ xảy ra lũ quét, lũ ống, sạt lở theo kế hoạch.
- Tỷ lệ trẻ em mẫu giáo 5 tuổi đến trường đạt trên
98%, học sinh trong độ tuổi học tiểu học đạt trên 97%, học trung học cơ sở đạt
trên 95%, học trung học phổ thông, giáo dục thường xuyên đạt trên 60%; người từ
15 tuổi trở lên đọc thông, viết thạo tiếng phổ thông đạt trên 90%.
- 50% lao động người dân tộc thiểu số trong độ tuổi
được đào tạo nghề phù hợp với nhu cầu, điều kiện và đặc thù vùng đồng bào dân tộc
thiểu số, miền núi.
- Phấn đấu 100% đồng bào dân tộc thiểu số tham gia
bảo hiểm y tế. Trên 80% phụ nữ có thai được khám định kỳ, sinh con ở cơ sở y tế
hoặc có sự trợ giúp của cán bộ y tế; giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng
thể nhẹ cân xuống dưới 15%. Tỷ lệ trẻ em dưới 01 tuổi được tiêm chủng đầy đủ đạt
trên 95%.
- 80% số thôn có đông đồng bào dân tộc thiểu số sinh
sống thành lập câu lạc bộ bảo tồn tiếng nói, trang phục dân tộc và câu lạc bộ
văn hóa, văn nghệ dân gian.
- Giảm 50% số xã đặc biệt khó khăn của giai đoạn
2021-2025.
- Đào tạo, quy hoạch xây dựng đội ngũ cán bộ người
dân tộc thiểu số, nhất là các dân tộc thiểu số địa phương. Bảo đảm tỷ lệ cán bộ,
công chức, viên chức người dân tộc thiểu số phù hợp với điều kiện thực tế ở từng
địa phương.
2.2. Năm 2022
- Góp phần thực hiện hoàn thành mục tiêu xây dựng
nông thôn mới đối với 03 xã khu vực III (xã Minh Khương, xã Bạch Xa huyện
Hàm Yên; xã Hùng Mỹ, huyện Chiêm Hoá) và 02 xã khu vực II (xã Yên Phú,
huyện Hàm Yên, xã Nhữ Khê, huyện Yên Sơn).
- Phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo dân tộc thiểu số
trên 4%/năm.
- Hỗ trợ đất ở cho 28 hộ; hỗ trợ làm nhà ở 597 hộ
(đảm bảo 3 cứng theo quy định); hỗ trợ trực tiếp đất sản xuất cho 47 hộ; hỗ trợ
chuyển đổi nghề cho 1.097 hộ; hỗ trợ nước sinh hoạt phân tán cho 1.062 hộ; đầu
tư xây dựng 02 công trình nước sinh hoạt tập trung.
- Thực hiện sắp xếp, ổn định dân cư cho 47 hộ gia
đình.
- Đầu tư cơ sở hạ tầng thiết yếu, phục vụ sản xuất,
đời sống trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi 224 công trình (trong
đó: phấn đấu hoàn thành 03 tuyến đường trung tâm xã thuộc vùng đặc biệt khó
khăn được đầu tư theo hướng đô thị[1]; đầu
tư cải tạo mạng lưới chợ: 04 công trình; Duy tu bảo dưỡng các công trình
hạ tầng tại 43 xã khu vực III, xã ATK, 103 thôn ĐBKK.
- Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng dạy
học cho 16 trường (trong đó trường phổ thông dân tộc nội trú: 02 trường, trường
phổ thông dân tộc bán trú: 14 trường).
- Khôi phục, bảo tồn và phát triển bản sắc văn hóa
truyền thống dân tộc thiểu số; xây dựng mô hình văn hóa truyền thống các dân tộc
thiểu số, mô hình di sản kết nối với các hành trình du lịch; hỗ trợ xây dựng
các mô hình câu lạc bộ sinh hoạt văn hóa dân gian tại các thôn vùng đồng bào
dân tộc thiểu số. Đầu tư, xây dựng các thiết chế văn hoá ở cơ sở.[2]
- Xây dựng và phát triển y tế cơ sở, nâng cao chất
lượng dân số, chăm sóc vùng đồng bào dân tộc thiểu số; thực hiện tốt các nhiệm
vụ chăm sóc sức khỏe cho bà mẹ và trẻ em nhằm nâng cao tầm vóc, thể lực người
dân tộc thiểu số.
- Tiếp tục đầu tư xây dựng các thiết chế văn hóa
thôn bản theo tiêu chí nông thôn mới; bảo tồn và phát triển các giá trị, bản sắc
văn hóa truyền thống tốt đẹp của các dân tộc.
III. NỘI DUNG THỰC HIỆN
1. Dự án 1: Giải quyết tình trạng
thiếu đất ở, nhà ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt
1.1. Hỗ trợ đất ở: Hộ dân tộc thiểu số nghèo (có
vợ hoặc chồng là người dân tộc thiểu số), hộ nghèo dân tộc Kinh sinh sống ở
xã đặc biệt khó khăn, thôn đặc biệt khó khăn vùng dân tộc thiểu số và miền núi
chưa có đất ở.
- Giai đoạn 2021-2025: Giải quyết tình trạng thiếu
đất ở cho 106 hộ.
- Năm 2022: Giải quyết tình trạng thiếu đất ở cho
28 hộ.
1.2. Hỗ trợ nhà ở: Tập trung hỗ trợ nhà ở cho các hộ
dân tộc thiểu số nghèo, hộ nghèo dân tộc Kinh sinh sống ở xã đặc biệt khó khăn,
thôn đặc biệt khó khăn chưa có nhà ở hoặc nhà ở tạm, dột nát. Chính quyền xã,
thôn lập phương án hỗ trợ, động viên, khuyến khích các hộ gia đình xây dựng nhà
ở đảm bảo 3 cứng theo quy định (nền cứng, khung tường cứng, mái cứng);
chú trọng phát huy tính chủ động của chính người dân và các nguồn lực xã hội
hóa trong quá trình triển khai thực hiện.
- Giai đoạn 2021-2025: Giải quyết tình trạng thiếu
nhà ở cho 2.096 hộ.
- Năm 2022: Giải quyết tình trạng thiếu nhà ở cho
597 hộ.
1.3. Hỗ trợ trực tiếp đất sản xuất, chuyển đổi nghề:
Hộ dân tộc thiểu số nghèo, hộ nghèo dân tộc Kinh ở xã đặc biệt khó khăn, thôn đặc
biệt khó khăn vùng dân tộc thiểu số và miền núi sinh sống bằng nghề nông, lâm,
ngư nghiệp không có đất sản xuất hoặc thiếu trên 50% đất sản xuất theo định mức
quy định của địa phương.
- Giai đoạn 2021-2025: Hỗ trợ trực tiếp đất sản xuất
cho 213 hộ; hỗ trợ chuyển đổi nghề cho 11.054 hộ.
- Năm 2022: Hỗ trợ trực tiếp đất sản xuất cho 47 hộ;
hỗ trợ chuyển đổi nghề cho 1.097 hộ.
1.4 Hỗ trợ nước sinh hoạt: Hộ dân tộc thiểu số
nghèo, hộ nghèo dân tộc Kinh ở xã đặc biệt khó khăn, thôn đặc biệt khó khăn
chưa có nước sinh hoạt hợp vệ sinh. Ưu tiên địa bàn vùng bị hạn hán, xã, thôn đặc
biệt khó khăn.
- Giai đoạn 2021-2025: Hỗ trợ nước sinh hoạt phân
tán cho 10.360 hộ; đầu tư xây dựng 20 công trình nước sinh hoạt tập trung.
- Năm 2022: Hỗ trợ nước sinh hoạt phân tán cho
1.062 hộ; đầu tư xây dựng 02 công trình nước sinh hoạt tập trung.
2. Dự án 2: Quy hoạch, sắp xếp,
bố trí ổn định dân cư ở những nơi cần thiết
Bố trí, sắp xếp cho các hộ gia đình dân tộc thiểu số
còn du canh, du cư; hộ gia đình di cư tự do đến các xã, thôn đặc biệt khó khăn;
hộ gia đình đang sinh sống ở nơi thường xuyên xảy ra thiên tai hoặc có nguy cơ
xảy ra thiên tai... theo hình thức tái định cư tập trung, xen ghép hoặc ổn định
tại chỗ theo quy hoạch, kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Giai đoạn 2021-2025: Quy hoạch sắp xếp, bố trí ổn
định dân cư cho 261 hộ[3].
- Năm 2022: Quy hoạch sắp xếp, bố trí ổn định dân
cư cho 47 hộ[4].
3. Dự án 3: Phát triển sản xuất
nông, lâm nghiệp, phát huy tiềm năng thế mạnh của các vùng miền để sản xuất
hàng hóa theo chuỗi giá trị
3.1. Tiểu dự án 1: Phát triển kinh tế nông, lâm
nghiệp gắn với bảo vệ rừng và nâng cao thu nhập cho người dân.
Thực hiện hỗ trợ các hộ gia đình đồng bào dân tộc
thiểu số, hộ gia đình người Kinh nghèo đang sinh sống ổn định tại các xã khu vực
II, III, có thực hiện một trong các hoạt động bảo vệ và phát triển rừng sau: Bảo
vệ, khoanh nuôi tái sinh rừng tự nhiên; trồng rừng, cây lâm sản ngoài gỗ trên đất
quy hoạch phát triển rừng được Nhà nước giao đất; nhận khoán bảo vệ rừng; hỗ trợ
cộng đồng dân cư thôn thuộc các xã khu vực II, III được giao rừng theo quy định
của pháp luật đang thực hiện bảo vệ rừng được giao hoặc rừng nhận khoán.
- Giai đoạn 2021-2025: Hỗ trợ giao khoán bảo vệ rừng
323.658,1 ha; hỗ trợ bảo vệ rừng 19.726,0 ha; hỗ trợ trồng rừng sản xuất và
phát triển lâm sản ngoài gỗ: 5.064,9 ha; trợ cấp gạo cho hộ gia đình nghèo tham
gia bảo vệ rừng, khoanh nuôi tái sinh rừng có trồng bổ sung, trồng rừng sản xuất,
phát triển lâm sản ngoài gỗ, trồng rừng phòng hộ:1.559,3 tấn.
- Năm 2022: Hỗ trợ giao khoán bảo vệ rừng 65.435
ha; hỗ trợ bảo vệ rừng: 3.440 ha.
3.2. Tiểu dự án 2: Hỗ trợ phát triển sản xuất theo
chuỗi giá trị, vùng trồng dược liệu quý, thúc đẩy khởi sự kinh doanh, khởi nghiệp
và thu hút đầu tư vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
- Nội dung 01: Hỗ trợ phát triển sản xuất theo chuỗi
giá trị: Hỗ trợ cho các hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ sinh sống tại xã khu vực
III, thôn đặc biệt khó khăn, các doanh nghiệp (sản xuất, chế biến, kinh
doanh), Hợp tác xã tham gia vào chuỗi giá trị có từ 70% tổng số lao động trở
lên là người dân tộc thiểu số.
- Nội dung số 02: Đầu tư, hỗ trợ phát triển vùng trồng
dược liệu quý.
+ Giai đoạn 2021-2025: Thực hiện hỗ trợ đầu tư vùng
trồng dược liệu quý tại huyện Lâm Bình, Na Hang
+ Năm 2022: Thực hiện sau khi có hướng dẫn của Bộ,
Ngành trung ương.
- Nội dung số 03: Thúc đẩy khởi sự kinh doanh, khởi
nghiệp và thu hút đầu tư vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
+ Giai đoạn 2021-2025: Thúc đẩy khởi sự kinh doanh,
khởi nghiệp và thu hút đầu tư cho 56 mô hình.
+ Năm 2022: Thúc đẩy khởi sự kinh doanh, khởi nghiệp
và thu hút đầu tư cho 06 mô hình.
4. Dự án 4: Đầu tư cơ sở hạ tầng
thiết yếu, phục vụ sản xuất, đời sống trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số và
miền núi và các đơn vị sự nghiệp công lập của lĩnh vực dân tộc
4.1. Tiểu dự án 1: Đầu tư cơ sở hạ tầng thiết yếu,
phục vụ sản xuất, đời sống trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
- Giai đoạn 2021-2025: (1) Đầu tư cơ sở hạ tầng 876
công trình vùng đồng bào dân tộc thiểu số (trong đó: 25 công trình cứng hóa
đường giao thông đến trung tâm xã; xây dựng, cải tạo mạng lưới chợ vùng DTTSMN
28 công trình); (2) Duy tu bảo dưỡng các công trình hạ tầng tại xã khu vực III,
xã ATK và thôn đặc biệt khó khăn.
- Năm 2022: Đầu tư cơ sở hạ tầng thiết yếu, phục vụ
sản xuất, đời sống trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi 224 công
trình (trong đó: phấn đấu hoàn thành 03 tuyến đường trung tâm xã thuộc vùng
đặc biệt khó khăn được đầu tư theo hướng đô thị[5];
đầu tư cải tạo mạng lưới chợ: 04 công trình; duy tu bảo dưỡng các công
trình hạ tầng tại các xã khu vực III, xã ATK và thôn đặc biệt khó khăn.
4.2. Tiểu dự án 2: Đầu tư cơ sở vật chất cho Trường
Đại học Tân Trào: Đầu tư xây dựng các công trình phục vụ học tập, sinh hoạt cho
giáo viên và học sinh; mua sắm trang thiết bị hỗ trợ hoạt động giảng dạy và học
tập.
+ Giai đoạn 2021-2025: Đầu tư xây dựng nhà ươm, xưởng
sơ chế dược liệu Trung tâm Thực nghiệm, thực hành và Chuyển giao khoa học công
nghệ; Nhà thực hành khoa Y- Dược; Nhà điều hành, thực hành khoa Văn hóa du lịch
và Thư viện; Nhà giảng đường; Mua sắm một số trang thiết bị hỗ trợ hoạt động giảng
dạy.
+ Năm 2022: Chuẩn bị đầu tư các công trình.
5. Dự án 5: Phát triển giáo dục
đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
5.1. Tiểu dự án 1: Đổi mới hoạt động, củng cố phát
triển các trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc bán trú, trường
phổ thông có học sinh ở bán trú
- Giai đoạn 2021-2025: Đầu tư,
nâng cấp, cải tạo cơ sở vật chất; trang thiết bị, cơ sở vật chất chuyển đổi số
phục vụ công tác giảng dạy và học tập trong các trường phổ thông dân tộc nội
trú, phổ thông dân tộc bán trú cho 29 trường.
- Năm 2022: Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị,
đồ dùng dạy học cho 16 trường (trong đó trường phổ thông dân tộc nội trú: 02
trường, trường phổ thông dân tộc bán trú: 14 trường).
5.2. Tiểu dự án 2: Bồi dưỡng kiến thức dân tộc; đào
tạo đại học và sau đại học
- Tiếp tục thực hiện Chương trình bồi dưỡng kiến thức
dân tộc cho 4 nhóm đối tượng theo Quyết định 771/QĐ-TTg , ngày 26/6/2018, của Thủ
tướng Chính phủ, phê duyệt Đề án "Bồi dưỡng kiến thức dân tộc đối với
cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2018-2025”.
- Hỗ trợ đào tạo đại học, sau đại học cho sinh
viên, cán bộ, công chức, viên chức công tác trên địa bàn vùng đồng bào dân tộc
thiểu số và miền núi; ưu tiên người DTTS thuộc nhóm dân tộc thiểu số có khó
khăn đặc thù, nhóm dân tộc thiểu số còn nhiều khó khăn, hộ dân tộc thiểu số
nghèo thuộc các xã đặc biệt khó khăn, người DTTS có hoàn cảnh khó khăn, phụ nữ
dân tộc thiểu số.
5.3. Tiểu dự án 3: Dự án phát triển giáo dục nghề nghiệp
và giải quyết việc làm cho thanh niên vùng dân tộc thiểu số và miền núi
- Hỗ trợ người lao động là người dân tộc thiểu số,
người lao động là người dân tộc Kinh thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo; cơ sở giáo dục
nghề nghiệp; các trung tâm dịch vụ việc làm trên địa bàn tỉnh.
- Nội dung hỗ trợ: xây dựng các mô hình đào tạo nghề,
đặt hàng đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm và hiệu quả việc làm sau đào
tạo; hỗ trợ người lao động học nghề, học ngoại ngữ để đi làm việc có thời hạn ở
nước ngoài theo hợp đồng. Cung cấp thông tin thị trường lao động, dịch vụ hỗ trợ
tìm kiếm, kết nối việc làm cho lao động là người dân tộc thiểu số. Hỗ trợ tổ chức
các hoạt động kết nối việc làm nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục
nghề nghiệp tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp các huyện, trung tâm dịch vụ việc
làm.
5.4. Tiểu dự án 4: Đào tạo nâng cao năng lực cho cộng
đồng và cán bộ triển khai chương trình
Tổ chức tập huấn, đào tạo nâng cao năng lực cho Ban
giám sát cộng đồng xã, đại diện cộng đồng, người dân, người có uy tín trong cộng
đồng, cán bộ triển khai Chương trình ở các cấp trong cộng đồng… tham gia vào
quá trình triển khai thực hiện các nội dung của Chương trình.
6. Dự án 6: Bảo tồn, phát huy
giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của các dân tộc thiểu số gắn với phát triển
du lịch
6.1. Nội dung 1: Khôi phục, bảo tồn và phát triển bản
sắc văn hóa truyền thống của dân tộc Pà Thẻn tại các huyện Lâm Bình, huyện
Chiêm Hoá (giai đoạn 2022- 2025)
6.2. Nội dung 2: Khảo sát, kiểm
kê, sưu tầm, lưu giữ, trưng bày di sản văn hóa truyền thống của đồng bào dân tộc
thiểu số (giai đoạn 2023 - 2024)
6.3. Nội dung 3: Tổ chức bảo tồn 05 lễ hội truyền
thống của đồng bào dân tộc thiểu số tại các địa phương để khai thác, xây dựng
thành sản phẩm phát triển du lịch (giai đoạn 2023- 2025)[6]
6.4. Nội dung 4: Phối hợp với Cục Di sản văn hóa hỗ
trợ nghệ nhân nhân dân, nghệ nhân ưu tú trong việc lưu truyền, phổ biến hình thức
sinh hoạt văn hóa truyền thống và đào tạo, bồi dưỡng những người kế cận (giai
đoạn 2023- 2025)
6.5. Nội dung 5: Tổ chức 12 lớp tập huấn truyền dạy
văn hóa phi vật thể của các dân tộc thiểu số có khó khăn đặc thù và nguy cơ mai
một; bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho công chức văn hóa xã, các nghệ nhân người
dân tộc thiểu số; bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ du lịch, kỹ năng chế biến món
ăn; kỹ năng hướng dẫn phục vụ lưu trú; kỹ năng phục vụ khách du lịch (giai
đoạn 2021-2025). Năm 2022: Tổ chức 4 lớp.
6.6. Nội dung 6: Hỗ trợ nghiên cứu, phục hồi, bảo tồn,
phát huy 06 di sản văn hóa phi vật thể các dân tộc thiểu số (giai đoạn
2021-2025)[7]. Năm 2022: Phục dựng bảo tồn,
phát triển di sản văn hóa phi vật thể Lễ Đại Phan của dân tộc Sán Dìu, huyện
Sơn Dương.
6.7. Nội dung 7: Xây dựng 12 mô hình văn hóa truyền
thống các dân tộc thiểu số, mô hình di sản kết nối với các hành trình du lịch (giai
đoạn 2021-2025). Năm 2022: Xây dựng 01 mô hình tại huyện Lâm Bình.
6.8. Nội dung 8: Hỗ trợ xây dựng 59 mô hình câu lạc
bộ sinh hoạt văn hóa dân gian tại các thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền
núi (giai đoạn 2021-2025). Năm 2022: Hỗ trợ xây dựng 04 mô hình.
6.9. Nội dung 9: Hỗ trợ hoạt động cho 108 đội văn
nghệ truyền thống tại các thôn vùng dân tộc thiểu số (giai đoạn 2021-2025).
Năm 2022: Hỗ trợ hoạt động 12 đội văn nghệ.
6.10. Nội dung 10: Hỗ trợ đầu tư xây dựng 02 điểm đến
du lịch tiêu biểu vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi[8]. Năm 2022: Khảo sát, hỗ trợ bước đầu đầu tư xây dựng 02 điểm tại
xã Trung Hà, huyện Chiêm Hóa và xã Thượng Lâm, huyện Lâm Bình.
6.11. Nội dung 11: Xây dựng 03
nội dung xuất bản sách, đĩa phim tư liệu về văn hóa truyền thống đồng bào dân tộc
thiểu số (giai đoạn 2023- 2025).
6.12. Nội dung 12: Tổ chức ngày hội, giao lưu, liên
hoan các loại hình văn hóa nghệ thuật truyền thống của đồng bào dân tộc thiểu số
cấp tỉnh, cấp huyện. Thực hiện năm 2024.
6.13. Nội dung 13: Tổ chức 07 hoạt động thi đấu
thể thao truyền thống trong các Ngày hội, Liên hoan, Giao lưu các trò chơi dân
gian của các dân tộc thiểu số (giai đoạn 2023- 2025).
6.14. Nội dung 14: Hỗ trợ 09
chương trình tuyên truyền quảng bá rộng rãi giá trị văn hóa truyền thống tiêu
biểu của các dân tộc thiểu số; chương trình quảng bá xúc tiến du lịch các vùng
đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi kết hợp với nghiên cứu, khảo sát tiềm
năng du lịch, lựa chọn xây dựng các sản phẩm du lịch đặc trưng cho các vùng đồng
bào dân tộc thiểu số và miền núi (giai đoạn 2021-2025). Năm 2022: Hỗ trợ
01 chương trình.
6.15. Nội dung 15: Đầu tư bảo
tồn làng văn hoá truyền thống dân tộc Cao Lan và dân tộc Tày phục vụ phát triển
du lịch. Năm 2022 - 2023: Thực hiện tại Làng văn hóa Động Sơn của dân tộc Cao
Lan thôn Động Sơn, xã Chân Sơn, huyện Yên Sơn.
6.16. Nội dung 16: Hỗ trợ xây dựng 56 tủ sách cộng
đồng vùng đồng bào dân tộc thiểu số (giai đoạn 2021-2025). Năm 2022: Hỗ
trợ xây dựng 09 tủ sách.
6.17. Nội dung 17: Hỗ trợ chống
xuống cấp 03 di tích; tu bổ, tôn tạo 02 di tích quốc gia đặc biệt và di tích quốc
gia có giá trị tiêu biểu vùng đồng bào dân tộc thiểu số (giai đoạn
2021-2025). Năm 2022: Hỗ trợ tu bổ, tôn tạo 02 di tích quốc gia đặc biệt và
di tích quốc gia, gồm: Khu di tích quốc gia đặc biệt: Địa điểm tổ chức Đại hội
Đại biểu toàn quốc lần thứ II của Đảng (Kim Bình), huyện Chiêm Hóa và di tích
quốc gia Làng Ngòi - Đá Bàn, xã Mỹ Bằng, huyện Yên Sơn.
6.18. Nội dung 18: Hỗ trợ đầu tư 65 thiết chế văn
hóa, thể thao và 109 trang thiết bị tại các thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số
(giai đoạn 2021-2025). Năm 2022: Hỗ trợ đầu tư 13 thiết chế văn hóa, thể
thao và 13 trang thiết bị tại các thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
7. Dự án 7: Chăm sóc sức khỏe
nhân dân, nâng cao thể trạng, tầm vóc người dân tộc thiểu số; phòng chống suy
dinh dưỡng trẻ em
- Xây dựng và phát triển y tế cơ sở vùng đồng bào
dân tộc thiểu số và miền núi.
- Nâng cao chất lượng dân số vùng đồng bào dân tộc
thiểu số và miền núi đến năm 2025.
- Chăm sóc sức khỏe, dinh dưỡng bà mẹ - trẻ em nhằm
giảm tử vong bà mẹ, tử vong trẻ em, nâng cao tầm vóc, thể lực người dân tộc thiểu
số.
8. Dự án 8: Thực hiện bình đẳng
giới và giải quyết những vấn đề cấp thiết đối với phụ nữ và trẻ em
Triển khai các hoạt động tuyên truyền, vận động
thay đổi “nếp nghĩ, cách làm” góp phần xóa bỏ các định kiến và khuôn mẫu giới trong
gia đình và cộng đồng, những tập tục văn hóa có hại và một số vấn đề xã hội cấp
thiết cho phụ nữ và trẻ em tại các xã và thôn bản đặc biệt khó khăn, ưu tiên phụ
nữ và trẻ em gái là người dân tộc thiểu số trong các hộ nghèo và người khuyết tật;
xây dựng chương trình phát triển năng lực thực hiện bình đẳng giới, đội ngũ giảng
viên nguồn về lồng ghép giới, thực hiện các hoạt động phát triển năng lực cho
các cấp.
9. Dự án 9: Đầu tư phát triển
nhóm dân tộc rất ít người, nhóm dân tộc còn nhiều khó khăn
9.1. Tiểu dự án 1: Đầu tư phát triển kinh tế - xã hội
các dân tộc còn gặp nhiều khó khăn, dân tộc có khó khăn đặc thù.
Thực hiện các nội dung: (1) Đầu tư hỗ trợ dân tộc
thiểu số có khó khăn đặc thù: dân tộc Pà Thẻn sinh sống tại huyện Lâm Bình,
Chiêm Hoá, Yên Sơn; (2) Hỗ trợ phát triển sản xuất cho dân tộc: Pà Thẻn, Mông
và Dao còn nhiều khó khăn tại các xã khu vực III, thôn ĐBKK trên địa bàn huyện,
thành phố.
9.2. Tiểu dự án 2: Giảm thiểu tình trạng tảo hôn và
hôn nhân cận huyết thống trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
Tiếp tục thực hiện Đề án “Giảm thiểu tình trạng tảo
hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng DTTS giai đoạn 2015-2025” theo Quyết
định số 498/QĐ-TTg ngày 14/4/2015 của Thủ tướng Chính phủ.
10. Dự án 10: Truyền thông,
tuyên truyền, vận động trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. Kiểm
tra, giám sát đánh giá việc tổ chức thực hiện chương trình
10.1. Tiểu dự án 1: Biểu dương tôn vinh điển hình
tiên tiến, phát huy vai trò của người có uy tín; phổ biến, giáo dục pháp luật
và tuyên truyền, vận động đồng bào:
- Thực hiện biểu dương tôn vinh điển hình tiên tiến,
phát huy vai trò của người có uy tín trong cộng đồng. Tồ chức các hoạt động
truyền thông, tuyên truyền, nêu gương người tốt, việc tốt, các điển hình tiên
tiến trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
- Triển khai công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo
dục pháp luật và nâng cao nhận thức cho trưởng thôn, người có uy tín, chức sắc
tôn giáo, đồng bào dân tộc thiểu số.
10.2. Tiểu dự án 2: Ứng dụng công nghệ thông tin hỗ
trợ phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo an ninh trật tự vùng đồng bào dân tộc
thiểu số và miền núi.
Hỗ trợ cán bộ, công chức, viên chức của các cơ quan
làm công tác dân tộc được tiếp cận thông tin về khoa học công nghệ, nâng cao khả
năng ứng dụng và sử dụng công nghệ thông tin, đặc biệt là ứng dụng công nghệ
thông tin và chuyển đổi số trong triển khai thực hiện Chương trình.
10.3. Tiểu dự án 3: Kiểm tra, giám sát, đánh giá việc
tổ chức thực hiện Chương trình.
Tổ chức các lớp tập huấn, học tập kinh nghiệm để
nâng cao năng lực trong công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá việc tổ chức thực
hiện Chương trình.
IV. GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp
ủy, tổ chức đảng, chính quyền, Mặt trận tổ quốc và các tổ chức chính trị -
xã hội về công tác dân tộc trong tình hình mới. Tuyên truyền đường lối, chủ
trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước cho vùng đồng bào dân tộc
thiểu số, tạo sự đồng thuận cao trong triển khai thực hiện nhiệm vụ công tác
dân tộc.
2. Tăng cường công tác tuyên truyền về
Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc
thiểu số và miền núi trên các phương tiện thông tin đại chúng, các trang thông
tin điện tử của tỉnh, sở, ngành, địa phương, tại các hội nghị tuyên truyền, phổ
biến pháp luật trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số, tạo sự đồng thuận cao của
nhân dân trong việc tham gia tổ chức thực hiện các dự án, chính sách để đảm bảo
hoàn thành tốt các nhiệm vụ của Kế hoạch.
3. Triển khai thực hiện có hiệu quả các dự
án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng
bào dân tộc thiểu số và miền núi. Chú trọng phát triển đối với xã vùng dân tộc
thiểu số và miền núi, các xã khu vực I, khu vực II và xã khu vực III; các thôn
đặc biệt khó khăn thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi trên địa bàn tỉnh
giai đoạn 2021-2025 với 10 Dự án thành phần:
- Giải quyết tình trạng thiếu đất ở, nhà ở, đất sản
xuất, nước sinh hoạt cho các hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, hộ nghèo dân tộc
Kinh sinh sống ở xã đặc biệt khó khăn, thôn đặc biệt khó khăn. Ủy ban nhân dân
cấp xã có trách nhiệm triển khai rà soát, lập danh sách các hộ gia đình được thụ
hưởng chính sách; xác định những nội dung hỗ trợ cụ thể về nước sinh hoạt phù hợp
với nhu cầu của từng hộ dân và điều kiện thực tế của địa phương.
- Tập trung rà soát lại quỹ đất hiện có để thực hiện
giao đất cho hộ gia đình; khuyến khích khai hoang, cải tạo diện tích đất trống,
đất chưa sử dụng để tạo quỹ đất sản xuất nông nghiệp. Đối với các hộ không được
hỗ trợ thông qua việc tạo quỹ đất sản xuất thì thực hiện hỗ trợ bằng các hình
thức khác như: Hỗ trợ chuyển đổi nghề và cho vay ưu đãi (để sản xuất, kinh
doanh, mua sắm máy móc, nông cụ...); Chính sách hỗ trợ nhà ở, đất ở, đất sản xuất
sẽ được ưu tiên thực hiện trước đối với các hộ nghèo có hoàn cảnh đặc biệt khó
khăn, hộ gia đình chính sách.
- Tiếp tục rà soát, xây dựng phương án bố trí địa
điểm định canh, định cư, cơ sở hạ tầng thiết yếu, đất sản xuất để thực hiện có
hiệu quả công tác bố trí ổn định dân cư ở vùng đặc biệt khó khăn, tạo điều kiện
cho các hộ gia đình dân tộc thiểu số thuộc đối tượng thụ hưởng chính sách có cuộc
sống ổn định lâu dài. Việc bố trí ổn định dân cư thực hiện theo hình thức xen
ghép; các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ có trách nhiệm tuyên truyền, vận động
người dân thực hiện di chuyển theo đúng kế hoạch, kịp thời hỗ trợ đối với các hộ
có hoàn cảnh khó khăn. Triển khai thực hiện đồng bộ các chính sách hỗ trợ sinh
kế, chính sách tín dụng đối với các hộ thuộc đối tượng định canh, định cư. Bố
trí lồng ghép các nguồn vốn khác để thực hiện đầu tư xây dựng hoàn thiện các
công trình hạ tầng tại các thôn, bản được bố trí di dân xen ghép. Các địa
phương có đối tượng thực hiện di dân có trách nhiệm bố trí đất ở, đất sản xuất;
huy động các lực lượng của thôn, xã hỗ trợ các hộ gia đình di chuyển; tạo mọi
điều kiện để người dân sớm ổn định cuộc sống, hoà nhập với cộng đồng nơi di
chuyển đến.
- Đẩy mạnh phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp;
triển khai thực hiện có hiệu quả các chính sách hỗ trợ phát triển và bảo vệ rừng
theo kế hoạch được phê duyệt; gắn mục tiêu bảo vệ, phát triển rừng với hỗ trợ
phát triển sản xuất, cải thiện đời sống, nâng cao thu nhập, bảo đảm đời sống,
an sinh xã hội cho người dân. Khuyến khích, tạo thuận lợi cho người dân và các
thành phần kinh tế cùng tham gia quản lý, bảo vệ và phát triển rừng. Đẩy mạnh
việc giao đất, giao rừng gắn với định canh, định cư; giải quyết đất ở, đất sản
xuất cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số; hạn chế tình trạng phá rừng làm nương rẫy
và hủy hoại đất rừng.
- Đẩy mạnh ứng dụng khoa học và công nghệ nâng cao
năng suất, chất lượng, phát triển thương hiệu các sản phẩm chủ lực và đặc sản;
nhân rộng mô hình ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ có hiệu quả, quy mô
phù hợp với vùng sinh thái, gắn với tiềm năng, thế mạnh, lợi thế phát triển sản
xuất hàng hóa.
- Tiếp tục thực hiện hiệu quả cơ cấu lại ngành,
phát triển nông nghiệp hàng hóa tập trung quy mô lớn theo hướng hiện đại, nâng
cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững; phát huy tiềm năng thế mạnh của
các vùng trong tỉnh, phát triển các hình thức hợp tác, liên kết sản xuất, tiêu
thụ nông sản theo chuỗi giá trị, trong đó tập trung thực hiện các dự án phát
triển chăn nuôi gia súc, gia cầm; đầu tư, hỗ trợ các dự án trồng cây dược liệu
quý, hỗ trợ khởi nghiệp cho các doanh nghiệp, hợp tác xã đã và đang chuẩn bị đầu
tư sản xuất, kinh doanh ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi theo đúng
tiêu chí của Chương trình. Thực hiện đồng bộ giữa chính sách hỗ trợ phát triển
sản xuất với các chính sách tín dụng để nâng cao hiệu quả đầu tư của chương
trình.
- Tập trung nguồn lực cải tạo,
nâng cấp, sửa chữa các tuyến đường huyện, trong đó ưu tiên các tuyến đường trục
chính kết nối từ trung tâm huyện đến trung tâm các xã; Ưu tiên đầu tư xây dựng
công trình thủy lợi quan trọng; công trình thủy lợi vùng có điều kiện kinh tế -
xã hội đặc biệt khó khăn, vùng bị ảnh hưởng lớn của biến đổi khí hậu; công
trình thủy lợi đa mục tiêu, phục vụ chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông lâm nghiệp,
đồng thời giải quyết nguồn nước cho sinh hoạt, thủy sản, dịch vụ du lịch.
Tập trung huy động nhiều nguồn vốn
để xây dựng các công trình nước sinh hoạt tập trung trên địa bàn, trong đó ưu
tiên đầu tư xây dựng các công trình nước sạch tại vùng sâu, vùng xa, vùng đặc
biệt khó khăn, góp phần cải thiện điều kiện nước sạch và vệ sinh môi trường
nông thôn.
- Mở rộng, cải tạo, nâng cấp hệ thống điện tới các
vùng nông thôn, đảm bảo cung ứng nguồn điện ổn định, an toàn cho sản xuất, sinh
hoạt và chống thất thoát điện; lồng ghép các nguồn lực từ các chương trình, dự
án để phấn đấu hoàn thành mục tiêu 100% hộ dân được sử dụng điện lưới quốc gia.
Tăng cường quản lý chất lượng dịch vụ, phục vụ và
việc cung ứng các sản phẩm viễn thông trên địa bàn tỉnh. Huy động, lồng ghép
các nguồn lực để phát triển hạ tầng kỹ thuật thuộc lĩnh vực phát thanh, truyền
hình; nâng cao chất lượng phát sóng để phục vụ .
- Tiếp tục thực hiện quy hoạch sắp
xếp, ổn định dân cư gắn với đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng và xây dựng nông
thôn mới. Bố trí đầy đủ nguồn vốn triển khai thực hiện Dự án đầu tư cơ sở hạ tầng
thiết yếu phục vụ sản xuất, đời sống thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát
triển kinh tế xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030.
Tranh thủ mọi nguồn lực để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu cho các xã,
thôn đặc biệt khó khăn, các công trình giao thông liên kết vùng, trong đó có
nguồn lực đầu tư từ các dự án ODA và nguồn vốn của các tổ chức quốc tế khác.
- Trên cơ sở phân bổ nguồn vốn Trung ương đầu tư cơ
sở vật chất các đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực công tác dân
tộc của Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế xã hội vùng đồng bào
dân tộc thiểu số và miền núi cho tỉnh Tuyên Quang trong giai đoạn 1: Từ năm
2021 đến năm 2025 đối với trường Đại học Tân Trào (theo Quyết định số
1719/QĐ-TTg ngày 14/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ) và tỷ lệ đối ứng ngân sách
địa phương phân bổ vốn đảm bảo đáp ứng cơ bản theo nhu cầu thiết yếu để xây dựng
các công trình phục vụ học tập, sinh hoạt và mua sắm trang thiết bị hỗ trợ cho
hoạt động giảng dạy, học tập.
- Bố trí nguồn vốn và lồng ghép các nguồn vốn khác
để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị dạy học, thiết bị; Đầu
tư cơ sở vật chất phục vụ chuyển đổi số giáo dục phục vụ việc giảng dạy và học
tập trực tuyến cho học sinh dân tộc thiểu số phục vụ sinh hoạt cho học sinh các
trường phổ thông dân tộc nội trú, phổ thông dân tộc bán trú.
- Ưu tiên bố trí nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà
nước để đầu tư, phát triển cơ sở vật chất trường, lớp học, theo hướng chuẩn
hóa, hiện đại hóa và phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương.
- Triển khai thực hiện công tác đào tạo nghề, giải
quyết việc làm cho người thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, ưu
tiên nguồn vốn để hỗ trợ đào tạo nghề cho các đối tượng được thụ hưởng. Quan
tâm hỗ trợ đào tạo nâng cao năng lực cho cán bộ xã, thôn, Ban giám sát cộng đồng
xã, đại diện cộng đồng, người dân, các tổ duy tu, bảo dưỡng công trình hạ tầng
tại thôn, người có uy tín, phụ nữ người dân tộc thiểu số.
- Tiếp tục đầu tư xây dựng hệ thống
thiết chế văn hóa - thể thao cơ sở đảm bảo đạt chuẩn theo quy định của Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch; đáp ứng yêu cầu để tổ chức các hoạt động văn hóa, văn
nghệ, thể dục, thể thao, vui chơi, giải trí và tổ chức các cuộc hội, họp, sinh
hoạt câu lạc bộ, thu hút đông đảo các tầng lớp nhân dân đến tham gia sinh hoạt.
Bảo tồn, phát huy bản sắc văn hóa truyền thống của các dân tộc thiểu số phù hợp
với tình hình thực tế, chú trọng bảo tồn các di sản văn hóa có nguy cơ bị mai một;
phát huy vai trò các chủ thể trong bảo tồn và phát triển văn hóa các dân tộc.
Tăng cường sự đầu tư của Nhà nước, đẩy mạnh các nguồn lực xã hội hóa cho phát
triển văn hóa, trong đó đặc biệt chú trọng công tác bảo tồn và phát triển văn
hóa truyền thống tốt đẹp của các dân tộc thiểu số trong tỉnh. Thực hiện kiểm
kê, đánh giá toàn diện các di sản văn hóa phi vật thể của các dân tộc thiểu số,
lập hồ sơ đề nghị Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đưa vào danh mục di sản văn
hóa cấp quốc gia. Khảo sát, lựa chọn thôn có đông đồng bào dân tộc thiểu số
sinh sống còn giữ được kiến trúc nhà truyền thống, có cảnh quan môi trường,
giao thông thuận lợi để đầu tư bảo tồn gắn với phát triển du lịch. Xây dựng các
mô hình văn hóa truyền thống các dân tộc thiểu số, mô hình di sản kết nối với
các hành trình du lịch. Phục dựng, duy trì và bảo tồn các lễ hội truyền thống của
các dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh. Xây dựng cơ chế chính sách, cơ chế
khuyến khích các nghệ nhân có công gìn giữ và trao truyền văn hóa dân tộc.
Khuyến khích thế hệ trẻ tiếp thu, bảo tồn văn hóa dân tộc.
- Hỗ trợ chương trình thực hiện quảng bá xúc tiến
du lịch các vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Đầu tư bảo tồn làng, bản truyền thống
phục vụ phát triển du lịch.
- Thực hiện xây dựng và phát triển y tế cơ sở vùng
đồng bào dân tộc thiểu số: Hỗ trợ phụ cấp cô đỡ thôn bản; hỗ trợ người dân tộc
thiểu số và miền núi tham gia bảo hiểm y tế. Triển khai các giải pháp nâng cao
chất lượng dân số vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
- Chăm sóc sức khỏe, dinh dưỡng bà mẹ - trẻ em nhằm
giảm tử vong bà mẹ, tử vong trẻ em, nâng cao tầm vóc, thể lực người dân tộc thiểu
số. Tuyên truyền vận động, truyền thông thay đổi hành vi về chăm sóc sức khỏe,
dinh dưỡng bà mẹ, trẻ em.
- Thực hiện các hoạt động tuyên truyền, vận động
thay đổi “nếp nghĩ, cách làm” góp phần xóa bỏ các định kiến và khuôn mẫu giới
trong gia đình, cộng đồng, những tập tục văn hoá có hại và một số vấn đề xã hội
cấp thiết cho phụ nữ, trẻ em.
- Xây dựng và nhân rộng các mô hình, thúc đẩy bình đẳng
giới và giải quyết những vấn đề cấp thiết của phụ nữ và trẻ em. Bố trí nguồn vốn
để bổ sung kinh phí cho Quỹ hỗ trợ phụ nữ phát triển tỉnh để phụ nữ người dân tộc
thiểu số tiếp cận vốn vay phát triển kinh tế, tạo cơ hội tăng thu nhập, giảm
nghèo bền vững.
- Tiếp tục thực hiện đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng,
hỗ trợ phát triển sản xuất, hỗ trợ chăm sóc y tế, giáo dục cho các hộ dân tộc
thiểu số còn gặp nhiều khó khăn và khó khăn đặc thù tại các xã khu vực III,
thôn đặc biệt khó khăn thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng kế hoạch, tổ chức các hoạt động nhằm giảm
thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng đồng bào dân tộc
thiểu số và miền núi.
- Tiếp tục thực hiện tốt công tác phát huy vai trò
của người có uy tín trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Xây dựng, nâng cao chất
lượng đội ngũ người có uy tín và hiệu quả công tác vận động đồng bào dân tộc
thiểu số phát triển kinh tế, giữ gìn an ninh trật tự, xây dựng khối đại đoàn kết
dân tộc.
- Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị liên quan, Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố tiến hành rà soát thực trạng và nhu cầu thực tế của
từng địa phương và trên cơ sở phân bổ nguồn vốn của Trung ương hỗ trợ đồng bào
dân tộc thiểu số trong tiếp cận ứng dụng khoa học công nghệ, quảng bá sản phẩm
địa phương. Đồng thời, thông qua việc ứng dụng công nghệ thông tin để nhằm kết
nối với các địa phương trong thúc đẩy quá trình sản xuất hàng hoá và tiêu thụ sản
phẩm.
- Đẩy mạnh thực hiện các hoạt động phổ biến, giáo dục
pháp luật và tuyên truyền, vận động đồng bào dân tộc thiểu số, người có uy tín ở
các xã, thôn vùng dân tộc thiểu số và miền núi.
4. Các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch
giai đoạn và hằng năm, chủ động trong công tác tổ chức triển khai thực hiện hiệu
quả các dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội
vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. Chú trọng đầu tư đối với xã khu vực
III; các thôn đặc biệt khó khăn thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi.
5. Tập trung triển khai đồng bộ và huy động
tối đa các nguồn lực đầu tư để lồng ghép thực hiện có hiệu quả Kế hoạch đã đề
ra. Tăng cường các giải pháp và đa dạng hóa các hình thức huy động nguồn lực để
thực hiện, trong đó ngân sách Trung ương có vai trò quan trọng, quyết định. Đối
ứng kịp thời nguồn ngân sách địa phương cho một số dự án, tiểu dự án theo đúng
quy định của Trung ương.
Huy động nguồn vốn tín dụng của Ngân hàng chính
sách xã hội, các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh đáp ứng kịp thời nhu cầu
vay vốn phát triển sản xuất của nhân dân, giải quyết các nhu cầu vay vốn để làm
nhà ở, tạo quỹ đất ở, đất sản xuất, học nghề, chuyển đổi nghề. Hỗ trợ vốn vay
cho các hợp tác xã, tổ hợp tác, doanh nghiệp để đầu tư, phát triển vùng trồng
dược liệu quý, phát triển sản xuất theo chuỗi giá trị đối với các sản phẩm đặc
trưng, có thế mạnh của từng địa phương.
Các cấp chính quyền tiếp tục thực hiện vận động
nhân dân tham gia đóng góp nguồn lực, ngày công, vật liệu để xây dựng các công
trình hạ tầng phục vụ đời sống dân sinh tại thôn, bản; giúp đỡ làm nhà cho hộ
nghèo trên địa bàn.
6. Xây dựng Quy định về phân cấp quản lý, tổ
chức thực hiện Chương trình theo đúng quy định. Việc phân cấp thực hiện các dự
án và tiểu dự án căn cứ theo chức năng, nhiệm vụ, điều kiện, đặc điểm và khả
năng của từng cơ quan, đơn vị, địa phương và các văn bản quy định hiện hành.
Ban hành các quy định trong việc thực hiện quản lý đầu tư xây dựng theo cơ chế
đặc thù để triển khai thực hiện các dự án của Chương trình.
V. DỰ KIẾN NGUỒN VỐN THỰC HIỆN
1. Giai đoạn 2021-2025.
Tổng nguồn vốn dự kiến: 4.423.493,5 triệu đồng.
Trong đó:
- Ngân sách Trung ương: 3.254.269,0 triệu đồng.
- Ngân sách địa phương (ngân sách tỉnh):
162.777,0 triệu đồng.
- Vốn tín dụng: 974.550,5 triệu đồng.
- Vốn huy động khác: 31.897,0 triệu đồng.
2. Năm
2022
Tổng nguồn vốn thực hiện: 641.339,5 triệu đồng.
Trong đó:
- Ngân sách Trung ương: 496.506,0 triệu đồng.
- Ngân sách địa phương (ngân sách tỉnh):
24.882,0 triệu đồng.
- Vốn tín dụng: 111.425,5 triệu đồng.
- Vốn huy động khác: 8.526,0 triệu đồng.
(Chi
tiết theo phụ lục 01 kèm theo)
VI. PHÂN CÔNG NHIỆM
VỤ
1. Ban Dân tộc
Chủ
trì tham mưu với Ủy ban nhân dân tỉnh tỉnh chỉ đạo, triển khai thực hiện, đôn đốc,
kiểm tra, hướng dẫn, tổng hợp, điều phối chung việc triển khai Kế hoạch thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc
thiểu số và miền núi trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021-2025 và năm
2022.
Chủ trì, phối hợp với thành viên Ban
Chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính
tham mưu phân bổ, quản lý nguồn vốn thực hiện Chương trình theo đúng quy định.
Chủ trì tham mưu, triển khai thực hiện
dự án được phân công thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế -
xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
giai đoạn 2021-2025.
Phối hợp với các sở, ban, địa phương
tham mưu huy động, lồng ghép các nguồn lực đầu tư, hỗ trợ thực hiện các dự án
theo nội dung kế hoạch.
Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo,
tổng hợp, đánh giá kết quả, tiến độ thực hiện Kế hoạch định kỳ hàng tháng, quý,
năm và giai đoạn.
2. Sở Kế hoạch
và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị có liên quan thẩm định kế hoạch phân bổ vốn ngân sách nhà nước cho các dự
án để thực hiện kế hoạch đảm bảo theo tiêu chí, định mức của Chương trình và kế
hoạch vốn hàng năm được Trung ương giao.
Theo dõi, kiểm tra, giám sát và đánh
giá kết quả thực hiện Kế hoạch theo nhiệm vụ được phân công.
3. Sở Tài chính
Căn cứ vào mức phân bổ hỗ trợ từ ngân
sách trung ương và khả năng cân đối ngân sách địa phương, chủ trì, phối hợp với
các cơ quan có liên quan xem xét, thẩm định, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố
trí nguồn kinh phí sự nghiệp bảo đảm thực hiện Kế hoạch. Quản lý và cấp phát
kinh phí kịp thời, theo dõi, kiểm tra, quyết toán kinh phí đúng quy định.
Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư
tham mưu cân đối, bố trí vốn đầu tư thực hiện Chương trình theo đúng quy định.
4. Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn
Chủ trì hướng dẫn thực hiện các cơ chế,
chính sách thúc đẩy hình thành và phát triển tổ hợp tác, hợp tác xã liên kết
trong sản xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm gắn với thực hiện tái cơ cấu ngành
nông nghiệp trên địa bàn các xã, thôn thuộc phạm vi của kế hoạch này.
Chủ trì tham mưu triển khai thực hiện
Tiểu dự án 1 thuộc Dự án 3, nội dung hỗ trợ phát triển sản xuất Tiểu dự án 1
thuộc Dự án 9 của Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội
vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang giai
đoạn 2021-2025.
Phối hợp với các Sở, ngành, địa phương
liên quan hướng dẫn triển khai thực hiện và lồng ghép, sử dụng có hiệu quả các
nguồn vốn hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp; thu hút doanh nghiệp đầu tư
vào nông nghiệp, nông thôn, nhất là cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp
đầu tư vào lĩnh vực nông lâm nghiệp, sản xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm nông
nghiệp, giải quyết việc làm tại chỗ cho đồng bào dân tộc thiểu số.
5. Sở Lao động,
Thương binh và Xã hội
Chủ trì tham mưu cụ thể hóa Chương
trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, gắn với thực hiện các mục tiêu,
nhiệm vụ của Kế hoạch này; tham mưu chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện công tác thông
tin và truyền thông về giảm nghèo, đánh giá thực trạng, xây dựng lộ trình, giải
pháp cụ thể để nhân rộng mô hình giảm nghèo nhằm đạt được mục tiêu kế hoạch đã
đề ra.
Chủ trì tổ chức, hướng dẫn các địa
phương mở các lớp đào tạo nghề, hướng nghiệp cho lao động nông thôn; tham mưu cụ
thể hóa và thực hiện kế hoạch đào tạo, dạy nghề cho lao động người dân tộc thiểu
số, lao động tại các địa phương thuộc phạm vi của kế hoạch.
Chủ trì tham mưu thực hiện Tiểu dự án
3 thuộc Dự án 5 của Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển bền vững kinh tế
- xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
giai đoạn 2021-2025.
6. Sở Giáo dục
và Đào tạo
Chủ trì hướng dẫn, đôn đốc các địa
phương đầu tư và hoàn thiện hệ thống hạ tầng giáo dục, chuẩn hóa về cơ sở vật
chất, trang thiết bị dạy học và chuyển đổi số đối với các trường phổ thông dân
tộc nội trú, bán trú thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi.
Chủ trì tham mưu thực hiện Tiểu dự án
1, Tiểu dự án 2 thuộc Dự án 5 của Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển
kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi trên địa bàn tỉnh
Tuyên Quang giai đoạn 2021-2025.
Tiếp tục tham mưu, thực hiện tốt việc
tư vấn, định hướng nghề nghiệp, phân luồng học sinh ở bậc học THCS, THPT để định
hướng học tập, định hướng nghề nghiệp cho phù hợp; Chỉ đạo nâng cao chất lượng
toàn diện các trường phổ thông dân tộc bán trú, trường phổ thông dân tộc nội
trú trên địa bàn tỉnh; thực hiện cơ chế tuyển sinh vào học ở các trường phổ
thông dân tộc nội trú theo hướng mở rộng đối tượng, địa bàn tuyển sinh, nâng
cao chất lượng giáo dục, đào tạo nguồn nhân lực cho vùng đồng bào dân tộc thiểu
số và miền núi của tỉnh.
7. Sở Y tế
Chủ trì tham mưu thực hiện việc duy trì, nâng cấp,
phát huy hiệu quả hoạt động của các trạm y tế xã tại các xã đặc biệt khó khăn
thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi; Tham mưu, đề xuất giải pháp, cơ chế chính
sách để duy trì và nâng cao tỷ lệ người dân tại các xã, thôn vùng dân tộc thiểu
số và miền núi tham gia bảo hiểm y tế.
Chủ trì tham mưu thực hiện Dự án 7 của Chương trình
mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và
miền núi trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021-2025.
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
tham mưu chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương thuộc phạm vi của Kế hoạch đầu tư
xây dựng, khai thác, sử dụng nước hợp vệ sinh, nước sạch theo quy định.
8. Sở Văn hóa và Thể thao và
Du lịch
Chủ trì tham mưu chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc các địa
phương thuộc phạm vi kế hoạch tiếp tục đầu tư và hoàn thiện hệ thống cơ sở vật
chất, trang thiết bị nhà văn hóa xã, thôn theo mục tiêu, nhiệm vụ của kế hoạch.
Chủ trì tham mưu thực hiện Dự án 6 của Chương trình
mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và
miền núi trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021-2025.
Phối hợp với chính quyền địa phương tăng cường
công tác thông tin, tuyên truyền các quy định về thực hiện nếp sống văn minh
trong tổ chức việc cưới, việc tang và lễ hội; giữ gìn và phát huy bản sắc văn
hoá các dân tộc thiểu số, duy trì các lễ hội truyền thống; quảng bá, kết nối
các điểm du lịch. Khai thác, phát huy mọi tiềm năng, thế mạnh của từng vùng;
xây dựng các sản phẩm du lịch cộng đồng, du lịch sinh thái, góp phần thúc đẩy
phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống người dân vùng đồng bào dân tộc
thiểu số và miền núi.
9. Sở Giao thông Vận tải
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố, các cơ quan liên quan thực hiện có hiệu quả Đề
án Bê tông hóa đường giao thông nông thôn và xây dựng cầu trên đường giao
thông. Hướng dẫn UBND các huyện, thành phố xây dựng và tổ chức thực hiện đầu tư
kết cấu hạ tầng giao thông. Chủ trì thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi, báo
cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng đối với các dự án đầu tư xây dựng do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư theo kế hoạch và theo Quyết định số
09/2021/QĐ-UBND ngày 20/8/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về phân cấp thẩm định
báo cáo nghiên cứu khả thi, thiết kế xây dựng triển khai sau thiết cơ sở của dự
án đầu tư xây dựng công trình và kiểm tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng
trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
10. Sở Công Thương
Chủ trì tham mưu chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn
đốc các địa phương thuộc phạm vi kế hoạch về phát triển công nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp; tổ chức các hoạt động xúc tiến thương mại, quảng bá, tạo và liên kết
thị trường, hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp cho vùng đồng bào dân tộc thiểu
số và miền núi.
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị tham mưu
cơ chế, chính sách để phát triển hệ thống chợ nông thôn trên địa bàn tỉnh; Tham
mưu chỉ đạo thực hiện Nội dung số 02, Tiểu dự án 1 thuộc Dự án 4 của Chương
trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu
số và miền núi trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021-2025. Phối hợp với
các đơn vị liên quan bảo trì, nâng cấp hệ thống điện để đảm bảo cho các hộ dân
được sử dụng điện lưới quốc gia và điện an toàn từ các nguồn theo kế hoạch.
11. Sở Khoa học và Công nghệ
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành phổ biến,
tuyên truyền các cơ chế, chính sách về phát triển khoa học và công nghệ của tỉnh,
của Trung ương; hướng dẫn triển khai đề tài, dự án khoa học và công nghệ phù hợp
với điều kiện địa phương; tuyên truyền nhân rộng các mô hình ứng dụng khoa học
và công nghệ mang lại hiệu quả đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền
núi.
12. Sở Thông tin và Truyền
thông
Chủ trì tham mưu chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc các địa
phương thuộc phạm vi dự án đầu tư và hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng thông
tin và truyền thông theo mục tiêu kế hoạch; hướng dẫn các địa phương tăng cường
cơ sở vật chất cho hệ thống thông tin và truyền thông ở cơ sở; xóa các vùng lõm
về về hạ tầng thông tin, đảm bảo tất cả các xã, thôn đặc biệt khó khăn được phủ
sóng điện thoại, sóng phát thanh, truyền hình.
Phối hợp thực hiện Tiểu dự án 2, Dự án 10 của
Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc
thiểu số và miền núi trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021-2025.
13. Sở Tư pháp
Chủ trì, tham mưu thực hiện công tác tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật và trợ giúp pháp lý đối với địa bàn các xã, thôn
thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
Phối hợp thực hiện Dự án 10 thuộc Chương trình mục
tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền
núi trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021-2025.
14. Đề nghị Hội Liên hiệp phụ
nữ tỉnh
Chủ trì, tham mưu, đề xuất triển khai thực hiện các
nhiệm vụ giải pháp để thực hiện có hiệu quả Dự án 8 thuộc Chương trình mục tiêu
quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi
trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021-2025.
Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Ban Dân
tộc và các cơ quan, đơn vị liên quan trong tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp
luật, các nội dung thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia.
15. Ngân hàng Chính sách xã hội
chi nhánh tỉnh Tuyên Quang
Chủ trì tham mưu, bố trí đủ nguồn vốn cho các đối
tượng được vay vốn phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp, làm nhà ở, tạo quỹ đất
sản xuất, đất ở, chuyển đổi nghề, khởi nghiệp, khởi sự kinh doanh đảm bảo hoàn
thành các mục tiêu của kế hoạch.
Phối hợp với các tổ chức chính trị xã hội nhận ủy
thác tạo điều kiện thuận lợi, hướng dẫn, giúp đỡ hộ đồng bào dân tộc thiểu số
tiếp cận nguồn vốn vay và giải ngân theo đúng quy định của ngành.
16. Liên minh Hợp tác xã tỉnh.
Tham gia triển khai thực hiện Tiểu dự án 2 - Dự án
3 của Chương trình, tổng hợp báo cáo kết quả các nhiệm vụ được giao thực hiện
theo đúng quy định.
17. Trường Đại học Tân Trào
Chủ trì, tham mưu, đề xuất triển khai thực hiện các
nhiệm vụ giải pháp để thực hiện có hiệu quả Tiểu dự án 2 thuộc Dự án 4 của
Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc
thiểu số và miền núi trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021-2025.
Phối hợp với Ban Dân tộc và các cơ quan, đơn vị
liên quan trong công tác đào tạo, bồi dưỡng ứng dụng, chuyển giao công nghệ
trong sản xuất góp phần hoàn thành các mục tiêu của kế hoạch.
18. Các Sở, Ban, Ngành, đơn vị
của tỉnh
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, chủ động xây
dựng chương trình, kế hoạch cụ thể, phối hợp thực hiện kế hoạch này.
Tăng cường công tác phối hợp triển khai thực hiện kế
hoạch theo nhiệm vụ được giao.
19. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc và các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh
Phối hợp với chính quyền, ngành chức năng và các tổ
chức thành viên huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn lực của Chương trình để
thực hiện Đề án xóa nhà ở tạm, dột nát cho hộ nghèo trên địa bàn tỉnh Tuyên
Quang giai đoạn 2021-2025. Đẩy mạnh tuyên truyền, vận động, tạo sự đồng thuận
cao trong xã hội, phát huy vai trò, trách nhiệm và sự vào cuộc với vai trò chủ
thể của đoàn viên, hội viên và nhân dân trong tham gia thực hiện kế hoạch.
Thực hiện tốt vai trò giám sát phản biện trong quá
trình thực hiện kế hoạch, từ đó kiến nghị các giải pháp, cơ chế, chính sách cụ
thể để thực hiện có hiệu quả các dự án, tiểu dự án.
Phối hợp thực hiện tốt công tác kiểm tra, hướng dẫn
thực hiện; tuyên truyền, nhân rộng các gương tập thể, cá nhân điển hình trong
thực hiện kế hoạch và phong trào thi đua thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm
vụ của kế hoạch.
20. Ủy ban nhân huyện, thành
phố
Chịu trách nhiệm trực tiếp chỉ đạo thực hiện kế hoạch
trên địa bàn quản lý theo phân cấp. Căn cứ kế hoạch được giao, chủ động xây dựng
kế hoạch cụ thể để tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch đảm bảo đúng tiến độ;
định kỳ báo cáo kết quả thực hiện với Ban Chỉ đạo tỉnh và Ủy ban nhân dân tỉnh.
Làm tốt công tác tuyên truyền, vận động, phát huy
vai trò, trách nhiệm của hệ thống chính trị, nhân dân địa phương trong thực hiện
Kế hoạch. Huy động, lồng ghép nguồn lực từ các chương trình, dự án, chính sách
có cùng mục tiêu trên địa bàn hoàn thành các nhiệm vụ được giao.
Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra cấp xã thực hiện quản
lý, sử dụng nguồn lực đầu tư, hỗ trợ đúng địa bàn, đối tượng, định mức, đảm bảo
tiến độ, chất lượng thực hiện và phát huy hiệu quả thiết thực.
(Chi tiết theo phụ
lục 02 kèm theo)
VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm xây dựng Kế hoạch cụ thể để triển
khai thực hiện Kế hoạch này. Chủ động tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả
thực hiện báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Ban Dân tộc tỉnh).
2. Giao cho Ban Dân tộc chủ trì, phối hợp với
sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm hướng dẫn,
kiểm tra, đôn đốc và theo dõi, tổng hợp báo cáo, đánh giá việc tổ chức thực hiện
Kế hoạch này.
Yêu cầu các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố nghiêm túc thực hiện; trong quá trình triển khai nếu có khó khăn, vướng
mắc vượt thẩm quyền giải quyết, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (đồng gửi Ban
Dân tộc tổng hợp) để xem xét và chỉ đạo giải quyết kịp thời./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Dân tộc;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Bộ Tài chính;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các PCT UBND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Ủy ban MTTQ tỉnh;
- Thành viên BCĐ các CTMTQG tỉnh;
- Chánh, Phó Chánh VP UBND tỉnh;
- UBND huyện, thành phố;
- Trường Đại học Tân Trào;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Các Phòng: KT, THVX, NC;
- Lưu: VT, KT (Toản).
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thế Giang
|
PHỤ LỤC 1
KẾ HOẠCH VỐN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA
PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÙNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ VÀ MIỀN NÚI TỈNH
TUYÊN QUANG GIAI ĐOẠN 2021-2025 VÀ NĂM 2022
(Kèm theo Kế hoạch số: 127/KH- UBND ngày 05/7/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Tuyên Quang)
Đơn vị tính: Triệu
đồng
TT
|
|
Nội dung
|
Giai đoạn 2021-2025
|
Kế hoạch năm 2022
|
Ghi chú
|
|
|
Tổng
|
NSTW
|
NSĐP
|
Vốn tín dụng
|
Vốn huy động khác
|
Tổng 2022
|
NSTW
|
NSĐP
|
Vốn tín dụng
|
Vốn huy động khác
|
|
|
ĐT
|
SN
|
ĐT
|
SN
|
|
|
|
ĐT
|
SN
|
ĐT
|
|
|
|
|
|
1
|
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
13
|
14
|
15
|
|
I
|
TỔNG CỘNG
|
4.423.493,5
|
1.819.315,0
|
1.434.954,0
|
108.269,0
|
54.508,0
|
974.550,5
|
31.897,0
|
641.339,5
|
345.186,0
|
151.320,0
|
24.882,0
|
111.425,5
|
8.526,0
|
|
|
1
|
Dự án 1
|
Giải quyết tình
trạng thiếu đất ở, nhà ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt
|
1.025.245,0
|
152.872,5
|
141.616,0
|
21.384,0
|
|
685.150,5
|
24.222,0
|
145.642,0
|
32.057,5
|
14.152,0
|
6.082,0
|
86.475,5
|
6.875,0
|
|
|
|
|
ND 01: Hỗ trợ đất ở
|
11.130,0
|
4.240,0
|
|
424,0
|
|
5.300,0
|
1.166,0
|
2.940,0
|
1.120,0
|
|
112,0
|
1.400,0
|
308,0
|
|
|
|
ND 02: Hỗ trợ nhà ở
|
211.696,0
|
83.840,0
|
|
20.960,0
|
|
83.840,0
|
23.056,0
|
60.297,0
|
23.880,0
|
|
5.970,0
|
23.880,0
|
6.567,0
|
|
|
|
ND 03: Đất sản xuất
|
21.300,0
|
4.792,5
|
|
|
|
16.507,5
|
|
4.700,0
|
1.057,5
|
|
|
3.642,5
|
|
|
|
|
ND 04: Chuyển đổi nghề
|
690.039,0
|
|
110.536,0
|
|
|
579.503,0
|
|
68.519,0
|
|
10.966,0
|
|
57.553,0
|
|
|
|
|
ND 05: Nước sinh hoạt tập trung
|
60.000,0
|
60.000,0
|
|
|
|
|
|
6.000,0
|
6.000,0
|
|
|
|
|
|
|
|
ND 06: Nước sinh hoạt phân tán
|
31.080,0
|
|
31.080,0
|
|
|
|
|
3.186,0
|
|
3.186,0
|
|
|
|
|
|
2
|
Dự án 2
|
Quy hoạch, sắp xếp,
bố trí ổn định dân cư
|
18.772,0
|
18.049,0
|
723,0
|
|
|
|
|
3.249,0
|
3.249,0
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Dự án 3
|
Phát triển sản
xuất nông lâm nghiệp, phát huy tiềm năng, thế mạnh của các vùng miền núi để
phát triển sản xuất hàng hóa theo chuỗi giá trị
|
771.002,0
|
28.733,0
|
426.444,0
|
9.720,0
|
9.030,0
|
289.400,0
|
7.675,0
|
83.564,0
|
6.181,0
|
50.782,0
|
|
24.950,0
|
1.651,0
|
|
|
|
1
|
Tiểu dự án 1: Phát triển kinh tế nông lâm nghiệp gắn với bảo vệ rừng
và nâng cao thu nhập cho người dân
|
209.302,0
|
|
209.302,0
|
|
|
|
|
29.043,0
|
|
29.043,0
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Tiểu dự án 2: Hỗ trợ phát triển sản xuất theo chuỗi giá trị, vùng
trồng dược liệu quý, thúc đẩy khởi sự kinh doanh, khởi nghiệp và thu hút đầu
tư
|
561.700,0
|
28.733,0
|
217.142,0
|
9.720,0
|
9.030,0
|
289.400,0
|
7.675,0
|
54.521,0
|
6.181,0
|
21.739,0
|
|
24.950,0
|
1.651,0
|
|
|
4
|
Dự án 4
|
Dự án 4: Đầu tư
cơ sở hạ tầng thiết yếu phục vụ sản xuất, đời sống và đơn vị sự nghiệp công lập
|
1.299.062,0
|
1.187.561,0
|
83.781,0
|
27.720,0
|
|
|
|
247.959,0
|
225.886,0
|
8.373,0
|
13.700,0
|
|
|
|
|
|
1
|
Tiểu dự án 1: Đầu tư cơ sở hạ tầng thiết yếu, phục vụ sản xuất, đời
sống
|
1.052.169,0
|
940.668,0
|
83.781,0
|
27.720,0
|
|
|
|
203.518,0
|
181.445,0
|
8.373,0
|
13.700,0
|
|
|
|
|
|
1.1
|
Đầu tư cơ sở hạ
tầng (Xã ATK, khu vực III, Thôn ĐBKK)
|
709.420,0
|
709.420,0
|
|
|
|
|
|
132.808,0
|
132.808,0
|
|
|
|
|
|
|
1.2
|
Duy tu bảo dưỡng
công trình (Xã ATK, khu vực III, Thôn ĐBKK)
|
83.781,0
|
|
83.781,0
|
|
|
|
|
8.373,0
|
|
8.373,0
|
|
|
|
|
|
1.3
|
Cứng hóa đường
bê tông đến trung tâm xã
|
200.968,0
|
173.248,0
|
|
27.720,0
|
|
|
|
59.137,0
|
45.437,0
|
|
13.700,0
|
|
|
|
|
1.4
|
Xây dựng hệ thống
chợ
|
58.000,0
|
58.000,0
|
|
|
|
|
|
3.200,0
|
3.200,0
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Tiểu dự án 2: Đầu tư cơ sở vật chất trường Đại học Tân Trào
|
246.893,0
|
246.893,0
|
|
|
|
|
|
44.441,0
|
44.441,0
|
|
|
|
|
|
|
5
|
Dự án 5
|
Phát triển giáo
dục đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
|
717.611,0
|
281.855,0
|
403.611,0
|
32.145,0
|
|
|
|
96.169,0
|
50.734,0
|
40.335,0
|
5.100,0
|
|
|
|
|
|
1
|
Tiểu dự án 1: Đổi mới hoạt động, củng cố phát triển các trường PTDT
Nội trú, PTDT Bán trú trường phổ thông có học sinh ở bán trú
|
364.373,0
|
281.855,0
|
50.373,0
|
32.145,0
|
|
|
|
60.868,0
|
50.734,0
|
5.034,0
|
5.100,0
|
|
|
|
|
|
2
|
Tiểu dự án 2: Bồi dưỡng kiến thức dân tộc; đào tạo dự bị đại học, đại
học và sau đại học
|
47.196,0
|
|
47.196,0
|
|
|
|
|
4.717,0
|
|
4.717,0
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Tiểu dự án 3: Dự án phát triển giáo dục nghề nghiệp và giải quyết
việc làm cho người lao động
|
256.376,0
|
|
256.376,0
|
|
|
|
|
25.621,0
|
|
25.621,0
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Tiểu dự án 4: Đào tạo nâng cao năng lực cho cộng đồng và cán bộ triển
khai chương trình
|
49.666,0
|
|
49.666,0
|
|
|
|
|
4.963,0
|
|
4.963,0
|
|
|
|
|
|
6
|
Dự án 6
|
Bảo tồn phát huy
giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của các DTTS gắn với phát triển du lịch
|
129.934,0
|
56.797,0
|
51.259,0
|
17.300,0
|
4.578,0
|
|
|
15.290,0
|
10.250,0
|
5.040,0
|
|
|
|
|
|
7
|
Dự án 7
|
Chăm sóc sức khỏe
nhân dân, nâng cao thể trạng, tầm vóc người DTTS; phòng chống suy dinh dưỡng ở
trẻ em
|
33.180,0
|
|
33.180,0
|
|
|
|
|
3.229,0
|
|
3.229,0
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Xây dựng và phát
triển y tế cơ sở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi
|
11.465,0
|
|
11.465,0
|
|
|
|
|
1.080,0
|
|
1.080,0
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Nâng cao chất lượng
dân số vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi:
|
5.690,0
|
|
5.690,0
|
|
|
|
|
630,0
|
|
630,0
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Chăm sóc sức khỏe,
dinh dưỡng bà mẹ - trẻ em
|
16.025,0
|
|
16.025,0
|
|
|
|
|
1.519,0
|
|
1.519,0
|
|
|
|
|
|
8
|
Dự án 8
|
Thực hiện bình đẳng
giới và giải quyết những vấn đề cấp thiết đối với phụ nữ và trẻ em
|
85.151,0
|
|
85.151,0
|
|
|
|
|
8.510,0
|
|
8.510,0
|
|
|
|
|
|
9
|
Dự án 9
|
Đầu tư, hỗ trợ
nhóm dân tộc rất ít người, nhóm dân tộc còn nhiều khó khăn
|
232.087,0
|
69.423,0
|
162.664,0
|
|
|
|
|
28.746,0
|
12.496,0
|
16.250,0
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Tiêu dự án 1: Đầu tư phát triển kinh tế - xã hội các dân tộc còn gặp
nhiều khó khăn, dân tộc có khó khăn đặc thù
|
217.193,0
|
69.423,0
|
147.770,0
|
|
|
|
|
27.258,0
|
12.496,0
|
14.762,0
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Tiểu dự án 2: Giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết
thống
|
14.894,0
|
|
14.894,0
|
|
|
|
|
1.488,0
|
|
1.488,0
|
|
|
|
|
|
10
|
Dự án 10
|
Truyền thông,
tuyên truyền, vận động trong vùng đồng bào DTTS&MN
|
111.449,5
|
24.024,5
|
46.525,0
|
|
40.900,0
|
|
|
8.981,5
|
4.332,5
|
4.649,0
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Tiểu dự án 1: Biểu dương, tôn vinh điển hình tiên tiến, phát huy
vai trò của người có uy tín; phổ biến, giáo dục pháp luật, trợ giúp pháp lý
và tuyên truyền, vận động đồng bào
|
72.262,0
|
|
31.362,0
|
|
40.900,0
|
|
|
3.134,0
|
|
3.134,0
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Tiểu dự án 2: Ứng dụng công nghệ thông tin hỗ trợ phát triển kinh tế
- xã hội và đảm bảo an ninh trật tự
|
30.012,5
|
24.024,5
|
5.988,0
|
|
|
|
|
4.931,5
|
4.332,5
|
599,0
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Tiểu dự án 3: Kiểm tra, giám sát, đánh giá, đào tạo, tập huấn tổ
chức thực hiện Chương trình.
|
9.175,0
|
|
9.175,0
|
|
|
|
|
916,0
|
|
916,0
|
|
|
|
|
|
PHỤ LỤC 2
PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ THỰC HIỆN
CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIA PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÙNG ĐỒNG BÀO
DÂN TỘC THIỂU SỐ VÀ MIỀN NÚI TỈNH TUYÊN QUANG GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Kèm theo Kế hoạch số: 127/KH- UBND ngày 5/7/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Tuyên Quang)
TT
|
Nội dung thực hiện
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Thời gian
thực hiện
|
1
|
Tham mưu tổ chức
triển khai thực thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế -
xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi theo nội dung tại Văn bản số
2176/UBND-KT ngày 14/6/2022
|
Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư; Tài chính; Xây dựng; Giao
thông Vận tải; Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Ban Dân tộc
|
Các sở, ban ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố
|
Năm 2022
|
2
|
Báo cáo Kết quả thực
hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào
dân tộc thiểu số và miền núi hằng năm, sơ kết và tổng kết giai đoạn
|
Ban Dân tộc
|
Các sở, ban, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân
huyện, thành phố
|
Theo Văn bản hướng dẫn của Trung ương
|
3
|
Tham mưu trình UBND
tỉnh Kế hoạch tổ chức sơ kết, tổng kết Chương trình
|
Ban Dân tộc
|
Các sở, ban, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân
huyện, thành phố
|
Năm 2023 và năm 2025
|
4
|
Dự án 1: Giải quyết tình trạng thiếu đất ở, nhà ở, đất sản xuất,
nước sinh hoạt
|
UBND các huyện
|
Các sở, ban, ngành có liên quan
|
Năm 2022-2025
|
5
|
Dự án 2: Quy hoạch, sắp xếp, bố trí ổn định dân cư
|
UBND các huyện
|
Các sở, ban, ngành có liên quan
|
Năm 2022-2025
|
6
|
Dự án 3: Phát triển sản xuất nông lâm nghiệp, phát huy tiềm
năng, thế mạnh của các vùng miền để phát triển sản xuất hàng hóa theo chuỗi
giá trị
|
|
Các sở, ban, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân
huyện, thành phố
|
Năm 2022-2025
|
|
Tiểu dự án 1: Phát triển kinh tế nông lâm nghiệp gắn với bảo vệ rừng
và nâng cao thu nhập cho người dân
|
Ủy ban nhân dân các huyện; Ban Quản lý rừng
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Các sở, ban,
ngành có liên quan
|
Năm 2022-2025
|
|
Tiểu dự án 2: Hỗ trợ phát triển sản xuất theo chuỗi giá trị, vùng
trồng dược liệu quý, thúc đẩy khởi sự kinh doanh, khởi nghiệp và thu hút đầu
tư
|
|
|
Năm 2022-2025
|
|
(1) Hỗ trợ phát triển
sản xuất theo chuỗi giá trị
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các sở, ban, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân
huyện
|
|
|
(2) Hỗ trợ phát triển
vùng trồng dược liệu quý
|
Sở Y tế
|
Các sở, ban, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân
huyện
|
|
|
(3) Thúc đẩy khởi sự
kinh doanh khởi nghiệp và thu hút đầu tư
|
Ban Dân tộc
|
Các sở, ban, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân
huyện
|
|
7
|
Dự án 4: Đầu tư cơ sở hạ tầng thiết yếu phục vụ sản xuất, đời
sống và đơn vị sự nghiệp công lập
|
|
|
Năm 2022-2025
|
|
Tiểu dự án 1: Đầu tư cơ sở hạ tầng thiết yếu, phục vụ sản xuất, đời
sống
|
UBND các huyện
|
Các sở, ban, ngành có liên quan
|
|
|
Tiểu dự án 2: Đầu tư cơ sở vật chất trường Đại học Tân Trào
|
Trưởng Đại học Tân Trào
|
Các sở, ban, ngành có liên quan
|
|
8
|
Dự án 5: Phát triển giáo dục đào tạo nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực
|
|
|
Năm 2022 - 2025
|
8.1
|
Tiểu dự án 1: Đổi mới hoạt động, củng cố phát triển các trường
PTDT Nội trú, PTDT Bán trú trường phổ thông có học sinh ở bán trú
|
UBND các huyện, Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Các sở, ban, ngành có liên quan
|
|
8.2
|
Tiểu dự án 2: Bồi dưỡng kiến thức dân tộc; đào tạo đại học và sau
đại học
|
|
|
|
-
|
(1) Bồi dưỡng Kiến
thức dân tộc;
|
Ban Dân tộc
|
UBND huyện; các sở, ban, ngành có liên quan
|
|
-
|
(2) Bồi dưỡng Tiếng
dân tộc;
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
UBND huyện; các sở, ban, ngành có liên quan
|
|
-
|
(3) Đào tạo đại học
và sau đại học
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
UBND huyện; các sở, ban, ngành có liên quan
|
|
8.3
|
Tiểu dự án 3: Dự án phát triển giáo dục nghề nghiệp và giải quyết
việc làm cho người lao động
|
Sở Lao động Thương binh và Xã hội
|
UBND huyện; các sở, ban, ngành có liên quan
|
|
8.4
|
Tiểu dự án 4: Đào tạo nâng cao năng lực cho cộng đồng và cán bộ
triển khai chương trình
|
Ban Dân tộc
|
UBND huyện; các sở, ban, ngành có liên quan
|
|
9
|
Dự án 6: Bảo tồn phát huy giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp
của các DTTS gắn với phát triển du lịch
|
Sở Văn hoá Thể thao và Du lịch
|
UBND huyện; các sở, ban, ngành có liên quan
|
Năm 2022 - 2025
|
10
|
Dự án 7: Chăm sóc sức khỏe nhân dân, nâng cao thể trạng, tầm
vóc người DTTS; phòng chống suy dinh dưỡng ở trẻ em
|
Sở Y tế
|
UBND huyện; các sở, ban, ngành có liên quan
|
Năm 2022 - 2025
|
11
|
Dự án 8: Thực hiện bình đẳng giới và giải quyết những vấn đề
cấp thiết đối với phụ nữ và trẻ em
|
Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh
|
UBND huyện; các sở, ban, ngành có liên quan
|
Năm 2022 - 2025
|
12
|
Dự án 9: Đầu tư, hỗ trợ nhóm dân tộc rất ít người, nhóm dân tộc
còn nhiều khó khăn
|
|
|
Năm 2022 - 2025
|
12.1
|
Tiểu dự án 1: Đầu tư phát triển kinh tế - xã hội các dân tộc còn gặp
nhiều khó khăn, dân tộc có khó khăn đặc thù
|
UBND các huyện
|
Các sở, ban, ngành có liên quan
|
|
12.2
|
Tiểu dự án 2: Giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết
thống
|
Ban Dân tộc
|
UBND huyện; các sở, ban, ngành có liên quan
|
|
13
|
Dự án 10: Truyền thông, tuyên truyền, vận động trong vùng đồng
bào DTTS&MN
|
|
|
Năm 2022 - 2025
|
13.1
|
Tiểu dự án 1: Biểu dương, tôn vinh điển hình tiên tiến, phát huy
vai trò của người có uy tín; phổ biến, giáo dục pháp luật, trợ giúp pháp lý
và tuyên truyền, vận động đồng bào
|
Ban Dân tộc
|
UBND huyện; các sở, ban, ngành có liên quan
|
|
13.2
|
Tiểu dự án 2: Ứng dụng công nghệ thông tin hỗ trợ phát triển kinh
tế - xã hội và đảm bảo an ninh trật tự
|
Sở Thông tin và truyền thông
|
UBND huyện; các sở, ban, ngành có liên quan
|
|
13.3
|
Tiểu dự án 3: Kiểm tra, giám sát, đánh giá, đào tạo, tập huấn tổ
chức thực hiện Chương trình
|
Ban Dân tộc
|
UBND huyện; các sở, ban, ngành có liên quan
|
|
[1] Tuyến đường
theo hướng đô thị: xã Phúc Yên, xã Bình An, huyện Lâm Bình; xã Minh Hương, huyện
Hàm Yên
[2] Tổ chức 04 lớp tập
huấn truyền dạy văn hóa phi vật thể, chuyên môn nghiệp vụ cho công chức văn hóa
xã, các nghệ nhân người dân tộc thiểu số; phục dựng bảo tồn, phát triển di sản
văn hóa phi vật thể Lễ Đại Phan của dân tộc Sán Dìu, huyện Sơn Dương; hỗ trợ
xây dựng 04 mô hình câu lạc bộ sinh hoạt văn hóa dân gian tại các thôn vùng đồng
bào dân tộc thiểu số và miền núi; hỗ trợ hoạt động cho 12 đội văn nghệ truyền
thống tại các thôn vùng dân tộc thiểu số; khảo sát, hỗ trợ bước đầu đầu tư xây
dựng 02 điểm tại xã Trung Hà, huyện Chiêm Hóa và xã Thượng Lâm, huyện Lâm Bình;
hỗ trợ 01 chương trình tuyên truyền quảng bá rộng rãi giá trị văn hóa truyền thống
tiêu biểu của các dân tộc thiểu số; hỗ trợ xây dựng 09 tủ sách cộng đồng vùng đồng
bào dân tộc thiểu số; hỗ trợ đầu tư 13 thiết chế văn hóa, thể thao và 13 trang
thiết bị tại các thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
[3] Giai đoạn
2021-2025: Trong đó huyện Lâm Bình: 42 hộ; huyện Na Hang: 118 hộ; huyện Chiêm
Hoá: 21 hộ; huyện Hàm Yên 50 hộ; huyện Yên Sơn: 30 hộ.
[4] Năm 2022: thực hiện
tại địa bàn: 08 hộ tại xã Bình An (Lâm Bình); 04 hộ tại xã Sơn Phú, 04 hộ tại
xã Yên Hoa, 02 hộ tại xã Thượng Nông, 05 hộ tại xã Khâu Tinh, 03 hộ tại xã Đà Vị,
07 hộ tại xã Sinh Long (Na Hang); 09 hộ tại xã Tân Thành (Hàm Yên); 05 tại xã
Trung Minh (Yên Sơn)
[5] Tuyến đường
theo hướng đô thị: xã Phúc Yên, xã Bình An, huyện Lâm Bình; xã Minh Hương, huyện
Hàm Yên
[6] Lễ hội truyền
thống (5 lễ hội): (1) Lễ hội cầu May dân tộc Tày, xã Tân Trào, huyện Sơn
Dương; (2). Lễ hội giã cốm dân tộc Tày, xã Thanh Tương, huyện Na Hang; (3). Lễ
hội nhảy lửa dân tộc Pà Thẻn, xã Hồng Quang, huyện Lâm Bình; (4). Lễ hội truyền
thống dân tộc Mông, xã Yên Lâm, huyện Hàm Yên; (5). Lễ hội lồng tông của dân tộc
Tày, xã Trung Hà, huyện Chiêm Hóa.
[7] Chương
trình nghiên cứu, phục hồi, bảo tồn phát huy giá trị văn hóa phi vật thể: (1). Lễ Đại Phan của dân tộc Sán Dìu, xã Ninh Lai, huyện Sơn
Dương; (2). Nghề in thêu sáp ong của dân tộc Mông, huyện Lâm Bình; (3). Hát
Quan làng của dân tộc Tày, xã Thanh Tương, huyện Na Hang; (4). Lễ nhảy lửa
của dân tộc Dao Đỏ, xã Trung Hà, huyện Chiêm Hóa; (5). Nghề làm
trang phục truyền thống của dân tộc Dao Tiền, xã Hồng Thái, huyện Na Hang; (6).
Nghề làm trang phục truyền thống của người cao Lan, thôn Động Sơn, xã Chân Sơn,
huyện Yên Sơn.
[8] Đầu tư xây dựng
điểm đến du lịch tiêu biểu: Tại xã Thượng Lâm, huyện Lâm Bình; xã Trung Hà, huyện
Chiêm Hoá