ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1130/KH-UBND
|
Gia Lai, ngày 17
tháng 05 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ LOGISTICS TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI GIAI
ĐOẠN 2023-2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
Căn cứ Quyết định số 200/QĐ-TTg
ngày 14/02/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch hành động nâng cao
năng lực cạnh tranh và phát triển dịch vụ Logistics Việt Nam đến năm 2025;
Căn cứ Quyết định số 221/QĐ-TTg
ngày 22/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số
200/QĐ-TTg ngày 14/02/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch hành động
nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển dịch vụ logistics Việt Nam đến năm
2025;
Căn cứ Quyết định số
875/QĐ-UBND ngày 14/12/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai về việc ban hành
Chương trình hành động thực hiện chiến lược tổng thể phát triển khu vực dịch vụ
thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Nghị quyết số 163/NQ-CP
ngày 16/12/2022 của Chính phủ về triển khai các giải pháp phát triển dịch vụ
logistics;
Căn cứ chỉ đạo của Phó Thủ tướng
Chính phủ Lê Minh Khái tại công văn số 2472/VPCP-KTTH ngày 12/4/2023 của Văn
phòng Chính phủ về việc báo cáo của Bộ Công Thương.
Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai
ban hành Kế hoạch phát triển dịch vụ Logistics trên địa bàn tỉnh giai đoạn
2023-2025, định hướng đến năm 2030 như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích:
- Xây dựng và phát triển dịch vụ
logistics nhằm thúc đẩy phát triển sản xuất, đẩy mạnh lưu thông hàng hóa, phát
triển thương mại truyền thống, thương mại quốc tế và thương mại điện tử, tăng
cường liên kết vùng và hội nhập quốc tế.
- Ứng dụng các công nghệ mới
trong phát triển dịch vụ logistics, tăng cường đào tạo nguồn nhân lực; hỗ trợ
các doanh nghiệp phát triển logistics theo hướng hiện đại, chuyên nghiệp nhằm đảm
bảo năng lực cạnh tranh trên thị trường.
- Phát triển kết cấu hạ tầng
logistics đồng bộ với kết cấu hạ tầng giao thông vận tải, kết cấu hạ tầng
thương mại - dịch vụ, đưa Gia Lai trở thành một đầu mối logistics quan trọng của
vùng.
2. Yêu cầu:
- Đảm bảo sự phân công nhiệm vụ,
trách nhiệm cho các sở, ngành, địa phương và đơn vị liên quan nhằm phát triển dịch
vụ logistics thành một ngành dịch vụ có giá trị gia tăng cao, gắn dịch vụ
logistics với phát triển sản xuất hàng hoá, xuất nhập khẩu và thương mại nội địa,
phát triển hạ tầng giao thông vận tải và công nghệ thông tin của tỉnh.
- Tăng cường hiệu lực, hiệu quả
quản lý nhà nước trong lĩnh vực logistics, góp phần cải thiện môi trường đầu tư
kinh doanh.
II. NỘI DUNG
KẾ HOẠCH
1. Hoàn thiện
cơ chế quản lý và phát triển hoạt động logistics:
- Rà soát, điều chỉnh các quy
hoạch, kế hoạch có liên quan, tích hợp dịch vụ logistics trong chiến lược phát
triển kinh tế-xã hội, đảm bảo đồng bộ về cơ sở hạ tầng, cơ cấu sản xuất phù hợp
với mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh.
- Rà soát quy định phân công,
phân cấp công tác quản lý hoạt động logistics trên địa bàn đảm bảo rõ ràng, hiệu
lực, hiệu quả, tránh tình trạng chồng chéo, thiếu trách nhiệm, làm ảnh hưởng đến
hiệu quả hoạt động đầu tư, sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính,
hiện đại hóa hành chính; ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hành chính,
giải quyết các thủ tục hành chính (mức độ 3, 4) nhanh chóng, thuận tiện ở tất cả
các khâu, trọng tâm là các lĩnh vực: Đất đai, đầu tư, xây dựng, thương mại, hải
quan, thuế, ngân hàng, giao thông vận tải…
- Nghiên cứu, xây dựng chính
sách hỗ trợ đầu tư, xây dựng và phát triển nguồn nhân lực để phát triển
logistics phù hợp với đặc điểm kinh tế-xã hội tỉnh.
- Xây dựng cơ chế phối hợp và
tăng cường hợp tác giữa các cơ quan Trung ương; các tỉnh, thành phố và cơ quan
sở, ngành, chính quyền các cấp của tỉnh trong việc triển khai các quy định pháp
luật về quản lý và phát triển logistics; tổng hợp, cập nhật số liệu, trao đổi
thông tin và các cơ chế, chính sách liên quan tới hoạt động logistics trong
lĩnh vực vận tải, thương mại; các quy định, quy trình, tiêu chuẩn, điều kiện và
khuyến cáo, khuyến nghị liên quan đến công tác giao nhận hàng hóa tại các cảng
hàng không, cảng cạn,...Chú trọng hợp tác đảm bảo an ninh hàng hóa và phát triển
nguồn nhân lực.
- Thực hiện tốt công tác quản
lý, kiểm tra, kiểm soát thị trường và hoạt động kinh doanh dịch vụ logistics
trong các khâu lưu thông xuất nhập khẩu, vận chuyển, phân phối, dự trữ hàng
hóa; kết hợp kiểm tra với hướng dẫn doanh nghiệp hoàn thiện các quy trình, điều
kiện kinh doanh đảm bảo các quy chuẩn, tiêu chuẩn quy định; xử lý nghiêm các
hành vi vi phạm theo đúng quy định pháp luật.
2. Phát triển
hạ tầng dịch vụ logistics:
- Phát triển hạ tầng
giao thông vận tải: Triển khai Quy hoạch phát triển hạ tầng giao thông tỉnh Gia
Lai thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Chú trọng hoàn thiện hạ tầng
giao thông, đảm bảo các kết nối hỗ trợ quá trình luân chuyển hàng hóa, dịch vụ,
hạn chế xảy ra tình trạng thiếu kết nối hay ùn tắc giao thông. Tổ chức hiệu quả
các điểm nút, đầu mối giao thông quan trọng để kết nối cảng cạn (ICD), cảng biển,
cảng hàng không trong địa bàn tỉnh và khu vực. Đảm bảo phát triển kết hợp giữa
dịch vụ vận tải đa phương thức và các dịch vụ liên quan.
Đầu tư xây dựng mới, mở rộng và
nâng cấp chất lượng giao thông đường bộ, chú trọng đẩy nhanh tiến độ đầu tư xây
dựng các tuyến đường giao thông trọng điểm trên địa bàn tỉnh.
- Phát triển trung tâm
logistics:
+ Cụ thể hóa quy hoạch các
trung tâm logistics và cơ sở hạ tầng phục vụ dịch vụ logistics trên địa bàn.
Tăng cường phối hợp giữa các ngành tháo gỡ khó khăn, vướng mắc để đẩy nhanh các
dự án đầu tư xây dựng hạ tầng dịch vụ logistics. Tiếp tục đẩy mạnh kêu gọi, xúc
tiến đầu tư các dự án hạ tầng dịch vụ logistics theo quy hoạch.
+ Định hướng phát triển hạ tầng
dịch vụ logistics trên địa bàn tỉnh theo nguyên tắc dành quỹ đất và phát huy tối
đa tiềm năng, nguồn lực để xây dựng và khai thác hiệu quả hạ tầng logistics.
Nghiên cứu, thu hút đầu tư, xây dựng trung tâm logistics có quy mô phù hợp kết
nối các đầu mối gom hàng, các kho tập kết, phân phối hàng.
- Định hướng phát triển
kho, bãi: Gia tăng số lượng kho bãi hiện đại khi nhu cầu sản xuất tăng; thành lập
các khu kho, bãi tập trung gần các khu, cụm công nghiệp, khu vực sản xuất nông
nghiệp tập trung; nâng cấp và hình thành mới các kho ngoại quan, kho bảo thuế,
kho chuyên dùng để phục vụ hàng quá cảnh và trung chuyển. Phát triển kho hàng
hóa chuyên dùng phù hợp với đặc tính thương phẩm như: Kho hàng lạnh, kho bảo quản
nông sản, xăng dầu... và các mặt hàng đặc thù khác.
- Phát triển hạ tầng công nghệ:
Triển khai hiệu quả Kế hoạch số 2415/KH-UBND ngày 03/12/2020 về Kế hoạch chuyển
đổi số tỉnh Gia Lai giai đoạn 2021-2025 định hướng đến năm 2030 và Kế hoạch số
648/KH-UBND ngày 29/3/2019 về thực hiện Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 07/3/2019 của
Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử
giai đoạn 2019-2020 định hướng đến 2025 trên địa bàn tỉnh Gia Lai. Chú trọng đầu
tư hạ tầng công nghệ thông tin, xây dựng mạng lưới công nghệ thông tin thông suốt,
toàn diện giúp kết nối từ các cơ quan quản lý nhà nước, hải quan... tới các
doanh nghiệp logistics, các chủ hàng.
- Tổ chức các chương trình, hội
nghị kết nối các doanh nghiệp logistics, các công ty, chuyên gia phần mềm công
nghệ... nhằm tạo điều kiện cho doanh nghiệp sử dụng dịch vụ logistics được hướng
dẫn, đào tạo, tư vấn, hỗ trợ tiếp cận và đầu tư trang bị, nâng cấp các ứng dụng
công nghệ thông tin phục vụ quản lý thông tin và chuyển giao dữ liệu, sản xuất
và đặt hàng, giao hàng, khai báo hải quan, phần mềm dịch vụ logistics theo các
tiêu chuẩn quốc tế.
3. Cải thiện
môi trường đầu tư và hỗ trợ nâng cao năng lực doanh nghiệp và chất lượng dịch vụ:
- Đẩy mạnh cải cách hành chính,
giảm thời gian giải quyết các thủ tục hành chính, đặc biệt là các thủ tục liên
quan đến đầu tư, xây dựng, thuế, hải quan... theo hướng ngày càng minh bạch,
thuận tiện cho doanh nghiệp. Các sở, ngành, địa phương thường xuyên đối thoại,
giữ mối liên hệ với các doanh nghiệp và hiệp hội doanh nghiệp để nắm bắt tình
hình sản xuất, kinh doanh, kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc; theo dõi tiến
độ các dự án logistics định kỳ để đôn đốc, kịp thời giải quyết các khó khăn, tạo
điều kiện thuận lợi thúc đẩy hoạt động sản xuất, kinh doanh.
- Thực hiện tốt công tác quản
lý, kiểm tra, kiểm soát thị trường và hoạt động kinh doanh dịch vụ logistics
trong các khâu lưu thông, vận chuyển, phân phối, dự trữ hàng hóa; kết hợp kiểm
tra với hướng dẫn doanh nghiệp hoàn thiện các quy trình, điều kiện kinh doanh đảm
bảo các quy chuẩn, tiêu chuẩn quy định; xử lý nghiêm minh và kịp thời các vi phạm
theo đúng quy định pháp luật để xây dựng thị trường kinh doanh dịch vụ
logistics lành mạnh và hiệu quả, góp vai trò quan trọng thúc đẩy sản xuất kinh
doanh tăng trưởng.
- Thúc đẩy tăng cường hợp tác
giữa các doanh nghiệp logistics, doanh nghiệp sử dụng dịch vụ logistics trên địa
bàn tỉnh và trong cả nước, với các doanh nghiệp, tổ chức quốc tế với các hiệp hội
ngành nghề: Hiệp hội các doanh nghiệp dịch vụ logistics Việt Nam VLA, Hiệp hội
đại lý môi giới hàng hải Việt Nam Visaba, Hiệp hội cảng biển Việt Nam VPA, Hiệp
hội vận tải ô tô...Kết nối, tổ chức sự kiện và tạo ra các mối liên hệ giao
thương với các hiệp hội, các doanh nghiệp khác trong và ngoài nước để hỗ trợ
doanh nghiệp trong việc hợp tác, ký kết hợp đồng, tiếp cận tín dụng ưu đãi, kết
nối cung cầu.
- Khuyến khích, thu hút các nhà
cung cấp dịch vụ logistics, các doanh nghiệp logistics trong nước (hoặc quốc tế)
đặt trụ sở, chi nhánh và văn phòng giao dịch tại tỉnh nhằm tạo điều kiện thúc đẩy
xuất nhập khẩu của tỉnh đồng thời định hướng, dẫn dắt các doanh nghiệp trên địa
bàn tỉnh tham gia vào các hoạt động trong chuỗi logistics, tạo động lực để thu
hút các nhà cung cấp dịch vụ khác.
- Đẩy mạnh hợp tác liên kết với
các địa phương lân cận trong vùng với các tỉnh, thành phố trong cả nước nhằm tạo
thuận lợi cho sự giao lưu vận chuyển, phân phối hàng hóa của Gia Lai với các tỉnh,
thành phố trong khu vực và cả nước.
4. Đào tạo,
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực:
- Phối hợp với các viện, trường
đại học, xây dựng chương trình, tổ chức các lớp tập huấn, cập nhật kiến thức về
logistics cho cán bộ quản lý nhà nước, doanh nghiệp; phổ biến, tuyên truyền về
luật Việt Nam, luật pháp quốc tế, các điều khoản Hiệp định thương mại liên quan
đến logistics; hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng lực đàm phán, ký kết, thực hiện
hợp đồng, xử lý tranh chấp liên quan đến hoạt động logistics.
- Có chính sách thu hút lực lượng
lao động có trình độ, kỹ thuật vào hoạt động logistics trên địa bàn; khuyến
khích, vận động, tuyên truyền doanh nghiệp đầu tư đổi mới trang thiết bị, công
nghệ đi đôi với tự đào tạo và đào tạo lại lao động tại chỗ.
5. Tuyên
truyền, nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của dịch vụ logistics đối với sự
phát triển của đất nước:
- Xây dựng và thực hiện những
chuyên đề tuyên truyền về hiệu quả kinh tế xã hội của việc phát triển dịch vụ
logistics trên các phương tiện thông tin đại chúng và thông qua xuất bản các bản
tin chuyên đề về từng khâu, từng lĩnh vực hoạt động logistics.
- Đẩy mạnh thực hiện các chương
trình, hoạt động nâng cao nhận thức, hiểu biết cho cộng đồng doanh nghiệp trên
địa bàn tỉnh thông qua các buổi hội nghị, tọa đàm, tập huấn về dịch vụ
logistics.
III. KINH
PHÍ THỰC HIỆN
1. Nguồn kinh phí thực hiện kế
hoạch từ các nguồn: Ngân sách nhà nước thực hiện theo phân cấp nhà nước hiện
hành, vốn doanh nghiệp, vốn vay từ các tổ chức tín dụng, tài trợ quốc tế và nguồn
vốn huy động hợp pháp khác (nếu có) theo quy định của pháp luật.
2. Hàng năm, vào thời điểm xây
dựng dự toán cho năm sau, trên cơ sở dự toán các đơn vị liên quan xây dựng gửi
Sở Tài chính theo đúng quy định. Sở Tài chính căn cứ khả năng ngân sách tỉnh,
rà soát, tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, trình Hội đồng nhân
dân tỉnh bố trí kinh phí theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành để triển
khai thực hiện Kế hoạch đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Công Thương:
- Chủ trì, phối hợp các sở,
ban, ngành của tỉnh có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
triển khai thực hiện Kế hoạch này. Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, đánh giá tình
hình thực hiện Kế hoạch, định kỳ hoặc đột xuất tổng hợp báo cáo Bộ Công Thương,
Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp các đơn vị
liên quan tổ chức các chương trình tập huấn, tuyên truyền nâng cao nhận thức về
dịch vụ logistics và các vấn đề liên quan cho các đối tượng; phổ biến tuyên
truyền về thông tin thị trường nước ngoài, các Hiệp định thương mại tự do,
chính sách pháp luật mới liên quan đến hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu. Tổ
chức các hội nghị kết nối về thương mại điện tử kết hợp khu trưng bày sản phẩm,
các lớp đào tạo cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh tiếp cận sàn giao dịch
thương mại điện tử Amazon, Alibaba, Google... nhằm hỗ trợ xuất khẩu hàng hóa.
- Chủ trì, phối hợp các sở,
ngành, các địa phương trong việc rà soát, đề xuất phát triển các trung tâm
logistics có quy mô phù hợp, đủ khả năng thực hiện chức năng làm đầu mối gom
hàng, tập kết và phân phối hàng trong khu vực. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Giao thông vận tải, UBND các huyện, thị xã, thành phố đôn đốc tiến độ
triển khai các dự án đầu tư xây dựng hạ tầng dịch vụ logistics trọng điểm.
- Tập trung triển khai các hoạt
động phổ biến kiến thức: Hội nghị, đào tạo, tập huấn về thị trường, các hiệp định
thương mại tự do..., quảng bá phát triển thương hiệu, truy xuất nguồn gốc, xuất
xứ, hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao giá trị gia tăng cho sản phẩm; tăng cường hoạt
động xúc tiến hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận thị trường nước ngoài, chuyển giao
công nghệ tiên tiến; phổ biến, cung cấp thông tin tuyên truyền về luật Việt
Nam, luật quốc tế, các điều khoản Hiệp định thương mại liên quan đến logistics;
hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng lực (đàm phán, ký kết, thực hiện hợp đồng, xử
lý tranh chấp liên quan đến hoạt động logistics); cung cấp thông tin, khuyến
nghị có liên quan...
2. Sở Giao thông vận tải:
- Chủ trì, phối hợp với
các sở, ngành, địa phương tham mưu triển khai hiệu quả “Phương án phát triển mạng
lưới giao thông vận tải và hạ tầng logistic tỉnh Gia Lai thời kỳ 2021 - 2030, tầm
nhìn đến năm 20501 được
tích hợp trong quy hoạch tỉnh Gia Lai thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm
2050.
- Chủ trì triển khai các Quy hoạch,
Kế hoạch phát triển và tái cơ cấu ngành giao thông vận tải. Phối hợp với các chủ
đầu tư công trình xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đẩy nhanh tiến độ đầu tư
xây dựng, đưa vào vận hành mạng lưới giao thông vận tải đồng bộ, hỗ trợ dịch vụ
logistics phát triển.
- Chủ trì, phối hợp triển khai
đồng bộ các giải pháp ngắn hạn, lâu dài khắc phục ùn tắc giao thông, ưu tiên ứng
dụng khoa học công nghệ, công nghệ thông tin trong tổ chức, điều hành, giám sát
giao thông; đẩy mạnh phát triển giao thông thông minh gắn với Đề án xây dựng
Thành phố thông minh của Tỉnh; tạo điều kiện thuận lợi cho vận chuyển hàng hóa
bằng đường bộ, giảm thời gian lưu chuyển hàng hóa.
- Tổ chức kết nối vận tải đa
phương thức hiệu quả; liên kết các hình thức vận tải đường bộ, đường thủy, đường
hàng không, đường sắt trong khu vực; khuyến khích, tạo mọi điều kiện thu hút
các thành phần kinh tế đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông vận tải,
kinh doanh dịch vụ kho bãi, vận tải hàng hóa, hành khách liên tỉnh.
- Nghiên cứu, xây dựng, đề xuất
chính sách, các giải pháp phát triển hạ tầng giao thông của tỉnh nhằm hỗ trợ
phát triển dịch vụ logistics phù hợp với đặc điểm kinh tế - xã hội của tỉnh.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị liên quan thực hiện việc tích hợp phương án phát triển hạ tầng logistics
trên địa bàn tỉnh vào Quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
- Chủ trì nghiên cứu, đề xuất,
triển khai các cơ chế, giải pháp đẩy mạnh thu hút đầu tư và đôn đốc các chủ đầu
tư đẩy nhanh tiến độ, nâng cao hiệu quả đầu tư các dự án hạ tầng dịch vụ
logistics.
- Rà soát quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đảm bảo tính đồng bộ của hạ tầng giao
thông và dịch vụ vận tải với mục tiêu phát triển ngành dịch vụ logistics. Đảm bảo
các quy hoạch, kế hoạch về giao thông, vận tải phù hợp với các chiến lược, quy
hoạch về sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, xuất nhập khẩu, chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội của các địa phương, gắn kết quy hoạch về trung tâm logistics,
cảng cạn, kho ngoại quan trong một tổng thể thống nhất.
- Chủ trì, phối hợp triển khai
các hoạt động đối thoại, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp; hỗ trợ doanh nghiệp
khởi nghiệp, khởi nghiệp đổi mới, sáng tạo và nâng cao năng lực, sức cạnh tranh
của doanh nghiệp.
- Khuyến khích thu hút các
doanh nghiệp, doanh nghiệp khởi nghiệp trong lĩnh vực logistics tham gia đầu tư
hoặc đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện trên địa bàn tỉnh. Cung cấp
thông tin về các chính sách hỗ trợ, ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật.
Đẩy mạnh xúc tiến kêu gọi đầu tư các dự án phục vụ hoạt động logistics như:
Trung tâm tiếp vận; bến, cảng thủy nội địa; ga hàng hóa; bến, bãi tập kết hàng
hóa...
4. Sở Xây dựng:
Hướng dẫn chủ đầu tư/ nhà đầu
tư các công trình kết cấu hạ tầng logistics, hạ tầng thương mại tuân thủ quy định
pháp luật về xây dựng; tham gia thẩm định dự án hạ tầng logistics, cấp phép xây
dựng công trình theo thẩm quyền.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường:
Rà soát, cập nhật quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất; hướng dẫn, hỗ trợ, giải quyết các khó khăn vướng mắc, các thủ
tục về đất đai, môi trường, giải phóng mặt bằng và các nội dung khác thuộc
chuyên ngành quản lý theo quy định.
6. Sở Tài chính:
Hằng năm, tại thời điểm xây dựng
dự toán, căn cứ khả năng cân đối ngân sách và trên cơ sở dự toán được lập theo
đúng quy định của các sở, ngành, địa phương có liên quan, kiểm tra, tổng hợp,
tham mưu cấp có thẩm quyền xem xét, bố trí kinh phí theo phân cấp quản lý ngân
sách hiện hành để triển khai thực hiện những nhiệm vụ trong Kế hoạch.
7. Sở Khoa học và Công nghệ:
Chủ trì triển khai các hoạt động
phát triển khoa học và công nghệ; hỗ trợ, khuyến khích doanh nghiệp nghiên cứu,
ứng dụng, chuyển giao công nghệ và tiến bộ kỹ thuật, áp dụng hệ thống quản lý
chất lượng tiên tiến để nâng cao năng lực cạnh tranh, giảm chi phí trong lĩnh vực
hoạt động logistics.
8. Sở Thông tin và Truyền
thông:
- Triển khai hiệu quả Kế hoạch
số 2415/KH-UBND ngày 03/12/2020 về Kế hoạch chuyển đổi số tỉnh Gia Lai giai đoạn
2021-2025 định hướng đến năm 2030; Kế hoạch số 648/KH-UBND ngày 29/3/2019 về thực
hiện Nghị quyết 17/NQ-CP ngày 07/3/2019 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải
pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020 định hướng đến
2025 trên địa bàn tỉnh Gia Lai... Chú trọng đầu tư hạ tầng công nghệ thông tin,
xây dựng mạng lưới công nghệ thông tin thông suốt, toàn diện giúp kết nối từ
các cơ quan quản lý nhà nước, hải quan... tới các doanh nghiệp logistics, các
chủ hàng.
- Phối hợp với Sở Giao thông vận
tải và các đơn vị liên quan đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản
lý, vận hành chuỗi cung ứng, kinh doanh dịch vụ logistics.
- Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ
quan báo chí trên địa bàn tỉnh và hệ thống thông tin cơ sở đẩy mạnh tuyên truyền,
phổ biến chủ trương, chính sách và quy định của Trung ương, của địa phương về
phát triển dịch vụ logistics trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
- Phối hợp với cơ quan chức
năng của Bộ Thông tin và Truyền thông chỉ đạo, định hướng các doanh nghiệp bưu
chính phát triển hạ tầng bưu chính, dịch vụ bưu chính (là một phân loại của dịch
vụ logistics) theo hướng chuyển đổi số, kênh chuyển phát hàng hóa cho thương mại
điện tử, tham gia hiệu quả vào chuỗi cung ứng dịch vụ logistics trên địa bàn tỉnh.
9. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn:
Hỗ trợ tích hợp sâu dịch vụ
Logistics với các ngành sản xuất nông nghiệp, thương mại điện tử nông sản an
toàn; kết nối chủ hàng, nguồn hàng hóa nông sản thực phẩm đến giao dịch, trung
chuyển qua trung tâm Logistics, tổng kho hàng hóa trên địa bàn tỉnh.
10. Cục Hải quan Gia Lai-Kon
Tum:
- Đẩy mạnh công tác cải cách
hành chính trên cơ sở áp dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại, công khai, minh bạch,
thuận tiện cho doanh nghiệp nhằm giảm chi phí, thời gian thông quan hàng hóa;
tiếp tục vận hành hiệu quả “Hệ thống thông quan tự động và một cửa quốc gia
VNACCS/VCIS” để tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu của các
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; tiếp tục triển khai mở rộng thực hiện thanh
toán thuế, lệ phí hải quan bằng phương thức điện tử.
- Nghiên cứu, đề xuất các chính
sách về hải quan nhằm hỗ trợ phát triển dịch vụ logistics phù hợp với đặc điểm
kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị liên quan tiếp tục triển khai hải quan điện tử; tổ chức mô hình Hải quan
thông minh nhằm tăng tốc độ thông quan, giải phóng hàng hóa xuất nhập khẩu.
11. Công an tỉnh, Cục Quản
lý thị trường tỉnh:
- Tổ chức thực hiện các giải
pháp nâng cao hiệu quả công tác bảo đảm an ninh-trật tự, an toàn giao thông. Hướng
dẫn, giám sát việc tuân thủ các quy định pháp luật về phòng chống cháy nổ, bảo
vệ môi trường, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp các cơ quan
chức năng xử lý nghiêm các hành vi vi phạm quy định của pháp luật trong quá
trình lưu thông, vận chuyển, kinh doanh và lưu giữ hàng hóa đảm bảo môi trường
an toàn, ổn định và thuận lợi để phát triển dịch vụ logistics trên địa bàn tỉnh.
12. Ban Quản lý khu kinh tế
tỉnh:
- Quy hoạch khu vực phát
triển hạ tầng logistics trong các khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu quốc tế
Lệ Thanh.
- Thu hút đầu tư các trung tâm
logistics, kho ngoại quan, kho hàng hóa chuyên dùng và các dịch vụ logistics
phù hợp với ngành hàng sản xuất của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, phù hợp với
quy hoạch khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu Lệ Thanh.
- Tăng cường cải cách thủ tục
hành chính, tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư triển khai các dự án
phát triển dịch vụ logistics.
13. UBND các huyện, thị xã,
thành phố:
- Tăng cường quản lý hệ thống
kho, bãi đang hoạt động trên địa bàn. Xây dựng và tổ chức phương án sắp xếp các
kho, bãi phục vụ phát triển dịch vụ logistics đảm bảo tuân thủ các quy định
pháp luật về đầu tư xây dựng, phòng cháy chữa cháy, môi trường.
- Phối hợp các sở, ngành chức năng
có liên quan cung cấp thông tin quy hoạch, địa điểm quy hoạch cho nhà đầu tư
quan tâm và phối hợp chặt chẽ với chủ đầu tư đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng
để thực hiện các dự án hạ tầng logistics.
14. Các doanh nghiệp, các hội,
hiệp hội trên địa bàn tỉnh:
- Các hội, hiệp hội trên địa
bàn phối hợp các sở, ngành, đơn vị triển khai các nội dung, hoạt động của Kế hoạch
theo chức năng, nhiệm vụ.
- Tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn
các doanh nghiệp hội viên nâng cao nhận thức về hoạt động logistics. Kịp thời nắm
bắt khó khăn các doanh nghiệp để tham mưu cho tỉnh các giải pháp xử lý, phối hợp
xây dựng các cơ chế chính sách đẩy mạnh phát triển dịch vụ logistics trên địa
bàn tỉnh.
Là đầu mối phối hợp với các
doanh nghiệp, hội ngành nghề, tham mưu, đề xuất cho Ủy ban nhân dân tỉnh thúc đẩy
tăng cường hợp tác giữa các doanh nghiệp logistics, doanh nghiệp sử dụng dịch vụ
logistics trên địa bàn tỉnh, tăng cường sự hợp tác giữa các hiệp hội ngành nghề
liên quan đến dịch vụ logistics.
- Các doanh nghiệp trên địa bàn
tỉnh đẩy mạnh cung cấp dịch vụ logistics từng phần, trọn gói, triển khai các dịch
vụ logistics trên nền tảng ứng dụng công nghệ thông tin và giao dịch điện tử.
Tăng cường ứng dụng các thành quả của Cuộc cách mạng khoa học công nghệ 4.0
trong quản lý, vận hành chuỗi cung ứng và dịch vụ logistics để nâng cao sức cạnh
tranh, nâng cao chất lượng dịch vụ và giảm chi phí.
- Các doanh nghiệp đầu tư xây dựng
hạ tầng dịch vụ logistics tập trung nguồn lực để triển khai hiệu quả dự án, đưa
công trình vào vận hành và khai thác bảo đảm tiến độ và chất lượng.
Trên đây là Kế hoạch phát triển
dịch vụ Logistics trên địa bàn tỉnh Gia Lai giai đoạn 2023-2025 định hướng đến
năm 2030. Yêu cầu các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố và các đơn vị liên quan, căn cứ chức năng, nhiệm vụ và tình hình thực tế tại
địa phương xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện (hoặc lồng ghép nhiệm vụ vào
Kế hoạch công tác hàng năm của các đơn vị, địa phương). Định kỳ trước ngày
30/11 hàng năm (hoặc đột xuất khi có yêu cầu) gửi báo cáo kết quả thực hiện về Ủy
ban nhân dân tỉnh (qua Sở Công Thương) để tổng hợp, báo cáo theo quy định.
Quá trình thực hiện Kế hoạch nếu
có phát sinh vướng mắc, phản ánh về Sở Công Thương để tổng hợp, báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh tỉnh xem xét, chỉ đạo./.
Nơi nhận:
- Bộ Công Thương (báo cáo);
- Thường trực Tỉnh ủy (báo cáo);
- Thường trực HĐND tỉnh (báo cáo);
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành của tỉnh;
- Các Hội, Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Báo Gia Lai, Đài PTTH tỉnh;
- Lưu: VT, KTTH.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hữu Quế
|
1 Trong đó về Hạ tầng Logistics và Cảng cạn
(ICD): Định hướng phát triển kết cấu hạ tầng giao thông quốc gia tại Gia Lai
hình thành các tuyến đường bộ cao tốc, tuyến đường sắt Tây Nguyên và nâng cấp cảng
hàng không Pleiku giúp cho Gia Lai kết nối với các tỉnh trong vùng Tây Nguyên,
các cảng biển vùng Duyên hải miền Trung, bến xe, các khu công nghiệp, các cửa
khẩu (thuộc các tỉnh Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk Nông). Hạ tầng giao thông kết
nối Trung tâm Logistic ở khu công nghiệp Nam Pleiku bao gồm các tuyến đường sắt
Tây Nguyên, tuyến cao tốc Bắc Nam phía Tây và tuyến cao tốc Quy Nhơn - Pleiku -
Lệ Thanh.
Hạ tầng giao thông kết nối
Trung tâm kho vận quốc tế Logistics ở Mang Yang là các tuyến QL.19, Quy Nhơn -
Pleiku - Lệ Thanh, hành lang vận tải đường Trường Sơn Đông.
Đến năm 2030, xây dựng 03 cảng cạn (ICD): ICD Nam
Pleiku diện tích 10 ha, ICD Lệ Thanh diện tích 10 ha, ICD An Phú (diện tích 10
ha). Đến năm 2050 xây dựng thêm cảng cạn Diên Phú (Tp. Pleiku, diện tích 10 ha)
và ICD An Khê diện tích 10 ha (tại thị xã An Khê).