ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 12226/KH-UBND
|
Đồng Nai, ngày 06 tháng 10 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH BÌNH ỔN GIÁ MỘT SỐ MẶT HÀNG THIẾT YẾU NĂM 2021 -
2022, PHỤC VỤ TẾT NGUYÊN ĐÁN NĂM 2022 VÀ ỨNG PHÓ VỚI CÁC DIỄN BIẾN PHỨC TẠP CỦA
DỊCH BỆNH COVID-19
Căn cứ Nghị định số 177/2013/NĐ-CP
ngày 14/11/2013, được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 149/2016/NĐ-CP ngày
11/11/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Giá, Thông tư số 56/2014/TT-BTC ngày 28/4/2014 được sửa đổi, bổ sung tại
Thông tư số 233/2016 ngày 11/11/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị
định số 177/2013/NĐ-CP và Nghị định số 149/2016/NĐ-CP của Chính phủ;
Căn cứ Nghị Quyết số 01/NQ-CP ngày
01/01/2020 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội;
Chủ tịch UBND tỉnh Đồng Nai ban hành
Kế hoạch thực hiện Chương trình bình ổn giá một số mặt hàng thiết yếu năm
2021-2022, phục vụ Tết Nguyên đán năm 2022 và ứng phó với các diễn biến phức tạp
của dịch bệnh Covid-19 như sau:
I. MỤC ĐÍCH - YÊU CẦU
- Đảm bảo cân đối cung - cầu hàng
hóa, bình ổn thị trường và góp phần thực hiện công tác an sinh xã hội trong mùa
mưa bão, dịch bệnh, những ngày lễ, những tháng cuối năm
2021, Tết Nguyên đán Tân Sửu 2022, đáp ứng nhu cầu của người
dân trên địa bàn về các mặt hàng thiết yếu.
- Hàng hóa trong Chương trình là sản
phẩm sản xuất trong nước, đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm, giá cả phù hợp,
có nguồn cung dồi dào tham gia cân đối cung - cầu và đáp ứng nhu cầu tiêu dùng
của nhân dân tỉnh Đồng Nai, kể cả trong trường hợp xảy ra biến động thị trường.
- Tạo điều kiện cho các cơ sở sản xuất,
kinh doanh tham gia chương trình tiếp cận được nguồn vốn ưu đãi, có kế hoạch
chuẩn bị nguồn hàng. Mở rộng thêm các nhóm hàng bình ổn thị trường gắn liền với
Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”, từ đó góp phần hạn
chế tốc độ tăng giá, kiềm chế lạm phát, thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển.
- Thúc đẩy phát triển mạng lưới và đa
dạng hóa loại hình điểm bán nhằm đảm bảo hàng hóa bình ổn thị trường được phân
phối đến người tiêu dùng một cách thuận lợi, nhanh chóng; chú trọng phát triển
điểm bán tại các chợ truyền thống, khu công nghiệp, khu lưu trú công nhân, khu
vực vùng sâu vùng xa trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường hợp tác giữa các tỉnh,
thành phố trong các hoạt động đầu tư, kết nối giao thương, nâng cao năng suất,
chất lượng sản phẩm, mở rộng thị trường.
II. CHƯƠNG TRÌNH
BÌNH ỔN GIÁ MẶT HÀNG THIẾT YẾU NĂM 2021 - 2022
1. Danh mục mặt
hàng và lượng hàng tham gia Chương trình
1.1 Mặt hàng
Triển khai đối với 19 mặt hàng: Gạo,
thịt heo, thịt gà, trứng gia cầm, thủy hải sản, rau củ quả, mì gói, muối ăn, đường,
bột ngọt, bột nêm, dầu ăn, nước tương, nước mắm, nước uống đóng chai, khẩu
trang kháng khuẩn, nước sát khuẩn, giấy vệ sinh, sách giáo khoa, vở học sinh.
1.2 Lượng hàng
- Kế hoạch được xây dựng trên cơ sở số
dân trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đến thời điểm hiện tại khoảng 3,22 triệu người
(khoảng 904.800 hộ). Thời gian dự trữ: 01 tháng.
- Tổng nhu cầu tiêu dùng thiết yếu của
tỉnh Đồng Nai trong 01 tháng khoảng 6.968 tỷ đồng. Hiện Đồng Nai có có 6 trung
tâm thương mại, 11 siêu thị, 227 cửa hàng tiện ích, 148 chợ truyền thống và
65.935 cửa hàng tạp hóa (các địa phương ở vùng sâu vùng xa như Cẩm Mỹ, Xuân Lộc, Tân Phú, Vĩnh Cửu có từ 3.000 đến 5.000 cửa hàng tạp
hóa), đang cung cấp đầy đủ hàng hóa thiết yếu cho người dân trên địa bàn.
- Công tác chuẩn bị của tỉnh:
+ Đối với các địa phương có các xã xa
trung tâm huyện cần bình ổn thị trường tỉnh sẽ giao nguồn vốn về địa phương
theo nhu cầu đăng ký của địa phương là 8,2 tỷ đồng (chi tiết tại phụ lục
đính kèm). Ngoài ra vận động các đơn vị kinh doanh trên địa bàn tỉnh tham
gia BOG nhưng không vay vốn.
+ Đối với các doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh trên địa bàn tỉnh đã đảm bảo cung ứng nguồn cho địa phương.
+ Đối với mặt hàng sách giáo khoa, vở
học sinh: để đảm bảo tất cả học sinh đều có bộ sách đến trường, tỉnh sẽ hỗ trợ
doanh nghiệp tham gia bình ổn vay từ nguồn ngân sách tỉnh 20 tỷ đồng để bình ổn giá sách giáo khoa, vở học sinh niên học 2022-2023.
* Tỷ lệ dự trữ được tính như sau:
- Mặt hàng gạo thuộc chương trình bình ổn quốc gia, tỉnh chỉ can thiệp khi đột biến, phạm vi nhỏ nên tỷ lệ
dự trữ ở mức 2,5% so với nhu cầu.
- Mặt hàng thịt heo: Nhờ kiểm soát tốt
dịch bệnh nên ngành chăn nuôi phát triển ổn định, tổng đàn tương đương so với
trước thời điểm xảy ra dịch tả heo Châu Phi. Đàn heo 2.484.488 con đủ để cung cấp
cho nhu cầu trong tỉnh và các tỉnh lân cận, tuy nhiên tình hình bệnh Dịch tả
heo Châu Phi vẫn chưa có vacxin phòng bệnh, đồng thời vào dịp lễ, tết lượng
tiêu thụ thịt heo tăng rất cao do nhu cầu tiêu dùng và chế biến thực phẩm. Do
đó, cần có nguồn dự trữ 10% tổng nhu cầu trong tỉnh nhằm đảm
bảo nguồn cung cho thị trường, bình ổn giá khi có biến động.
- Mặt hàng thịt gà: thực phẩm tiêu
dùng hàng ngày của người dân và thay thế thịt heo khi cần thiết, tuy nhiên Đồng
Nai có tổng đàn gà trên 24,5 triệu con và vòng quay của gà nhanh (từ 35 đến 60
ngày 1 lứa gà), hiện đang cung cấp rất ổn định cho Đồng Nai và các tỉnh lân cận, do đó tỷ lệ dự trữ cần 5% so nhu cầu.
- Các mặt hàng khác như mì gói, thực
phẩm chế biến đóng hộp (từ thịt heo, gà, bò, cá), trứng gia cầm, đường, dầu ăn, nước chấm, gia vị, rau củ quả, thủy hải sản, muối ăn,
nước uống đóng chai, khẩu trang kháng khuẩn, nước sát khuẩn, giấy vệ sinh đang
được các kênh truyền thống hiện đại cung cấp đầy đủ các mặt hàng thiết yếu cho
người dân, do đó tỷ lệ dự trữ ở mức 2,5-3% để có nguồn cung cấp nhanh cho các
thị trường khi xảy ra tình trạng khan hiếm cục bộ.
2. Đối tượng và
điều kiện tham gia
Tất cả các thương nhân thuộc thành phần
kinh tế được thành lập theo quy định của pháp luật được tham gia chương trình
bình ổn giá của tỉnh.
2.1. Đối tượng
- Đối tượng được vay vốn ngân sách:
đơn vị kinh doanh mặt hàng sách giáo khoa, vở học sinh được Chủ tịch UBND tỉnh
phê duyệt; Các doanh nghiệp, hộ kinh doanh và hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực
thương mại có kinh doanh các mặt hàng bình ổn giá.
- Đối tượng được đề nghị cam kết tham
gia bình ổn thị trường của tỉnh khi xảy ra tình trạng khan hiếm hàng hóa, tăng
giá cục bộ vào các dịp lễ, tết, thiên tai, dịch bệnh...: các doanh nghiệp sản
xuất, kinh doanh; các trung tâm thương mại, siêu thị, cửa hàng tiện ích hiện
đang kinh doanh các mặt hàng thuộc chương trình bình ổn giá, các điểm bán hàng
Việt (ngoài mặt hàng sách giáo khoa và vở học sinh).
2.2. Điều kiện tham gia
- Đối với các đơn vị được vay vốn
ngân sách:
+ Được thành lập theo quy định của
pháp luật.
+ Có chức năng sản xuất, kinh doanh
cung ứng bán buôn và bán lẻ hàng hóa phù hợp với các mặt hàng thuộc Chương
trình bình ổn; có uy tín, năng lực; đáp ứng lượng hàng hóa cung ứng cho thị trường
với số lượng lớn và xuyên suốt trong thời gian thực hiện chương trình;
+ Cam kết tổ chức phân phối hàng hóa
phù hợp với chủng loại, số lượng theo kế hoạch đã được thẩm định, đáp ứng các
tiêu chuẩn về chất lượng, an toàn thực phẩm, nguồn gốc xuất xứ và nhãn mác sản
phẩm;
+ Có năng lực tài chính;
+ Có ít nhất 01 điểm bán bình ổn giá;
+ Ưu tiên xét chọn những đơn vị đã
tham gia tích cực và chấp hành tốt các quy định của chương trình trong những
năm trước; các đơn vị sản xuất, kinh doanh có kinh nghiệm, năng lực tổ chức sản
xuất kinh doanh, thực hiện tốt chính sách pháp luật về thuế và có hệ thống phân
phối.
- Đối với các đơn vị cam kết tham gia
bình ổn giá được hỗ trợ kinh phí phát sinh trong quá trình vận chuyển hàng hóa
đến nơi thiếu hàng:
+ Có chức năng sản
xuất, kinh doanh cung ứng bán buôn và bán lẻ hàng hóa phù hợp với các mặt hàng
thuộc chương trình bình ổn; có uy tín, năng lực; đáp ứng lượng hàng hóa cung ứng
cho thị trường với số lượng lớn và xuyên suốt trong thời gian thực hiện chương
trình;
+ Cam kết tham gia chương bình ổn và
cung ứng kịp thời hàng hóa khi xảy ra tình trạng khan hiếm, tăng giá hàng hóa cục
bộ vào các dịp lễ, tết, thiên tai, dịch bệnh...
3. Quyền lợi và
nghĩa vụ của thương nhân tham gia Chương trình
3.1. Quyền lợi
- Được vay vốn từ ngân sách để tổ chức
dự trữ hàng hóa theo kế hoạch đã được thẩm định (áp dụng với một số đối tượng cụ
thể); được thanh toán các khoản chi phí liên quan đến việc vận chuyển, cung ứng,
phân phối hàng hóa khi tham gia cùng địa phương thực hiện nhiệm vụ bình ổn thị trường.
- Được ưu tiên hỗ trợ các chính sách
đầu tư phát triển hệ thống, được hỗ trợ truyền thông, quảng bá đối với hàng hóa
bình ổn thị trường, điểm bán bình ổn thị trường khi tham gia chương trình.
- Được ưu tiên giới thiệu cung ứng
hàng hóa bình ổn thị trường vào mạng lưới điểm bán hiện hữu của chương trình và
được kết nối để cung ứng hàng hóa bình ổn thị trường đến những nơi có nhu cầu.
- Được sử dụng biểu trưng (logo),
băng rôn Chương trình Bình ổn thị trường Đồng Nai theo hướng dẫn của Sở Công
Thương.
- Được tạo điều kiện tham gia các hoạt
động hỗ trợ tiêu thụ nông sản tại Đồng Nai và các tỉnh, thành phố và tiến tới
xuất khẩu. Được hỗ trợ cung cấp thông tin về các điều kiện đưa sản phẩm của cơ
sở sản xuất vào các kênh phân phối, tư vấn về thiết kế mẫu mã, bao gói sản phẩm
để phát, nâng cao giá trị sản phẩm... Thường xuyên thông
tin tới các doanh nghiệp phân phối, siêu thị, các doanh nghiệp chế biến, xuất
khẩu có uy tín danh sách chi tiết sản phẩm của tỉnh để các bên nghiên cứu, ký kết
hợp đồng tiêu thụ sản phẩm lâu dài.
- Được tạo điều kiện tham gia chương
trình đưa hàng về nông thôn, khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
- Được ưu tiên giới thiệu đưa hàng
hóa thực hiện chương trình vào bếp ăn tập thể trong trường học, bệnh viện, các
điểm bán hàng thực phẩm an toàn của các huyện, thành phố.
- Được tỉnh tạo điều kiện cấp phép
cho xe chở hàng hóa phục vụ công tác cân đối cung cầu vận chuyển hàng hóa đến mạng
lưới phân phối đi vào nội thành và các tuyến đường hạn chế phương tiện trong giờ
cao điểm đối với các doanh nghiệp trong thời gian tham gia chương trình.
3.2. Nghĩa vụ
- Có văn bản cam kết tham gia chương
trình bình ổn của tỉnh (đối với các doanh nghiệp cam kết bình ổn).
- Đăng ký và nộp hồ sơ tham gia
chương trình về UBND huyện, thành phố (đối với đơn vị vay vốn tham gia chương
trình).
- Tổ chức phân phối hàng hóa theo
đúng kế hoạch tạo nguồn hàng và cung ứng hàng hóa đã được thẩm định; đảm bảo
hàng hóa tham gia chương trình đạt chất lượng, an toàn thực phẩm; thực hiện
niêm yết giá và bán đúng giá đã được Sở Tài chính thẩm định và phê duyệt.
- Phát triển hệ thống phân phối và
tăng số điểm bán hàng bình ổn thị trường; trọng tâm phát triển điểm bán tại các
chợ truyền thống, khu công nghiệp, khu lưu trú công nhân, khu vực vùng sâu,
vùng xa trên địa bàn tỉnh; đẩy mạnh cung ứng hàng hóa bình ổn thị trường đến
các bếp ăn tập thể.
- Thông tin công khai địa chỉ các điểm
bán; treo băng rôn, bảng hiệu, niêm yết bảng giá; trưng bày hàng hóa tại các vị
trí thuận tiện, riêng biệt để người tiêu dùng dễ nhìn, dễ nhận biết và mua sắm.
- Sử dụng vốn vay đúng mục đích, hoàn
trả vốn, trả phí đúng quy định theo hợp đồng đã ký với Quỹ trợ vốn phát triển hợp
tác xã hoặc Quỹ đầu tư phát triển Đồng Nai.
- Thực hiện đúng các cam kết của đơn
vị, các quy định của chương trình.
4. Cơ chế thực hiện
Chương trình
4.1. Thời gian: Thời gian thực hiện chương trình bán hàng bình ổn: 12 tháng, bắt đầu từ
ngày 01/10/2021 đến hết ngày 30/9/2022. Đối với mặt hàng sách giáo khoa, vở học
sinh, thời gian thực hiện từ ngày 01/5/2021 đến 30/11/2021.
4.2. Nguồn vốn và cơ chế thực hiện
a) Nguồn vốn vay:
- Mặt hàng thiết yếu: cấp 8,2 tỷ đồng
cho UBND các huyện, thành phố (từ nhu cầu địa phương) để thẩm định cho các đơn
vị tham gia vay vốn (chi tiết tại phụ lục 4 đính kèm).
- Cấp 49.000.000 đồng (Bốn mươi chín
triệu đồng chẵn) từ nguồn ngân sách tỉnh vào nguồn chi không thường
xuyên về Sở Công Thương để in băng rôn chương trình bình ổn giá và phát cho các
địa phương theo điểm bán.
- Cấp 20 tỷ đồng từ nguồn vốn ngân
sách cho đơn vị tham gia bình ổn giá sách do Sở Giáo dục và Đào tạo giới thiệu,
vay với lãi suất 0%. Sở Giáo dục và Đào tạo kiểm tra và chịu trách nhiệm về năng
lực của công ty do đơn vị giới thiệu. Quy trình thực hiện: Sở Giáo dục và Đào tạo
có văn bản giới thiệu kèm theo kế hoạch thực hiện chương trình của công ty tham
gia chương trình bình ổn giá và gửi về Chủ tịch UBND tỉnh, đồng thời gửi Sở
Công Thương để thẩm định và có văn bản tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh chấp thuận.
b) Cơ chế thực hiện:
Các đơn vị đủ điều kiện tham gia nộp
hồ sơ về UBND cấp huyện; UBND cấp huyện tổ chức đoàn thẩm tra, thành phần bao gồm:
Văn phòng UBND cấp huyện, Phòng Kinh tế/Kinh tế - Hạ tầng, Phòng Tài chính - Kế
hoạch, Liên minh Hợp tác xã/Quỹ đầu tư phát triển Đồng Nai và các Phòng, Ban có
liên quan; Sau khi thẩm định đạt yêu cầu UBND cấp huyện có văn bản chấp thuận
cho các đơn vị tham gia bình ổn vay vốn. Các đơn vị được vay vốn sẽ thực hiện
vay vốn qua các kênh: Các doanh nghiệp và hộ kinh doanh vay qua Quỹ đầu tư phát
triển Đồng Nai; hợp tác xã vay vốn qua Quỹ trợ vốn phát triển Hợp tác xã và trả
phí với mức 0,2%/tháng.
- Các đơn vị tham gia chương trình
bình ổn thuộc đối tượng được vay vốn từ ngân sách với lãi suất bằng không, trả
phí cho Quỹ với mức phí vay 0,2%/tháng, trong đó: các doanh nghiệp, hộ kinh
doanh vay qua Quỹ đầu tư phát triển Đồng Nai; hợp tác xã vay vốn qua Quỹ trợ vốn
phát triển Hợp tác xã.
- Các đơn vị cam kết tham gia bình ổn:
được thanh toán các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc vận chuyển, cung
ứng, phân phối hàng hóa đến các vùng, địa phương thiếu hàng, theo ý kiến chỉ đạo
của Chủ tịch UBND tỉnh.
5. Giá bán bình ổn
thị trường
- Các đơn vị tham gia chương trình
đăng ký giá bán bình ổn thị trường với Sở Tài chính theo nguyên tắc bù đắp được
giá mua, chi phí lưu thông, có lãi và phải thấp hơn giá thị trường của sản phẩm
cùng quy cách, chủng loại, chất lượng tại thời điểm đăng ký giá ít nhất từ 5%
trở lên. Riêng đối với các mặt hàng thịt heo, gà và trứng gia cầm, giá bán phải
phù hợp với giá sản xuất (tức là phải mua với giá có lợi nhuận cho người nông
dân và bán với giá hợp lý cho người tiêu dùng), giảm tình trạng chênh lệch giữa
giá sản xuất và tiêu dùng.
- Trường hợp thị trường biến động
tăng hoặc giảm giá đối với sản phẩm cùng quy cách, chủng loại, chất lượng, đơn
vị được điều chỉnh tăng giá bán sau khi Sở Tài chính thẩm định, chấp thuận bằng
văn bản hoặc đơn vị chủ động điều chỉnh giảm giá bán tương ứng đồng thời gửi
thông báo về Sở Tài chính, đảm bảo giá bán bình ổn có tính hợp lý, góp phần thực
hiện tốt mục tiêu đảm bảo an sinh xã hội. Trường hợp thị trường biến động do có
hiện tượng nâng giá gây khan hiếm giả tạo, doanh nghiệp
tham gia Chương trình phải chấp hành việc cung ứng lượng hàng hóa có khả năng
điều tiết thị trường theo sự điều phối của chương trình bình ổn.
6. Phát triển mạng
lưới
Khuyến khích đơn vị tham gia Chương
trình đầu tư phát triển các loại hình phân phối hiện đại như siêu thị, cửa hàng
tiện lợi..., xúc tiến tiêu thụ hàng hóa bình ổn thị trường; chú trọng phát triển
điểm bán tại các chợ truyền thống, khu công nghiệp, khu lưu trú công nhân, khu
vực vùng sâu, vùng xa trên địa bàn tỉnh; tích cực tổ chức thực hiện các chuyến
bán hàng lưu động và đẩy mạnh cung ứng hàng hóa bình ổn thị trường đến vùng
sâu, vùng xa, các bếp ăn tập thể; chủ động tổ chức thực hiện các chương trình
khuyến mại nhằm đẩy mạnh phân phối, xúc tiến tiêu thụ hàng hóa bình ổn thị trường.
7. Về công khai
thông tin tại nơi bán
Tất cả các điểm bán hàng bình ổn giá
phải treo băng rôn và dán biểu trưng của chương trình bình ổn giá. Trong các quầy,
kệ mà có mặt hàng tương tự, cùng loại nhưng không nằm trong danh sách bình ổn
thì những mặt hàng bình ổn phải được ghi rõ là mặt hàng bình ổn giá để người
mua và cơ quan quản lý nhà nước biết, kiểm tra. Phải niêm yết giá mặt hàng bình
ổn rõ ràng, dễ thấy, dễ đọc. Khi không tham gia nữa phải xóa, bỏ ngay các thông
tin này.
8. Về chế độ báo
cáo
- Tất cả các đơn vị tham gia bình ổn
phải báo cáo tình hình, kết quả thực hiện mỗi tháng 01 lần, trước 15 giờ ngày
03 hàng tháng (nếu ngày báo cáo rơi vào thứ bảy, chủ nhật, lễ thì báo cáo vào
ngày làm việc liền kề) về phòng Kinh tế/Kinh tế hạ tầng UBND các huyện, thị xã
Long Khánh và thành phố Biên Hòa.
- Địa phương tổng hợp báo cáo kết quả
thực hiện chương trình bình ổn giá trên địa bàn về Sở Công Thương trước 15 giờ
ngày 05 hàng tháng để Sở Công Thương tổng hợp báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh.
- Khi có biến động về giá, hàng hóa
các đơn vị tham gia chương trình báo cáo nhanh về UBND cấp huyện, đồng thời báo
cáo Sở Công Thương bằng fax hoặc mail, báo cáo bằng giấy gửi sau.
III. PHỤC VỤ TẾT
NGUYÊN ĐÁN NĂM 2022
1. Nhu cầu tiêu
dùng một số mặt hàng thiết yếu trong dịp Tết
1.1. Về
nhu cầu
Kế hoạch được xây dựng trên cơ sở số
dân trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đến thời điểm hiện tại khoảng 3,22
triệu người (khoảng 904.800 hộ). Dự báo nhu cầu tiêu dùng một số mặt hàng thiết
yếu trong những ngày trước trong và sau Tết khoảng 23.190 tỷ đồng (Chi tiết
tại Phụ lục 2 kèm theo).
1.2. Dự báo tình hình và khả năng
cung cấp hàng hóa
Từ 03 năm trở lại đây, mỗi năm lượng
hàng hóa dự trữ của các đơn vị sản xuất trong tỉnh tăng từ 10 - 15%, ngoài ra,
mức sống của người dân hiện nay đang dần được nâng cao, tục lệ dự trữ hàng hóa
cho ngày Tết của bà con đã giảm, nên tình trạng đầu cơ, găm hàng để tăng giá sẽ
ít xảy ra.
Nhưng năm nay tình hình dịch bệnh
đang diễn biến phức tạp, nếu Việt Nam có thể dập dịch trước Tết Nguyên đán,
ngành du lịch trong nước sẽ tăng cao, nhu cầu hàng hóa tại gia đình không cao
nhưng các điểm du lịch cũng cần nguồn cung khá lớn để đáp ứng khách du lịch,
ngược lại thì người dân sẽ trữ thực phẩm trong những ngày Tết để hạn chế đi lại.
Do đó, dự báo sức mua trong dịp Tết
năm nay sẽ tăng khoảng 5% so với Tết năm trước và tăng 20 - 25% so với ngày thường
(tăng từ ngày 23/12 đến ngày 30/12 âm lịch). Năm nay Tết Nguyên đán cách Tết
Dương lịch 01 tháng, các đơn vị sản xuất hàng hóa phục vụ Tết có đủ thời gian để chuẩn bị nên lượng hàng sẽ được đảm bảo về số lượng
và chất lượng sản phẩm.
2. Phương thức
đảm bảo cung ứng hàng hóa dịp Tết Nguyên đán Nhâm Dần 2022 và thời gian thực hiện
2.1 Phương thức đảm bảo cung ứng
hàng hóa
- Sở Công Thương theo dõi sát diễn biến
thị trường, cung cầu hàng hóa nhất là các mặt hàng thiết yếu trên địa bàn, làm
việc với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, các siêu thị trung tâm thương mại,
đề nghị các đơn vị báo cáo về lượng hàng hóa sản xuất, kinh doanh trong dịp Tết
và cam kết dự trữ để chủ động phương án bổ sung khi xảy ra tình trạng khan hiếm
hàng hóa hoặc tăng giá cục bộ. Đề xuất với Chủ tịch UBND tỉnh,
những biện pháp ứng phó kịp thời nhằm ổn định thị trường khi cần thiết; phối hợp và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp thực hiện các
hoạt động xúc tiến thượng mại thị trường nội địa, tăng cường các hoạt động khuyến
mại, giảm giá; khuyến khích doanh nghiệp chủ động kế hoạch dự trữ hàng hóa góp
phần bình ổn thị trường kết hợp hưởng ứng cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên
dùng hàng Việt Nam”.
- UBND các huyện, thành phố tạo điều
kiện và hỗ trợ doanh nghiệp, hộ kinh doanh tổ chức tốt công tác dự trữ hàng
hóa, chỉ đạo các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh, chợ trên địa bàn cần chủ động
nghiên cứu thị trường, xây dựng kế hoạch sản xuất, dự trữ hàng hóa, nguyên liệu
hợp lý để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định, bảo đảm lượng hàng hóa
cung ứng cho thị trường chất lượng và giá cả hợp lý.
- Các doanh nghiệp sản xuất, kinh
doanh; các trung tâm thương mại, siêu thị sử dụng vốn của đơn vị và các nguồn vốn
hợp pháp khác để dự trữ hàng phục vụ tết Nguyên đán Nhâm Dần 2022, tổ chức cung
ứng hàng hóa cho thị trường Tết thông qua hệ thống đại lý. Trong đó, các đơn vị
đã cam kết tham gia bình ổn giá năm 2020 - 2021, cung ứng, phân phối hàng hóa
bình ổn thị trường trong dịp Tết được ngân sách tỉnh thanh toán các khoản chi
phí tăng thêm khi vận chuyển cung ứng hàng hóa đến nơi thiếu hàng theo sự điều
động của Sở Công Thương.
- Các đơn vị đã được vay vốn ngân
sách tham gia chương trình bình ổn giá, tổ chức dự trữ hàng hóa theo kế hoạch
bình ổn giá đã được thẩm định, đồng thời, các hợp tác xã căn cứ khả năng của
đơn vị xây dựng kế hoạch bán hàng lưu động phục vụ người dân vùng sâu, vùng xa
cũng được ngân sách tỉnh hỗ trợ chi phí vận chuyển, nhân công và bao bì. Các hợp
tác xã không tham gia chương trình bình ổn giá, chủ động xây dựng kế hoạch phục
vụ tết và tổ chức dự trữ hàng hóa theo kế hoạch từ nguồn vốn của đơn vị.
2.2 Điều kiện tham gia chương
trình bán hàng lưu động phục vụ vùng sâu, vùng xa và nguồn hỗ trợ thực hiện
a) Về
điều kiện: Các hợp tác xã bán hàng lưu động phải kinh
doanh các mặt hàng phù hợp với danh mục 19 nhóm/mặt hàng (gạo, thịt heo, thịt
gà, trứng gia cầm, thủy hải sản, rau củ quả, mì gói, thực phẩm chế biến đóng hộp,
muối ăn, đường, gia vị (bột ngọt - bột nêm), dầu ăn, nước chấm (nước mắm, nước
tương), nước đóng chai, khẩu trang vải kháng khuẩn, nước sát khuẩn, giấy vệ
sinh, bánh kẹo.
b) Về
thủ tục: Các hợp tác xã có khả năng bán hàng lưu động
phục vụ người dân vùng sâu, vùng xa gửi kế hoạch về UBND cấp huyện thẩm định số
chuyến bán hàng, mức kinh phí hỗ trợ trên cơ sở năng lực và số chuyến đã đăng
ký của các đơn vị tham gia.
c) Về
nguồn vốn:
- Các doanh nghiệp sản xuất, kinh
doanh; các trung tâm thương mại, siêu thị, cửa hàng tiện ích sử dụng vốn của
đơn vị và các nguồn vốn hợp pháp khác để dự trữ hàng phục vụ tết Nguyên đán
Nhâm Dần 2022. Khi xảy ra tình trạng thiếu hàng, tăng giá cục bộ ở một số địa
phương, Sở Công Thương có văn bản điều động hàng hóa, doanh nghiệp sẽ được hỗ
trợ về kinh phí phát sinh trong vận chuyển.
- Cấp vốn hỗ trợ bán hàng lưu động: cấp
515.150.000 đồng (Năm trăm mười lăm triệu một trăm năm mươi ngàn đồng) từ nguồn
ngân sách tỉnh vào nguồn chi không thường xuyên về cho UBND cấp huyện (theo số
chuyến đã đăng ký của địa phương) để chi phí hỗ trợ các chuyến bán hàng lưu động
tại các xã vùng sâu, vùng xa trong dịp tết Nguyên đán 2022 của các hợp tác xã
như: chi phí vận chuyển, nhân công và bao bì.
2.3 Các phiên chợ hàng Việt phục vụ nông thôn, công nhân
Sở công Thương thực hiện theo chương
trình xúc tiến thương mại, triển khai chương trình phiên chợ hàng Việt về nông
thôn và chuyến hàng Việt về nhà máy và khu công nghiệp và 1 phiên chợ công nhân
(theo chương trình xúc tiến thương mại năm 2021 - 2022).
2.4 Thời gian thực hiện
- Đề nghị các doanh nghiệp sản xuất,
kinh doanh các mặt hàng thiết yếu, các trung tâm thương mại, siêu thị và cửa
hàng tiện ích căn cứ nhu cầu tiêu dùng trong dịp Tết, xây dựng kế hoạch dự trữ
hàng hóa phục vụ Tết và báo cáo Sở Công Thương trước ngày 01/12/2021
(nhằm ngày 27/10/2021 âm lịch);
- Thời gian bán hàng lưu động phục vụ
tết được hỗ trợ kinh phí là 02 tháng trước Tết Nguyên đán
(tháng 11 và tháng 12 âm lịch), các hợp tác xã trình kế hoạch bán hàng lưu động
về UBND cấp huyện trước ngày 19/11/2021 (nhằm ngày 15/10/2020 âm
lịch).
2.5. Chế độ báo cáo:
- Đề nghị các sở, ngành, địa phương
căn cứ nhiệm vụ được giao định kỳ báo cáo công tác phục vụ Tết gửi về Sở Công
Thương (theo quy định của Bộ Công Thương, Tỉnh ủy, UBND tỉnh về báo cáo tình
hình phục vụ Tết Nguyên đán 2022).
- Báo cáo đột xuất về tình hình giá cả,
cung - cầu hàng hóa khi có biến động đột xuất trên thị trường và khi có yêu cầu
của UBND tỉnh và Sở Công Thương.
III. CHƯƠNG
TRÌNH BÌNH ỔN GIÁ ỨNG PHÓ CÁC DIỄN BIẾN PHỨC TẠP CỦA DỊCH BỆNH COVID-19
Căn cứ Công văn số 9449/UBND-KTNS
ngày 06/8/2021 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc chấp thuận chủ trương tạm ứng
ngân sách hỗ trợ bình ổn giá các mặt hàng thiết yếu trong tình huống dịch
Covid-19 diễn biến phức tạp.
1. Danh mục mặt
hàng và lượng hàng tham gia Chương trình
1.1. Mặt hàng
Triển khai đối với 18 mặt hàng: Gạo,
thịt heo, thịt gà, trứng gia cầm, thủy hải sản, rau củ quả, mì gói, muối ăn, đường,
bột ngọt, bột nêm, dầu ăn, nước tương, nước mắm, nước uống đóng chai, khẩu
trang kháng khuẩn, nước sát khuẩn, giấy vệ sinh.
1.2 Lượng hàng
- Kế hoạch được xây dựng trên cơ sở số
dân trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đến thời điểm hiện tại khoảng 3,22 triệu người
(khoảng 904.800 hộ). Dự trù nguồn ngân sách hỗ trợ vốn bình ổn giá các mặt hàng
thiết yếu trong tình huống dịch bệnh Covid-19 diễn biến phức tạp, tính cho nhu
cầu 30% dân số tỉnh cần hỗ trợ từ 02 tuần - 01 tháng.
- Tổng nhu cầu bình ổn giá hàng tiêu
dùng thiết yếu của tỉnh Đồng Nai trong 02 tuần khoảng 1.108 tỷ đồng, trong 01
tháng khoảng 2.216 tỷ đồng (chi tiết tại Phụ lục 3 kèm theo).
2. Đối tượng
- Đối tượng được phân bổ: UBND các
huyện, thành phố - trong trường hợp dịch bệnh bùng phát, thiếu hụt nguồn cung
hàng hóa thiết yếu tại địa phương do ảnh hưởng của dịch bệnh.
- Đối tượng phối hợp: các doanh nghiệp
sản xuất, kinh doanh; các trung tâm thương mại, siêu thị, cửa hàng tiện ích hiện
đang kinh doanh các mặt hàng thuộc chương trình bình ổn giá đã cam kết tham gia
bình ổn thị trường của tỉnh khi xảy ra tình trạng khan hiếm hàng hóa, tăng giá
cục bộ vào các dịp lễ, tết, thiên tai, dịch bệnh...; các doanh nghiệp sản xuất,
kinh doanh trong và ngoài tỉnh có khả năng cung ứng hàng hóa trong tình huống
các doanh nghiệp trong tỉnh không đủ nguồn hàng cung ứng.
3. Nghĩa vụ của
UBND các huyện, thành phố
- Có văn bản đăng ký về khối lượng,
chủng loại các mặt hàng thiết yếu cần hỗ trợ; cam kết chịu trách nhiệm tiếp nhận,
phân phối nguồn hàng và thu hồi tiền chuyển trả Sở Công
Thương trong vòng 05 ngày để Sở Công Thương hoàn trả ngân sách.
- Tổ chức phân phối hàng hóa theo
đúng nhu cầu, đúng đối tượng.
- Thông tin công khai địa chỉ các điểm
bán; treo băng rôn, bảng hiệu, niêm yết bảng giá; trưng bày hàng hóa tại các vị
trí thuận tiện, riêng biệt để người tiêu dùng dễ nhìn, dễ nhận biết và mua sắm;
thực hiện nghiêm các quy định phòng chống dịch và quy định khác liên quan.
4. Nguồn vốn và
cơ chế thực hiện Chương trình
a) Nguồn vốn tạm ứng ngân sách nhà
nước
- Mặt hàng thiết yếu: tạm ứng 2.216 tỷ
đồng từ nguồn ngân sách nhà nước tỉnh cho Sở Công Thương để hỗ trợ bình ổn giá
các mặt hàng thiết yếu trong tình huống dịch bệnh Covid-19 diễn biến phức tạp
trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
b) Cơ chế thực hiện
Trên cơ sở nhu cầu đăng ký về khối lượng,
chủng loại các mặt hàng thiết yếu cần hỗ trợ từ UBND các huyện, thành phố, Sở
Công Thương sẽ thực hiện tạm ứng ngân sách nhà nước tỉnh, hợp đồng mua hàng từ
các nhà cung cấp, chuyển hàng về địa phương, UBND các huyện, thành phố chịu
trách nhiệm tiếp nhận nguồn hàng và thu hồi tiền chuyển trả Sở Công Thương
(trong vòng 05 ngày làm việc) để Sở Công Thương hoàn trả ngân sách (trong vòng
07 ngày làm việc).
- Các đơn vị cam kết tham gia bình ổn:
được thanh toán các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc vận chuyển, cung
ứng, phân phối hàng hóa đến các vùng, địa phương thiếu hàng, theo ý kiến chỉ đạo
của Lãnh đạo UBND tỉnh.
5. Về chế độ
báo cáo
- UBND các huyện, thành phố báo cáo kết
quả tiếp nhận, phân bổ nguồn hàng, kết quả thu hồi vốn, hoàn trả kinh phí cho Sở
Công Thương trong vòng 07 ngày làm việc tính từ thời điểm tiếp nhận hàng hóa.
- Sở Công Thương tổng hợp, báo cáo kết
quả thực hiện, tiến độ giải ngân gửi UBND tỉnh, Sở Tài chính trong vòng 15 ngày
làm việc từ thời điểm tạm ứng ngân sách tỉnh.
6. Phương án đảm
bảo cung ứng lương thực, thực phẩm, nhu yếu phẩm trong các tình huống dịch bệnh,
đặc biệt đảm bảo cung ứng trực tiếp đến người dân trong khu cách ly, khu phong
tỏa trên địa bàn tỉnh
Trong bối cảnh dịch bệnh phức tạp, nhằm đảm bảo an toàn nhất cho người dân, thực hiện tốt nhất các biện pháp
kiểm soát tình hình dịch bệnh trên địa bàn, tình hình cung ứng, phân phối hàng
hóa cho người dân sẽ được thực hiện thông qua các phương thức phù hợp, vừa kiểm
soát việc di chuyển, lưu thông trên đường tiềm ẩn các nguy cơ lây nhiễm dịch bệnh,
vừa đảm bảo mọi người dân đều được tiếp cận, cung ứng kịp thời hàng hóa, lương
thực thực phẩm thiết yếu cho sinh hoạt hàng ngày của mỗi hộ dân trên địa bàn tỉnh,
cụ thể:
- Sở Công Thương chủ trì, phối hợp
UBND các huyện, thành phố rà soát tình hình cung ứng hàng hóa, lương thực thực
phẩm thiết yếu cho người dân (thống kê cụ thể, cập nhật lại hệ thống các điểm
bán của hệ thống các chợ, siêu thị, cửa hàng tiện lợi trên địa bàn, đánh giá khả
năng cung ứng hàng hóa cho người dân, nhu cầu hàng hóa cần bổ trợ). Trên cơ sở
đề xuất của UBND các huyện, thành phố, kịp thời hỗ trợ các địa phương tiếp cận
nguồn cung hàng hóa, hướng dẫn các giải pháp phân phối hàng hóa cho người dân
phù hợp, khả thi; tổ chức điều phối các kênh bổ trợ phân phối hàng hóa (các
chuyến xe bán hàng lưu động, các điểm bán hàng Bình ổn giá...); hỗ trợ địa
phương phân phối hàng hóa kịp thời đến người dân; trong trường hợp cần thiết, cấp
bách, tạm ứng ngân sách hỗ trợ bình ổn giá các mặt hàng thiết yếu trong tình huống
dịch Covid-19 diễn biến phức tạp.
- Việc cung ứng, phân phối hàng hóa
cho người dân thông qua các hình thức mua hàng trực tuyến, phát phiếu mua hàng
theo giờ cố định...; trong trường hợp phải áp dụng phương thức “đi chợ hộ”, sẽ
do Tổ hậu cần địa phương, tổ Covid-19 cộng động, các lực
lượng tình nguyện tại địa phương (Mặt trận Tổ quốc, Hội Phụ nữ, Đoàn Thanh
niên, Tổ dân phố...) các lực lượng công an, quân đội đang được tăng cường tại địa
phương cùng tham gia hỗ trợ thực hiện với tần suất 01-02 lần/tuần và tổ chức phân
phối trực tiếp đến người dân (hộ dân trả tiền).
- UBND các huyện, thành phố chủ động
xây dựng kế hoạch tiếp nhận, dự trữ, cung ứng hàng hóa cho các khu vực cách ly,
phong tỏa phù hợp theo từng cấp độ tại địa phương; Xây dựng phương án tổ chức một
số điểm bán hàng lưu động, đảm bảo các yêu cầu phòng chống dịch và nhu cầu của
người dân khi có yêu cầu cách ly tập trung hoặc phong tỏa. Trường hợp vượt quá
khả năng của địa phương cần khẩn trương và kịp thời báo cáo với cấp trên và
thông tin với Sở Công Thương để có kế hoạch làm việc với các đơn vị cung ứng,
phân phối hàng hóa theo yêu cầu.
- Các doanh nghiệp sản xuất, kinh
doanh; các trung tâm thương mại, siêu thị sử dụng vốn của đơn vị và các nguồn vốn
hợp pháp khác để dự trữ hàng phục vụ nhu cầu tiêu dùng của người dân. Trong đó,
các đơn vị đã cam kết tham gia bình ổn giá, cung ứng, phân phối hàng hóa bình ổn
thị trường trong dịp lễ, Tết, dịch bệnh... được ngân sách tỉnh thanh toán các
khoản chi phí tăng thêm khi vận chuyển cung ứng hàng hóa đến nơi thiếu hàng
theo sự điều động của Sở Công Thương.
- Các đơn vị đã được vay vốn ngân
sách tham gia chương trình bình ổn giá, tổ chức dự trữ hàng hóa theo kế hoạch
bình ổn giá đã được thẩm định, đồng thời, các hợp tác xã căn cứ khả năng của
đơn vị xây dựng kế hoạch bán hàng lưu động phục vụ người dân vùng sâu, vùng xa
cũng được ngân sách tỉnh hỗ trợ chi phí vận chuyển, nhân công và bao bì. Các hợp
tác xã không tham gia chương trình bình ổn giá, chủ động xây dựng kế hoạch phục
vụ tết và tổ chức dự trữ hàng hóa theo kế hoạch từ nguồn vốn của đơn vị.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Công
Thương
Là cơ quan thường trực của chương
trình. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài Chính, Liên minh HTX tỉnh, Quỹ đầu tư phát
triển Đồng Nai và các địa phương, đơn vị liên quan triển khai thực hiện kế hoạch
này, lập báo cáo định kỳ hàng tháng, cuối đợt có báo cáo tổng kết đánh giá kết
quả thực hiện, đồng thời tham mưu UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện cho năm
2022-2023, cụ thể:
- Chủ trì công tác nắm bắt thông tin
thị trường, tổ chức, điều phối hàng hóa của các doanh nghiệp khi thị trường có
biến động theo chỉ đạo của Bộ Công Thương, UBND tỉnh.
- Theo dõi sát diễn biến thị trường,
cung cầu hàng hóa nhất là các mặt hàng thiết yếu trên địa bàn, làm việc với các
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, các siêu thị trung tâm thương mại, đề nghị
các đơn vị báo cáo về lượng hàng hóa sản xuất, kinh doanh trong thời điểm dịch
bệnh để chủ động phương án bổ sung khi xảy ra tình trạng khan hiếm hàng hóa hoặc
tăng giá cục bộ. Đề xuất với UBND tỉnh, những biện pháp ứng phó kịp thời nhằm ổn
định thị trường khi cần thiết; khuyến khích doanh nghiệp chủ động kế hoạch dự
trữ hàng hóa góp phần bình ổn thị trường kết hợp hưởng ứng
cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”.
- Chủ trì, chỉ đạo các đơn vị cung ứng
hàng hóa trên địa bàn đảm bảo nguồn cung ứng, năng lực dự trữ, cung cấp đầy đủ
hàng hóa, lương thực thực phẩm cho người dân; có phương án bổ sung nguồn hàng đầy
đủ, kịp thời, không để xảy ra đứt gãy, gián đoạn nguồn cung hàng hóa.
- Phối hợp với Sở Tài chính xây dựng
quy trình hướng dẫn địa phương triển khai thực hiện kế hoạch trong thẩm định
vay vốn, thẩm định hỗ trợ chuyến hàng lưu động phục vụ Tết
Nguyên đán, giải ngân và kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện quy định của chương
trình đối với các đơn vị tham gia bình ổn. Thường trực để tiếp nhận, xử lý các
nội dung quy định tại kế hoạch. Kịp thời xử lý tình huống khan hiếm, biến động
giá đột xuất tại các địa phương trong tỉnh, yêu cầu các đơn vị đưa hàng đến các
điểm có biến động giá tăng đột biến.
- Tham mưu UBND tỉnh hỗ trợ các chính
sách, tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị cam kết tham gia bình ổn và phối hợp
Sở Tài chính thanh toán chi phí bán hàng phát sinh khi các đơn vị thực hiện nhiệm
vụ vận chuyển, cung ứng hàng đến điểm thiếu hụt, khan hiếm hàng hóa theo chỉ đạo
của UBND tỉnh.
- Theo dõi diễn biến cung cầu đối với
mặt hàng thịt heo, gà và trứng gia cầm. Làm việc với các doanh nghiệp chăn
nuôi, giết mổ đề nghị cam kết đảm bảo hàng hóa cung cấp thị trường, sẵn sàng
nguồn cung khi thị trường cần. Nếu xảy ra trường hợp thiếu hàng, tăng giá, Sở
Công Thương kịp thời tham mưu UBND tỉnh phương án cung ứng hàng hóa, chính sách
lấy từ nguồn dự phòng.
- Chủ trì thực hiện việc in, cung cấp
băng rôn, biểu trưng của chương trình đến UBND cấp huyện và các đơn vị tham gia
chương trình bình ổn, thường xuyên kiểm tra việc thực hiện treo băng rôn, dán
biểu trưng.
- Thường xuyên theo dõi, kiểm tra việc
thực hiện kế hoạch bình ổn giá của các đơn vị tham gia; hỗ trợ các đơn vị tháo
gỡ khó khăn, vướng mắc.
- Chủ trì, phối hợp với UBND các huyện,
Ban Quản lý các Khu Công nghiệp và các doanh nghiệp tổ chức các đợt đưa hàng Việt
về nông thôn và các điểm tập trung công nhân. Gắn các điểm bán hàng Việt vào điểm
bình ổn giá.
- Phối hợp Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở
Y tế, Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, các sở, ban, ngành, đơn vị liên
quan làm việc với các nhà cung ứng sản phẩm đáp ứng hài hòa nhu cầu tiêu dùng của
người dân trên địa bàn tỉnh, thực hiện kết nối doanh nghiệp, đa dạng hóa các mặt
hàng bình ổn giá.
- Chủ trì, phối hợp các cơ quan có
liên quan theo dõi sát diễn biến thị trường và tình hình cung - cầu hàng hóa, đặc
biệt là hàng hóa tham gia chương trình, để kịp thời thực hiện biện pháp bình ổn
thị trường theo thẩm quyền và tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo thực hiện trong trường
hợp vượt thẩm quyền. Chủ trì tổ chức các phiên chợ công nhân, các chuyến đưa
hàng Việt về nông thôn... theo chương trình xúc tiến thương mại hàng năm đã được
phê duyệt.
- Phối hợp các cơ quan thông tin -
truyền thông cung cấp đầy đủ và kịp thời thông tin về chương trình và tình hình
cung - cầu hàng hóa thiết yếu, đặc biệt là hàng hóa tham gia Chương trình; quảng
bá sản phẩm, thương hiệu và hoạt động của đơn vị tham gia chương trình; kịp thời
đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác thông tin
- truyền thông cho Chương trình.
- Tổng hợp các điểm tham gia bán hàng
bình ổn thị trường từ các huyện, thị, thành phố, phối hợp chặt chẽ với Sở Công
Thương thành phố Hồ Chí Minh sẵn sàng bố trí, tiếp nhận
hàng hóa để cung ứng ra thị trường khi cần thiết.
- Kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc
cung ứng điện, có phương án dự phòng để đảm bảo đủ điện cho sản xuất, sinh hoạt
của nhân dân trong dịp lễ, tết.
- Tổ chức thu thập thông tin giá cả
thị trường Tết và báo cáo UBND tỉnh, Tỉnh ủy, Bộ Công Thương. Kịp thời nắm bắt
những khó khăn, vướng mắc của các đơn vị tham gia chương trình, đề xuất UBND tỉnh
các biện pháp giải quyết và xử lý những trường hợp vi phạm quy định theo kế hoạch
này.
- Sở Công Thương thường xuyên phối hợp, trao đổi thông tin với Tổ công tác đặc biệt của Bộ Công
Thương, phối hợp chặt chẽ với Sở Công Thương các tỉnh, thành phố để tăng cường
kết nối, bổ sung nguồn hàng kịp thời cho tỉnh Đồng Nai.
2. Sở Tài chính
- Chủ trì, chịu trách nhiệm quản lý
nhà nước trong lĩnh vực giá đối với các mặt hàng bình ổn
giá thuộc hoạt động điều tiết giá của cả nước theo quy định của pháp luật.
- Chủ trì kiểm tra việc chấp hành quy
định quản lý nhà nước về giá đối với các lĩnh vực theo chức năng, nhiệm vụ.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Công
Thương trong việc chuyển nguồn cho địa phương thanh toán mức hỗ trợ đối với các
đơn vị tham gia bán hàng lưu động phục vụ Tết Nguyên đán (đối với các địa
phương có đăng ký); ký hợp đồng một lần với Quỹ trợ vốn phát triển hợp tác xã
và Quỹ đầu tư phát triển Đồng Nai và giải ngân theo tiến độ thẩm định vay vốn
cho các đơn vị; chỉ đạo Quỹ Quỹ trợ vốn phát triển hợp tác xã và Quỹ đầu tư
phát triển Đồng Nai phối hợp UBND cấp huyện thẩm định vay vốn của các doanh
nghiệp, hộ kinh doanh tham gia chương trình bình ổn giá có vay vốn; ký hợp đồng tạm ứng từ nguồn ngân sách tỉnh cho Sở Công Thương để
thực hiện hỗ trợ bình ổn giá các mặt hàng thiết yếu trong tình huống dịch bệnh
Covid-19 diễn biến phức tạp.
- Phối hợp với Sở Công Thương thanh
toán chi phí phát sinh cho các đơn vị sản xuất, kinh doanh, các trung tâm
thương mại, siêu thị khi vận chuyển, cung ứng hàng hóa đến vùng khan hiếm theo
chỉ đạo Chủ tịch UBND tỉnh và hỗ trợ thủ tục vay vốn đối với các các cơ sở chăn
nuôi, giết mổ thịt heo, gà, trứng gia cầm (nếu có).
- Hướng dẫn và tiếp nhận hồ sơ đăng
ký giá của đơn vị tham gia Chương trình trên địa bàn; thẩm định giá đăng ký,
phê duyệt và công bố giá bán bình ổn thị trường của các đơn vị (trong vòng từ
07 đến 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký giá); chịu trách nhiệm kiểm
tra, điều chỉnh giá bán bình ổn thị trường theo đề nghị của các đơn vị, đảm bảo
đúng quy định của chương trình (kể cả đơn vị đăng ký tham gia nhưng không có
nhu cầu vay vốn).
- Phối hợp các sở, ngành chức năng kiểm
tra việc niêm yết giá và bán theo giá niêm yết của đơn vị tham gia chương
trình; xử lý nghiêm theo quy định pháp luật đối với các trường hợp vi phạm; chịu
trách nhiệm điều chỉnh giá khi thị trường biến động hoặc có văn bản đề nghị
tăng, giảm giá của đơn vị, đảm bảo đúng quy định của Chương trình (thời hạn giải
quyết trong vòng 07 đến 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ đề nghị
điều chỉnh giá của doanh nghiệp).
- Theo dõi sát diễn biến giá cả thị
trường; tổ chức kiểm tra trong các trường hợp biến động giá (nếu có); tổng hợp,
báo cáo kết quả kiểm tra và đề xuất Chủ tịch UBND tỉnh biện pháp xử lý.
3. Sở Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn
- Phối hợp với UBND các huyện, thành
phố lựa chọn, giới thiệu các trang trại, cơ sở giết mổ gia súc gia cầm, đầu mối
cung ứng sản phẩm nông nghiệp (nông sản, thủy hải sản...)
an toàn trên địa bàn tham gia hệ thống bán hàng bình ổn, thông tin đầu mối liên
hệ về Sở Công Thương để tổ chức kết nối.
- Quy hoạch tổng thể ngành chăn nuôi,
tăng cường công tác phòng, chống dịch bệnh, khuyến khích tăng lượng heo giống để
đảm bảo tái đàn ổn định.
- Hỗ trợ phát triển sản xuất nông
nghiệp theo hướng chuyên canh tập trung, liên kết chuỗi giá trị, ứng dụng công
nghệ cao, sản xuất nông nghiệp hữu cơ, tạo giá trị gia tăng cao; sản phẩm nông
lâm thủy sản đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm, phù hợp với nhu cầu thị trường.
- Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc tích
cực thực hiện nhiệm vụ theo chức năng, hỗ trợ các địa phương thực hiện công tác
kiểm soát giết mổ gia súc, gia cầm, bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm đối với
hàng thực phẩm đưa vào lưu thông.
- Phối hợp chặt chẽ với Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố tập trung chỉ đạo tốt sản xuất, lưu thông hàng hóa, nhất
là lương thực, thực phẩm, rau xanh để có đủ hàng hóa, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng
của nhân dân; có biện pháp phòng, chống, khống chế dịch bệnh gia súc, gia cầm một
cách hiệu quả (nhất là bệnh dịch tả heo Châu Phi), tránh làm ảnh hưởng đến nguồn
cung thực phẩm; đề xuất, thực hiện các biện pháp ngăn chặn dịch, bệnh xâm nhập,
lây lan.
- Hướng dẫn các doanh nghiệp, trang
trại thực hiện tốt công tác phòng, chống dịch bệnh, thực hiện tốt an toàn sinh
học; tích cực sản xuất, cung ứng các mặt hàng thiết yếu nhất là lương thực, thực
phẩm, rau, quả.
- Phối hợp với các sở, ban, ngành, địa
phương kiểm tra đôn đốc việc thực hiện chương trình bình ổn giá, ngăn chặn hành
vi găm hàng, đầu cơ.
4. Sở Thông tin
và Truyền thông
- Phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy
chỉ đạo các cơ quan báo chí và hệ thống Đài truyền thanh các huyện, thành phố
Biên hòa và thành phố Long Khánh tuyên truyền, phổ biến về Chương trình bình ổn
giá một số mặt hàng thiết yếu năm 2021-2022, phục vụ Tết Nguyên đán năm 2022 và
ứng phó với các diễn biến phức tạp của dịch bệnh Covid-19 để người dân, cộng đồng
doanh nghiệp biết và tham gia Chương trình.
- Phối hợp với Sở Công Thương cung cấp
tài liệu cho các cơ quan báo chí trên địa bàn tỉnh và Đài truyền thanh các huyện,
thành phố, tổ chức tuyên truyền cho người dân biết thụ hưởng
chương trình, đặc biệt là người dân tại các xã vùng sâu vùng xa, vùng có đồng
bào dân tộc ít người đang sinh sống.
- Phối hợp với cơ quan thường trực
chương trình bình ổn giá thường xuyên cập nhật thông tin về tình hình giải
ngân, công tác phát triển điểm bán hàng lưu động tại các xã vùng sâu, vùng xa để
đăng tải trên Cổng thông tin điện tử tỉnh do Sở Thông tin
và Truyền thông quản lý.
5. Công an tỉnh
- Chủ trì, phối hợp Sở Giao thông vận
tải, Sở Công Thương hướng dẫn, cấp giấy phép lưu thông vào nội thành và đường hạn
chế phương tiện 24/24h để xe của doanh nghiệp tham gia chương trình được lưu thống
vận chuyển, phân phối hàng hóa thiết yếu đến các siêu thị, mạng lưới bán lẻ kịp
thời.
- Phối hợp các lực lượng chức năng,
chính quyền địa phương nắm tình hình, ngăn chặn, kiểm tra, triệt phá các ổ nhóm
buôn lậu, buôn bán, sản xuất hàng giả, hàng nhái, kém chất lượng, đầu cơ găm
hàng, nâng giá kiếm lợi bất chính, các hoạt động sản xuất kinh doanh vi phạm vệ
sinh môi trường và vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Phối hợp các Sở, ban, ngành tuyên
truyền về kết quả đấu tranh phòng chống tội phạm và thủ đoạn hoạt động của các
đối tượng để nâng cao nhận thức và vai trò trách nhiệm của cán bộ, công nhân
viên, người dân trên địa bàn tỉnh trong phát hiện, cung cấp thông tin cho lực
lượng chức năng kịp thời phòng chống hoạt động buôn lậu, buôn bán, sản xuất
hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất lượng, đầu cơ găm hàng,
nâng giá kiếm lợi bất chính, các hoạt động sản xuất kinh doanh vi phạm vệ sinh
môi trường và vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Tạo điều kiện cho doanh nghiệp tham
gia chương trình vận chuyển hàng hóa trong giờ cao điểm; khi có biến động hàng
hóa, xảy ra bão lụt, dịch bệnh... triển khai các biện pháp đảm bảo an ninh trật
tự để các doanh nghiệp lưu thông vận chuyển, phân phối hàng hóa đáp ứng kịp thời
nhu cầu tiêu dùng của nhân dân.
6. Sở Giao
thông vận tải
- Phối hợp Công an tỉnh, Sở Công
Thương và UBND các địa phương hướng dẫn phương tiện của các cơ sở tham gia
Chương trình bình ổn giá được lưu thông vào nội thành, nội thị và đường hạn chế
phương tiện 24/24 để vận chuyển, phân phối hàng hóa thiết yếu đến các siêu thị,
mạng lưới bán lẻ kịp thời.
- Phối hợp huy động các phương tiện vận
tải để sẵn sàng phối hợp vận chuyển hàng hóa thiết yếu cung ứng cho người dân
trong tình huống cấp bách.
7. Sở Giáo dục
và Đào tạo
- Sở Giáo dục và Đào tạo phối hợp
cùng các địa phương hỗ trợ, tạo điều kiện cho Công ty cổ phần Sách và thiết bị
trường học phát triển mạng lưới bán sách giáo khoa, vở học sinh bình ổn, đặc biệt
là ở khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa; đề xuất chương trình bình ổn giá mặt
hàng sách giáo khoa, vở học sinh cho niên học 2022 - 2023. Đề nghị Sở Giáo dục
và Đào tạo chỉ đạo các phòng ban chuyên môn hướng dẫn các trường trên địa bàn tỉnh
thực hiện chương trình tái sử dụng sách giáo khoa đạt hiệu quả.
8. Ban Quản lý
các Khu công nghiệp
- Ban Quản lý các khu công nghiệp phối
hợp thông tin đến các công ty đầu tư kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp, các
doanh nghiệp trong khu công nghiệp về chương trình bình ổn giá, để các doanh
nghiệp biết, tham gia và mua sản phẩm khi có nhu cầu tiêu dùng, phục vụ tại các
bếp ăn tập thể của doanh nghiệp.
- Rà soát, cung cấp danh sách các
doanh nghiệp sản xuất hàng hóa thiết yếu trong các khu công nghiệp trên địa bàn
tỉnh, thông tin đầu mối liên hệ về Sở Công Thương để chủ động vận động nguồn
hàng trong trường hợp cần thiết.
9. Sở Y tế
- Phổ biến cho các cơ sở kinh doanh dịch
vụ ăn uống, nhà hàng, bếp ăn tập thể trên địa bàn thông tin về các doanh nghiệp,
cơ sở tham gia chương trình để kết nối tiêu thụ sản phẩm.
- Chỉ đạo các cơ sở y tế trên địa bàn
triển khai công tác kiểm tra, giám sát công tác phòng chống dịch theo từng tình
huống; hướng dẫn, phối hợp lực lượng quân đội, tổ hậu cần phường, xã, thị trấn, các đơn vị chức năng có
liên quan triển khai các phương án đảm bảo an toàn phòng, chống dịch Covid-19
trong quá trình tổ chức cung ứng thực phẩm cho người dân.
10. Liên minh Hợp
tác xã tỉnh
- Phối hợp UBND các huyện, thành phố
thẩm định Kế hoạch tham gia chương trình của các hợp tác xã hoạt động trong
lĩnh vực thương mại; chỉ đạo Quỹ trợ vốn phát triển Hợp tác xã giải ngân vốn
vay cho các hợp tác xã nhanh, kịp thời và thu hồi vốn đúng thời gian quy định.
- Phối hợp UBND các huyện, thành phố
phát triển, lựa chọn các HTX có uy tín, có điều kiện về mặt bằng, nhân lực...
tham gia hệ thống bán hàng bình ổn giá.
- Phối hợp với Sở Công Thương, Sở Tài
chính kiểm tra, giám sát và hỗ trợ các HTX tổ chức tốt việc bán hàng bình ổn
giá.
11. Cục Quản lý
Thị trường tỉnh
- Chủ trì phối hợp với Sở Công Thương
xây dựng Kế hoạch kiểm tra, kiểm soát thị trường nhằm phát hiện, xử lý theo thẩm
quyền, theo quy định của pháp luật đối với các hành vi vi phạm pháp luật như đầu
cơ, găm hàng, sản xuất - kinh doanh hàng cấm, hàng lậu, hàng gian, hàng giả,
hàng không có hóa đơn, chứng từ, hàng không có nguồn gốc xuất xứ, hàng không có
nhãn mác, hàng không đảm bảo an toàn thực phẩm...Phối hợp
với các cơ quan có liên quan kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện các quy định
pháp luật về giá. Kiểm tra, phát hiện, xử lý theo thẩm quyền, theo quy định
pháp luật đối với các trường hợp lợi dụng thương hiệu của Chương trình gây nhầm
lẫn cho người tiêu dùng và làm ảnh hưởng uy tín của Chương trình, nhất là vào
các dịp lễ, tết.
- Báo cáo theo định kỳ và đột xuất
khi có biến động về Sở Công Thương để tổng hợp báo cáo.
12. Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố
- Xây dựng Kế hoạch bình ổn giá tại địa
phương, đăng ký nguồn vốn vay, nguồn hỗ trợ lưu động về Sở Công Thương, Sở Tài
chính để tổng hợp chuyển nguồn. Căn cứ nhu cầu tiêu dùng đã đề ra tại Kế hoạch,
cụ thể hóa về địa phương, làm việc với các doanh nghiệp, đơn vị tham gia bình ổn
đề nghị các đơn vị xây dựng kế hoạch sản xuất, kinh doanh phù hợp với nhu cầu,
kêu gọi các đơn vị tham gia chương trình bình ổn với nhiều hình thức (vay vốn
hoặc sử dụng nguồn vốn của các đơn vị).
- Xây dựng kế hoạch phục vụ Tết
Nguyên đán Nhâm Dần 2022, đảm bảo nguồn hàng cung ứng đầy đủ cho thị trường tết
tại địa phương với chất lượng ổn định, giá cả phù hợp. Tùy tình hình địa
phương, có thể tổ chức các chuyến hàng lưu động phục vụ vùng sâu vùng xa trong
dịp Tết, hoặc nếu địa phương có các điểm tạp hóa, siêu thị tiện ích... đảm bảo
cung cấp đầy đủ hàng hóa cho người dân thì kêu gọi các đơn vị tham gia và hỗ trợ
đơn vị thực hiện. Phối hợp chặt chẽ với Sở Công Thương trong cung cấp thông tin
thị trường, bố trí, cung cấp thông tin về điểm bán bình ổn giá và sẵn sàng tiếp nhận hàng hóa được điều động đến để can thiệp thị trường
khi hàng hóa tăng giá đột biến hoặc khan hiếm.
- Phối hợp với Sở Công Thương xây dựng
điểm bán hàng Việt, ưu tiên các xã vùng sâu, vùng xa để kết hợp làm điểm bình ổn
giá của huyện nhằm đảm bảo nguồn hàng. Xây dựng kế hoạch phát triển mạng lưới
bán hàng bình ổn giá gắn với chương trình Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt
Nam, hoặc thông qua việc kết hợp với tiểu thương tại các chợ, các hợp tác xã quản
lý chợ, các doanh nghiệp kinh doanh thương mại,...
- Giao các phòng, ban chuyên môn tiếp
nhận hồ sơ đăng ký tham gia chương trình bán hàng bình ổn giá và kế hoạch bán
hàng lưu động của các đơn vị, phối hợp với Liên minh hợp tác xã, Quỹ đầu tư
phát triển Đồng Nai, thẩm định nguồn vốn vay chuyển qua Quỹ trợ vốn phát triển
hợp tác xã và Quỹ đầu tư phát triển Đồng Nai để giải ngân và thanh toán mức hỗ
trợ đối với các hợp tác xã thương mại dịch vụ tham gia bán hàng lưu động phục vụ
Tết Nguyên đán.
- Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên
truyền về chương trình bình ổn giá của tỉnh, những quyền lợi và nghĩa vụ của
đơn vị tham gia, nhằm vận động các các đơn vị sản xuất, kinh doanh, hợp tác xã
thương mại dịch vụ trên địa bàn tham gia đem lại hiệu quả thiết thực cho chương
trình.
- Chủ động phối hợp với các đoàn thể
thực hiện tốt công tác thông tin, tuyên truyền về các chủ trương, chính sách và
tình hình thị trường, ngăn ngừa các thông tin thất thiệt làm ảnh hưởng đến tình
hình giá cả hàng hóa trên thị trường, nhất là trong thời
điểm cận Tết. Khi thị trường có dấu hiệu biến động giá bất thường, báo cáo và
phối hợp với Sở Công Thương và các sở, ngành liên quan xử lý kịp thời.
- Phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chọn lọc, giới thiệu các cơ sở giết mổ trên địa bàn tham gia chương
trình. Chỉ đạo các cơ sở giết mổ đủ điều kiện sẵn sàng nhận gia súc từ các đơn
vị tham gia bình ổn giá để giết mổ, kịp thời cung cấp cho
thị trường khi thị trường biến động tăng giá.
- Chỉ đạo Ban quản lý chợ phải quy hoạch
ít nhất mỗi chợ 01 điểm bán hàng bình ổn giá kết hợp với bán các loại hàng hóa
khác.
- Rà soát, giới thiệu các mặt bằng
đang quản lý, sử dụng không hiệu quả, không đúng mục đích cho đơn vị tham gia
Chương trình đầu tư phát triển điểm bán; hỗ trợ phát triển điểm bán bình ổn thị
trường tại các chợ truyền thống.
- Chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát
việc chấp hành quy định chương trình của các đơn vị tham gia bình ổn giá tại
các địa phương, kiểm soát hàng hóa lưu thông trên địa bàn, đề nghị các đơn vị
tham gia bình ổn giá (kể cả đơn vị không vay vốn) gửi bản đăng ký giá về Sở Tài
chính để được phê duyệt; quản lý giá, kiểm tra, kiểm soát việc niêm yết giá và
bán theo giá niêm yết trên địa bàn. Theo dõi sát, chủ động thông tin và phối hợp
Sở Công Thương, Sở Tài chính xử lý kịp thời những bất ổn
trong diễn biến cung - cầu hàng hóa và các trường hợp biến động giá trên địa
bàn (nếu có).
- Thành lập các tổ hậu cần theo từng
phường, xã, thị trấn; trực tiếp chỉ đạo, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc Tổ hậu cần
địa phương triển khai phương án cung ứng các mặt hàng lương thực, thực phẩm thiết
yếu cho người dân trên địa bàn.
- Rà soát các hệ thống phân phối trên
địa bàn, bổ sung đại diện các hệ thống phân phối vào Tổ hậu cần để chủ động triển
khai phương án, điều phối, cung ứng hàng hóa kịp thời.
- Tăng cường huy động các nguồn lực,
phát huy vai trò các tổ chức đoàn thể tại địa phương tham gia Tổ hậu cần, các lực
lượng công an, quân đội đang được tăng cường tại địa phương tham gia tiếp nhận
và phân phối hàng hóa; huy động phương tiện vận chuyển trên địa bàn tham gia vận
chuyển, cung ứng hàng hóa thiết yếu cho người dân.
- Rà soát, lựa chọn địa điểm tập kết
hàng hóa để tiếp nhận hàng hóa từ hệ thống phân phối; đánh giá năng lực hệt hống
kho chứa, triển khai phương án trưng dụng, thiết lập kho chứa phù hợp, đảm bảo
năng lực dự trữ lương thực, thực phẩm trên địa bàn để tổ chức cung ứng cho người
dân.
- Tăng cường công tác thông tin tuyên
truyền về cung ứng hàng hóa, lương thực thực phẩm để người dân nắm bắt và phối
hợp thực hiện.
- Định kỳ hàng tháng tổng hợp báo cáo
kết quả thực hiện chương trình trên địa bàn, tình hình cung - cầu hàng hóa và giá cả thị trường trên địa bàn gửi về Sở Công Thương, Sở
Tài chính để tổng hợp, báo cáo Chủ tịch
UBND tỉnh trước ngày 05 hàng tháng, hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu.
13. Các doanh
nghiệp kinh doanh siêu thị, sản xuất kinh doanh hàng hóa thiết yếu:
- Căn cứ nhu cầu tiêu dùng hàng thiết
yếu của người dân trên địa bàn tỉnh Đồng Nai (ngày thường và ngày Tết), thời điểm
dịch bệnh xây dựng kế hoạch sản xuất, kinh doanh phù hợp với nhu cầu, đảm bảo
nguồn cung, tránh lãng phí hoặc thiếu hụt làm mất cân đối cung cầu. Phân phối
hàng hóa đầy đủ đến các điểm bán sỉ, lẻ, không để xảy ra tình trạng thiếu hàng,
tăng giá bất hợp lý. Nếu phát hiện các doanh nghiệp khác đầu cơ, găm hàng nhằm tăng giá sản phẩm, kịp thời báo về Sở Công Thương để
phối hợp xử lý theo quy định.
- Xây dựng kế hoạch sản xuất, kinh
doanh phục vụ người dân trên địa bàn trong dịp Tết Nguyên
đán và Cam kết tham gia bình ổn gửi về Sở Công Thương trước ngày
01/12/2021 (nhằm ngày 27/10/2021 âm lịch).
- Khi thị trường có biến động, Chủ tịch
UBND tỉnh sẽ có chỉ đạo Sở Công Thương điều tiết hàng hóa, đề nghị các doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh phải phối hợp thực hiện (kinh doanh, dự trữ, phân bổ hàng hóa
theo yêu cầu của tỉnh).
14. Các đơn vị
đăng ký tham gia chương trình bình ổn giá
- Nghiên cứu phát triển thêm điểm bán
tại khu vực vùng nông thôn, tổ chức thêm nhiều chuyến bán hàng lưu động vùng
sâu vùng xa.
- Có kế hoạch nâng cấp các điểm bán
hàng cố định, lưu động, từng bước công nghiệp hóa công tác tổ chức bán hàng; thực
hiện nghiêm việc treo băng rôn, dán logo, niêm yết giá rõ ràng dễ thấy; sắp xếp,
trưng bày sản phẩm có tính thẩm mỹ; hàng hóa chất lượng, có xuất xứ rõ ràng.
- Thực hiện kế hoạch bình ổn giá theo
đúng cam kết, đăng ký giá bán về Sở Tài chính để được duyệt giá bán các mặt
hàng bình ổn, báo cáo kết quả thực hiện theo đúng quy định;
sử dụng vốn vay đúng mục đích và hoàn trả vốn vay đúng thời gian quy định.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chương
trình bình ổn giá một số mặt hàng thiết yếu năm 2021-2022, phục vụ Tết Nguyên
đán năm 2022 và ứng phó với các diễn biến phức tạp của dịch bệnh Covid-19. Quá
trình thực hiện phát sinh khó khăn, vướng mắc, các đơn vị kịp thời báo cáo về Sở
Công Thương tổng hợp, đề xuất Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo xử lý./
Nơi nhận:
- Bộ Công Thương; Bộ Tài
chính; Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn;
- TT. Tỉnh ủy (b/c);
- TT. HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các sở, ngành: Công Thương, Tài chính, NN&PTNT, GD&ĐT, Công an tỉnh,
GTVT, TT&TT, Sở Y tế, Cục QLTT, Liên minh HTX tỉnh, Ban QLCKCN;
- Chánh - Phó Văn phòng UBND tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Lưu: VT, THNC, KTN, KGVX, KTNS.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Hoàng
|
PHỤ LỤC 1
LƯỢNG DỰ TRỮ HÀNG HÓA TRONG 1 THÁNG TRÊN
TỔNG SỐ DÂN
STT
|
Nhóm
hàng
|
đơn
vị tính
|
Nhu
cầu trong 1 tháng/ người
|
Giá/đvt
(đồng)
|
Tổng
dân số (3.220.264 người)
|
Lượng
dự trữ
|
Lượng
hàng hóa
|
Thành
Tiền (đồng)
|
Tỷ
lệ dự trữ so nhu cầu (%)
|
Lượng
hàng
|
Thành
tiền (đồng)
|
|
|
|
I
|
II
|
III=I*DS
|
IV=III*II
|
V
|
VI=III*V
|
VII=VI*II
|
1
|
Gạo tẻ
|
kg
|
7,6
|
15.000
|
24.474.006
|
367.110.096.000
|
2,5
|
611.850
|
9.177.752.400
|
2
|
Thịt heo
|
kg
|
1,35
|
150.000
|
4.347.356
|
652.103.460.000
|
10,0
|
434.736
|
65.210.346.000
|
3
|
Thịt gà
|
kg
|
1,5
|
50.000
|
4.830.396
|
241.519.800.000
|
5,0
|
241.520
|
12.075.990.000
|
4
|
Trứng
|
quả
|
12
|
2.500
|
38.643.168
|
96.607.920.000
|
2,5
|
966.079
|
2.415.198.000
|
5
|
Thủy hải sản
|
kg
|
1,4
|
200.000
|
4.508.370
|
901.673.920.000
|
2,5
|
112.709
|
22.541.848.000
|
6
|
Rau củ quả
|
kg
|
9,6
|
35.000
|
30.914.534
|
1.082.008.704.000
|
2,5
|
772.863
|
27.050.217.600
|
7
|
Mì gói
|
Gói
|
15
|
5.000
|
48.303.960
|
241.519.800.000
|
2,5
|
1.207.599
|
6.037.995.000
|
8
|
Thực phẩm chế biến đóng hộp (từ
heo, bò, gà, cá)
|
kg
|
1
|
100.000
|
3.220.264
|
322.026.400.000
|
2,5
|
80.507
|
8.050.660.000
|
9
|
Muối ăn
|
kg
|
0,15
|
5.000
|
483.040
|
2.415.198.000
|
2,5
|
12.076
|
60.379.950
|
10
|
Đường
|
kg
|
0,7
|
22.000
|
2.254.185
|
49.592.065.600
|
3,0
|
67.626
|
1.487.761.968
|
11
|
Bột ngọt - Bột nêm
|
kg
|
0,3
|
70.000
|
966.079
|
67.625.544.000
|
2,5
|
24.152
|
1.690.638.600
|
12
|
Dầu ăn
|
lít
|
0,4
|
32.000
|
1.288.106
|
41.219.379.200
|
2,5
|
32.203
|
1.030.484.480
|
13
|
Nước mắm
|
lít
|
0,3
|
70.000
|
966.079
|
67.625.544.000
|
2,5
|
24.152
|
1.690.638.600
|
14
|
Nước tương
|
lít
|
0,3
|
28.000
|
966.079
|
27.050.217.600
|
2,5
|
24.152
|
676.255.440
|
15
|
Nước đóng chai
|
lít
|
60
|
10.000
|
193.215.840
|
1.932.158.400.000
|
2,5
|
4.830.396
|
48.303.960.000
|
16
|
Khẩu trang vải kháng khuẩn
|
chiếc
|
6
|
35.000
|
19.321.584
|
676.255.440.000
|
2,5
|
483.040
|
16.906.386.000
|
17
|
Nước sát khuẩn
|
lít
|
0,2
|
210.000
|
644.053
|
135.251.088.000
|
2,5
|
16.101
|
3.381.277.200
|
18
|
Giấy vệ sinh
|
cuộn
|
4
|
5.000
|
12.881.056
|
64.405.280.000
|
2,5
|
322.026
|
1.610.132.000
|
19
|
Sách giáo khoa, vở học sinh
|
|
|
|
|
|
|
|
20.000.000.000
|
Tổng
|
|
|
|
|
6.968.168.256.400,00
|
|
-
|
240.220.168.838
|
- Giá 01 đơn vị tính được tham khảo
giá trị trung bình từ báo giá hàng ngày tại các chợ hạng 1 trên địa bàn tỉnh,
báo giá của Công ty TNHH MTV Siêu thị Co.op Mart;
- Định mức hàng hóa cho 01 người được
xác định theo tháp dinh dưỡng của Viện Dinh dưỡng Bộ Y tế và kết quả khảo sát mức
sống dân cư năm 2020 (viết gọn là KSMS 2020) được tiến
hành theo Quyết định số 1261/QĐ-TCTK ngày 19 tháng 8 năm 2019 của Tổng cục trưởng
Tổng cục Thống kê.
PHỤ LỤC 2
LƯỢNG DỰ TRỮ HÀNG HÓA TRONG THÁNG TẾT
TRÊN TỔNG SỐ DÂN
STT
|
Nhóm
hàng
|
đơn
vị tính
|
Nhu
cầu trong tháng tết/ người
|
Giá/đvt
(đồng)
|
Tổng
dân số
(3.220.264 người)
|
Lượng hàng hóa
|
Thành
Tiền (đồng)
|
|
|
|
I
|
II
|
III=I*DS
|
IV=III*II
|
1
|
Gạo tẻ
|
kg
|
22,8
|
15.000
|
73.422.019
|
1.101.330.288.000
|
2
|
Thịt heo
|
kg
|
4,05
|
150.000
|
13.042.069
|
1.956.310.380.000
|
3
|
Thịt gà
|
kg
|
4,5
|
50.000
|
14.491.188
|
724.559.400.000
|
4
|
Trứng
|
quả
|
36
|
2.500
|
115.929.504
|
289.823.760.000
|
5
|
Thủy hải sản
|
kg
|
4,2
|
200.000
|
13.525.109
|
2.705.021.760.000
|
6
|
Rau củ quả
|
kg
|
28,8
|
35.000
|
92.743.603
|
3.246.026.112.000
|
7
|
Mì gói
|
Gói
|
45
|
5.000
|
144.911.880
|
724.559.400.000
|
8
|
Thực phẩm chế
biến đóng hộp (từ heo, bò, gà, cá)
|
kg
|
3
|
100.000
|
9.660.792
|
966.079.200.000
|
9
|
Muối ăn
|
kg
|
0,45
|
5.000
|
1.449.119
|
7.245.594.000
|
10
|
Đường
|
kg
|
2,1
|
22.000
|
6.762.554
|
148.776.196.800
|
11
|
Bột ngọt - Bột nêm
|
kg
|
0,9
|
70.000
|
2.898.238
|
202.876.632.000
|
12
|
Dầu ăn
|
lít
|
1,2
|
32.000
|
3.864.317
|
123.658.137.600
|
13
|
Nước mắm
|
lít
|
0,9
|
70.000
|
2.898.238
|
202.876.632.000
|
14
|
Nước tương
|
lít
|
0,9
|
28.000
|
2.898.238
|
81.150.652.800
|
15
|
Nước đóng chai
|
lít
|
180
|
10.000
|
579.647.520
|
5.796.475.200.000
|
16
|
Khẩu trang vải
kháng khuẩn
|
chiếc
|
18
|
35.000
|
57.964.752
|
2.028.766.320.000
|
17
|
Nước sát khuẩn
|
lít
|
0,6
|
210.000
|
1.932.158
|
405.753.264.000
|
18
|
Giấy vệ sinh
|
cuộn
|
12
|
5.000
|
38.643.168
|
193.215.840.000
|
19
|
Bánh kẹo
|
kg
|
1
|
50.000
|
3.220.264
|
161.013.200.000
|
20
|
Xăng dầu
|
lit
|
30
|
22000
|
96.607.920
|
2.125.374.240.000
|
Tổng
|
|
|
1.116.500
|
|
23.190.892.209.200
|
Ghi chú: Tháng Tết = dự trữ
tháng bình thường x 3
PHỤ LỤC 3:
BẢNG TỔNG HỢP HÀNG HÓA DỰ TRỮ ỨNG PHÓ VỚI
CÁC CẤP ĐỘ DỊCH COVID -19 CHO TOÀN TỈNH ĐỒNG NAI (3.220.264 NGƯỜI)
STT
|
Nhóm hàng
|
đơn vị tính
|
Định mức 01 người/ngày
|
Tổng nhu cầu toàn tỉnh trong 01 ngày
|
Tổng nhu cầu toàn tỉnh trong 01 tháng
|
Dự ước nhu cầu BOG trong mùa dịch (30% dân số)
|
Giá 01 đơn vị tính (VNĐ)
|
Tổng giá trị nhu cầu BOG trong nửa tháng (VNĐ)
|
Tổng giá trị nhu cầu BOG trong 01 tháng (VNĐ)
|
|
|
|
I
|
II=I*3220264
|
III=II*30
|
IV=III*30%
|
V
|
VI=IV*V/2
|
VII=IV*V
|
1
|
Gạo tẻ
|
kg
|
0,25
|
815.800
|
24.474.006
|
7.342.202
|
15.000
|
55.066.514.400
|
110.133.028.800
|
2
|
Thịt heo
|
kg
|
0,05
|
144.912
|
4.347.356
|
1.304.207
|
150.000
|
97.815.519.000
|
195.631.038.000
|
3
|
Thịt gà
|
kg
|
0,05
|
161.013
|
4.830.396
|
1.449.119
|
50.000
|
36.227.970.000
|
72.455.940.000
|
4
|
Trứng
|
quả
|
0,40
|
1.288.106
|
38.643.168
|
11.592.950
|
2.500
|
14.491.188.000
|
28.982.376.000
|
5
|
Thủy hải sản
|
kg
|
0,05
|
150.279
|
4.508.370
|
1.352.511
|
200.000
|
135.251.088.000
|
270.502.176.000
|
6
|
Rau củ quả
|
kg
|
0,32
|
1.030.484
|
30.914.534
|
9.274.360
|
35.000
|
162.301.305.600
|
324.602.611.200
|
7
|
Mì tôm
|
Gỏi
|
2,00
|
6.440.528
|
193.215.840
|
57.964.752
|
5.000
|
144.911.880.000
|
289.823.760.000
|
8
|
Thực phẩm
chế biến đóng hộp (từ heo, bò, gà, cá)
|
kg
|
0,03
|
107.342
|
3.220.264
|
966.079
|
5.000
|
2.415.198.000
|
4.830.396.000
|
9
|
Muối ăn
|
kg
|
0,01
|
16.101
|
483.040
|
144.912
|
5.000
|
362.279.700
|
724.559.400
|
10
|
Đường
|
kg
|
0,02
|
75.139
|
2.254.185
|
676.255
|
22.000
|
7.438.809.840
|
14.877.619.680
|
11
|
Bột ngọt -
Bột nêm
|
kg
|
0,01
|
32.203
|
966.079
|
289.824
|
70.000
|
10.143.831.600
|
20.287.663.200
|
12
|
Dầu ăn
|
lít
|
001
|
42.937
|
1.288.106
|
386.432
|
32.000
|
6.182.906.880
|
12.365.813.760
|
13
|
Nước mắm
|
lít
|
0,01
|
32.203
|
966.079
|
289.824
|
70.000
|
10.143.831.600
|
20.287.663.200
|
14
|
Nước tương
|
lít
|
0,01
|
32.203
|
966.079
|
289.824
|
28.000
|
4.057.532.640
|
8.115.065.280
|
15
|
Nước đóng
chai
|
lít
|
2,00
|
6.440.528
|
193.215.840
|
57.964.752
|
10.000
|
289.823.760.000
|
579.647.520.000
|
16
|
Khẩu trang
vải kháng khuẩn
|
chiếc
|
0,20
|
644.053
|
19.321.584
|
5.796.475
|
35.000
|
101.438.316.000
|
202.876.632.000
|
17
|
Nước sát
khuẩn
|
lít
|
0,01
|
21.468
|
644.053
|
193.216
|
210.000
|
20.287.663.200
|
40.575.326.400
|
18
|
Giấy vệ
sinh
|
cuộn
|
0,13
|
429.369
|
12.881.056
|
3.864.317
|
5.000
|
9.660.792.000
|
19.321.584.000
|
|
Tổng
|
|
|
|
|
|
|
1.108.020.386.460
|
2.216.040.772.920
|
Ghi chú:
- Giá 01 đơn vị tính được tham khảo
giá trị trung bình từ báo giá hàng ngày tại các chợ hạng 1 trên địa bàn tỉnh,
báo giá của Công ty TNHH MTV Siêu thị Co.op Mart;
- Định mức hàng hóa cho 01 người
được xác định theo tháp dinh dưỡng của Viện Dinh dưỡng Bộ Y tế và kết quả khảo
sát mức sống dân cư năm 2020 (viết gọn là KSMS 2020) được tiến hành theo Quyết
định số 1261/QĐ-TCTK ngày 19 tháng 8 năm 2019 của Tổng cục trường Tổng cục Thống
kê.
PHỤ LỤC 4
TỔNG HỢP KẾ HOẠCH BOG 2021 - 2022 CÁC ĐỊA
PHƯƠNG
STT
|
Địa
phương
|
Báo
cáo
|
Kế
hoạch
|
Số điểm bán BOG
|
Số
điểm bán lưu động
|
Số
băng rôn BOG cần cấp
|
Ghi
chú
|
Đơn
vị cam kết dự trữ hàng hóa BOG không vay vốn
|
Số
điểm bán BOG không vay vốn
|
Đăng
ký đơn vị tham gia BOG có vay vốn
|
Đăng
ký nguồn vốn (đồng)
|
Đăng
ký số chuyến lưu động
|
Kinh
phí hỗ trợ
|
1
|
Tp Biên Hòa
|
x
|
x
|
25
|
25
|
|
|
|
|
25
|
Huy
động vốn của các đơn vị như các năm trước
|
2
|
Tp Long Khánh
|
|
|
538
|
1
|
5
|
6.200.000.000
|
-
|
-
|
6
|
|
3
|
Long Thành
|
x
|
x
|
4
|
1
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
Huy
động vốn của các đơn vị như các năm trước
|
4
|
Nhơn Trạch
|
x
|
x
|
-
|
|
-
|
-
|
-
|
|
|
Huy
động vốn của các đơn vị như các
|
5
|
Vĩnh Cửu
|
x
|
x
|
19
|
|
|
-
|
|
|
|
Huy
động vốn của các đơn vị như các năm trước
|
6
|
Trảng Bom
|
x
|
x
|
-
|
|
1
|
400.000.000
|
20
|
50.000.000
|
20
|
|
7
|
Thống Nhất
|
x
|
x
|
9
|
|
4
|
-
|
-
|
|
|
Huy
động vốn của các đơn vị như các năm trước
|
8
|
Định Quán
|
x
|
x
|
22
|
3
|
1
|
300.000.000
|
8
|
25.000.000
|
|
|
9
|
Tân Phú
|
x
|
x
|
2
|
|
1
|
300.000.000
|
20
|
55.000.000
|
|
|
10
|
Xuân Lộc
|
X
|
X
|
|
|
2
|
1.000.000.000
|
44
|
103.400.000
|
10
|
|
11
|
Cẩm Mỹ
|
x
|
x
|
9
|
9
|
|
|
115
|
281.750.000
|
12
|
|
Tổng
|
|
|
628
|
39
|
14
|
8.200.000.000
|
207
|
515.150.000
|
73
|
|