Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Thông tư 135/2012/TT-BTC hướng dẫn triển khai sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị

Số hiệu: 135/2012/TT-BTC Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Tài chính Người ký: Trần Xuân Hà
Ngày ban hành: 15/08/2012 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 135/2012/TT-BTC

Hà Nội, ngày 15 tháng 8 năm 2012

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN TRIỂN KHAI SẢN PHẨM BẢO HIỂM LIÊN KẾT ĐƠN VỊ

Căn cứ Luật Kinh doanh bảo hiểm số 24/2000/QH10 ngày 9/12/2000;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm số 61/2010/QH12 ngày 24/11/2010;

Căn cứ Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27/3/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm;

Căn cứ Nghị định số 123/2011/NĐ-CP ngày 28/12/2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm và sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27/3/2007 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm;

Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm;

Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn triển khai sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Đối tượng, phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định việc triển khai sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị của các doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm nhân thọ (sau đây gọi tắt là doanh nghiệp bảo hiểm) và các tổ chức, cá nhân có liên quan trên lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Điều 2. Bảo hiểm liên kết đơn vị

Bảo hiểm liên kết đơn vị là sản phẩm bảo hiểm nhân thọ thuộc nghiệp vụ bảo hiểm liên kết đầu tư và có các đặc điểm sau:

1. Cơ cấu phí bảo hiểm và quyền lợi bảo hiểm được tách bạch giữa phần bảo hiểm rủi ro và phần đầu tư. Bên mua bảo hiểm được linh hoạt trong việc xác định phí bảo hiểm và số tiền bảo hiểm theo thoả thuận tại hợp đồng bảo hiểm.

2. Bên mua bảo hiểm được quyền lựa chọn đầu tư phí bảo hiểm của mình để mua các đơn vị của các quỹ liên kết đơn vị do doanh nghiệp bảo hiểm thành lập, được hưởng toàn bộ kết quả đầu tư và chịu mọi rủi ro đầu tư từ các quỹ liên kết đơn vị đã lựa chọn tương ứng với phần phí bảo hiểm đã đầu tư. Việc mua, bán các đơn vị quỹ chỉ được thực hiện giữa doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm.

3. Doanh nghiệp bảo hiểm được hưởng các khoản phí do bên mua bảo hiểm trả theo thoả thuận tại hợp đồng bảo hiểm.

Điều 3. Giải thích thuật ngữ

1. Quỹ liên kết đơn vị là quỹ được hình thành từ nguồn phí bảo hiểm của bên mua bảo hiểm đối với các hợp đồng bảo hiểm liên kết đơn vị và là một phần của quỹ chủ hợp đồng bảo hiểm.

2. Đơn vị của quỹ liên kết đơn vị là tài sản của quỹ liên kết đơn vị được chia thành nhiều phần bằng nhau.

3. Giá bán là giá một đơn vị của quỹ liên kết đơn vị khi doanh nghiệp bảo hiểm bán cho bên mua bảo hiểm.

4. Giá mua là giá một đơn vị của quỹ liên kết đơn vị khi doanh nghiệp bảo hiểm mua của bên mua bảo hiểm.

5. Ngày định giá là ngày doanh nghiệp bảo hiểm tiến hành xác định giá mua và giá bán các đơn vị của quỹ liên kết đơn vị.

6. Ngày định giá kế tiếp là ngày định giá ngay sau ngày doanh nghiệp bảo hiểm nhận được yêu cầu mua hoặc bán các đơn vị của quỹ liên kết đơn vị từ bên mua bảo hiểm.

Điều 4. Điều kiện đối với doanh nghiệp bảo hiểm triển khai sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị

Khi triển khai sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị, doanh nghiệp bảo hiểm phải đáp ứng được các điều kiện sau đây:

1. Biên khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm lớn hơn biên khả năng thanh toán tối thiểu hai trăm (200) tỷ đồng Việt Nam. Vốn điều lệ đã góp cao hơn mức vốn pháp định từ hai trăm (200) tỷ đồng Việt Nam trở lên.

2. Hệ thống công nghệ thông tin phù hợp để quản lý và kiểm soát các quỹ liên kết đơn vị một cách thận trọng và hiệu quả.

3. Doanh nghiệp bảo hiểm có khả năng định giá tài sản và các đơn vị của các quỹ liên kết đơn vị khách quan, chính xác theo định kỳ tối thiểu một (01) tuần một (01) lần và công bố công khai cho bên mua bảo hiểm về giá mua và giá bán đơn vị quỹ.

4. Đại lý bán sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị được tuyển dụng và đào tạo đáp ứng các yêu cầu theo quy định tại Điều 34 và Điều 35 Thông tư này.

5. Sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị được Bộ Tài chính phê chuẩn.

Chương II

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Mục 1. Quy định về sản phẩm

Điều 5. Sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị

1. Doanh nghiệp bảo hiểm phải tuân thủ các quy định tại Mục này và các quy định của pháp luật khi thiết kế sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị.

2. Tên của sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị và của quỹ liên kết đơn vị phải rõ ràng, phù hợp với tính chất sản phẩm, mục tiêu đầu tư các tài sản của từng quỹ liên kết đơn vị và bảo đảm bên mua bảo hiểm có thể phân biệt được với các sản phẩm khác.

3. Thời hạn hợp đồng bảo hiểm liên kết đơn vị tối thiểu là 10 năm.

4. Ngôn ngữ sử dụng tại các tài liệu, thông tin liên quan đến sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị là tiếng Việt. Đối với tài liệu giới thiệu sản phẩm, tài liệu minh hoạ bán hàng, phông chữ sử dụng là Time New Roman, cỡ chữ tối thiểu là 12 hoặc phông chữ khác với cỡ chữ tương đương và phải phù hợp với quy định tại Thông tư này.

Điều 6. Quyền lợi bảo hiểm liên kết đơn vị

1. Quyền lợi bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm liên kết đơn vị phải bao gồm quyền lợi bảo hiểm rủi ro và quyền lợi đầu tư. Tuỳ theo thoả thuận giữa doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm có thể thiết kế thêm các quyền lợi bảo hiểm khác. Bên mua bảo hiểm không được lựa chọn chỉ tham gia quyền lợi đầu tư mà không tham gia quyền lợi bảo hiểm rủi ro.

2. Quyền lợi bảo hiểm rủi ro: Doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm thoả thuận về quyền lợi bảo hiểm rủi ro nhưng phải đảm bảo quyền lợi tối thiểu trong trường hợp người được bảo hiểm tử vong theo quy định sau:

a) Đối với các hợp đồng bảo hiểm đóng phí một lần: 50.000.000 đồng Việt Nam hoặc 125% của số phí bảo hiểm đóng một lần, tuỳ thuộc vào số nào lớn hơn;

b) Đối với các hợp đồng bảo hiểm đóng phí định kỳ: 50.000.000 đồng Việt Nam hoặc năm (05) lần của số phí bảo hiểm đóng hàng năm, tuỳ thuộc vào số nào lớn hơn;

c) Doanh nghiệp bảo hiểm có thể cung cấp quyền lợi tử vong với số tiền bảo hiểm thấp hơn mức tối thiểu quy định như trên đối với người được bảo hiểm từ 60 tuổi trở lên, nhưng không thấp hơn 50.000.000 đồng;

d) Quy định về quyền lợi tối thiểu trong trường hợp tử vong không áp dụng đối với khoản phí bảo hiểm đóng thêm quy định tại Điều 8 Thông tư này;

đ) Doanh nghiệp bảo hiểm có thể cung cấp sản phẩm bảo hiểm bổ trợ cho sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị. Phương thức đóng phí bảo hiểm cho các sản phẩm bảo hiểm bổ trợ sẽ do các bên thoả thuận khi giao kết hợp đồng.

3. Quyền lợi đầu tư: Bên mua bảo hiểm được quyền lựa chọn đầu tư phí bảo hiểm vào các quỹ liên kết đơn vị do doanh nghiệp bảo hiểm thành lập, được hưởng toàn bộ kết quả đầu tư và chịu mọi rủi ro đầu tư từ các quỹ liên kết đơn vị đã lựa chọn tương ứng với phần phí bảo hiểm đã đầu tư.

4. Doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm có thể thoả thuận về nội dung và phương thức chi trả quyền lợi bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.

Điều 7. Phí

1. Doanh nghiệp bảo hiểm chỉ được phép tính các loại phí được quy định dưới đây:

a) Phí ban đầu là toàn bộ các khoản tiền mà doanh nghiệp bảo hiểm được phép khấu trừ trước khi phí bảo hiểm được phân bổ vào các quỹ liên kết đơn vị;

b) Phí bảo hiểm rủi ro là khoản phí để chi trả quyền lợi bảo hiểm rủi ro theo cam kết tại hợp đồng bảo hiểm;

c) Phí quản lý hợp đồng bảo hiểm là khoản phí để bù đắp chi phí liên quan đến việc duy trì hợp đồng bảo hiểm và cung cấp thông tin liên quan đến hợp đồng bảo hiểm cho bên mua bảo hiểm;

d) Phí quản lý quỹ được dùng để chi trả cho các hoạt động quản lý quỹ liên kết đơn vị;

đ) Phí chuyển đổi quỹ liên kết đơn vị là khoản phí bên mua bảo hiểm phải trả cho doanh nghiệp bảo hiểm khi thực hiện chuyển đổi tài sản đầu tư giữa các quỹ liên kết đơn vị. Bên mua bảo hiểm được quyền chuyển đổi quỹ liên kết đơn vị miễn phí cho lần chuyển đổi đầu tiên trong mỗi năm hợp đồng;

e) Phí huỷ bỏ hợp đồng bảo hiểm là khoản phí tính cho khách hàng khi huỷ bỏ hợp đồng trước ngày đáo hạn để bù đắp các khoản chi hợp lý có liên quan;

g) Các loại phí khác (nếu có) phải được Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn bản.

2. Doanh nghiệp bảo hiểm phải tính toán chính xác, công bằng và hợp lý các khoản phí nêu trên, phù hợp với sản phẩm đã được Bộ Tài chính phê chuẩn và thông báo cho bên mua bảo hiểm khi giao kết hợp đồng.

3. Hợp đồng bảo hiểm liên kết đơn vị phải quy định rõ các khoản phí tối đa áp dụng cho bên mua bảo hiểm. Doanh nghiệp bảo hiểm phải công khai rõ ràng, đầy đủ các loại phí, cách xác định và tỷ lệ các khoản phí tối đa áp dụng cho bên mua bảo hiểm trong các tài liệu giới thiệu sản phẩm và tài liệu minh họa bán hàng.

4. Trong quá trình thực hiện hợp đồng và trong hạn mức tối đa đã được thoả thuận tại hợp đồng bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm có thể thay đổi tỷ lệ các loại phí áp dụng sau khi thông báo cho bên mua bảo hiểm và Bộ Tài chính bằng văn bản ít nhất ba (03) tháng trước thời điểm chính thức thay đổi.

Điều 8. Phí bảo hiểm đóng thêm

1. Ngoài phần phí bảo hiểm cơ bản định kỳ đã thoả thuận trước tại hợp đồng bảo hiểm, bên mua bảo hiểm có thể đóng thêm phí bảo hiểm để mua các đơn vị quỹ liên kết đơn vị.

2. Sau khi trừ đi khoản phí ban đầu, phần phí bảo hiểm đóng thêm sẽ được đầu tư vào quỹ liên kết đơn vị tương ứng theo chỉ định của bên mua bảo hiểm và dùng để mua đơn vị quỹ theo giá bán được xác định vào ngày định giá kế tiếp sau ngày đóng thêm phí bảo hiểm.

3. Trong mỗi năm hợp đồng, tổng số phí bảo hiểm đóng thêm không được vượt quá muời (10) lần mức phí bảo hiểm năm đầu đối với hợp đồng đóng phí định kỳ hoặc không quá mức phí bảo hiểm lần đầu đối với hợp đồng đóng phí một lần.

Điều 9. Quỹ liên kết đơn vị đối với các hợp đồng bảo hiểm đóng phí một lần

Đối với hợp đồng bảo hiểm liên kết đơn vị đóng phí một lần, doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm thiết kế sản phẩm bảo hiểm bảo đảm phí bảo hiểm của bên mua bảo hiểm chỉ được mua các đơn vị của quỹ có tỷ lệ đầu tư dưới hình thức là tiền gửi ngân hàng, trái phiếu chính phủ và các chứng khoán có thu nhập cố định khác không thấp hơn 60% tổng giá trị tài sản của quỹ liên kết đơn vị đó.

Điều 10. Giá trị hoàn lại

Giá trị hoàn lại của một hợp đồng bảo hiểm liên kết đơn vị được xác định dựa trên giá mua đơn vị quỹ liên kết đơn vị vào ngày định giá kế tiếp ngay sau ngày huỷ bỏ hợp đồng bảo hiểm trừ đi phí huỷ bỏ hợp đồng bảo hiểm.

Điều 11. Phê chuẩn việc triển khai sản phẩm bảo hiểm

1. Doanh nghiệp bảo hiểm phải được Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn bản trước khi triển khai sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị.

2. Hồ sơ xin phép triển khai sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị bao gồm:

a) Đơn xin phê chuẩn sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị theo mẫu tại Phụ lục I Thông tư này;

b) Phương án và giải trình kế hoạch triển khai sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị trong ba (03) năm tới, bao gồm các nội dung sau:

- Phân tích tình hình thị trường bảo hiểm, thị trường tài chính, nhu cầu khách hàng;

- Dự báo thị trường trong vòng ba (03) năm tới;

- Tóm tắt nội dung chính của sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị dự kiến triển khai, bao gồm các thông tin: thị trường mục tiêu của sản phẩm, các quyền lợi bảo hiểm, quyền lợi đầu tư, số tiền bảo hiểm tối thiểu;

- Địa bàn dự kiến triển khai sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị;

- Dự kiến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp bảo hiểm và sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị trong vòng ba (03) năm tới, trong đó có các nội dung về doanh thu, chi phí, lợi nhuận, khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm và quỹ liên kết đơn vị;

- Giải trình cơ sở vật chất kỹ thuật bảo đảm cho việc triển khai sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị, bao gồm: Hệ thống công nghệ thông tin; hệ thống kế toán; quy trình tuyển chọn, đào tạo, quản lý đại lý phân phối sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị; nội dung và chương trình đào tạo đại lý bảo hiểm về sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị dự kiến triển khai, danh sách và hồ sơ của các cán bộ đào tạo đại lý bảo hiểm liên kết đơn vị, cách thức quản lý các đại lý phân phối sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị;

- Các quỹ liên kết đơn vị, phương pháp phân tích và nguồn số liệu phân tích, chính sách đầu tư mà doanh nghiệp bảo hiểm dự kiến áp dụng đối với các tài sản thuộc từng quỹ liên kết đơn vị;

- Cơ sở phân bổ các khoản phí bảo hiểm và chi phí giữa các quỹ liên kết đơn vị;

- Phương án xử lý của doanh nghiệp bảo hiểm đối với quỹ liên kết đơn vị trong các trường hợp: khách hàng yêu cầu trả tiền bảo hiểm khi có sự kiện bảo hiểm; khách hàng yêu cầu chấm dứt hợp đồng bảo hiểm trước hạn; khách hàng yêu cầu rút một phần phí bảo hiểm, tạm ứng từ giá trị hoàn lại, đáo hạn hợp đồng bảo hiểm; khách hàng yêu cầu chuyển đổi quỹ liên kết đơn vị; quỹ liên kết đơn vị bị định giá sai và các trường hợp khác theo quy định tại quy tắc, điều khoản sản phẩm đề nghị Bộ Tài chính phê chuẩn;

c) Cam kết bằng văn bản kèm theo giải trình chi tiết về việc doanh nghiệp bảo hiểm đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 4 Thông tư này;

d) Quy tắc, điều khoản và biểu phí sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị dự kiến triển khai;

đ) Cơ sở kỹ thuật của sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị dự kiến triển khai, trong đó nêu rõ công thức, phương pháp, giải trình cơ sở kỹ thuật dùng để tính phí, dự phòng nghiệp vụ của sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị dự kiến triển khai;

e) Tài liệu giới thiệu sản phẩm, tài liệu minh họa bán hàng, mẫu giấy yêu cầu bảo hiểm, mẫu giấy chứng nhận bảo hiểm và các loại giấy tờ khác mà khách hàng phải kê khai và ký vào khi mua bảo hiểm;

g) Văn bằng chứng minh trình độ, năng lực, kinh nghiệm chuyên môn của các thành viên Hội đồng đầu tư;

h) Văn bằng, chứng chỉ chứng minh năng lực, trình độ của người đứng đầu bộ phận triển khai sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị.

3. Hồ sơ xin phê chuẩn sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị phải có chữ ký của người đại diện trước pháp luật và chuyên gia tính toán của doanh nghiệp bảo hiểm.

4. Trong trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm xin phép triển khai sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị mới ngoài sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị đã được phê chuẩn, hồ sơ xin phê chuẩn sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị mới không bao gồm các tài liệu quy định tại điểm b, g và h khoản 2 Điều này, trừ trường hợp các tài liệu này có thay đổi so với thời điểm sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị được Bộ Tài chính phê chuẩn trong thời gian gần nhất.

Mục 2. Giao kết hợp đồng bảo hiểm liên kết đơn vị

Điều 12. Phân tích nhu cầu tham gia bảo hiểm của khách hàng

1. Trước khi giao kết hợp đồng bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải tiến hành phân tích nhu cầu và khả năng tham gia bảo hiểm của khách hàng để tư vấn cho khách hàng về sản phẩm bảo hiểm và số tiền bảo hiểm phù hợp với tình hình tài chính hiện tại và các nhu cầu tài chính trong tương lai của khách hàng.

2. Doanh nghiệp bảo hiểm phải xây dựng mẫu phân tích nhu cầu khách hàng và bộ câu hỏi đánh giá mức độ chấp nhận rủi ro trong đầu tư của khách hàng. Trên cơ sở các thông tin do khách hàng cung cấp khi trả lời các câu hỏi, doanh nghiệp bảo hiểm phải xác định được mức độ chấp nhận rủi ro của khách hàng, chi tiết tối thiểu theo năm (05) nhóm khách hàng sau: Nhóm thận trọng về đầu tư; Nhóm tương đối thận trọng về đầu tư; Nhóm cân bằng về đầu tư; Nhóm tương đối mạo hiểm về đầu tư và Nhóm mạo hiểm về đầu tư. Khách hàng phải ký xác nhận vào bản đánh giá mức độ chấp nhận rủi ro trong đầu tư.

3. Khách hàng phải ký xác nhận về việc hiểu rõ sản phẩm bảo hiểm mà họ dự kiến mua, nhận thức rõ được quyền lợi bảo hiểm, quyền lợi đầu tư và các rủi ro đầu tư có thể gặp phải và các khoản phí mà doanh nghiệp bảo hiểm tính cho khách hàng.

4. Doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm kiểm tra kết quả cung cấp thông tin và tư vấn sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị cho khách hàng, bảo đảm tuân thủ quy định của pháp luật và quy trình nội bộ của doanh nghiệp về việc triển khai sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị.

Điều 13. Hợp đồng bảo hiểm

Hợp đồng bảo hiểm liên kết đơn vị phải phù hợp với quy định của pháp luật và có đầy đủ các thông tin dưới đây:

1. Các quyền lợi và cơ chế gắn kết các quyền lợi đó với kết quả hoạt động của quỹ liên kết đơn vị mà bên mua bảo hiểm lựa chọn;

2. Mục tiêu, chính sách đầu tư của quỹ liên kết đơn vị;

3. Các quỹ liên kết đơn vị do bên mua bảo hiểm lựa chọn và tỷ lệ phân bổ phí bảo hiểm để mua các đơn vị quỹ liên kết đơn vị;

4. Tỷ lệ, số tiền cụ thể, mức tối đa và cách thức tính toán các khoản phí liên quan đến hợp đồng bảo hiểm liên kết đơn vị;

5. Phương pháp và định kỳ định giá đơn vị của quỹ liên kết đơn vị;

6. Các lựa chọn để bên mua bảo hiểm thay đổi quyền lợi rủi ro, tỷ lệ phí bảo hiểm phân bổ vào quỹ liên kết đơn vị, phí bảo hiểm, việc chuyển đổi giữa các quỹ liên kết đơn vị và thời gian gia hạn nộp phí bảo hiểm;

7. Quy định rõ các trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm được phép áp dụng các biện pháp dưới đây để bảo vệ và gia tăng quyền lợi của bên mua bảo hiểm:

a) Đóng quỹ liên kết đơn vị để chuyển đổi các tài sản sang một quỹ liên kết đơn vị mới có cùng các mục tiêu đầu tư;

b) Thay đổi tên của quỹ liên kết đơn vị;

c) Chia tách hoặc sáp nhập các đơn vị quỹ liên kết đơn vị hiện có;

d) Ngừng định giá đơn vị quỹ liên kết đơn vị và các giao dịch liên quan đến hợp đồng bảo hiểm trong trường hợp sở giao dịch chứng khoán mà quỹ liên kết đơn vị đang đầu tư vào bị tạm thời đình chỉ giao dịch;

đ) Các biện pháp khác theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và quy định của pháp luật.

Khi thực hiện các biện pháp theo quy định tại các điểm a, b, c và đ khoản 7 Điều này, doanh nghiệp bảo hiểm phải báo cáo Bộ Tài chính, đồng thời thông báo cho bên mua bảo hiểm bằng văn bản ít nhất ba (03) ngày trước khi áp dụng.

Điều 14. Quyền và nghĩa vụ của bên mua bảo hiểm

1. Quyền của bên mua bảo hiểm:

a) Yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm cung cấp đầy đủ thông tin và giải thích các điều kiện, điều khoản bảo hiểm để nhận thức được các rủi ro liên quan trước khi giao kết hợp đồng bảo hiểm liên kết đơn vị;

b) Có thời gian tối thiểu là hai mươi mốt (21) ngày kể từ ngày nhận được hợp đồng bảo hiểm để cân nhắc điều kiện, điều khoản hợp đồng bảo hiểm. Trong khoảng thời gian tự do cân nhắc, nếu bên mua bảo hiểm có yêu cầu huỷ bỏ hợp đồng bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải trả lại toàn bộ số phí bảo hiểm đã đóng sau khi trừ đi các chi phí y tế/kiểm tra sức khoẻ (nếu có);

c) Tạm ngưng đóng phí bảo hiểm sau khoảng thời gian hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực theo thoả thuận tại hợp đồng bảo hiểm. Sau khi khách hàng ngưng đóng phí bảo hiểm, hợp đồng bảo hiểm tiếp tục duy trì hiệu lực, các khoản phí bảo hiểm rủi ro, phí quản lý hợp đồng sẽ được khấu trừ vào giá trị tài khoản hàng tháng của khách hàng;

d) Rút một phần hoặc toàn bộ giá trị tài khoản của hợp đồng theo thoả thuận tại hợp đồng bảo hiểm;

đ) Chuyển đổi quỹ liên kết đơn vị bằng cách chuyển một phần hoặc toàn bộ giá trị các đơn vị quỹ của hợp đồng bảo hiểm từ quỹ liên kết đơn vị này sang quỹ liên kết đơn vị khác với tỷ lệ phân bổ do bên mua bảo hiểm yêu cầu;

e) Thay đổi tỷ lệ đầu tư vào các quỹ liên kết đơn vị theo thoả thuận tại hợp đồng bảo hiểm. Việc thay đổi được áp dụng cho các khoản phí bảo hiểm đã nộp sau khi có yêu cầu thay đổi và theo tỷ lệ đã được doanh nghiệp bảo hiểm chấp thuận;

g) Thay đổi số tiền bảo hiểm theo quy định tại hợp đồng bảo hiểm, trừ trường hợp hợp đồng bảo hiểm đang trong thời gian tạm ngưng đóng phí bảo hiểm. Việc tăng hoặc giảm số tiền bảo hiểm chỉ có hiệu lực vào năm hợp đồng bảo hiểm kế tiếp sau khi yêu cầu của bên mua bảo hiểm được chấp thuận;

h) Thay đổi phí bảo hiểm theo quy định tại hợp đồng bảo hiểm. Việc tăng hoặc giảm phí bảo hiểm có hiệu lực sau khi được doanh nghiệp bảo hiểm chấp thuận. Việc giảm phí bảo hiểm trong mọi trường hợp đều không được thấp hơn mức phí bảo hiểm tối thiểu theo quy định của doanh nghiệp bảo hiểm;

i) Chấm dứt hợp đồng bảo hiểm trước thời hạn theo thoả thuận tại hợp đồng bảo hiểm;

k) Khôi phục hiệu lực của hợp đồng bảo hiểm trong vòng hai (02) năm kể từ ngày hợp đồng bảo hiểm bị mất hiệu lực gần nhất;

l) Nhận các báo cáo thường niên liên quan đến hợp đồng bảo hiểm, các quỹ liên kết đơn vị và các thông tin khác có liên quan theo quy định của pháp luật;

m) Các quyền khác quy định tại quy tắc, điều khoản sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị được Bộ Tài chính phê chuẩn.

2. Nghĩa vụ của bên mua bảo hiểm:

a) Kê khai đầy đủ, trung thực các thông tin theo yêu cầu của doanh nghiệp bảo hiểm tại hồ sơ yêu cầu bảo hiểm;

b) Đọc kỹ các tài liệu giới thiệu sản phẩm, tài liệu minh họa bán hàng và ký vào các tài liệu do doanh nghiệp bảo hiểm cung cấp;

c) Đóng phí bảo hiểm theo thoả thuận tại hợp đồng bảo hiểm;

d) Các nghĩa vụ khác theo thoả thuận giữa doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm quy định tại quy tắc, điều khoản sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị đã được Bộ Tài chính phê chuẩn.

Điều 15. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp bảo hiểm

1. Quyền của doanh nghiệp bảo hiểm:

a) Thu các khoản phí theo quy định tại Điều 7 Thông tư này;

b) Lựa chọn công ty quản lý quỹ và ngân hàng giám sát để thực hiện quản lý các quỹ liên kết đơn vị;

c) Các quyền khác theo quy định của pháp luật hiện hành.

2. Nghĩa vụ của doanh nghiệp bảo hiểm:

a) Thực hiện các cam kết theo thoả thuận tại hợp đồng bảo hiểm liên kết đơn vị;

b) Khi giá trị tài khoản của khách hàng không đủ để thanh toán cho khoản phí bảo hiểm rủi ro, phí quản lý hợp đồng cho tháng kế tiếp, doanh nghiệp bảo hiểm phải thông báo cho khách hàng về tình trạng hợp đồng bảo hiểm;

c) Ghi nhận đầy đủ, chính xác, kịp thời và rõ ràng về các thông tin của từng khách hàng liên quan đến việc giao kết và thực hiện hợp đồng bảo hiểm liên kết đơn vị;

d) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật hiện hành.

Mục 3. Thành lập và quản lý các quỹ liên kết đơn vị

Điều 16. Quỹ liên kết đơn vị

1. Doanh nghiệp bảo hiểm phải thành lập tối thiểu hai (02) quỹ liên kết đơn vị có mục tiêu đầu tư khác nhau dành cho mỗi sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị.

2. Doanh nghiệp bảo hiểm phải bảo đảm các tài sản hình thành từ các quỹ liên kết đơn vị phải được tách và quản lý riêng khỏi quỹ chủ sở hữu, các quỹ chủ hợp đồng khác và giữa các quỹ liên kết đơn vị của doanh nghiệp bảo hiểm.

3. Sau sáu mươi (60) ngày kể từ ngày hợp đồng bảo hiểm liên kết đơn vị đầu tiên được giao kết, doanh nghiệp bảo hiểm phải bảo đảm tổng giá trị của các quỹ liên kết đơn vị luôn không thấp hơn một trăm (100) tỷ đồng Việt Nam.

4. Trường hợp phí bảo hiểm phân bổ vào quỹ liên kết đơn vị không đáp ứng được quy định tại khoản 3 Điều này, doanh nghiệp bảo hiểm phải sử dụng một phần quỹ chủ sở hữu để hình thành các tài sản của quỹ liên kết đơn vị và được hưởng kết quả đầu tư tương ứng với số tiền đã đóng góp vào việc thành lập quỹ liên kết đơn vị. Doanh nghiệp bảo hiểm có thể được hoàn lại một phần hoặc toàn bộ số tiền đã đóng góp nếu việc hoàn lại đó đáp ứng được quy định tại khoản 3 Điều này.

5. Phí bảo hiểm và phí bảo hiểm đóng thêm sau khi trừ đi các khoản phí ban đầu phải được đầu tư phù hợp với những mục tiêu của quỹ liên kết đơn vị trong thời hạn không quá sáu mươi (60) ngày kể từ ngày doanh nghiệp bảo hiểm nhận được phí bảo hiểm.

6. Trong mọi trường hợp, quỹ liên kết đơn vị phải được quản lý và sử dụng đầu tư phù hợp với mục tiêu, chính sách đầu tư và chế độ tài chính áp dụng đối với các doanh nghiệp bảo hiểm.

Điều 17. Mục tiêu của các quỹ liên kết đơn vị

1. Mục tiêu hoạt động của các quỹ liên kết đơn vị phải rõ ràng, chi tiết để bên mua bảo hiểm có thể đánh giá một cách khách quan về thực trạng hoạt động của quỹ liên kết đơn vị cũng như tính chất các tài sản có trong quỹ liên kết đơn vị và những rủi ro mà quỹ liên kết đơn vị có thể gặp phải.

2. Doanh nghiệp bảo hiểm phải đảm bảo rằng quỹ liên kết đơn vị được đầu tư phù hợp với các mục tiêu đã công bố và tuân thủ những hạn mức đầu tư theo quy định của pháp luật và quy định tại Điều 18 Thông tư này.

3. Các mục tiêu, cách thức phân bổ các tài sản đầu tư của quỹ liên kết đơn vị phải được thông báo đầy đủ, rõ ràng trong tài liệu giới thiệu sản phẩm và hợp đồng bảo hiểm.

Điều 18. Hạn mức đầu tư của quỹ liên kết đơn vị

1. Danh mục đầu tư của quỹ liên kết đơn vị phải phù hợp với mục tiêu và chính sách đầu tư quy định tại quy tắc, điều khoản và cơ sở kỹ thuật của sản phẩm đã được Bộ Tài chính phê chuẩn.

2. Cơ cấu danh mục đầu tư của quỹ liên kết đơn vị phải bảo đảm tuân thủ các điều kiện sau đây:

a) Mỗi quỹ liên kết đơn vị không được đầu tư vào quá 10% tổng giá trị chứng khoán đang lưu hành của một tổ chức phát hành, trừ trái phiếu Chính phủ;

b) Mỗi quỹ liên kết đơn vị không được đầu tư vượt quá 20% tổng giá trị tài sản của quỹ vào chứng khoán đang lưu hành của một tổ chức phát hành, trừ trái phiếu Chính phủ;

c) Tài sản của quỹ liên kết đơn vị không được đầu tư trực tiếp vào bất động sản, vàng, bạc, kim loại quý, đá quý;

d) Mỗi quỹ liên kết đơn vị không được đầu tư quá 30% tổng giá trị tài sản của quỹ vào các công ty trong cùng một tập đoàn hay một nhóm công ty có quan hệ sở hữu lẫn nhau;

đ) Không được đầu tư vào các quỹ đầu tư chứng khoán, cổ phiếu của các công ty đầu tư chứng khoán thành lập và hoạt động tại Việt Nam.

3. Cơ cấu đầu tư của quỹ liên kết đơn vị có thể sai lệch nhưng không vượt quá 15% so với các hạn mức đầu tư quy định tại khoản 2 Điều này. Các sai lệch phải là kết quả của việc tăng hoặc giảm giá trị của các tài sản đầu tư và các khoản thanh toán hợp pháp của quỹ liên kết đơn vị. Trong trường hợp này, quỹ liên kết đơn vị không được tiến hành đầu tư vào các tài sản đang có sai lệch và trong thời hạn ba (03) tháng kể từ ngày sai lệch phát sinh doanh nghiệp bảo hiểm phải yêu cầu công ty quản lý quỹ điều chỉnh lại danh mục đầu tư để đảm bảo các hạn mức đầu tư quy định tại Điều này.

Doanh nghiệp bảo hiểm phải thông báo bằng văn bản cho Bộ Tài chính và công bố thông tin cho bên mua bảo hiểm về nguyên nhân của các sai lệch trên, các biện pháp khắc phục và kết quả của việc khắc phục.

4. Trường hợp sai lệch là do doanh nghiệp bảo hiểm hoặc công ty quản lý quỹ không tuân thủ các hạn mức đầu tư theo quy định tại Điều này hoặc mục tiêu và chính sách đầu tư của quỹ liên kết đơn vị nêu tại cơ sở kỹ thuật, doanh nghiệp bảo hiểm phải yêu cầu công ty quản lý quỹ điều chỉnh lại danh mục đầu tư trong thời hạn mười lăm (15) ngày, kể từ ngày sai lệch phát sinh.

5. Doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm đền bù các thiệt hại gây ra cho bên mua bảo hiểm và quỹ liên kết đơn vị trong trường hợp:

a) Không tuân thủ mục tiêu và chính sách đầu tư đã được quy định tại quy tắc, điều khoản và cơ sở kỹ thuật của sản phẩm đã được Bộ Tài chính phê chuẩn; hoặc

b) Đầu tư vào các tài sản bị hạn chế hoặc đầu tư vượt các hạn mức đầu tư theo quy định tại Điều này.

6. Mức đền bù cho bên mua bảo hiểm và quỹ liên kết đơn vị được xác định trên cơ sở thiệt hại thực tế phát sinh. Trường hợp các hoạt động đầu tư theo khoản 5 Điều này có phát sinh lợi nhuận, doanh nghiệp bảo hiểm phải hạch toán toàn bộ lợi nhuận cho quỹ liên kết đơn vị.

Điều 19. Định giá quỹ liên kết đơn vị

1. Doanh nghiệp bảo hiểm phải định giá tài sản của quỹ liên kết đơn vị theo định kỳ tối thiểu một tuần một lần, theo giá trị thị trường hoặc giá trị hợp lý (trong trường hợp không có giá trị thị trường) của các tài sản trong danh mục đầu tư của quỹ liên kết đơn vị.

2. Việc xác định giá trị tài sản ròng của quỹ liên kết đơn vị phải tuân thủ các nguyên tắc được quy định tại Điều 18 và Điều 19 Thông tư số 183/2011/TT-BTC ngày 16/12/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn thành lập và quản lý quỹ mở và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế các văn bản nêu trên (nếu có).

3. Ngân hàng giám sát được thành lập và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam phê duyệt việc xác định giá trị tài sản ròng của quỹ liên kết đơn vị.

4. Doanh nghiệp bảo hiểm phải chịu hoàn toàn trách nhiệm trong trường hợp có sai sót khi định giá đơn vị của quỹ liên kết đơn vị và phải bồi thường cho bên mua bảo hiểm và quỹ liên kết đơn vị các thiệt hại phát sinh từ việc mua, bán các đơn vị quỹ do sai sót trong trường hợp giá trị tài sản ròng của quỹ bị định giá sai với mức độ sai lệch như sau:

a) Đạt từ 0,25% giá trị tài sản ròng trở lên trong trường hợp đầu tư vào cổ phiếu;

b) Đạt từ 0,75% giá trị tài sản ròng trở lên trong trường hợp đầu tư vào trái phiếu;

c) Đạt từ 1,00% giá trị tài sản ròng trở lên trong trường hợp đầu tư vào các tài sản khác.

5. Mức đền bù thiệt hại cho bên mua bảo hiểm và quỹ liên kết đơn vị từ việc mua bán đơn vị quỹ trong trường hợp có sai sót khi định giá đơn vị quỹ liên kết đơn vị được xác định như sau:

a) Trường hợp quỹ bị định giá thấp, mức đền bù cho bên mua bảo hiểm và quỹ liên kết đơn vị được xác định như sau:

- Nếu phí bảo hiểm được phân bổ để mua đơn vị quỹ trước thời gian quỹ bị định giá sai và đã bán đơn vị quỹ trong thời gian quỹ bị định giá sai: Mức đền bù cho bên mua bảo hiểm được xác định dựa trên mức độ sai sót và số lượng đơn vị quỹ mà bên mua bảo hiểm đã bán;

- Nếu phí bảo hiểm được phân bổ để mua đơn vị quỹ trong thời gian quỹ bị định giá sai và tiếp tục nắm giữ sau thời gian quỹ bị định giá sai: Doanh nghiệp bảo hiểm chịu trách nhiệm đền bù cho quỹ liên kết đơn vị, mức đền bù được xác định dựa trên mức độ sai sót và số lượng đơn vị quỹ mà bên mua bảo hiểm đã mua và còn tiếp tục nắm giữ sau thời gian bị định giá sai.

b) Trường hợp quỹ bị định giá cao, mức đền bù cho bên mua bảo hiểm và quỹ liên kết đơn vị được xác định như sau:

- Nếu phí bảo hiểm được phân bổ để mua đơn vị quỹ trước thời gian quỹ bị định giá sai và đã bán đơn vị quỹ trong thời gian quỹ bị định giá sai: Doanh nghiệp bảo hiểm chịu trách nhiệm đền bù cho quỹ liên kết đơn vị, mức đền bù được xác định dựa trên mức độ sai sót và số lượng đơn vị quỹ bên mua bảo hiểm đã bán trong thời gian bị định giá sai;

- Nếu phí bảo hiểm được phân bổ để mua đơn vị quỹ trong thời gian quỹ bị định giá sai và tiếp tục nắm giữ sau thời gian quỹ bị định giá sai: Mức đền bù cho bên mua bảo hiểm được xác định dựa trên mức độ sai sót và số lượng đơn vị quỹ bên mua bảo hiểm đã mua và còn tiếp tục nắm giữ sau thời gian bị định giá sai.

c) Mọi chi phí đền bù cho bên mua bảo hiểm và quỹ liên kết đơn vị không được hạch toán vào chi phí của quỹ liên kết đơn vị của doanh nghiệp bảo hiểm.

6. Doanh nghiệp bảo hiểm phải có báo cáo phương án khắc phục sai sót khi định giá đơn vị quỹ cho Bộ Tài chính chậm nhất là ba (03) ngày làm việc kể từ ngày phát hiện sai sót. Trong vòng mười lăm (15) ngày làm việc kể từ ngày có báo cáo Bộ Tài chính, doanh nghiệp bảo hiểm phải tiến hành đền bù thiệt hại phát sinh cho bên mua bảo hiểm và quỹ liên kết đơn vị.

Điều 20. Xác định giá bán và giá mua các đơn vị của quỹ liên kết đơn vị

1. Giá bán và giá mua các đơn vị của quỹ liên kết đơn vị được xác định dựa trên giá trị tài sản ròng của mỗi đơn vị của quỹ liên kết đơn vị vào ngày định giá kế tiếp, sau khi doanh nghiệp bảo hiểm nhận được yêu cầu mua hoặc bán đơn vị của quỹ liên kết đơn vị. Chênh lệch giữa giá bán và giá mua đơn vị của một quỹ liên kết đơn vị không được vượt quá 5% của giá bán.

2. Giá trị tài sản ròng của mỗi đơn vị của quỹ liên kết đơn vị bằng tổng giá trị của các tài sản có trong quỹ liên kết đơn vị trừ đi các công nợ có liên quan chia cho tổng số đơn vị của quỹ liên kết đơn vị.

Điều 21. Quy trình bán và mua các đơn vị của quỹ liên kết đơn vị

1. Bên mua bảo hiểm có quyền mua thêm hoặc bán lại đơn vị quỹ liên kết đơn vị cho doanh nghiệp bảo hiểm. Việc mua thêm hoặc bán lại đơn vị quỹ liên kết đơn vị có thể thực hiện thông qua đại lý bảo hiểm hoặc bên mua bảo hiểm trực tiếp thực hiện với doanh nghiệp bảo hiểm tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc trung tâm dịch vụ khách hàng của doanh nghiệp bảo hiểm.

2. Bên mua bảo hiểm thực hiện mua thêm đơn vị quỹ liên kết đơn vị khi đáp ứng điều kiện sau:

a) Hợp đồng bảo hiểm của bên mua bảo hiểm còn hiệu lực và số tiền yêu cầu mua thêm đáp ứng quy định tại khoản 3 Điều 8 Thông tư này;

b) Có đơn yêu cầu mua thêm đơn vị quỹ liên kết đơn vị theo mẫu của doanh nghiệp bảo hiểm, trong đó nêu rõ số tiền muốn mua thêm đơn vị quỹ liên kết đơn vị, tỷ lệ % vào mỗi quỹ liên kết đơn vị và ký tên trên đơn yêu cầu mua thêm đơn vị quỹ liên kết đơn vị.

3. Bên mua bảo hiểm thực hiện bán lại đơn vị quỹ liên kết đơn vị khi đáp ứng điều kiện sau:

a) Hợp đồng bảo hiểm của bên mua bảo hiểm còn hiệu lực và số đơn vị quỹ muốn bán đáp ứng quy định về số tiền tối thiểu của doanh nghiệp bảo hiểm về việc bán đơn vị quỹ liên kết đơn vị của bên mua bảo hiểm;

b) Có đơn yêu cầu bán đơn vị quỹ liên kết đơn vị theo mẫu của doanh nghiệp bảo hiểm, trong đó nêu rõ số đơn vị quỹ liên kết đơn vị muốn bán hoặc tỷ lệ % vào mỗi quỹ liên kết đơn vị muốn bán và ký tên trên đơn yêu cầu bán đơn vị quỹ liên kết đơn vị.

4. Doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện giải quyết yêu cầu mua thêm hoặc bán lại đơn vị quỹ liên kết đơn vị tại ngày định giá kế tiếp. Giá mua hoặc giá bán đơn vị quỹ liên kết đơn vị được xác định theo quy định tại Điều 20 Thông tư này.

5. Giá trị tài khoản theo hợp đồng bảo hiểm liên kết đơn vị của bên mua bảo hiểm thay đổi theo yêu cầu mua thêm hoặc bán lại đơn vị quỹ liên kết đơn vị được tính từ thời điểm doanh nghiệp bảo hiểm xác định giá mua hoặc giá bán và hoàn tất việc mua, bán đơn vị quỹ liên kết đơn vị theo yêu cầu của bên mua bảo hiểm.

6. Doanh nghiệp bảo hiểm không được phép từ chối việc bên mua bảo hiểm mua thêm hoặc bán lại đơn vị quỹ liên kết đơn vị khi bên mua bảo hiểm đã đáp ứng các điều kiện tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.

Điều 22. Hội đồng đầu tư

1. Doanh nghiệp bảo hiểm phải thành lập Hội đồng đầu tư để tiến hành các hoạt động sau đây:

a) Phê duyệt quy chế, chính sách, quy trình đầu tư của từng quỹ liên kết đơn vị trên cơ sở thận trọng nhất để đảm bảo an toàn các tài sản của quỹ liên kết đơn vị và phù hợp với mục tiêu, chiến lược đầu tư của từng quỹ liên kết đơn vị đã công bố với khách hàng. Mọi thay đổi trong quy chế, chính sách và quy trình đầu tư của từng quỹ liên kết đơn vị phải được Hội đồng đầu tư thông qua trước khi áp dụng;

b) Quyết định việc đóng quỹ liên kết đơn vị để chuyển đổi các tài sản sang một quỹ liên kết đơn vị mới có cùng các mục tiêu đầu tư; thay đổi tên của quỹ liên kết đơn vị; chia tách hoặc sáp nhập các đơn vị quỹ liên kết đơn vị hiện có hoặc ngừng định giá đơn vị quỹ liên kết đơn vị và các giao dịch liên quan đến hợp đồng bảo hiểm trong trường hợp đặc biệt được quy định tại hợp đồng bảo hiểm nhằm đảm bảo quyền lợi cho bên mua bảo hiểm;

c) Phê duyệt việc lựa chọn tài sản đầu tư phù hợp với quy định về các hạn mức đầu tư tại Điều 18 Thông tư này;

d) Các nhiệm vụ khác theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và quy định của pháp luật.

2. Hội đồng đầu tư có ít nhất ba (03) thành viên, trong đó có:

a) Một (01) thành viên là chuyên gia tính toán của doanh nghiệp bảo hiểm;

b) Một (01) thành viên có chứng chỉ phân tích đầu tư tài chính (CFA) hoặc bằng cấp chuyên ngành tương đương và có kinh nghiệm tối thiểu ba (03) năm quản lý hoạt động của quỹ mở hoặc quỹ liên kết đơn vị;

c) Một (01) thành viên là luật sư, có trình độ chuyên môn về pháp luật trong lĩnh vực đầu tư.

3. Hội đồng đầu tư phải họp định kỳ hàng quý và có thể họp bất thường theo yêu cầu của doanh nghiệp bảo hiểm. Quyết định của Hội đồng đầu tư được thông qua biểu quyết tại các cuộc họp trực tiếp, họp thông qua điện thoại, internet và các phương tiện truyền tin nghe, nhìn, hoặc dưới hình thức lấy ý kiến bằng văn bản.

Điều 23. Công ty quản lý quỹ

1. Doanh nghiệp bảo hiểm triển khai sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị phải uỷ thác cho công ty quản lý quỹ đã có kinh nghiệm quản lý quỹ thành viên để tiến hành đầu tư các tài sản của các quỹ liên kết đơn vị theo đúng hạn mức, mục tiêu, chiến lược đầu tư của từng quỹ liên kết đơn vị và quy định của pháp luật hiện hành.

2. Công ty quản lý quỹ phải mở, quản lý tách biệt các tài sản đầu tư từ quỹ liên kết đơn vị của doanh nghiệp bảo hiểm với các quỹ khác của doanh nghiệp bảo hiểm và của các khách hàng khác. Công ty quản lý quỹ không được sử dụng tài sản của quỹ liên kết đơn vị để thực hiện bất kỳ giao dịch hay mục đích nào khác ngoài nội dung quy định tại hợp đồng uỷ thác của doanh nghiệp bảo hiểm.

3. Định kỳ tối thiểu hàng tuần hoặc thời gian ngắn hơn theo thoả thuận tại hợp đồng uỷ thác và trước thời điểm định giá kế tiếp, công ty quản lý quỹ có trách nhiệm cung cấp thông tin và giá trị các tài sản đầu tư cho doanh nghiệp bảo hiểm, phối hợp cùng ngân hàng giám sát và doanh nghiệp bảo hiểm định kỳ đánh giá giá trị tài sản ròng của quỹ liên kết đơn vị và giá trị tài sản ròng trên một đơn vị của quỹ liên kết đơn vị và báo cáo về danh mục đầu tư, về định giá và tình hình hoạt động của quỹ liên kết đơn vị theo quy định tại Thông tư này, Thông tư số 183/2011/TT-BTC ngày 16/12/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn thành lập và quản lý quỹ mở và hợp đồng uỷ thác giữa doanh nghiệp bảo hiểm và công ty quản lý quỹ.

Doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm đối chiếu các khoản đầu tư của công ty quản lý quỹ và tài khoản lưu ký tại ngân hàng, đảm bảo luôn luôn khớp tổng số dư các tài khoản cá nhân và giá trị tài sản ròng của quỹ liên kết đơn vị tại từng thời điểm.

4. Công ty quản lý quỹ chịu trách nhiệm với bất kỳ sai sót hoặc tổn thất nào gây ra do việc định giá sai theo hợp đồng uỷ thác của doanh nghiệp bảo hiểm về quản lý quỹ liên kết đơn vị.

Điều 24. Ngân hàng giám sát

1. Doanh nghiệp bảo hiểm phải sử dụng ngân hàng giám sát để thực hiện các nhiệm vụ sau:

a) Lưu ký tài sản của các quỹ liên kết đơn vị theo quy định tại Thông tư 183/2011/TT-BTC ngày 16/12/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn thành lập và quản lý quỹ mở;

b) Giám sát việc quản lý tài sản của các quỹ liên kết đơn vị của doanh nghiệp bảo hiểm hoặc công ty quản lý quỹ được doanh nghiệp bảo hiểm uỷ quyền thực hiện theo đúng hạn mức đầu tư, mục tiêu đầu tư của doanh nghiệp bảo hiểm và quy định của pháp luật hiện hành tại mọi thời điểm. Trong trường hợp phát hiện vi phạm các quy định pháp luật và hợp đồng uỷ thác đầu tư, ngân hàng giám sát phải báo cáo ngay cho Bộ Tài chính (Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm) và thông báo cho công ty quản lý quỹ trong thời hạn hai mươi tư (24) giờ, kể từ khi phát hiện sự việc đồng thời yêu cầu thực hiện sửa lỗi hoặc thực hiện các hoạt động khắc phục hậu quả của các hành vi vi phạm này trong thời hạn quy định;

c) Giám sát, bảo đảm tính hợp pháp và chỉ thanh toán từ tài sản của quỹ các khoản chi phù hợp với quy định của pháp luật và mục tiêu đầu tư của quỹ;

d) Phối hợp với doanh nghiệp bảo hiểm và công ty quản lý quỹ định kỳ rà soát giá trị tài sản ròng, định giá quỹ liên kết đơn vị, giá trị tài sản ròng trên một đơn vị của quỹ liên kết đơn vị, bảo đảm các giá trị này được tính đúng, chính xác và phù hợp quy định của pháp luật;

đ) Giám sát việc tổ chức thực hiện và thẩm định kết quả hợp nhất, sáp nhập, giải thể, thanh lý tài sản quỹ liên kết đơn vị trong các trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm được phép áp dụng các biện pháp trên;

2. Các tài sản của quỹ liên kết đơn vị để ở ngân hàng giám sát đăng ký sở hữu dưới tên của doanh nghiệp bảo hiểm là tài sản thuộc sở hữu của quỹ liên kết đơn vị, không phải của ngân hàng giám sát hoặc công ty quản lý quỹ. Ngân hàng giám sát không được sử dụng tài sản của quỹ liên kết đơn vị để thanh toán, bảo lãnh thanh toán cho các khoản nợ của mình hoặc cho bên thứ ba.

3. Ngân hàng giám sát có trách nhiệm lập và lưu trữ trong thời gian mười (10) năm các hồ sơ, chứng từ dưới dạng văn bản và tệp dữ liệu điện tử nhằm xác nhận việc tuân thủ trong hoạt động đầu tư của công ty quản lý quỹ và doanh nghiệp bảo hiểm so với các mục tiêu đầu tư của quỹ liên kết đơn vị và quy định của pháp luật. Các tài liệu này phải được cung cấp theo yêu cầu bằng văn bản của Bộ Tài chính.

Mục 4. Công khai thông tin của doanh nghiệp bảo hiểm

Điều 25. Tài liệu giới thiệu sản phẩm

Tài liệu giới thiệu sản phẩm do doanh nghiệp bảo hiểm biên soạn và sử dụng phải phù hợp với quy định của pháp luật và các quy định dưới đây:

1. Thông tin trong tài liệu giới thiệu sản phẩm phải chính xác, khách quan, đầy đủ, trung thực và phải phù hợp với sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị đã được Bộ Tài chính phê chuẩn.

2. Ngoài các quy định chung trong bảo hiểm nhân thọ, tài liệu giới thiệu sản phẩm liên kết đơn vị phải có những thông tin tối thiểu sau đây:

a) Giới thiệu đặc tính cơ bản của sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị;

b) Các loại quỹ liên kết đơn vị hiện có của doanh nghiệp bảo hiểm, chính sách đầu tư của từng quỹ liên kết đơn vị, các loại tài sản đầu tư, tỷ lệ phân bổ tài sản đầu tư của từng quỹ và tính chất của các rủi ro đầu tư;

c) Các quyền lợi theo hợp đồng bảo hiểm liên kết đơn vị sẽ biến động theo kết quả hoạt động của các quỹ liên kết đơn vị và khẳng định bên mua bảo hiểm được hưởng toàn bộ kết quả đầu tư và sẽ chịu toàn bộ rủi ro đầu tư từ các quỹ liên kết đơn vị đã lựa chọn tương ứng với giá trị của hợp đồng trong các quỹ liên kết đơn vị;

d) Những trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm có thể tạm ngừng việc bán hoặc mua lại các đơn vị của quỹ liên kết đơn vị;

đ) Tỷ lệ phân bổ phí bảo hiểm để mua các đơn vị quỹ liên kết đơn vị và cách thức tính toán và hạn mức tối đa các khoản phí ban đầu, phí quản lý quỹ, phí bảo hiểm rủi ro, phí quản lý hợp đồng bảo hiểm và các khoản phí khác. Những thông tin nói trên phải kèm theo ví dụ minh họa về cách thức phân bổ phí bảo hiểm để mua các đơn vị của quỹ liên kết đơn vị;

e) Tất cả các quyền lợi đảm bảo cho bên mua bảo hiểm phải được nêu rõ, bao gồm quyền lợi bảo hiểm tử vong, quyền lợi đáo hạn và hủy bỏ hợp đồng. Đối với các quyền lợi không được đảm bảo, doanh nghiệp bảo hiểm phải thông báo rõ cho bên mua bảo hiểm biết;

g) Cơ sở và định kỳ định giá các tài sản của các quỹ liên kết đơn vị;

h) Kết quả hoạt động của các quỹ liên kết đơn vị hiện có trong năm (05) năm tài chính gần nhất, hoặc toàn bộ thời gian mà quỹ đã được thành lập và hoạt động nếu ngắn hơn năm (05) năm. Doanh nghiệp bảo hiểm phải nêu rõ thông tin trên là kết quả hoạt động trong quá khứ dùng để tham khảo và không phải là cơ sở để đảm bảo chắc chắn về kết quả hoạt động của các quỹ liên kết đơn vị trong tương lai. Các kết quả đầu tư trong quá khứ được sử dụng làm tham chiếu phải phù hợp với sản phẩm liên kết đơn vị và các quỹ liên kết đơn vị đang được giới thiệu;

i) Thông tin rõ ràng cho bên mua bảo hiểm biết việc giao kết hợp đồng bảo hiểm liên kết đơn vị là một cam kết dài hạn và bên mua bảo hiểm không nên huỷ bỏ hợp đồng bảo hiểm vì các khoản phí bên mua bảo hiểm phải trả có thể rất cao trong thời gian đầu của hợp đồng;

k) Thông tin cảnh báo bên mua bảo hiểm phải tuân thủ các quy định tại hợp đồng bảo hiểm để bảo đảm quyền và lợi ích của mình.

Điều 26. Tài liệu minh họa bán hàng

Tài liệu minh họa bán hàng phải đáp ứng các quy định của pháp luật và các quy định dưới đây:

1. Tài liệu minh họa bán hàng của sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị phải được cung cấp cho khách hàng trước khi giao kết hợp đồng bảo hiểm và phải có thông tin tối thiểu theo Phụ lục II Thông tư này.

2. Doanh nghiệp bảo hiểm phải thuyết minh rõ cho bên mua bảo hiểm các quyền lợi mà khách hàng có thể được nhận khi giao kết hợp đồng bảo hiểm, bao gồm quyền lợi bảo hiểm rủi ro và quyền lợi có thể nhận được từ các quỹ liên kết đơn vị, kể cả trong trường hợp thu nhập của quỹ liên kết đơn vị bị âm.

3. Tỷ suất đầu tư thực tế của mỗi quỹ liên kết đơn vị phải được tính theo năm và có sự khác nhau cho từng quỹ liên kết đơn vị. Các tỷ suất đầu tư thực tế được tính trên cơ sở lãi ròng của quỹ liên kết đơn vị trong năm (05) năm trước hoặc thời gian tồn tại thực tế của quỹ liên kết đơn vị nếu thời gian hoạt động của quỹ chưa đủ năm (05) năm. Doanh nghiệp bảo hiểm phải giải thích rõ cho bên mua bảo hiểm biết việc liệt kê các tỷ suất đầu tư không tính đến chênh lệch giữa giá mua và giá bán hoặc các khoản phí khác có thể sẽ được tính thêm cho bên mua bảo hiểm. Doanh nghiệp bảo hiểm không được minh hoạ quyền lợi đầu tư dài hơn 20 năm.

4. Các khoản phí và các hạn mức tối đa mà bên mua bảo hiểm phải trả phải được thể hiện rõ, trên cơ sở tách bạch giữa phí bảo hiểm cho các quyền lợi bảo hiểm rủi ro và các khoản phí khác.

5. Trong trường hợp hợp đồng bảo hiểm liên kết đơn vị có quyền lợi bảo hiểm bổ trợ, doanh nghiệp bảo hiểm phải thuyết trình rõ trong tài liệu minh họa bán hàng các quyền lợi bổ trợ đó và tác động của chúng đối với bên mua bảo hiểm.

6. Tài liệu minh họa bán hàng phải được trình bày rõ ràng, dễ hiểu và không làm cho bên mua bảo hiểm kỳ vọng không thực tế vào số tiền có thể được nhận.

Điều 27. Công bố thông tin cho bên mua bảo hiểm

1. Doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm công bố chính xác, đầy đủ và kịp thời cho bên mua bảo hiểm các thông tin liên quan đến hợp đồng bảo hiểm liên kết đơn vị đã giao kết. Thông tin cung cấp cho bên mua bảo hiểm phải phù hợp với sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị được Bộ Tài chính phê chuẩn.

2. Doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm công bố trên website của doanh nghiệp mình các tài liệu dưới đây:

a) Quy tắc, điều khoản sản phẩm bảo hiểm được Bộ Tài chính phê chuẩn;

b) Tài liệu giới thiệu sản phẩm;

c) Tài liệu minh họa bán hàng về các trường hợp điển hình;

d) Tình hình hoạt động của quỹ liên kết đơn vị;

đ) Giá đơn vị quỹ liên kết đơn vị theo quy định tại Điều 19 và Điều 20 Thông tư này.

Điều 28. Thông báo cho bên mua bảo hiểm về tình trạng hợp đồng

Trong thời hạn chín mươi (90) ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính hoặc năm hợp đồng, doanh nghiệp bảo hiểm phải thông báo bằng văn bản cho bên mua bảo hiểm về các nội dung sau:

1. Tình trạng của hợp đồng bảo hiểm liên kết đơn vị bao gồm thông tin sau:

a) Số lượng, giá trị của các đơn vị quỹ nắm giữ đầu năm báo cáo;

b) Tổng số phí bảo hiểm đã đóng và số phí bảo hiểm đã phân bổ để mua các đơn vị quỹ trong năm báo cáo;

c) Chi tiết từng khoản phí tính cho khách hàng trong năm;

d) Số lượng, giá trị của các đơn vị quỹ được mua, bán trong năm báo cáo;

đ) Số tiền khách hàng đã rút ra từ giá trị tài khoản hợp đồng, các khoản vay từ hợp đồng bảo hiểm (nếu có);

e) Giá đơn vị quỹ, số lượng, giá trị của các đơn vị quỹ cuối năm báo cáo;

g) Quyền lợi bảo hiểm rủi ro và giá trị hoàn lại vào đầu năm báo cáo;

h) Quyền lợi bảo hiểm rủi ro và giá trị hoàn lại vào cuối năm báo cáo.

2. Kết quả hoạt động của mỗi quỹ liên kết đơn vị mà bên mua bảo hiểm đang nắm giữ các đơn vị quỹ với các nội dung sau:

a) Thông tin tóm tắt về tình hình tài chính của quỹ liên kết đơn vị theo mẫu tại Phụ lục III Thông tư này;

b) Phân tích kết quả hoạt động của các quỹ liên kết đơn vị, bao gồm các nội dung sau:

- Mục tiêu đầu tư của các quỹ liên kết đơn vị và cách thức phân bổ tài sản tại thời điểm báo cáo;

- Các thay đổi về mục tiêu đầu tư (nếu có), những hạn chế của quỹ liên kết đơn vị trong năm;

- Phân tích về tình hình hoạt động của quỹ liên kết đơn vị trong năm (05) năm gần nhất về tỷ suất đầu tư ròng của quỹ liên kết đơn vị hoặc thời gian tồn tại thực tế của quỹ liên kết đơn vị nếu thời gian hoạt động của quỹ chưa đủ năm (05) năm;

- Các khoản chi phí phải trả liên quan đến quỹ liên kết đơn vị và các khoản chi phí phát sinh trong năm;

- Chi tiết về các khoản lãi chia đã thực hiện và dự kiến thực hiện trong năm báo cáo; các tác động về giá trị tài sản ròng trên mỗi đơn vị quỹ liên kết đơn vị trước và sau khi thực hiện các khoản chia lãi;

- Đánh giá triển vọng trong tương lai của các khoản đầu tư và các chính sách đầu tư dự kiến của quỹ liên kết đơn vị, liệt kê một số trường hợp điển hình làm thay đổi đánh giá triển vọng này;

- Các chỉ số liên quan trong những lĩnh vực đầu tư mà quỹ liên kết đơn vị đang đầu tư;

- Xác nhận của công ty kiểm toán độc lập về những thông tin nói trên.

Điều 29. Công bố giá đơn vị quỹ liên kết đơn vị

1. Doanh nghiệp bảo hiểm phải định kỳ hàng tuần công bố trên ít nhất một tờ báo trung ương và website của doanh nghiệp về những nội dung sau đây:

a) Giá bán đơn vị của quỹ liên kết đơn vị;

b) Giá mua đơn vị của quỹ liên kết đơn vị;

c) Giá trị tài sản ròng trên mỗi đơn vị của quỹ liên kết đơn vị.

2. Việc công bố thông tin theo quy định tại khoản 1 Điều này phải phù hợp với định kỳ định giá đơn vị quỹ liên kết đơn vị của doanh nghiệp bảo hiểm và phải được thực hiện vào ngày làm việc ngay sau ngày định giá. Doanh nghiệp bảo hiểm phải bảo đảm khách hàng tra cứu được trên website của doanh nghiệp thông tin về giá trị đơn vị quỹ của các tuần liền kề của ba (03) năm trước đó.

Điều 30. Quy định về thông tin, quảng cáo sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị

1. Doanh nghiệp bảo hiểm được thông tin, quảng cáo về sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị theo quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm về những thông tin đã cung cấp.

2. Doanh nghiệp bảo hiểm, tổ chức, cá nhân có liên quan không được quảng cáo, thông tin về sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị khi sản phẩm chưa được Bộ Tài chính phê chuẩn.

3. Tài liệu quảng cáo phải được trình bày bằng ngôn ngữ tiếng Việt, dễ hiểu, không đa nghĩa, không gây hiểu nhầm; thông tin trung thực, khách quan, chính xác và cập nhật tới thời điểm gần nhất. Các khái niệm, thuật ngữ chuyên môn phải được chú thích đầy đủ.

4. Tài liệu quảng cáo có nội dung rõ ràng, không gây hiểu nhầm quỹ liên kết đơn vị là các công cụ tài chính có thu nhập cố định hoặc đảm bảo về lợi nhuận. Tài liệu quảng cáo, giới thiệu sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị không được bao hàm các nhận định khiến khách hàng hiểu nhầm là giá trị khoản đầu tư luôn luôn gia tăng; không được cam kết hoặc dự báo kết quả đầu tư của quỹ liên kết đơn vị luôn tích cực trong tương lai.

5. Doanh nghiệp bảo hiểm, đại lý bảo hiểm không được so sánh với ý đồ quảng cáo, bảo đảm chắc chắn kết quả đầu tư của một quỹ liên kết đơn vị này là tốt hơn so với quỹ liên kết đơn vị khác hoặc của doanh nghiệp bảo hiểm khác.

6. Khi sử dụng các ý kiến đánh giá, nhận xét của bên thứ ba hoặc kết quả bình chọn, xếp hạng kết quả hoạt động để quảng cáo, giới thiệu sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị, doanh nghiệp bảo hiểm, các tổ chức, cá nhân có liên quan phải bảo đảm:

a) Ý kiến đánh giá, nhận xét hoặc kết quả bình chọn, xếp hạng phải đáng tin cậy, khách quan, dựa trên sự so sánh, dữ liệu và sự kiện có thật;

b) Ý kiến đánh giá, nhận xét hoặc kết quả bình chọn, xếp hạng phải được công bố công khai hoặc thực hiện công khai bởi tổ chức cung cấp dịch vụ thông tin tài chính và thống kê đã được công nhận;

c) Nêu rõ nguồn tham chiếu bao gồm tên tài liệu, tên tổ chức xuất bản và thời gian xuất bản;

d) Kết quả bình chọn, xếp hạng không quá một năm (12 tháng) kể từ ngày sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị được bình chọn, xếp hạng hoặc nhận giải thưởng.

7. Thông tin, quảng cáo về sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị không được hàm ý cơ quan quản lý nhà nước bảo đảm về nội dung thông tin, quảng cáo cũng như mục tiêu, chiến lược đầu tư của quỹ liên kết đơn vị, bảo đảm về tài sản của quỹ liên kết đơn vị, giá trị đơn vị quỹ, khả năng sinh lời và mức rủi ro của quỹ liên kết đơn vị.

Doanh nghiệp bảo hiểm không được sử dụng danh nghĩa, biểu tượng, hình ảnh, địa vị, uy tín, thư tín của các cơ quan quản lý nhà nước, cán bộ, công chức của các cơ quan quản lý nhà nước, thư cảm ơn của khách hàng để quảng cáo, giới thiệu, chào mời mua sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị.

8. Tài liệu thông tin, quảng cáo về sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị phải in đậm nét, rõ ràng, cỡ chữ không nhỏ hơn các nội dung khác tại ấn phẩm thông tin, quảng cáo với các khuyến cáo dưới đây:

a) Khách hàng cần đọc kỹ tài liệu giới thiệu sản phẩm, tài liệu minh họa bán hàng, quy tắc, điều khoản trước khi mua sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị và lưu ý các khoản phí của sản phẩm;

b) Sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị là sản phẩm khác biệt với các sản phẩm bảo hiểm truyền thống, khách hàng phải chịu toàn bộ rủi ro đầu tư tương ứng với phần phí bảo hiểm đã đóng theo loại hình rủi ro của quỹ liên kết đơn vị khách hàng đã lựa chọn;

c) Giá trị tài khoản của hợp đồng bảo hiểm của khách hàng có thể thay đổi tuỳ vào tình hình thị trường và khách hàng có thể chịu thiệt hại về số phí bảo hiểm đã nộp trong trường hợp đầu tư thua lỗ;

d) Các thông tin về kết quả hoạt động của quỹ liên kết đơn vị trước đây (nếu có) chỉ mang tính tham khảo và không có nghĩa là các quỹ này sẽ sinh lời cho khách hàng trong tương lai.

Mục 5. Khả năng thanh toán, dự phòng nghiệp vụ và chế độ báo cáo

Điều 31. Khả năng thanh toán

1. Doanh nghiệp bảo hiểm phải luôn duy trì khả năng thanh toán theo quy định của pháp luật.

2. Biên khả năng thanh toán tối thiểu đối với các hợp đồng bảo hiểm liên kết đơn vị bằng 1,5% dự phòng nghiệp vụ cộng với 0,3% số tiền bảo hiểm chịu rủi ro.

3. Biên khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm phải cao hơn biên khả năng thanh toán tối thiểu hai trăm (200) tỷ đồng Việt Nam.

Điều 32. Trích lập dự phòng nghiệp vụ

1. Doanh nghiệp bảo hiểm phải trích lập dự phòng nghiệp vụ như sau:

a) Dự phòng toán học, bao gồm:

- Dự phòng rủi ro bảo hiểm: là số lớn hơn giữa mức dự phòng tính theo phương pháp phí chưa được hưởng hoặc dự phòng tính theo phương pháp dòng tiền để đáp ứng được tất cả các khoản chi phí trong tương lai trong suốt thời hạn của hợp đồng.

- Dự phòng nghiệp vụ đối với phần liên kết đơn vị là tổng số các khoản sau:

+ Tổng số các đơn vị đầu tư của bên mua bảo hiểm tại ngày định giá nhân với giá mua của đơn vị quỹ tại ngày định giá;

+ Tổng số phí bảo hiểm đã nhận được từ bên mua bảo hiểm tại ngày định giá sau khi trừ đi các khoản phí tính cho bên mua bảo hiểm mà phần còn lại này dùng để mua các đơn vị quỹ nhưng chưa được thực hiện.

b) Dự phòng bồi thường: được trích theo phương pháp từng hồ sơ với mức trích lập được tính trên cơ sở thống kê số tiền bảo hiểm phải trả cho từng hồ sơ đã yêu cầu đòi bồi thường doanh nghiệp bảo hiểm nhưng đến cuối năm tài chính chưa được giải quyết;

c) Dự phòng bảo đảm khả năng thanh toán bổ sung (resilience reserve): Dự phòng này dùng để bảo đảm cam kết của doanh nghiệp đối với khách hàng theo thoả thuận tại hợp đồng bảo hiểm khi thị trường đầu tư có biến động lớn;

d) Các dự phòng khác sau khi được sự phê chuẩn của Bộ Tài chính.

2. Chuyên gia tính toán của doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm xác định phương pháp và cơ sở trích lập dự phòng nghiệp vụ phù hợp với các nguyên tắc và phương pháp tính toán được thừa nhận rộng rãi theo thông lệ quốc tế.

Điều 33. Trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm và chế độ báo cáo

1. Doanh nghiệp bảo hiểm kinh doanh sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị phải tuân thủ quy định tại Thông tư này và các quy định pháp luật khác có liên quan.

2. Căn cứ Thông tư này và các quy định pháp luật có liên quan, doanh nghiệp bảo hiểm ban hành các quy trình nghiệp vụ triển khai sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị phù hợp với điều kiện, đặc điểm và điều lệ hoạt động.

3. Chuyên gia tính toán có trách nhiệm đánh giá việc tuân thủ các quy định tại Thông tư này của doanh nghiệp bảo hiểm trong quá trình kinh doanh sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị. Báo cáo đánh giá của chuyên gia tính toán được gửi cho Bộ Tài chính trong thời hạn năm (05) ngày làm việc kể từ ngày kết thúc tháng. Trong trường hợp phát hiện sai phạm của doanh nghiệp bảo hiểm, chuyên gia tính toán phải báo cáo Bộ Tài chính trong thời hạn ba (03) ngày làm việc kể từ ngày vi phạm được phát hiện.

4. Định kỳ hàng tháng, doanh nghiệp bảo hiểm tổng hợp tình hình kinh doanh sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị để báo cáo Bộ Tài chính theo mẫu quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.

5. Định kỳ hàng quý, doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện báo cáo Bộ Tài chính số liệu trích lập dự phòng nghiệp vụ đối với sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị theo mẫu quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này.

6. Doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm hợp tác và báo cáo tình hình thực tế triển khai sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị theo yêu cầu của Bộ Tài chính.

Mục 6. Đại lý bảo hiểm, hoa hồng bảo hiểm và phân phối bảo hiểm

Điều 34. Yêu cầu đối với đại lý bảo hiểm bảo hiểm

1. Để triển khai sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị, doanh nghiệp bảo hiểm phải đảm bảo tuyển chọn các đại lý bảo hiểm đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

a) Không vi phạm quy tắc đạo đức nghề nghiệp đại lý của doanh nghiệp bảo hiểm trong thời gian hành nghề đại lý;

b) Có chứng chỉ đại lý bán sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị theo quy định của pháp luật. Quy định này không áp dụng đối với các đại lý bảo hiểm đã đủ tiêu chuẩn và được doanh nghiệp bảo hiểm sử dụng để bán sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị trước ngày Thông tư này có hiệu lực.

c) Đáp ứng một trong các điều kiện về kinh nghiệm dưới đây:

- Là đại lý bảo hiểm và có ít nhất một (01) năm kinh nghiệm hoạt động đại lý bảo hiểm liên tục; hoặc

- Là đại lý bảo hiểm, có ít nhất sáu (06) tháng kinh nghiệm làm việc liên tục trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, bảo hiểm và có chứng chỉ chuyên môn về chứng khoán do Uỷ ban chứng khoán nhà nước cấp; hoặc

- Là đại lý bảo hiểm, có ít nhất sáu (06) tháng kinh nghiệm hoạt động đại lý bảo hiểm liên tục và có bằng tốt nghiệp từ cao đẳng trở lên trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, bảo hiểm.

2. Doanh nghiệp bảo hiểm phải chịu trách nhiệm về những thiệt hại hay tổn thất do hoạt động đại lý của mình gây ra theo thoả thuận tại hợp đồng đại lý bảo hiểm.

Điều 35. Chương trình đào tạo đại lý bảo hiểm liên kết đơn vị

1. Ngoài những nội dung kiến thức chung về đại lý bảo hiểm, chương trình đào tạo đại lý bảo hiểm liên kết đơn vị phải bao gồm các nội dung sau:

a) Kiến thức chung về thị trường tài chính;

b) Kiến thức cơ bản về đầu tư;

c) Nội dung của sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị doanh nghiệp bảo hiểm được phép kinh doanh;

d) Pháp luật kinh doanh bảo hiểm về sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị;

đ) Kỹ năng bán sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị;

e) Thực hành tư vấn và bán sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị.

2. Thời gian đào tạo đối với chương trình đào tạo đại lý bảo hiểm liên kết đơn vị được quy định như sau:

a) Đối với các học viên có chứng chỉ chuyên môn về chứng khoán do Uỷ ban chứng khoán nhà nước cấp, thời gian đào tạo tối thiểu là 24 giờ;

b) Đối với các học viên có bằng cấp hoặc kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, thời gian đào tạo tối thiểu là 28 giờ;

c) Đối với các đối tượng khác, thời gian đào tạo tối thiểu là 40 giờ;

d) Ngoài thời gian đào tạo lần đầu để được cấp chứng chỉ đại lý bán sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị quy định tại các điểm a, b và c của khoản 2 Điều này, thời gian đào tạo thường xuyên định kỳ hàng quý đối với các đại lý bảo hiểm liên kết đơn vị là 08 giờ.

Điều 36. Hoa hồng bảo hiểm

Hoa hồng bảo hiểm đối với sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị được thực hiện theo các quy định của pháp luật với tỷ lệ hoa hồng tối đa mà doanh nghiệp bảo hiểm được phép trả cho đại lý bảo hiểm đối với từng hợp đồng bảo hiểm được thực hiện theo quy định tại Phụ lục VI Thông tư này.

Điều 37. Hướng dẫn nghiệp vụ

Doanh nghiệp bảo hiểm triển khai sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị phải ban hành cẩm nang hướng dẫn nghiệp vụ về sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị, theo dõi và quản lý việc thực hiện cẩm nang này, bảo đảm các yêu cầu sau:

1. Cẩm nang phải được đính kèm với quy tắc đạo đức nghề nghiệp trong phân phối sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị, nhằm bảo đảm không xảy ra những hành vi sai trái trong phân phối bảo hiểm liên kết đơn vị;

2. Hồ sơ yêu cầu bảo hiểm của khách hàng phải bao gồm tài liệu chứng minh khách hàng đã đọc, được tư vấn và hiểu về sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị mà mình lựa chọn;

3. Bao gồm quy trình và yêu cầu kiểm tra chéo kết quả tư vấn của doanh nghiệp bảo hiểm đối với các hợp đồng bảo hiểm liên kết đơn vị;

4. Bao gồm quy trình nghiệp vụ liên quan đến việc phân phối sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị, phân công nhiệm vụ, trách nhiệm và sự phối hợp giữa các phòng ban, bộ phận trong doanh nghiệp bảo hiểm trong quá trình phân phối sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị;

5. Bao gồm kiểm tra, kiểm soát nội bộ đối với việc triển khai sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị theo quy định pháp luật;

6. Bao gồm quy định thống nhất cách tính giá đơn vị quỹ;

7. Bao gồm quy định về trách nhiệm trong việc nâng cao nhận thức cho khách hàng về sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị. Khách hàng tham gia sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị phải nhận thức được đặc điểm rủi ro của sản phẩm, các thuật ngữ, các loại phí, điều kiện, điều khoản của hợp đồng bảo hiểm.

Điều 38. Phân phối sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị

Đại lý phân phối sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị phải thực hiện những việc sau:

1. Tuân thủ quy định của pháp luật đối với hoạt động đại lý bảo hiểm, hợp đồng đại lý bảo hiểm ký kết với doanh nghiệp bảo hiểm và các quy tắc đạo đức nghề nghiệp do doanh nghiệp bảo hiểm ban hành.

2. Tư vấn đúng quy trình đã được hướng dẫn và các quy trình khác do doanh nghiệp bảo hiểm ban hành. Trong quá trình tư vấn cho khách hàng, đại lý bảo hiểm phải thực hiện phân tích thông tin khách hàng bao gồm nhu cầu và khả năng tài chính của khách hàng, thực hiện khảo sát mức độ chấp nhận rủi ro của khách hàng từ đó đưa ra tư vấn sản phẩm phù hợp dành cho khách hàng.

3. Đại lý bảo hiểm phải bảo đảm tất cả các khách hàng phải được giải thích rõ về quyền lợi của sản phẩm, nhận thức được các rủi ro đặc thù của sản phẩm đã lựa chọn trước khi ký vào hồ sơ yêu cầu bảo hiểm; có văn bản chứng minh khách hàng đã được tư vấn đầy đủ, hiểu biết về sản phẩm bảo hiểm đã lựa chọn và sản phẩm bảo hiểm này phù hợp với nhu cầu và khả năng tài chính của khách hàng.

4. Đại lý bảo hiểm phải báo cáo doanh nghiệp bảo hiểm kết quả tư vấn khách hàng, bao gồm thông tin cơ bản của khách hàng và khả năng tài chính để tham gia bảo hiểm; đồng thời tường thuật quá trình tư vấn bảo hiểm. Báo cáo này là một phần trong hồ sơ yêu cầu bảo hiểm.

5. Đại lý bảo hiểm không được tác động, xúi giục khách hàng thay thế hoặc huỷ bỏ hợp đồng bảo hiểm hiện tại để tham gia hợp đồng bảo hiểm liên kết đơn vị.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 39. Giám sát và xử lý vi phạm

1. Doanh nghiệp bảo hiểm, đại lý bảo hiểm, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu sự giám sát của Bộ Tài chính (Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm) trong quá trình kinh doanh sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị theo quy định pháp luật.

2. Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm có trách nhiệm định kỳ hàng quý đánh giá việc triển khai sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị; phối hợp các đơn vị có liên quan báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư này cho phù hợp với thực tiễn.

3. Doanh nghiệp bảo hiểm, đại lý bảo hiểm, tổ chức và cá nhân có liên quan vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Điều 40. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2012.

2. Thông tư này thay thế Quyết định số 102/2007/QĐ-BTC ngày 14/12/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Quy chế triển khai sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị.

3. Trong vòng mười hai (12) tháng kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực, doanh nghiệp bảo hiểm đã triển khai sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị theo Quyết định số 102/2007/QĐ-BTC có trách nhiệm thực hiện đầy đủ quy định tại Thông tư này.

4. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để xem xét, giải quyết./.

Nơi nhận:
- Văn phòng TW và các ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc Hội;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- VP Ban Chỉ đạo TW về phòng, chống tham nhũng;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Cơ quan TW và các đoàn thể;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Cục kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Công báo, Website Chính phủ;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Website Bộ Tài chính;
- Hiệp hội bảo hiểm, DNBH;
- Lưu: VT, QLBH.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Trần Xuân Hà

THE MINISTRY OF FINANCE
--------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------

No. 135/2012/TT-BTC

Hanoi, August 15th 2012

 

CIRCULAR

GUIDING THE PROVISION OF UNIT-LINKED INSURANCE PRODUCTS

Pursuant to the Law on Insurance Business No. 24/2000/QH10 dated December 09th 2000;

Pursuant to the Law on amending and supplementing a number of articles of the Law on Insurance Business No. 61/2010/QH12 dated November 24th 2010 ;

Pursuant to the Government's Decree No. 45/2007/NĐ-CP dated March 27th 2007, detailing the implementation of a number of articles of the Law on Insurance Business;

Pursuant to the Government's Decree No. 123/2011/NĐ-CP dated November 28th 2011,detailing the implementation of a number of articles of the Law on amending and supplementing a number of articles of the Law on Insurance Business, amending and supplementing a number of articles of  the Government's Decree No. 45/2007/NĐ-CP dated March 27th 2007, detailing the implementation of a number of articles of the Law on Insurance Business;

Pursuant to the Government's Decree No. 118/2008/NĐ-CP dated November 27th 2008, defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Finance;

At the proposal of the Director of the Department of Insurance Management and Supervision

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Subjects and scope of regulation

This Circular prescribes the implementation of unit-linked insurance products of the enterprises providing life insurance (hereinafter referred to as insurers), relevant organizations and individuals in the Socialist Republic of Vietnam.

Article 2. Unit-linked insurance

Unit-linked insurance product is a type of life insurance belonging to investment-linked insurance and have the following characteristics:

1. The insurance premium and insurance benefit are separated between the risk insurance and the investment. The insurance buyer may determine the insurance premium and the indemnity as agreed in the insurance contract.

2. The insurance buyer is entitled to invest their insurance premium to purchase the units of the unit-linked fund established by the insurer, and enjoy the investment benefits as well as incur the investment risk from the unit-linked funds chosen, proportional to the insurance premium invested. The purchase and sale of fund units are done between the insurer and the insurance buyer.

3. The insurer shall receive the payment made by the insurance buyer as agreed in the insurance contract.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Unit-linked funds are funds established from the insurance premium paid by the insurance buyer, applicable to the unit-linked insurance contracts, and are part of the policyholder fund.

2. Units of a unit-linked fund are assets of the unit-linked fund that is divided into equal parts.

3. The sale price is the price of a unit of the unit-linked fund sold by the insurer to the insurance buyer.

4. The puchase price is the price of a unit of the unit-linked funds purchased from the insurance buyer by the insurer.

5. The valuation day is the day when the insurer determing the purchase price and sale price of the units of the unit-linked fund.

6. The next valuation day is the valuation day after the day the insurer receives the request for purchasing or selling the units of the unit-linked fund from the insurance buyer.

Article 4. Requirements for insurers to provide unit-linked insurance

The providing unit-linked insurance, the insurer must satisfy the following conditions:

1. The solvency margin of the insurer must be at least 200 billion VND higher than the minimum solvency margin. The contributed charter capital must be at least 200 billion VND higher than the legal capital.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. The insurer is able to valuate the assets and the units of the unit-linked funds objectively and accurately at least every week, and notify the purchase price and sale price of the fund units to the insurance buyers.

4. The unit-linked insurance agents are carefully selected, and satisfy the requirements prescribed in Article 34 and Article 35 of this Circular.

5. The unit-linked insurance product is approved by the Ministry of Finance.

Chapter II

GENERAL PROVISIONS

Section 1. The insurance

Article 5. Unit-linked insurance products

1. The insurer must comply with the regulations in this Section and laws when designing unit-linked insurance products.

2. Name of unit-linked insurance names and unit-linked funds must be clear and suitable for the property of the products, the target of investing the assets of each unit-linked fund, and ensure that the insurance buyer may distinguish them from other products.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. The language used in the documents and information relevant to the unit-linked insurance product is Vietnamese. The documents introducing the products, the illustrating documents must use the font Time New Roman, the minimum font size is 12, or other fonts with equivalent font size in conformity with this Circular.

Article 6. Unit-linked insurance benefit

1. The benefit according to the unit-linked insurance contract must include the risk insurance benefit and investment benefit. Depending on the agreement between the insurer and the insurance buyer, the insurer may include more insurance benefit.  The insurance buyer may not participate in investment benefit without participating in risk insurance benefit.

2. The risk insurance benefit: the insurer and the insurance buyer shall reach an agreement on the risk insurance benefit, but the minimum benefit in case the insured dies must be ensured, in particular:

a) For insurance contracts paid in a lump-sum: 50,000,000 VND, or 125% of the insurance premium paid in a lump sum (whichever is bigger);

b) For insurance contracts paid periodically: 50,000,000 VND, or 5 times of the insurance premium annually paid, depending on which one is larger;

c) The insurer may provide the death benefit with a indemnity lower than the minimum amount prescribed above, applicable to the insured at the age of 60 or aboce, but must not be lower than 50,000,000 VND;

d) The regulation on the minimum death benefit is not applicable to the additional insurance premium prescribed in Article 8 of this Circular;

dd) The insurer may provide supplement insurance for unit-linked insurance. The method of paying the insurance premium for the supplement insurance shall be agreed by the parties when concluding the contract.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. The insurer and the insurance buyer reach an agreement on the content and method of paying the insurance benefit upon occurrence of the insured event as prescribed in Clause 2 and Clause 3 this Article.

Article 7. Fees

1. The insurer may only collect the following fees:

a) Initial fee is the amount that the insurer may deduct before the insurance premium is distributed to unit-linked funds;

b) The risk insurance fee is the fee for paying risk insurance benefit as agreed in the insurance contract;

c) The insurance contract management fee is the fee for defraying the cost of maintaing the insurance contract and providing information relevant to insurance contracts for the insurance buyer;

d) The fund management fee is used for paying for the management of the unit-linked funds;

dd) The unit-linked fund transfer fee is the fee that the insurance buyer must pay to the insurer when transferring the investment assets among the the unit-linked fund. The insurance buyer may transfer the unit-linked fund for free for the first time of each contractual year;

e) The contract termination fee is the fee paid by the client when terminating the contract before it matures in order to cover the relevant costs;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. The insurer must accurately, equitably, and reasonably calculate the fees above, suitable for the products approved by the Ministry of Finance, and inform them to the insurance buyers when concluding contracts.

3. the unit-linked insurance contract must specify the maximum fees incurred by the insurance buyer. The enterprise must completely announce the fees, the method of calculation, and the ratio of maximum fees incurred by insurance buyers in the introduction documents and illustrating documents.

4. During the performance of the contract, and within the limits agreed in the insurance contract, the insurer may change the ratio of the fees after notifying the insurance buyer and the Ministry of Finance in writing at least 3 months before the official change.

Article 8. Additional insurance premium

1. Apart from the periodic insurance premium agreed in the insurance contract, the insurance buyer may pay additional insurance premium to purchase the units of the unit-linked fund.

2. After dedecting the initial fee, the additional insurance premium shall be invested in the corresponding unit-linked fund according to the selection of the insurance buyer, and used for purchasing fund units at the sale prices determined in the valuation day succeeding the day of paying additional insurance premium.

3. In each contractual year, the total additional insurance premium must not exceed 10 times of the insurance premium of the first year, applicable to instalment contracts, or not exceeding the first insurance premium, applicable to lump-sum contracts.

Article 9. The unit-linked funds of lump-sum insurance contracts

For lump-sum insurance contracts, the insurer must design the insurance product to ensure that the insurance premium paid by the insurance buyer is only able to purchase the units of the funds of which the proportion of the investment inform of bank deposit, Government bonds, and other securities that generate fix incomes, is not lower than 60% of the total value of the assets of such unit-linked funds.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

The refund value of a unit-linked insurance contract is determined based on the purchase price of the units of the unit-linked fund on the valuation day succeeding the day of terminating the insurance contract, after deducting the fee for terminating the insurance contracts.

Article 11. Requirements for insurers to provide unit-linked insurance

1. The insurer must obtain the written approval from the Ministry of Finance before implementing the unit-linked insurance products.

2. The dossier of application for implementing the unit-linked insurance product is composed of:

a) The written application for approving the unit-linked insurance product, made according to the form in Annex I of this Circular;

b) The plan and the explanation for the provision of the unit-linked insurance products in the next 03 years, including:

- Analyzing the insurance market, the finance market, and the client demand;

- Forecasting the market in the next 03 years;

- Summarizing the main content of the unit-linked insurance product planed to be provided, including the information aobu the target market of the products, the insurance benefit, the investment benefit, and the minimum indemnity;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Anticipating result of the insurer and the unit-linked insurance product within the next 03 years, including the income, costs, profit, and solvency of the insurer and unit-linked funds;

- Explaning the technical facilities for providing unit-linked insurance products, including: the information technology system, the accounting system; the process of selecting, training, and managing the distributing agents of unit-linked insurance product; the content and training program for insurance agents about the unit-linked insurance products planned to be provided, the list and documents of the trainers for the unit-linked insurance agents, the method of managing the distribution agents of unit-linked insurance products;

- The unit-linked funds, the methods of analysis, and the sources of the analysis data, the investment policy planned to be applied to the assets of each unit-linked fund by the insurer ;

- The foundation for distributing the insurance premium and costs among the unit-linked funds;

- The plan of the insurer for settling the unit-linked funds in case the client claims the indemnity upon the occurrence of the insured event; the client terminates the insurance contract ahead of time, the client wishes to withdraw part of the insurance premium, advance from the refund value, insurance contracts maturity, the client requests the transfer of the unit-linked fund; the unit-linked fund is incorrectly valuated, and other cases in the terms and conditions of the products approved by the Ministry of Finance.

c) The written commitment enclosed with the detailed explanation for the fulfillment of the conditions prescribed in Article 4 of this Circular;

d) The rules, terms and conditions, and fees for the unit linked insurance products to be provided;

dd) The technical bases of the unit-linked insurance product to be provided, specifying the formula, method, and explanation for the technical bases for calculating prices and technical reserve of the unit-linked insurance product to be provided;

e) The documents introducing the product, the illustrating documents, the form of the request for insurance, the form of the insurance certificate, and other papers that the client must fill and sign when buying insurance;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

h) The qualifications and certificates proving the education and proficiency of the leader of the team in charge of providing the unit-linked insurance product.

3. The application for approving the unit-linked insurance product must be signed by the legal representative and the actuary of the insurer.

4. In case the insurer applies for providing a new unit-linked insurance product other than the approved one, the dossier of application for approving the new unit-linked insurance product does not include the documents prescribed in Point b, g, and h Clause 2 this Article, unless such documents are changed compared to the last time the unit-linked insurance product is approved by the Ministry of Finance.

Section 2. Concluding the unit-linked insurance contract

Article 12. Analyzing the demand for insurance of the client

1. Before concluding a insurance contracts, the insurer must analyze the demand and the ability to buy insurance of the client to provide consultancy about the insurance product and the insurance premium suitable for the financial condition and the future financial demand of the client.

2. The insurer must issue a form of client demand analysis and a set of questions to assess the investment risk acceptance of the client. Based on the information provided by the client when answering the questions, the insurer must determine the investment risk acceptance of the client, according to the following 5 groups of clients: the group of safe investment, the group of relatively safe investment, the group of neutral investment; the group of relatively risky investment, the group of risky investment The client must sign the sheet of assessment of investment risk acceptance.

3. The client must sign and certify that they completely understand the insurance products that they want to buy, are aware of the insurance benefit, investment benefit, and the investment risk thay they may encounter, and the fees charged by the insurer.

4. The insurer must check the result of information provision, and provide consultancy about the unit-linked insurance product to their clients in accordance with law and the internal process of providing the unit-linked insurance product.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

The unit-linked insurance contract must be conformable with law and contain the following information:

1. The benefit and mechanism for biding such benefit with the operation of the unit-linked fund selected by the insurance buyer;

2. The investment policy and target of the unit-linked funds;

3. The unit-linked funds selected by the insurance buyer, and the proportion of insurance premium used for buying the units of the unit-linked funds;

4. The proportion, the specific amount, the maximum limit, and the method of calculating the fees relevant to the unit-linked insurance contract;

5. The method and the period of valuation the units of unit-linked funds:

6. The selection for the insurance buyer to change the risk benefit, the proportion of insurance premium distributed to the unit-linked funds, the insurance premium, the transfer among the unit-linked funds and the extension of the deadline for paying insurance premium.

7. Specifying the cases where the insurer may take the measures below to protect and enhance the benefit of the insurance buyer:

a) Closing the unit-linked fund to transfer the assets to a new unit-linked fund with the same investment target;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) Dividing, splitting, or merging the existing units of the unit-linked fund;

d) Stopping valuating the units of the unit-linked fund and the transactions relevant to the insurance contract in case the transaction at the Stock Exchange in which the unit-linked fund is investing is suspended;

dd) Other measures at the request of competent State agencies and laws.

When taking the measures prescribed in Point a, b, c and dd Clause 7 this Article, the insurer must send report to the Ministry of Finance, and notify the insurance buyer in writing at least 3 days before the application.

Article 14. Rights and obligations of the insurance buyer

1. The insurance buyer is entitled to:

a) Request the insurer to completely provide the information and explain the terms and conditions of insurance so as to be aware of the relevant risks before concluding the unit-linked insurance contract;

b) Consider the terms and conditions of the insurance contract within at least 21 days as from receiving the insurance contract. While considering, if the insurance buyer wishes to terminate the insurance contract, the insurer must return the entire insurance premium paid after deducting the cost of health examination (if any);

c) Temporarily stop paying insurance premium after the insurance contract takes effect as agreed in the insurance contract. After the client stops paying insurance premium, the insurance contract is in force, the risk management fee and contract management fee shall be deducted from the monthly account of the client;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

dd) Transfer the unit-linked fund by transferring part or all the value of the fund units of the insurance contract from one unit-linked fund to another in a distribution ratio requested by the insurance buyer;

e) Change the proportion of investment in the unit-linked funds as agreed in the insurance contract.  The change is applicable to the paid insurance premium after the change is requested and in the ratio accepted by the insurer;

g) Change the indemnity as prescribed by the insurance contract, unless insurance premium is temporarily stoped being paid.  The increase or decrease of the indemnity only takes effect in the next contractual year after the request of the insurance buyer is accepted;

h) Change the insurance premium as prescribed by the insurance contract. The increase or decrease of the insurance premium only takes effect in the next contractual year after the request of the insurance buyer is accepted; The decreased insurance premium must not be lower than the minimum insurance premium prescribed by the insurer;

i) Terminate the insurance contract before the time agreed in the insurance contract;

k) Recover the insurance contract within 02 years as from the closest date the insurance contract is void;

l) Receive the annual reports relevant to the insurance contract, the unit-linked fund and other relevant information as prescribed  by law;

m) Other rights prescribed in the rules and conditions of the unit-linked insurance product approved by the Ministry of Finance.

2. The insurance buyer is obliged to:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Read the introduction documents and illustration documents carefully, and sign the docuemtns provided by the insurer;

c) Pay the insurance premium as agreed in the insurance contract;

d) Fullfill other obligation according to the agreement made by the insurer and the insurance buyer in accordance with the terms and condititons of the unit-linked insurance product approved by the Ministry of Finance.

Article 15. Rights and obligations of the insurer

1. The insurer is entitled to:

a) Collect the fees as prescribed in Article 7 of this Circular;

b) Choose a fund management company and a supervising bank to manage the unit-linked funds;

c) Other rights as prescribed by current laws.

2. The insurer is obliged to:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) When the client’s account is not sufficient for paying the risk insurance fee and the contract management fee for the next month, the insurer must notify the status of the insurance contract to their client;

c) Completely, accuarately, promptly, and clearly record the information of each clients relevant to the conclusion and performance of the unit-linked insurance contract;

d) Other obligation as prescribed by current laws.

Section 3. Establishing and managing the unit-linked funds

Article 16. Unit-linked funds

1. The insurer must establish at least 02 unit-linked fund with different investment targets for each unit-linked insurance product.

2. The insurer must ensure that the assets derived from unit-linked fund must be separated from the owner’s fund, the policyholder’s fund, and among the unit-linked funds of the insurer.

3. After 60 days as from the signing date of the first unit-linked insurance contract, the insurer must ensure that the total value of the unit-linked fund is never lower than 100 billion VND.

4. In case the insurance premium being distributed to the unit-linked fund does not satisfy the requirements in Clause 3 this Article, the insurer must use part of the owner’s fund to make up the assets of the unit-linked fund, and may enjoy the investment benefit proportionally to the amount contributed to the establishment of the unit-linked fund. The insurer may return part or all the contributed amount if such return satisfy the requirements in Clause 3 this Article.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

6. In any case, the unit-linked fund must be managed and invested in accordance with the investment policy, targets, and the financial regime applicable to the insurers.

Article 17. Targets of unit-linked funds;

1. The targets of the unit-linked funds must be clear and specific so that the insurance buyer may objectively assess the efficiency of the unit-linked fund as well as the characteristics of the assets in the unit-linked fund, and the risks that the unit-linked fund may face.

2. The insurer must ensure that the unit-linked fund is invested in accordance with the announced targets, and adhere to the investment limits as prescribed by law and Article 18 of this Circular..

3. The targets and method of distributing the invested assets of the unit-linked fund must be completely and evidently provided in the introduction documents and the insurance contracts.

Article 18. Investment limits of unit-linked funds

1. The investment portfolio of a unit-linked fund must be congruent with the investment policy and targets specified in the terms, conditions, and technical bases of the products approved by the Ministry of Finance.

2. The structure of a unit-linked funds must satisfy the following requirements:

a) Each unit-linked fund must not invest in more than 10%   of the total circulating securities of a issuing organization, except for Government bonds;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) The assets of a unit-linked fund must not be directly invested in real estate, gold, silver, precious metal, and gems;

b) Each unit-linked fund must not invest more than 30% of the total assets of the fund in the companies in the same corporation or a group of companies under mutual ownership;

dd) Do not invest in the securities investment funds and shares of the investment companies established and operated in Vietnam.

3. The investment structure of a unit-linked fund must not vary more than 15% of the investment limits prescribed in Clause 2 this Article. The variations must be the results of the increase or decrease of the value of the investment assets, and the legitimate payment s of the unit-linked fund. In this case, the unit-linked fund must not invest in the assets subject to variation, and within 03 months as from the variation occurs, the insurer must request the fund management company to adjust the investment portfolio in order to ensure the investment limits prescribed in this Article.

The enterprise must sent written reports to the Ministry of Finance, and inform the insurance buyer of the reasons of such variations, the remedial measures, and the results.

4. If the variation is occurs because the insurer or the fund management company does not adhere to the investment limits prescribed in this Article, or the investment policy and targets of the unit-linked fund stated in the technical foundation, the insurer must request the fund management company to adjust the investment portfolio within 15 days as from the variation occurs.

5. The insurer are responsible for paying compensation for the damage caused for the insurance buyer and unit-linked fund in the following cases:

a) Not adhering to the investment pocity and targets specified in the terms, conditions, and technical foundation of the products approved by the Ministry of Finance, or

b) Investing in the restricted assets, or exceeding the investment limits prescribed in this Article.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 19. Valuating unit-linked funds

1. The insurer must periodically valuate the assets of the unit-linked fund at least evey week, according to the market price or reasonable value (in case the market price is not available) of the assets in the investment portfolio of the unit-linked fund.

2. The valuation of the net asset value of the unit-linked fund must adhere to the rules prescribed in Article 18 and 19 of the Circular No. 183/2011/TT-BTC dated December 16th 2011 of the Ministry of Finance, guiding the establishment and management of open funds, and the documents amending, supplementing, and superseding the documents above (if any).

3. The supervising bank legally established and operated in Vietnam shall approve the net asset value of the unit-linked fund.

4. The insurer is responsible for any mistake when valuating the units of the unit-linked fund, and must pay compensation to the insurance buyer and the unit-linked fund for the damage caused during the trade of the fund units due to the error when the margin of error reaches:

a) At least  0.25% of the net asset value, when investing in shares;

a) At least 0.75% of the net asset value, when investing in bonds;

a) At least 1.00% of the net asset value, when investing in other assets.

5. In case the fund units are improperly traded when valuating units of the unit-linked fund, the compensation paid to the insurance buyer and unit-linked fund is calculated as follows::

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- If the insurance premium is distributed for purchasing the fund units before the fund is incorrectly valuated, and the fund units have been sold when while the fund is incorrectly valuated, then the compensation paid to the insurance buyer shall be determined based on the margin of error and the amount of fund units sold by the insurance buyers;

- If the insurance premium is distributed for purchasing the fund units while the fund is incorrectly valuated, and they are still held after the fund is incorrectly valuated, then insurer shall pay compensation to the unit-linked fund, the the compensation is be determined based on the margin of error and the amount of fund units purchased and held after the incorrect valuation by the insurance buyers;

a) If the fund is overvalued, the compensation paid to the insurance buyer and the unit-linked fund is determined as follows:

- If the insurance premium is distributed for purchasing fund units before the fund is incorrectly valuatedm and the fund units are sold while the fund is incorrectly valuated, then the insurer shall pay compensation to the unit-linked fund, the compensation is determined based on the margin of error and the amount of fund units sold by the insurance buyers while the fund is incorrectly valuated;

- If the insurance premium is distributed for purchasing the fund units while the fund is incorrectly valuated, and they are still held after the fund is incorrectly valuated, then the compensation is be determined based on the margin of error and the amount of fund units purchased and held after the incorrect valuation by the insurance buyers;

c) The compensation paid to the insurance buyer and the unit-linked fund must be included in the costs of unit-linked fund of the insurer.

6. The insurer must report the plan for correcting the error when vaulating fund unit to the Ministry of Finance within 03 working days as from the discovery of the error. Within 15 working days as from reporting btc, the insurer must pay compensation for the damage to the insurance buyer and the unit-linked fund.

Article 20. Calculating the sale price and purchase price of units of unit-linked funds

1. The sale price and purchase price of units of the unit-linked fund are determined based on the net asset value of each unit of the unit-linked fund on the next valuation day, after the insurer is receives the purchase or trade order from the unit-linked fund. The difference between the sale price and purchase price of units of a unit-linked fund must not exceed 5% of the sale price.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 21. The process of selling and purchasing units of unit-linked funds

1. The insurance buyer is entitled to purchase more or sell the units of the unit-linked fund to the insurer. The units of the unit-linked fund may be sold or additionally purchased via a insurance agent, or directly by the insurance buyer and the insurer at the head office, branch, representative office, or customer care center of the insurer.

2. The insurance buyer may purchase more units of the unit-linked fund when the following requirements are satisfied:

a) The insurance contract of the insurance buyer is unexpired, and the money for additional purchase satisfy the requirements in Clause 3 Article 8 of this Circular;

b) Having a written request for purchasing more units of the unit-linked fund made according to the form of the insurer, specifying the money for additional purchase of units of the unit-linked fund and the percentage in each unit-linked fund and sign on the written request for additional purchase of units of the unit-linked fund.

3. The insurance buyer may sell units of the unit-linked fund when the following requirements are satisfied:

a) The insurance contract of the insurance buyer is unexpired, and the quantity of fund units being sold satisfies the requirements for the minimum amount of money set by the insurer when selling units of the unit-linked fund of the insurance buyer;

b) Having a written request for selling units of the unit-linked fund made according to the form of the insurer, specifying the money for additional purchase of units of the unit-linked fund and the percentage in each unit-linked fund and sign on the written request for additional purchase of units of the unit-linked fund.

4. The insurer must settle the request for purchasing or selling the units of the unit-linked fund on the next valuation day. The sale price or purchase price of units of the unit-linked fund is determined as prescribed in Article 20 of this Circular.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

6. The insurer must not reject the additional purchase or sale of units of the unit-linked fund when the insurance buyer has satisfied the requirements in Clause 2 and Clause 3 this Article.

Article 22. The Investment council

1. The insurer must establish an Investment council to perform the following tasks:

a) Approving the investment process, policy, and regulation of each unit-linked fund in the most prudent manner in order to ensure the safety of the assets in the unit-linked fund, and suit the investment strategy and target of each unit-linked fund that have been informed to the clients.  All changes in the process, policy, and regulation of each unit-linked fund must be approved by the Investment council before the application;

b) Making decisions on closing a unit-linked fund to transfer the assets to a new unit-linked fund with the same investment target; changing the name of the unit-linked fund; dividing, splitting, or merging the existing units of the unit-linked fund, suspending the valuation of units of the unit-linked fund and the transactions relevant to the insurance contract in special cases are specified in the insurance contract in order to ensure the benefits of the insurance buyer;

c) Approving the selection of investment assets in conformity with the investment limits in Article 18 of this Circular;

d) Other tasks at the request of competent State agencies and laws.

2. The Investment council is composed of at least 3 members, including:

a) 1 actuary of the insurer;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) 01 lawyer, proficient in investment laws.

3. The Investment council must hold quarterly meetings, and may hold irregular meeting at the request of the insurer. The Decisions made by the Investmet council shall be voted in direct meetings, telephone-based meetings, internet-based meetings, via audio-visual media, or in written opinions.

Article 23. The fund management company

1. The insurer that provides a unit-linked insurance product must authorize a fund management company experienced in managing funds in order to invest the assets of the unit-linked funds in accordance with the investment strategy, limits, and target of each one, and in conformity with law.

2. The insurer must open and separate the investment assets of its unit-linked funds from their other funds and from the clients’. The fund management company must not use the assets of the unit-linked fund to make any transaction or for any purpose other than that prescribed in the authorization of the insurer.

3. At least every week, according to the authorization, and before the next valuation day, the fund management company must provide information about the value of investment assets to the insurer, cooperate with the supervising abnk and the insurer to periodically valuate the net asset of the unit-linked fund and the net asset of a unit of the unit-linked fund, and send reports about the investment porfolion, the valuation, and the operation of the unit-linked fund in accordance with this Circular, in the Circular No. 183/2011/TT-BTC dated December 16th 2011 of the Ministry of Finance, guiding the establishment and management of open funds, and the authorization contract between the insurer and the fund management company.

The insurer shall compare the investments of the fund management company and the depository account in the bank, ensuring the consistency of the balance of the individual accounts and the net asset value of thee unit-linked fund.

4. The fund management company is responsible for for any error or damage caused by incorrect valuation according to the authorization contract of the insurer about the management of unit-linked funds.

Article 24. The supervising bank

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Deposit the assets of unit-linked funds as prescribed in the Circular No. 183/2011/TT-BTC dated December 16th 2011 of the Ministry of Finance, guiding the establishment Decree management of open funds;

b) Supervising the asset management of unit-linked funds of the insurer or the fund management company authorized by the insurer in accordance with the investment limits, the investment target of the insurer, and current law provisions. When detecting a violation of laws and the investment trust contract, the supervising bank must immediately notify the Ministry of Finance (the Department of Insurance Management and Supervision) and notify the fund management company within 24 hours as from detecting the violation, and request the rectification or remedial measures within a specified period;

c) Supervising, ensuring the legitimacy and appropriateness of the payments made from the fund assets;

dd) Cooperate with the insurer and the fund management company in periodically reviewing the net asset value, valuating the unit-linked fund, and the net asset value of a unit of the unit-linked fund, ensuring that these values are accurately and legally calculated;

dd) Supervising and appraising the consolidation, merger, dissolution, and liquidation of assets of unit-linked funds when the insurer is allowed to take such measures;

2. The assets of the unit-linked fund at the supervising under the name of the insurer is the assets under the ownership of the unit-linked fund, not the supervising bank or the fund management company. The supervising bank must not use the assets of the unit-linked fund for making payment or underwriting payment for their debts or for a third party.

3. The supervising bank must make and deposits the documents in the form of paper and electronic files for 10 years, in order to certify the conformity of the fund management company and the insurer to the investment target of the unit-linked fund and to the law. These documents must be provided when the Ministry of Finance requests in writing.

Section 4. Providing information about the insurer

Article 25. Introduction documentss

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. The information in the introduction documents must be accurate, objective, sufficient, and suitable for the unit-linked insurance product is approved by the Ministry of Finance.

2. Apart from the general regulations in life insurance, the documents introducing the unit-linked insurance product must at least contain the following information:

a) Introducing the basic characteristics of the unit-linked insurance plan;

b) The existing types of unit-linked funds of the insurer, the investment policy of each unit-linked fund, the invesment assets, the proportion of distributing the investment asset of each fund, and the characteristics of investment risks;

c) The benefits according to the unit-linked insurance contract shall vary according to the operation of the unit-linked funds, and the insurance buyer may enjoy all the investment result, and incur all the investment risks from the selected unit-linked funds proportionally to the value of the contract in the unit-linked funds;

d) In some cases, the insurer may suspend the sale or purchase of units of the unit-linked fund;

dd) The proportion of distributing insurance premium for purchasing units of the unit-linked fund, the method of calculation, and the maximum limits of the initial fee, fund management fee, risk insurance fee, insurance contract management fee, and other fees. The information above must have examples about the method of distributing insurance premium for purchasing units of the unit-linked fund;

e) All guaranteed benefits of the insurance buyer must be specified, including death benefit, maturity benefit, and contract termination. The non-guaranteed benefits must be notified to the insurance buyer by the insurer;

g) The foundation and the period of valuating the assets of the unit-linked funds;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

i) Notice the insurance buyer that the conclusion of the unit-linked insurance contract is a long-term commitment, and the insurance buyer should not terminate the insurance contract be cause the fee payable by the insurance buyer might be very high in the early period of the contract;

k) Notice the insurance buyer to comply with the regulations in the insurance contract in order to ensure their rights and interests.

Article 26. Illustrating documents

The illustrating documents must comply with law and the regulations below:

1. The documents illustrating the unit-linked insurance product must be provided to the client before concluding the insurance contract, and contain the least information according to Annex II of this Circular.

2. The insurer must explain the benefits that the insurance buyer may have when concluding the insurance contract, including the risk insurance benefit and the benefit derived from the unit-linked funds, even the income of the unit-linked fund is negative.

3. The actual investment ratio of each unit-linked fund must be separately calculated every year. The actual investment ratios are calculated based on the net interest of the unit-linked fund in the last 05 years, or the period that the unit-linked fund have been operated if it has not operated for 05 years. The insurer must explain that the enumeration of the investment ratios regardlessof the difference between the sale price and purchase price or other fees may be included for the insurance buyer.  The insurer must not illustrate the investment benefit longer than 20 years.

4. The fees and maximum limits payable by the insurance buyer must be specified, and separated from the insurance premium for risk insurance benefits and other fees.

5. In case the unit-linked insurance contract has supplementaty insurance benefit, the insurer must explain them in the illustrating documents, and their effects on the insurance buyers.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 27. Providing information to the insurance buyer

1. The insurer must accurately, sufficiently, and promptly provide the information relevant to the concluded unit-linked insurance contract for the insurance buyer. The information provided for the insurance buyer must be congruent with the unit-linked insurance product approved by the Ministry of Finance.

2. The insurer must provide the following documents on its website:

a) The terms and conditions of the insurance products approved by the Ministry of Finance;

b) The introduction documents;

c) The documents illustrating the typical cases;

d) The operation of the unit-linked fund;

dd) The prices of units of the unit-linked fund as prescribed in Article 19 and Article 20 of this Circular.

Article 28. Informing the contract status to the insurance buyer

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. The status of the unit-linked insurance contract, including:

a) The quantity and value of the fund units being held at the beginning of the reported year;

b) The total insurance premium paid and the insurance premium distributed for purchasing the fund units in the reported year;

c) The details of each fee paid by the client in the year;

d) The quantity and value of the fund units being purchased and sold in the reported year;

dd) The amount of money that the clients has withdrawn from the value of the contract account, the loans from the insurance contract (if any)

e) Prices, quantity, and value of the fund units being held at the end of the reported year;

g) The risk insurance benefit and the refund value at the beginning of the reported year;

h) The risk insurance benefit and the refund value at the beginning of the reported year.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) The summary about the financial status of the unit-linked fund made according to the form in Annex III of this Circular;

b) The analysis of the results of the unit-linked funds, including:

- The investment tagets of the unit-linked funds and the method of distributing assets at the reported time;

- The change of the investment target (if any), and the limitations of the unit-linked funds in the year;

- The analysis about the operation, regarding the net investment ratio, of the unit-linked fund in the last 05 years, or the period that the unit-linked fund have been operated if it has not operated for 05 years;

- The expenditures relevant to unit-linked funds, and the expenditures arising in the year;

- The details about the interest that has been and will be distributed in the reported year; and the effect of the net asset value on each units of the unit-linked fund before and after distributing the interest;

- The assessment of the prospect of the investments, and the anticipated investment policy of the unit-linked fund; and some cases that may change such prospect assessment;

- The indices relevant to the sectors in which the unit-linked funds are investing;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 29. Announcing the price of units of the unit-linked fund

1. The insurer must provide the following information on at least one central newspapaer and on its website every week:

a) The sale price of units of the unit-linked fund;

b) The purchase price of units of the unit-linked fund;

c) The net asset value of each unit of the unit-linked fund.

2. The information provision in Clause 1 this Article must suit the period of valuating the units of the unit-linked fund of the insurer, and be done on the working day succeeding the valuation day. The insurer must ensure that their clients may access the values of the fund units of the contiguous weeks in the previous 03 years on their website.

Article 30. Regulations on the information provision and advertisements for unit-linked insurance product

1. The insurer may provide information and  and advertise their unit-linked insurance products as prescribed by law, and bear responsibility for the information provided.

2. The insurer and relevant organizations and individuals must not advertise or providing information about the unit-linked insurance product that have not been approved by the Ministry of Finance.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. The advertisements must be evident, without misleading into thinking that unit-linked funds are financial instruments that generate steady income or guarantee profits. The advertisement and introductions must not contain the opinions that mislead the clients into thinking that the investment value is always increasing; must not commit or forecast the positive investment results of unit-linked funds in the future.

5. The insurer and insurance agents must not compare the advertisements and guarantee that one unit-linked fund will give better results than another or that of another insurer.

6. The use of the opinions and assessments from a third party, or poll results, or rankings to advertise and introduce the unit-linked insurance product, the insurer and relevant organizations and individuals must ensure that:

a) The opinions, assessments, poll results, and rankings must be reliable, objective, and based on real comparison, data, and facts;

b) The opinions, assessments, poll results, and rankings must be announced or organized by an accredited provider of financial information and statistics services;

c) The reference sources, including the document names, the publishers, and the time of publishing must be specified;

d) The rankings and poll results are given within one year (12 months) as from the unit-linked insurance product is voted, ranked, or awarded.

7. The information and advertisements for a unit-linked insurance product must not imply that a State management agency guarantees the information, the advertisements the investment strategy and target of the unit-linked fund, the assets of the unit-linked fund, the value of fund units, the profitability, and the level of risks of the unit-linked fund.

The insurer must not emply tha name, symbol, image, position, reputation, and mails of State management agencies, officers and officials in State management agencies, the thank-you letters from clients to advertise, introduce, and offer the unit-linked insurance products.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Clients must carefully read the introduction, the illustrating documents, the terms and conditions before buying the unit-linked insurance product, and pay attention to the fees of the product;

b) The unit-linked insurance product is different from other traditional insurance products, and clients must incur all the investment risks proportional to the paid insurance premium, according to the kind of risk of the unit-linked fund chosen by the clients;

c) The account value of the insurance contract may vary depending on the market, and clients may lose the paid insurance premium in case of investment makes a loss;

d) The information about the results of the previous unit-linked funds (if any) is for reference only, and does not meant these funds will generate a profit in the future.

Section 5. The solvency, the technical reserve, and reporting regime

Article 31. The solvency

1. The insurer must maintain the solvency as prescribed by law.

2. The minimum solvency margin of unit-linked insurance contracts equals 1.5% of the technical reserve plus 0.3% of the risk insurance premium.

3. The solvency margin of the insurer must be 200 billion VND higher than the minimum solvency margin.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. The insurer must make the technical reserve as follows:

a) Mathematical reserve, comprising:

- Insurance risk reserve: is the bigger number between the unearned premium reserve or the cash flow reserve in order to cover all the costs in the future in the entire period of the contract.

- The technical reserve for the unit-linked part is the sum of the following amounts:

+ The sum of investment units of the insurance buyer on the valuation day, multiplied by the purchase price of the fund unit on the valuation day;

+ The total insurance premium received from the insurance buyer on the valuation day after deducting the fees payable by the insurance buyer, that is supposed to be used for purchasing fund units, but has not been used.

b) The indemnity reserve: extracted based on each dossier; the extracted amount is calculated based on the indemnity being paid for each dossier that has claim indemnity that has not been settled at the end of the fiscal year;

c) The resilience reserve: this reserve is to ensure the fulfillment commitment of the insurer to its clients as agreed in the insurance contract when the investment market undergoes fluctuations;

d) Other reserves after approved by the Ministry of Finance.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 33. Responsibility of insurers and the reporting regime

1. The insurer providing unit-linked insurance products must comply with this Circular and relevant laws.

2. Based on this Circular and relevant laws, the insurers shall promulgate the technical process to provide unit-linked insurance products in accordance with their conditions, characteristics, and charter.

3. The actuaries shall assess the conformity of the insurers to this Circular during the provision of unit-linked insurance products. The assessment of the actuary shall be sent to the Ministry of Finance within 05 working days as from the end of the month. When detecting misconduct of the insurer, the actuary must send reports to the Ministry of Finance within 03 working days as detecting the misconduct.

4. The insurer shall send reports on the result of the unit-linked insurance products to the Ministry of Finance every month, using the form in Annex IV promulgated together with this Circular.

5. The insurer shall send reports on data of the technical reserve for unit-linked insurance products every quarter, using the form in Annex V promulgated together with this Circular.

6. The insurer must cooperate and report the provision of unit-linked insurance product at the request of the Ministry of Finance.

Section 6. The insurance agents, insurance commission, and insurance distribution

Article 34. The requirements for insurance agents

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Not violating the rules professional ethics while running the agent;

b) Having a certificate of agents unit-linked insurance agent as prescribed by law. These regulations are not applicable to the qualified insurance agents that have been employed by the insurer to sell unit-linked insurance product before this Circular takes effect.

c) Satisfying one of the requirements for experience below:

- Being a insurance agent and having at least 01 year of experience in running a insurance agent; or

- Being a insurance agent and having at least 06 months of experience in the finance, banking, insurance, and having professional qualifications in securities issued by the State Securities Commission; or

- Being a insurance agent and having at least 06 year of experience in running a insurance agent, and having at least a college degree in finance, banking, or insurance.

2. The insurer is responsible for the damage or loss caused by their agents as agree in the insurance agent contract.

Article 35. The training program for unit-linked insurance agents

1. Apart from the general knowledge about insurance agents, the training program for unit-linked insurance agents must include the following content:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) The basic knowledge about investment;

c) The content about the unit-linked insurance products that the insurer may sell;

d) The laws on insurance business applicable to unit-linked insurance products;

dd) The skills in selling unit-linked insurance products;

e) The practice of consultancy and sale of unit-linked insurance products;

2. The period of the training program for unit-linked insurance agents:

a) For students that have professional qualifications in securities issued by the State Securities Commission, the minimum training period is 24 hours;

b) For students that have qualifications or experience in the finance, banking, or insurance, the minimum training period is 28 hours;

c) For other subjects, the minimum training period is 40 hours;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 36. Insurance commission

The maximum commissions that the insurer may pay the insurance agent in each insurance contract are provided in Annex VI of this Circular.

Article 37. Technical instruction

The insurer that provide unit-linked insurance products must issues handbooks guiding the unit-linked insurance products, and supervise the implementation of such handbooks in accordance with following requirements:

1. The handbook must be enclosed with the rules professional ethics when distributing unit-linked insurance products in order to avoid misconduct when distributing unit-linked insurance products;

2. The request for insurance of the client must include the documents proving that the client has read, consulted, and understood the chosen unit-linked insurance product;

3. Including the process and requirement of cross inspection of the consultancy results for the unit-linked insurance contracts;

4. Including the technical process relevant to the distribution of unit-linked insurance products, the duty assignment, the responsibility, and cooperation among the departments of the insurer during the distribution of unit-linked insurance products;

5. Including the internal inspection of the provision of unit-linked insurance products as prescribed by law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

7. Including the responsibility for raising the clients’ awareness about the unit-linked insurance products. The clients participating in unit-linked insurance products must be aware of the risks, terminologies, fees, terms and conditions of the insurance contract.

Article 38. The distribution of unit-linked insurance products

That agents that distribute unit-linked insurance products must perform the following tasks:

1. Complying with the laws on insurance agents, the insurance agent contract signed with the insurer, and the rules professional ethics issued by the insurer.

2. Provide consultancy in accordance with the guided process and other processes issued by the insurer. During the consultation , the insurance agent must analyze the client’s information, including their demand and financial resources, survey the risk acceptance, and  suggest appropriate products.

3. The insurance agent must ensure that all clients receive explanation about the benefit of the products, are aware of the typical risks of the chosen products before signing the request for insurance; have documents proving that the clients under stand the chosen insurance products, and such insurance products suit their demand and financial resources.

4. The insurance agent must report the consultancy results to the insurer, including their basic information and financial resources for participating in insurance, and describe the consultation. This report is part of the request for insurance.

5. The insurance agent must not induce clients to replace or terminate their existing insurance contracts for participating in unit-linked insurance.

Chapter III

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 39. The supervision and penalties for violations

1. Insurers, insurance agents, relevant organizations and individuals are subject to the supervision from the Ministry of Finance (the Department of Insurance Management and Supervision) during the provision of unit-linked insurance products as prescribed by law.

2. The Department of Insurance Management and Supervision shall assess the provision of unit-linked insurance products every quarter; cooperate with relevant units in requesting the Ministry of Finance to appropriately amend and supplement this Circular.

3. The violations committed by insurer, insurance agents, relevant organizations and individuals shall be penalized as prescribed by law.

Article 40. Effects

1. This Circular takes effect on October 01st 2012.

2. This Circular supersedes the Decision No. 102/2007/QĐ-BTC dated December 14th 2007, promulgating the Regulation on the provision of unit-linked insurance products.

3. Within 12 months as from this Circular takes effect, the insurers that have provided unit-linked insurance products according to the Decision No. 102/2007/QĐ-BTC must implement this Circular.

4. The difficulties arising during the course of implementation should be reported to the Ministry of Finance for consideration and settlement./.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

FOR THE MINISTER
DEPUTY MINISTER




Tran Xuan Ha

 

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Circular No. 135/2012/TT-BTC of August 15, 2012, guiding the provision of unit-linked insurance products

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


6.495

DMCA.com Protection Status
IP: 44.222.134.250
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!