BỘ TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 183/2011/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 16
tháng 12 năm 2011
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG
DẪN VỀ VIỆC THÀNH LẬP VÀ QUẢN LÝ QUỸ MỞ
Căn cứ Luật Chứng khoán ngày 29 tháng 6 năm
2006;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 29 tháng 11 năm
2005;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
chứng khoán ngày 24 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27
tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ Tài Chính;
Bộ Tài chính hướng dẫn về việc thành lập và
quản lý quỹ mở như sau:
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi, đối
tượng điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn việc huy động vốn để
thành lập, quản lý quỹ mở và các hoạt động của công ty quản lý quỹ, ngân hàng
giám sát, đại lý phân phối, tổ chức cung cấp dịch vụ liên quan tới hoạt động
quản lý quỹ mở trên lãnh thổ nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 2. Giải thích từ
ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được
hiểu như sau:
1. Chi phí ngầm (soft commission) là
các khoản phí được thể hiện là không phải thanh toán trực tiếp bằng tiền, mà đã
được tính gộp chung với các chi phí hợp lệ khác.
2. Đại lý ký danh là đại lý phân phối
đứng tên chủ sở hữu tài khoản ký danh, thực hiện giao dịch chứng chỉ quỹ thay
mặt cho các nhà đầu tư tại sổ phụ.
3. Đại lý phân
phối
là tổ chức kinh doanh chứng khoán, ngân hàng lưu ký,
ngân hàng thương mại, doanh nghiệp bảo hiểm đã đăng ký hoạt động phân phối
chứng chỉ quỹ mở.
4. Giá trị tài sản ròng trung bình trong
năm của quỹ là tổng giá trị tài sản ròng của quỹ tính tại các ngày định giá
chia cho số ngày định giá chứng chỉ quỹ trong năm.
5. Giá trị thanh lý của một cổ phiếu được
xác định bằng giá trị vốn chủ sở hữu của tổ chức phát hành chia cho tổng số cổ phiếu
đang lưu hành.
6. Hạng mục đầu tư lớn của quỹ là hạng
mục đầu tư vào các loại giấy tờ có giá và chứng khoán phát hành bởi cùng một tổ
chức (bao gồm công cụ thị trường tiền tệ, công cụ chuyển nhượng, chứng khoán,
theo quy định tại điểm b, d, e khoản 2 Điều 15 Thông tư này), có tổng giá trị
chiếm từ năm phần trăm (5%) trở lên trên tổng giá trị tài sản của quỹ.
7. Hợp nhất quỹ là hình thức hai hoặc
một số quỹ mở (sau đây gọi là quỹ bị hợp nhất) hợp nhất thành một quỹ mở mới
(sau đây gọi là quỹ hợp nhất) bằng cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền và lợi
ích hợp pháp, nợ và các nghĩa vụ sang quỹ hợp nhất, đồng thời chấm dứt tồn tại
của các quỹ bị hợp nhất.
8. Hồ sơ cá nhân
bao gồm bản cung cấp thông tin theo mẫu quy định tại phụ lục 07 kèm theo Thông tư
này, bản sao có chứng thực giấy chứng minh thư nhân dân, hộ chiếu hoặc chứng
thực cá nhân hợp pháp khác.
9. Ngày là ngày làm việc.
10. Ngày định giá là ngày mà
công ty quản lý quỹ xác định giá trị tài sản ròng của quỹ theo quy định tại Luật
Chứng khoán.
11. Ngày giao dịch chứng chỉ quỹ
là ngày định giá mà công ty quản lý quỹ, thay mặt quỹ, phát hành và mua lại
chứng chỉ quỹ mở.
12. Ngân hàng giám sát là ngân
hàng thương mại có Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán được
công ty quản lý quỹ lựa chọn để thực hiện các dịch vụ lưu ký và giám sát việc
quản lý quỹ.
13. Người được hưởng lợi là tổ
chức, cá nhân, không đứng danh chủ sở hữu tài sản, nhưng có đầy đủ các quyền sở
hữu đối với tài sản đó.
14. Nhóm các công ty có quan hệ sở
hữu là công ty mẹ, công ty con, công ty liên doanh, liên kết.
15. Quản lý danh mục đầu tư của quỹ
bao gồm việc nghiên cứu và phân tích đầu tư; xây dựng và thực hiện các chiến
lược, chiến thuật đầu tư; quyết định cơ cấu danh mục đầu tư, loại tài sản để đầu
tư và thoái vốn đầu tư, quyết định thời điểm thực hiện đầu tư và thoái vốn đầu
tư.
16. Quỹ là quỹ mở được định
nghĩa tại khoản 30 Điều 6 Luật Chứng khoán năm 2006.
17. Quỹ
trái phiếu là quỹ mở đầu tư vào các loại
trái phiếu, giấy tờ có giá với tỷ trọng đầu tư vào các tài sản này chiếm từ tám
mươi phần trăm (80%) giá trị tài sản ròng trở lên.
18. Sáp nhập quỹ là hình thức
một hoặc một số quỹ mở (sau đây gọi là quỹ bị sáp nhập) sáp nhập vào một quỹ mở
khác (sau đây gọi là quỹ nhận sáp nhập) bằng cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền
và lợi ích hợp pháp, nợ và các nghĩa vụ sang quỹ nhận sáp nhập, đồng thời chấm
dứt sự tồn tại của các quỹ bị sáp nhập.
19. Sổ đăng ký nhà đầu tư chính
(sau đây gọi tắt là sổ chính) là tài liệu dưới dạng văn bản, tập dữ liệu điện
tử hoặc cả hai ghi nhận các thông tin về nhà đầu tư sở hữu chứng chỉ quỹ.
20. Sổ đăng ký nhà đầu tư phụ
(sau đây gọi tắt là sổ phụ) là sổ đăng ký nhà đầu tư do đại lý phân phối lập và
quản lý theo ủy quyền của công ty quản lý quỹ.
21. Số lượng đơn vị quỹ bình quân
hàng quý bằng tổng số lượng đơn vị quỹ lưu hành xác định sau mỗi ngày giao
dịch chứng chỉ quỹ chia cho số ngày giao dịch chứng chỉ quỹ trong quý.
22. Tài khoản giao dịch chứng chỉ
quỹ mở là tài khoản, thông qua đó, nhà đầu tư mua, bán, sở hữu chứng chỉ
của một hay nhiều quỹ mở, do công ty quản lý quỹ quản lý. Tài khoản giao dịch
chứng chỉ quỹ mở do tổ chức cung cấp dịch vụ đại lý chuyển nhượng mở và quản
lý. Tài khoản này có hai loại:
a) Tài khoản của nhà đầu tư là tài khoản
thuộc sở hữu nhà đầu tư và đứng tên nhà đầu tư;
b) Tài khoản ký danh là tài khoản
thuộc sở hữu các nhà đầu tư tại sổ phụ và đứng tên đại lý phân phối. Tài khoản
này được chia thành các tiểu khoản tách biệt, độc lập, ứng với mỗi nhà đầu tư
tại sổ phụ.
23. Tài khoản tiền gửi thanh toán
bù trừ giao dịch chứng chỉ quỹ là tài khoản tiền mà đại lý ký danh mở tại
ngân hàng giám sát và chỉ để thực hiện thanh toán cho các giao dịch chứng chỉ
quỹ.
24. Thành viên độc lập của ban đại
diện quỹ là thành viên không phải là người có liên quan với công ty quản lý
quỹ, ngân hàng giám sát.
25. Thời điểm
đóng sổ lệnh là thời điểm cuối cùng mà đại
lý phân phối nhận lệnh giao dịch từ nhà đầu tư để thực hiện trong ngày giao
dịch chứng chỉ quỹ. Thời điểm đóng sổ lệnh được quy định tại điều lệ quỹ, công
bố công khai tại bản cáo bạch, bản cáo bạch tóm tắt và không được muộn quá
10h30 tại ngày gần nhất trước ngày giao dịch chứng chỉ quỹ.
26. Tổ chức cung cấp báo giá là
tổ chức kinh doanh chứng khoán, tổ chức tín dụng được phép kinh doanh ngoại
hối, các hệ thống báo giá trái phiếu được công ty quản lý quỹ lựa chọn để cung
cấp báo giá tài sản không phải là chứng khoán niêm yết hoặc chứng khoán đăng ký
giao dịch.
27. Tổ chức cung cấp dịch vụ có
liên quan là ngân hàng lưu ký, Trung tâm Lưu ký Chứng khoán được công ty
quản lý quỹ ủy quyền cung cấp một hoặc một số các hoạt động như sau:
a) Dịch vụ quản trị quỹ đầu tư:
- Ghi nhận kế toán các giao dịch của
quỹ: ghi nhận biến động phản ánh dòng tiền ra, vào quỹ;
- Lập báo cáo tài chính quỹ; phối hợp,
hỗ trợ tổ chức kiểm toán của quỹ trong việc thực hiện kiểm toán cho quỹ;
- Xác định giá trị tài sản ròng của
quỹ, giá trị tài sản ròng trên một đơn vị chứng chỉ quỹ theo quy định của pháp luật
và tại điều lệ quỹ;
- Thực hiện các hoạt động khác theo
quy định của pháp luật và tại điều lệ quỹ.
b) Dịch vụ đại lý chuyển nhượng:
- Lập và quản lý sổ chính; mở, theo
dõi và quản lý hệ thống các tài khoản của nhà đầu tư, tài khoản ký danh; xác
nhận quyền sở hữu chứng chỉ quỹ mở;
- Ghi nhận các lệnh mua, lệnh bán,
lệnh chuyển đổi của nhà đầu tư; chuyển quyền sở hữu chứng chỉ quỹ; cập nhật sổ
chính;
- Hỗ trợ nhà đầu tư thực hiện các
quyền liên quan tới việc sở hữu chứng chỉ quỹ của nhà đầu tư;
- Tổ chức các cuộc họp ban đại diện
quỹ, đại hội nhà đầu tư của quỹ; duy trì kênh liên lạc với nhà đầu tư, đại lý
phân phối, cơ quan quản lý nhà nước và các tổ chức có thẩm quyền khác;
- Cung cấp cho nhà đầu tư báo cáo tài
chính, báo cáo hoạt động quỹ, bản cáo bạch, bản cáo bạch tóm tắt, sao kê tài khoản
giao dịch, xác nhận giao dịch và các tài liệu khác.
28. Tỷ suất lợi nhuận bình quân năm
của quỹ bằng lợi nhuận trước thuế trong năm của quỹ chia cho giá trị tài
sản ròng trung bình trong năm của quỹ.
29. Vốn điều lệ của quỹ mở là
số vốn huy động được trong đợt phát hành chứng chỉ quỹ lần đầu ra công chúng.
Chương II
THÀNH
LẬP VÀ QUẢN LÝ QUỸ MỞ
MỤC I. THÀNH
LẬP QUỸ MỞ
Điều 3. Loại
hình và tên của quỹ
1. Tên của quỹ phải viết được bằng
tiếng Việt, có thể kèm theo chữ số và ký hiệu, phải phát âm được và có ít nhất
hai thành tố sau đây:
a) Cụm từ “Quỹ đầu tư”;
b) Loại hình quỹ, phù hợp với mục tiêu và
chính sách đầu tư, cơ cấu danh mục và tài sản đầu tư.
2. Tên của quỹ phù hợp với các quy định pháp luật
về doanh nghiệp. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có quyền yêu cầu công ty quản lý
quỹ thay đổi tên quỹ cho phù hợp với các quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 4. Hồ sơ đăng ký
chào bán lần đầu chứng chỉ quỹ mở
1. Hồ sơ đăng ký chào bán lần đầu chứng chỉ
quỹ mở bao gồm :
a) Giấy đăng ký chào bán chứng chỉ quỹ ra
công chúng theo mẫu tại phụ lục số 01 ban hành kèm
theo Thông tư này;
b) Điều lệ quỹ;
c) Bản cáo bạch, bản cáo bạch tóm tắt;
d) Danh sách kèm theo hồ sơ cá nhân của nhân
viên điều hành quỹ;
e) Hợp đồng nguyên tắc về việc giám sát; hợp
đồng nguyên tắc ký với các tổ chức cung cấp dịch vụ có liên quan (nếu có) với
các nội dung theo quy định tại Phụ lục số 32 ban
hành kèm theo Thông tư này; hợp đồng nguyên tắc ký với các đại lý ký danh; hợp
đồng nguyên tắc về việc phân phối chứng chỉ quỹ. Trường hợp tổ chức dự kiến là
đại lý phân phối, đại lý ký danh chưa được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt
động phân phối chứng chỉ quỹ thì bổ sung hồ sơ đăng ký hoạt động phân phối
chứng chỉ quỹ mở theo quy định tại khoản 3 Điều 39 Thông tư này;
f) Tài liệu quảng cáo, thông tin giới thiệu
về quỹ theo quy định tại khoản 1 Điều 42 Thông tư này (nếu có);
g) Trường hợp công ty quản lý quỹ dự kiến
không tổ chức đại hội nhà đầu tư lần thứ nhất, công ty quản lý quỹ phải bổ sung
các tài liệu lấy ý kiến nhà đầu tư bao gồm:
- Danh sách kèm theo hồ sơ cá nhân và các tài
liệu hợp lệ khác chứng minh ban đại diện quỹ đáp ứng quy định tại khoản 2, 3 Điều
28 Thông tư này;
- Các tài liệu liên quan tới các nội dung
khác cần lấy ý kiến nhà đầu tư.
2. Hồ sơ đăng ký chào bán chứng chỉ quỹ lần
đầu ra công chúng được lập thành một (01) bộ gốc kèm theo tệp dữ liệu điện tử.
Bộ hồ sơ gốc được gửi trực tiếp tại bộ phận một cửa của Ủy ban Chứng khoán Nhà
nước hoặc gửi qua đường bưu điện.
3. Các thông tin trong hồ sơ phải chính xác,
trung thực, không gây hiểu nhầm và có đầy đủ những nội dung quan trọng ảnh
hưởng đến việc quyết định của nhà đầu tư. Công ty quản lý quỹ phải chịu trách
nhiệm về các thông tin và tài liệu trong hồ sơ.
4. Trong thời gian hồ sơ đang được xem xét,
công ty quản lý quỹ có nghĩa vụ sửa đổi, bổ sung hồ sơ nếu phát hiện thông tin
không chính xác hoặc bỏ sót nội dung quan trọng theo quy định phải có trong hồ
sơ hoặc phát sinh thông tin quan trọng liên quan đến hồ sơ đăng ký chào bán
hoặc thấy cần thiết phải giải trình về vấn đề có thể gây hiểu nhầm, công ty
quản lý quỹ phải công bố thông tin phát sinh theo phương thức quy định tại khoản
3 Điều 5 Thông tư này, đồng thời thực hiện việc sửa đổi, bổ sung hồ sơ với Ủy
ban Chứng khoán Nhà nước. Văn bản sửa đổi, bổ sung phải có chữ ký của những
người đã ký trong hồ sơ đăng ký chào bán hoặc của những người có cùng chức danh
với những người đó.
5. Trong thời hạn ba mươi (30) ngày, kể từ
ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 1 Điều này, Ủy ban
Chứng khoán Nhà nước cấp giấy chứng nhận đăng ký chào bán chứng chỉ quỹ mở ra
công chúng. Trường hợp từ chối, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước phải trả lời bằng
văn bản và nêu rõ lý do.
6. Giấy chứng nhận đăng ký chào bán chứng chỉ
quỹ mở của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước cấp cho công ty quản lý quỹ là văn bản
xác nhận hồ sơ đăng ký chào bán lần đầu chứng chỉ quỹ của quỹ mở đã đáp ứng đủ điều
kiện, thủ tục theo quy định của pháp luật.
7. Trong thời gian Uỷ ban Chứng khoán Nhà
nước xem xét hồ sơ đăng ký chào bán chứng chỉ quỹ, công ty quản lý quỹ và người
có liên quan chỉ được sử dụng một cách trung thực và chính xác các thông tin
trong bản cáo bạch đã gửi Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước để thăm dò thị trường,
trong đó phải nêu rõ mọi thông tin chỉ là dự kiến. Việc cung cấp thông tin nhằm
mục đích thăm dò thị trường không được thực hiện thông qua phương tiện thông tin đại chúng.
Điều 5. Chào bán
chứng chỉ quỹ
1. Việc chào bán chứng chỉ quỹ lần đầu ra
công chúng chỉ được thực hiện:
a) Sau khi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp
giấy chứng nhận đăng ký chào bán chứng chỉ quỹ; và
b) Công ty quản lý quỹ bảo đảm người mua tiếp
cận bản cáo bạch, bản cáo bạch tóm tắt trong hồ sơ đăng ký chào bán chứng chỉ
quỹ tại các đại lý phân phối ghi trong bản thông báo phát hành.
2. Tối thiểu mười lăm (15) ngày, trước ngày
chào bán lần đầu chứng chỉ quỹ mở, công ty quản lý quỹ phải gửi Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước và công bố bản thông báo phát hành với nội dung theo quy định
của Bộ Tài chính về hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng thông qua
các phương tiện đại chúng quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Việc công bố thông tin thực hiện thông qua
một trong các phương tiện thông tin đại chúng dưới đây:
a) Trên các ấn phẩm, trang thông tin điện tử
của công ty quản lý quỹ, đại lý phân phối, đại lý ký danh; hoặc
b) Các phương tiện thông tin đại chúng khác
phù hợp với quy định của pháp luật.
4. Công ty quản lý quỹ, đại lý phân phối, tổ
chức bảo lãnh phát hành (nếu có) phải phân phối chứng chỉ quỹ một cách công
bằng, công khai, bảo đảm thời hạn đăng ký mua chứng chỉ quỹ cho nhà đầu tư tối
thiểu là hai mươi (20) ngày; thời hạn này phải được ghi trong bản thông báo
phát hành.
5. Tiền mua chứng chỉ quỹ trong đợt phát hành
lần đầu ra công chúng phải được chuyển vào tài khoản phong tỏa mở tại ngân hàng
giám sát cho đến ngày Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước cấp giấy chứng nhận đăng ký
lập quỹ. Ngân hàng giám sát có trách nhiệm thanh toán lãi suất tối thiểu bằng
lãi suất không kỳ hạn trong thời gian phong tỏa vốn huy động của quỹ tại ngân
hàng.
6. Công ty quản lý quỹ phải hoàn thành việc
phân phối chứng chỉ quỹ trong thời hạn chín mươi (90) ngày, kể từ ngày giấy
chứng nhận chào bán chứng chỉ quỹ ra công chúng có hiệu lực. Trường hợp không
thể hoàn thành việc phân phối chứng chỉ quỹ trong thời hạn này, công ty quản lý
quỹ được đề nghị Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước xem xét gia hạn việc phân phối
chứng chỉ quỹ.
Trong thời hạn bảy (07) ngày kể từ ngày nhận
được đề nghị của công ty quản lý quỹ, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước xem xét gia
hạn thời gian phân phối chứng chỉ quỹ, nhưng không quá ba mươi (30) ngày.
Trường hợp từ chối, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước phải trả lời bằng văn bản và
nêu rõ lý do.
7. Việc đình chỉ, hủy bỏ đợt chào bán thực
hiện theo quy định tại Điều 22, 23 Luật Chứng khoán.
Điều 6. Hồ sơ đăng ký
thành lập quỹ
1. Trong thời hạn mười (10) ngày sau khi kết
thúc đợt chào bán chứng chỉ quỹ lần đầu ra công chúng, công ty quản lý quỹ phải
gửi Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước hồ sơ đăng ký lập quỹ gồm:
a) Giấy đăng ký lập quỹ theo mẫu quy định tại
phụ lục số 09 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Báo cáo kết quả đợt chào bán theo mẫu quy
định tại phụ lục số 10 ban hành kèm theo Thông tư
này, kèm theo bản xác nhận của ngân hàng giám sát về số tiền thu được trong đợt
chào bán;
c) Danh sách đại lý ký danh và tất cả các nhà
đầu tư, kể cả nhà đầu tư giao dịch trên tài khoản ký danh, theo mẫu quy định
tại phụ lục số 11 ban hành kèm theo Thông tư này
với các thông tin:
- Đối với đại lý ký danh: tên đầy đủ, tên
viết tắt, tên giao dịch, số giấy phép thành lập và hoạt động/giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh của đại lý ký danh; số lượng nhà đầu tư đăng ký giao dịch
trên tài khoản ký danh, số lượng đơn vị quỹ trên tài khoản ký danh;
- Đối với nhà đầu tư: họ tên, số chứng minh
nhân dân hoặc hộ chiếu còn hiệu lực, địa chỉ liên lạc (đối với cá nhân), tên
đầy đủ, tên viết tắt, số giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với tổ chức,
địa chỉ trụ sở chính (đối với tổ chức), số tài khoản giao dịch chứng chỉ quỹ
mở, hình thức giao dịch (qua đại lý ký danh hoặc qua đại lý phân phối); số
lượng đơn vị quỹ sở hữu, tỷ lệ sở hữu, ngày mua;
d) Biên bản tổng hợp ý kiến nhà đầu tư về các
nội dung liên quan tới quy định tại điểm g khoản 1 Điều 4 Thông tư này.
2. Hồ sơ đăng ký thành lập quỹ theo quy định
tại khoản 1 Điều này được lập thành một (01) bộ gốc kèm theo tệp dữ liệu điện
tử. Bộ hồ sơ gốc được gửi trực tiếp tại bộ phận một cửa của Ủy ban Chứng khoán
Nhà nước hoặc gửi qua đường bưu điện.
3. Trong thời hạn mười (10) ngày, kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước cấp giấy chứng nhận đăng ký
lập quỹ. Trường hợp từ chối, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước phải trả lời bằng văn
bản và nêu rõ lý do.
4. Ngay sau khi giấy chứng nhận đăng ký lập
quỹ có hiệu lực, công ty quản lý quỹ được giải toả phần vốn phong tỏa tại ngân
hàng giám sát để thực hiện đầu tư. Ngân hàng giám sát chi trả lãi suất cho phần
vốn phong tỏa theo hợp đồng ký với công ty quản lý quỹ.
5. Trong thời hạn mười lăm (15) ngày, kể từ
ngày kết thúc đợt chào bán, công ty quản lý quỹ phải công bố thông tin theo quy
định tại khoản 3 Điều 5 Thông tư này, báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, chịu
mọi phí tổn, nghĩa vụ tài chính phát sinh từ việc huy động vốn và hoàn trả cho
nhà đầu tư mọi khoản tiền đã đóng góp, bao gồm cả lãi suất (nếu có), khi xảy ra
một trong các trường hợp dưới đây:
a) Có ít hơn một trăm (100) nhà đầu tư, không
kể nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp, mua chứng chỉ quỹ;
b) Tổng giá trị vốn huy động được thấp hơn
năm mươi (50) tỷ đồng Việt Nam hoặc thấp hơn giá trị vốn tối thiểu dự kiến huy
động theo quy định tại điều lệ quỹ (nếu có);
c) Việc phân phối chứng chỉ quỹ không hoàn
tất trong thời hạn theo quy định tại khoản 6 Điều 5 Thông tư này.
Điều 7. Sổ đăng ký
nhà đầu tư, xác nhận quyền sở hữu
1. Trong thời hạn năm (05) ngày, kể từ ngày
giấy chứng nhận đăng ký lập quỹ có hiệu lực, công ty quản lý quỹ thực hiện hoặc
ủy quyền cho tổ chức cung cấp dịch vụ có liên quan cung cấp dịch vụ đại lý
chuyển nhượng, lập và quản lý sổ đăng ký nhà đầu tư (sổ chính) và xác nhận
quyền sở hữu chứng chỉ quỹ cho nhà đầu tư. Công ty quản lý quỹ được ủy quyền
cho đại lý ký danh ở nước ngoài lập, quản lý sổ phụ và xác nhận quyền sở hữu
chứng chỉ quỹ cho nhà đầu tư ở nước ngoài. Việc ủy quyền cho tổ chức cung cấp
dịch vụ liên quan được thực hiện theo các nguyên tắc và trên cơ sở hợp đồng với
các nội dung tối thiểu theo quy định tại phụ lục số
32 ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Sổ chính bao gồm tối thiểu các thông tin
sau:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty quản
lý quỹ; tên, địa chỉ trụ sở chính của ngân hàng giám sát, ngân hàng lưu ký (nếu
có); tên đầy đủ của quỹ;
b) Thông tin về nhà đầu tư, bao gồm:
Đối với cá nhân: họ và tên của nhà đầu tư; số
chứng minh nhân dân hoặc số hộ chiếu còn hiệu lực; địa chỉ liên lạc, số điện
thoại liên lạc, địa chỉ email (nếu có);
Đối với tổ chức: tên đầy đủ, tên viết tắt,
tên giao dịch, địa chỉ trụ sở chính, số giấy phép thành lập và hoạt động/giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh; họ và tên, số chứng minh nhân dân hoặc số hộ
chiếu còn hiệu lực, số điện thoại liên lạc, địa chỉ email của cá nhân được tổ
chức ủy quyền giao dịch chứng chỉ quỹ;
c) Số tài khoản của nhà đầu tư; hoặc số tiểu khoản
kèm theo số tài khoản ký danh; mã số đăng ký giao dịch chứng khoán (đối với nhà
đầu tư nước ngoài);
d) Số lượng đơn vị quỹ sở hữu; ngày đăng ký
sở hữu.
3. Đại lý ký danh được mở, quản lý sổ đăng ký
nhà đầu tư phụ (sổ phụ) trên cơ sở hợp đồng ký với công ty quản lý quỹ, hoặc tổ
chức cung cấp dịch vụ có liên quan. Sổ phụ bao gồm đầy đủ thông tin về nhà đầu
tư với nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều này. Chi phí quản lý sổ phụ
không được hạch toán vào quỹ.
4. Trong thời hạn ba (03) ngày, kể từ ngày
phát sinh giao dịch hoặc theo yêu cầu của nhà đầu tư theo mẫu tại phụ lục số 12 ban hành kèm theo Thông tư này, công ty
quản lý quỹ, đại lý ký danh, tổ chức cung cấp dịch vụ có liên quan có trách
nhiệm điều chỉnh thông tin của nhà đầu tư tại sổ chính, sổ phụ, trong các
trường hợp sau:
a) Giao dịch chứng chỉ quỹ thực hiện giữa quỹ
và nhà đầu tư tại các ngày giao dịch chứng chỉ quỹ;
b) Các giao dịch không phải là thương mại như
thay đổi tên chủ sở hữu trong trường hợp biếu, tặng, cho, thừa kế, chuyển quyền
sở hữu theo quyết định của tòa án và các trường hợp khác theo quy định của pháp
luật; chuyển chứng chỉ quỹ từ tài khoản ký danh sang tài khoản của nhà đầu tư,
hoặc ngược lại;
c) Thay đổi thông tin cá nhân của nhà đầu tư.
5. Công ty quản lý
quỹ, tổ chức cung cấp dịch vụ có liên quan phải luôn có đầy đủ thông tin về sở
hữu của từng nhà đầu tư, kể cả nhà đầu tư giao dịch trên tài khoản ký danh.
Thông tin về tài sản của nhà đầu tư trên sổ chính, kể cả nhà đầu tư giao dịch
trên tài khoản ký danh, là bằng chứng xác nhận quyền sở hữu chứng chỉ quỹ của
nhà đầu tư. Quyền sở hữu của nhà đầu tư được xác lập kể từ thời điểm thông tin
về sở hữu của nhà đầu tư được cập nhật tại sổ chính.
Điều 8. Điều lệ quỹ,
bản cáo bạch, bản cáo bạch tóm tắt
1. Điều lệ quỹ ban hành lần đầu do công ty
quản lý quỹ xây dựng theo mẫu tại Phụ lục số 02 ban
hành kèm theo Thông tư này. Nhà đầu tư đăng ký mua chứng chỉ quỹ được coi là đã
thông qua điều lệ. Trường hợp sửa đổi, bổ sung điều lệ quỹ đã ban hành, công ty
quản lý quỹ phải lấy ý kiến đại hội nhà đầu tư. Trường hợp được đại hội nhà đầu
tư ủy quyền hoặc đã được quy định tại điều lệ quỹ, một số nội dung sửa đổi, bổ
sung tại điều lệ quỹ dưới đây không phải lấy ý kiến đại hội nhà đầu tư:
a) Việc sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh do có sự
thay đổi quy định pháp lý;
b) Lỗi ngữ pháp, lỗi chính tả, văn phạm tại điều
lệ quỹ.
2. Trong thời hạn bảy
(07) ngày, kể từ ngày sửa đổi, bổ sung điều lệ quỹ, công ty quản lý quỹ phải
báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo quy định tại Phụ lục số 29 ban hành kèm
theo Thông tư này, đồng thời thực hiện công bố thông tin theo phương thức quy
định tại khoản 3 Điều 5 Thông tư này và các quy định liên quan của Bộ Tài chính
về tổ chức, hoạt động công ty quản lý quỹ.
3. Bản cáo bạch phải bao hàm đầy đủ các thông
tin theo mẫu quy định tại phụ lục số 03 ban hành
kèm theo Thông tư này. Bản cáo bạch phải được cập nhật khi phát sinh các thông
tin quan trọng hoặc được cập nhật định kỳ theo tần suất quy định tại điều lệ
quỹ. Sau thời hạn mười lăm (15) ngày, kể từ ngày nộp bản cáo bạch cập nhật cho
Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, nếu không nhận được ý kiến phản đối bằng văn bản,
công ty quản lý quỹ được cung cấp bản cáo bạch cho các tổ chức cung cấp dịch vụ
có liên quan, đại lý phân phối và nhà đầu tư.
4. Công ty quản lý quỹ phải xây dựng bản cáo
bạch tóm tắt bao gồm các nội dung cơ bản theo quy định tại phụ lục số 04 ban hành kèm theo Thông tư này.
5. Bản cáo bạch, bản cáo bạch tóm tắt phải
được trình bày dễ hiểu, sử dụng ít thuật ngữ chuyên môn, được đăng trên trang
thông tin điện tử (website) của công ty quản lý quỹ, tổ chức cung cấp dịch vụ
có liên quan, đại lý phân phối, và cung cấp miễn phí cho nhà đầu tư theo yêu cầu.
MỤC II. GIAO DỊCH
CHỨNG CHỈ QUỸ MỞ
Điều 9. Tài khoản của
nhà đầu tư, tài khoản ký danh
1. Đối với nhà đầu tư lần đầu giao dịch chứng
chỉ quỹ, công ty quản lý quỹ, tổ chức cung cấp dịch vụ có
liên quan, hoặc đại lý phân phối phải tổng hợp thông tin nhận biết nhà đầu
tư, người được hưởng lợi (nếu có) và mở tài khoản giao dịch chứng chỉ quỹ cho
nhà đầu tư trên cơ sở giấy đề nghị đăng ký giao dịch chứng chỉ quỹ theo mẫu quy
định tại phụ lục số 20 ban hành kèm theo Thông tư
này. Nhà đầu tư có quyền lựa chọn các loại tài khoản giao dịch chứng chỉ quỹ
sau:
a) Tài khoản của chính mình, đứng tên chủ sở
hữu là nhà đầu tư (gọi tắt là tài khoản của nhà đầu tư theo quy định tại điểm a
khoản 22 Điều 2 Thông tư này);
b) Tiểu khoản giao dịch trên tài khoản đứng
tên của đại lý ký theo quy định tại điểm b khoản 22 Điều 2 Thông tư này (gọi
tắt là tiểu khoản của nhà đầu tư).
2. Trước khi ký hợp đồng cung cấp dịch vụ và
mở tài khoản, tiểu khoản giao dịch cho nhà đầu tư, công ty quản lý quỹ có trách
nhiệm thực hiện hoặc yêu cầu tổ chức cung cấp dịch vụ có liên quan, đại lý ký
danh, đại lý phân phối tổng hợp và thẩm định thông tin nhận biết nhà đầu tư
theo các nội dung quy định tại Phụ lục số 33 ban
hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp yêu cầu thông tin về nhà đầu tư không
được đáp ứng, công ty quản lý quỹ, tổ chức cung cấp dịch vụ có liên quan, đại
lý phân phối có quyền từ chối không mở tài khoản, tiểu khoản cho nhà đầu tư.
3. Tài khoản, tiểu khoản của nhà đầu tư bao
gồm các nội dung sau đây:
a) Số tài khoản giao dịch/ số tiểu khoản giao
dịch;
b) Số lượng đơn vị quỹ;
c) Số lượng đơn vị quỹ tăng/giảm, lý do việc
tăng/giảm;
d) Các thông tin cá nhân khác của nhà đầu tư
theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Thông tư này.
4. Việc quản lý tài khoản của nhà đầu tư, tài
khoản ký danh phải bảo đảm nguyên tắc sau:
a) Công ty quản lý quỹ hoặc tổ chức cung cấp
dịch vụ có liên quan phải mở, quản lý tài khoản độc lập, tách biệt tới từng đại
lý ký danh và từng nhà đầu tư. Đại lý phân phối có trách nhiệm cập nhật thông
tin về các hoạt động mở, đóng tài khoản của nhà đầu tư cho công ty quản lý quỹ
hoặc tổ chức cung cấp dịch vụ có liên quan;
b) Đại lý ký danh
phải mở, quản lý tiểu khoản giao dịch độc lập, tách biệt tới từng nhà đầu tư,
và có trách nhiệm cập nhật thông tin mở, đóng các tiểu khoản cho công ty quản
lý quỹ hoặc tổ chức cung cấp dịch vụ có liên quan. Tổng số dư trên các tiểu khoản
phải luôn khớp với số dư trên tài khoản ký danh, số dư trên từng tiểu khoản
phải khớp với số liệu sở hữu chứng chỉ quỹ của nhà đầu tư đó tại sổ chính;
c) Đại lý ký danh phải cung cấp thông tin về
tiểu khoản của từng nhà đầu tư cho công ty quản lý quỹ hoặc tổ chức cung cấp
dịch vụ có liên quan; thường xuyên đối chiếu, soát xét bảo đảm số dư trên tiểu khoản
phù hợp với số liệu, thực trạng sở hữu của nhà đầu tư đó tại sổ chính. Quy định
này không áp dụng đối với đại lý ký danh ở nước ngoài.
5. Công ty quản lý quỹ hoặc tổ chức cung cấp
dịch vụ có liên quan, đại lý ký danh có trách nhiệm cung cấp sao kê tài khoản,
tiểu khoản trong thời hạn hai (02) ngày kể từ ngày có yêu cầu bằng văn bản của
nhà đầu tư.
6. Trước khi mở tài khoản, tiểu khoản giao
dịch chứng chỉ quỹ, nhà đầu tư nước ngoài, phải đăng ký mã số giao dịch chứng
khoán theo quy định về hoạt động của nhà đầu tư nước ngoài trên thị trường
chứng khoán do Bộ Tài chính ban hành. Quy định tại khoản này không áp dụng đối
với nhà đầu tư ở ngoài lãnh thổ nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và thực
hiện giao dịch thông qua tài khoản ký danh của đại lý ký danh ở nước ngoài.
7. Trước khi mở tài khoản ký danh, đại lý ký
danh ở nước ngoài phải đăng ký mã số giao dịch chứng khoán theo quy định về
hoạt động của nhà đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng khoán do Bộ Tài chính
ban hành.
8. Tổ chức cung cấp dịch vụ đại lý chuyển
nhượng, đại lý ký danh phải cập nhật đầy đủ, kịp thời, chính xác mã số giao
dịch chứng khoán và trạng thái sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài và cung cấp kịp
thời và đầy đủ cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo yêu cầu bằng văn
bản. Quy định này không áp dụng cho đại lý ký danh ở nước ngoài mở tài khoản ký
danh theo quy định tại khoản 7 Điều này.
Điều 10. Quy định
chung về giao dịch chứng chỉ quỹ
1. Sau thời hạn ba mươi (30) ngày, kể từ ngày
giấy chứng nhận đăng ký lập quỹ có hiệu lực, công ty quản lý quỹ phải tổ chức
giao dịch chứng chỉ quỹ cho nhà đầu tư. Hoạt động giao dịch phải được tổ chức
định kỳ, theo quy định tại điều lệ quỹ và đã được công bố tại bản cáo bạch, bản
cáo bạch tóm tắt. Tần suất giao dịch không ít hơn hai (02) lần trong một (01)
tháng.
2. Lệnh giao dịch phải được gửi tới đại lý
phân phối đã công bố tại bản cáo bạch, bản cáo bạch tóm tắt hoặc đã công bố tại
trang thông tin điện tử của công ty quản lý quỹ, hoặc được gửi tới công ty quản
lý quỹ hoặc tổ chức cung cấp dịch vụ có liên quan. Công ty quản lý quỹ, hoặc tổ
chức cung cấp dịch vụ có liên quan phải thiết lập hệ thống tiếp nhận lệnh giao
dịch bảo đảm nhà đầu tư tại Việt Nam có thể đặt lệnh giao dịch tại mọi đại lý
phân phối đã được công bố tại bản cáo bạch, bản cáo bạch tóm tắt hoặc đã công
bố tại trang thông tin điện tử của công ty quản lý quỹ.
3. Đại lý phân phối
chỉ được nhận lệnh giao dịch của nhà đầu tư khi phiếu lệnh đã được điền chính
xác và đầy đủ các thông tin theo mẫu quy định tại phụ lục số 21 ban hành kèm
theo Thông tư này. Phiếu lệnh phải được đại lý phân phối lưu trữ theo quy định
của pháp luật về chứng khoán. Trường hợp nhận lệnh giao dịch của nhà đầu tư qua
internet, điện thoại, fax đại lý phân phối phải tuân thủ các quy định pháp luật
về giao dịch điện tử và chứng khoán, đồng thời phải bảo đảm:
a) Ghi nhận đầy đủ, chính xác, kịp thời và rõ
ràng về thời điểm nhận lệnh, người nhận lệnh từ nhà đầu tư;
b) Trường hợp lệnh nhận qua điện thoại, fax,
thì phải xác nhận lại với nhà đầu tư trước khi thực hiện, đồng thời yêu cầu nhà
đầu tư cung cấp phiếu lệnh gốc có chữ ký của nhà đầu tư để lưu giữ bằng chứng
chứng minh về việc đặt lệnh của nhà đầu tư. Thời gian cung cấp phiếu lệnh gốc
do công ty quản lý quỹ, đại lý phân phối quy định tại điều lệ quỹ và đã được
công bố tại bản cáo bạch.
4. Công ty quản lý quỹ, tổ chức cung cấp dịch
vụ có liên quan chỉ thực hiện các lệnh nhận được trước thời điểm đóng sổ lệnh.
Tùy theo quy định tại điều lệ quỹ và bản cáo bạch, lệnh nhận sau thời điểm đóng
sổ lệnh bị hủy hoặc tiếp tục có giá trị để thực hiện tại ngày giao dịch chứng
chỉ quỹ kế tiếp.
5. Trong thời hạn ba (03) ngày, kể từ ngày
giao dịch chứng chỉ quỹ, công ty quản lý quỹ, tổ chức cung cấp dịch vụ có liên
quan, đại lý ký danh có trách nhiệm cập nhật đầy đủ thông tin về sở hữu sau
giao dịch của nhà đầu tư tại sổ chính và gửi nhà đầu tư bản xác nhận giao dịch
theo mẫu quy định tại phụ lục số 22 ban hành kèm
theo Thông tư này.
6. Trong thời hạn tối đa hai (02) ngày, sau
ngày giao dịch chứng chỉ quỹ, nếu đại lý phân phối phát hiện lỗi giao dịch do
nhầm lẫn, sai sót trong quá trình tổng hợp thông tin, nhận lệnh, chuyển, nhập
lệnh vào hệ thống, đại lý phân phối phải thông báo cho công ty quản lý quỹ, tổ
chức cung cấp dịch vụ có liên quan và yêu cầu sửa lỗi giao dịch. Quá thời hạn
nêu trên, đại lý phân phối chịu trách nhiệm trước nhà đầu tư về các lỗi giao
dịch.
7. Công ty quản lý quỹ, tổ chức cung cấp dịch
vụ có liên quan và đại lý ký danh phải có sổ lệnh lưu trữ đầy đủ thông tin về
các lệnh giao dịch chứng chỉ quỹ của nhà đầu tư theo mẫu quy định tại phụ lục số 23 ban hành kèm theo Thông tư này.
8. Trường hợp công ty quản lý quỹ có từ hai
quỹ mở và có quy định tại điều lệ các quỹ và bản cáo bạch, nhà đầu tư được
chuyển đổi quỹ. Lệnh chuyển đổi được thực hiện theo nguyên tắc sau:
a) Lệnh bán đối với chứng chỉ quỹ bị bán được
thực hiện trước, sau đó mới thực hiện lệnh mua chứng chỉ của quỹ mục tiêu;
b) Các lệnh được thực hiện tại các ngày giao
dịch chứng chỉ của các quỹ tương ứng;
c) Nhà đầu tư chỉ phải thanh toán phí chuyển
đổi (nếu có) theo quy định tại điều lệ quỹ, không phải thanh toán phí mua, phí
bán đối với các lệnh thực hiện theo quy định tại điểm a, b khoản này.
9. Công ty quản lý quỹ, người có liên quan
của công ty quản lý quỹ được tham gia góp vốn thành lập, giao dịch chứng chỉ
quỹ mở mà công ty đang quản lý với các mức giá giao dịch áp dụng như đối với
các nhà đầu tư khác theo quy định tại Điều 14 Thông tư này.
Điều 11. Lệnh mua
chứng chỉ quỹ
1. Việc thực hiện lệnh mua của nhà đầu tư,
đại lý ký danh phải tuân thủ nguyên tắc sau:
a) Lệnh mua được gửi kèm theo tài liệu hợp lệ
xác nhận việc nhà đầu tư đã hoàn tất việc thanh toán vào tài khoản của quỹ hoặc
được ngân hàng giám sát xác nhận theo quy định tại điểm c khoản này. Đại lý ký
danh thực hiện thanh toán trên cơ sở giá trị chênh lệch giữa lệnh mua và lệnh
bán, thời hạn thanh toán thực hiện theo quy định tại hợp đồng giữa tổ chức cung
cấp dịch vụ đại lý chuyển nhượng và đại lý ký danh;
b) Việc thanh toán thực hiện dưới hình thức
chuyển khoản hoặc hình thức khác quy định tại điều lệ quỹ và đã được công bố
tại bản cáo bạch. Nhà đầu tư thanh toán giao dịch mua chứng chỉ quỹ trực tiếp
vào các tài khoản của quỹ được mở theo quy định tại khoản 2 Điều này, không
thanh toán vào tài khoản khác của đại lý phân phối;
c) Ngân hàng giám sát xác nhận với công ty
quản lý quỹ, đại lý phân phối hoặc tổ chức cung cấp dịch vụ có liên quan về
việc đã nhận đầy đủ tiền mua chứng chỉ quỹ của nhà đầu tư, đại lý ký danh;
d) Giá trị giao dịch của lệnh mua phải không
nhỏ hơn giá trị mua tối thiểu (nếu có) quy định tại điều lệ quỹ và đã được công
bố tại bản cáo bạch;
e) Số lượng đơn vị quỹ bán cho nhà đầu tư
hoặc đại lý ký danh có thể là số lẻ ở dạng thập phân, làm tròn tới số hạng thứ
hai sau dấu phẩy.
2. Công ty quản lý quỹ mở tài khoản tiền của
quỹ tại ngân hàng giám sát để nhận tiền thanh toán mua chứng chỉ quỹ của nhà
đầu tư, đại lý ký danh. Đại lý ký danh mở tài khoản tiền gửi thanh toán giao
dịch chứng chỉ quỹ mở tại ngân hàng giám sát theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều
40 Thông tư này để nhận tiền gửi thanh toán giao dịch của nhà đầu tư giao dịch
trên tài khoản ký danh.
3. Tiền mua chứng chỉ
quỹ được chuyển vào tài khoản tiền của quỹ đặt tại ngân hàng giám sát và chỉ
được giải ngân để đầu tư sau ngày giao dịch chứng chỉ quỹ. Ngân hàng giám sát
có trách nhiệm thanh toán lãi suất cho quỹ, tối thiểu bằng lãi suất không kỳ
hạn, cho kỳ hạn kể từ ngày quỹ nhận được tiền mua chứng chỉ quỹ từ nhà đầu tư.
Điều 12. Lệnh bán
chứng chỉ quỹ
1. Việc thực hiện lệnh bán của nhà đầu tư
hoặc đại lý ký danh phải tuân thủ nguyên tắc sau:
a) Lệnh bán chỉ được thực hiện khi công ty
quản lý quỹ, đại lý phân phối, đại lý ký danh hoặc tổ chức cung cấp dịch vụ có
liên quan bảo đảm nhà đầu tư có đủ số lượng đơn vị quỹ để bán theo yêu cầu, và
số lượng đơn vị quỹ còn lại sau giao dịch của nhà đầu tư không thấp hơn số
lượng tối thiểu (nếu có) để duy trì tài khoản, tiểu khoản quy định tại điều lệ
quỹ và đã được công bố tại bản cáo bạch;
b) Lệnh bán có thể không thực hiện, hoặc chỉ
được thực hiện một phần theo quy định tại khoản 1 Điều 13 Thông tư này;
c) Việc thanh toán thực hiện dưới hình thức
chuyển khoản hoặc các hình thức khác theo yêu cầu bằng văn bản của nhà đầu tư
hoặc đại lý ký danh;
d) Thời hạn thanh toán thực hiện theo quy
định tại điều lệ quỹ và đã được công bố tại bản cáo bạch, nhưng không quá bảy
(07) ngày, kể từ ngày giao dịch chứng chỉ quỹ. Trong các trường hợp quy định
tại khoản 3 Điều 13 và sau khi được ban đại diện quỹ chấp thuận bằng văn bản,
việc thanh toán có thể chậm hơn nhưng không quá ba mươi (30) ngày, kể từ ngày
giao dịch chứng chỉ quỹ.
2. Trong thời hạn ba (03) ngày, kể từ ngày
nhận được thanh toán theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều này, đại lý ký danh
có trách nhiệm hoàn tất việc thanh toán cho nhà đầu tư.
3. Trường hợp có quy định tại điều lệ quỹ và
bản cáo bạch, công ty quản lý quỹ được chuyển giao một phần danh mục đầu tư
thay cho việc thanh toán bằng tiền cho nhà đầu tư. Việc chuyển giao danh mục đầu
tư phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Chỉ thực hiện khi công ty quản lý quỹ xét
thấy là cần thiết để không ảnh hưởng tiêu cực tới giá trị tài sản ròng của quỹ.
Việc thực hiện phải được sự chấp thuận bằng văn bản của ban đại diện và phải
báo cáo đại hội nhà đầu tư gần nhất;
b) Được nhà đầu tư (bên nhận chuyển giao)
chấp thuận bằng văn bản;
c) Chỉ thực hiện đối với lệnh bán có tổng giá
trị thanh toán vượt quá năm mươi (50) tỷ đồng hoặc một giá trị khác lớn hơn
theo quy định tại điều lệ quỹ và đã được công bố tại bản cáo bạch;
d) Cơ cấu danh mục chuyển giao cho nhà đầu tư
phải hoàn toàn giống cơ cấu danh mục đầu tư của quỹ, bảo đảm sự phù hợp về loại
tài sản, cơ cấu và tỷ trọng tài sản có trong danh mục đầu tư của quỹ.
4. Ngân hàng giám sát có trách nhiệm kiểm
tra, xác nhận đảm bảo việc chuyển giao danh mục đầu tư phù hợp với quy định tại
khoản 3 Điều này.
Điều 13. Mua lại một
phần, tạm dừng giao dịch chứng chỉ quỹ mở
1. Công ty quản lý quỹ có quyền chỉ đáp ứng
một phần lệnh bán, lệnh mua, lệnh chuyển đổi của nhà đầu tư một trong các
trường hợp sau:
a) Tổng giá trị các lệnh bán (kể cả lệnh bán
từ hoạt động chuyển đổi) trừ tổng giá trị các lệnh mua (kể cả lệnh mua từ hoạt
động chuyển đổi) tại ngày giao dịch chứng chỉ quỹ lớn hơn mười phần trăm (10%)
giá trị tài sản ròng của quỹ; hoặc
b) Việc thực hiện toàn bộ lệnh giao dịch của
nhà đầu tư dẫn tới:
- Giá trị tài sản ròng của quỹ xuống dưới năm
mươi (50) tỷ đồng; hoặc
- Giá trị phần đơn vị quỹ hoặc số đơn vị quỹ
còn lại trên tài khoản của nhà đầu tư thấp hơn giá trị tối thiểu hoặc số lượng đơn
vị quỹ tối thiểu để duy trì tài khoản của nhà đầu tư đã được quy định tại điều
lệ quỹ và công bố tại bản cáo bạch (nếu có); hoặc
- Giá trị tài sản ròng còn lại hoặc số đơn vị
quỹ còn lại của quỹ thấp hơn giá trị tài sản ròng tối thiểu hoặc số đơn vị quỹ
lưu hành tối thiểu đã được quy định tại điều lệ quỹ và công bố tại bản cáo bạch
(nếu có); hoặc
- Số lượng đơn vị quỹ lưu hành vượt quá khối
lượng tối đa (nếu có) đã được quy định tại điều lệ quỹ và công bố tại bản cáo
bạch; hoặc
c) Các trường hợp khác theo quy định tại điều
lệ quỹ và đã được công bố tại bản cáo bạch.
2. Đối với việc mua lại phần còn lại của lệnh
bán, lệnh chuyển đổi đối với các lệnh đã đáp ứng một phần theo quy định tại khoản
1 Điều này, công ty quản lý quỹ được áp dụng một trong hai nguyên tắc đã được
quy định tại điều lệ quỹ và công bố tại bản cáo bạch như sau:
a) Theo nguyên tắc ưu tiên về thời gian: lệnh
chuyển tới công ty quản lý quỹ, tổ chức cung cấp dịch vụ có liên quan hoặc đại
lý phân phối trước thì được thực hiện trước; hoặc
b) Theo nguyên tắc cùng một tỷ lệ: phần lệnh
chưa thực hiện được ghép cùng với các lệnh tới sau để thực hiện, bảo đảm tỷ lệ
giữa giá trị thực hiện và giá trị đăng ký giao dịch là như nhau.
3. Đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản
1 Điều này, nếu có quy định tại điều lệ quỹ và bản cáo bạch, công ty quản lý
quỹ được kéo dài thời hạn thanh toán, nhưng không vượt quá ba mươi (30) ngày,
kể từ ngày giao dịch chứng chỉ quỹ.
4. Chứng chỉ quỹ mở có thể bị tạm dừng giao
dịch khi xảy ra một trong các sự kiện sau đây:
a) Công ty quản lý quỹ không thể thực hiện
việc mua lại chứng chỉ quỹ mở theo yêu cầu do nguyên nhân bất khả kháng;
b) Công ty quản lý quỹ không thể xác định giá
trị tài sản ròng của quỹ mở vào ngày định giá mua lại chứng chỉ quỹ mở do Sở
Giao dịch Chứng khoán quyết định đình chỉ giao dịch chứng khoán trong danh mục
đầu tư của quỹ;
c) Các sự kiện khác do điều lệ quỹ quy định
hoặc Ủy ban Chứng khoán Nhà nước xét thấy là cần thiết.
5. Công ty quản lý quỹ phải báo cáo ban đại
diện quỹ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trong thời hạn hai mươi bốn (24) giờ, kể
từ khi xảy ra một trong các sự kiện quy định tại khoản 4 Điều này và phải tiếp
tục thực hiện việc mua lại chứng chỉ quỹ mở ngay sau khi các sự kiện này chấm
dứt.
6. Thời hạn tạm dừng giao dịch chứng chỉ quỹ
thực hiện theo quy định tại điều lệ quỹ, nhưng không được kéo dài quá chín mươi
(90) ngày, kể từ ngày giao dịch chứng chỉ quỹ gần nhất.
7. Trong thời hạn ba mươi (30) ngày, kể từ
ngày kết thúc thời hạn tạm dừng giao dịch chứng chỉ quỹ theo quy định tại khoản
6 Điều này, công ty quản lý quỹ phải tổ chức họp để lấy ý kiến đại hội nhà đầu
tư về việc giải thể quỹ, hoặc tách quỹ, hoặc tiếp tục kéo dài thời hạn tạm dừng
giao dịch chứng chỉ quỹ.
8. Trong thời hạn triệu tập đại hội nhà đầu
tư, nếu các nguyên nhân dẫn tới việc tạm dừng giao dịch chứng chỉ quỹ chấm dứt,
công ty quản lý quỹ được hủy bỏ việc triệu tập đại hội nhà đầu tư.
Điều 14. Giá phát
hành lần đầu, giá bán, giá mua lại đơn vị quỹ mở
1. Giá phát hành lần đầu của một đơn vị quỹ
mở do công ty quản lý quỹ quy định tại điều lệ quỹ và đã được công bố tại bản
cáo bạch.
2. Giá bán một đơn vị quỹ, tức là mức giá mà
nhà đầu tư phải thanh toán cho công ty quản lý quỹ, bằng giá trị tài sản ròng
trên một đơn vị quỹ tính tại ngày giao dịch chứng chỉ quỹ cộng với phí phát
hành (nếu có phí phát hành).
3. Giá mua lại một đơn vị quỹ, tức là mức giá
mà công ty quản lý quỹ phải thanh toán cho nhà đầu tư, được xác định bằng giá
trị tài sản ròng trên một đơn vị quỹ tính tại ngày giao dịch chứng chỉ quỹ, trừ
đi phí mua lại (nếu có).
4. Phí mua lại, phí
phát hành, phí chuyển đổi có thể được quy định với các mức khác nhau, căn cứ
vào thời hạn nắm giữ chứng chỉ quỹ, mục tiêu đầu tư, hoặc giá trị khoản đầu tư.
Các mức phí này phải được quy định tại điều lệ quỹ và công bố tại bản cáo bạch.
Phí phát hành không được vượt quá năm phần trăm (5%) giá trị giao dịch. Phí mua
lại, phí chuyển đổi không vượt quá ba phần trăm (3%) giá trị giao dịch.
5. Ngoại trừ các khoản phí do quỹ phải trả
theo quy định tại điều lệ quỹ, phí phát hành, phí mua lại (nếu có), phí chuyển
đổi (nếu có) đã được quy định tại điều lệ quỹ và công bố tại bản cáo bạch, nhà
đầu tư không phải trả bất kỳ các khoản phí nào khác cho quỹ, công ty quản lý
quỹ, tổ chức được ủy quyền, đại lý phân phối khi giao dịch chứng chỉ quỹ.
6. Việc tăng các mức
phí chỉ được thực hiện khi mức phí sau khi tăng không vượt quá các mức quy định
tại khoản 4 Điều này. Thời điểm áp dụng mức phí mới tăng sớm nhất là chín mươi
(90) ngày kể từ ngày bản cáo bạch, điều lệ quỹ đã được sửa đổi, bổ sung quy
định về mức phí mới, thời điểm áp dụng và các tài liệu này đã được công bố theo
quy định về công bố thông tin trên thị trường chứng khoán do Bộ Tài chính ban
hành và cung cấp cho nhà đầu tư theo quy định liên quan tại Thông tư này.
MỤC III. HOẠT ĐỘNG
ĐẦU TƯ CỦA QUỸ MỞ
Điều 15. Hạn mức đầu
tư của quỹ mở
1. Danh mục đầu tư của quỹ mở phải phù hợp
với mục tiêu và chính sách đầu tư đã được quy định rõ tại điều lệ quỹ và bản
cáo bạch.
2. Các loại tài sản
mà quỹ được đầu tư bao gồm:
a) Tiền gửi tại các ngân hàng thương mại theo
quy định của pháp luật về ngân hàng;
b) Công cụ thị trường
tiền tệ, ngoại tệ, giấy tờ có giá, công cụ chuyển nhượng theo quy định của pháp
luật về ngân hàng;
c) Trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được
Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính quyền địa phương;
d) Cổ phiếu niêm yết, cổ phiếu đăng ký giao
dịch, trái phiếu niêm yết của các tổ chức phát hành hoạt động theo pháp luật
Việt Nam;
e) Cổ phiếu, trái phiếu
chuẩn bị niêm yết, đăng ký giao dịch phát hành bởi các tổ chức phát hành hoạt
động theo pháp luật Việt Nam;
f) Chứng khoán phái sinh niêm yết, giao dịch
tại các Sở Giao dịch Chứng khoán, và chỉ nhằm mục tiêu phòng ngừa rủi ro.
3. Việc đầu tư vào các tài sản quy định tại điểm
e khoản 2 Điều này phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Có quy định tại điều lệ quỹ và bản cáo
bạch;
b) Đã được ban đại diện quỹ chấp thuận bằng
văn bản về loại, mã chứng khoán, số lượng, giá trị giao dịch, thời điểm thực
hiện;
c) Có đủ tài liệu chứng minh tổ chức phát
hành sẽ hoàn tất hồ sơ đăng ký giao dịch hoặc niêm yết tại Sở Giao dịch chứng
khoán trong thời hạn mười hai (12) tháng, kể từ ngày thực hiện giao dịch.
4. Ngoại trừ quỹ trái
phiếu, cơ cấu danh mục đầu tư của quỹ mở phải bao gồm chứng khoán của ít nhất
sáu (06) tổ chức phát hành, đồng thời phải bảo đảm:
a) Không được đầu tư quá bốn mươi chín (49%)
tổng giá trị tài sản của quỹ vào các tài sản theo quy định tại điểm a, b khoản
2 Điều này;
b) Không được đầu tư quá ba mươi phần trăm
(30%) tổng giá trị tài sản của quỹ vào các tài sản quy định tại điểm a, b, d, e
và f khoản 2 Điều này, phát hành bởi một công ty hoặc một nhóm công ty có quan
hệ sở hữu với nhau, trong đó phần đầu tư vào chứng khoán phái sinh bằng giá trị
cam kết của hợp đồng xác định theo quy định tại phụ lục
số 13 ban hành kèm theo Thông tư này;
c) Không được đầu tư quá hai mươi phần trăm
(20%) tổng giá trị tài sản của quỹ vào chứng khoán đang lưu hành của một tổ
chức phát hành, kể cả các loại giấy tờ có giá, công cụ chuyển nhượng, trái phiếu,
cổ phiếu có quyền biểu quyết, cổ phiếu ưu đãi không có quyền biểu quyết, trái phiếu
chuyển đổi;
d) Không được đầu tư vào chứng khoán của một
tổ chức phát hành quá mười phần trăm (10%) tổng giá trị chứng khoán đang lưu
hành của tổ chức đó;
e) Không được đầu tư quá mười phần trăm (10%)
tổng giá trị tài sản của quỹ vào các tài sản quy định tại điểm e khoản 2 Điều
này;
f) Tổng giá trị các hạng mục đầu tư lớn trong
danh mục đầu tư của quỹ không được vượt quá bốn mươi phần trăm (40%) tổng giá
trị tài sản của quỹ;
g) Tại mọi thời điểm, tổng giá trị cam kết
trong các giao dịch chứng khoán phái sinh, dư nợ vay và các khoản phải trả của
quỹ không được vượt quá giá trị tài sản ròng của quỹ;
h) Không được đầu tư vào các quỹ đầu tư chứng
khoán, cổ phiếu của các công ty đầu tư chứng khoán thành lập và hoạt động tại
Việt Nam;
i) Không được đầu tư trực tiếp vào bất động
sản, đá quý, kim loại quý hiếm.
5. Trừ trường hợp quy
định tại điểm g, h, i khoản 4 Điều này, cơ cấu đầu tư của quỹ mở được phép sai
lệch nhưng không quá mười lăm phần trăm (15%) so với các hạn chế quy định tại khoản
4 Điều này và chỉ do các nguyên nhân sau:
a) Biến động giá trên thị trường của tài sản
trong danh mục đầu tư của quỹ;
b) Thực hiện các khoản thanh toán hợp pháp
của quỹ;
c) Thực hiện lệnh giao dịch của nhà đầu tư.
d) Hoạt động hợp nhất, sáp nhập, thâu tóm các
tổ chức phát hành;
e) Quỹ mới được cấp phép thành lập hoặc do
tách quỹ, hợp nhất quỹ, sáp nhập quỹ mà thời gian hoạt động không quá sáu (06)
tháng, tính từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký lập quỹ;
f) Quỹ đang trong thời gian giải thể.
6. Công ty quản lý quỹ phải điều chỉnh lại
danh mục đầu tư đáp ứng các hạn mức đầu tư quy định tại khoản 4 Điều này trong
thời hạn ba (03) tháng, kể từ ngày sai lệch phát sinh.
7. Trường hợp sai lệch là do công ty quản lý
quỹ không tuân thủ các hạn chế đầu tư theo quy định pháp luật hoặc điều lệ quỹ,
công ty quản lý quỹ phải điều chỉnh lại danh mục đầu tư trong thời hạn mười lăm
(15) ngày, kể từ ngày sai lệch phát sinh và chịu mọi chi phí phát sinh liên
quan đến các giao dịch này và các tổn thất (nếu có). Nếu phát sinh lợi nhuận,
phải hạch toán ngay mọi khoản lợi nhuận có được cho quỹ.
8. Công ty quản lý
quỹ chỉ được đầu tư tiền gửi, công cụ tiền tệ quy định tại điểm a, b khoản 2 Điều
này phát hành tại các ngân hàng trong danh sách đã được ban đại diện quỹ phê
duyệt bằng văn bản.
Điều 16. Hoạt động
vay, cho vay, giao dịch mua bán lại, giao dịch ký quỹ
1. Công ty quản lý quỹ không được sử dụng vốn
và tài sản của quỹ để cho vay hoặc bảo lãnh cho bất kỳ khoản vay nào, trừ
trường hợp đầu tư tiền gửi theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 15 Thông tư
này.
2. Công ty quản lý
quỹ không được phép vay để tài trợ cho hoạt động của quỹ, trừ trường hợp vay
ngắn hạn để trang trải các chi phí cần thiết cho quỹ. Tổng giá trị các khoản
vay ngắn hạn của quỹ không được quá năm phần trăm (5%) giá trị tài sản ròng của
quỹ tại mọi thời điểm và thời hạn vay tối đa là ba mươi (30) ngày.
3. Công ty quản lý quỹ không được sử dụng tài
sản của quỹ để thực hiện các giao dịch ký quỹ (vay mua chứng khoán) cho quỹ
hoặc cho bất kỳ cá nhân, tổ chức khác; không được sử dụng tài sản của quỹ thực
hiện các giao dịch bán khống, cho vay chứng khoán.
4. Trường hợp có quy định tại điều lệ quỹ,
quỹ được thực hiện giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính phủ theo quy định của
Bộ Tài chính về quản lý giao dịch trái phiếu Chính phủ.
Điều 17. Hình thức
giao dịch tài sản
1. Các giao dịch mua, bán chứng khoán niêm
yết, đăng ký giao dịch tại Sở Giao dịch Chứng khoán cho quỹ phải được thực hiện
thông qua hệ thống giao dịch tập trung của Sở Giao dịch Chứng khoán.
2. Đối với các giao
dịch theo phương thức thỏa thuận, các giao dịch mua, bán chứng khoán chưa niêm
yết, chưa đăng ký giao dịch, công ty quản lý quỹ phải bảo đảm:
a) Được sự chấp thuận bằng văn bản của ban
đại diện quỹ về mức giá dự kiến, thời điểm thực hiện, đối tác giao dịch, loại
tài sản giao dịch trước khi thực hiện giao dịch;
b) Trường hợp mức giá thực tế mua cao hơn
hoặc giá bán thực tế thấp hơn giá tham chiếu của các tổ chức cung cấp báo giá,
hoặc mức giá đã được chấp thuận theo quy định tại điểm a khoản này, công ty
quản lý quỹ phải giải thích rõ lý do để ban đại diện quỹ xem xét, quyết định.
MỤC IV. GIÁ TRỊ TÀI
SẢN RÒNG CỦA QUỸ
Điều 18. Quy định
chung về xác định giá trị tài sản ròng
1. Công ty quản lý quỹ có trách nhiệm xác
định giá trị tài sản ròng của quỹ và giá trị tài sản ròng trên một đơn vị quỹ
trên cơ sở giá thị trường, hoặc giá trị hợp lý (trong trường hợp không có giá
thị trường) của các tài sản trong danh mục đầu tư của quỹ.
2. Danh sách của tối thiểu ba (03) tổ chức cung
cấp báo giá, không phải là người có liên quan của công ty quản lý quỹ và ngân
hàng giám sát, phải được ban đại diện quỹ thông qua.
3. Công ty quản lý quỹ phải xây dựng sổ tay
định giá bao gồm những nội dung sau:
a) Nguyên tắc, tiêu chí lựa chọn, thay đổi
các tổ chức cung cấp báo giá. Các nguyên tắc này cũng phải được quy định rõ tại
điều lệ quỹ;
b) Nguyên tắc, quy trình chi tiết thực hiện
các phương pháp định giá phù hợp với quy định của pháp luật, quy định tại điều
lệ quỹ và thông lệ quốc tế.
4. Nguyên tắc, quy trình chi tiết thực hiện
các phương pháp định giá quy định tại điểm b khoản 3 Điều này phải rõ ràng, hợp
lý để áp dụng thống nhất trong các điều kiện thị trường khác nhau, phải được
ngân hàng giám sát xác nhận và ban đại diện quỹ, đại hội nhà đầu tư phê chuẩn.
5. Giá trị tài sản ròng của quỹ, giá trị tài
sản ròng trên một đơn vị quỹ phải được ngân hàng giám sát xác nhận. Việc xác
nhận giá trị thực hiện bằng văn bản, hoặc truy xuất thông qua hệ thống thông
tin điện tử của ngân hàng giám sát đã được công ty quản lý quỹ chấp thuận.
Trường hợp bị định giá sai, ngân hàng giám sát phải thông báo và yêu cầu công
ty quản lý quỹ điều chỉnh trong thời hạn hai mươi bốn (24) giờ.
6. Trong thời hạn tối đa ba (03) ngày, kể từ
ngày định giá, giá trị tài sản ròng của quỹ, giá trị tài sản ròng trên một đơn
vị quỹ phải được công bố trên các trang thông tin điện tử của công ty quản lý
quỹ, tổ chức cung cấp dịch vụ có liên quan, đại lý phân
phối và các phương tiện thông tin đại chúng theo quy định về công bố thông tin
trên thị trường chứng khoán. Nội dung thông tin về giá trị tài sản ròng thực
hiện theo quy định tại phụ lục số 24 ban hành kèm
theo Thông tư này.
7. Công ty quản lý quỹ được ủy quyền cho tổ
chức cung cấp dịch vụ có liên quan xác định giá trị tài sản ròng của quỹ, giá
trị tài sản ròng trên một đơn vị quỹ. Công ty quản lý quỹ có trách nhiệm kiểm
tra, giám sát bảo đảm hoạt động xác định giá trị tài sản ròng là phù hợp các
quy định của pháp luật, giá trị tài sản ròng được tính chính xác.
8. Trong thời hạn ba (03) ngày, kể từ ngày
giá trị tài sản ròng của quỹ giảm năm mươi phần trăm (50%) so với mức vốn huy
động ban đầu, hoặc giảm xuống thấp hơn ba mươi (30) tỷ đồng, công ty quản lý
quỹ phải báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và đề xuất phương án khắc phục.
Trường hợp giá trị tài sản ròng của quỹ giảm xuống thấp hơn mười (10) tỷ đồng
trong sáu (06) tháng liên tục, công ty quản lý quỹ phải thanh lý tài sản để
giải thể quỹ theo quy định tại Điều 33 Thông tư này.
Điều 19. Giá trị tài
sản ròng của quỹ
1. Giá trị tài sản ròng của quỹ được xác định
bằng tổng giá trị thị trường các tài sản có trong danh mục trừ đi tổng nợ phải
trả của quỹ, bao gồm các khoản nợ, các nghĩa vụ thanh toán của quỹ tính đến
ngày gần nhất trước ngày định giá. Trường hợp không có giá thị trường tại ngày
giao dịch gần nhất, hoặc giá thị trường có nhiều biến động theo quy định tại điều
lệ quỹ hoặc quy định nội bộ của công ty, công ty quản lý quỹ được sử dụng giá
trị hợp lý xác định theo nguyên tắc, phương pháp hoặc mô hình lý thuyết định
giá tài sản đã được quy định tại điều lệ quỹ, hoặc sổ tay định giá của quỹ hoặc
sau khi đã được ban đại diện quỹ chấp thuận bằng văn bản.
2. Giá trị tài sản ròng của một đơn vị quỹ
bằng giá trị tài sản ròng của quỹ chia cho tổng số đơn vị quỹ đang lưu hành tại
ngày giao dịch gần nhất trước ngày định giá. Giá trị tài sản ròng được làm tròn
theo quy định trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán. Phần dư phát sinh từ việc làm
tròn giá trị tài sản ròng của quỹ được hạch toán vào quỹ.
3. Việc xác định giá
thị trường các tài sản của quỹ thực hiện theo phương pháp quy định tại phụ lục số 13 ban hành kèm
theo Thông tư này.
Điều 20. Đền bù thiệt
hại cho nhà đầu tư, quỹ
1. Công ty quản lý quỹ có trách nhiệm đền bù
thiệt hại cho quỹ, nhà đầu tư thực hiện giao dịch chứng chỉ quỹ mà chịu thiệt
hại trong trường hợp giá trị tài sản ròng của quỹ bị định giá sai với mức độ
sai sót được coi là lớn như sau:
a) Đạt từ 0,75% giá trị tài sản ròng trở lên
trong trường hợp quỹ trái phiếu;
b) Đạt từ 1,00% giá trị tài sản ròng trở lên
trong các trường hợp khác.
2. Trường hợp giá trị tài sản ròng trên một đơn
vị quỹ bị định giá sai với mức độ sai sót đạt tới các mức quy định tại khoản 1 Điều
này, công ty quản lý quỹ có trách nhiệm xây dựng phương án khắc phục, đền bù
thiệt hại theo trình tự sau:
a) Xác định lại giá trị tài sản ròng tại các
ngày giao dịch chứng chỉ quỹ trong thời gian kể từ khi mức độ sai sót là lớn
cho tới khi mức độ sai sót không vượt quá các mức quy định tại khoản 1 Điều này
(gọi tắt là thời gian quỹ bị định giá sai);
b) Xác định các khoản đền bù cho quỹ và các khoản
đền bù cho nhà đầu tư chịu thiệt hại từ việc định giá sai tài sản của quỹ. Công
ty quản lý quỹ, hoặc quỹ có thể không phải đền bù cho những nhà đầu tư chịu
thiệt hại ít hơn một trăm ngàn (100.000) đồng hoặc một giá trị khác nhỏ hơn
theo quy định tại điều lệ quỹ, nhưng toàn bộ phần thanh toán của công ty quản
lý quỹ phải được đưa vào quỹ, trừ trường hợp đại hội nhà đầu tư hoặc ban đại
diện quỹ quyết định khác;
c) Trong thời hạn mười lăm (15) ngày, kể từ
ngày điều chỉnh lại giá trị tài sản ròng, công ty quản lý quỹ phải báo cáo Ủy
ban Chứng khoán Nhà nước về phương án đền bù thiệt hại cho quỹ, nhà đầu tư
trong đó nêu rõ nguyên nhân xảy ra sự việc, thời gian quỹ bị định giá sai, mức
độ thiệt hại của quỹ, mức độ thiệt hại của các nhà đầu tư, kèm theo danh sách
các nhà đầu tư có quyền lợi bị ảnh hưởng đã được đền bù và mức đền bù của từng
nhà đầu tư. Trong thời hạn bảy (07) ngày kể từ ngày báo cáo Ủy ban Chứng khoán
Nhà nước, công ty quản lý quỹ phải tiến hành các thủ tục đền bù cho quỹ và nhà
đầu tư chịu thiệt hại với các mức thanh toán theo quy định tại khoản 4, 5 Điều
này.
3. Trong trường hợp quỹ bị định giá thấp, mức
đền bù cho quỹ và cho nhà đầu tư được xác định như sau:
a) Đối với nhà đầu tư mua chứng chỉ quỹ trước
thời gian quỹ bị định giá sai và đã bán chứng chỉ quỹ trong thời gian quỹ bị
định giá sai: mức đền bù được xác định dựa trên mức độ sai sót và số lượng đơn
vị quỹ nhà đầu tư đã bán;
b) Đối với quỹ: mức đền bù được xác định dựa
trên mức độ sai sót và số lượng đơn vị quỹ mà quỹ đã phát hành trong thời gian
bị định giá sai và hiện vẫn còn đang lưu hành.
4. Trong trường hợp quỹ bị định giá cao, mức
đền bù cho quỹ và cho nhà đầu tư được xác định như sau:
a) Đối với nhà đầu tư mua chứng chỉ quỹ trong
thời gian quỹ bị định giá sai và tiếp tục sở hữu sau thời gian quỹ bị định giá
sai: mức đền bù được xác định dựa trên mức độ sai sót và số lượng đơn vị quỹ
nhà đầu tư đã mua và còn tiếp tục nắm giữ sau thời gian bị định giá sai;
b) Đối với quỹ: mức đền bù được xác định dựa
trên mức độ sai sót và số lượng đơn vị quỹ mà quỹ đã phát hành ra trước thời
gian quỹ bị định giá sai và quỹ đã mua lại trong thời gian đó.
5. Mọi chi phí đền bù cho nhà đầu tư và cho
quỹ phải hạch toán vào chi phí hoạt động của công ty quản lý quỹ. Trường hợp điều
lệ quỹ có quy định và đại hội nhà đầu tư chấp thuận, chi phí đền bù cho nhà đầu
tư theo quy định tại điểm a khoản 3, điểm a khoản 4 Điều này được hạch toán vào
quỹ.
6. Công ty quản lý quỹ có trách nhiệm đền bù
các thiệt hại gây ra cho quỹ trong trường hợp:
a) Không tuân thủ chính sách đầu tư, đầu tư
vào các tài sản bị hạn chế quy định tại điều lệ quỹ; hoặc
b) Sử dụng vốn vay trái mục đích, không phù
hợp với quy định của pháp luật; hoặc vay vượt quá các hạn mức vay đã được quy
định tại điều lệ quỹ, quy định của pháp luật; hoặc
c) Đầu tư vượt các hạn chế đầu tư, trừ các
trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 15 Thông tư này.
7. Mức đền bù cho quỹ trong các trường hợp
quy định tại khoản 6 Điều này được xác định trên cơ sở thiệt hại phát sinh từ
phần đầu tư vượt hạn mức, chi phí vay. Trường hợp các hoạt động đầu tư, kinh
doanh nêu trên có phát sinh lợi nhuận phải hạch toán toàn bộ lợi nhuận vào cho
quỹ.
8. Việc thanh toán các khoản đền bù cho quỹ,
nhà đầu tư theo quy định tại khoản 1, khoản 6 Điều này được thực hiện thông qua
ngân hàng giám sát. Công ty quản lý quỹ có trách nhiệm xây dựng cơ chế phối hợp
thanh toán với ngân hàng giám sát để kịp thời ra các chỉ thị thanh toán cho nhà
đầu tư và quỹ.
9. Việc bồi thường thiệt hại cho nhà đầu tư
và quỹ phải được công ty quản lý quỹ báo cáo tại báo cáo hoạt động hàng năm của
quỹ theo quy định tại khoản 2 Điều 44 Thông tư này, trong đó nêu rõ nguyên
nhân, lý do, mức độ ảnh hưởng, số lượng nhà đầu tư có quyền lợi bị ảnh hưởng đã
được đền bù, mức đền bù cho mỗi nhà đầu tư, mức đền bù cho quỹ, hình thức đền
bù, phương thức thanh toán và các hoạt động khắc phục khác (nếu có).
Điều 21. Chính sách
phân chia lợi nhuận của quỹ
1. Công ty quản lý quỹ được phân chia lợi
nhuận của quỹ cho nhà đầu tư theo quy định tại điều lệ quỹ và chính sách phân
chia lợi nhuận đã được công bố tại bản cáo bạch. Lợi nhuận phân chia được trích
từ nguồn lợi nhuận để lại của quỹ. Công ty quản lý quỹ chỉ được phân chia lợi
nhuận khi quỹ đã hoàn thành hoặc có đủ năng lực tài chính để hoàn thành nghĩa vụ
thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật; trích lập đầy
đủ các quỹ theo quy định tại điều lệ quỹ; ngay sau khi trả hết số lợi nhuận đã
định, quỹ vẫn phải bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ, nghĩa vụ tài sản khác
đến hạn. Lịch trình và kế hoạch thực hiện phải được công bố công khai tại bản
cáo bạch và trên trang thông tin điện tử của công ty quản lý quỹ.
2. Hình thức phân chia lợi nhuận bằng tiền
hoặc bằng đơn vị quỹ. Việc phân chia lợi nhuận bằng đơn vị quỹ phải được sự
chấp thuận của đại hội nhà đầu tư hoặc được sự chấp thuận của ban đại diện quỹ
(nếu đại hội nhà đầu tư gần nhất đã ủy quyền cho ban đại diện quỹ quyết định
phù hợp với quy định tại điều lệ quỹ) hoặc được quy định cụ thể tại điều lệ
quỹ, bản cáo bạch. Khối lượng đơn vị quỹ được phân chia trên cơ sở giá trị tài
sản ròng trên một đơn vị quỹ tại ngày chốt danh sách nhà đầu tư hoặc một giá
trị khác theo quy định tại điều lệ quỹ.
3. Công ty quản lý quỹ phải khấu trừ mọi khoản
thuế, phí, lệ phí theo quy định của pháp luật trước khi phân chia lợi nhuận cho
nhà đầu tư.
4. Sau khi phân chia lợi nhuận, công ty quản
lý quỹ phải gửi cho nhà đầu tư báo cáo tổng kết việc phân chia lợi nhuận quỹ,
bao gồm các nội dung sau:
a) Hình thức phân chia lợi nhuận (bằng tiền
hoặc bằng đơn vị quỹ);
b) Tổng lợi nhuận trong kỳ và lợi nhuận tích
lũy, chi tiết từng hạng mục lợi nhuận;
c) Giá trị lợi nhuận được phân chia, số lượng
đơn vị quỹ phát hành để phân chia (trong trường hợp chia lợi nhuận bằng đơn vị
quỹ);
d) Giá trị tài sản ròng trên một đơn vị quỹ
trước khi phân chia lợi nhuận và sau khi phân chia lợi nhuận;
e) Các ảnh hưởng tác động tới giá trị tài sản
ròng của quỹ sau khi phân chia.
5. Trường hợp có quy định tại điều lệ quỹ và
bản cáo bạch, công ty quản lý quỹ được phân chia tài sản của quỹ cho nhà đầu tư
nhiều hơn lợi nhuận đã thực hiện, nhưng phải bảo đảm giá trị tài sản ròng của
quỹ sau khi thực hiện không được thấp hơn năm mươi (50) tỷ đồng. Kế hoạch, lộ
trình thực hiện, quy mô tài sản phân chia, nguồn vốn thực hiện phải được đại
hội nhà đầu tư chấp thuận.
6. Thông tin về hoạt động phân chia lợi nhuận
quỹ, phân chia tài sản của quỹ đã thực hiện phải được cập nhật tại các bản cáo
bạch sửa đổi, bổ sung.
7. Trường hợp nhà đầu tư đã chuyển nhượng số đơn
vị quỹ của mình trong thời gian giữa thời điểm kết thúc lập danh sách nhà đầu
tư và thời điểm chi trả thì người chuyển nhượng là người nhận lợi nhuận.
Điều 22. Chi phí hoạt
động của quỹ
1. Chi phí hoạt động của quỹ là các khoản chi
phí sau thuế sau:
a) Chi phí quản lý tài sản trả cho công ty
quản lý quỹ;
b) Chi phí lưu ký tài sản quỹ, chi phí giám
sát trả cho ngân hàng giám sát;
c) Chi phí dịch vụ quản trị quỹ, chi phí dịch
vụ đại lý chuyển nhượng và các chi phí khác mà công ty quản lý quỹ trả cho tổ
chức cung cấp dịch vụ có liên quan;
d) Chi phí kiểm toán trả cho tổ chức kiểm
toán;
e) Chi phí dịch vụ tư vấn pháp lý, dịch vụ
báo giá và các dịch vụ hợp lý khác, thù lao trả cho ban đại diện quỹ;
f) Chi phí dự thảo, in ấn, gửi bản cáo bạch,
bản cáo bạch tóm tắt, báo cáo tài chính, xác nhận giao dịch, sao kê tài khoản
và các tài liệu khác cho nhà đầu tư; chi phí công bố thông tin của quỹ; chi phí
tổ chức họp đại hội nhà đầu tư, ban đại diện quỹ;
g) Chi phí liên quan đến thực hiện các giao
dịch tài sản của quỹ.
2. Trong thời hạn bốn mươi lăm (45) ngày, kể
từ ngày kết thúc quý II và quý IV hàng năm, công ty quản lý quỹ phải công bố
thông tin về tỷ lệ chi phí hoạt động quỹ và tốc độ vòng quay danh mục của quỹ
trên các trang thông tin điện tử của công ty quản lý quỹ, đại lý phân phối sau
khi các giá trị này đã được ngân hàng giám sát xác nhận, bảo đảm tính chính
xác.
a) Tỷ lệ chi phí hoạt động của quỹ xác định
theo công thức sau:
Tỷ lệ chi phí hoạt
động (%)=
|
Tổng chi phí hoạt
động của quỹ ×100%
|
Giá trị tài sản
ròng trung bình trong năm
|
Trường hợp quỹ thành lập và hoạt động dưới
một năm, tỷ lệ chi phí hoạt động được xác định theo công thức sau :
Tỷ lệ chi phí hoạt
động (%) =
|
Tổng chi phí hoạt
động × 365 × 100%
|
Giá trị tài sản
ròng trung bình trong kỳ báo cáo × Thời gian quỹ đã hoạt động (tính theo ngày
từ thời điểm cấp phép)
|
b) Tốc độ vòng quay danh mục của quỹ xác định
theo công thức sau:
Tốc độ vòng quay
danh mục (%) =
|
(Tổng giá trị mua
vào trong kỳ + Tổng giá trị bán ra trong kỳ) ×100%
|
2 × Giá trị tài sản
ròng trung bình trong năm
|
Trường hợp quỹ thành lập và hoạt động dưới
một năm, tốc độ vòng quay danh mục được xác định theo công thức sau :
Tốc độ vòng quay
danh mục (%) =
|
(Tổng giá trị mua
vào trong kỳ + Tổng giá trị bán ra trong kỳ) × 365 x 100%
|
2 × Giá trị tài sản
ròng trung bình trong kỳ báo cáo× Thời gian quỹ đã hoạt động (tính theo ngày
từ thời điểm cấp phép)
|
3. Phí môi giới, phí chuyển nhượng các giao
dịch tài sản của quỹ phải trả cho công ty chứng khoán không bao gồm bất kỳ một
loại phí nào khác, kể cả đó là phí trả cho dịch vụ khác hoặc phí trả cho bên
thứ ba (chi phí ngầm).
4. Công ty quản lý quỹ và đại lý phân phối
chịu trách nhiệm thanh toán chi phí in ấn, phát hành các ấn phẩm quảng cáo,
thông tin về sản phẩm quỹ.
Chương III
ĐẠI HỘI
NHÀ ĐẦU TƯ, BAN ĐẠI DIỆN QUỸ
MỤC 1. ĐẠI HỘI NHÀ
ĐẦU TƯ
Điều 23. Quyền và
nghĩa vụ của nhà đầu tư tham gia vào quỹ mở
Nhà đầu tư có quyền và nghĩa vụ theo quy định
tại Luật Chứng khoán và các văn bản hướng dẫn có liên quan. Nhà đầu tư có trách
nhiệm thanh toán đầy đủ tiền mua chứng chỉ quỹ trong thời hạn quy định tại điều
lệ quỹ, bản cáo bạch và chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài
sản khác của quỹ trong phạm vi số tiền đã thanh toán khi mua chứng chỉ quỹ.
Điều 24. Đại hội nhà
đầu tư
1. Đại hội nhà đầu tư do công ty quản lý quỹ
triệu tập và quyết định những nội dung sau:
a) Quyết định về việc
sửa đổi, bổ sung điều lệ quỹ, hợp đồng giám sát;
b) Quyết định các
thay đổi cơ bản trong chính sách đầu tư, mục tiêu đầu tư của quỹ; phương án
phân phối lợi nhuận; tăng mức phí trả cho công ty quản lý quỹ, ngân hàng giám
sát; thay đổi công ty quản lý quỹ, ngân hàng giám sát;
c) Sáp nhập quỹ, hợp nhất quỹ;
d) Tạm dừng giao dịch chứng chỉ quỹ; tách
quỹ;
e) Giải thể quỹ;
f) Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm chủ tịch và
thành viên ban đại diện quỹ; quyết định mức thù lao và chi phí hoạt động của
ban đại diện quỹ; thông qua việc lựa chọn tổ chức kiểm toán được chấp thuận để
kiểm toán báo cáo tài chính hàng năm của quỹ; thông qua các báo cáo về tình
hình tài chính, tài sản và hoạt động hàng năm của quỹ;
g) Các vấn đề khác thuộc thẩm quyền theo quy
định tại Điều 85 Luật Chứng khoán, quy định pháp luật về
doanh nghiệp và tại điều lệ quỹ.
2. Chương trình và nội dung họp đại hội nhà
đầu tư được công ty quản lý quỹ xây dựng theo quy định pháp luật doanh nghiệp.
Tối thiểu mười lăm (15) ngày trước khi tiến hành đại hội nhà đầu tư, công ty
quản lý quỹ phải gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước toàn bộ chương trình, nội dung
họp và các tài liệu có liên quan.
3. Đại hội nhà đầu tư hàng năm được tổ chức
trong thời hạn ba mươi (30) ngày, kể từ ngày có báo cáo tài chính năm đã được
kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận. Việc họp đại hội nhà đầu tư
thường niên không được tổ chức dưới hình thức lấy ý kiến bằng văn bản, trừ
trường hợp điều lệ quỹ có quy định khác.
4. Công ty quản lý quỹ triệu tập họp bất
thường đại hội nhà đầu tư trong các trường hợp sau:
a) Công ty quản lý quỹ, hoặc ngân hàng giám
sát, hoặc ban đại diện quỹ xét thấy là cần thiết vì quyền lợi của quỹ;
b) Theo yêu cầu của nhà đầu tư hoặc nhóm nhà
đầu tư đại diện cho ít nhất mười phần trăm (10%) tổng số đơn vị quỹ đang lưu
hành trong vòng ít nhất sáu (06) tháng liên tục tính tới thời điểm triệu tập
đại hội, hoặc một tỷ lệ nhỏ hơn theo quy định tại điều lệ quỹ;
c) Các trường hợp khác theo quy định tại điều
lệ quỹ.
5. Việc tổ chức họp bất thường đại hội nhà
đầu tư theo quy định tại khoản 4 Điều này phải được thực hiện trong thời hạn ba
mươi (30) ngày kể từ ngày công ty quản lý quỹ nhận được yêu cầu triệu tập họp
bất thường đại hội nhà đầu tư, trong đó nêu rõ lý do và mục tiêu của việc triệu
tập họp bất thường đại hội nhà đầu tư.
6. Trừ trường hợp buộc phải tổ chức họp để
lấy ý kiến đại hội nhà đầu tư về các vấn đề quy định tại điểm b, c khoản 1 Điều
này, trong các trường hợp khác nếu có quy định tại điều lệ quỹ và đã công bố
tại bản cáo bạch, công ty quản lý quỹ được lấy ý kiến nhà đầu tư bằng văn bản,
thay vì tổ chức họp. Nguyên tắc, nội dung, trình tự, thủ tục lấy ý kiến nhà đầu
tư bằng văn bản phải được quy định rõ tại điều lệ quỹ. Trong trường hợp này,
công ty quản lý quỹ phải tuân thủ thời hạn gửi phiếu và tài liệu họp cho nhà
đầu tư như trường hợp mời họp đại hội nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về
doanh nghiệp và chứng khoán.
Điều 25. Điều kiện,
thể thức tiến hành họp đại hội nhà đầu tư
1. Cuộc họp đại hội nhà đầu tư được tiến hành
khi có số nhà đầu tư tham dự đại diện cho ít nhất năm mươi mốt phần trăm (51%)
tổng số đơn vị quỹ đang lưu hành. Hình thức tham dự đại hội có thể là trực
tiếp, thông qua ủy quyền hoặc các hình thức khác được quy định cụ thể trong điều
lệ quỹ.
2. Trường hợp cuộc họp lần thứ nhất không đủ điều
kiện tiến hành theo quy định tại khoản 1 Điều này, cuộc họp lần thứ hai được
triệu tập trong thời hạn ba mươi (30) ngày, kể từ ngày cuộc họp lần thứ nhất dự
định khai mạc. Trong trường hợp này, đại hội nhà đầu tư được tiến hành không
phụ thuộc vào số nhà đầu tư tham dự.
3. Thể thức, hình thức họp của đại hội nhà
đầu tư thực hiện theo quy định tại điều lệ quỹ, phù hợp với các quy định của
pháp luật về doanh nghiệp và chứng khoán.
Điều 26. Thông qua
quyết định của đại hội nhà đầu tư
1. Trừ trường hợp quy
định tại khoản 2 Điều này, quyết định tại cuộc họp của đại hội nhà đầu tư được
thông qua khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
a) Được số nhà đầu tư đại diện cho ít nhất
năm mươi mốt phần trăm (51%) tổng số đơn vị quỹ đang lưu hành tham gia biểu
quyết, tỷ lệ cụ thể do điều lệ quỹ quy định;
b) Tổng số phiếu biểu quyết thông qua phải
đạt ít nhất ba mươi phần trăm (30%) tổng số đơn vị quỹ đang lưu hành tại thời điểm
biểu quyết; tỷ lệ cụ thể do điều lệ quỹ quy định.
2. Đối với các nội
dung quy định tại điểm b, c khoản 1 Điều 24 Thông tư này, quyết định tại cuộc
họp được thông qua khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
a) Được số nhà đầu tư đại diện cho ít nhất
sáu mươi lăm phần trăm (65%) tổng số đơn vị quỹ đang lưu hành tham gia biểu
quyết, tỷ lệ cụ thể do điều lệ quỹ quy định;
b) Tổng số phiếu biểu quyết thông qua phải
đạt ít nhất bốn mươi phần trăm (40%) tổng số đơn vị quỹ đang lưu hành tại thời điểm
biểu quyết; tỷ lệ cụ thể do điều lệ quỹ quy định.
3. Trường hợp cuộc
họp đại hội nhà đầu tư tổ chức theo quy định tại khoản 2 Điều 25 Thông tư này
và số nhà đầu tư tham dự đại hội đại diện cho dưới năm mươi mốt phần trăm (51%)
tổng số đơn vị quỹ đang lưu hành, quyết định tại cuộc họp được thông qua khi
đáp ứng điều kiện tương ứng quy định tại điểm a khoản 1 hoặc điểm a khoản 2 Điều
này.
4. Trường hợp lấy ý
kiến đại hội nhà đầu tư dưới hình thức bằng văn bản theo quy định tại khoản 6 Điều
24 Thông tư này, quyết định được thông qua nếu được số nhà đầu tư đại diện cho
ít nhất sáu mươi lăm phần trăm (65%) tổng số đơn vị quỹ đang lưu hành thông
qua.
5. Công ty quản lý quỹ và ban đại diện quỹ có
trách nhiệm xem xét, bảo đảm các quyết định của đại hội nhà đầu tư là phù hợp
với quy định của pháp luật và điều lệ quỹ. Trường hợp quyết định không phù hợp
với quy định của pháp luật và điều lệ quỹ, thì phải tổ chức họp lại đại hội nhà
đầu tư để lấy lại ý kiến hoặc lấy ý kiến nhà đầu tư bằng văn bản.
6. Trong thời hạn bảy (07) ngày, sau khi kết
thúc đại hội nhà đầu tư, hoặc sau ngày kết thúc việc lấy ý kiến nhà đầu tư bằng
văn bản theo quy định tại khoản 4 Điều này, công ty quản lý quỹ có trách nhiệm
lập biên bản và nghị quyết đại hội nhà đầu tư gửi cho ngân hàng giám sát, cung
cấp cho nhà đầu tư hoặc công bố thông tin theo quy định của pháp luật trên các
trang thông tin điện tử của công ty quản lý quỹ.
Điều 27. Phản đối
quyết định của đại hội nhà đầu tư
1. Nhà đầu tư phản đối quyết định đã được
thông qua bởi đại hội nhà đầu tư về một số các nội dung quy định tại điểm b, c khoản
1 Điều 24 có quyền yêu cầu công ty quản lý quỹ mua lại chứng chỉ quỹ của mình
hoặc chuyển đổi sang quỹ mở khác của công ty quản lý quỹ. Yêu cầu phải bằng văn
bản, trong đó nêu rõ tên, địa chỉ của nhà đầu tư, số lượng đơn vị quỹ, lý do
yêu cầu mua lại hoặc đề nghị chuyển đổi sang quỹ khác do công ty quản lý. Yêu
cầu phải được nhà đầu tư gửi tới trụ sở chính của công ty quản lý quỹ, đại lý
ký danh trong thời hạn mười lăm (15) ngày, kể từ ngày đại hội nhà đầu tư thông
qua quyết định về các vấn đề nêu trên.
2. Trong thời hạn bốn mươi lăm (45) ngày, kể
từ ngày công bố kết quả họp đại hội nhà đầu tư, công ty quản lý quỹ phải hoàn
tất việc mua lại hoặc chuyển đổi chứng chỉ quỹ cho nhà đầu tư phản đối quyết
định của đại hội nhà đầu tư theo quy định tại khoản 1 Điều này. Trong trường
hợp này, mức giá mua lại được xác định trên cơ sở giá trị tài sản ròng xác định
tại ngày họp đại hội nhà đầu tư và nhà đầu tư không phải thanh toán phí mua
lại, phí chuyển đổi.
MỤC II. BAN ĐẠI DIỆN
QUỸ
Điều 28. Ban đại diện
quỹ
1. Ban đại diện quỹ đại diện cho nhà đầu tư,
được bầu tại các cuộc họp đại hội nhà đầu tư hoặc được nhà đầu tư bầu theo hình
thức cho ý kiến bằng văn bản. Nhiệm kỳ, tiêu chuẩn, số lượng thành viên, việc
bổ nhiệm, miễn nhiệm và bãi nhiệm, bổ sung thành viên ban đại diện quỹ, chủ
tịch ban đại diện quỹ, điều kiện, thể thức họp và thông qua quyết định của ban
đại diện quỹ được quy định tại điều lệ quỹ và các quy định pháp luật khác.
2. Ban đại diện quỹ có từ ba (03) đến mười
một (11) thành viên, trong đó có ít nhất hai phần ba (2/3) là các thành viên
độc lập.
3. Trong ban đại diện quỹ phải có:
a) Tối thiểu một thành viên độc lập có trình
độ chuyên môn, có kinh nghiệm trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán.
b) Tối thiểu một thành viên độc lập có trình
độ chuyên môn, kinh nghiệm làm việc trong hoạt động phân tích đầu tư chứng
khoán hoặc quản lý tài sản;
c) Tối thiểu một thành viên có trình độ
chuyên môn về pháp luật và các quy định trong lĩnh vực chứng khoán.
4. Trường hợp cơ cấu ban đại diện quỹ hoặc có
thành viên không còn đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều
này, hoặc thành viên buộc phải từ nhiệm, trong thời hạn mười lăm (15) ngày sau
khi phát hiện sự việc, ban đại diện quỹ và công ty quản lý quỹ có trách nhiệm
lựa chọn thành viên đáp ứng quy định tại khoản 3 Điều này để tạm thời thay thế.
Thành viên tạm thời thay thế thực hiện quyền và nghĩa vụ của thành viên ban đại
diện quỹ cho tới khi đại hội nhà đầu tư chính thức bổ nhiệm thành viên thay
thế.
5. Quyền và nghĩa vụ của ban đại diện quỹ
được quy định tại điều lệ quỹ và tối thiểu phải bao gồm các nhiệm vụ cụ thể
sau:
a) Đại diện cho quyền lợi của nhà đầu tư;
thực hiện các hoạt động phù hợp với quy định pháp luật để bảo vệ quyền lợi của
quỹ và nhà đầu tư;
b) Phê duyệt danh sách các tổ chức cung cấp
báo giá, nguyên tắc và phương pháp xác định giá trị tài sản ròng; phê duyệt
danh sách các ngân hàng nhận tiền gửi của quỹ, công cụ tiền tệ và các tài sản
mà quỹ được phép đầu tư theo quy định tại điểm a, b, e khoản 2 Điều 15 Thông tư
này; chấp thuận các giao dịch tài sản của quỹ quy định tại khoản 2 Điều 17 Thông
tư này. Các quyết định này phải được đưa ra trên cơ sở thận trọng nhất để bảo
đảm an toàn tài sản của quỹ;
c) Quyết định mức lợi nhuận phân phối; thời
hạn và thủ tục phân phối lợi nhuận, hoặc xử lý lỗ phát sinh trong quá trình
kinh doanh; quyết định các vấn đề chưa có sự thống nhất giữa công ty quản lý
quỹ và ngân hàng giám sát trên cơ sở quy định của pháp luật;
d) Trường hợp điều lệ quỹ đã có quy định và
đại hội nhà đầu tư gần nhất đã ủy quyền, ban đại diện quỹ được quyết định các
vấn đề quy định tại điểm b, c, d, e, f và g khoản 1 Điều 24 Thông tư này;
e) Có quyền yêu cầu công ty quản lý quỹ, ngân
hàng giám sát kịp thời cung cấp đầy đủ các tài liệu, thông tin về hoạt động
quản lý tài sản và hoạt động giám sát;
f) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định
tại điều lệ quỹ.
6. Trong thời hạn mười lăm (15) ngày, kể từ
ngày ban đại diện quỹ quyết định các vấn đề quy định tại điểm b, c, d, e khoản
1 Điều 24 Thông tư này thực hiện theo quy định tại điểm d khoản 5 Điều này, ban
đại diện quỹ, thông qua công ty quản lý quỹ, phải gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà
nước, ngân hàng giám sát biên bản họp và nghị quyết của ban đại diện quỹ, đồng
thời cung cấp thông tin về nội dung quyết định cho nhà đầu tư theo phương thức
quy định tại điều lệ quỹ. Trong trường hợp này:
a) Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có quyền yêu
cầu ban đại diện quỹ thay đổi quyết định, nếu quyết định là trái với quy định
của pháp luật hoặc nếu xét thấy là cần thiết để bảo đảm quyền lợi của nhà đầu
tư. Trong thời hạn bảy (07) ngày, kể từ ngày nhận được biên bản họp, quyết định
của ban đại diện quỹ và các tài liệu khác liên quan, nếu Ủy ban Chứng khoán Nhà
nước không có ý kiến bằng văn bản, công ty quản lý quỹ và các tổ chức liên quan
được tổ chức thực hiện quyết định của ban đại diện quỹ theo quy định của pháp luật;
b) Nhà đầu tư phản đối quyết định của ban đại
diện quỹ liên quan tới các nội dung quy định tại điểm b, c khoản 1 Điều 24 Thông
tư này, có quyền yêu cầu công ty quản lý quỹ mua lại hoặc chuyển đổi chứng chỉ
quỹ trong các trường hợp và theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều 27 Thông
tư này.
7. Quyết định của ban đại diện quỹ được thông
qua biểu quyết tại các cuộc họp trực tiếp, họp thông qua điện thoại, internet
và các phương tiện truyền tin nghe, nhìn, hoặc dưới hình thức lấy ý kiến bằng
văn bản và các hình thức khác theo quy định tại điều lệ quỹ. Mỗi thành viên ban
đại diện quỹ có một phiếu biểu quyết. Cuộc họp ban đại diện quỹ được tiến hành
khi có tối thiểu hai phần ba (2/3) số thành viên dự họp, trong đó số thành viên
độc lập dự họp phải chiếm từ năm mươi mốt phần trăm (51%) trở lên. Thành viên
không trực tiếp dự họp có quyền biểu quyết thông qua bỏ phiếu bằng văn bản.
Quyết định của ban đại diện quỹ được thông qua nếu được từ năm mươi mốt phần
trăm (51%) trở lên số thành viên dự họp và từ năm mươi mốt phần trăm (51%) trở
lên số thành viên độc lập thông qua.
8. Khi thực hiện chức năng và nhiệm vụ của
mình, ban đại diện quỹ phải tuân thủ các quy định của pháp luật, điều lệ quỹ và
quyết định của đại hội nhà đầu tư. Trong trường hợp quyết định do ban đại diện
quỹ thông qua trái với quy định của pháp luật hoặc điều lệ quỹ gây thiệt hại
cho quỹ thì các thành viên chấp thuận thông qua quyết định đó phải cùng liên
đới chịu trách nhiệm cá nhân về quyết định đó; thành viên phản đối thông qua
quyết định nói trên được miễn trừ trách nhiệm.
9. Trong trường hợp điều lệ quỹ không có quy
định, thù lao và lợi ích khác của thành viên ban đại diện quỹ được thực hiện
theo quy định sau đây:
a) Thành viên ban đại diện quỹ được trả thù
lao theo công việc và được hưởng các lợi ích khác theo quy định tại điều lệ
quỹ, hoặc theo quyết định của đại hội nhà đầu tư. Đại hội nhà đầu tư quyết định
tổng mức thù lao và ngân sách hoạt động hàng năm của ban đại diện quỹ căn cứ
vào số ngày dự tính, số lượng và tính chất của công việc và mức thù lao bình
quân hàng ngày của thành viên. Công ty quản lý quỹ có trách nhiệm khấu trừ thuế
thu nhập không thường xuyên của thành viên ban đại diện quỹ theo quy định của
pháp luật liên quan;
b) Thành viên ban đại diện quỹ được thanh
toán các chi phí ăn, ở, đi lại với mức hợp lý và các chi phí khác theo quy định
tại điều lệ quỹ. Tổng mức thù lao và chi phí này không vượt quá tổng ngân sách
hoạt động hàng năm của ban đại diện quỹ đã được đại hội nhà đầu tư thông qua
theo quy định tại điều lệ quỹ;
c) Thù lao và chi phí hoạt động của ban đại
diện quỹ được tính vào chi phí hoạt động quản lý của quỹ và phải được lập thành
mục riêng trong báo cáo tài chính hàng năm của quỹ.
10. Quy định tại khoản 9 Điều này có thể
không áp dụng trong trường hợp thành viên ban đại diện quỹ đồng thời là nhân sự
của công ty quản lý quỹ.
Chương IV
TÁI CƠ
CẤU QUỸ
MỤC I. HỢP NHẤT, SÁP NHẬP
QUỸ
Điều 29. Quy định
chung về việc hợp nhất, sáp nhập quỹ
1. Công ty quản lý quỹ có trách nhiệm thiết
lập kênh thông tin liên tục, cập nhật cho nhà đầu tư một cách chính xác, đầy đủ
và kịp thời các thông tin về quá trình hợp nhất, sáp nhập quỹ.
2. Công ty quản lý quỹ phải tổ chức họp đại
hội nhà đầu tư lấy ý kiến về các nội dung liên quan tới việc hợp nhất, sáp nhập
theo mẫu tại phụ lục 16 ban hành kèm theo Thông tư
này. Tối thiểu ba mươi (30) ngày trước ngày họp đại hội nhà đầu tư, công ty
quản lý quỹ phải cung cấp cho nhà đầu tư các tài liệu liên quan tới việc hợp
nhất, sáp nhập bao gồm:
a) Phương án hợp nhất, sáp nhập kèm theo báo
cáo phân tích việc hợp nhất, sáp nhập với các nội dung quy định tại phụ lục số 16 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Dự thảo hợp đồng hợp nhất, sáp nhập với
nội dung quy định tại phụ lục số 17 ban hành kèm
theo Thông tư này;
c) Báo cáo tài chính năm đã được kiểm toán,
các báo cáo tài chính quý của tất cả các quỹ bị hợp nhất, bị sáp nhập đã được
kiểm toán tới quý gần nhất;
d) Dự thảo điều lệ quỹ, bản cáo bạch, bản cáo
bạch tóm tắt của quỹ hợp nhất; điều lệ quỹ nhận sáp nhập, bản cáo bạch và bản
cáo bạch tóm tắt của quỹ nhận sáp nhập;
3. Công ty quản lý quỹ được tạm dừng giao
dịch chứng chỉ quỹ trong thời hạn ba mươi (30) ngày để hoàn tất việc hợp nhất,
sáp nhập, trừ trường hợp mua lại hoặc chuyển đổi chứng chỉ quỹ cho nhà đầu tư
phản đối việc hợp nhất, sáp nhập.
4. Ngày hợp nhất, ngày sáp nhập là ngày giấy
chứng nhận đăng ký lập quỹ điều chỉnh có hiệu lực. Quỹ bị hợp nhất, bị sáp nhập
chấm dứt tồn tại kể từ ngày hợp nhất, ngày sáp nhập. Đồng thời, kể từ ngày hợp
nhất, ngày sáp nhập, quỹ hợp nhất, quỹ nhận sáp nhập kế thừa toàn bộ tài sản,
nợ, quyền, lợi ích hợp pháp và các nghĩa vụ khác của các quỹ bị hợp nhất, quỹ
bị sáp nhập theo nguyên tắc sau:
a) Mọi tài sản của quỹ bị hợp nhất, quỹ bị
sáp nhập phải được đăng ký sở hữu thuộc quỹ hợp nhất, quỹ nhận sáp nhập và được
lưu ký tại ngân hàng giám sát của quỹ hợp nhất, quỹ nhận sáp nhập;
b) Mọi nghĩa vụ nợ của quỹ bị hợp nhất, quỹ
bị sáp nhập được chuyển giao cho quỹ hợp nhất, quỹ nhận sáp nhập kế thừa và
tiếp tục thực hiện nghĩa vụ chi trả. Quy định này không áp dụng trong trường
hợp quỹ bị hợp nhất, quỹ bị sáp nhập đã thanh toán hết các nghĩa vụ nợ trước
khi hợp nhất, sáp nhập theo phương án hợp nhất, sáp nhập;
c) Nhà đầu tư của các quỹ bị hợp nhất, quỹ bị
sáp nhập có tên trong sổ chính tại ngày hợp nhất, ngày sáp nhập trở thành nhà
đầu tư của quỹ hợp nhất, quỹ nhận sáp nhập và được nhận tài sản dưới dạng đơn
vị của quỹ hợp nhất, quỹ nhận sáp nhập theo tỷ lệ chuyển đổi xác định tại ngày
hợp nhất, ngày sáp nhập;
d) Tùy thuộc vào điều khoản hợp đồng hợp
nhất, sáp nhập theo phương án hợp nhất, sáp nhập, ngoài số lượng đơn vị quỹ
nhận được theo quy định tại điểm c khoản này, nhà đầu tư các quỹ bị hợp nhất,
quỹ bị sáp nhập, có thể được nhận thêm một khoản thanh toán bằng tiền. Giá trị khoản
thanh toán bằng tiền cho một đơn vị quỹ không vượt quá mười phần trăm (10%) giá
trị tài sản ròng trên một đơn vị quỹ tính tại ngày hợp nhất, ngày sáp nhập;
5. Chi phí dịch vụ tư vấn pháp lý, chi phí
hành chính và các dịch vụ tư vấn nghiệp vụ khác liên quan tới việc hợp nhất,
sáp nhập quỹ không được hạch toán vào quỹ hoặc đặt dưới các hình thức khác mà
nhà đầu tư phải gánh chịu, trừ trường hợp đại hội nhà đầu tư có quyết định
khác.
Điều 30. Trình tự,
thủ tục thực hiện hợp nhất, sáp nhập quỹ
1. Trong thời hạn sáu mươi (60) ngày, kể từ
ngày đại hội nhà đầu tư của quỹ cuối cùng tham gia hợp nhất, sáp nhập thông qua
quyết định hợp nhất, sáp nhập, công ty quản lý quỹ có liên quan phải nộp bộ hồ
sơ đề nghị Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp giấy chứng nhận đăng ký lập quỹ cho
quỹ hợp nhất hoặc điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký lập quỹ cho quỹ nhận sáp
nhập. Hồ sơ bao gồm các tài liệu sau:
a) Giấy đề nghị cấp, điều chỉnh giấy chứng
nhận đăng ký lập quỹ theo mẫu tại phụ lục số 14 ban
hành kèm theo Thông tư này; kèm theo bản gốc của các giấy chứng nhận đăng ký
lập quỹ của các quỹ bị hợp nhất, bị sáp nhập;
b) Phương án hợp nhất, sáp nhập kèm theo Báo
cáo phân tích hợp nhất, sáp nhập; Hợp đồng hợp nhất, sáp nhập đã được các đại
hội nhà đầu tư thông qua. Hợp đồng hợp nhất, sáp nhập phải được chủ tịch ban
đại diện các quỹ ký cùng với đại diện theo pháp luật của công ty quản lý quỹ có
liên quan;
c) Báo cáo đánh giá của các ngân hàng giám
sát về các nội dung tại phương án hợp nhất, sáp nhập và hợp đồng hợp nhất, sáp
nhập, có liên quan tới phương án xác định công nợ, tài sản và giá trị tài sản
ròng tại ngày hợp nhất, sáp nhập; phương án chuyển đổi và xác định tỷ lệ chuyển
đổi; phương án và nguyên tắc chuyển giao tài sản giữa các quỹ;
d) Biên bản họp và nghị quyết của đại hội nhà
đầu tư về việc hợp nhất, sáp nhập;
e) Các tài liệu đối
với quỹ nhận hợp nhất, quỹ sáp nhập (nếu có sự thay đổi) theo quy định tại điểm b, c, d, e, f khoản
1 Điều 4 Thông tư này và các tài liệu khác nếu có
liên quan.
2. Hồ sơ đề nghị cấp, điều chỉnh giấy chứng
nhận đăng ký lập quỹ được lập thành một (01) bộ gốc kèm theo tệp dữ liệu điện
tử. Bộ hồ sơ gốc được gửi trực tiếp tại bộ phận một cửa của Ủy ban Chứng khoán
Nhà nước hoặc gửi qua đường bưu điện.
3. Trong thời hạn ba mươi (30) ngày, kể từ
ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước điều chỉnh
giấy chứng nhận đăng ký lập quỹ. Trong thời hạn bảy (07) ngày, kể từ ngày hợp
nhất, ngày sáp nhập, công ty quản lý quỹ công bố thông tin về việc hợp nhất,
sáp nhập theo quy định của pháp luật. Nội dung thông báo bao gồm:
a) Ngày hợp nhất, ngày sáp nhập;
b) Nguyên tắc xác định giá trị tài sản ròng
trên một đơn vị quỹ bị hợp nhất, quỹ bị sáp nhập tại ngày hợp nhất, ngày sáp
nhập; tỷ lệ chuyển đổi đơn vị quỹ; tỷ lệ tiền thanh toán cho nhà đầu tư quỹ bị
hợp nhất, quỹ bị sáp nhập (nếu có).
4. Ngay sau ngày hợp nhất, ngày sáp nhập,
công ty quản lý quỹ, ngân hàng giám sát và các tổ chức có liên quan phải phối
hợp đăng ký sở hữu các tài sản tiếp nhận từ các quỹ bị hợp nhất, quỹ bị sáp
nhập theo quy định của pháp luật, đồng thời cập nhật thông tin về sở hữu của
nhà đầu tư tại sổ chính, sổ phụ.
5. Trong thời hạn mười lăm (15) ngày, kể từ
ngày hợp nhất, ngày sáp nhập, công ty quản lý quỹ có trách nhiệm tiếp nhận và
thực hiện các lệnh bán, lệnh mua, lệnh chuyển đổi của quỹ hợp nhất, quỹ nhận
sáp nhập.
6. Trong thời hạn mười lăm (15) ngày, kể từ
ngày hợp nhất, ngày sáp nhập, ngân hàng giám sát thẩm định tính chính xác và
báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước kết quả hợp nhất, sáp nhập theo mẫu tại phụ lục số 15 ban hành kèm theo Thông tư này với các
nội dung sau:
a) Chi tiết về danh mục đầu tư, tổng giá trị
tài sản, tổng giá trị công nợ và giá trị tài sản ròng tại ngày hợp nhất, ngày
sáp nhập; tỷ lệ chuyển đổi đơn vị quỹ thực tế tại ngày hợp nhất, ngày sáp nhập;
tỷ lệ chi trả bằng tiền trên một đơn vị quỹ (nếu có);
b) Số lượng và giá trị đơn vị quỹ mua lại của
nhà đầu tư phản đối việc hợp nhất, sáp nhập; giá trị khoản vay hoàn trả theo
yêu cầu chủ nợ theo mẫu quy định tại Phụ lục số 18
ban hành kèm theo Thông tư này.
7. Trong thời hạn sáu (06) tháng, kể từ ngày
hợp nhất, sáp nhập, công ty quản lý quỹ có trách nhiệm lưu trữ và cung cấp cho
nhà đầu tư theo yêu cầu các tài liệu liên quan tới việc hợp nhất, sáp nhập quỹ
tại trụ sở công ty quản lý quỹ và các địa điểm phân phối chứng chỉ quỹ, trên
các trang thông tin điện tử (website) của công ty quản lý quỹ. Các tài liệu
liên quan bao gồm:
a) Phương án và hợp đồng hợp nhất, sáp nhập;
b) Các nội dung liên quan tới việc phân chia
lợi nhuận, phát hành chứng chỉ quỹ hợp nhất, nhận sáp nhập cho các nhà đầu tư
của các quỹ bị hợp nhất, bị sáp nhập;
c) Báo cáo thẩm định của ngân hàng giám sát
quy định tại khoản 6 Điều này.
MỤC II. TÁCH QUỸ
Điều 31. Quy định
chung về việc tách quỹ
1. Trường hợp danh mục đầu tư của quỹ bị mất
thanh khoản theo quy định tại điểm b, c khoản 4 Điều 13 Thông tư này, công ty
quản lý quỹ được tách quỹ theo phương án đã được đại hội nhà đầu tư thông qua.
2. Tối thiểu ba mươi (30) ngày trước ngày họp
đại hội nhà đầu tư, công ty quản lý quỹ phải cung cấp cho nhà đầu tư các tài
liệu liên quan tới việc tách quỹ bao gồm:
a) Phương án tách quỹ với nội dung theo quy
định tại phụ lục số 16 ban hành kèm theo Thông tư
này;
b) Dự thảo điều lệ các quỹ hình thành sau khi
tách.
3. Công ty quản lý quỹ có trách nhiệm thay
mặt quỹ hoàn trả đầy đủ tất cả các khoản nợ, thực hiện các nghĩa vụ tài chính
của quỹ trước khi tách quỹ.
4. Các quỹ dự kiến hình thành sau khi tách
phải có giá trị tài sản ròng tại ngày định giá gần nhất trước ngày đại hội nhà
đầu tư thông qua quyết định tách quỹ đạt tối thiểu năm mươi (50) tỷ đồng.
Điều 32. Trình tự,
thủ tục tách Quỹ
1. Trong thời hạn ba mươi (30) ngày, kể từ
ngày đại hội nhà đầu tư của quỹ thông qua quyết định tách, công ty quản lý quỹ
phải hoàn tất thủ tục, hồ sơ đề nghị Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp giấy chứng
nhận đăng ký lập quỹ cho các quỹ hình thành sau khi tách. Hồ sơ bao gồm các tài
liệu sau:
a) Giấy đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký
lập quỹ mới theo mẫu tại phụ lục số 14 ban hành
kèm theo Thông tư này; kèm theo bản gốc của giấy chứng nhận đăng ký lập quỹ của
quỹ bị tách;
b) Phương án tách quỹ đã được đại hội nhà đầu
tư thông qua;
c) Báo cáo đánh giá của ngân hàng giám sát về
phương án tách danh mục đầu tư; phương án chuyển quyền sở hữu và bàn giao tài
sản;
d) Các hợp đồng giám sát giữa công ty quản lý
quỹ ký với các ngân hàng giám sát;
e) Biên bản họp và nghị quyết của đại hội nhà
đầu tư về việc tách quỹ;
f) Điều lệ quỹ, bản cáo bạch và bản cáo bạch
tóm tắt của các quỹ hình thành sau khi tách (nếu có sự thay đổi và trong trường
hợp của quỹ mới).
2. Hồ sơ tách quỹ được lập thành một (01) bộ
gốc kèm theo tệp dữ liệu điện tử. Bộ hồ sơ gốc được gửi trực tiếp tại bộ phận
một cửa của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước hoặc gửi qua đường bưu điện.
3. Trong thời hạn mười lăm (15) ngày, kể từ
ngày nhận được đầy đủ bộ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp giấy
chứng nhận đăng ký lập quỹ cho các quỹ bị tách. Ngày tách là ngày giấy chứng
nhận đăng ký lập quỹ có hiệu lực.
4. Trong thời hạn bảy (07) ngày, kể từ ngày
tách, công ty quản lý quỹ, tổ chức cung cấp dịch vụ có liên quan, đại lý ký
danh có trách nhiệm:
a) Hoàn tất việc lập sổ chính, sổ phụ của các
quỹ mới hình thành sau khi tách;
b) Thông báo ngày tách quỹ, xác nhận các nội
dung đã hoàn tất theo phương án tách quỹ, giá trị tài sản ròng trên một đơn vị
của các quỹ mới hình thành sau khi tách, xác nhận quyền sở hữu tài sản cho từng
nhà đầu tư.
c) Công bố thông tin về việc tách quỹ theo
quy định của pháp luật.
5. Trong thời hạn mười lăm (15) ngày kể từ
ngày tách, ngân hàng giám sát và các tổ chức cung cấp dịch vụ có liên quan có
trách nhiệm tách danh mục đầu tư của quỹ bị tách và thực hiện các thủ tục đăng
ký sở hữu các tài sản cho các quỹ mới hình thành sau khi tách theo quy định của
pháp luật.
6. Trong thời hạn sáu (06) tháng, kể từ ngày
tách, công ty quản lý quỹ có trách nhiệm lưu trữ, cung cấp theo yêu cầu của nhà
đầu tư, các tài liệu liên quan tới việc tách quỹ tại trụ sở công ty quản lý quỹ
và các địa điểm phân phối chứng chỉ quỹ, trên các trang thông tin điện tử
(website) của công ty quản lý quỹ. Các tài liệu liên quan bao gồm:
a) Phương án tách quỹ và lộ trình đã thực
hiện;
b) Cơ cấu danh mục của quỹ bị tách tại ngày
tách và của các quỹ hình thành sau khi tách;
c) Các nội dung liên quan tới việc phân chia
lợi nhuận, phát hành chứng chỉ các quỹ hình thành sau khi tách.
MỤC III. GIẢI THỂ QUỸ
Điều 33. Quy định
chung về giải thể Quỹ
1. Việc thanh lý, giải thể quỹ được tiến hành
trong các trường hợp sau đây:
a) Công ty quản lý quỹ bị giải thể, phá sản,
hoặc bị thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động mà ban đại diện quỹ không xác
lập được công ty quản lý quỹ thay thế trong thời hạn hai (02) tháng, kể từ ngày
phát sinh sự kiện;
b) Ngân hàng giám sát bị giải thể, phá sản, đơn
phương chấm dứt hợp đồng giám sát hoặc bị công ty quản lý quỹ chấm dứt hợp đồng
giám sát; hoặc giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán bị thu hồi
mà công ty quản lý quỹ không xác lập được ngân hàng giám sát thay thế trong
thời hạn hai (02) tháng, kể từ ngày phát sinh sự kiện;
c) Quỹ kết thúc thời hạn hoạt động ghi trong điều
lệ quỹ và trong giấy chứng nhận đăng ký lập quỹ mà không được gia hạn (đối với
quỹ có thời hạn hoạt động);
d) Giải thể quỹ theo quyết định của đại hội
nhà đầu tư;
e) Giá trị tài sản ròng của quỹ xuống dưới
mười (10) tỷ đồng liên tục trong sáu (6) tháng;
f) Các trường hợp khác theo quy định của điều
lệ quỹ.
2. Trong thời hạn tối đa ba mươi (30) ngày,
kể từ ngày quỹ buộc phải giải thể theo quy định tại khoản 1 Điều này, ban đại
diện quỹ phải triệu tập đại hội nhà đầu tư để thông qua phương án giải thể quỹ.
3. Đại hội nhà đầu tư có quyền chỉ định một
tổ chức kiểm toán độc lập thực hiện việc kiểm tra, đánh giá, giám sát toàn bộ
hoạt động thanh lý, thẩm định lại việc phân chia tài sản của quỹ cho nhà đầu
tư, bảo đảm việc thanh lý, giải thể quỹ được thực hiện công bằng, công khai,
minh bạch.
4. Công ty quản lý quỹ chịu trách nhiệm thanh
lý tài sản và phân chia tài sản quỹ cho nhà đầu tư theo phương án thanh lý,
giải thể quỹ đã được đại hội nhà đầu tư thông qua, phù hợp với quy định của
pháp luật và tại điều lệ quỹ. Trường hợp không thể thanh lý hết tài sản trong
thời hạn quy định tại phương án thanh lý, giải thể, công ty quản lý quỹ chịu
trách nhiệm phải phân chia số tài sản còn lại và chuyển giao cho nhà đầu tư
theo nguyên tắc quy định tại điểm c khoản 10 Điều này.
5. Công ty quản lý quỹ, tổ chức cung cấp dịch
vụ có liên quan không được tổ chức các chương trình quảng cáo, thông tin về quỹ
để tiếp nhận, thực hiện các lệnh mua, lệnh bán, lệnh chuyển đổi chứng chỉ quỹ,
kể từ ngày quỹ buộc phải giải thể.
6. Kể từ ngày quỹ buộc phải giải thể, công ty
quản lý quỹ không được:
a) Thực hiện các hoạt động đầu tư, giao dịch
mua chứng khoán và các tài sản khác cho quỹ;
b) Chuyển các khoản nợ không có bảo đảm thành
các khoản nợ có bảo đảm bằng tài sản của quỹ;
c) Tặng, cho tài sản của quỹ cho tổ chức, cá
nhân khác;
d) Thanh toán hợp đồng trong đó giá trị phần
nghĩa vụ của quỹ lớn hơn giá trị phần nghĩa vụ của bên kia; hoặc thanh toán nợ
cho các chủ nợ đồng thời là bên nợ của quỹ mà không thực hiện bù trừ;
e) Thực hiện các giao dịch khác với mục đích
tẩu tán tài sản của quỹ.
7. Tài sản của quỹ đang giải thể bao
gồm :
a) Tài sản và quyền về tài sản mà quỹ có tại
thời điểm quỹ buộc phải giải thể;
b) Các khoản lợi nhuận, các tài sản và các
quyền về tài sản mà quỹ sẽ có do việc thực hiện các giao dịch được xác lập
trước thời điểm quỹ buộc phải giải thể;
c) Tài sản là vật bảo đảm thực hiện nghĩa vụ
của quỹ. Trường hợp thanh toán tài sản là vật bảo đảm được trả cho các chủ nợ
có bảo đảm, nếu giá trị của vật bảo đảm vượt quá khoản nợ có bảo đảm phải thanh
toán thì phần vượt quá đó là tài sản của quỹ.
8. Khi bán thanh lý tài sản là chứng khoán
của quỹ, phải áp dụng phương thức công khai như đấu thầu, hoặc giao dịch qua hệ
thống khớp lệnh tập trung của Sở Giao dịch Chứng khoán. Đối với các trường hợp
khác, phải có sự chấp thuận bằng văn bản của ban đại diện quỹ theo quy định tại
khoản 2 Điều 17 Thông tư này.
9. Kết quả thanh lý tài sản của quỹ bị giải
thể sau khi đã được ngân hàng giám sát xác nhận phải được thẩm định và thông
qua bởi ban đại diện quỹ hoặc tổ chức kiểm toán được đại hội nhà đầu tư chỉ
định theo quy định tại khoản 3 Điều này, trước khi tiến hành thanh toán các khoản
nợ cho các chủ nợ và nhà đầu tư theo quy định.
10. Tiền thu được từ thanh lý tài sản quỹ và
các tài sản còn lại được thanh toán theo thứ tự ưu tiên sau đây:
a) Nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước;
b) Các khoản phải trả cho công ty quản lý
quỹ, ngân hàng giám sát, các khoản phải trả khác và chi phí giải thể quỹ. Trong
trường hợp quỹ buộc phải giải thể theo quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều này,
quỹ không phải thanh toán cho công ty quản lý quỹ hoặc ngân hàng giám sát các khoản
phí theo hợp đồng kể từ ngày phát sinh sự kiện;
c) Phần còn lại được dùng để thanh toán cho
nhà đầu tư tương ứng với tỷ lệ góp vốn của nhà đầu tư trong quỹ.
Điều 34. Trình tự,
thủ tục giải thể quỹ
1. Trong thời hạn bảy (07) ngày, kể từ ngày
quỹ buộc phải giải thể theo quy định tại khoản 1 Điều 33 Thông tư này, hoặc kể
từ ngày đại hội nhà đầu tư thông qua quyết định giải thể, công ty quản lý quỹ
hoặc ngân hàng giám sát (trong trường hợp không có công ty quản lý quỹ) phải
thông báo với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước việc giải thể quỹ.
2. Hồ sơ thông báo việc giải thể quỹ bao gồm
các tài liệu sau:
a) Thông báo về việc giải thể quỹ, trong đó
nêu rõ lý do, ảnh hưởng, ngày giải thể dự kiến;
b) Biên bản và nghị quyết của đại hội nhà đầu
tư về việc giải thể quỹ, kèm theo phương án thanh lý tài sản, giải thể quỹ đã
được đại hội nhà đầu tư thông qua;
c) Cam kết bằng văn bản của công ty quản lý
quỹ và ngân hàng giám sát về việc chịu trách nhiệm hoàn tất các thủ tục thanh
lý tài sản để giải thể quỹ.
3. Hồ sơ báo cáo việc giải thể quỹ được lập
thành một (01) bộ gốc kèm theo tệp dữ liệu điện tử. Bộ hồ sơ gốc được gửi trực
tiếp tại bộ phận một cửa của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước hoặc gửi qua đường bưu
điện.
4. Trong thời hạn mười lăm (15) ngày, kể từ
ngày nhận được bộ hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có công văn
xác nhận việc công ty quản lý quỹ báo cáo việc giải thể quỹ. Trong thời hạn ba
(30) ngày, kể từ ngày nhận được công văn của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, công
ty quản lý quỹ thực hiện công bố thông tin về việc thanh lý tài sản, giải thể
quỹ theo quy định về việc công bố thông tin trên thị trường chứng khoán do Bộ
Tài chính ban hành. Nội dung thông báo phải bao gồm cả thông tin về thời hạn
thanh lý tài sản.
5. Trong thời hạn năm ngày (05), kể từ ngày
hoàn tất việc giải thể quỹ, công ty quản lý quỹ và ngân hàng giám sát phải báo
cáo Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước kết quả giải thể quỹ. Hồ sơ báo cáo kết quả
giải thể quỹ bao gồm các tài liệu sau:
a) Báo cáo về việc thanh lý các tài sản của
quỹ, việc trả nợ và thực hiện các nghĩa vụ tài sản khác đối với các chủ nợ,
những người có quyền lợi và nghĩa vụ khác, kể cả các nghĩa vụ tài chính đối với
Nhà nước. Báo cáo phải đính kèm danh sách chủ nợ và số nợ đã thanh toán, kể cả
các khoản nợ về thuế;
b) Báo cáo của công ty quản lý quỹ có xác
nhận bởi ngân hàng giám sát và ban đại diện quỹ về hoạt động thanh lý tài sản,
phương thức thanh lý và tổng giá trị tài sản thu được sau khi thanh lý; tổng nợ
phải thanh toán và phần tài sản còn lại để phân phối cho các cổ đông;
c) Bản gốc giấy chứng nhận đăng ký lập quỹ;
d) Báo cáo tài chính kiểm toán cho giai đoạn
kể từ ngày kết thúc năm tài chính đã được kiểm toán gần nhất, tính tới ngày quỹ
hết thời hạn hoạt động hoặc quỹ được chấp thuận giải thể;
e) Báo cáo thẩm định kết quả thanh lý tài sản
của tổ chức kiểm toán (nếu có) được đại hội nhà đầu tư chỉ định theo quy định
tại khoản 3 Điều 33 Thông tư này.
6. Hồ sơ báo cáo kết quả giải thể quỹ được
lập thành một (01) bộ gốc kèm theo tệp dữ liệu điện tử. Bộ hồ sơ gốc được gửi
trực tiếp tại bộ phận một cửa của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước hoặc gửi qua
đường bưu điện.
7. Trường hợp kết quả thanh lý tài sản, giải
thể quỹ là không chính xác, giả mạo, công ty quản lý quỹ, ngân hàng giám sát,
những cá nhân có liên quan phải liên đới chịu trách nhiệm thanh toán số nợ chưa
thanh toán và chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp luật về những hệ quả phát
sinh trong thời hạn ba (03) năm, kể từ ngày nộp hồ sơ báo cáo kết quả giải thể
đến Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
Chương V
HOẠT
ĐỘNG CỦA CÁC TỔ CHỨC LIÊN QUAN TRONG QUẢN LÝ QUỸ MỞ
MỤC I. NGÂN HÀNG GIÁM SÁT
Điều 35. Các quy định
chung về Ngân hàng giám sát
1. Ngân hàng giám sát do công ty quản lý quỹ
lựa chọn phải đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 98
Luật Chứng khoán.
2. Thành viên hội đồng quản trị, thành viên
ban điều hành và nhân viên nghiệp vụ không được là đối tác mua, bán trong giao
dịch mua, bán tài sản của quỹ. Ngân hàng giám sát chỉ được là đối tác mua, bán
trong giao dịch ngoại hối, hoặc các giao dịch chứng khoán được thực hiện thông
qua hệ thống giao dịch của Sở Giao dịch Chứng khoán.
3. Để giám sát hoạt động cho một quỹ mở, ngân
hàng giám sát phải có tối thiểu 02 nhân viên nghiệp vụ có các chứng chỉ sau:
a) Chứng chỉ cơ bản
về chứng khoán và thị trường chứng khoán; hoặc chứng chỉ quốc tế trong lĩnh vực
chứng khoán CFA (Chartered Financial Analyst), CIIA (Certified International
Investment Analyst); hoặc chứng chỉ hành nghề kinh doanh chứng khoán cấp tại
các quốc gia là thành viên của tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD);
b) Chứng chỉ Pháp luật về chứng khoán và thị
trường chứng khoán;
c) Chứng chỉ kế toán, hoặc kiểm toán; hoặc
chứng chỉ kế toán trưởng hoặc chứng chỉ phân tích kế toán; hoặc các chứng chỉ
quốc tế trong lĩnh vực kế toán ACCA (Association of Chartered Certified
Accountants), CPA (Certified Public Accountants).
4. Ngân hàng giám sát phải đáp ứng các điều
kiện, tiêu chuẩn khác theo quy định của pháp luật về thành lập và quản lý quỹ
đầu tư chứng khoán.
Điều 36. Hoạt động
lưu ký tài sản quỹ của ngân hàng giám sát
1. Ngân hàng giám sát được lựa chọn tổ chức
tài chính trong và ngoài nước có chức năng lưu ký tài sản làm tổ chức lưu ký
phụ để lưu ký các tài sản trong nước và ở nước ngoài của quỹ. Hoạt động ủy
quyền lưu ký phải tuân thủ các quy định sau:
a) Tổ chức lưu ký phụ phải là thành viên lưu
ký theo quy định của pháp luật trong hoặc ngoài nước;
b) Hoạt động ủy quyền lưu ký phải được thực
hiện trên cơ sở hợp đồng giữa ngân hàng giám sát và tổ chức lưu ký phụ. Hợp
đồng phải quy định rõ quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm giữa ngân hàng giám sát và
tổ chức lưu ký phụ. Tổ chức lưu ký phụ chỉ thực hiện theo lệnh hoặc chỉ thị hợp
pháp của ngân hàng giám sát;
c) Ngân hàng giám sát có trách nhiệm kiểm
tra, giám sát hoạt động của tổ chức lưu ký phụ cũng như chịu mọi chi phí phát
sinh liên quan tới việc ủy quyền thực hiện các hoạt động giám sát, lưu ký tài
sản của quỹ;
d) Tổ chức lưu ký phụ ở nước ngoài có quyền
tái lưu ký tài sản tại tổ chức lưu ký chứng khoán mà họ là thành viên theo quy
định của nước sở tại. Tài sản của quỹ phải được tổ chức lưu ký phụ đăng ký
quyền sở hữu thuộc về quỹ theo quy định của pháp luật liên quan;
e) Ngân hàng giám sát phải có đầy đủ thông tin
về tất cả mọi tài sản thuộc sở hữu của quỹ bao gồm loại, khối lượng, nơi lưu
ký, tổ chức lưu ký. Ngân hàng giám sát có trách nhiệm bảo đảm tài sản của quỹ
phải được đăng ký, lưu ký và ghi nhận dưới hình thức để luôn nhận diện được đó
là tài sản thuộc sở hữu của quỹ.
2. Hoạt động lưu ký
tài sản quỹ phải đảm bảo:
a) Mọi tài sản của
quỹ mở phát sinh tại Việt Nam phải được lưu ký tại ngân hàng giám sát theo nguyên tắc
sau:
- Trường hợp tài sản có đăng ký sở hữu thì
phải được đăng ký, ghi nhận dưới tên của quỹ, trừ trường hợp tài sản phải đăng
ký, ghi nhận dưới tên của ngân hàng giám sát hoặc tổ chức lưu ký phụ hoặc công
ty quản lý quỹ theo quy định của pháp luật có liên quan. Bản gốc các tài liệu
pháp lý xác nhận quyền sở hữu tài sản của quỹ phải được lưu ký đầy đủ tại ngân
hàng giám sát, trừ trường hợp là chứng khoán đã đăng ký, lưu ký tập trung.
- Trường hợp chưa có tài liệu xác nhận quyền
sở hữu tài sản hoặc là tài sản không phải đăng ký sở hữu, Ngân hàng giám sát
được kiểm tra việc lưu ký, đăng ký các tài sản này; định kỳ hàng tháng đối soát
với tổ chức phát hành, tổ chức quản lý Sổ đăng ký cổ đông, ngân hàng nhận tiền
gửi hoặc các tổ chức khác bảo đảm việc lưu ký tài sản tuân thủ quy định tại điểm
e khoản 1 Điều này;
b) Việc thanh toán các giao dịch chứng khoán
niêm yết, chứng khoán đăng ký giao dịch phải tuân thủ các nguyên tắc giao chứng
khoán đồng thời với thanh toán tiền và các nguyên tắc bù trừ, thanh toán theo
quy định của pháp luật. Việc thanh toán các giao dịch tài sản khác phải thực
hiện theo lệnh, chỉ thị hợp pháp của công ty quản lý quỹ và các quy định pháp luật
khác nếu có liên quan. Việc thanh toán các giao dịch chứng khoán, tài sản phải
phù hợp với số lượng tài sản, chứng khoán và đúng với số tiền ghi trong các
chứng từ thanh toán;
c) Thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ
liên quan đến quyền sở hữu tài sản của quỹ, thực hiện các thủ tục thanh, quyết
toán thuế đối với quỹ;
d) Tuân thủ các
nguyên tắc về hoạt động lưu ký tài sản của quỹ theo các quy định về thành lập
và quản lý quỹ đầu tư chứng khoán.
3. Tài sản của quỹ, dưới dạng vật chất hoặc
phi vật chất, đăng ký sở hữu dưới tên của quỹ hoặc không dưới tên quỹ, lưu ký
tại ngân hàng giám sát và tổ chức lưu ký phụ (nếu có) là tài sản thuộc sở hữu
của quỹ, không phải của ngân hàng giám sát hoặc công ty quản lý quỹ. Ngân hàng
giám sát không được sử dụng tài sản của quỹ để thanh toán, bảo lãnh thanh toán
cho các khoản nợ của mình hoặc cho bên thứ ba.
Điều 37. Hoạt động
giám sát của ngân hàng giám sát
1. Phạm vi giám sát chỉ hạn chế trong các
hoạt động của công ty quản lý quỹ có liên quan tới quỹ mà ngân hàng thực hiện
chức năng giám sát. Trong hoạt động giám sát, ngân hàng giám sát phải:
a) Phối hợp với công ty quản lý quỹ định kỳ
rà soát quy trình nội bộ về nguyên tắc, phương pháp xác định giá trị tài sản
ròng của quỹ; kiểm tra, giám sát việc xác định giá trị tài sản ròng của quỹ;
bảo đảm giá trị tài sản ròng trên một đơn vị quỹ là tính đúng, chính xác và phù
hợp quy định của pháp luật, quy định tại điều lệ quỹ.
b) Kiểm tra, giám sát hoạt động đầu tư và các
giao dịch tài sản của quỹ, bảo gồm cả các tài sản không phải là chứng khoán đã
đăng ký tập trung tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán; kiểm tra, giám sát các giao
dịch tài sản giữa quỹ với công ty quản lý quỹ và người có liên quan. Trong
trường hợp phát hiện vi phạm các quy định của pháp luật, ngân hàng giám sát
phải báo cáo ngay cho Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước và thông báo cho công ty quản
lý quỹ trong thời hạn hai mươi tư (24) giờ, kể từ khi phát hiện sự việc đồng
thời yêu cầu thực hiện sửa lỗi hoặc thực hiện các hoạt động khắc phục hậu quả
của các hành vi vi phạm này trong thời hạn quy định;
c) Giám sát việc tổ chức thực hiện và thẩm
định kết quả hợp nhất, sáp nhập, giải thể, thanh lý tài sản quỹ;
d) Giám sát, bảo đảm tính hợp pháp và chỉ
thanh toán từ tài sản của quỹ các khoản chi phù hợp với quy định của pháp luật
và điều lệ quỹ;
e) Kiểm tra, giám sát các hoạt động khác của
công ty quản lý quỹ trong việc quản lý tài sản của quỹ theo đúng quy định tại Điều 98 Luật Chứng khoán và điều lệ quỹ.
2. Ngân hàng giám sát có trách nhiệm lập và
lưu trữ trong thời gian mười (10) năm các hồ sơ, chứng từ dưới dạng văn bản và
tệp dữ liệu điện tử nhằm xác nhận việc tuân thủ trong hoạt động của ngân hàng
giám sát đối với công ty quản lý quỹ theo các quy định của pháp luật theo quy
định tại phụ lục số 19 ban hành kèm theo Thông tư
này. Các tài liệu này phải được cung cấp theo yêu cầu bằng văn bản của Uỷ ban
Chứng khoán Nhà nước.
3. Ngân hàng giám sát có trách nhiệm cung cấp
kịp thời, đầy đủ và chính xác những thông tin cần thiết cho công ty quản lý
quỹ, tổ chức kiểm toán được chấp thuận để các tổ chức này thực hiện đầy đủ
quyền, nghĩa vụ đối với quỹ theo quy định của pháp luật, điều lệ quỹ.
4. Ngân hàng giám sát có quyền kiểm tra công
ty quản lý quỹ, rà soát, thẩm định năng lực hệ thống máy tính, phần mềm máy
tính, yêu cầu công ty quản lý quỹ kịp thời cung cấp các quy trình quản lý tài
sản, kiểm soát nội bộ, quản trị rủi ro, sổ tay định giá, quy trình nhận và thực
hiện lệnh của nhà đầu tư và các thông tin cần thiết liên quan đến hoạt động
quản lý tài sản của quỹ, để Ngân hàng giám sát có thể thực hiện đầy đủ quyền và
nghĩa vụ đối với quỹ theo quy định của pháp luật.
5. Ngân hàng giám sát được sử dụng các dịch
vụ cung cấp bởi công ty kiểm toán và các tổ chức khác để thực hiện quy định tại
khoản 4 Điều này. Ngân hàng giám sát, các tổ chức, cá nhân thực hiện việc kiểm
tra, giám sát hoạt động của công ty quản lý quỹ theo yêu cầu của ngân hàng giám
sát, có trách nhiệm bảo mật theo quy định của pháp luật đối với mọi thông tin
của công ty quản lý quỹ, quỹ và nhà đầu tư. Biên bản kiểm tra có xác nhận bởi
các bên liên quan và các tài liệu đính kèm phải được cung cấp cho ban đại diện
quỹ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo yêu cầu bằng văn bản.
6. Ngân hàng giám sát được cung cấp dịch vụ
quản trị quỹ cho công ty quản lý quỹ. Bộ phận cung cấp dịch vụ quản trị quỹ tại
ngân hàng giám sát phải tách biệt về tổ chức nhân sự, hệ thống cơ sở dữ liệu
điện tử nhà đầu tư với các bộ phận thực hiện chức năng giám sát và các bộ phận
kinh doanh khác của ngân hàng giám sát. Trường hợp ngân hàng giám sát cung cấp
dịch vụ quản trị quỹ theo quy định tại điểm a khoản 27 Điều 2 Thông tư này, bộ
phận cung cấp dịch vụ phải có nhân viên có chứng chỉ kế toán trưởng hoặc chứng
chỉ kiểm toán hoặc kế toán hoặc các chứng chỉ quốc tế trong lĩnh vực kế toán
ACCA (Association of Chartered Certified Accountants), CPA (Certified Public
Accountants).
7. Trường hợp công ty quản lý quỹ không thực
hiện các hoạt động nhằm khôi phục vị thế quỹ trong thời gian quy định tại Thông
tư hướng dẫn việc thành lập, tổ chức và hoạt động của công ty quản lý quỹ do Bộ
Tài chính ban hành, ngân hàng giám sát có trách nhiệm báo cáo Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước trong thời hạn bảy (07) ngày, kể từ ngày ngân hàng giám sát gửi
thông báo cho công ty quản lý quỹ. Trong trường hợp này, ngân hàng giám sát có
quyền chỉ thực hiện các lệnh, chỉ thị giao dịch hợp pháp của công ty quản lý
quỹ mà không dẫn tới cơ cấu danh mục đầu tư của quỹ vi phạm các quy định của
pháp luật và các quy định khác tại điều lệ quỹ.
8. Trường hợp công ty quản lý quỹ phải bồi
thường thiệt hại cho nhà đầu tư, Ngân hàng giám sát phải phối hợp với công ty
quản lý quỹ thực hiện thủ tục thanh toán một cách kịp thời và đầy đủ cho nhà
đầu tư theo chỉ thị hợp pháp của công ty quản lý quỹ. Ngân hàng giám sát có
trách nhiệm liên đới và phải đền bù thiệt hại cho nhà đầu tư và quỹ trong
trường hợp các thiệt hại phát sinh do ngân hàng giám sát không thực hiện đầy đủ
và kịp thời trách nhiệm giám sát hoạt động đầu tư của quỹ, xác định giá trị tài
sản ròng của quỹ và các hoạt động giám sát khác đối với quỹ theo các quy định
của pháp luật. Mức độ bồi thường thiệt hại thực hiện theo thỏa thuận dân sự
giữa công ty quản lý quỹ và ngân hàng giám sát.
9. Việc chấm dứt
quyền và nghĩa vụ giám sát đối với quỹ thực hiện theo quy định về thành lập và
quản lý quỹ đầu tư chứng khoán.
Điều 38. Chế độ báo
cáo của ngân hàng giám sát
1. Ngân hàng giám sát
phải gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước báo cáo giám sát định kỳ hàng tháng, quý,
năm về hoạt động giám sát đối với quỹ theo quy định tại phụ lục số 30 kèm theo Thông
tư này. Báo cáo phải đánh giá việc tuân thủ các quy định tại điều lệ quỹ, các
quy định của pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán như sau:
a) Đánh giá tính tuân thủ của công ty quản lý
quỹ trong hoạt động đầu tư, giao dịch của các quỹ;
b) Đánh giá việc xác định giá trị tài sản
ròng của các quỹ, trong đó nêu chi tiết những trường hợp định giá sai tài sản
quỹ (nếu có);
c) Đánh giá việc phát hành và phân phối chứng
chỉ quỹ mở;
d) Các vi phạm (nếu có) của công ty quản lý
quỹ và kiến nghị hướng giải quyết, khắc phục.
2. Các báo cáo phải được gửi kèm theo tập dữ
liệu điện tử cho Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước trong thời hạn sau:
a) Trong thời hạn năm (05) ngày kể từ ngày
kết thúc tháng;
b) Trong thời hạn hai mươi (20) ngày kể từ
ngày kết thúc quý;
c) Trong thời hạn ba mươi (30) ngày kể từ
ngày có báo cáo tài chính năm đã được kiểm toán.
3. Ngân hàng giám sát có nghĩa vụ báo cáo Uỷ
ban Chứng khoán Nhà nước trong thời hạn hai mươi tư (24) giờ kể từ khi vi phạm
được phát hiện trong các trường hợp sau:
a) Công ty quản lý quỹ, đại lý phân phối vi
phạm điều lệ quỹ và các quy định của pháp luật về chứng khoán và thị trường
chứng khoán;
b) Thiệt hại từ hoạt động quản lý tài sản do
công ty quản lý quỹ gây ra là quá lớn và chi phí giải quyết hậu quả là quá cao.
4. Ngoài các trường hợp báo cáo quy định tại khoản
1, khoản 3 Điều này, trong trường hợp cần thiết, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước có
quyền yêu cầu ngân hàng giám sát báo cáo bất thường về các hoạt động có liên
quan khác trong phạm vi hoạt động của mình đối với quỹ.
5. Ngân hàng giám sát phải báo cáo Uỷ ban
Chứng khoán Nhà nước trong thời hạn bốn mươi tám (48) giờ, kể từ khi nhận được
yêu cầu báo cáo quy định tại khoản 4 Điều này.
MỤC III. ĐẠI LÝ PHÂN
PHỐI CHỨNG CHỈ QUỸ
Điều 39. Đăng ký hoạt
động phân phối chứng chỉ quỹ mở
1. Điều kiện đăng ký hoạt động đại lý phân
phối chứng chỉ quỹ mở:
a) Là công ty chứng
khoán có nghiệp vụ môi giới chứng khoán, công ty quản lý quỹ, ngân hàng lưu ký,
doanh nghiệp bảo hiểm, ngân hàng thương mại. Trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm,
ngân hàng thương mại thì phải làm thủ tục đăng ký hoạt động phân phối chứng chỉ
quỹ với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Tại thời điểm đăng ký hoạt động, có ít
nhất một địa điểm kinh doanh được lựa chọn là địa điểm phân phối chứng chỉ quỹ
đáp ứng quy định tại khoản 2 Điều này;
c) Có quy trình nghiệp vụ phân phối chứng chỉ
quỹ, bao gồm cả quy trình, thủ tục nhận biết, cập nhật thông tin, biện pháp xác
minh thông tin về nhà đầu tư và người được hưởng lợi (với nội dung tối thiểu
quy định tại phụ lục 33 kèm theo Thông tư này),
quy tắc đạo đức nghề nghiệp áp dụng đối với nhân viên phân phối chứng chỉ quỹ,
quy định nội bộ nhằm ngăn ngừa hành vi giao dịch muộn sau thời điểm nhận lệnh (late
trading), ngăn ngừa hành vi đầu cơ lợi dụng chênh lệch thời gian, lợi dụng việc
định giá sai đơn vị quỹ (market timing) theo thông lệ quốc tế.
2. Địa điểm phân phối chứng chỉ quỹ mở phải
bảo đảm:
a) Là địa điểm kinh doanh hợp pháp của đại lý
phân phối theo quy định pháp luật doanh nghiệp, bao gồm trụ sở chính, chi
nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện;
b) Có ít nhất hai (02) nhân viên có chứng chỉ
môi giới chứng khoán; hoặc đã thi đạt trong kỳ thi sát hạch chứng chỉ môi giới
chứng khoán do Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước tổ chức; hoặc là người đã hành nghề
chứng khoán hợp pháp ở nước ngoài và đã có Chứng chỉ Pháp luật về chứng khoán
và thị trường chứng khoán của Việt Nam;
c) Có đủ trang thiết bị, cơ sở vật chất, kỹ
thuật cần thiết phục vụ cho việc phân phối chứng chỉ quỹ mở như sau:
- Có thiết bị văn phòng, hệ thống máy tính hỗ
trợ hoạt động phân phối chứng chỉ quỹ và quản lý dữ liệu thông tin về nhà đầu
tư. Cơ sở dữ liệu thông tin về nhà đầu tư phải được lưu trữ, quản lý độc lập,
không chia sẻ với các bộ phận khác;
- Có hệ thống kho két nhằm bảo quản, lưu giữ
tài liệu, chứng từ, lệnh giao dịch, chỉ thị thanh toán của nhà đầu tư;
- Có hệ thống dự phòng nhằm bảo đảm việc tiếp
nhận và chuyển lệnh được duy trì thông suốt khi có sự cố xảy ra.
3. Hồ sơ đăng ký làm đại lý phân phối đối với
doanh nghiệp bảo hiểm, ngân hàng thương mại bao gồm:
a) Giấy đề nghị làm đại lý phân phối chứng
chỉ quỹ mở theo mẫu quy định tại phụ lục số 05 ban
hành kèm theo Thông tư này;
b) Giấy ủy quyền của tổ chức đăng ký hoạt
động phân phối chứng chỉ quỹ mở cho chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại
diện cung cấp dịch vụ phân phối chứng chỉ quỹ mở theo mẫu quy định tại phụ lục số 06 ban hành kèm theo Thông tư này;
c) Bản sao có chứng thực
giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức đăng ký hoạt động phân phối chứng
chỉ quỹ; bản sao có chứng thực giấy phép thành lập và
hoạt động của các chi nhánh, phòng giao dịch, giấy chứng nhận đăng ký hoạt động
văn phòng đại diện hoặc các tài liệu tương đương của các địa điểm phân phối
chứng chỉ quỹ mở;
d) Bản thuyết minh cơ
sở vật chất kỹ thuật, tổ chức nhân sự tại các địa điểm phân phối chứng chỉ quỹ
theo mẫu quy định tại
phụ lục số 08 ban hành
kèm theo Thông tư này; kèm theo danh sách và bản cung câp thông tin nhân sự có
chứng chỉ môi giới chứng khoán theo mẫu quy định tại phụ lục số 07 ban
hành kèm theo Thông tư này, bản sao có chứng thực chứng minh thư nhân dân hoặc
hộ chiếu còn hiệu lực của các cá nhân này;
e) Quy trình nghiệp vụ quy định tại điểm c khoản
1 Điều này;
f) Văn bản chấp thuận hoặc ý kiến của cơ quan
quản lý chuyên ngành cho phép cung cấp dịch vụ đại lý phân phối chứng chỉ quỹ
mở (nếu có).
4. Hồ sơ đăng ký làm đại lý phân phối được
lập thành một (01) bộ gốc kèm theo tệp dữ liệu điện tử. Bộ hồ sơ gốc được gửi
trực tiếp tại bộ phận một cửa của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước hoặc gửi qua
đường bưu điện.
5. Trong thời hạn mười lăm (15) ngày, kể từ
ngày nhận bộ hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp giấy chứng
nhận đăng ký hoạt động phân phối chứng chỉ quỹ. Trường hơp từ chối, Ủy ban
Chứng khoán Nhà nước phải có văn bản và nêu rõ lý do.
6. Trường hợp bổ sung các địa điểm phân phối
chứng chỉ quỹ, đại lý phân phối phải thông báo với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước,
kèm theo các tài liệu quy định tại điểm a, b, c, d khoản 3 Điều này tối thiểu
bảy (07) ngày, trước khi cung cấp dịch vụ phân phối chứng chỉ quỹ.
7. Đại lý phân phối chứng chỉ quỹ bị thu hồi
giấy chứng nhận đăng ký hoạt động phân phối chứng chỉ quỹ trong các trường hợp
sau:
a) Tự nguyện chấm dứt hoạt động phân phối
chứng chỉ quỹ;
b) Bị thu hồi giấy phép thành lập và hoạt
động, giấy chứng nhận đăng ký hoạt động;
c) Trong quá trình hoạt động, không duy trì
được các điều kiện đăng ký hoạt động phân phối chứng chỉ quỹ theo quy định tại khoản
1 Điều này; không tuân thủ đầy đủ các quy định tại Điều 40; hoặc vi phạm các
quy định về đại lý phân phối tại Điều 41 Thông tư này.
8. Địa điểm phân phối chứng chỉ quỹ chấm dứt
hoạt động phân phối trong trường hợp sau:
a) Theo quyết định của đại lý phân phối;
b) Đại lý phân phối chấm dứt hoạt động tại
chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện;
c) Địa điểm phân phối không duy trì được được
các điều kiện đăng ký hoạt động phân phối chứng chỉ quỹ theo quy định tại khoản
2 Điều này;
d) Hợp đồng phân phối hết hiệu lực.
9. Công ty quản lý quỹ có trách nhiệm thẩm
định cơ sở vật chất trước khi lựa chọn đại lý và địa điểm phân phối để cung cấp
dịch vụ cho nhà đầu tư. Báo cáo thẩm định cơ sở vật chất của đại lý, địa điểm
phân phối được lưu tại trụ sở công ty quản lý quỹ và cung cấp cho cơ quan quản
lý nhà nước có thẩm quyền theo yêu cầu. Công ty quản lý quỹ phải thường xuyên
kiểm tra, giám sát bảo đảm hoạt động của đại lý phân phối là phù hợp với quy
định của pháp luật và các điều khoản tại hợp đồng phân phối.
10. Trường hợp đại lý phân phối chấm dứt hoạt
động theo quy định tại khoản 7 Điều này, công ty quản lý quỹ có trách nhiệm
thông báo trước cho nhà đầu tư về các đại lý phân phối thay thế. Trường hợp địa
điểm phân phối chấm dứt hoạt động theo quy định tại khoản 8 Điều này, đại lý
phân phối có trách nhiệm thông báo trước cho công ty quản lý quỹ và nhà đầu tư,
đồng thời chỉ định địa điểm phân phối thay thế.
11. Công ty quản lý quỹ được phân phối chứng
chỉ quỹ mở do mình quản lý. Trong trường hợp này, công ty phải bảo đảm:
a) Việc chào bán, phát hành được thực hiện
tại trụ sở chính của công ty và các địa điểm kinh doanh hợp pháp khác của công
ty. Việc thực hiện thông qua internet, điện thoại, fax, email tuân thủ theo các
quy định về giao dịch điện tử trong lĩnh vực chứng khoán;
b) Các nhân viên phân phối chứng chỉ quỹ
không được kiêm nhiệm, làm việc tại các bộ phận quản lý tài sản, phân tích đầu
tư, kiểm soát nội bộ.
Điều 40. Hoạt động
của đại lý phân phối
1. Hoạt động của đại lý phân phối bao gồm:
a) Tổng hợp đầy đủ thông tin về nhà đầu tư và
người được hưởng lợi theo quy định của pháp luật chứng khoán và các quy định về
phòng chống rửa tiền và đấu tranh chống tài trợ khủng bố;
b) Nhận và chuyển lệnh giao dịch của từng nhà
đầu tư tới công ty quản lý quỹ, tổ chức cung cấp dịch vụ có liên quan một cách
đầy đủ, kịp thời, chính xác. Đại lý phân phối không được tổng hợp, bù trừ lệnh
giao dịch, không được trực tiếp nhận tiền và thanh toán giao dịch chứng chỉ quỹ
cho nhà đầu tư;
c) Hỗ trợ nhà đầu tư thực hiện các thủ tục
thay đổi thông tin tại sổ chính, xác nhận quyền sở hữu đơn vị quỹ của nhà đầu
tư, chuyển quyền sở hữu theo quy định tại Điều 7 Thông tư này;
d) Duy trì kênh liên lạc liên tục và thông
suốt với nhà đầu tư, đảm bảo cập nhật cho nhà đầu tư một cách chính xác, đầy
đủ, và kịp thời mọi thông tin và giải đáp các thắc mắc của nhà đầu tư về sản
phẩm quỹ đã chào bán; thống kê, tổng hợp sao kê tài khoản, xác nhận giao dịch
theo yêu cầu của nhà đầu tư; cung cấp cho nhà đầu tư bản cáo bạch, bản cáo bạch
tóm tắt, báo cáo tài chính của quỹ, tài liệu về các cuộc họp đại hội nhà đầu
tư, các thông tin khác; thực hiện chế độ báo cáo, công bố thông tin theo ủy
quyền của công ty quản lý quỹ;
e) Hỗ trợ công ty quản lý quỹ hoặc tổ chức
cung cấp dịch vụ có liên quan tổ chức họp đại hội nhà đầu tư; nhận ủy quyền
tham dự và thực hiện quyền biểu quyết theo chỉ thị bằng văn bản của nhà đầu tư;
f) Tổng hợp, lưu trữ thông tin chi tiết về
nhà đầu tư và các giao dịch của nhà đầu tư. Cung cấp các thông tin này cho công
ty quản lý quỹ, tổ chức cung cấp dịch vụ có liên quan và Ủy ban Chứng khoán Nhà
nước theo yêu cầu của các tổ chức này.
2. Hoạt động của đại lý ký danh:
a) Thực hiện chức năng đại lý phân phối quy
định tại khoản 1 Điều này đối với nhà đầu tư đăng ký giao dịch trên tài khoản
của nhà đầu tư ;
b) Lập và quản lý sổ phụ đối với nhà đầu tư
đăng ký giao dịch trên tài khoản ký danh; lập và quản lý hệ thống tiểu khoản;
cập nhật và cung cấp đầy đủ thông tin về nhà đầu tư, bao gồm cả thông tin về sở
hữu, thông tin về giao dịch cho công ty quản lý quỹ hoặc tổ chức cung cấp dịch
vụ có liên quan;
c) Thực hiện lệnh giao dịch cho tài khoản ký
danh trên cơ sở tổng hợp các lệnh giao dịch từ nhà đầu tư, bảo đảm lệnh mua
được thực hiện đầy đủ, lệnh bán được phân bổ một cách công bằng và việc thanh
toán được thực hiện phù hợp với quy định của pháp luật;
d) Thực hiện mọi chức năng, nhiệm vụ và các
hoạt động của đại lý phân phối quy định tại Thông tư này.
3. Chức năng của đại lý ký danh phải được nêu
đầy đủ tại bản cáo bạch, bản cáo bạch tóm tắt. Đại lý ký danh phải tuân thủ quy
định sau:
a) Tài sản trên tài khoản ký danh không thuộc
sở hữu của đại lý ký danh, mà thuộc quyền sở hữu của nhà đầu tư tại sổ phụ. Các
nhà đầu tư này được thừa hưởng mọi quyền lợi và lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu
tương ứng với số đơn vị quỹ đang nắm giữ có trên tài khoản ký danh. Nhà đầu tư
có quyền yêu cầu đại lý ký danh thực hiện việc chuyển quyền sở hữu số đơn vị
quỹ có trên tài khoản ký danh sang tài khoản của nhà đầu tư (nếu có);
b) Đại lý ký danh phải quản lý tách biệt
tiền, tài sản của từng nhà đầu tư; quản lý tách biệt tiền và tài sản của nhà
đầu tư với tiền, tài sản của chính mình. Đại lý ký danh muốn giao dịch chứng
chỉ quỹ cho chính mình thì phải mở tài khoản giao dịch chứng chỉ quỹ độc lập
với tài khoản ký danh, theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 9 Thông tư này;
c) Đại lý ký danh không được sử dụng tiền,
tài sản của nhà đầu tư dưới mọi hình thức; không được gửi, rút, chuyển khoản,
thực hiện các giao dịch liên quan tới tài sản của nhà đầu tư trên tài khoản ký
danh; không được nhận ủy quyền của nhà đầu tư thực hiện chuyển tiền, tài sản
giữa các tiểu khoản của các nhà đầu tư. Các giao dịch liên quan tới tài sản của
nhà đầu tư chỉ được phép thực hiện nếu phù hợp với quy định của pháp luật và
theo lệnh, chỉ thị hợp pháp và bằng văn bản của nhà đầu tư;
d) Đại lý ký danh phải mở tài khoản tiền gửi
thanh toán giao dịch chứng chỉ quỹ theo quy định tại khoản 23 Điều 2 Thông tư
này tại ngân hàng giám sát để nhận và thanh toán tiền cho các giao dịch chứng
chỉ quỹ của nhà đầu tư. Đại lý ký danh chỉ được sử dụng tài khoản này để thanh
toán cho các giao dịch chứng chỉ quỹ của nhà đầu tư hoặc trả lại tiền cho đúng
nhà đầu tư đã chuyển tiền nếu có yêu cầu. Ngân hàng giám sát, tổ chức cung cấp
dịch vụ liên quan, công ty quản lý quỹ, đại lý ký danh cùng xây dựng hệ thống
hoặc có cơ chế phối kết hợp để thường xuyên kiểm tra, đối soát các hoạt động
của tài khoản này, bảo đảm:
- Theo dõi được chính xác tại mọi thời điểm
số dư tiền (nếu có) của từng nhà đầu tư trên tài khoản này và cung cấp đầy đủ,
kịp thời, chính xác về số dư tiền (nếu có) theo yêu cầu bằng văn bản của nhà
đầu tư, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
- Tiền (nếu có) của nhà đầu tư không bị lạm
dụng hoặc bị sử dụng mà chưa được ủy quyền của nhà đầu tư bằng văn bản. Trường
hợp phát hiện có dấu hiệu vi phạm quy định này, ngân hàng giám sát, công ty
quản lý quỹ, tổ chức cung cấp dịch vụ liên quan có trách nhiệm báo cáo Ủy ban
Chứng khoán Nhà nước và thông báo cho nhà đầu tư trong vòng 24 giờ;
e) Trong thời hạn ba (03) ngày, kể từ ngày
nhận được các khoản thanh toán từ quỹ hoặc từ nhà đầu tư tham gia vào quỹ, đại
lý ký danh phải hoàn tất việc thanh toán cho nhà đầu tư theo lệnh, chỉ thị hợp
pháp của công ty quản lý quỹ, ngân hàng giám sát, hoặc thanh toán cho quỹ theo
chỉ thị của nhà đầu tư.
Điều 41. Quy định
chung về nghiệp vụ phân phối chứng chỉ quỹ
1. Đại lý phân phối, nhân viên phân phối phải
tự nguyện, công bằng, trung thực đối với nhà đầu tư, cung cấp đầy đủ, kịp thời
mọi thông tin chính xác để nhà đầu tư tự đưa ra quyết định đầu tư. Các thông
tin, dữ liệu, dự báo kinh tế cung cấp cho nhà đầu tư phải dựa trên những sự
kiện có thực và kèm theo các tài liệu dẫn chiếu do các tổ chức kinh tế tài
chính chuyên nghiệp phát hành và đã được công bố công khai. Nhân viên phân phối
chứng chỉ quỹ không được cung cấp các thông tin chưa được kiểm chứng, tin đồn,
thông tin sai lệch cho nhà đầu tư.
2. Nhân viên phân phối chỉ chào bán chứng chỉ
quỹ sau khi nhà đầu tư đã được cung cấp đầy đủ điều lệ quỹ, bản cáo bạch, bản
cáo bạch tóm tắt, hợp đồng dẫn chiếu trong bản cáo bạch, các báo cáo mới nhất
về hoạt động của quỹ. Nhân viên phân phối phải giải thích cho nhà đầu tư hiểu
được các nội dung tại điều lệ quỹ và bản cáo bạch đặc biệt là mục tiêu và chính
sách đầu tư của quỹ, chiến lược đầu tư của quỹ để đạt được mục tiêu đầu tư, đặc
tính về lợi nhuận và rủi ro, chính sách phân phối lợi nhuận, thuế, phí, lệ phí
và các chi phí khác; cơ chế giao dịch chứng chỉ quỹ.
3. Nhân viên phân phối phải cung cấp đầy đủ,
chính xác và kịp thời cho nhà đầu tư mọi thông tin về kết quả hoạt động của quỹ
với hàm ý các kết quả hoạt động trước đó chỉ mang tính tham khảo và có thể thay
đổi tùy vào tình hình thị trường
4. Nhân viên phân phối không được cung cấp
thông tin sai sự thật, khuyếch đại sự thật, dễ gây hiểu nhầm, cung cấp không
đầy đủ thông tin, đưa ra các dự báo để dụ dỗ hay mời chào nhà đầu tư mua chứng
chỉ quỹ, không gây hiểu nhầm về các đặc tính lợi nhuận và rủi ro của chứng chỉ
quỹ đó. Khi so sánh với các sản phẩm quỹ mở khác, phải chỉ rõ những khác biệt
giữa các quỹ để nhà đầu tư lựa chọn. Không được trực tiếp, gián tiếp thực hiện
các hành vi nhằm lôi kéo, xúi giục nhà đầu tư mua chứng chỉ quỹ có mức độ rủi
ro cao trong trường hợp nhà đầu tư chưa hiểu hết về các rủi ro tiềm ẩn khi đầu
tư vào quỹ, hoặc các quỹ đó không phù hợp với mục tiêu đầu tư và năng lực tài
chính của nhà đầu tư.
5. Đại lý phân phối, nhân viên phân phối có
trách nhiệm bảo mật các thông tin về nhà đầu tư, thông tin về giao dịch của nhà
đầu tư, không được sử dụng các thông tin đó với bất kỳ mục đích gì, trừ trường
hợp được nhà đầu tư đồng ý hoặc theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền.
6. Đại lý phân phối không được chiết khấu,
giảm giá giao dịch chứng chỉ quỹ dưới bất kỳ hình thức nào; không được tặng
quà, sử dụng lợi ích vật chất hay tài chính dưới mọi hình thức để mời chào, dụ
dỗ nhà đầu tư mua chứng chỉ quỹ; không được yêu cầu, đòi hỏi hoặc tiếp nhận
dưới danh nghĩa cá nhân hoặc danh nghĩa tổ chức, từ công ty quản lý quỹ bất kỳ khoản
thù lao, lợi nhuận, lợi ích nào để mời chào nhà đầu tư mua chứng chỉ quỹ, ngoài
các mức phí đã được công bố tại các bản cáo bạch và tại các hợp đồng phân phối
ký với công ty quản lý quỹ.
7. Đại lý phân phối không được phân phối
chứng chỉ quỹ tại các địa điểm kinh doanh chưa đăng ký hoạt động hoặc được cấp
phép hoạt động theo quy định của pháp luật hoặc chưa thông báo với Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước. Đại lý phân phối phải hoàn toàn chịu trách nhiệm về hoạt động
của các địa điểm phân phối chứng chỉ quỹ, nhân viên phân phối chứng chỉ quỹ khi
phân phối chứng chỉ quỹ cho nhà đầu tư.
8. Công ty quản lý quỹ, đại lý phân phối hàng
năm phải tổ chức đào tạo, tập huấn nhằm nâng cao trình độ, kiến thức cho đội
ngũ nhân viên phân phối chứng chỉ quỹ. Thông tin về hoạt động đào tạo trong năm
của công ty quản lý quỹ và đại lý phân phối phải được gửi kèm trong báo cáo
hoạt động hàng năm của công ty quản lý quỹ.
Chương VI
THÔNG
TIN CHO NHÀ ĐẦU TƯ
MỤC I. THÔNG TIN, QUẢNG
CÁO, GIỚI THIỆU QUỸ MỞ
Điều 42. Quy định về
thông tin, quảng cáo, giới thiệu quỹ
1. Công ty quản lý quỹ được quảng cáo, cung
cấp thông tin và giới thiệu về quỹ qua các phương tiện thông tin đại chúng;
phương tiện truyền tin; các loại xuất bản, ấn phẩm; các loại bảng, biển, pa-nô,
áp phích, vật thể cố định, các phương tiện giao thông hoặc các vật thể di động
và các phương tiện thương mại khác.
2. Công ty quản lý
quỹ, tổ chức, cá nhân có liên quan không được quảng cáo, thông tin, giới thiệu
các quỹ chưa được cấp Giấy chứng nhận thành lập quỹ, hoặc quỹ đã chấm dứt hoạt
động, trừ trường hợp đó là các hội thảo giới thiệu quỹ cho cán bộ của cơ quan quản
lý nhà nước có thẩm quyền.
3. Tiếng nói và chữ viết dùng trong thông
tin, quảng cáo và giới thiệu quỹ trên lãnh thổ nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa
Việt Nam là tiếng Việt, trừ trường hợp từ ngữ đã được quốc tế hoá hoặc thương
hiệu, từ ngữ không thay thế được bằng tiếng Việt. Ngôn ngữ trình bày dễ hiểu,
không đa nghĩa, không gây hiểu nhầm. Các khái niệm, thuật ngữ chuyên môn phải
được giải thích và phải được sử dụng ở mức độ hạn chế tối đa. Cỡ chữ bé nhất
phải đủ lớn để có thể nhìn thấy trong điều kiện bình thường nhưng không được bé
hơn cỡ chữ mười hai (12).
4. Tài liệu quảng cáo, giới thiệu quỹ có nội
dung rõ ràng, không gây hiểu nhầm chứng chỉ quỹ là chứng chỉ tiền gửi, công cụ
chuyển nhượng hoặc giấy tờ có giá theo quy định trong lĩnh vực ngân hàng, hoặc
các công cụ tài chính mà có thu nhập cố định hoặc lợi nhuận đạt được trên khoản
đầu tư được bảo đảm. Tài liệu quảng cáo, giới thiệu quỹ không được bao hàm các
nhận định khiến nhà đầu tư hiểu nhầm là giá trị khoản đầu tư luôn luôn gia
tăng, cam kết hoặc dự báo về kết quả đầu tư trong tương lai của quỹ. Quy định
tại khoản này không áp dụng trong trường hợp quỹ mở đầu tư hoàn toàn vào trái phiếu,
các chứng khoán có thu nhập cố định, quỹ bảo toàn vốn.
5. Trường hợp công ty quản lý quỹ áp dụng các
kỹ thuật giao dịch, chiến thuật quản lý tài sản đặc biệt khiến cho giá trị tài
sản ròng của quỹ có thể biến động mạnh, bất thường thì tài liệu thông tin quảng
cáo, bao gồm cả bản cáo bạch, phải nêu rõ nguyên nhân và giải thích rõ về các
kỹ thuật, chiến thuật đó.
6. Công ty quản lý quỹ, tổ chức và cá nhân có
liên quan không được so sánh với ý đồ quảng cáo, bảo đảm chắc chắn kết quả đầu
tư của quỹ là tốt hơn quỹ khác, danh mục tham chiếu công bố tại bản cáo bạch
hay các chỉ số kinh tế khác. Việc so sánh phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
a) Nội dung so sánh phải bao hàm cả sự không
chắc chắn của kết quả đầu tư, hàm ý kết quả so sánh có thể thay đổi tùy vào
tình hình thị trường;
b) Phải được thực hiện một cách trung thực,
hợp lý và chính xác dựa trên các kết quả hoạt động thực tế trong cùng một giai
đoạn. Kết quả so sánh phải được đánh giá khách quan bởi một bên thứ ba theo quy
định tại khoản 7 Điều này.
7. Khi sử dụng các ý kiến đánh giá, nhận xét
của bên thứ ba hoặc kết quả bình chọn, xếp hạng kết quả hoạt động để quảng cáo,
giới thiệu quỹ thì phải bảo đảm:
a) Ý kiến đánh giá, nhận xét hoặc kết quả
bình chọn, xếp hạng phải đáng tin cậy, khách quan, dựa trên sự so sánh kết quả
hoạt động, dữ liệu và sự kiện có thật;
b) Ý kiến đánh giá, nhận xét, hoặc kết quả
bình chọn, xếp hạng phải được công bố công khai hoặc thực hiện công khai bởi tổ
chức cung cấp dịch vụ thông tin tài chính và thống kê đã được công nhận;
c) Tài liệu quảng cáo, giới thiệu quỹ khi
trích dẫn nội dung ý kiến đánh giá, nhận xét phải nêu rõ nguồn tham chiếu bao
gồm tên tài liệu, tên tổ chức xuất bản, thời gian xuất bản để nhà đầu tư có thể
kiểm chứng được;
d) Kết quả bình chọn, xếp hạng chỉ được sử
dụng để quảng cáo, giới thiệu về quỹ trong thời gian không quá một (01) năm kể
từ ngày quỹ được bình chọn, xếp hạng hoặc nhận giải thưởng;
e) Kết quả bình chọn, xếp hạng phải được thực
hiện trên cơ sở so sánh kết quả hoạt động của tối thiểu năm (05) quỹ có cùng
mục tiêu đầu tư hoặc trong cùng nhóm các quỹ có cơ cấu danh mục tương đối giống
nhau, trong khoảng thời gian so sánh không ngắn hơn một (01) năm.
8. Thông tin, quảng cáo, giới thiệu quỹ nếu
có nội dung đề cập tới các cơ quan quản lý nhà nước thì phải thể hiện rõ các cơ
quan này chỉ xác nhận tính hợp pháp trong quá trình thành lập và hoạt động của
quỹ, không hàm ý bảo đảm về nội dung thông tin, quảng cáo, cũng như mục tiêu,
chiến lược đầu tư của quỹ, không bảo đảm về tài sản của quỹ, giá trị đơn vị
quỹ, khả năng sinh lời và mức rủi ro của quỹ. Tài liệu quảng cáo, giới thiệu
quỹ không được sử dụng danh nghĩa, biểu tượng, hình ảnh, địa vị, uy tín, thư
tín của các cơ quan quản lý nhà nước, cán bộ, công chức của các cơ quan quản lý
nhà nước, thư cảm ơn của nhà đầu tư để quảng cáo, giới thiệu quỹ, chào mời mua
chứng chỉ quỹ.
9. Nội dung thông tin, quảng cáo, giới thiệu
quỹ phải trung thực, khách quan, chính xác, rõ ràng, không gây hiểu nhầm. Các
thông tin phải được cập nhật tới thời điểm gần nhất. Công ty quản lý quỹ và các
tổ chức, cá nhân có liên quan phải chịu trách nhiệm về nội dung, tính pháp lý
những thông tin đã cung cấp trong các hoạt động thông tin, quảng cáo, giới
thiệu chứng chỉ quỹ của mình.
10. Tối thiểu mười lăm (15) ngày trước khi
quảng cáo, giới thiệu quỹ ra công chúng, công ty quản lý quỹ phải báo cáo Ủy
ban Chứng khoán Nhà nước về thời điểm bắt đầu quảng cáo kèm theo:
a) Một bộ tài liệu quảng cáo giới thiệu sản
phẩm. Trường hợp là chương trình trên phát thanh, truyền hình thì phải gửi kịch
bản, băng hình, băng tiếng. Kịch bản phải mô tả rõ phần hình ảnh, phần lời,
phần nhạc;
b) Trường hợp trong tài liệu có các nội dung
so sánh kết quả hoạt động với các chỉ số, với các quỹ khác, ý kiến đánh giá,
nhận xét, hoặc các giải thưởng, xếp hạng bình chọn thì phải gửi kèm theo các
tài liệu phát hành bởi các tổ chức cung cấp dịch vụ đánh giá chuyên nghiệp được
chấp nhận.
Điều 43. Khuyến cáo
1. Tài liệu thông tin, quảng cáo, giới thiệu
quỹ phải có các khuyến cáo như sau:
a) Nhà đầu tư cần đọc kỹ bản cáo bạch trước
khi mua chứng chỉ quỹ và nên chú ý tới các khoản phí, lệ phí khi giao dịch
chứng chỉ quỹ;
b) Giá giao dịch chứng chỉ quỹ có thể thay
đổi tùy vào tình hình thị trường và nhà đầu tư có thể chịu thiệt hại về số vốn
đầu tư vào quỹ;
c) Các thông tin về kết quả hoạt động của quỹ
trước đây (nếu có) chỉ mang tính tham khảo và không có nghĩa là việc đầu tư sẽ
sinh lời cho nhà đầu tư.
2. Tài liệu thông tin, quảng cáo, giới thiệu
quỹ phải khuyến cáo nhà đầu tư về các loại hình rủi ro khi đầu tư vào quỹ.
3. Nội dung các khuyến cáo cần phải được in
đậm nét, rõ ràng với kích cỡ chữ không nhỏ hơn các nội dung khác tại ấn phẩm thông
tin, quảng cáo.
MỤC II. CUNG CẤP
THÔNG TIN
Điều 44. Cung cấp tài
liệu, thông tin cho nhà đầu tư
1. Công ty quản lý quỹ định kỳ hàng tháng,
quý, năm phải gửi nhà đầu tư thống kê giao dịch, số dư trên tài khoản, tiểu khoản
và báo cáo về thay đổi giá trị tài sản ròng của quỹ theo mẫu tại phụ lục số 25, 26 ban hành
kèm theo Thông tư này. Đối với nhà đầu tư giao dịch trên tài khoản ký danh,
công ty quản lý quỹ gửi thống kê giao dịch, số dư trên tiểu khoản theo yêu cầu
bằng văn bản của nhà đầu tư. Thời hạn cung cấp thông tin không quá năm (05)
ngày, kể từ ngày nhận được văn bản của nhà đầu tư.
2. Công ty quản lý quỹ phải công bố hoặc cung
cấp cho nhà đầu tư:
a) Bản cáo bạch, bản cáo bạch tóm tắt; báo
cáo tài chính bán niên, báo cáo tài chính năm đã kiểm toán;
b) Báo cáo tổng kết về hoạt động quản lý quỹ,
bán niên và cả năm, bao gồm các nội dung cơ bản quy định tại phụ lục số 28 ban hành kèm theo Thông tư này;
c) Báo cáo thống kê về phí giao dịch trong
hoạt động đầu tư của quỹ, bán niên và cả năm, theo mẫu quy định tại phụ lục số 27 ban hành kèm theo Thông tư này;
d) Báo cáo về hoạt động của quỹ, bán niên và
cả năm, theo mẫu quy định tại phụ lục số 34 ban
hành kèm theo Thông tư này.
3. Các tài liệu quy định tại khoản 2 Điều này
phải được cung cấp miễn phí cho nhà đầu tư trên trang thông tin điện tử
(website) của công ty quản lý quỹ, hoặc gửi trực tiếp qua thư điện tử cho nhà
đầu tư hoặc các hình thức khác quy định tại điều lệ quỹ, bản cáo bạch. Thời hạn
công bố không muộn quá ba mươi (30) ngày, kể từ ngày kết thúc nửa năm tài
chính; và không muộn quá chín mươi (90) ngày, kể từ ngày kết thúc năm tài
chính. Nhà đầu tư có thể từ chối tiếp nhận các tài liệu quy định tại khoản 2 Điều
này.
4. Trường hợp nhà đầu tư có yêu cầu, công ty
quản lý quỹ phải cung cấp quy trình quản trị rủi ro, nêu rõ các hạn chế đầu tư,
phương pháp phòng ngừa và quản lý rủi ro sử dụng để quản lý tài sản của quỹ.
Điều 45. Chế độ báo
cáo, lưu trữ hồ sơ, quản lý thông tin
1. Công ty quản lý quỹ phải gửi Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước:
a) Báo cáo về hoạt
động đầu tư của quỹ, định kỳ hàng tháng, bán niên và cả năm theo mẫu, quy định
tại phụ lục số 34 ban hành
kèm theo Thông tư này;
b) Báo cáo tổng kết hoạt động quản lý quỹ,
bán niên và cả năm, bao gồm các nội dung theo mẫu quy định tại phụ lục số 28 ban hành kèm theo Thông tư này;
c) Báo cáo về các
giao dịch tài sản của quỹ theo quy định tại Điều 16 Thông tư này, định kỳ hàng
tháng, quý, năm, theo mẫu quy định tại phụ lục số 31 ban hành kèm theo Thông tư này;
d) Báo cáo thống kê
về phí giao dịch trong hoạt động đầu tư của quỹ, bán niên và hàng năm, theo mẫu
quy định tại
phụ lục số 27 ban hành
kèm theo Thông tư này;
2. Báo cáo phải được gửi kèm theo tệp dữ liệu
điện tử trong vòng năm (05) ngày kể từ ngày kết thúc tháng, trong vòng mười lăm
(15) ngày, kể từ ngày kết thúc quý; trong vòng ba mươi (30) ngày kể từ ngày kết
thúc nửa năm tài chính; và trong vòng chín mươi (90) ngày kể từ ngày kết thúc
năm tài chính của quỹ.
3. Công ty quản lý quỹ, ngân hàng giám sát
phải lưu trữ toàn bộ tài liệu chứng từ về hoạt động đầu tư của quỹ theo quy
định về tổ chức và hoạt động công ty quản lý quỹ.
4. Công ty quản lý quỹ, ngân hàng giám sát,
đại lý phân phối, tổ chức cung cấp dịch vụ có liên quan, tổ chức kiểm toán, ban
đại diện quỹ và các tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm bảo mật thông tin
về hoạt động của quỹ, thông tin về nhà đầu tư, không tiết lộ cho bất kỳ bên thứ
ba, ngoại trừ theo yêu cầu bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Chương VII
TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Điều 46. Chuyển đổi
quỹ đóng thành quỹ mở
1. Quỹ đóng thành lập trước thời điểm Thông
tư này có hiệu lực thi hành, được chuyển đổi thành quỹ mở khi đáp ứng các điều
kiện sau:
a) Có giá trị tài sản ròng tại thời điểm nộp
hồ sơ đề nghị chuyển đổi quỹ đạt tối thiểu năm mươi (50) tỷ đồng;
b) Danh mục đầu tư chỉ bao gồm cổ phiếu niêm
yết, đăng ký giao dịch tại các Sở Giao dịch Chứng khoán, tiền và các khoản
tương đương tiền với tỷ lệ hạn chế đầu tư đáp ứng quy định liên quan tại Điều
15, Điều 16 Thông tư này;
c) Có phương án chuyển đổi quỹ đã được đại
hội nhà đầu tư thông qua. Nghị quyết của đại hội nhà đầu tư phải được số nhà
đầu tư đại diện cho ít nhất bảy mươi lăm phần trăm (75%) tổng số đơn vị quỹ
đang lưu hành thông qua.
2. Công ty quản lý quỹ phải tổ chức lấy ý
kiến đại hội nhà đầu tư về việc chuyển đổi quỹ. Tối thiểu mười lăm (15) ngày
trước ngày họp đại hội nhà đầu tư, công ty quản lý quỹ phải cung cấp cho nhà
đầu tư các tài liệu liên quan tới việc chuyển đổi quỹ, bao gồm:
a) Phương án chuyển đổi, trong đó nêu rõ chi
phí cho việc chuyển đổi;
b) Các báo cáo tài chính năm đã được kiểm
toán và báo cáo tài chính đã được kiểm toán tới quý gần nhất.
3. Trong thời hạn bảy (07) ngày, kể từ ngày
chứng chỉ quỹ hủy niêm yết hoặc tạm ngừng giao dịch để thực hiện chuyển đổi,
công ty quản lý quỹ phải hoàn tất thủ tục, hồ sơ đề nghị Ủy ban Chứng khoán Nhà
nước điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký lập quỹ cho quỹ mới. Hồ sơ bao gồm các
tài liệu sau:
a) Giấy đề nghị điều chỉnh giấy chứng nhận
đăng ký lập quỹ theo mẫu tại phụ lục số 14 ban
hành kèm theo Thông tư này; kèm theo bản gốc của giấy chứng nhận đăng ký lập
quỹ của quỹ thực hiện chuyển đổi;
b) Biên bản họp và nghị quyết của đại hội nhà
đầu tư về chuyển đổi quỹ kèm theo phương án chuyển đổi đã được đại hội nhà đầu
tư thông qua;
c) Xác nhận của ngân hàng giám sát và tổ chức
kiểm toán về danh mục đầu tư; giá trị tài sản ròng của quỹ tại ngày giao dịch
cuối cùng; giá trị tài sản ròng trên một đơn vị quỹ tại ngày giao dịch cuối
cùng theo mẫu báo cáo về tài sản và danh mục đầu tư của quỹ tại phụ lục số 34 ban hành kèm theo Thông tư này;
d) Công văn chấp thuận hủy niêm yết hoặc tạm
ngừng giao dịch chứng chỉ quỹ của Sở Giao dịch Chứng khoán;
e) Các tài liệu khác
theo quy định tại
điểm b, c, d, e, f khoản 1 Điều 4 Thông tư này.
4. Trong thời hạn mười lăm (15) ngày, kể từ
ngày nhận được đầy đủ bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều này, Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký lập quỹ. Ngày chuyển đổi quỹ
là ngày giấy chứng nhận đăng ký lập quỹ điều chỉnh có hiệu lực.
5. Trong thời hạn ba (03) ngày, kể từ ngày
chuyển đổi, công ty quản lý quỹ hoặc tổ chức cung cấp dịch vụ có liên quan
thông báo tới nhà đầu tư với các nội dung sau:
a) Ngày chuyển đổi;
b) Giá trị tài sản ròng tại ngày chuyển đổi;
c) Danh sách đại lý phân phối, tổ chức cung
cấp các dịch vụ liên quan (nếu có), ngân hàng giám sát, ngân hàng lưu ký (nếu
có);
d) Thời gian bắt đầu giao dịch chứng chỉ quỹ
mở;
e) Xác nhận số lượng đơn vị quỹ của nhà đầu
tư; số tài khoản giao dịch chứng chỉ quỹ hoặc tiểu khoản giao dịch chứng chỉ
quỹ;
f) Quy trình thực hiện giao dịch chứng chỉ
quỹ.
6. Trong thời hạn mười lăm (15) ngày, kể từ
ngày chuyển đổi, công ty quản lý quỹ, ngân hàng giám sát, tổ chức cung cấp dịch
vụ có liên quan (nếu có), Trung tâm Lưu ký Chứng khoán, đại lý phân phối và các
tổ chức khác nếu có liên quan phối hợp hoàn tất việc lập sổ chính, sổ phụ, và điều
chỉnh thông tin đăng ký sở hữu tài sản của quỹ theo quy định của pháp luật.
7. Quỹ chuyển đổi kế thừa toàn bộ các quyền,
nghĩa vụ, lợi ích hợp pháp của quỹ thực hiện chuyển đổi. Nhà đầu tư không phải
trả phí khi thực hiện chuyển đổi.
Điều 47. Tổ chức thực
hiện
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01/03/2012.
2. Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước, các công ty
quản lý quỹ, ngân hàng giám sát, đại lý phân phối, tổ chức cung cấp dịch vụ
liên quan và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động quản lý quỹ mở có
trách nhiệm tổ chức thực hiện.
3. Việc sửa đổi, bổ sung Thông tư này do Bộ
trưởng Bộ Tài chính quyết định.
Nơi nhận:
-
Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Ban chỉ đạo phòng chống tham nhũng;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Viện KSNDTC, Tòa án NDTC;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Công báo;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Website Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, UBCKNN.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Xuân Hà
|