ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 14/2011/QĐ-UBND
|
An Giang, ngày 13 tháng 4 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG
TRONG LĨNH VỰC CÔNG THƯƠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ
chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 31/2009/TTLT-BCT-BTNMT ngày 04 tháng 11 năm 2009 của
Bộ Công Thương và Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn phối hợp giữa Sở Công
Thương với Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện nội dung quản lý nhà nước về bảo
vệ môi trường trong lĩnh vực công thương;
Căn cứ Quyết định số 52/2008/QĐ-BCT ngày 30 tháng 12 năm 2008 của Bộ Công
Thương Ban hành Quy chế tạm thời về bảo vệ môi trường ngành công thương;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương và Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường
tỉnh An Giang,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp
quản lý môi trường trong lĩnh vực công thương trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày
kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở
Công Thương, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Thủ trưởng các Sở, ban
ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Công Thương;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Website Chính phủ;
- Cục Kiểm tra văn bản
- Bộ Tư pháp;
- TT. Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, UBMTTQ tỉnh;
- CT, các PCT. UBND tỉnh;
- Các Sở, ban ngành tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lưu: VT,P.TH, P.KT, TT. Công báo
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Huỳnh Thế Năng
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG TRONG LĨNH VỰC
CÔNG THƯƠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 14 /2011/QĐ-UBND ngày 13
tháng 4 năm 2011 của UBND tỉnh An Giang)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy chế này quy định về công tác phối hợp giữa
các cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân tỉnh (sau đây gọi chung là Sở,
ngành) và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi chung là Ủy
ban nhân dân cấp huyện) để thực hiện nội dung quản lý nhà nước về bảo vệ môi
trường trong lĩnh vực công thương trên địa bàn tỉnh An Giang.
2. Đối tượng áp dụng:
a) Các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công thương, cụm công nghiệp
và các loại hình phân phối họat động sản xuất, kinh doanh và dịch vụ trên địa
bàn tỉnh.
b) Các cơ quan quản lý nhà nước thực hiện các công việc liên quan đến
môi trường trong lĩnh vực công thương.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ được hiểu như sau:
1. Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công thương (sau đây gọi là
doanh nghiệp): là những doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh họat động trong
các lĩnh vực: cơ khí, luyện kim, điện, năng lượng mới, năng lượng tái tạo, dầu
khí, xăng dầu, hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp, công nghiệp khai thác mỏ và
chế biến khóang sản, công nghiệp tiêu dùng, công nghiệp thực phẩm và công nghiệp
chế biến khác; phân phối hàng hóa, xuất nhập khẩu, quá cảnh hàng hóa, xúc tiến
thương mại, thương mại điện tử, dịch vụ thương mại và được thành lập theo Luật
Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã, Luật Đầu tư (bao gồm cả các doanh nghiệp nằm
trong cụm công nghiệp, khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu).
2. Các loại hình phân phối là các chợ, siêu thị và trung tâm thương mại
(Theo quy định tại Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2003 của
Chính phủ về Phát triển và quản lý chợ và Quyết định số 1371/2004/QĐ-BTM ngày
24 tháng 9 năm 2004 của Bộ Thương mại về việc ban hành Quy chế siêu thị, trung
tâm thương mại).
Điều 3. Họat động bảo vệ môi trường của doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công thương
Các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công thương có trách nhiệm thực
hiện các quy định tại Quyết định số 52/2008/QĐ-BCT ngày 30 tháng 12 năm 2008 của
Bộ Công Thương ban hành Quy chế tạm thời về bảo vệ môi trường ngành công
thương.
Chương II
NỘI DUNG PHỐI HỢP
GIỮA SỞ CÔNG THƯƠNG VÀ SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Điều 4. Tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức
pháp luật về bảo vệ môi trường
1. Sở Công Thương chủ động thực hiện hoặc phối hợp với Sở Tài nguyên và
Môi trường thực hiện công tác theo quy định tại Điều 4 của Thông tư liên tịch số
31/2009/TTLT-BCT-BTNMT ngày 04 tháng 11 năm 2009 của Bộ Công Thương và Bộ Tài nguyên
và Môi trường hướng dẫn phối hợp giữa Sở Công Thương với Sở Tài nguyên và Môi
trường thực hiện nội dung quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trong lĩnh vực
công thương.
2. Công tác tuyên truyền được cụ thể hóa về nội dung, số đợt tổ chức, số
lượng và đối tượng tham gia trong kế họach bảo vệ môi trường hàng năm.
Điều 5. Tổ chức, xây dựng kế hoạch bảo vệ môi
trường trong lĩnh vực công thương
1. Sở Công Thương có trách nhiệm xây dựng kế hoạch bảo vệ môi trường
trong lĩnh vực công thương 05 năm, gửi Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp
trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Định kỳ hàng năm, trên cơ sở kế họach bảo vệ môi trường đã được phê
duyệt theo khoản 1 Điều này, Sở Công Thương có trách nhiệm xây dựng kế hoạch bảo
vệ môi trường trong lĩnh vực công thương theo từng năm. Kế hoạch phải thể hiện
cụ thể khối lượng công việc và dự trù kinh phí thực hiện gửi Sở Tài nguyên và
Môi trường, Sở Tài chính vào tháng 8 của năm trước.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổng hợp kế hoạch bảo vệ
môi trường trong lĩnh vực công thương trình Ủy ban nhân dân tỉnh đưa vào kế hoạch
bảo vệ môi trường chung của tỉnh.
Điều 6. Thủ tục hành chính trong công tác bảo vệ
môi trường
1. Sở Công Thương chủ trì tổ chức việc thực hiện lập báo cáo đánh giá
tác động môi trường đối với các chương trình, quy hoạch, kế hoạch dài hạn, kế
hoạch 5 năm thuộc trách nhiệm của Sở Công Thương theo quy định của pháp luật.
2. Đối với các dự án trong lĩnh vực công thương có Sở Công Thương tham
gia hội đồng thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, tham gia kiểm tra
việc thực hiện các nội dung, biện pháp bảo vệ môi trường và việc vận hành thử
nghiệm các công trình xử lý môi trường của dự án sau khi báo cáo đánh giá tác động
môi trường phê duyệt.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường gửi các thủ tục hành chính về bảo vệ môi
trường của các dự án đầu tư trong lĩnh vực công thương đã được phê duyệt, xác
nhận đến Sở Công Thương để phối hợp theo dõi và đôn đốc thực hiện.
Điều 7. Tổ chức thực hiện các chương trình, đề
án, dự án
1. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì hướng dẫn và tổ chức thực hiện
các quy định của pháp luật, chương trình, đề án, dự án về bảo vệ môi trường
trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tổ
chức xây dựng Đề án phát triển ngành công nghiệp môi trường trên địa bàn tỉnh,
Chiến lược sản xuất sạch hơn trong công nghiệp trên địa bàn tỉnh và triển khai
thực hiện theo Đề án, Chiến lược được phê duyệt.
3. Sở Công Thương chủ trì hướng dẫn việc thực hiện các quy định về bảo
vệ môi trường trong các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự
án, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế kỹ thuật của lĩnh vực công
thương; chủ trì tổ chức thực hiện các chương trình, đề án, dự án khác thuộc
trách nhiệm của Bộ Công Thương hoặc theo phân công của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Điều 8. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các
quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường
1. Hàng năm, Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Sở Công
Thương lập kế họach thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định pháp luật về
bảo vệ môi trường, các giải pháp bảo vệ môi trường trong các thủ tục hành chính
về bảo vệ môi trường đã được phê duyệt, xác nhận đối với các doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực công thương, cụm công nghiệp, các lọai hình phân phối; thống
nhất và cùng phối hợp thực hiện kế họach này.
2. Khi Sở Tài nguyên và Môi trường thành lập các đòan thanh tra, kiểm
tra về công tác bảo vệ môi trường trong lĩnh vực công thương có thông báo đến Sở
Công Thương để cử cán bộ tham gia.
3. Trong trường hợp cần thiết thì thực hiện theo quy định tại khỏan 2,
Điều 8 của Thông tư liên tịch số 31/2009/TTLT-BCT-BTNMT.
Điều 9. Hệ thống cơ sở dữ liệu, báo cáo
môi trường lĩnh vực công thương
1. Sở Công Thương chủ trì xây dựng, hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu về
môi trường lĩnh vực công thương trên địa bàn theo hướng dẫn của Bộ Công Thương.
Sở Tài nguyên và Môi trường hỗ trợ cung cấp thông tin liên quan về môi trường đối
với các cơ sở sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực công thương thuộc phạm vi quản
lý của ngành tài nguyên và môi trường.
2. Hàng năm, Sở Công Thương tổng hợp, gửi báo cáo môi trường về Bộ Công
Thương (Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp) trước ngày 30 tháng 11,
đồng thời, gửi Sở Tài nguyên và Môi trường.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổng hợp báo cáo môi trường
trong lĩnh vực công thương vào báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh An Giang,
trình Uỷ ban nhân dân tỉnh theo quy định.
Điều 10. Quản lý cơ sở gây ô nhiễm môi trường
và cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng
Việc quản lý các cơ sở hoạt động trong lĩnh vực công thương gây ô nhiễm
môi trường và ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được thực hiện theo quy định tại
Điều 10 của Thông tư liên tịch số 31/2009/TTLT-BCT-BTNMT .
Điều 11. Hoạt động nhập khẩu phế liệu
Công tác bảo vệ môi trường trong hoạt động nhập khẩu được thực hiện
theo Điều 11 của Thông tư liên tịch số 31/2009/TTLT-BCT-BTNMT .
Chương III
QUYỀN HẠN VÀ
TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CỦA CÁC CƠ QUAN
Điều 12. Nguyên tắc phối hợp
1. Thiết lập mối quan hệ chặt chẽ giữa Sở Công Thương với các Sở, ngành
và Ủy ban nhân dân cấp huyện để nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước đối
với bảo vệ môi trường trong lĩnh vực công thương theo quy định của pháp luật.
2. Việc phối hợp quản lý nhà nước dựa trên cơ sở, chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của các cơ quan chuyên môn, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các quy định
hiện hành nhằm đảm bảo hiệu quả công tác phòng ngừa, hạn chế tác động xấu đến
môi trường do các hoạt động của các doanh nghiệp trong lĩnh vực công thương;
tránh tình trạng chồng chéo nhiệm vụ, bỏ sót nhiệm vụ, cản trở hoạt động bình
thường của mỗi ngành và hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
3. Việc trao đổi thông tin về công tác bảo vệ môi trường trong lĩnh vực
công thương phải được tiến hành thường xuyên, nhằm hỗ trợ việc thực hiện các nội
dung quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường trong lĩnh vực công thương theo đúng
quy định của pháp luật và Quy chế này.
Điều 13. Quyền hạn và trách nhiệm quản lý nhà
nước đối với bảo vệ môi trường trong lĩnh vực công thương
1. Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý nhà nước đối với bảo vệ môi
trường trong lĩnh vực công thương trên địa bàn tỉnh, trên cơ sở phân công, nhiệm
vụ và quyền hạn cụ thể của các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định
tại Chương III Quy chế này và các văn bản pháp luật có liên quan.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm:
a) Phê duyệt kế hoạch bảo vệ môi trường trong lĩnh vực công thương 05
năm, Đề án phát triển ngành công nghiệp môi trường trên địa bàn tỉnh, Chiến lược
sản xuất sạch hơn trong công nghiệp trên địa bàn tỉnh;
b) Ban hành theo thẩm quyền và chỉ đạo thực hiện các cơ chế, chính sách
bảo vệ môi trường trong lĩnh vực công thương phù hợp với điều kiện của địa
phương;
c) Chỉ đạo xử lý và giải quyết những vấn đề vướng mắc vượt thẩm quyền của
các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện;
d) Khen thưởng những tổ chức, cá nhân có thành tích trong công tác bảo
vệ môi trường trong lĩnh vực công thương.
3. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ, thẩm
định trình Thường trực Ủy ban nhân dân tỉnh ký duyệt Kế hoạch bảo vệ môi trường
trong lĩnh vực công thương 05 năm, Đề án phát triển ngành công nghiệp môi trường
trên địa bàn tỉnh, Chiến lược sản xuất sạch hơn trong công nghiệp trên địa bàn
tỉnh, và các chương trình, đề án, dự án khác trong lĩnh vực công thương thuộc
phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 14. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi
trường
1. Thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Chương II Quy chế này;
2. Phối hợp với các Sở, ngành tỉnh, Uỷ ban nhân dân cấp huyện, các cơ
quan thông tin tuyên truyền, báo chí để tăng cường công tác phổ biến chủ
trương, chính sách, pháp luật về bảo vệ môi trường;
3. Chủ trì tổ chức thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về bảo
vệ môi trường đối với các cơ sở, doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công
thương trên địa bàn tỉnh, có sự tham gia, phối hợp của Sở Công Thương và các Sở,
ngành liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện; đồng thời thông báo kết quả đến các
cơ quan tham gia.
Điều 15. Trách nhiệm của Sở Công Thương
1. Thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Chương II Quy chế này;
2. Hướng dẫn việc thực hiện Quy chế này của các doanh nghiệp; tham gia
các đoàn thanh tra, kiểm tra về môi trường, chủ động nắm bắt tình hình, diễn biến
môi trường tại các doanh nghiệp trong địa bàn để có những biện pháp quản lý phù
hợp;
3. Tham gia thẩm định tính phù hợp, thân thiện với môi trường của các
công nghệ được lựa chọn đối với các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền phê duyệt của
Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Hướng dẫn các doanh nghiệp trong lĩnh vực công thương, cụm công nghiệp,
các lọai hình phân phối đã họat động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ mà chưa có
quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc giấy xác nhận bản
đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường liên hệ Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc
Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện để được hướng dẫn lập thủ tục hành
chính về bảo vệ môi trường theo quy định của Nghị định số 21/2008/NĐ-CP .
Điều 16. Trách nhiệm của các Sở, ngành liên
quan
Các Sở, ngành liên quan tùy theo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của
mình chủ động hỗ trợ, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết các vấn
đề liên quan đến môi trường trong lĩnh vực công thương, với các nhiệm vụ sau:
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, các Sở, ngành
liên quan nghiên cứu các cơ chế, chính sách khuyến khích các nhà đầu tư đầu tư
vào lĩnh vực bảo vệ môi trường như: đầu tư xử lý nước thải, tái chế xử lý chất
thải rắn thông thường, chất thải nguy hại.
b) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan cần quan tâm đến việc
lồng ghép chặt chẽ, hợp lý và hài hòa các yêu cầu bảo vệ môi trường trong việc
lập, thẩm định, phê duyệt và tổ chức thực hiện các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch,
dự án phát triển trong lĩnh vực công thương của tỉnh trong thời gian tới.
2. Sở Khoa học và Công nghệ:
a) Sở Khoa học và Công nghệ phối hợp với các ngành có liên quan đẩy mạnh
công tác nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ sạch, thân
thiện với môi trường, công nghệ xử lý chất thải,... phối hợp với Sở Công Thương
triển khai tập huấn cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực công thương;
b) Khuyến khích các tổ chức, cá nhân họat động trong lĩnh vực công
thương áp dụng các giải pháp công nghệ trong bảo vệ môi trường theo tiêu chuẩn
ISO 14001.
3. Sở Tài chính:
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường đề xuất bố trí kinh
phí từ nguồn chi sự nghiệp môi trường của ngân sách địa phương hàng năm giao
cho Sở Công Thương để thực hiện các nhiệm vụ bảo vệ môi trường trong lĩnh vực
công thương, theo quy định của Thông tư liên tịch số 45/2010/TTLT-BTC-BTNMT
ngày 30 tháng 3 năm 2010 của Bộ Tài chính và Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng
dẫn việc quản lý kinh phí sự nghiệp môi trường.
4. Sở Tư pháp:
Chủ trì phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính, Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Công an tỉnh tham mưu, xây dựng quy định xử phạt về vi phạm
môi trường trong lĩnh vực công thương đối với điều kiện đặc thù của tỉnh trên
cơ sở những quy định của pháp luật.
5. Công an tỉnh:
Chỉ đạo Phòng Cảnh sát Môi trường tiếp tục phối hợp chặt chẽ với Sở Tài
nguyên và Môi trường, Sở Công Thương, Ủy ban nhân dân cấp huyện tăng cường kiểm
tra, giám sát tình hình chấp hành quy định pháp luật về bảo vệ môi trường của
các doanh nghiệp trong lĩnh vực công thương có nguy cơ rò rỉ, phát tán chất thải
gây ô nhiễm môi trường trên địa bàn tỉnh.
6. Ban Quản lý khu kinh tế tỉnh:
a) Chủ trì phối hợp với Sở Công Thương tăng cường công tác kiểm tra việc
chấp hành các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường của các doanh nghiệp
trong khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu;
b) Ban Quản lý khu kinh tế có trách nhiệm định kỳ mỗi năm hai lần tổ chức
thực hiện quan trắc môi trường chung của khu; gửi báo cáo kết quả quan trắc môi
trường đến Sở Tài nguyên và Môi trường. Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp và
gửi cho Sở Công Thương khi có yêu cầu.
Điều 17. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân cấp
huyện
1. Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành, đoàn thể tăng cường công
tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao ý thức chấp hành pháp luật về bảo vệ môi
trường cho các cơ quan, doanh nghiệp, cộng đồng dân cư trên địa bàn;
2. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, lực lượng Cảnh
sát Môi trường tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra việc chấp hành quy định
pháp luật về bảo vệ môi trường của các doanh nghiệp có tính chất và quy mô
tương ứng với đối tượng phải lập bản cam kết bảo vệ môi trường; xử lý nghiêm
các trường hợp vi phạm môi trường theo thẩm quyền;
3. Chỉ đạo các phòng, ban trực thuộc và Ủy ban nhân dân các xã, phường,
thị trấn vận động nhân dân tham gia ý kiến trong quá trình lập báo cáo đánh giá
tác động môi trường, bản cam kết bảo vệ môi trường dự án của doanh nghiệp và
giám sát công tác bảo vệ môi trường của doanh nghiệp để kịp thời phát hiện và
tiến hành xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 18. Trách nhiệm của Phòng Kinh tế - Hạ tầng
(hoặc Phòng Kinh tế) và Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện
Phòng Kinh tế - Hạ tầng/ Phòng Kinh tế và Phòng Tài nguyên và Môi trường
cấp huyện căn cứ các nội dung phối hợp của Sở Công Thương và Sở Tài nguyên và
Môi trường đề ra các nội dung phối hợp thực hiện có hiệu quả công tác bảo vệ
môi trường trong lĩnh vực công thương trên địa bàn quản lý. Đồng thời tham gia
các chương trình, các đợt kiểm tra... do Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Công
Thương tổ chức.
Điều 19. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Hỗ trợ các Sở, ngành và Phòng Kinh tế - Hạ tầng/Phòng Kinh tế và
Phòng Tài nguyên và Môi trường triển khai công tác tuyên truyền, phổ biến, nâng
cao nhận thức pháp luật về bảo vệ môi trường.
2. Vận động nhân dân, doanh nghiệp trên địa bàn bàn thuộc phạm vi quản
lý chấp hành các chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước
trong việc bảo vệ môi trường trong lĩnh vực công thương.
3. Phản ánh, kiến nghị với Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp, Sở Công
Thương, Sở Tài nguyên và Môi trường những vấn đề về ô nhiễm môi trường tại địa
phương.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 20. Kinh phí hoạt động
1. Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ bảo vệ môi trường trong lĩnh vực
công thương hàng năm được bố trí trong nguồn chi sự nghiệp môi trường của ngân
sách địa phương.
2. Sở Công Thương xây dựng kế hoạch và dự toán kinh phí hàng năm cho
các nội dung quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường trong lĩnh vực công thương.
Nội dung kế hoạch và dự toán kinh phí được thực hiện theo Thông tư liên tịch số
45/2010/TTLT-BTC-BTNMT ngày 30 tháng 3 năm 2010 hướng dẫn việc quản lý kinh phí
sự nghiệp môi trường và Thông tư liên tịch số 01/2008/TTLT-BTNMT-BTC ngày 29
tháng 4 năm 2008 của Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Tài chính hướng dẫn lập
dự tóan công tác bảo vệ môi trường thuộc nguồn kinh phí sự nghiệp môi trường và
các quy định khác của pháp luật.
Điều 21. Điều khoản thi hành
1. Các Sở, ngành, Uỷ ban nhân dân cấp huyện trong phạm vi chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tổ chức triển khai, thực hiện
nghiêm túc Quy chế này theo chức năng và nhiệm vụ được phân công và theo quy định
của pháp luật có liên quan.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các Sở, ngành, Ủy ban
nhân dân cấp huyện kịp thời phản ảnh với Sở Công Thương để Sở chủ trì, phối hợp
với Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét
bổ sung, điều chỉnh cho phù hợp yêu cầu của công tác quản lý./.