BỘ TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 54/VBHN-BTC
|
Hà Nội, ngày 31
tháng 12 năm 2020
|
THÔNG
TƯ[1]
HƯỚNG
DẪN MỘT SỐ ĐIỀU QUY ĐỊNH TẠI NGHỊ ĐỊNH SỐ 86/2013/NĐ-CP NGÀY 29 THÁNG 7 NĂM
2013 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ KINH DOANH TRÒ CHƠI ĐIỆN TỬ CÓ THƯỞNG DÀNH CHO NGƯỜI NƯỚC
NGOÀI
Thông tư số 11/2014/TT-BTC ngày 17 tháng 01
năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều quy định tại Nghị định số
86/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ về kinh doanh trò chơi
điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15
tháng 3 năm 2014, được sửa đổi, bổ sung bởi:
1. Thông tư số 57/2017/TT-BTC ngày 02/6/2017
của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 11/2014/TT-BTC
ngày 17/01/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều quy định tại Nghị định
số 86/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ về kinh doanh trò chơi
điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 17
tháng 7 năm 2017.
2. Thông tư số 84/2020/TT-BTC ngày 01 tháng
10 năm 2020 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung quy định về chế độ báo cáo định
kỳ thuộc thẩm quyền quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính trong lĩnh vực tài
chính ngân hàng, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2020.
Căn cứ Nghị định số 86/2013/NĐ-CP ngày 29
tháng 7 năm 2013 của Chính phủ về kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành
cho người nước ngoài;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23
tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài chính các
ngân hàng và tổ chức tài chính;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư
hướng dẫn một số điều quy định tại Nghị định số 86/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 7
năm 2013 của Chính phủ về kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người
nước ngoài[2].
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh[3]
Thông tư này hướng
dẫn một số điều quy định tại Nghị định số 86/2013/NĐ-CP ngày 29/7/2013 của
Chính phủ về kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài
(sau đây gọi tắt là Nghị định số 86/2013/NĐ-CP) và Nghị định số
175/2016/NĐ-CP ngày 30/12/2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều quy
định tại Nghị định số 86/2013/NĐ-CP ngày 29/7/2013 của Chính phủ về kinh doanh
trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài (sau đây gọi tắt là Nghị
định số 175/2016/NĐ-CP).
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
1. Doanh nghiệp kinh doanh trò chơi điện tử
có thưởng dành cho người nước ngoài.
2. Đối tượng được phép chơi và đối tượng được
phép ra, vào các Điểm kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước
ngoài theo quy định của pháp luật.
3. Doanh nghiệp sản xuất, cung cấp máy, thiết
bị của máy trò chơi điện tử có thưởng và tổ chức kiểm định độc lập máy trò chơi
điện tử có thưởng khi cung cấp máy, thiết bị của máy trò chơi điện tử có thưởng
và dịch vụ kiểm định máy trò chơi điện tử có thưởng theo quy định tại Thông tư
này.
4. Cơ quan quản lý nhà nước có chức năng liên
quan đến việc cấp phép, quản lý, giám sát, kiểm tra, thanh tra và xử phạt vi
phạm hành chính trong hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho
người nước ngoài.
5. Các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến
hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài.
Chương II
TỔ
CHỨC HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TRÒ CHƠI ĐIỆN TỬ CÓ THƯỞNG
Điều 3. Điểm
kinh doanh[4]
1. Doanh nghiệp kinh
doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài (sau đây gọi tắt là
doanh nghiệp) có trách nhiệm bố trí Điểm kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng
theo đúng quy định tại Điều 5 Nghị định số 86/2013/NĐ-CP và Khoản 2 Điều 1 Nghị
định số 175/2016/NĐ-CP .
2. Doanh nghiệp phải
bố trí các thiết bị điện tử và hệ thống camera để theo dõi, giám sát thường
xuyên toàn bộ hoạt động trong Điểm kinh doanh (24/24h), trong đó phải đảm bảo
theo dõi được các vị trí cơ bản sau:
a) Cửa ra, vào Điểm
kinh doanh;
b) Khu vực bố trí các
máy trò chơi điện tử có thưởng để đảm bảo theo dõi được hoạt động của người
chơi tại từng máy trò chơi điện tử có thưởng;
c) Khu vực thu ngân,
kho quỹ kiểm đếm tiền mặt, đồng tiền quy ước và lưu giữ thiết bị đựng tiền mặt,
đồng tiền quy ước.
3. Hình ảnh tại các
vị trí quy định tại Khoản 2 Điều này phải được lưu trữ đầy đủ trong thời hạn
tối thiểu là ba mươi (30) ngày kể từ ngày ghi hình. Trong trường hợp cần thiết,
thời gian lưu trữ có thể kéo dài hơn theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước
có thẩm quyền.
4. Doanh nghiệp phải
xây dựng quy chế giám sát, theo dõi an ninh đối với Điểm kinh doanh, trong đó
quy định rõ khu vực giám sát, theo dõi an ninh, khu vực lưu trữ hồ sơ, hình
ảnh, những đối tượng được phép ra, vào khu vực giám sát, theo dõi an ninh.
5. Doanh nghiệp có
trách nhiệm cung cấp quy chế, tài liệu, hồ sơ, hình ảnh cho cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền trong quá trình thực hiện công tác quản lý, giám sát, kiểm
tra, thanh tra.
Điều 4. Sổ theo dõi
đối tượng ra, vào Điểm kinh doanh
1. Doanh nghiệp phải mở Sổ theo dõi để kiểm
soát các đối tượng được phép chơi, đối tượng được phép ra, vào Điểm kinh doanh
theo quy định tại Điều 9 và Điều 11 Nghị định số 86/2013/NĐ-CP. Sổ theo dõi
được lập theo hình thức ghi sổ hoặc thông tin điện tử. Sổ theo dõi phải được
lưu trữ trong thời hạn tối thiểu là hai (02) năm để phục vụ công tác quản lý,
giám sát, kiểm tra, thanh tra của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
2. Sổ theo dõi để kiểm soát các đối tượng
được phép chơi tại Điểm kinh doanh theo quy định tại Điều 9 Nghị định số
86/2013/NĐ-CP phải bao gồm các nội dung cơ bản sau:
a) Mã số thẻ điện tử (nếu có);
b) Họ và tên;
c) Số hộ chiếu hoặc giấy thông hành còn giá
trị;
d) Quốc tịch;
đ) Ảnh nhận diện (nếu được cấp thẻ điện tử);
e) Thời gian ra, vào Điểm kinh doanh;
g) Các thông tin khác có liên quan đến việc
kiểm soát người chơi theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
3. Sổ theo dõi để kiểm soát các đối tượng
được phép ra, vào Điểm kinh doanh theo quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 11
Nghị định số 86/2013/NĐ-CP phải bao gồm các nội dung cơ bản sau:
a) Các thông tin quy định tại điểm a, b, đ và
e Khoản 2 Điều này;
b) Vị trí, chức danh công việc được phân công
tại Điểm kinh doanh;
c) Thời gian làm việc tại Điểm kinh doanh;
d) Các thông tin khác có liên quan đến việc
kiểm soát đối tượng được phép ra, vào Điểm kinh doanh theo yêu cầu quản lý của
doanh nghiệp.
Điều 5. Số
lượng, chủng loại máy và loại hình trò chơi điện tử có thưởng[5]
1. Doanh nghiệp được
quyền quyết định số lượng máy trò chơi điện tử có thưởng thực tế kinh doanh
nhưng không được phép vượt quá số lượng máy trò chơi điện tử có thưởng tối đa
được phép kinh doanh theo quy định tại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh
hoặc quy định tại Khoản 16 Điều 1 Nghị định số 175/2016/NĐ-CP .
2. Căn cứ số lượng
máy trò chơi điện tử có thưởng thực tế doanh nghiệp tổ chức kinh doanh, doanh
nghiệp được lựa chọn chủng loại máy, loại hình trò chơi điện tử có thưởng và tỷ
lệ máy trò chơi điện tử có thưởng theo quy định tại Phụ
lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Trong thời hạn năm
(05) ngày làm việc, kể từ ngày doanh nghiệp bắt đầu tổ chức hoạt động kinh
doanh trò chơi điện tử có thưởng, doanh nghiệp có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản
gửi Bộ Tài chính, Sở Tài chính, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Cục Thuế địa
phương về số lượng, chủng loại máy, loại hình trò chơi điện tử có thưởng và tỷ
lệ máy trò chơi điện tử có thưởng thực tế kinh doanh để theo dõi, quản lý.
4. Trong quá trình
hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp được quyền thay đổi số lượng, chủng loại
máy, loại hình trò chơi điện tử có thưởng và tỷ lệ máy trò chơi điện tử có
thưởng nhưng phải đảm bảo tuân thủ đúng các quy định về số lượng, chủng loại
máy, loại hình trò chơi điện tử có thưởng và tỷ lệ máy trò chơi điện tử có
thưởng theo quy định tại Thông tư này, Nghị định số 175/2016/NĐ-CP và các quy
định của pháp luật có liên quan.
Trường hợp có thay
đổi về số lượng, chủng loại máy, loại hình trò chơi điện tử có thưởng và tỷ lệ
máy trò chơi điện
tử có thưởng, trong thời hạn năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày thay đổi về số
lượng, chủng loại máy, loại hình trò chơi điện tử có
thưởng và tỷ lệ máy trò chơi điện tử có thưởng, doanh nghiệp có trách nhiệm báo
cáo bằng văn bản gửi Bộ Tài chính, Sở Tài chính, Sở Văn hóa, Thể thao và Du
lịch và Cục Thuế địa phương để theo dõi, quản lý.
Điều 6. Quản
lý đồng tiền quy ước[6]
1. Đồng tiền quy ước
để thay thế tiền mặt sử dụng trong Điểm kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng
của doanh nghiệp được thể hiện dưới các hình thức sau đây:
a) Đồng xèng;
b) Thẻ, phiếu;
c) Điểm quy đổi;
d) Các hình thức thay
thế tiền mặt khác do doanh nghiệp quy định.
2. Đồng tiền quy ước
quy định tại điểm a và điểm b Khoản 1 Điều này phải có các thông tin cơ bản
sau:
a) Tên hoặc biểu
tượng của doanh nghiệp;
b) Mã số, ký hiệu của
đồng tiền quy ước;
c) Mệnh giá của đồng
tiền quy ước;
d) Tên, ký hiệu nhà
sản xuất, cung cấp (nếu có);
đ) Các nội dung khác
theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
3. Tối thiểu năm (05)
ngày làm việc trước khi đưa đồng tiền quy ước vào kinh doanh, doanh nghiệp phải
đăng ký về hình thức, mẫu mã, số lượng, chủng loại đồng tiền quy ước với Sở Tài
chính và cơ quan thuế trực tiếp quản lý tại địa phương để theo dõi, quản lý.
4. Doanh nghiệp
được quyền tạm ngừng sử dụng đồng tiền quy ước đã đăng ký với các cơ quan quản
lý nhà nước theo quy định tại Khoản 3 Điều này theo nhu cầu quản lý. Trước thời
điểm tạm ngừng sử dụng đồng tiền quy ước tối thiểu năm (05) ngày làm việc,
doanh nghiệp phải thông báo bằng văn bản cho các cơ quan này. Nội dung thông
báo phải nêu rõ thời điểm tạm ngừng sử dụng đồng tiền quy ước, lý do tạm ngừng
sử dụng đồng tiền quy ước, thời gian dự kiến tiếp tục sử dụng trở lại. Trường
hợp có thay đổi về thời điểm tiếp tục sử dụng đồng tiền quy ước trở lại, doanh
nghiệp phải thông báo cho các cơ quan này bằng văn bản.
5. Doanh nghiệp phải
mở Sổ theo dõi quản lý đồng tiền quy ước, bao gồm các nội dung cơ bản sau:
a) Hình thức đồng
tiền quy ước;
b) Số lượng, chủng
loại đồng tiền quy ước doanh nghiệp mua, tái xuất hoặc tiêu hủy, trong đó cụ
thể theo từng mệnh giá và loại ngoại tệ, ngày mua, tái xuất hoặc tiêu hủy, tên
nhà sản xuất, cung cấp (nếu có) đối với đồng tiền quy ước quy định tại điểm a
và điểm b Khoản 1 Điều này;
c) Các nội dung khác
theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
6. Việc mua, tái xuất
hoặc tiêu hủy đồng tiền quy ước được thực hiện theo quy định tại Điều 14 Nghị
định số 86/2013/NĐ-CP , Khoản 4 Điều 1 Nghị định số 175/2016/NĐ-CP , Điều 8 Thông tư này và các quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 7. Quản
lý các thiết bị dự phòng của máy trò chơi điện tử có thưởng[7]
1. Chỉ doanh nghiệp
đã được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh và doanh nghiệp quy định
tại Khoản 16 Điều 1 Nghị định số 175/2016/NĐ-CP mới được phép mua các thiết bị
dự phòng của máy trò chơi điện tử có thưởng để thay thế khi cần thiết theo quy
định tại Khoản 3 Điều 14 Nghị định số 86/2013/NĐ-CP .
2. Thiết bị dự phòng
của máy trò chơi điện tử có thưởng doanh nghiệp được phép mua bao gồm:
a) Màn hình;
b) Hệ thống nhận tiền
mặt, đồng tiền quy ước;
c) Hệ thống trả
thưởng;
d) Hệ thống lưu trữ;
đ) Bảng mạch.
3. Số lượng từng
thiết bị dự phòng tại Khoản 2 Điều này không được vượt quá 10% trên tổng số
thiết bị cùng chủng loại của các máy trò chơi điện tử có thưởng doanh nghiệp
đang thực tế kinh doanh.
4. Thiết bị dự phòng
của máy trò chơi điện tử có thưởng quy định tại Khoản
2 Điều này phải là thiết bị mới 100%.
5. Doanh nghiệp phải
mở Sổ quản lý đối với từng thiết bị dự phòng của máy trò chơi điện tử có
thưởng, bao gồm các nội dung cơ bản sau:
a) Số lượng, chủng
loại cụ thể thiết bị dự phòng của máy trò chơi điện tử có thưởng doanh nghiệp
mua, tái xuất hoặc tiêu hủy;
b) Ngày mua, tái xuất
hoặc tiêu hủy;
c) Tên nhà sản xuất,
cung cấp;
d) Ký hiệu (số
series) của thiết bị (nếu có);
đ) Năm sản xuất;
e) Năm hết hạn sử
dụng (nếu có);
g) Ngày đưa vào sử
dụng đối với từng thiết bị;
h) Lý do đưa vào sử
dụng.
6. Khi đưa thiết bị
dự phòng của máy trò chơi điện tử có thưởng vào thay thế, doanh nghiệp phải lập
biên bản ghi rõ máy có thiết bị được thay thế, thiết bị được thay thế và lý do
thay thế.
7. Việc thay thế
thiết bị dự phòng phải đảm bảo nguyên tắc:
a) Không làm ảnh
hưởng đến tỷ lệ trả thưởng tối thiểu quy định tại Khoản 3 Điều 1 Nghị định số
175/2016/NĐ-CP ;
b) Không làm tăng số
lượng máy, chủng loại máy, loại hình trò chơi điện tử có thưởng được phép kinh
doanh.
Điều 8. Quy trình,
thủ tục tiêu hủy máy, thiết bị của máy trò chơi điện tử có thưởng và đồng tiền
quy ước
1. Việc tiêu hủy máy, thiết bị của máy trò
chơi điện tử có thưởng và đồng tiền quy ước thực hiện theo quy định tại Khoản 4
và Khoản 5 Điều 14 Nghị định số 86/2013/NĐ-CP và quy định tại Thông tư này.
2. Quy trình, thủ tục tiêu hủy máy, thiết bị
của máy trò chơi điện tử có thưởng và đồng tiền quy ước như sau:
a) Doanh nghiệp có nhu cầu tiêu hủy gửi văn
bản tới Sở Tài chính, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, cơ quan thuế trực tiếp
quản lý tại địa phương thông báo về kế hoạch tiêu hủy và đề nghị các cơ quan
nêu trên cử đại diện tham gia giám sát và xác nhận quá trình tiêu hủy;
b) Trong thời hạn bẩy (07) ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được văn bản của doanh nghiệp, các cơ quan nêu tại điểm a Khoản này
phải có văn bản gửi doanh nghiệp xác nhận việc cử đại diện của cơ quan tham gia
giám sát quá trình tiêu hủy. Doanh nghiệp được phép thực hiện tiêu hủy nếu có
ít nhất một (01) đại diện của các cơ quan nêu trên tham gia giám sát quá trình
tiêu hủy;
c) Trong thời hạn bẩy (07) ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được văn bản xác nhận của các cơ quan liên quan, doanh nghiệp
thông báo cho đại diện các cơ quan này cụ thể thời gian, địa điểm tiêu hủy, số
lượng, chủng loại máy, thiết bị của máy trò chơi điện tử có thưởng và đồng tiền
quy ước dự kiến tiêu hủy, biện pháp tiêu hủy và tổ chức tiêu hủy theo nội dung
đã thông báo;
d) Kết thúc quá trình tiêu hủy, các bên tham
gia tiêu hủy tiến hành lập biên bản xác nhận việc tiêu hủy theo mẫu quy định
tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 9. Nhà sản xuất,
cung cấp máy trò chơi điện tử có thưởng và tổ chức kiểm định độc lập máy trò
chơi điện tử có thưởng (được bãi bỏ)[8]
Điều 10. Điều kiện kỹ
thuật máy trò chơi điện tử có thưởng (được bãi bỏ)[9]
Điều 11. Quy chế giải
quyết tranh chấp trong Điểm kinh doanh
1. Doanh nghiệp phải xây dựng Quy chế giải
quyết tranh chấp giữa người chơi với người chơi, giữa người chơi với doanh
nghiệp trong Điểm kinh doanh. Quy chế giải quyết tranh chấp phải có các nội
dung cơ bản sau:
a) Các trường hợp tranh chấp được xử lý theo
Quy chế giải quyết tranh chấp;
b) Quy trình, thủ tục giải quyết tranh chấp,
trong đó nêu cụ thể: Hồ sơ đề nghị giải quyết tranh chấp, bộ phận tiếp nhận hồ
sơ, thời gian xử lý tranh chấp của doanh nghiệp và thẩm quyền quyết định giải
quyết tranh chấp;
c) Trách nhiệm cụ thể của các bên trong quá
trình giải quyết tranh chấp;
d) Các nội dung liên quan khác do doanh
nghiệp quy định.
2. Doanh nghiệp phải niêm yết và phát hành tờ
rơi công khai Quy chế giải quyết tranh chấp tại Điểm kinh doanh.
3. Các bên liên quan chịu trách nhiệm thực
hiện theo đúng quy định tại Quy chế giải quyết tranh chấp trong Điểm kinh
doanh. Trường hợp một trong các bên không đồng ý kết quả giải quyết tranh chấp,
các bên làm thủ tục ra tòa án để giải quyết theo quy định của pháp luật dân sự
Việt Nam.
Chương III
HỒ
SƠ, QUY TRÌNH THỦ TỤC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN KINH DOANH TRÒ CHƠI ĐIỆN
TỬ CÓ THƯỞNG
Điều 12. Hồ
sơ, quy trình thủ tục cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh[10]
1. Các doanh nghiệp
đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Điều 19 Nghị định số 86/2013/NĐ-CP và Khoản
6 Điều 1 Nghị định số 175/2016/NĐ-CP được xem xét cấp Giấy chứng nhận đủ điều
kiện kinh doanh. Hồ sơ, quy trình, thủ tục, nội dung thẩm định xem xét cấp Giấy
chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh theo quy định tại Điều 20, Điều 21 Nghị định
số 86/2013/NĐ-CP và Khoản 7, Khoản 8 Điều 1 Nghị định số 175/2016/NĐ-CP , trong
đó Đơn xin cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh theo mẫu quy định tại Phụ lục số 03 ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Khi xem xét cấp
Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đối với các doanh nghiệp quy định tại Khoản
1 Điều này, Bộ Tài chính căn cứ vào tổng số buồng lưu trú tại cơ sở lưu trú du
lịch thực tế đang kinh doanh để xác định số lượng máy trò chơi điện tử có
thưởng theo quy định tại Khoản 1 Điều 7 Nghị định số 86/2013/NĐ-CP .
3. Giấy chứng nhận đủ
điều kiện kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng do Bộ Tài chính cấp theo mẫu
quy định tại Phụ lục số 05 ban hành kèm theo Thông
tư này.
Điều 13. Hồ
sơ, quy trình thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh[11]
1. Hồ sơ đề nghị cấp
lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đối với các trường hợp quy định tại
Khoản 1 Điều 23 Nghị định số 86/2013/NĐ-CP bao gồm:
a) Đơn xin cấp lại
Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh theo mẫu quy định tại Phụ lục số 04 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Bản sao có chứng
thực hoặc bản sao kèm theo việc xuất trình bản chính để đối chiếu Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp được cơ quan quản
lý nhà nước có thẩm quyền cấp còn hiệu lực;
c) Bản sao có chứng
thực Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp đã bị mất, thất
lạc, bị hư hỏng (nếu có).
2. Quy trình thủ tục
cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh
Trong thời hạn mười
lăm (15) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của doanh nghiệp theo
quy định tại Khoản 1 Điều này, Bộ Tài chính cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều
kiện kinh doanh cho doanh nghiệp theo quy định tại Khoản 1 Điều 23 Nghị định số
86/2013/NĐ-CP .
3. Thời hạn của Giấy
chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh được cấp lại là thời hạn hoạt động còn lại
được quy định tại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh được cấp, cấp lại
hoặc điều chỉnh tại thời điểm gần nhất.
Điều 14. Hồ
sơ, quy trình thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh[12]
1. Hồ sơ đề nghị điều
chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đối với các trường hợp quy định
tại Khoản 2 Điều 23 Nghị định số 86/2013/NĐ-CP bao gồm:
a) Đơn xin điều chỉnh
Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh theo mẫu quy định tại Phụ lục số 04 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Bản sao có chứng
thực hoặc bản sao kèm theo việc xuất trình bản chính để đối chiếu Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp được cơ quan quản
lý nhà nước có thẩm quyền cấp còn hiệu lực;
c) Bản sao có chứng
thực hoặc bản sao kèm theo việc xuất trình bản chính để đối chiếu Giấy chứng
nhận đủ điều kiện kinh doanh;
d) Các tài liệu chứng
minh nội dung điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh phù hợp với
quy định tại Khoản 2 Điều 23 Nghị định số 86/2013/NĐ-CP và các quy định của
pháp luật có liên quan.
2. Quy trình thủ tục điều
chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh
Trong thời hạn ba
mươi (30) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của doanh nghiệp theo
quy định tại Khoản 1 Điều này, Bộ Tài chính cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện
kinh doanh điều chỉnh cho doanh nghiệp theo quy định tại Khoản 2 Điều 23 Nghị
định số 86/2013/NĐ-CP .
3. Thời hạn của Giấy
chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh điều chỉnh là thời hạn hoạt động còn lại
được quy định tại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh được cấp, cấp lại
hoặc điều chỉnh tại thời điểm gần nhất.
Điều 15. Hồ
sơ, quy trình thủ tục gia hạn Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh[13]
1. Hồ sơ đề nghị gia
hạn Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đối với các trường hợp quy định tại
Khoản 3 Điều 23 Nghị định số 86/2013/NĐ-CP bao gồm:
a) Đơn xin gia hạn
Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh theo mẫu quy định tại Phụ lục số 04 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Bản sao có chứng
thực hoặc bản sao kèm theo việc xuất trình bản chính để đối chiếu Giấy chứng
nhận đủ điều kiện kinh doanh còn hiệu lực tối thiểu là sáu (06) tháng trước khi
làm đơn xin gia hạn Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh;
c) Các hồ sơ quy định
tại Khoản 4, 5, 7 và 8 Điều 20 Nghị định số 86/2013/NĐ-CP và Khoản 7 Điều 1
Nghị định số 175/2016/NĐ-CP ;
d) Bản sao có chứng
thực hoặc bản sao kèm theo việc xuất trình bản chính để đối chiếu biên bản kết
luận đáp ứng đủ
các
điều kiện kinh doanh của cơ quan kiểm tra đối với các đợt kiểm tra
định kỳ theo quy định tại Khoản 12 Điều 1 Nghị định số 175/2016/NĐ-CP và điểm b
Khoản 3 Điều 33 Nghị định số 86/2013/NĐ-CP .
đ) Phương án kinh
doanh, bao gồm các nội dung chủ yếu:
- Tình hình kinh
doanh trò chơi điện tử có thưởng trước thời điểm nộp hồ sơ đề nghị gia hạn Giấy
chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, bao gồm: Số lượng máy
trò chơi điện tử có thưởng tối đa được phép kinh doanh, thông tin về Điểm kinh
doanh (vị trí, diện tích), số lượng, chủng loại máy, loại hình trò chơi điện tử
có thưởng thực tế doanh nghiệp đang kinh doanh, kết quả kinh doanh trò chơi
điện tử có thưởng của doanh nghiệp trong ba (03) năm gần nhất tới thời điểm nộp
hồ sơ đề nghị gia hạn
Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh (doanh thu, chi phí, lợi nhuận và các khoản
nộp ngân sách nhà nước) và tình hình chấp hành các quy định của pháp luật liên
quan đến kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng trong thời gian kinh doanh;
- Dự kiến kế hoạch
kinh doanh trong thời gian tới, bao gồm: Số lượng, chủng loại
máy, loại hình trò chơi điện tử có thưởng đề xuất được phép kinh doanh, dự kiến
doanh thu, chi phí, lợi nhuận, dự kiến nhu cầu thu, chi ngoại tệ, giải pháp đảm
bảo an ninh, trật tự, an toàn xã hội đối với Điểm kinh doanh, thời gian đề nghị
gia hạn, kế hoạch triển khai thực hiện và cam kết của doanh nghiệp chấp hành
các quy định của pháp luật liên quan đến kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng
trong thời gian tới.
2. Quy trình thủ tục
gia hạn Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thực hiện theo quy định tại Khoản
1, 2 và 3 Điều 21 Nghị định số 86/2013/NĐ-CP .
3. Bộ Tài chính chủ
trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan gồm: Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Công an, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi doanh nghiệp tổ chức hoạt
động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng thẩm định hồ sơ theo các nội dung
phù hợp với các điều kiện quy định tại điểm b Khoản 3 Điều 23 Nghị định số
86/2013/NĐ-CP .
Điều 16. Phí
cấp, cấp lại, điều chỉnh và gia hạn Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh[14]
1. Phí cấp, gia hạn
Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp là 150.000.000 đồng.
2. Phí cấp lại, điều
chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp là 20.000.000
đồng.
3. Phí cấp, cấp lại, điều
chỉnh và gia hạn Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh theo quy định tại Khoản
1 và Khoản 2 Điều này là khoản thu thuộc ngân sách nhà nước.
4. Sau khi thẩm định
doanh nghiệp đủ điều kiện được cấp, cấp lại, điều chỉnh và gia hạn Giấy chứng
nhận đủ điều kiện kinh doanh, Bộ Tài chính thông báo cho doanh nghiệp nộp phí
theo quy định của pháp luật.
5. Sau khi nhận được
thông báo của Bộ Tài chính, doanh nghiệp có trách nhiệm nộp phí vào ngân sách
nhà nước theo Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành theo quy định của Thông tư
số 328/2016/TT-BTC ngày 26/12/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn thu và quản lý
các khoản thu ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước và các văn bản thay thế,
sửa đổi, bổ sung (nếu có) và gửi một (01) liên giấy nộp tiền vào ngân sách nhà
nước đến Bộ Tài chính. Doanh nghiệp chỉ được cấp, cấp lại, điều chỉnh và gia
hạn Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh sau khi đã nộp phí vào ngân sách
nhà nước.
Chương IV
QUẢN
LÝ TÀI CHÍNH, CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN VÀ CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
Điều 17. Nguyên tắc
hạch toán và quản lý doanh thu, chi phí
1. Doanh nghiệp kinh doanh trò chơi điện tử
có thưởng phải thực hiện hạch toán riêng các khoản doanh thu, chi phí và lợi
nhuận liên quan đến hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng và phải
được theo dõi riêng các khoản mục này trên hệ thống sổ sách kế toán và báo cáo
tài chính.
2. Trường hợp các khoản doanh thu, chi phí
liên quan đến hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng gắn với hoạt động
kinh doanh khác của doanh nghiệp, doanh nghiệp thực hiện phân bổ các khoản
doanh thu, chi phí này theo tỷ trọng trên tổng doanh thu, chi phí hoạt động
kinh doanh chung của doanh nghiệp và phải đăng ký với cơ quan thuế trực tiếp
quản lý.
3. Doanh nghiệp có trách nhiệm hạch toán các khoản
doanh thu, chi phí phù hợp với các chuẩn mực kế toán và hướng dẫn tại Thông tư
này.
4. Việc xác định doanh thu, chi phí để kê
khai, tính nộp thuế đối với hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng
được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về thuế và văn bản hướng
dẫn thi hành.
Điều 18. Doanh thu
Doanh thu hoạt động kinh doanh trò chơi điện
tử có thưởng bao gồm:
1. Doanh thu từ hoạt động kinh doanh máy trò
chơi điện tử có thưởng.
2. Doanh thu từ hoạt động tài chính và thu
nhập khác từ hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng thực hiện theo quy
định của chế độ kế toán hiện hành.
Điều 19. Chi phí
Chi phí hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử
có thưởng là toàn bộ chi phí phục vụ cho hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử
có thưởng được xác định theo quy định của pháp luật về thuế, trong đó:
1. Chi phí trả thưởng là số tiền thực tế
doanh nghiệp trả cho người chơi trúng thưởng khi tham gia chơi các trò chơi
trên máy trò chơi điện tử có thưởng theo quy định tại Thể lệ trò chơi và quy
định của pháp luật về thuế.
2. Chi phí thuê quản lý thực hiện theo hợp
đồng thuê quản lý nhưng phải đảm bảo tổng các loại chi phí liên quan đến thuê
quản lý tối đa không được vượt quá 4% doanh thu hoạt động kinh doanh trò chơi
điện tử có thưởng.
3. Chi phí khuyến mại thực hiện theo quy định
tại Khoản 3 Điều 28 Nghị định số 86/2013/NĐ-CP .
Điều 20. Giảm giá
Việc giảm giá của doanh nghiệp kinh doanh trò
chơi điện tử có thưởng theo quy định tại Điều 28 Nghị định số 86/2013/NĐ-CP
được thực hiện như sau:
1. Đối tượng được giảm giá: người chơi mua
đồng tiền quy ước với giá trị tối thiểu là 50.000 đô la Mỹ (USD)/lần.
2. Doanh nghiệp được giảm trừ doanh thu tính
thuế theo quy định pháp luật về thuế. Phương thức xác định thuế được giảm trừ
thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế.
3. Doanh nghiệp phải đăng ký với cơ quan thuế
trực tiếp quản lý về chính sách giảm giá.
Điều 21. Quản lý tiền
mặt, đồng tiền quy ước tại kho quỹ, quầy thu ngân và tại các máy trò chơi điện
tử có thưởng
1. Doanh nghiệp phải xây dựng và ban hành quy
định về quy chế quản lý tài chính, quy trình quản lý đồng tiền quy ước và tổ
chức quản lý đảm bảo tách bạch giữa kho quỹ, quầy thu ngân và tại các máy trò
chơi điện tử có thưởng.
2. Doanh nghiệp chỉ được phép đổi tiền mặt,
đồng tiền quy ước cho người chơi trước khi chơi và đổi trả lại tiền mặt cho
người chơi tại quầy thu ngân và phải lập Hóa đơn đổi tiền theo mẫu quy định tại
Phụ lục số 09 ban hành kèm theo Thông tư này. Bộ
phận thu ngân phải theo dõi cụ thể số lượng tiền, đồng tiền quy ước thực tế
giao dịch trong kỳ.
3. Doanh nghiệp phải bố trí các hòm (túi)
chuyên dụng để đựng tiền mặt, đồng tiền quy ước. Các hòm (túi) này phải được
niêm phong trước khi mang ra khỏi kho quỹ và ngay sau khi mang ra khỏi máy trò
chơi điện tử có thưởng.
4. Việc mở niêm phong các hòm (túi) và việc
kiểm kê, tính toán giao dịch tại quầy thu ngân phải được thực hiện vào một thời
gian nhất định theo quy định tại quy chế quản lý tài chính, quy trình quản lý
đồng tiền quy ước của doanh nghiệp và phải được xác nhận theo các mẫu hóa đơn
chứng từ gồm: Phiếu xuất đồng tiền quy ước, Phiếu nhập đồng tiền quy ước, Phiếu
tổng hợp doanh thu, Phiếu kết toán thu ngân quy định tại Phụ
lục số 07, 08, 10
và 11 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 22. Chế độ kế
toán, kiểm toán và công khai báo cáo tài chính
1. Doanh nghiệp thực hiện chế độ kế toán theo
quy định của Luật kế toán và các quy định pháp luật hiện hành về kế toán.
2. Báo cáo tài chính hàng năm của doanh
nghiệp kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng phải được kiểm toán bởi một tổ
chức kiểm toán độc lập được phép hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.
3. Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày kết thúc
kỳ kế toán năm, doanh nghiệp kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng phải công
khai báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật.
4. Doanh nghiệp thực hiện chế độ lưu trữ báo
cáo tài chính theo quy định tại Luật kế toán. Riêng đối với các mẫu kê khai đặc
thù theo quy định tại Thông tư này thì thời gian lưu trữ tối thiểu là ba (03)
năm nhằm phục vụ công tác kiểm tra, thanh tra của cơ quan quản lý nhà nước.
Điều 23. Chế độ báo
cáo
1. Cuối kỳ kế toán (quý, năm), doanh nghiệp
kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng phải lập và gửi các báo cáo tài chính và
báo cáo thống kê theo quy định của pháp luật. Người đại diện theo pháp luật của
doanh nghiệp kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng chịu trách nhiệm trước pháp
luật về tính chính xác, trung thực của các báo cáo này.
2. Ngoài báo cáo tài chính được lập theo quy
định của pháp luật nêu tại Khoản 1 Điều này, định kỳ hàng quý, kết thúc năm,
doanh nghiệp kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng phải lập và gửi các báo cáo
sau:
a) Báo cáo số lượng, chủng loại máy, loại
hình trò chơi điện tử có thưởng theo mẫu quy định tại Phụ
lục số 12 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Báo cáo tình hình mua, sử dụng, tái xuất
hoặc tiêu hủy thiết bị của máy trò chơi điện tử có thưởng theo mẫu quy định tại
Phụ lục số 13 ban hành kèm theo Thông tư này;
c) Báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh trò
chơi điện tử có thưởng theo mẫu quy định tại Phụ lục số
14 ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Thời hạn và nơi gửi báo cáo:
a) Các báo cáo tài chính được lập theo quy
định của pháp luật nêu tại Khoản 1 Điều này gửi cho Bộ Tài chính, Sở Tài chính,
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Cục Thuế địa phương chậm nhất là mười lăm
(15) ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm;
b) Các báo cáo quy định tại Khoản 2 Điều này
gửi cho Bộ Tài chính, Sở Tài chính, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Cục Thuế
địa phương chậm nhất là mười lăm (15) ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc kỳ kế
toán (quý, năm).
c)[15] Phương thức gửi báo cáo
thực hiện theo một trong
các phương thức sau:
- Gửi
trực tiếp dưới hình thức văn bản giấy;
- Gửi qua
dịch vụ bưu chính dưới hình thức văn bản
giấy;
- Gửi qua
hệ thống thư điện tử hoặc hệ thống phần mềm thông tin báo cáo chuyên dùng;
- Các phương thức
khác theo quy định của pháp luật.
4. Trường hợp Bộ Tài chính, Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có yêu cầu thực hiện báo cáo đột xuất,
doanh nghiệp kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng phải thực hiện việc lập và
gửi báo cáo theo yêu cầu.
Chương V
TRÁCH
NHIỆM CỦA CÁC TỔ CHỨC
Điều 24. Trách nhiệm
của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Chịu trách nhiệm quản lý, giám sát, kiểm tra
và chỉ đạo các cơ quan có liên quan thuộc địa bàn quản lý triển khai công tác
quản lý, giám sát, kiểm tra để đảm bảo việc hoạt động kinh doanh trò chơi điện
tử có thưởng trên địa bàn tuân thủ đầy đủ, đúng các quy định tại Nghị định số
86/2013/NĐ-CP , quy định tại Thông tư này và các quy định pháp luật có liên
quan.
Điều 25. Trách nhiệm
của Sở Tài chính
Chịu trách nhiệm quản lý, giám sát, kiểm tra
và chủ trì tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
trong việc quản lý, giám sát, kiểm tra hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có
thưởng trên địa bàn theo quy định tại Nghị định số 86/2013/NĐ-CP , quy định tại Thông
tư này và các quy định pháp luật có liên quan.
Điều 26. Trách nhiệm
của Cục Thuế địa phương
1. Phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan
có liên quan trong việc quản lý, giám sát, kiểm tra hoạt động kinh doanh trò
chơi điện tử có thưởng trên địa bàn theo quy định tại Nghị định số 86/2013/NĐ-CP ,
quy định tại Thông tư này và các quy định pháp luật có liên quan.
2. Chịu trách nhiệm quản lý, kiểm tra, thanh
tra về việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế, lệ phí đối với các doanh nghiệp kinh
doanh trò chơi điện tử có thưởng theo quy định của pháp luật.
Điều 27. Trách nhiệm
của nhà sản xuất, cung cấp máy trò chơi điện tử có thưởng và tổ chức kiểm định
độc lập máy trò chơi điện tử có thưởng
Doanh nghiệp sản xuất, cung cấp máy, thiết bị
của máy trò chơi điện tử có thưởng và tổ chức kiểm định độc lập máy trò chơi
điện tử có thưởng khi cung cấp máy, thiết bị của máy trò chơi điện tử có thưởng
và dịch vụ kiểm định máy trò chơi điện tử có thưởng theo quy định tại Thông tư
này có trách nhiệm tuân thủ quy định của pháp luật đối với hoạt động kinh doanh
trò chơi điện tử có thưởng theo quy định tại Nghị định số 86/2013/NĐ-CP , quy
định tại Thông tư này và các quy định pháp luật có liên quan.
Điều 28. Trách nhiệm
của các doanh nghiệp kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng
1. Tuân thủ quy định của pháp luật đối với
hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng theo quy định tại Nghị định số
86/2013/NĐ-CP , quy định tại Thông tư này và các quy định khác của pháp luật có
liên quan.
2. Chịu trách nhiệm xây dựng, ban hành các
quy chế, quy trình quản lý nghiệp vụ của doanh nghiệp đảm bảo minh bạch, trung
thực và tuân thủ quy định của pháp luật trong hoạt động kinh doanh trò chơi
điện tử có thưởng.
Chương VI
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 29. Điều
khoản chuyển tiếp[16]
Các doanh nghiệp theo
quy định tại Khoản 16 Điều 1 Nghị định số 175/2016/NĐ-CP đang tổ chức kinh
doanh trò chơi điện tử có thưởng được tiếp tục kinh doanh các máy trò chơi điện
tử có thưởng đã mua phù hợp với quy định pháp luật qua các thời kỳ cho đến khi
thay thế máy mới. Trường hợp thay thế máy mới phải thực hiện theo quy định tại
Nghị định số 86/2013/NĐ-CP , Nghị định số 175/2016/NĐ-CP và Thông tư này.
Điều 30. Tổ chức thực
hiện[17]
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 15 tháng 3 năm 2014.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn
vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Tài chính để xem xét,
giải quyết./.
|
XÁC
THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Huỳnh
Quang Hải
|
PHỤ
LỤC SỐ 01
DANH
MỤC CÁC CHỦNG LOẠI MÁY, LOẠI HÌNH TRÒ CHƠI VÀ TỶ LỆ MÁY TRÒ CHƠI ĐIỆN TỬ CÓ
THƯỞNG ĐƯỢC PHÉP KINH DOANH
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 11/2014/TT-BTC ngày 17/01/2014 của Bộ Tài chính)
TT
|
Chủng loại máy,
loại hình trò chơi điện tử có thưởng
|
Tỷ lệ máy được phép
kinh doanh/tổng số máy thực tế kinh doanh
|
Số lượng người chơi
|
1
|
Máy giật xèng
|
≤ 100%
|
Được thiết kế để đáp ứng chỉ cho một (01)
người chơi
|
2
|
Máy Roulette (tự động hoàn toàn và không có
sự tham gia của nhân viên doanh nghiệp)
|
≤ 15%
|
Được thiết kế để đáp ứng cho nhiều người có
thể chơi cùng một lúc
|
3
|
Máy Baccarat điện tử (tự động hoàn toàn và
không có sự tham gia của nhân viên doanh nghiệp)
|
Được thiết kế để đáp ứng cho nhiều người có
thể chơi cùng một lúc
|
4
|
Máy Blackjack điện tử (tự động hoàn toàn và
không có sự tham gia của nhân viên doanh nghiệp)
|
Được thiết kế để đáp ứng cho nhiều người có
thể chơi cùng một lúc
|
5
|
Máy Sicbo hay Tài Sỉu (tự động hoàn toàn và
không có sự tham gia của nhân viên doanh nghiệp)
|
Được thiết kế để đáp ứng cho nhiều người có
thể chơi cùng một lúc
|
6
|
Máy Đua ngựa và máy đánh mạt chược (tự động
hoàn toàn và không có sự tham gia của nhân viên doanh nghiệp)
|
Được thiết kế để đáp ứng cho nhiều người có
thể chơi cùng một lúc
|
7
|
Máy chơi Poker (tự động hoàn toàn và không
có sự tham gia của nhân viên doanh nghiệp)
|
Được thiết kế để đáp ứng cho nhiều người có
thể chơi cùng một lúc
|
PHỤ
LỤC SỐ 02
BIÊN
BẢN TIÊU HỦY MÁY TRÒ CHƠI ĐIỆN TỬ CÓ THƯỞNG, ĐỒNG TIỀN QUY ƯỚC VÀ THẾT BỊ CỦA
MÁY TRÒ CHƠI ĐIỆN TỬ CÓ THƯỞNG
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 11/2014/TT-BTC ngày 17/01/2014 của Bộ Tài chính)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập -
Tự do - Hạnh phúc
---------------
.............,
ngày...... tháng...... năm 20.....
BIÊN BẢN
Tiêu hủy .........................................
Căn cứ Nghị định số 86/2013/NĐ-CP ngày
29/7/2013 của Chính phủ về kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người
nước ngoài;
Căn cứ Thông tư số 11/2014/TT-BTC ngày
17/01/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều quy định tại Nghị định số
86/2013/NĐ-CP ngày 29/7/2013 của Chính phủ về kinh doanh trò chơi điện tử có
thưởng dành cho người nước ngoài.
Hôm nay, vào hồi...... giờ...... ngày......
tháng...... năm...... tại..............................
Chúng tôi gồm:
1. Ông
(Bà):...................................... Chức danh:.................................................
Đại diện đơn vị:.....................................................................................................
2. Ông
(Bà):..................................... Chức danh:..................................................
Đại diện đơn
vị:....................................................................................................
3. Ông
(Bà):........................................... Chức danh:............................................
Đại diện đơn vị:.....................................................................................................
...................
Tiến hành tiêu hủy các thiết bị sau đây:
TT
|
Danh sách tiêu hủy
|
Số lượng
|
Ký hiệu
|
Nhà sản xuất
|
Ngày mua
|
Ghi chú
|
1
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
|
|
4
|
|
|
|
|
|
|
5
|
|
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
|
|
Hình thức tiêu hủy:...............................................................................................
Việc tiêu hủy kết thúc vào hồi... giờ... ngày...
tháng... năm...
Biên bản này được lập thành... bản, [Tên
doanh nghiệp] giữ 01 bản, các đơn vị tham gia mỗi đơn vị giữ 01 bản./.
ĐẠI DIỆN ĐƠN VỊ A
ĐẠI DIỆN ĐƠN VỊ B
ĐẠI DIỆN ĐƠN VỊ C
|
Ký tên và đóng dấu
(Người đại diện pháp luật của doanh nghiệp hoặc người được ủy quyền )
|
PHỤ
LỤC SỐ 03
ĐƠN
XIN CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN KINH DOANH TRÒ CHƠI ĐIỆN TỬ CÓ THƯỞNG
(Ban hành kèm theo Thông tư số 11/2014/TT-BTC ngày 17/01/2014 của Bộ Tài
chính)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập -
Tự do - Hạnh phúc
---------------
.............,
ngày...... tháng...... năm 20.....
Kính gửi: Bộ Tài
chính
Căn cứ Nghị định số 86/2013/NĐ-CP ngày 29/7/2013
của Chính phủ về kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước
ngoài;
Căn cứ Thông tư số 11/2014/TT-BTC ngày
17/01/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều quy định tại Nghị định số
86/2013/NĐ-CP ngày 29/7/2013 của Chính phủ về kinh doanh trò chơi điện tử có
thưởng dành cho người nước ngoài;
Chúng tôi [Tên của doanh nghiệp] làm đơn đề
nghị Bộ Tài chính cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh trò chơi điện tử
có thưởng (sau đây gọi tắt là Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh) như sau:
I. Thông tin chung về doanh nghiệp
1. Tên doanh nghiệp
- Bằng tiếng Việt;
- Bằng tiếng nước ngoài (nếu có).
2. Loại hình doanh nghiệp.
3. Địa chỉ đặt trụ sở chính.
4. Ngành, nghề kinh doanh được cơ quan có
thẩm quyền cấp phép.
5. Số, ngày cấp Giấy chứng nhận đầu tư hoặc
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
6. Vốn điều lệ.
7. Người đại diện theo pháp luật của doanh
nghiệp.
8. Xếp hạng cơ sở lưu trú du lịch theo Quyết
định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền, tổng số buồng lưu trú tại cơ
sở lưu trú du lịch đang kinh doanh.
9. Điện thoại và email liên hệ.
II. Nội dung xin cấp Giấy chứng nhận đủ điều
kiện kinh doanh
1. Số lượng máy trò chơi điện tử có thưởng
tối đa đề xuất được phép kinh doanh.
2. Chủng loại máy, loại hình trò chơi điện tử
có thưởng dự kiến kinh doanh.
3. Địa điểm kinh doanh, khu vực bố trí Điểm
kinh doanh trong cơ sở lưu trú du lịch.
4. Đề xuất thời hạn hoạt động kinh doanh.
5. Dự kiến kế hoạch triển khai hoạt động kinh
doanh.
6. Các đề nghị khác của doanh nghiệp (nếu
có).
III. Cam kết
1. Chúng tôi xin cam kết chịu trách nhiệm
trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của nội dung trong đơn và các tài
liệu kèm theo.
2. Nếu được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện
kinh doanh, chúng tôi cam kết sẽ chấp hành nghiêm chỉnh, đầy đủ các quy định
của pháp luật Việt Nam liên quan đến kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng và
các quy định của Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh.
|
Ký tên và đóng dấu
(Người đại diện pháp luật của doanh nghiệp hoặc người được ủy quyền)
|
Hồ sơ kèm theo: Doanh nghiệp liệt kê cụ
thể từng tài liệu, hồ sơ theo quy định tại Điều 20 Nghị định số 86/2013/NĐ-CP
và Điều 12 Thông tư này.
PHỤ
LỤC SỐ 04
ĐƠN
XIN CẤP LẠI/ĐIỀU CHỈNH/GIA HẠN GIẤY CHỨNG NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN KINH DOANH TRÒ CHƠI
ĐIỆN TỬ CÓ THƯỞNG
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 11/2014/TT-BTC ngày 17/01/2014 của Bộ Tài chính)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập -
Tự do - Hạnh phúc
---------------
.............,
ngày...... tháng...... năm 20.....
Kính gửi: Bộ Tài
chính
Căn cứ Nghị định số 86/2013/NĐ-CP ngày 29/7/2013
của Chính phủ về kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước
ngoài;
Căn cứ Thông tư số 11/2014/TT-BTC ngày
17/01/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều quy định tại Nghị định số
86/2013/NĐ-CP ngày 29/7/2013 của Chính phủ về kinh doanh trò chơi điện tử có
thưởng dành cho người nước ngoài;
Chúng tôi [Tên của doanh nghiệp] làm đơn đề
nghị Bộ Tài chính cấp lại/điều chỉnh/gia hạn Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh
doanh trò chơi điện tử có thưởng (sau đây gọi tắt là Giấy chứng nhận đủ điều
kiện kinh doanh) như sau:
I. Thông tin chung về doanh nghiệp
1. Tên doanh nghiệp
- Bằng tiếng Việt;
- Bằng tiếng nước ngoài (nếu có).
2. Loại hình doanh nghiệp.
3. Địa chỉ đặt trụ sở chính.
4. Ngành, nghề kinh doanh được cơ quan có
thẩm quyền cấp phép.
5. Số, ngày cấp Giấy chứng nhận đầu tư hoặc
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
6. Vốn điều lệ.
7. Người đại diện theo pháp luật của doanh
nghiệp.
8. Xếp hạng cơ sở lưu trú du lịch theo Quyết
định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền, tổng số buồng lưu trú tại cơ
sở lưu trú du lịch đang kinh doanh.
9. Điện thoại và email liên hệ.
II. Nội dung về Giấy chứng nhận đủ điều kiện
kinh doanh đã được cấp
1. Tên doanh nghiệp.
2. Người đại diện pháp luật của doanh nghiệp.
3. Số, ngày cấp Giấy chứng nhận đầu tư hoặc
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
4. Số, ngày cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện
kinh doanh.
5. Số lượng máy trò chơi điện tử có thưởng
tối đa được phép kinh doanh và số lượng thực tế đang kinh doanh.
6. Chủng loại máy, loại hình trò chơi điện tử
có thưởng được phép kinh doanh và thực tế đang kinh doanh.
7. Địa điểm kinh doanh, khu vực bố trí Điểm
kinh doanh trong cơ sở lưu trú du lịch.
8. Thời hạn hoạt động kinh doanh.
III. Lý do xin cấp lại/điều chỉnh/gia hạn
Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh
IV. Các nội dung xin cấp lại/điều chỉnh/gia
hạn Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh
1. Số lượng máy trò chơi điện tử có thưởng
tối đa đề xuất được phép kinh doanh.
2. Chủng loại máy, loại hình trò chơi điện tử
có thưởng dự kiến kinh doanh.
3. Địa điểm kinh doanh, khu vực bố trí Điểm
kinh doanh trong cơ sở lưu trú du lịch.
4. Thời hạn hoạt động kinh doanh còn lại/Đề
xuất thời gian gia hạn hoạt động kinh doanh.
5. Các đề nghị khác của doanh nghiệp (nếu
có).
V. Cam kết
1. Chúng tôi xin cam kết chịu trách nhiệm
trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của nội dung trong đơn và các tài
liệu kèm theo.
2. Nếu được cấp lại/điều chỉnh/gia hạn Giấy
chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, chúng tôi cam kết sẽ chấp hành nghiêm
chỉnh, đầy đủ các quy định của pháp luật Việt Nam liên quan đến kinh doanh trò
chơi điện tử có thưởng và các quy định của Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh
doanh.
|
Ký tên và đóng dấu
(Người đại diện pháp luật của doanh nghiệp hoặc người được ủy quyền)
|
Hồ sơ kèm theo: Doanh nghiệp liệt kê cụ
thể từng tài liệu, hồ sơ theo quy định tại Điều 13/Điều 14/Điều 15 Thông tư này.
PHỤ
LỤC SỐ 05
MẪU
GIẤY CHỨNG NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN KINH DOANH TRÒ CHƠI ĐIỆN TỬ CÓ THƯỞNG
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 11/2014/TT-BTC ngày 17/01/2014 của Bộ Tài chính)
BỘ TÀI CHÍNH
GIẤY CHỨNG NHẬN
ĐỦ ĐIỀU KIỆN KINH
DOANH
TRÒ CHƠI ĐIỆN TỬ CÓ
THƯỞNG
Số:
Ngày:
Nơi cấp: Bộ Tài chính
|
BỘ TÀI CHÍNH
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
Số:.../GCN-TCĐTCT
|
Hà Nội, ngày...
tháng... năm 20...
|
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI
CHÍNH
Cấp lại lần thứ...:
Ngày... tháng... năm... (nếu có)
Điều chỉnh lần thứ...:
Ngày... tháng... năm... (nếu có)
Căn cứ Nghị định số 86/2013/NĐ-CP ngày
29/7/2013 của Chính phủ về kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho
người nước ngoài;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày
23/12/2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Thông tư số 11/2014/TT-BTC ngày
17/01/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều quy định tại Nghị định số
86/2013/NĐ-CP ngày 29/7/2013 của Chính phủ về kinh doanh trò chơi điện tử có
thưởng dành cho người nước ngoài;
Xét đơn và hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng
nhận đủ điều kiện kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng của [Tên của doanh
nghiệp] ngày... tháng... năm...
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Cấp Giấy chứng nhận đủ điều
kiện kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng cho:
1. Tên doanh nghiệp.
2. Địa chỉ.
3. Số, ngày cấp Giấy chứng nhận đầu tư hoặc
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
4. Người đại diện pháp luật của doanh
nghiệp.
Điều 2. [Tên của doanh nghiệp] được
tổ chức kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng với các nội dung sau:
1. Số lượng máy trò chơi điện tử có thưởng
tối đa được phép kinh doanh.
2. Chủng loại máy, loại hình trò chơi điện
tử có thưởng được phép kinh doanh.
3. Địa điểm kinh doanh, khu vực bố trí Điểm
kinh doanh trong cơ sở lưu trú du lịch.
Điều 3. Thời hạn hoạt động kinh doanh
[Tên của doanh nghiệp] được
phép tổ chức hoạt động kinh doanh trong thời hạn [ ... ] năm kể từ ngày Giấy
chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng này có hiệu
lực. Việc gia hạn thời hạn hoạt động thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Điều kiện hoạt động kinh
doanh
[Tên của doanh nghiệp] phải thực hiện theo
đúng quy định tại Nghị định số 86/2013/NĐ-CP ngày 29/7/2013 của Chính phủ về
kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài, Thông tư số
11/2014/TT-BTC ngày 17/01/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều quy
định tại Nghị định số 86/2013/NĐ-CP ngày 29/7/2013 của Chính phủ về kinh
doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài và các quy định
của pháp luật có liên quan.
Điều 5. Hiệu lực của Giấy chứng nhận
đủ điều kiện kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng
1. Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh
trò chơi điện tử có thưởng có hiệu lực từ ngày ký.
2. Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh
trò chơi điện tử có thưởng này được lập thành bẩy (07) bản chính: một (01)
bản cấp cho [Tên của doanh nghiệp]; một (01) bản gửi Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương nơi doanh nghiệp đặt Điểm kinh doanh; một
(01) bản gửi cho cơ quan đăng ký kinh doanh; bốn (04) bản lưu tại Bộ Tài
chính.
|
PHỤ
LỤC SỐ 06[18]
MẪU
THÔNG BÁO NỘP LỆ PHÍ CẤP/CẤP LẠI/ĐIỀU CHỈNH/ GIA HẠN GIẤY CHỨNG NHẬN ĐỦ ĐIỀU
KIỆN KINH DOANH TRÒ CHƠI ĐIỆN TỬ CÓ THƯỞNG
PHỤ LỤC SỐ 07
Tên doanh nghiệp:
|
PHIẾU XUẤT ĐỒNG TIỀN QUY ƯỚC
|
|
Ban hành kèm theo Thông tư số
11/2014/TT-BTC ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Bộ Tài chính
|
MST:
|
Liên...
|
Ngày... tháng... năm...
|
Ký hiệu:
|
Điểm kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng:
|
Tên máy:
|
Đơn vị tính:
|
Mệnh giá đồng tiền
quy ước
|
Số lượng
|
Thành tiền
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
|
|
Ghi chú
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Giám đốc
(Ký
và ghi rõ họ tên)
|
Kế toán
(Ký
và ghi rõ họ tên)
|
Kho quỹ
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
Phụ trách máy trò
chơi
(Ký
và ghi rõ họ tên)
|
Kiểm soát
(Ký
và ghi rõ họ tên)
|
Ghi chú:
|
- Phiếu này được lập làm 3 liên khi xuất
đồng tiền quy ước;
- Đơn vị tính là đơn vị tiền tệ ghi trên
đồng tiền quy ước.
|
PHỤ
LỤC SỐ 08
Tên doanh nghiệp:
|
|
|
Ban hành kèm theo Thông tư số
11/2014/TT-BTC ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Bộ Tài chính
|
MST:
|
Liên...
|
Ngày... tháng... năm...
|
Ký hiệu:
|
Điểm kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng:
|
Tên máy:
|
Đơn vị tính:
|
|
Mệnh giá đồng tiền
quy ước
|
Số lượng
|
Thành tiền
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
Ghi chú
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Giám đốc
(Ký
và ghi rõ họ tên)
|
Kế toán
(Ký
và ghi rõ họ tên)
|
Kho quỹ
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
Phụ trách máy trò
chơi
(Ký
và ghi rõ họ tên)
|
Kiểm soát
(Ký
và ghi rõ họ tên)
|
Ghi chú:
|
- Phiếu này được lập làm 3 liên khi nhập
đồng tiền quy ước;
- Đơn vị tính là đơn vị tiền tệ ghi trên
đồng tiền quy ước.
|
PHỤ
LỤC SỐ 09
|
Tên doanh nghiệp:
|
|
|
|
|
|
Ban hành kèm theo Thông tư số
11/2014/TT-BTC ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Bộ Tài chính
|
|
MST:
|
Liên...
|
|
Ngày... tháng... năm...
|
Ký hiệu:
|
|
Điểm kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng:
|
|
Tên khách hàng:
|
Đơn vị tính:
|
|
Mệnh giá đồng tiền
quy ước
|
Số lượng
|
Thành tiền
|
|
Nguyên tệ
|
Quy đổi
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng
cộng
|
|
|
|
Tổng số tiền đã thanh toán (bằng
chữ):....................................................................
..................................................................................................................................
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Kế toán
(Ký
và ghi rõ họ tên)
|
Thu ngân
(Ký
và ghi rõ họ tên)
|
Kiểm soát
(Ký
và ghi rõ họ tên)
|
Khách hàng
(Ký
và ghi rõ họ tên)
|
|
|
|
|
Ghi chú:
|
- Hóa đơn này được lập làm 3 liên khi khách
đổi tiền;
- Đơn vị tính là đơn vị tiền tệ hạch toán;
- Nguyên tệ ghi theo đơn vị tiền tệ ghi
trên đồng tiền quy ước;
- Quy đổi ghi theo đơn vị tính theo tỷ giá
hạch toán.
|
|
|
|
|
|
PHỤ
LỤC SỐ 10
Tên doanh nghiệp:
|
|
|
Ban hành kèm theo Thông tư số
11/2014/TT-BTC ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Bộ Tài chính
|
MST:
|
Liên...
|
Ngày... tháng... năm...
|
Ký hiệu:
|
Điểm kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng:
|
Tên máy:
|
Đơn vị tính:
|
Số máy
|
Lãi
|
Lỗ
|
Ghi chú
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
Đối chiếu mức chênh lệch
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Giám đốc
(Ký
và ghi rõ họ tên)
|
Kế toán
(Ký
và ghi rõ họ tên)
|
Thủ quỹ
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
Kho quỹ
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
Ghi chú:
|
- Hóa đơn này được lập làm 3 liên khi mở
hòm (túi).
- Đơn vị tính là đơn vị tiền tệ hạch toán.
|
Tên doanh nghiệp:
|
|
|
|
|
Ban hành kèm theo Thông tư số
11/2014/TT-BTC ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Bộ Tài chính
|
MST:
|
Liên...
|
Ngày... tháng... năm...
|
Ký hiệu:
|
Điểm kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng:
|
Tên máy:
|
Đơn vị tính:
|
Xuất đồng tiền quy ước
|
|
Nhập đồng tiền quy ước
|
|
Đối chiếu mức chênh lệch
|
|
Số thu
|
Số chi
|
Danh mục
|
Loại tiền
|
Nguyên tệ
|
Tỷ giá
|
Thành tiền
|
Danh mục
|
Loại tiền
|
Nguyên tệ
|
Tỷ giá
|
Thành tiền
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Mức chênh lệch
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Giám đốc
(Ký
và ghi rõ họ tên)
|
Kế toán
(Ký
và ghi rõ họ tên)
|
Thủ quỹ
(Ký
và ghi rõ họ tên)
|
Thu ngân
(Ký
và ghi rõ họ tên)
|
Ghi chú:
|
- Phiếu này được lập làm 3 liên tại quầy
thu ngân;
- Loại tiền được ghi theo loại tiền thực
thu;
- Tỷ giá quy đổi theo tỷ giá công bố của
Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam.
|