ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HƯNG YÊN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 100/KH-UBND
|
Hưng Yên, ngày 15
tháng 6 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ TIẾP TỤC THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ
10-NQ/TW NGÀY 03 THÁNG 6 NĂM 2017 HỘI NGHỊ LẦN THỨ
NĂM BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG KHÓA XII VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƯ NHÂN TRỞ THÀNH MỘT
ĐỘNG LỰC QUAN TRỌNG CỦA NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
Thực hiện Nghị quyết số 45/NQ-CP ngày 31/3/2023 của
Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ tiếp tục thực hiện Nghị
quyết số 10-NQ/TW ngày 03/6/2017 của Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung
ương Đảng khóa XII về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng
của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành kế hoạch thực hiện với những nội dung như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Việc xây dựng và ban hành Kế hoạch nhằm
quán triệt và chỉ đạo các cấp, các ngành tiếp tục tập trung tổ chức triển khai
thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày 03 tháng 6 năm
2017 của Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về phát
triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày
03/6/2017 Ban Chấp hành Trung ương Đảng).
2. Cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ giải
pháp đề ra tại Chương trình hành động của Chính phủ (Nghị quyết số 45/NQ-CP
ngày 31/3/2023 của Chính phủ) phù hợp với đặc điểm tình hình, điều kiện thực tế
của tỉnh, đảm bảo tính thiết thực, hiệu quả và khả thi cao nhất. Đồng thời triển
khai nhanh, quyết liệt các giải pháp đã đề ra; tổ chức kiểm tra, theo dõi, giám
sát thường xuyên tiến độ triển khai các giải pháp.
3. Triển khai thực hiện Nghị quyết số
45/NQ-CP ngày 31/3/2023 của Chính phủ phải đảm bảo tính đồng bộ, nhất quán
trong thực hiện các nhiệm vụ và giải pháp phát triển kinh tế tư nhân. Xác định
rõ trách nhiệm, nhiệm vụ của các cấp, các ngành; nêu cao tinh thần trách nhiệm
của người đứng đầu các cấp, các ngành trong tổ chức triển khai thực hiện.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Phát triển kinh tế tư nhân thực sự trở thành một động
lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa góp phần
phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững, trong đó chú trọng sự phát triển bền
vững không chỉ số lượng mà còn cả chất lượng, trong xu hướng phát triển các
ngành, nghề mới liên quan đến kinh tế số, đổi mới sáng tạo trong thời gian tới.
Khai thác tốt tiềm năng, thế mạnh của tỉnh, thúc đẩy
doanh nghiệp khu vực tư nhân tăng trưởng chất lượng và hiệu quả, tạo nền tảng vững
chắc, động lực quan trọng cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Hưng Yên
trong giai đoạn tiếp theo.
2. Mục tiêu cụ thể
- Phấn đấu đến năm 2025 toàn tỉnh đạt 18.000 doanh
nghiệp, năm 2030 có ít nhất 24.000 doanh nghiệp.
- Khu vực doanh nghiệp đóng góp khoảng 65-70% GDP
toàn tỉnh, khoảng 30-35% tổng việc, 98-99% tổng kim ngạch xuất nhập khẩu.
- 100% cơ sở kinh doanh bao gồm doanh nghiệp, hợp
tác xã, hộ kinh doanh được nâng cao nhận thức về chuyển đổi số.
- Năng suất lao động tăng khoảng 5%/năm; Khoảng
35-40% tổng số doanh nghiệp có hoạt động ứng dụng khoa học và công nghệ, đổi mới
sáng tạo.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Tiếp tục tạo lập môi trường
đầu tư, kinh doanh thuận lợi cho phát triển kinh tế tư nhân
1.1. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố và các cơ quan liên quan
- Tiếp tục triển khai quyết liệt, thực hiện nghiêm
túc theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền được giao tại Nghị quyết, Chương
trình, Kế hoạch của Trung ương, của Tỉnh cụ thể: (1) Kết luận số 223-KL/TU ngày
24/6/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về Đề án đẩy mạnh thu hút đầu tư, nâng cao
năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2021-2025, định hướng
đến năm 2030; (2) Quyết định số 2136/QĐ-UBND ngày 07/9/2021 của UBND tỉnh về Đề
án thu hút đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) tỉnh Hưng Yên
giai đoạn 2021-2021, định hướng đến năm 2030; (3) Chương trình hành động số
12a/CTr-UBND ngày 30/01/2023 của UBND tỉnh về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực
hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước và cải
thiện môi trường kinh doanh nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2023; (4)
Chương trình hành động số 88/CTr-UBND ngày 23/5/2023 của UBND tỉnh về nhiệm vụ,
giải pháp chủ yếu thực hiện Nghị quyết số 58/NQ-CP ngày 21/4/2023 của Chính phủ
về một số chính sách, giải pháp trọng tâm hỗ trợ doanh nghiệp chủ động thích ứng,
phục hồi nhanh và phát triển bền vững đến năm 2025; (5) Quyết định số
1076/QĐ-UBND ngày 15/5/2023 của UBND tỉnh về việc ban hành Đề án xác định Chỉ số
năng lực cạnh tranh cấp sở, cấp huyện (DDCI) trên địa bàn tỉnh Hưng Yên giai đoạn
2023-2025 và các chương trình, kế hoạch khác có liên quan.
- Quán triệt, thống nhất nhận thức, tư tưởng, hành
động trong triển khai các chủ trương, chính sách về phát triển kinh tế tư nhân.
Xác định các nhiệm vụ, giải pháp để cụ thể hóa các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ
phát triển kinh tế tư nhân tại Nghị quyết số 10-NQ/TW, phải đồng thời gắn với
thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX, các nghị quyết
của Trung ương, của Tỉnh về phát triển kinh tế - xã hội. Kế thừa, phát huy những
kết quả đạt được và khắc phục những hạn chế yếu kém trong tổ chức thực hiện ở
giai đoạn trước; trong đó chú trọng sự phát triển bền vững cả về số lượng và chất
lượng, trong xu hướng phát triển các ngành nghề mới liên quan đến kinh tế số, đổi
mới sáng tạo.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có
đủ năng lực, phẩm chất đạo đức công vụ thực hiện tốt nhiệm vụ; xây dựng nền
công vụ hiện đại, lấy doanh nghiệp làm đối tượng phục vụ. Công khai quy trình,
thủ tục và cán bộ công chức có trách nhiệm xử lý hồ sơ thủ tục hành chính trên
Trang/Cổng thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị; kiên quyết xử cán bộ, công chức
vi phạm, gây phiền hà cho doanh nghiệp.
- Tăng cường, nâng cao hiệu quả các hoạt động đối thoại
doanh nghiệp ở các cấp, các ngành từ tỉnh đến cơ sở. Chủ động tiếp thu, nắm bắt
tình hình, giải quyết kịp thời khó khăn, vướng mắc trong hoạt động sản xuất
kinh doanh cho doanh nghiệp, nhà đầu tư, hộ kinh doanh, với tinh thần “Lắng
nghe, thấu hiểu và đồng hành cùng doanh nghiệp”.
1.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với
các cơ quan liên quan
Triển khai các chương trình, kế hoạch hỗ trợ và
phát triển doanh nghiệp, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng
lực cạnh tranh của tỉnh, cụ thể:
- Tham mưu xây dựng các giải pháp nhằm phấn đấu đạt
mục tiêu nâng hạng các chỉ số về môi trường kinh doanh và năng lực cạnh tranh đến
năm 2025 đã đề ra tại Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 06/01/2023 của Chính phủ về
nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự
toán ngân sách nhà nước và cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh
tranh quốc gia năm 2023; cải thiện Chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) tỉnh Hưng
Yên trong giai đoạn tiếp theo; góp phần tạo đột phá, động lực và thiết thực
trong cải thiện môi trường kinh doanh, thu hút đầu tư và nâng cao năng lực cạnh
tranh của tỉnh bền vững.
- Hoàn thiện cơ chế, chính sách thu hút đầu tư. Rà
soát, kiến nghị đưa ra khỏi danh mục ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện
đối với những ngành nghề có thể áp dụng các biện pháp quản lý khác hiệu quả
hơn.
- Tiếp tục rà soát, kiến nghị bãi bỏ các điều kiện
kinh doanh quy định tại các luật chuyên ngành liên quan theo hướng bãi bỏ điều
kiện kinh doanh không phù hợp, thiếu thực tế, không khả thi.
- Nâng cao chất lượng các dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp,
nhất là đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa; chú trọng giải pháp tư vấn, đào tạo
theo nhu cầu của doanh nghiệp với các nội dung tái cấu trúc doanh nghiệp, tài
chính, nhân sự, thị trường, quản trị rủi ro, chuyển đổi số, tham gia chuỗi giá
trị bền vững, thủ tục hành chính...
- Thực hiện nghiêm quy định của pháp luật về công
khai, minh bạch, bình đẳng trong đầu tư và các nguồn lực thu hút đầu tư phát
triển kinh tế - xã hội.
1.3. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
liên quan
- Đẩy mạnh công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp,
trọng tâm là các doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp khởi nghiệp, đổi mới
sáng tạo.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan
tiếp tục thực hiện có hiệu quả công tác xây dựng, kiểm tra, rà soát, hệ thống
hóa văn bản quy phạm pháp luật, chú trọng kiểm soát chặt chẽ việc tham mưu HĐND
tỉnh, UBND tỉnh ban hành các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến đầu tư sản
xuất kinh doanh nói chung, quy định điều kiện kinh doanh nói riêng trên địa bàn
tỉnh.
2. Mở rộng khả năng tham gia thị
trường của kinh tế tư nhân và thúc đẩy cạnh tranh bình đẳng
2.1. Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị liên quan
- Phát huy tối đa hiệu quả các chương trình, đề án
hỗ trợ các cơ sở sản xuất kinh doanh nhỏ, hộ sản xuất kinh doanh cá thể, tổ hợp
tác,... mở rộng quy mô sản xuất, tự nguyện liên kết thành các tổ chức hợp tác
hoặc chuyển đổi sang hoạt động theo mô hình doanh nghiệp.
- Thực hiện đồng bộ các biện pháp đẩy mạnh xuất khẩu.
Tổ chức thực hiện có hiệu quả các nội dung, đề án cụ thể: Đề án xúc tiến thương
mại xuất khẩu nhãn và các sản phẩm chế biến từ nhãn sang thị trường Nhật Bản
giai đoạn 2021 - 2025, Đề án Tiếp tục phát triển thương hiệu các sản phẩm chủ lực
tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2020-2025, định hướng đến năm 2030; Kế hoạch thực hiện
"Chương trình hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến
năm 2030 trên địa bàn tỉnh Hưng Yên"; Đề án “Thúc đẩy Doanh nghiệp Việt
Nam tham gia trực tiếp các mạng phân phối nước ngoài đến năm 2030” trên địa bàn
tỉnh nhằm tạo sự tăng trưởng mạnh mẽ hơn cho hoạt động xuất nhập khẩu của tỉnh
trong thời gian tới. Đồng thời, tiếp tục tổ chức tốt các hoạt động xúc tiến
thương mại, kết nối cung cầu hàng hóa nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm,
hàng hóa của tỉnh tới các thị trường trong và ngoài nước.
- Thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước đối với
các mặt hàng nhập khẩu, ngăn chặn các hành vi gian lận thương mại; nâng cao chất
lượng công tác quản lý thị trường, phối hợp chặt chẽ giữa lực lượng quản lý thị
trường với các cơ quan an ninh điều tra, xử lý nghiêm minh các hành vi buôn lậu,
vi phạm quyền sở hữu trí tuệ, xâm phạm quyền lợi người tiêu dùng..., xây dựng
môi trường sản xuất, kinh doanh lành mạnh.
- Tiếp tục đổi mới nâng cao năng lực công tác hội
nhập quốc tế, đẩy mạnh thông tin tuyên truyền về các Hiệp định thương mại tự do
đã ký kết, các Hiệp định thương mại tự do đang đàm phán và sẽ ký kết, về cộng đồng
ASEAN (AEC), Hiệp định đối tác kinh tế chiến lược xuyên Thái Bình Dương
(TPP),..., nhằm hỗ trợ kinh tế tư nhân tiếp cận, khai thác thông tin thị trường
về xuất nhập khẩu hàng hóa, các điều kiện để hàng hóa xuất khẩu được hưởng ưu
đãi thuế quan, các cơ chế giải quyết tranh chấp thương mại quốc tế, các hàng rào
thuế quan, phi thuế quan... để kinh tế tư nhân phát triển, nâng cao năng lực cạnh
tranh, từng bước hội nhập thành công vào nền kinh tế khu vực và toàn cầu.
2.2. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư và các sở, ngành liên quan
- Tham mưu UBND tỉnh triển khai thực hiện sắp xếp
doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn nhà nước giai đoạn 2022-2025 tỉnh
Hưng Yên theo đúng kế hoạch tại Quyết định số 1479/QĐ-TTg ngày 29/11/2022 của
Thủ tướng Chính phủ, theo đó: thực hiện thoái toàn bộ vốn nhà nước tại Công ty
cổ phần Giống cây trồng Hưng Yên hoàn thành trong giai đoạn 2024-2025.
- Tham mưu UBND tỉnh về cơ chế hỗ trợ với các doanh
nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh sau khi có Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài
chính về sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước vốn chi thường xuyên hỗ trợ doanh
nghiệp nhỏ và vừa theo Nghị định số 80/2021/NĐ-CP ngày 26/8/2021 của Chính phủ.
Trong những năm tiếp theo, căn cứ khả năng cân đối của ngân sách địa phương và
đề xuất của các cơ quan, đơn vị, Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh bố trí dự toán
kinh phí ngân sách tỉnh cho các sở, ngành để thực hiện các nhiệm vụ hỗ trợ hoạt
động xúc tiến thương mại và hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh.
3. Tiếp tục phát triển kết cấu
hạ tầng và tăng cường khả năng tiếp cận các nguồn lực của kinh tế tư nhân
3.1. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với
các cơ quan liên quan
- Tham mưu thực hiện có hiệu quả kế hoạch đầu tư
công trung hạn, hằng năm nhằm xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ,
tạo điều kiện thuận lợi cho kinh tế tư nhân phát triển.
- Tham mưu đẩy nhanh tiến độ phê duyệt Quy hoạch tỉnh,
huy động tổng hợp các nguồn lực nhằm phát triển đồng bộ, kết cấu hạ tầng các
khu công nghiệp, cụm công nghiệp, đáp ứng tốt nhất yêu cầu của doanh nghiệp về
mặt bằng sản xuất và các hạ tầng kỹ thuật cần thiết với chi phí hợp lý, đảm bảo
kết nối thuận tiện với hệ thống giao thông, tăng cường liên kết giữa các khu, cụm
công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
3.2. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp
với các cơ quan liên quan
- Tham mưu UBND tỉnh phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất
tỉnh Hưng Yên thời kỳ 2021-2025;
- Rà soát, tổng hợp những khó khăn, vướng mắc trong
triển khai thực hiện các quy định của pháp luật về môi trường và kiến nghị với
Bộ, ngành Trung ương sửa đổi, bổ sung quy định cho phù hợp, thuận lợi cho việc
giải quyết các thủ tục hành chính cho người dân, doanh nghiệp.
- Tăng cường quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng đất,
ngăn chặn tình trạng sử dụng đất lãng phí, sai mục đích. Hoàn thành và phê duyệt
phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất tỉnh thời kỳ 2021-2025; thẩm định, phê duyệt điều
chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2030 cấp huyện; phê duyệt điều chỉnh, bổ
sung Kế hoạch sử dụng đất năm 2023 cấp huyện. Thực hiện tốt Đề án nâng cao hiệu
quả trong công tác giải phóng mặt bằng để thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh.
- Tiếp tục thực hiện nghiêm Kế hoạch số 93A/KH-UBND
ngày 31/3/2017 của UBND tỉnh và các văn bản chỉ đạo có liên quan. Tham mưu xử
lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, tăng cường kiểm tra,
giám sát các cơ sở phát sinh chất thải lớn, các cơ sở là điểm nóng về ô nhiễm
môi trường; phối hợp kiểm soát, xử lý, giảm thiểu ô nhiễm nguồn nước sông Bắc
Hưng Hải, cải thiện môi trường các kênh, mương, ao hồ trên địa bàn tỉnh theo
Quyết định số 175/QĐ-UBND ngày 19/01/2023 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Đề án
“Thu gom, xử lý nước thải sinh hoạt khu dân cư nông thôn trên địa bàn tỉnh đến
năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045”.
3.3. Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan
- Phối hợp với các ngành, chính quyền địa phương đẩy
nhanh tiến độ triển khai đầu tư các dự án hạ tầng giao thông theo quy hoạch đô
thị được phê duyệt, đảm bảo kết nối đồng bộ hạ tầng chung.
- Phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố rà
soát, báo cáo UBND tỉnh về sự phù hợp quy hoạch sử dụng đất và các quy hoạch
chuyên ngành với quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh.
- Tham mưu UBND tỉnh phê duyệt Quy hoạch chung Thị
xã Mỹ Hào và tổ chức lập Quy hoạch chung cho các đô thị Văn Lâm, Yên Mỹ, Khoái
Châu.
- Tổ chức thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số
152/KH-UBND ngày 09/9/2022 của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 14-NQ/TU ngày
08/10/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về Đề án phát triển nhà ở xã hội dành cho
công nhân, người lao động trong và ngoài các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh;
thực hiện tốt Đề án “Đầu tư xây dựng ít nhất 1 triệu căn hộ nhà ở xã hội cho đối
tượng thu nhập thấp, công nhân khu công nghiệp giai đoạn 2021-2023” của Chính
phủ.
- Tổ chức triển khai thực hiện Chương trình phát
triển nhà ở tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2021-2030 được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết
định số 909/QĐ-UBND ngày 20/4/2022, xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển
nhà ở hằng năm.
- Tăng cường sự phối hợp các cấp, các ngành trong
công tác quản lý nhà nước lĩnh vực nhà ở, thị trường bất động sản, quy hoạch
xây dựng, cấp phép xây dựng; hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, đôn đốc chính quyền
cấp huyện, thị xã và các ngành liên quan trong công tác quản lý nhà ở, thị trường
bất động sản.
- Tiếp tục phối hợp với các sở, ngành, UBND các huyện,
thị xã, thành phố thực hiện có hiệu quả Đề án phát triển vật liệu xây dựng tỉnh
Hưng Yên thời kỳ 2021-2030, định hướng đến năm 2050 tại Quyết định số
3057/QĐ-UBND ngày 29/12/2021 của UBND tỉnh; Chương trình phát triển vật liệu
xây dựng không nung tại Việt Nam đến năm 2030 tại Quyết định số 2171/QĐ-TTg
ngày 23/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ.
3.4. Sở Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với
các cơ quan liên quan
- Đẩy nhanh tiến độ đầu tư hệ thống kết cấu hạ tầng
chiến lược của tỉnh, nhất là hạ tầng giao thông, hạ tầng đô thị. Tích cực triển
khai các bước chuẩn bị đầu tư để khởi công các dự án giao thông trọng điểm tỉnh
đảm bảo tiến độ theo yêu cầu, gồm: Dự án Đường Tân Phúc - Võng Phan và Dự án đầu
tư xây dựng đường Vành đai 4 - Vùng Thủ đô Hà Nội trên địa bàn tỉnh Hưng Yên.
- Khẩn trương đôn đốc nhà thầu tích cực thi công
các dự án giao thông quan trọng đã được bố trí vốn trong năm, nhằm tạo sức lan
tỏa lớn thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.
- Phát triển vận tải đa phương thức, kết nối giữa
các hình thức vận tải khác nhau, chú trọng khuyến khích áp dụng công nghệ thông
tin để giảm thiểu chi phí vận tải, tạo thuận lợi cho lưu thông, phân phối hàng
hóa và dịch vụ của doanh nghiệp.
3.5. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Hưng Yên
Chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa bàn:
- Nghiên cứu, tổ chức triển khai các chương trình,
sản phẩm tín dụng phù hợp với các phương thức sản xuất kinh doanh, đối tượng
khách hàng nhằm tăng cường kết nối các khâu trong mạng sản xuất và chuỗi giá trị,
tạo điều kiện cho khách hàng tiếp cận nguồn tài chính xanh. Thực hiện tốt công
tác huy động vốn với các mức lãi suất linh hoạt, phù hợp để tập trung nguồn vốn
đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế địa phương.
- Tích cực triển khai chương trình kết nối ngân
hàng - doanh nghiệp, phối hợp với các cơ quan liên quan để cùng tháo gỡ khó
khăn, vướng mắc có liên quan tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tiếp cận vốn
tín dụng phục vụ sản xuất kinh doanh nhanh chóng, thuận tiện.
3.6. Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã,
thành phố
- Tập trung đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng theo
lĩnh vực, địa bàn được giao quản lý để tạo thuận lợi cho kinh tế tư nhân phát
triển sản xuất kinh doanh. Thực hiện tốt công tác giải phóng mặt bằng, chú trọng
công tác tuyên truyền vận động nhân dân chấp hành các quy định của pháp luật về
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, giảm chi phí phát
sinh cho doanh nghiệp do dự án kéo dài.
- Tạo điều kiện thuận lợi huy động sự tham gia của
các chủ thể kinh tế tư nhân trong phát triển kết cấu hạ tầng thuộc phạm vi chức
năng, quyền hạn địa bàn quản lý.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp tham
gia thực hiện các hợp đồng mua sắm công theo quy định của pháp luật đấu thầu về
ưu đãi cho các gói thầu quy mô nhỏ.
4. Tiếp tục tập trung hỗ trợ
kinh tế tư nhân đổi mới sáng tạo, hiện đại hóa công nghệ và phát triển nguồn
nhân lực, nâng cao năng suất
Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành
phố triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định số 167/QĐ-TTg ngày 08/02/2022 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp khu vực tư nhân
kinh doanh bền vững giai đoạn 2022 - 2025.
4.1. Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với
các cơ quan liên quan
- Đẩy mạnh, phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới
sáng tạo nhanh và bền vững, để khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo thực sự
trở thành động lực tăng trưởng, góp phần thực hiện đạt và vượt các mục tiêu
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh gắn với Kế hoạch số 196/KH-UBND ngày 05/12/2022
về thực hiện Chiến lược phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo tỉnh
Hưng Yên đến năm 2030.
- Triển khai hiệu quả chương trình hỗ trợ, phát triển
doanh nghiệp khoa học công nghệ, thị trường khoa học và công nghệ, đổi mới công
nghệ gắn với các Quyết định số 2209/QĐ-UBND ngày 22/9/2021 phê duyệt Chương
trình phát triển thị trường khoa học và công nghệ tỉnh Hưng Yên đến năm 2030;
Quyết định số 1130/QĐ-UBND ngày 25/5/2022 của UBND tỉnh Hưng Yên ban hành
Chương trình hỗ trợ phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ tỉnh Hưng Yên
giai đoạn 2022-2025, định hướng đến năm 2030.
- Hỗ trợ, nâng cao hiệu quả khai thác tài sản trí
tuệ, đặc biệt tài sản trí tuệ của các doanh nghiệp, tổ chức.
- Thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 142/KH-UBND
ngày 16/9/2021 của UBND tỉnh về Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo
tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2021-2025.
- Hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng
sản phẩm, hàng hóa; truy xuất nguồn gốc; nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập
quốc tế.
4.2. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Tiếp tục thực hiện hiệu quả nhiệm vụ đổi mới căn
bản, toàn diện giáo dục và đào tạo theo Nghị quyết số 29-NQ/TW và Kết luận số
51-KL/TW. Nâng cao chất lượng tài liệu giáo dục địa phương; Đẩy mạnh thực hiện
các giải pháp nâng cao năng lực, chất lượng, phát triển đội ngũ nhà giáo và cán
bộ quản lý giáo dục; Tham mưu giải quyết hiệu quả, cơ bản tình trạng thừa, thiếu
giáo viên cục bộ; Đẩy mạnh thực hiện Đề án "Xây dựng xã hội học tập giai
đoạn 2021-2030"; Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số
trong giáo dục.
- Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị quyết Trung
ương 6 khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất
lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập; rà soát, sắp xếp
mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp theo hướng linh hoạt, hiện đại; tăng cường
tự chủ cho cơ sở giáo dục nghề nghiệp tư thục; gắn kết giáo dục nghề nghiệp với
doanh nghiệp và thị trường lao động. Tổ chức tuyển sinh theo hướng tiếp cận nhu
cầu thực tế của người học và nhu cầu nhân lực của xã hội; chú trọng tuyển sinh
trình độ cao, tuyển sinh các nhóm đối tượng đặc thù; tăng cường công tác phân
luồng học sinh. Nâng cao chất lượng, hiệu quả, hiệu suất đào tạo, chuẩn hóa, hiện
đại hóa cơ sở giáo dục nghề nghiệp, góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực,
nâng cao năng suất lao động.
- Đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp,
chú trọng phát triển nhân lực có kỹ năng nghề, đào tạo, đào tạo lại, chuyển đổi
nghề nghiệp cho người lao động thích ứng với cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ
tư. Định hướng các cơ sở giáo dục nghề nghiệp tổ chức đào tạo theo nhu cầu của
xã hội, theo đơn đặt hàng của doanh nghiệp.
4.3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Xây dựng cơ chế chính sách hỗ trợ để đẩy mạnh
phát triển thị trường lao động. Phát triển thị trường lao động cạnh tranh lành
mạnh, đồng bộ, hiện đại và hội nhập; phát triển hệ thống thông tin thị trường
lao động; đẩy mạnh chuyển dịch lao động và thúc đẩy việc làm bền vững, chú trọng
việc làm cho thanh niên, lao động trung niên, lao động nữ và các nhóm lao động
đặc thù khác; xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ.
- Tổ chức thực hiện nghiêm và sử dụng có hiệu quả
các cuộc điều tra, khảo sát cung - cầu lao động hàng năm; xây dựng, tích hợp
vào hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về lao động, việc làm phục vụ nhu cầu tìm
việc, tìm lao động của người lao động và doanh nghiệp; tăng tần suất các phiên
giao dịch việc làm trực tuyến và trực tiếp tại các khu, cụm công nghiệp trên địa
bàn tỉnh. Có cơ chế, chính sách khuyến khích người lao động tự tạo việc làm (khởi
nghiệp), tạo thu nhập, nâng cao đời sống.
- Tăng cường gắn kết giáo dục nghề nghiệp với doanh
nghiệp và thị trường lao động. Khuyến khích doanh nghiệp tham gia trực tiếp vào
hoạt động giáo dục nghề nghiệp như liên kết, hợp tác với các cơ sở giáo dục nghề
nghiệp, hình thành cơ sở đào tạo trong doanh nghiệp, phối hợp xây dựng chương
trình đào tạo, hỗ trợ đầu tư trang thiết bị cho cơ sở giáo dục nghề nghiệp, tuyển
dụng, sử dụng, trả lương cho lao động dựa trên kỹ năng và năng lực hành nghề.
Hình thành mối quan hệ chặt chẽ giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp với trung tâm dịch
vụ việc làm nhằm chia sẻ thông tin về cung - cầu lao động; hỗ trợ người học tìm
việc làm sau đào tạo.
4.4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Khẩn trương xây dựng Đề án "Chuyển đổi số
trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn đến năm 2025, định hướng đến năm
2030".
- Hỗ trợ hình thành và phát triển chuỗi liên kết sản
xuất, chế biến, tiêu thụ, xuất khẩu và truy xuất nguồn gốc đối với các hàng
hóa, nông sản, thực phẩm thiết yếu, tận dụng sức mua của thị trường nội địa;
nghiên cứu đề xuất phát triển vùng nguyên liệu nội địa phục vụ sản xuất nông
nghiệp để thay thế nguyên liệu nhập khẩu nhằm chủ động nguồn cung và giá.
- Tiếp tục phối hợp, tổ chức triển khai thực hiện
có hiệu quả Nghị quyết số 214/2019/NQ-HĐND ngày 10/7/2019 của HĐND tỉnh về một
số chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp nông thôn trên địa
bàn tỉnh Hưng Yên; Kế hoạch đổi mới, phát triển các hình thức tổ chức kinh tế hợp
tác trong nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2021-2025, nhằm củng
cố và phát triển kinh tế hợp tác, tháo gỡ khó khăn và tạo điều kiện cho các HTX
tổ chức hoạt động có hiệu quả; hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho các hợp tác
xã nông nghiệp dễ dàng tiếp cận về tín dụng, đào tạo, đất đai, thị trường,... Từng
bước phát triển HTX đơn dịch vụ thành hợp tác xã đa dịch vụ cung cấp đầu vào, tổ
chức đầu ra, song hành cùng các doanh nghiệp trong phát triển sản xuất.
5. Tiếp tục nâng cao hiệu lực,
hiệu quả quản lý nhà nước; thống nhất nhận thức, tư tưởng về phát triển kinh tế
tư nhân
5.1. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thị
xã, thành phố và các cơ quan liên quan
- Tiếp tục tuyên truyền, phổ biến quan điểm chỉ đạo
của Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày 03/6/2017 Ban Chấp hành Trung ương Đảng và Nghị
quyết số 45/NQ-CP ngày 31/3/2023 của Chính phủ nhằm quán triệt tinh thần Chính
phủ đồng hành cùng doanh nghiệp, lấy doanh nghiệp làm trung tâm, là đối tượng
phục vụ, tạo môi trường thuận lợi cho doanh nghiệp đầu tư, kinh doanh.
- Đẩy mạnh việc tiếp cận thông tin, tuyên truyền,
phổ biến cho các doanh nghiệp, đặc biệt là các cơ chế tham gia ý kiến của các
doanh nghiệp tư nhân đối với công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh,
đảm bảo tính hiệu lực và hiệu quả đối với các chính sách hỗ trợ, phát triển
doanh nghiệp, phù hợp với chủ trương của Đảng, Nhà nước.
5.2. Sở Thông tin và Truyền thông
- Tăng cường tuyên truyền trên các phương tiện truyền
thông đến người dân và doanh nghiệp về các lợi ích đem lại khi ứng dụng các nền
tảng số trong mọi mặt kinh tế - xã hội.
- Xây dựng, ứng dụng các nền tảng, kênh tương tác
trực tuyến giữa cơ quan nhà nước và người dân, doanh nghiệp để quảng bá thông
tin, tăng cường sự tham gia, góp ý của người dân trong các hoạt động quản lý của
các cơ quan nhà nước.
- Tăng cường tổ chức triển khai các ứng dụng, nền tảng,
dịch vụ bằng hình thức thuê dịch vụ công nghệ thông tin trọn gói. Tạo điều kiện,
hỗ trợ doanh nghiệp cung cấp sản phẩm, dịch vụ số của tỉnh cung cấp giải pháp
chuyển đổi số cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh nhằm triển
khai các dịch vụ Chính quyền số được thuận lợi.
5.3. Đài Truyền thanh - Truyền hình tỉnh Hưng Yên,
Báo Hưng Yên
Tiếp tục đẩy mạnh các chương trình truyền thông,
nâng cao nhận thức của các tầng lớp nhân dân về đường lối, chủ trương của Đảng
và Nhà nước khuyến khích, tạo mọi điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế tư
nhân lành mạnh và đúng định hướng; đồng thời, khuyến khích các chủ thể kinh tế
tư nhân nêu cao tinh thần dân tộc, ý thức tuân thủ pháp luật, đạo đức kinh
doanh, thực hiện tốt trách nhiệm xã hội, cạnh tranh lành mạnh, nỗ lực liên kết
hợp tác và đổi mới sáng tạo vì mục tiêu chung nâng cao sức cạnh tranh của nền
kinh tế, thương hiệu quốc gia, làm giàu cho đất nước.
5.4. Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh
- Tăng cường vai trò là cầu nối, kịp thời đề xuất
những giải pháp cụ thể với chính quyền địa phương để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của cộng đồng doanh nghiệp nhỏ và vừa trên
địa bàn tỉnh.
- Chủ động trong việc đánh giá thời cơ, thách thức,
xu hướng kinh doanh, xu hướng thị trường mới, đặc biệt là yêu cầu về kinh doanh
bền vững, kinh doanh xanh để nhanh chóng chia sẻ, hướng dẫn, hỗ trợ tư vấn cho
doanh nghiệp hội viên cùng phát triển.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị
xã, thành phố:
- Tổ chức quán triệt triển khai thực hiện nghiêm
túc, toàn diện các nhiệm vụ, giải pháp đã được đề ra tại Nghị quyết số 45/NQ-CP
ngày 31/3/2023 của Chính phủ, ban hành Chương trình hành động của Chính phủ tiếp
tục thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày 03/6/2017 của Hội nghị lần thứ năm
Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII và Kế hoạch này.
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao xây dựng kế
hoạch cụ thể để tổ chức triển khai thực hiện phù hợp với thực tế; lồng ghép những
nhiệm vụ của kế hoạch này vào nội dung kế hoạch phát triển ngành, phát triển
kinh tế - xã hội theo từng giai đoạn và hằng năm. Định kỳ báo cáo kết quả thực
hiện với UBND tỉnh (thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư) trước ngày 30/11 hằng năm
để tổng hợp, báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Văn phòng Chính phủ theo quy định.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh
những vấn đề mới cần sửa đổi, bổ sung, các cơ quan, đơn vị chủ động đề xuất, gửi
Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết
định./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó chủ tịch UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Trung tâm TT-HN;
- Các CV biên tập;
- Lưu: VT, CV: THH.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH THƯỜNG TRỰC
Nguyễn Lê Huy
|