ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 102/KH-UBND
|
Quảng Ngãi, ngày
09 tháng 5 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NGÀNH DỆT MAY VÀ DA GIẦY VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2030, TẦM
NHÌN ĐẾN NĂM 2035 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
Thực hiện Quyết định số 1643/QĐ-TTg ngày 29/12/2022
của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển ngành Dệt May và Da Giầy
Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2035, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi
ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển ngành Dệt May và Da Giầy Việt
Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2035 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1.1. Mục đích
- Nhằm cụ thể hóa và triển khai thực hiện có hiệu
quả Quyết định số 1643/QĐ-TTg ngày 29/12/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Chiến lược phát triển ngành Dệt May và Da Giầy Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn
đến năm 2035 (sau đây gọi tắt là Chiến lược) phù hợp với định hướng phát
triển ngành Dệt May và Da Giầy tỉnh Quảng Ngãi tại Quyết định số 2125/QĐ-UBND
ngày 24/12/2021 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành
công nghiệp tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
- Xác định nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu để các sở,
ban ngành, địa phương, doanh nghiệp tập trung chỉ đạo, tổ chức thực hiện Chiến
lược trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi; góp phần đẩy mạnh phát triển, nâng cao chất
lượng và đa dạng hóa các sản phẩm Dệt May và Da Giầy, mở rộng thị trường tiêu
thụ, nâng cao giá trị xuất khẩu ngành Dệt May và Da Giầy.
- Nâng cao ý thức của Chủ doanh nghiệp Dệt May và
Da Giầy trong việc cải tiến kỹ thuật, bảo vệ môi trường, tham gia vào chuỗi giá
trị liên kết toàn cầu, đảm bảo phát triển theo hướng công nghệ sạch, thân thiện,
ưu tiên giảm chất thải.
1.2. Yêu cầu
Việc triển khai thực hiện Kế hoạch cần được tiến
hành thường xuyên, đồng bộ và đảm bảo hiệu quả; kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng
mắc của nhà đầu tư, doanh nghiệp liên quan đến hoạt động đầu tư, sản xuất kinh
doanh để thúc đẩy phát triển ngành Dệt May và Da Giầy trên địa bàn tỉnh.
II. MỤC TIÊU
2.1. Mục tiêu chung
Thu hút đầu tư các dự án ngành Dệt May và Da Giầy có
hàm lượng khoa học và công nghệ cao, có năng lực cạnh tranh cao và đáp ứng nhu
cầu của thị trường trong nước và quốc tế; tiếp tục củng cố và phát triển các dự
án hiện có, tập trung vào các khâu tạo giá trị gia tăng cao dựa trên quy trình
sản xuất thông minh, tự động hóa; ưu tiên phát triển sản phẩm công nghiệp hỗ trợ
ngành Dệt May và Da Giầy; đẩy mạnh khâu nghiên cứu và thiết kế sản phẩm, xây dựng
và phát triển thương hiệu sản phẩm; đẩy mạnh chuyển từ gia công sản xuất sang
các hình thức đòi hỏi năng lực quản lý cao hơn về chuỗi cung ứng, chuỗi giá trị
trong lĩnh vực Dệt May và Da Giầy.
2.2. Mục tiêu cụ thể
a) Giai đoạn đến năm 2030:
- Tốc độ tăng trưởng bình quân giá trị sản xuất
công nghiệp ngành Dệt May và Da Giầy giai đoạn 2021-2030 đạt 15-17%.
- Tổng kim ngạch xuất khẩu ngành Dệt May và Da Giầy
năm 2025 đạt 345 triệu USD, năm 2030 đạt 400 triệu USD.
- Tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu Dệt May và
Da Giầy cả nước bình quân giai đoạn 2021-2030 đạt 8 - 8,3%”.
b) Giai đoạn 2031-2035:
Tiếp tục đẩy mạnh phát triển ngành Dệt May và Da Giầy
là một trong những ngành chủ lực về sản xuất và xuất khẩu của tỉnh, có tốc độ
tăng trưởng bình quân giá trị sản xuất công nghiệp và kim ngạch xuất khẩu bằng
hoặc cao hơn cả nước.
III. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN
- Tiếp tục sản xuất các sản phẩm ngành Dệt May, da
giày theo hướng phục vụ xuất khẩu, kết hợp đáp ứng nhu cầu trong nước với mẫu
mã, chất lượng, giá cả phù hợp sức mua của người tiêu dùng.
- Phát triển ngành Dệt May, da giày theo hướng
chuyên môn hóa, hiện đại hóa, tập trung vào các khâu có giá trị gia tăng cao.
- Hình thành các cụm Dệt May, da giày, tạo mạng
liên kết sản xuất giữa các doanh nghiệp và phát triển chuỗi giá trị của ngành;
hình thành các liên minh và các tổ chức hợp tác giữa các công ty theo chuỗi
cung ứng từ nguyên liệu đến phân phối sản phẩm may mặc, da giầy.
- Tiếp tục thu hút đầu tư sản xuất vải, sản phẩm dệt,
kỹ thuật và phụ liệu phục vụ ngành may; ưu tiên nghiên cứu khả năng sản xuất
các sản phẩm từ hóa dầu (xơ, sợi, hóa chất,...) phục vụ cho Dệt May;
khuyến khích thu hút đầu tư sản xuất giày thể thao và giày vải trong sản xuất
và xuất khẩu; sản xuất giày dép da thời trang và cặp, túi, ví chất lượng cao phục
vụ thị trường mới, thị trường cao cấp và thị trường nội địa.
IV. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
4.1. Về phát triển thị trường
- Triển khai hỗ trợ các doanh nghiệp ngành Dệt May
và Da Giầy phát triển thị trường theo các các chương trình, chính sách hỗ trợ
doanh nghiệp quy định tại Nghị quyết số 14/2022/NQ-HĐND ngày 07/7/2022 của HĐND
tỉnh Quảng Ngãi quy định nội dung và mức hỗ trợ kinh phí thực hiện các hoạt động
phát triển thị trường, xây dựng, quảng bá thương hiệu sản phẩm phát triển ngoại
thương của tỉnh Quảng Ngãi; Chương trình xúc tiến thương mại tỉnh Quảng Ngãi; Kế
hoạch triển khai thực hiện Chiến lược phát triển thương mại trong nước giai đoạn
đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh; Kế hoạch thực hiện Chiến
lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh.
- Thường xuyên tổ chức các hoạt động xúc tiến
thương mại, đầu tư, phát triển thị trường; đẩy mạnh ứng dụng thương mại điện tử,
hỗ trợ các ngành hàng xuất khẩu mở rộng thị trường; tổ chức các lớp tập huấn,
đào tạo về phát triển thương mại điện tử, chuyển đổi số, kết nối kinh doanh cho
các doanh nghiệp ngành Dệt May và Da Giầy; triển khai thực hiện hiệu quả Kế hoạch
phát triển thương mại điện tử tỉnh Quảng Ngãi.
- Tăng cường hợp tác dài hạn với các đối tác quốc tế,
các tập đoàn đa quốc gia, các trường đại học, viện nghiên cứu nhằm nghiên cứu
chuyên sâu về các sản phẩm và công đoạn hỗ trợ cho ngành Dệt May và Da Giầy phù
hợp với năng lực của các doanh nghiệp Dệt May trên địa bàn tỉnh.
- Phổ biến và nâng cao nhận thức cho các doanh nghiệp
về tác động của các Hiệp định Đối tác toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình
Dương (CTPPP), Hiệp định thương mại tự do giữa CHXHCN Việt Nam và Liên minh
Châu Âu (EVFTA), giữa Việt Nam và Liên Hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ai-len
(UKVFTA), Hiệp định Đối tác kinh tế Toàn diện khu vực (RCEP)..., các cam kết
trong WTO và Cộng đồng Kinh tế ASEAN. Tăng cường công tác tuyên truyền, tư vấn
về pháp luật thương mại quốc tế, trong đó chú trọng các nội dung về quy tắc xuất
xứ, phòng vệ thương mại; chiến lược phát triển bền vững ngành Dệt May và Da Giầy
tại các thị trường nước ngoài.
- Tiếp tục mở rộng thị trường xuất nhập khẩu, xác định
một số thị trường tiềm năng để định hướng doanh nghiệp đẩy mạnh xuất khẩu; hỗ
trợ doanh nghiệp khai thác thông tin thị trường, chính sách xuất nhập khẩu,
thanh toán quốc tế... giảm phụ thuộc vào các thị trường truyền thống. Đẩy mạnh
hợp tác với cơ quan Thương vụ Việt Nam ở nước ngoài trong việc nghiên cứu và
thu thập thông tin về thị trường xuất khẩu sản phẩm; Kết nối với các Tập đoàn Dệt
May và Da Giầy lớn hiện nay đang đầu tư phát triển tại Việt Nam và trong tỉnh để
mở rộng và phát triển thị trường.
- Hướng dẫn các doanh nghiệp tận dụng tốt chứng nhận
xuất xứ hàng hóa (C/O) nhằm tận dụng các ưu đãi của các Hiệp định thương mại tự
do, nhất là các Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới để tăng năng lực cạnh
tranh, mở rộng thị trường xuất khẩu.
4.2. Giải pháp thu hút đầu tư
và phát triển chuỗi giá trị trong nước
- Xây dựng và triển khai thực hiện Chương trình xúc
tiến đầu tư ngành Dệt May và Da Giầy lồng ghép trong Chương trình xúc tiến đầu
tư của tỉnh. Tăng cường công tác xúc tiến đầu tư, thu hút các dự án đầu tư sản
xuất các sản phẩm Dệt May và Da Giầy có sức cạnh tranh cao, sản phẩm công nghiệp
hỗ trợ ngành Dệt May và Da Giầy, các nguyên liệu mới có nguồn gốc tự nhiên,
thân thiện môi trường; xem xét thu hút các dự án đầu tư có công đoạn nhuộm đảm
bảo các tiêu chí môi trường quy định.
- Thực hiện hỗ trợ doanh nghiệp Dệt May và Da Giầy
theo Luật Hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Đề án hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn
2022 - 2025 được ban hành tại Quyết định số 1325/QĐ-UBND ngày 30/12/2021 của
UBND tỉnh; các cơ chế chính sách nhằm tạo điều kiện thuận lợi hỗ trợ nhà đầu tư
theo hướng thông thoáng, hấp dẫn, đảm bảo phù hợp với các quy định.
- Thu hút mọi nguồn lực từ các thành phần kinh tế để
đầu tư hạ tầng kỹ thuật các khu, cụm công nghiệp, dịch vụ logistics nhằm từng
bước thúc đẩy phát triển ngành Dệt May và Da Giầy.
- Thu hút kêu gọi các nhà thiết kế, trung tâm thiết
kế thời trang, thợ giỏi về đầu tư, kinh doanh trên địa bàn tỉnh.
- Khuyến khích thành lập hiệp hội hoặc chi hội về Dệt
May, Da Giầy của tỉnh nhằm tạo môi trường chung cho doanh nghiệp Dệt May, Da Giầy
liên kết sản xuất, kinh doanh, trao đổi thông tin, kết nối thị trường.
- Triển khai và đẩy mạnh các chương trình kết nối
giữa tập đoàn, doanh nghiệp lớn với các doanh nghiệp vệ tinh, các cơ sở gia
công... để tham gia vào chuỗi sản xuất của ngành Dệt May và Da Giầy trong tỉnh,
với các tỉnh lân cận và trong cả nước, hình thành liên kết xuyên suốt chuỗi giá
trị từ sản xuất nguyên, phụ liệu đến sản phẩm cuối cùng.
4.3. Giải pháp phát triển nguồn
nguyên, phụ liệu phục vụ sản xuất
- Thu hút đầu tư các dự án sản xuất nguyên, phụ liệu
tổng hợp dẫn xuất từ dầu mỏ; sản xuất xơ sợi chức năng, xơ sợi nguyên liệu mới,
thân thiện môi trường, sợi chỉ số cao, chất lượng cao; sản xuất dệt, nhuộm và
công nghiệp hỗ trợ.
- Quy hoạch xây dựng cụm công nghiệp hỗ trợ chuyên
ngành, xây dựng và triển khai thực hiện cơ chế hỗ trợ kinh phí cho công tác xử
lý nước thải, chất thải trong cụm công nghiệp chuyên ngành đã được quy hoạch.
Các khu, cụm công nghiệp tập trung sản xuất nguyên phụ liệu phải có đường giao
thông thuận lợi, được quy hoạch gắn với hệ thống cảng biển; tạo liên kết chuỗi
trong dệt nhuộm gắn với các nhà máy may trong khu vực để giảm thiểu chi phí vận
chuyển và giảm giá thành sản phẩm; có các cơ chế về hỗ trợ về tài chính, ưu đãi
thuế cho các doanh nghiệp đầu tư vào hệ thống xử lý nước thải.
- Tổ chức quảng bá, thu hút đầu tư vào các khu, cụm
công nghiệp. Xúc tiến thu hút một số nhà đầu tư, thương hiệu sản xuất nguyên phụ
liệu có uy tín trên thế giới, tạo hiệu ứng để các nhà đầu tư khác cùng tham gia
đầu tư vào tỉnh Quảng Ngãi.
- Hướng các dự án công nghiệp hỗ trợ, sản xuất
nguyên, phụ liệu tập trung phát triển ở khu vực có mật độ cao các doanh nghiệp
Dệt May và Da Giầy tại một số địa phương trong tỉnh. Phát triển công nghiệp hỗ
trợ ngành Dệt May và Da Giầy trên cơ sở phát triển các ngành công nghiệp như:
Ngành cơ khí sản xuất các linh kiện và phụ tùng, các loại hóa chất; ngành sản
xuất nguyên vật liệu và phụ liệu phục vụ cho ngành Dệt May và Da Giầy, ...
- Kêu gọi đầu tư một số cơ sở sản xuất phụ liệu
ngành may như chỉ may, khóa kéo, cúc nhựa, bao bì, keo dán, các loại băng (băng
dệt, băng chun, băng gai), nhãn mác và dự án phát triển các sản phẩm như: Sợi dệt
kim, sợi dệt thoi; sợi polyester có độ bền cao, sợi spandex, nilon có độ bền
cao; sản phẩm đế giầy, mũi giầy, dây giầy, chỉ may giầy,... Ưu tiên phát triển
các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ đáp ứng nhu cầu phục vụ ngành Dệt May và Da Giầy
của tỉnh Quảng Ngãi, Vùng Kinh tế trọng điểm miền Trung và của cả khu vực miền
Trung - Tây Nguyên với công nghệ tiên tiến, thân thiện môi trường, phù hợp với
điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong từng thời kỳ; đồng thời hướng
tới xuất khẩu, tham gia vào chuỗi sản xuất toàn cầu.
- Nghiên cứu quy hoạch, phát triển vùng nguyên liệu
trồng cây bông vải nhằm đẩy mạnh cung cấp nguyên liệu bông xơ cho ngành Dệt
May.
4.4. Giải pháp về tổ chức quản
lý
- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính,
đơn giản hóa thủ tục hành chính trong các hoạt động đầu tư và sản xuất kinh
doanh, hỗ trợ tối đa cho doanh nghiệp ngành Dệt May và Da Giầy nhằm cắt giảm thời
gian và chi phí. Tập trung cải cách các thủ tục hành chính về đất đai, đầu tư,
vay vốn tín dụng, đăng ký bảo hộ bản quyền tác giả, kiểu dáng công nghiệp... tạo
điều kiện cho doanh nghiệp trong ngành Dệt May và Da Giầy phát triển ổn định và
tạo ra sản phẩm có chất lượng cao.
- Tổ chức tập huấn nâng cao năng lực quản trị doanh
nghiệp, thương mại điện tử; về hỗ trợ đầu tư đổi mới thiết bị, công nghệ hiện đại,
đồng bộ, đúng hướng, có trọng điểm, nhằm tạo ra sự thay đổi căn bản về năng lực
sản xuất, chất lượng sản phẩm và khả năng cạnh tranh; xúc tiến thị trường, liên
doanh liên kết, quảng bá, giới thiệu sản phẩm của doanh nghiệp.
- Xây dựng hệ thống thông tin về đất đai, công khai
trên các trang thông tin điện tử; Tập trung chỉ đạo thực hiện tốt công tác bồi
thường giải phóng mặt bằng đảm bảo bàn giao mặt bằng sạch cho doanh nghiệp đầu tư
Dệt May và Da Giầy theo đúng tiến độ đã cam kết.
- Chuẩn bị sẵn sàng về khả năng tiếp cận đất đai,
giúp doanh nghiệp rút ngắn thời gian triển khai các thủ tục liên quan đến đất
đai, sớm triển khai dự án đầu tư, kiên quyết thu hồi đối với những trường hợp
vi phạm về đất đai trong và ngoài khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp...
để bố trí cho những doanh nghiệp khác có nhu cầu.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả cơ chế, chính
sách tài chính, bảo lãnh tín dụng nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh
nghiệp tiếp cận các nguồn tín dụng để cùng với các nguồn vốn khác mở rộng sản
xuất kinh doanh.
- Duy trì chính sách giảm lãi suất cho vay, cơ cấu
lại các khoản nợ theo quy định của Ngân hàng nhà nước, đề xuất xây dựng các sản
phẩm tín dụng ưu đãi, hỗ trợ các doanh nghiệp tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc
liên quan đến tín dụng; Tạo mối liên kết giữa Ngân hàng - doanh nghiệp nhằm hỗ
trợ doanh nghiệp trong việc tiếp cận các nguồn vốn để đầu tư phát triển sản xuất.
4.5. Giải pháp nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực
- Đẩy mạnh công tác đào tạo nghề theo hướng xã hội
hóa. Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp Dệt May, Da Giầy
liên kết đào tạo nghề với các cơ sở đào tạo trên địa bàn tỉnh và trên cả nước
đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp.
- Đào tạo kiến thức, kỹ năng về quản trị công nghệ,
chuyển giao công nghệ, hấp thụ và phát triển công nghệ; hợp tác với các doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để đào tạo, chuyển giao công nghệ và nâng cao
năng lực sản xuất cho doanh nghiệp ngành Dệt May và Da Giầy của tỉnh.
- Đào tạo nguồn nhân lực, gắn kết thu hút các
chuyên gia về thiết kế mẫu, thời trang và maketing, từng bước tạo lập cơ sở thiết
kế, thời trang để chuyển sang xuất khẩu trực tiếp các sản phẩm của ngành Dệt
May và Da Giầy.
- Tiếp tục triển khai thực hiện các chương trình, kế
hoạch phát triển nguồn nhân lực cho lĩnh vực công nghiệp, trong đó ưu tiên tập
trung phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng nhu cầu phát triển của
ngành công nghiệp chủ lực Dệt May, đặc biệt trong lĩnh vực thiết kế, công nghiệp
thời trang, phụ trợ.
- Có chính sách thu hút các tổ chức đào tạo, dạy
nghề theo nhu cầu của doanh nghiệp; Xây dựng cơ chế thu hút nguồn nhân lực chất
lượng cao trong và ngoài nước, chú trọng chính sách tiền lương, môi trường làm
việc cho lao động.
- Đối với các các cơ sở nghề như Trường Cao đẳng Việt
Nam - Hàn Quốc, Trường Cao đẳng kỹ nghệ Dung Quất - Quảng Ngãi... xúc tiến mở
thêm các ngành nghề đào tạo hệ trung cấp, cao đẳng chuyên ngành dệt sợi, may
công nghiệp và may thời trang, Da Giầy; liên kết với các trường Đại học trong
và ngoài nước để đào tạo chuyên ngành Dệt May, Da Giầy nhằm đáp ứng nguồn nhân
lực lao động kỹ thuật cao phục vụ cho nhu cầu của doanh nghiệp.
- Chuyển đổi dần cơ cấu lao động phổ thông, lao động
gia công trong ngành Dệt May, Da Giầy sang lao động chất lượng cao; đảm bảo cơ
cấu lao động phù hợp quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
4.6. Giải pháp đổi mới khoa học,
công nghệ và phát triển bền vững, xanh hóa ngành Dệt May và Da Giầy
- Hỗ trợ các doanh nghiệp Dệt May và Da Giầy đầu tư
đổi mới công nghệ, cải tiến công nghệ, đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ sản xuất
mới, công nghệ thân thiện môi trường, tiết kiệm năng lượng, nghiên cứu tạo công
nghệ mới, thiết kế, chế tạo thiết bị công nghệ mới thay thế thiết bị nhập ngoại...
theo chính sách hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới công nghệ trên địa bàn tỉnh Quảng
Ngãi được quy định tại Nghị quyết số 25/2021/NQ-HĐND ngày 15/10/2021 của HĐND tỉnh
Quảng Ngãi quy định một số chính sách hỗ trợ chuyển giao, đổi mới công nghệ,
phát triển thị trường khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh; Chương trình
khuyến công tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2021-2025.
- Khuyến khích các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng
và chuyển giao công nghệ trong sản xuất và phát triển các loại nguyên, phụ liệu
trong nước chưa sản xuất được, các sản phẩm Dệt May và Da Giầy chất lượng cao,
phù hợp tiêu chuẩn quốc tế, đảm bảo các chỉ tiêu về an toàn, thân thiện môi trường;
tạo điều kiện cho doanh nghiệp trong ngành Dệt May và Da Giầy đầu tư nghiên cứu
khoa học và áp dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại vào sản xuất.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ của cuộc Cách mạng
công nghiệp 4.0 (in 3D, vật liệu mới, tự động hóa, robot, số hóa...),
tăng cường chuyển đổi số trong sản xuất và xúc tiến thương mại lĩnh vực Dệt May
và Da Giầy; tổ chức các khóa đào tạo, tập huấn, hội nghị, hội thảo về chuyển đổi
số trong sản xuất và xúc tiến thương mại lĩnh vực Dệt May và Da Giầy.
- Thúc đẩy các doanh nghiệp Dệt May và Da Giầy
trong tỉnh tiếp cận, thực hiện quy hình xanh hóa trong sản xuất và đạt các chứng
chỉ về bảo vệ môi trường, về tăng trưởng xanh, tăng trưởng bền vững, phù hợp với
tiêu chuẩn quốc tế và tiêu chuẩn của các thị trường mục tiêu.
- Tổ chức các khóa đào tạo, phổ biến thông tin và
nâng cao năng lực về quản lý và kiểm soát các vấn đề về môi trường tại doanh
nghiệp (kiểm soát hóa chất, tiêu thụ năng lượng, tiêu thụ nước...);
nghiên cứu xây dựng chính sách hỗ trợ truy xuất nguồn gốc, chuỗi giá trị minh bạch...
phù hợp với các tiêu chuẩn quốc tế.
- Tăng cường sản xuất sạch hơn với khả năng tuần
hoàn, tận thu, tái sử dụng chất thải, hay cải tiến sản phẩm để phù hợp với quy
định của Pháp luật bảo vệ môi trường.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
5.1. Sở Công Thương
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành và UBND các
huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan liên quan tổ chức triển khai thực hiện
hiệu quả nội dung của Kế hoạch; định kỳ đánh giá, báo cáo kết quả thực hiện.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan trong
tổ chức triển khai các hoạt động xúc tiến thương mại, chuyển đổi số trong hoạt
động sản xuất, xúc tiến thương mại, thương mại điện tử phù hợp với định hướng
phát triển của ngành Dệt May và Da Giầy; chú trọng phát triển thị trường mới,
tiếp cận trực tiếp với khách hàng tiềm năng và đa dạng hóa sản phẩm Dệt May, Da
Giầy; tổ chức các hoạt động tập huấn, hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực cho cán bộ
quản lý, kỹ thuật và công nhân có tay nghề cao cho ngành Dệt May và Da Giầy; kết
nối các doanh nghiệp lĩnh vực Dệt May và Da Giày.
- Phối hợp với các cơ quan liên quan trong đấu
tranh chống gian lận thương mại, chống hàng giả, hàng nhái, hàng nhập lậu, gian
lận xuất xứ; xử lý nghiêm đối với các trường hợp vi phạm; áp dụng các hàng rào
kỹ thuật phù hợp nhằm đảm bảo môi trường kinh doanh lành mạnh, bảo vệ người
tiêu dùng và doanh nghiệp sản xuất trong nước.
- Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Chương
trình Khuyến công quốc gia, Chương trình Khuyến công địa phương. Tăng cường
tuyên truyền, đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về phòng vệ thương mại cho các doanh
nghiệp, cơ sở sản xuất nhằm chủ động nắm vững các quy định pháp luật về phòng vệ
thương mại để có định hướng kinh doanh phù hợp và bền vững.
- Nghiên cứu xây dựng và vận hành cơ sở dữ liệu
ngành Dệt May và Da Giầy tỉnh phục vụ công tác quản lý đầu tư, phát triển sản
xuất kinh doanh.
5.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành và địa
phương trong việc thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư vào ngành Dệt
May và Da Giầy trên địa bàn tỉnh; ưu tiên, thu hút, khuyến khích các doanh nghiệp
đầu tư với trình độ công nghệ hiện đại, công nghệ mới.
- Chủ trì triển khai thực hiện hiệu quả các chính
sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa nhằm hỗ trợ các cơ sở sản xuất đầu tư phát
triển sản xuất, nâng cao năng lực sản xuất, góp phần thúc đẩy phát triển ngành
Dệt May và Da Giầy trên địa bàn tỉnh.
5.3. Sở Tài chính
Tại thời điểm lập dự toán hàng năm, các cơ quan,
đơn vị lập dự toán kinh phí thực hiện Kế hoạch này gửi Sở Tài chính tổng hợp,
tham mưu cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí theo phân cấp ngân sách và khả năng
cân đối ngân sách.
5.4. Sở Khoa học và Công nghệ
- Chủ trì phổ biến rộng rãi thông tin về công nghệ
mới, thân thiện môi trường trong lĩnh vực Dệt May, Da Giầy, xác định công nghệ
khuyến khích đầu tư làm cơ sở cho việc phê duyệt, thẩm định các dự án đầu tư
vào lĩnh vực Dệt May, Da Giầy, nhất là những dự án ảnh hưởng về môi trường.
- Triển khai áp dụng truy xuất nguồn gốc, cơ sở dữ
liệu sản phẩm, hàng hóa Dệt May, Da Giầy; hỗ trợ các doanh nghiệp, tổ chức, cá
nhân kết nối Cổng thông tin truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa quốc gia.
- Chủ trì hỗ trợ các doanh nghiệp Dệt May, Da Giầy
trong đầu tư đổi mới công nghệ, nhập khẩu công nghệ, thiết bị tiên tiến, đẩy mạnh
việc ứng dụng công nghệ sản xuất mới, công nghệ thân thiện môi trường, công nghệ
của Cách mạng công nghiệp 4.0.
5.5. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì, phối hợp các sở, ban ngành liên quan
đánh giá, giám sát môi trường đối với các doanh nghiệp nhằm có biện pháp chấn
chỉnh, xử lý.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành liên quan
và các địa phương trong công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, bố trí quỹ đất
và chính sách về đất đai phù hợp với nhu cầu phát triển các khu, cụm công nghiệp
chuyên ngành phục vụ thu hút đầu tư phát triển ngành Dệt May và Da Giầy.
5.6. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp các sở, ban ngành xây dựng định
mức kinh tế kỹ thuật, chương trình đào tạo, tổ chức các mô hình đào tạo, liên kết
giữa các cơ sở đào tạo với các doanh nghiệp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo,
đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp, nhất là trong ngành Dệt May và Da Giầy.
- Xây dựng và ban hành chính sách thu hút, đào tạo
nguồn nhân lực cho cán bộ quản lý, kỹ thuật và công nhân có tay nghề cao cho
ngành Dệt May và Da Giầy, đáp ứng yêu cầu phát triển trong hội nhập và cuộc Cách
mạng công nghiệp 4.0.
- Quy hoạch hệ thống các cơ sở đào tạo nghề, chú trọng
đào tạo công nhân may có tay nghề, kỹ năng lao động cao; có chính sách hỗ trợ tạo
điều kiện thuận lợi cho các cơ sở đào tạo nghề tổ chức hoạt động thuận lợi.
5.7. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Nghiên cứu, khảo sát điều kiện thổ nhưỡng phù hợp,
diện tích lớn để quy hoạch, phát triển vùng nguyên liệu trồng cây bông vải nhằm
đẩy mạnh cung cấp nguyên liệu bông xơ cho ngành Dệt May, từng bước đáp ứng nhu
cầu bông, tạo điều kiện để ngành Dệt May Việt Nam tăng trưởng và phát triển ổn
định.
5.8. Sở Giáo dục và Đào tạo
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành liên quan
nghiên cứu, khuyến khích, triển khai giáo dục, định hướng nghề nghiệp ngành Dệt
May và Da Giầy cho đối tượng học sinh phổ thông trên địa bàn tỉnh.
5.9. Ban Quản lý KKT Dung Quất và các KCN Quảng
Ngãi
- Chủ trì, phối hợp các sở, ban ngành trong thu hút
các nhà đầu tư vào ngành Dệt May và Da Giầy, các dự án sản xuất nguyên phụ liệu,
phụ kiện; ưu tiên thu hút các dự án đầu tư có trình độ công nghệ tiên tiến, hiện
đại, gắn với cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0.
- Hàng năm, phối hợp với Sở Công Thương rà soát nhu
cầu đầu tư của các doanh nghiệp, tạo điều kiện hỗ trợ nguồn kinh phí từ Chương trình
Khuyến công, Chương trình Xúc tiến thương mại quốc gia và của địa phương.
5.10. UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Chủ động phối hợp với các sở, ban ngành tổ chức
triển khai thực hiện có hiệu quả Chiến lược của Trung ương, Kế hoạch của tỉnh về
phát triển ngành Dệt May và Da Giầy.
- Hàng năm, ưu tiên bố trí nguồn kinh phí khuyến
công và xúc tiến thương mại của địa phương nhằm hỗ trợ doanh nghiệp, các cơ sở
Dệt May địa phương đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, ứng dụng công nghệ mới,đầu
tư đổi mới máy móc thiết bị, đào tạo nghề và xúc tiến thương mại.
- Bố trí quỹ đất hợp lý, phối hợp với các Sở, Ban
ngành liên quan quy hoạch các cụm công nghiệp tập trung, cụm công nghiệp chuyên
ngành về Dệt May, Da Giầy nhằm tạo mặt bằng sạch thu hút các dự án đầu tư.
- Tổ chức công tác tuyên truyền cho doanh nghiệp,
cơ sở Dệt May thuộc địa bàn quản lý nhằm thực hiện tốt các quy định của nhà nước,
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và các quy định hiện hành của Nhà nước.
- Tạo điều kiện thuận lợi về thủ tục thu hút đầu
tư, mặt bằng sản xuất cho các doanh nghiệp, cơ sở Dệt May, Da Giầy gia công tại
địa phương đầu tư phát triển.
5.11. Các trường Đại học, Cao đẳng nghề trên địa
bàn tỉnh
Triển khai thực hiện việc hỗ trợ đối với các hoạt động
phát triển nguồn nhân lực phục vụ phát triển ngành Dệt May và Da Giầy; xây dựng
chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, kỹ thuật viên và công nhân kỹ thuật chất
lượng cao đáp ứng yêu cầu nguồn nhân lực ngành Dệt May và Da Giầy.
5.12. Các Hiệp hội, doanh nghiệp ngành Dệt May,
Da Giầy trên địa bàn tỉnh
Chủ động kết nối với các sở, ban ngành, địa phương
liên quan trong việc triển khai thực hiện có hiệu quả nội dung Chiến lược và Kế
hoạch này để tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển sản xuất và thúc đẩy
ngành Dệt May và Da Giầy; Đẩy mạnh liên kết, hợp tác giữa các doanh nghiệp
trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm; tăng cường kết nối, đầu tư sản xuất sản phẩm
công nghiệp hỗ trợ; đẩy mạnh đầu tư phát triển, ứng dụng chuyển đổi số, chuyển
giao, đổi mới công nghệ và chuyển đổi các dự án Dệt May và Da Giầy theo hướng sản
xuất xanh, bền vững và tuần hoàn (sử dụng năng lượng sạch, tiết kiệm; tăng sử dụng
nguyên liệu tái chế, xử lý nước thải tuần hoàn...) để tăng năng lực cạnh tranh
và đáp ứng yêu cầu “xanh hóa” trong sản xuất sản phẩm Dệt May và Da Giầy của
các thị trường xuất khẩu và đối tác lớn trên thế giới; xây dựng và đẩy mạnh việc
quảng bá thương hiệu trên thị trường trong nước và quốc tế; tích cực tham gia
và thực hiện có hiệu quả Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt
Nam.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển
ngành Dệt May và Da Giầy Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2035 trên địa
bàn tỉnh Quảng Ngãi, yêu cầu các sở, ban, ngành liên quan, UBND các huyện, thị
xã, thành phố và các đơn vị có liên quan triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Công Thương;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Hiệp hội DN; Hội DN trẻ tỉnh;
- Các doanh nghiệp Dệt May, Da Giầy trên địa bàn tỉnh;
- Các Trường Đại học, Cao đẳng nghề trên địa bàn tỉnh;
- VPUB; CVP, PCVP, KTTH, CBTH;
- Lưu: VT, KTN (lnphong206)
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Phước Hiền
|