ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
05/KH-UBND
|
An
Giang, ngày 01 tháng 02 năm 2012
|
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
SẢN XUẤT SẠCH HƠN TRONG CÔNG NGHIỆP TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG ĐẾN NĂM 2015
SỰ
CẦN THIẾT BAN HÀNH KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG:
Việc phát triển công nghiệp là động lực hết sức quan trọng
góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo hướng công nghiệp
hóa, hiện đại hóa. Đến năm 2010, ngành công nghiệp An Giang đã có bước phát triển
và chuyển biến tích cực, giá trị sản xuất ngành CN-TTCN đạt 6.585 tỷ đồng, tăng
17,5% so với cùng kỳ. Cơ cấu khu vực công nghiệp - xây dựng chiếm 12,82% cơ cấu
kinh tế của tỉnh. Với điều kiện của một tỉnh nông nghiệp, ngành sản xuất công
nghiệp phát triển dựa trên nền tảng của ngành sản xuất nông nghiệp là chính, do
đó công nghiệp chế biến chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu ngành công nghiệp của tỉnh,
trong đó 02 sản phẩm gạo và thủy sản chế biến đem lại nhiều kim ngạch xuất khẩu;
ngoài ra còn có các ngành công nghiệp khác như: cơ khí phục vụ nông nghiệp, sản
xuất vật liệu xây dựng, may mặc... Theo Kế hoạch Phát triển kinh tế - xã hội 5
năm 2011-2015 của UBND tỉnh ban hành kèm theo Quyết định số 01/QĐ-UBND ngày
04/01/2011 thì An Giang đặt mục tiêu đến năm 2015 nâng cơ cấu khu vực công nghiệp
- xây dựng lên chiếm 17,56% trong cơ cấu kinh tế của tỉnh.
Phát triển kinh tế và gia tăng các ảnh hưởng môi trường là hai mặt của một vấn đề luôn đi song hành với nhau, cùng với sự phát triển của công nghiệp, tỉnh An
Giang đã, đang và sẽ phải đối mặt với những vấn đề ô nhiễm môi trường ngày càng
nghiêm trọng. Bên cạnh những kết quả đạt được thì ngành công nghiệp của tỉnh vẫn
còn nhiều cơ sở, doanh nghiệp nhỏ và vừa, sử dụng công nghệ thiết bị lạc hậu, dẫn
đến chi phí sản xuất cao, đồng thời góp phần làm gia tăng ô nhiễm. Mặc dù số lượng
các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh
còn ít, với quy mô nhỏ lẻ nên hiện trạng môi trường công nghiệp hiện nay của tỉnh
chưa đến mức báo động như các thành phố lớn. Nhưng nhìn chung, chất lượng môi
trường nước, không khí, đất, tài nguyên rừng, đa dạng sinh học…đang ngày càng
suy giảm và bị đe dọa.
Để giải quyết hài hòa bài toán tăng trưởng phát triển công nghiệp bền vững đi đôi với việc bảo vệ môi trường, nâng cao hiệu suất sử dụng tài nguyên thiên nhiên, hiệu quả kinh tế thì Đảng và Nhà nước ở Trung ương và địa phương
đã khuyến khích các cơ sở sản xuất công nghiệp đầu tư đổi mới công nghệ sản
xuất theo hướng thân thiện với môi trường, ngày càng áp dụng rộng rãi công nghệ sản
xuất sạch hơn (SXSH) trong việc quản
lý cơ sở sản xuất của doanh nghiệp. SXSH là việc áp dụng liên tục
các biện pháp quản lý sản xuất, giải pháp kỹ thuật, công nghệ nhằm
ngăn ngừa, giảm thiểu chất thải, tăng cường hiệu quả sử dụng tài
nguyên, hiệu quả sản suất kinh doanh của cơ sở sản xuất công nghiệp.
Từ
năm 1996, SXSH đã được áp dụng thử nghiệm ở Việt Nam và đến nay đã có
hơn 200 doanh nghiệp tại 35/64 tỉnh thành trên cả nước áp dụng và
nhận thức được lợi ích thiết thực của SXSH. Ở An Giang, việc áp dụng
SXSH trong các cơ sở sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh có sự chuyển biến
tích cực; một số doanh nghiệp đã nhận thức được tầm quan trọng của việc SXSH và
đã từng bước đầu tư đổi mới công nghệ, xây dựng hệ thống xử lý nước thải, sử dụng
năng lượng có hiệu quả, sử dụng nguyên liệu thay thế phát sinh ít chất thải,
... góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất và giảm thiểu ô nhiễm môi trường. Tuy
nhiên, số lượng doanh nghiệp quan tâm tham gia áp dụng SXSH vẫn còn hạn chế,
các giải pháp áp dụng còn ở mức độ đơn giản, kết quả chưa đạt yêu
cầu. Theo kế quả thống kế tình hình thực hiện SXSH trong công nghiệp trên địa
bàn tỉnh đến tháng 3 năm 2011 thì số doanh nghiệp đã tham gia hội thảo về SXSH
là 28 doanh nghiệp, số doanh nghiệp đã tham gia tập huấn về SXSH là 08 doanh
nghiệp, số doanh nghiệp đã thực hiện SXSH là 01 doanh nghiệp.
Để
SXSH được áp dụng rộng rãi tại các cơ sở sản xuất công nghiệp, một nhiệm vụ
quan trọng trong Chiến lược quốc gia về SXSH trong công nghiệp đến năm 2020
của Thủ tướng Chính phủ và thực tiễn là cần phải ban hành một kế hoạch
hành động của tỉnh. Vì vậy việc xây dựng và ban hành Kế hoạch hành
động SXSH trong công nghiệp trên địa bàn tỉnh
An Giang đến năm 2015 là việc làm hết sức cần thiết để huy động các nguồn lực xã hội cùng với các nguồn lực nhà nước tham gia thực hiện có hiệu quả Chiến lược SXSH trong công nghiệp đến năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ.
CƠ
SỞ PHÁP LÝ
-
Quyết định số 1419/QĐ-TTg ngày 07 tháng 9 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt "Chiến lược SXSH trong công nghiệp đến năm 2020";
-
Chỉ thị số 08/CT-BCN ngày 10 tháng 7 năm 2007 của Bộ Công nghiệp (nay là Bộ
Công Thương) về việc áp dụng SXSH trong các cơ sở công nghiệp;
-
Quyết định số 14/2011/QĐ-UBND ngày 13 tháng 4 năm 2011 của UBND tỉnh An Giang
ban hành Quy chế phối hợp quản lý môi trường trong lĩnh vực công thương trên địa
bàn tỉnh An Giang.
I. QUAN ĐIỂM
1.
Thực hiện các nội dung và nhiệm vụ của Chiến lược SXSH trong công nghiệp đến
năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ và định hướng phát triển các ngành công nghiệp
của tỉnh.
2.
SXSH được áp dụng rộng rãi tại các cơ sở sản xuất công nghiệp. Từ nay đến
2015, ưu tiên áp dụng SXSH tại các doanh nghiệp gây ô nhiễm môi trường, thuộc
lĩnh vực công nghiệp trọng điểm của tỉnh, và có tiềm năng áp dụng SXSH
3.
Giải pháp SXSH phải có tính khả thi cao, phù hợp với khả năng tài chính, năng lực
khoa học - kỹ thuật và trình độ quản lý của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp áp dụng
SXSH phải bảo đảm phát triển bền vững.
II. MỤC TIÊU
1.
Mục tiêu tổng quát:
SXSH
được áp dụng rộng rãi tại các cơ sở sản xuất công nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả
sử dụng tài nguyên thiên nhiên, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu; giảm thiểu
phát thải và hạn chế mức độ gia tăng ô nhiễm; bảo vệ và cải thiện chất lượng
môi trường, sức khỏe con người và bảo đảm phát triển bền vững.
2.
Mục tiêu cụ thể:
Đến
năm 2015, việc áp dụng SXSH trong công nghiệp của tỉnh An Giang đạt các mục
tiêu chủ yếu sau:
-
50% cơ sở sản xuất công nghiệp nhận thức được lợi ích của việc áp dụng SXSH trong
công nghiệp.
-
25% cơ sở sản xuất công nghiệp sẽ áp dụng SXSH và những cơ sở sản xuất công
nghiệp áp dụng SXSH sẽ tiết kiệm được từ 5-8% mức tiêu thụ năng lượng, nguyên vật
liệu trên đơn vị sản phẩm.
-
25% cơ sở sản xuất công nghiệp có cán bộ kỹ thuật kiêm nhiệm về SXSH.
-
Sở Công Thương có đơn vị chuyên trách thực hiện áp dụng SXSH trong công nghiệp.
III. NHIỆM VỤ CỦA KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG:
*
Nhóm nhiệm vụ 1: Nâng cao nhận thức và năng lực áp dụng SXSH trong công
nghiệp.
- Về tuyên
truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức về SXSH cho các cấp, các ngành, địa
phương, cơ sở sản xuất công nghiệp và cộng đồng dân cư.
- Về nâng cao
nhận thức lợi ích của SXSH, năng lực cho các đối tượng có vai trò thực hiện áp
dụng, hỗ trợ, phổ biến, hướng dẫn, tư vấn, quản lý triển khai thực hiện chiến
lược.
* Nhóm nhiệm
vụ 2:
Hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách, pháp luật và quyết định của tỉnh
thúc đẩy sản xuất sạch hơn trong công nghiệp.
* Nhóm nhiệm
vụ 3: Hỗ
trợ kỹ thuật về áp dụng SXSH tại các cơ sở sản xuất công nghiệp.
- Hỗ trợ kỹ
thuật xây dựng thí điểm áp dụng SXSH như đánh giá SXSH, hỗ trợ các cơ sở điển
hình xây
dựng mô hình thí điểm áp dụng SXSH, hỗ trợ về nghiên cứu, ứng dụng công nghệ, kỹ
thuật về SXSH.
- Hỗ trợ nhân rộng mô
hình về áp dụng SXSH như xây dựng và phổ biến hướng dẫn kỹ thuật về SXSH, tham
quan, học tập các mô hình thí điểm về áp dụng SXSH.
*
Nhóm nhiệm vụ 4: Thành
lập đơn vị hỗ trợ áp dụng SXSH trong công nghiệp.
-
Xây dựng và vận hành Văn phòng SXSH tại Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển
công nghiệp.
-
Xây dựng mạng lưới hỗ trợ, thực hiện và giám sát áp dụng SXSH và bảo vệ môi trường
tại cấp huyện, thành phố, thị xã.
*
Nhóm nhiệm vụ 5: Xây dựng cơ sở dữ liệu và website về SXSH.
(Nội
dung chi tiết xem tại Phụ lục đính kèm).
IV. GIẢI PHÁP TÀI CHÍNH:
1. Nguồn kinh
phí thực hiện Kế hoạch được huy động từ nhiều nguồn vốn khác nhau: Vốn ngân sách nhà nước, vốn viện trợ, các nguồn tài trợ, đầu tư của các tổ chức, cá nhân trong
nước và nước ngoài và những nguồn
vốn
hợp pháp khác.
2.
Kinh
phí thực hiện các nhiệm vụ ưu tiên triển khai của Kế hoạch hành động đến năm
2015 dự tính là 4.245.000.000 đồng (Bốn tỷ hai trăm bốn mươi lăm triệu
đồng). (Nội dung chi tiết được trình bày tại phụ lục đính kèm).
-
Nguồn
vốn ngân sách nhà nước của Trung ương: Theo
hướng dẫn của Bộ Công Thương.
-
Hàng năm, tùy theo nội dung, nhiệm vụ của từng dự án mà Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét bố trí sử dụng từ nguồn kinh phí sự nghiệp môi trường, kinh phí sự nghiệp
khoa học công nghệ,… để hỗ trợ duy trì và triển khai thực hiện Kế hoạch hành động SXSH
trong công nghiệp trên địa bàn tỉnh An Giang đến năm 2015.
-
Các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất công nghiệp có trách nhiệm đầu tư kinh phí để
triển khai thực hiện SXSH tại đơn vị mình.
- Hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
3. Lập dự toán
kinh phí: Căn cứ vào Kế hoạch hành động SXSH trong công nghiệp trên địa
bàn tỉnh An Giang đến năm 2015 được UBND tỉnh phê duyệt, hàng năm Sở Công
Thương lập dự toán kinh phí cụ thể, trong đó chi từ các nguồn như nêu tại khoản
2 Mục này.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
- Sở Công Thương chủ
trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Khoa học Công nghệ và các Sở,
ngành có liên quan tổ chức thực hiện, có hiệu quả, đúng tiến độ nội dung của kế
hoạch hành động SXSH trong công nghiệp, định kỳ hàng năm báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh và Bộ Công Thương kết quả thực hiện.
- Sở Tài nguyên và Môi
trường, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính cân đối,
bố trí kinh phí sự nghiệp môi trường, sự nghiệp khoa học công nghệ để hỗ trợ
triển khai các hoạt động của Kế hoạch… Sở Tài chính hướng dẫn sử dụng kinh phí
từ nguồn ngân sách nhà nước (bao gồm ngân sách của tỉnh và của trung ương) 5
năm và hàng năm để thực hiện các nội dung của Kế hoạch hành động SXSH trong
công nghiệp.
- Các Sở, ngành có liên
quan có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Sở Công Thương trong các hoạt động
triển khai thực hiện Kê hoạch.
- Ủy ban nhân dân huyện,
thị xã, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ và phạm vi quản lý nhà nước của mình
có trách nhiệm phối hợp với Sở Công Thương tổ chức thực hiện có hiệu quả các nội
dung của Kế hoạch hành động SXSH trong công nghiệp và định kỳ hàng năm gửi báo
cáo về Sở Công Thương.
- Các cơ sở sản xuất
công nghiệp: xây dựng kế hoạch và triển khai áp dụng sản xuất sạch hơn, từng
bước nghiên cứu áp dụng các giải pháp sản xuất sạch hơn vào sản xuất tại đơn
vị mình. Đối với các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất công nghiệp đã áp dụng
sản xuất sạch hơn, định kỳ hàng năm báo cáo đánh giá hiệu quả việc áp dụng
sản xuất sạch hơn tại đơn vị mình.
Hàng
năm trước ngày 15 tháng 12 các cơ quan, đơn vị tham gia thực hiện Kế hoạch
hành động sản xuất sạch hơn trong công nghiệp đánh giá kết quả thực hiện nhiệm
vụ năm trước và đề xuất nội dung thực hiện năm tiếp theo về gửi Sở Công Thương
tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Nơi nhận:
-
Bộ Công Thương (để b/c);
- TT.TU, HĐND tỉnh (để b/c);
- Chủ tịch
và PCT UBND tỉnh (để b/c);
- Sở, ban ngành cấp tỉnh;
- UBND huyện, thị xã, thành phố;
- Báo, Đài PTTH An Giang;
- CVP. UBND tỉnh;
- Lưu: KT, HC.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Huỳnh
Thế Năng
|
DANH MỤC
CÁC
NHIỆM VỤ TRIỂN KHAI KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG SẢN XUẤT SẠCH HƠN TRONG CÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG ĐẾN NĂM 2015
(Kèm theo Kế hoạch số 05/KH-UBND ngày 01 tháng 02 năm 2012 của Ủy ban nhân
dân tỉnh An Giang)
Nhiệm vụ 1: Tuyên
truyền, giáo dục nâng cao nhận thức về sản xuất sạch hơn (SXSH) trong công nghiệp
cho các cấp, các cơ sở sản xuất công nghiệp và cộng đồng dân cư.
Số TT
|
Hành động
|
Nội dung
|
Kết quả dự kiến
|
Trách nhiệm
|
Thời gian
|
Nguồn kinh phí
(triệu
đồng)
|
|
Bắt đầu
|
Kết thúc
|
|
1.1
|
Xây dựng và
triển khai chương trình truyền thông, giáo dục, phổ biến
nâng cao nhận thức về SXSH giai đoạn 2012 – 2015.
|
- Sản xuất
phim tài liệu về SXSH
- Xây dựng
phóng sự về SXSH và tuyên truyền trên Đài phát thanh truyền hình
- Các bài
báo về hoạt động SXSH trên địa bàn
- Soạn thảo
và ban hành ấn
phẩm,
tài liệu, tờ rơi, băng ron, tranh cổ động, pano, áp
phích…
về SXSH
- Thu thập,
bổ sung các tài liệu về kết quả áp dụng SXSH.
|
- Từng bước
tuyên truyền, đưa SXSH đến hầu hết các doanh nghiệp;
- Từ đó
giúp các doanh nghiệp nhận thức được lợi ích, hiệu quả của SXSH và áp dụng
vào thực tiễn.
|
- Chủ trì:
Sở Công Thương
- Phối hợp:
Các cơ quan truyền thông và các cơ quan, đơn vị khác có liên
quan.
|
1/2012
|
12/2015
|
Tổng KP:
400
(NSTW;NSĐP)
|
1.2.
|
Tổ chức hội
nghị, hội thảo; phổ biến, giới thiệu về SXSH
|
Tổ chức hội
nghị, hội thảo phổ biến, giới thiệu về SXSH trong các ngành công nghiệp thế mạnh
của An Giang như:
+ Chế
biến thủy sản
+ Chế
biến thức ăn thủy sản, gia súc, gia cầm
+ Chế
biến thực phẩm đóng hộp
+ Xay xát -
Lau bóng gạo…
|
Các cơ sở sản
xuất đổi mới tư duy và áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật.
|
Chủ trì: Sở
Công Thương
- Phối hợp:
Chuyên gia tư vấn SXSH; các cơ quan, đơn vị có liên quan.
|
|
|
Tổng KP: 240
(NSTW;NSĐP)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Nhiệm vụ 2: Hoàn thiện hệ
thống cơ chế, chính sách, pháp luật và quyết định của tỉnh thúc đẩy SXSH trong
công nghiệp.
Số TT
|
Hành động
|
Nội dung
|
Kết quả dự kiến
|
Trách nhiệm
|
Thời gian
|
Nguồn kinh phí
(triệu
đồng)
|
Bắt đầu
|
Kết thúc
|
2.1
|
Xây dựng Kế
hoạch hành động SXSH trong công nghiệp trên địa bàn tình An Giang đến năm
2015.
|
- Các hành
động nhằm thúc đẩy
SXSH được
áp dụng rộng rãi trong các cơ sở sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Sở Công
Thương là đầu mối phối hợp với các Sở, Ngành liên quan và vận động tập đoàn,
tổng công ty tham gia thúc đẩy SXSH
|
-
Kế hoạch hành động SXSH trong công nghiệp trên địa bàn tình An Giang đến năm
2015 được ban hành.
|
- Chủ trì : Sở Công Thương
- Phối hợp: Các Sở, Ngành liên quan.
|
1/2011
|
12/2011
|
Tổng KP: 15
(NSTW)
|
2.2
|
Xây dựng Chỉ
thị của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Chiến lược SXSH trong công nghiệp;
các cơ chế chính sách áp dụng SXSH trong công nghiệp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
|
- Các cơ
chế chính sách về tài chính thúc đẩy SXSH.
- Các cơ
chế chính sách khuyến khích áp dụng SXSH.
|
- Chỉ
thị, các cơ chế chính sách được ban hành và được áp dụng trên địa bàn tỉnh.
|
- Chủ trì:
Sở Công Thương
- Phối hợp:
Các Sở,
Ngành liên quan.
|
1/2012
|
12/2012
|
Tổng KP: 10
(NSĐP)
|
Nhiệm vụ 3:
Hỗ trợ kỹ thuật về áp dụng SXSH tại các cơ sở sản xuất công nghiệp.
Số TT
|
Hành động
|
Nội dung
|
Kết quả dự kiến
|
Trách nhiệm
|
Thời gian
|
Nguồn kinh phí
(triệu
đồng)
|
Bắt đầu
|
Kết thúc
|
3.1
|
Xây dựng sổ
tay hướng dẫn kiểm toán kết hợp SXSH / An toàn / Sức khoẻ và quy trình đánh
giá về kết quả áp dụng SXSH nội bộ cho các doanh nghiệp thuộc các ngành công
nghiệp chủ lực trên địa bàn tỉnh.
|
- Hướng dẫn
kiểm toán kết hợp SXSH / An toàn / Sức khoẻ.
- Quy trình
đánh kết quả áp dụng SXSH nội bộ doanh nghiệp.
|
Các sổ tay
hướng dẫn và quy trình đánh giá được xây dựng và ban hành.
|
Chủ trì: Sở
Công Thương
Phối hợp:
Tổ chức tư
vấn và Các Sở, Ngành liên quan
|
1/2012
|
12/2015
|
Tổng KP:
200
(NSTW;
NSĐP)
|
3.2
|
Tổ chức giới
thiệu, áp dụng công nghệ sạch, kỹ thuật SXSH cho các doanh nghiệp và các tổ
chức tư vấn công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
|
- Cử cán bộ
lãnh đạo, kỹ thuật của các DN tham dự hội nghị, hội thảo do các cấp Trung
ương tổ chức.
- Tổ chức
tham quan học tập các mô hình áp dụng SXSH trong và ngoài tỉnh.
- Tổ chức
các hội nghị, hội thảo giới thiệu về áp dụng công nghệ sạch, thân thiện
môi trường thuộc ngành công nghiệp tại địa phương, tại DN.
- Hỗ trợ
chuyển giao áp dụng công nghệ sạch, thân thiện môi trường cho các DN.
|
Các công
nghệ sạch, thân thiện môi trường được nhận thức, phổ biến và áp dụng.
|
Đơn vị hỗ
trợ SXSH; các tổ chức KHCN và Các Sở, Ngành liên quan
|
1/2012
|
12/2015
|
Tổng KP:
500
(NSTW;
NSĐP)
|
3.3
|
Đào tạo nâng
cao nghiệp vụ chuyên môn cho các cán bộ thúc đẩy và thực hiện áp dụng SXSH.
|
- Cử đi đào
tạo tại các lớp do cấp Trung ương tổ chức.
- Tổ chức đào tạo tại địa phương.
|
Cán bộ thúc
đẩy và thực hiện áp dụng SXSH được đào tạo nâng cao nghiệp vụ chuyên môn.
|
Chủ trì: Sở
Công Thương.
Phối hợp:
Cơ quan tư vấn, Đơn vị hỗ trợ SXSH, Đơn vị đào tạo, Các tổ chức KHCN.
|
1/2012
|
12/2015
|
Tổng KP:
200
(NSTW;
NSĐP)
|
3.4
|
Xây dựng
thí điểm áp dụng sản xuất sạch hơn cho các cơ sở sản xuất công nghiệp.
|
- Lựa chọn,
xác định dự án.
- Triển
khai dự án.
- Tổ chức
đánh giá.
|
|
Chủ trì: Sở
Công Thương.
Phối hợp:
Đơn vị tư vấn và Các Sở, Ngành liên quan.
|
1/2012
|
12/2015
|
Xác định
bởi DN được chọn thực hiện dự án.
Dự kiến NSNN
hỗ trợ 30% kinh phí cho DN.
|
3.5
|
Hỗ trợ xây
dựng dự án áp dụng SXSH cho các cơ sở sản xuất công nghiệp.
|
- Tư vấn
xây dựng dự án áp dụng SXSH cho các cơ sở sản xuất công nghiệp.
|
Đến năm
2015 có khoảng 30 DN được hỗ trợ xây dựng dự án áp dụng SXSH.
|
Chủ trì: Sở
Công Thương.
Phối hợp:
Đơn vị tư vấn.
|
1/2012
|
12/2015
|
Tổng KP:
1.500
(NSTW;
NSĐP)
|
3.6
|
Đánh giá
trình độ quản lý, công nghệ, hiện trạng môi trường, an toàn, sức khoẻ của
các cơ sở sản xuất công nghiệp.
|
- Điều tra trình
độ công nghệ, hiện trạng môi trường, an toàn, sức khỏe.
- Kiểm kê
phát thải độc hại.
- Điều tra
tác động của các cơ sở sản xuất công nghiệp gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng
(bên trong và xung quanh)
- Đánh giá
và xác định các nhu cầu xử lý, tái chế … chất thải và di dời của cơ sở sản xuất
công nghiệp.
- Xác định
kế hoạch cơ sở sản xuất công nghiệp áp dụng SXSH.
- Tổng kết
đánh giá và nhân rộng.
|
- Xây dựng
được hệ thống cở sở số liệu nền về môi trường công nghiệp.
- Có kế hoạch
các cơ sở sản xuất công nghiệp thực hiện áp dụng SXSH đến năm 2015 và những
năm tiếp theo.
- Đề xuất kế
hoạch đánh giá, thực hiện cho các ngành SXCN, khu vực khác.
|
Chủ trì: Sở
Công Thương
Phối hợp:
Cơ quan tư
vấn, Đơn vị hỗ trợ SXSH, Đơn vị đào tạo, Các tổ chức KHCN; các cơ
quan, đơn vị liên quan.
|
1/2012
|
12/2015
|
Tổng KP:
800
(NSTW;
NSĐP)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Nhiệm vụ 4:
Thành lập đơn vị hỗ trợ áp dụng SXSH trong công nghiệp.
Số TT
|
Hành động
|
Nội dung
|
Kết quả dự kiến
|
Trách nhiệm
|
Thời gian
|
Nguồn kinh phí
(triệu
đồng)
|
|
Bắt đầu
|
Kết thúc
|
|
4.1
|
Xây dựng và
vận hành Văn phòng SXSH tại Trung tâm Khuyến Công và Tư vấn phát triển
công nghiệp.
|
- Quyết định
thành lập VP SXSH.
- Hỗ trợ
cho hoạt động của TTKC&TVPTCN (văn phòng SXSH, máy tính, máy chiếu seminar,
nhân lực…)
- Xây dựng
triển khai các hoạt động hỗ trợ SXSH trong công nghiệp.
|
TTKC &
TVPTCN được giao nhiệm vụ và tiến hành các hoạt động hỗ trợ cơ sở sản xuất
công nghiệp áp dụng SXSH.
|
TTKC &
TVPTCN - Sở Công Thương
|
1/2012
|
12/2015
|
Tổng KP: 80
(NSTW;
NSĐP)
|
4.2
|
Xây dựng mạng
lưới hỗ trợ, thực hiện và giám sát áp dụng SXSH và bảo vệ môi trường tại cấp
huyện, thành phố, thị xã.
|
-
Tổ
chức hoạt động của mạng lưới.
-
Hỗ
trợ công cụ hoạt động cho đầu mối mạng lưới các huyện, thành phố,
thị xã.
|
Cán bộ hỗ
trợ được xác định và hoạt động.
|
Sở CT phối
hợp Phòng Kinh tế-Hạ tầng huyện, TX, TP,
Sở
TN&MT,
Các Sở,
Ngành liên quan.
|
1/2012
|
12/2011
|
NSNN: 100
(NSTW;
NSĐP)
|
Nhiệm vụ 5:
Xây dựng cơ sở dữ liệu và website về SXSH:
Số TT
|
Hành động
|
Nội dung
|
Kết quả dự kiến
|
Trách nhiệm
|
Thời gian
|
Nguồn kinh phí
(triệu
đồng)
|
Bắt đầu
|
Kết thúc
|
5.1
|
Xây dựng cơ
sở dữ liệu thông tin và website của tỉnh về SXSH.
|
- Xây dựng,
duy trì và nâng cao hiệu quả hoạt động SXSH trên trang web của tỉnh.
|
- Xây dựng
hoàn thiện trang web của TTKC&TVPTCN về SXSH.
- Duy trì và
phát huy hiệu quả trang web nhằm thúc đẩy áp dụng SXSH/ BVMT.
|
Chủ trì: Sở
Công Thương.
Phối hợp: Sở Thông tin truyền thông và Các Sở,
Ngành liên quan.
|
1/2012
|
12/2015
|
Tổng KP:
200
(NSTW;
NSĐP)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
TỔNG HỢP KINH PHÍ THỰC HIỆN
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
SXSH TRONG CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG ĐẾN NĂM 2015
TT
|
Nội dung
|
Kinh phí thực hiện (triệu đồng)
|
Tổng
|
Nguồn
|
1
|
Tuyên truyền,
giáo dục nâng cao nhận thức về sản xuất sạch hơn (SXSH) trong công nghiệp cho
các cấp, các cơ sở sản xuất công nghiệp và cộng đồng dân cư.
|
520
|
NSTW;NSĐP
|
1.1
|
Xây dựng và
triển khai chương trình truyền thông, giáo dục, phổ biến
nâng cao nhận thức về SXSH giai đoạn 2012 – 2015.
|
400
|
NSTW;NSĐP
|
1.2
|
Tổ chức hội
nghị, hội thảo; phổ biến, giới thiệu về SXSH
|
240
|
NSTW;NSĐP
|
2
|
Hoàn thiện
hệ thống cơ chế, chính sách, pháp luật và quyết định của tỉnh thúc đẩy SXSH
trong công nghiệp.
|
25
|
NSTW;NSĐP
|
2.1
|
Xây dựng Kế
hoạch hành động SXSH trong công nghiệp trên địa bàn tình An Giang đến năm
2015.
|
15
|
NSTW
|
2.2
|
Xây dựng chỉ
thị của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Chiến lược SXSH trong công nghiệp;
các cơ chế chính sách áp dụng SXSH trong công nghiệp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
|
10
|
NSĐP
|
3
|
Hỗ trợ kỹ
thuật về áp dụng SXSH tại các cơ sở sản xuất công nghiệp.
|
3.200
|
NSTW;NSĐP
|
3.1
|
Xây dựng sổ
tay hướng dẫn kiểm toán kết hợp SXSH / An toàn / Sức khoẻ và quy trình đánh
giá về kết quả áp dụng SXSH nội bộ cho các doanh nghiệp
|
200
|
NSTW;NSĐP
|
3.2
|
Tổ chức giới
thiệu, áp dụng công nghệ sạch, kỹ thuật SXSH cho các doanh nghiệp và các tổ
chức tư vấn công nghiệp
|
500
|
NSTW;NSĐP
|
3.3
|
Đào tạo
nâng cao nghiệp vụ chuyên môn cho các cán bộ thúc đẩy và thực hiện áp dụng
SXSH.
|
200
|
NSTW;NSĐP
|
3.4
|
Triển khai
thực hiện các dự án trình diễn
|
Xác định
bởi DN được chọn thực hiện dự án. Dự kiến NSNN hỗ trợ 30% kinh
phí cho DN.
|
3.5
|
Hỗ trợ xây
dựng dự án áp dụng SXSH cho các cơ sở sản xuất công nghiệp.
|
1.200
|
NSTW;NSĐP
|
3.6
|
Đánh giá trình
độ quản lý, công nghệ, hiện trạng môi trường, an toàn, sức khoẻ của các cơ
sở sản xuất công nghiệp
|
800
|
NSTW;NSĐP
|
4
|
Thành lập
đơn vị hỗ trợ áp dụng SXSH trong công nghiệp.
|
180
|
NSTW;NSĐP
|
4.1
|
Xây dựng và
vận hành Văn phòng SXSH tại Trung tâm Khuyến Công và Tư vấn phát triển
công nghiệp.
|
80
|
NSTW;NSĐP
|
4.2
|
Xây dựng mạng
lưới hỗ trợ, thực hiện và giám sát áp dụng SXSH và bảo vệ môi trường tại cấp
huyện, thành phố, thị xã.
|
100
|
NSTW;NSĐP
|
5
|
Xây dựng cơ
sở dữ liệu thông tin và website của tỉnh về SXSH.
|
200
|
NSTW;NSĐP
|
Tổng cộng
|
4.245
|
NSTW;NSĐP
|
(Bốn
tỷ hai trăm bốn mươi lăm triệu đồng)
* Tổng kinh
phí chưa tính đến phần kinh phí Triển khai thực hiện các dự án trình diễn (Mục
số 3.4)./.