Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Số hiệu: 102/2007/QĐ-BTC Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Bộ Tài chính Người ký: Trần Xuân Hà
Ngày ban hành: 14/12/2007 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
*****

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
******

Số: 102/2007/QĐ-BTC

Hà Nội, ngày 14 tháng 12 năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TRIỂN KHAI SẢN PHẨM BẢO HIỂM LIÊN KẾT ĐƠN VỊ

BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH

Căn cứ Luật kinh doanh bảo hiểm ngày 9 tháng 12 năm 2000;
Căn cứ Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27/3/2007 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm;
Căn cứ Nghị định số 46/2007/NĐ-CP ngày 27/3/2007 của Chính phủ quy định chế độ tài chính đối với doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm;
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01/07/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Bảo hiểm,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế triển khai sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị thuộc nghiệp vụ bảo hiểm liên kết đầu tư.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Bảo hiểm, Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, các doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm nhân thọ, các tổ chức, cá nhân và các bên có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Các Bộ, CQ ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND, HĐND các tỉnh, thành phố trực thuộc TƯ
- Văn phòng TƯ và các ban của Đảng
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Công báo, Website Chính phủ;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính, Website Bộ Tài chính;
- Hiệp hội Bảo hiểm, DNBH;
- Lưu: VT, Vụ Bảo hiểm.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Trần Xuân Hà

 

QUY CHẾ

TRIỂN KHAI SẢN PHẨM BẢO HIỂM LIÊN KẾT ĐƠN VỊ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 102/2007/QĐ-BTC ngày 14 tháng 12 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)

Chương 1:

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định việc triển khai sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị của các doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm nhân thọ và các tổ chức, cá nhân có liên quan trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Điều 2. Bảo hiểm liên kết đơn vị

Bảo hiểm liên kết đơn vị (unit linked) là sản phẩm bảo hiểm nhân thọ thuộc nghiệp vụ bảo hiểm liên kết đầu tư và có các đặc điểm sau:

1. Cơ cấu phí bảo hiểm và quyền lợi bảo hiểm được tách bạch giữa phần bảo hiểm rủi ro và phần đầu tư. Bên mua bảo hiểm được linh hoạt trong việc xác định phí bảo hiểm và số tiền bảo hiểm theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm.

2. Bên mua bảo hiểm được quyền lựa chọn đầu tư phí bảo hiểm của mình để mua các đơn vị của các quỹ liên kết đơn vị do doanh nghiệp bảo hiểm thành lập, được hưởng toàn bộ kết quả đầu tư và chịu mọi rủi ro đầu tư từ các quỹ liên kết đơn vị đã lựa chọn tương ứng với phần phí bảo hiểm đã đầu tư.

3. Doanh nghiệp bảo hiểm được hưởng các khoản phí do bên mua bảo hiểm trả theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm.

Điều 3. Giải thích thuật ngữ

1. Quỷ liên kết đơn vị là quỹ được hình thành từ nguồn phí bảo hiểm của bên mua bảo hiểm đối với các hợp đồng bảo hiểm liên kết đơn vị và là một phần của quỹ chủ hợp đồng bảo hiểm.

2. Đơn vị của quỹ liên kết đơn vị  là tài sản của quỹ liên kết đơn vị được chia thành nhiều phần bằng nhau.

3. Giá bán là giá một đơn vị của quỹ liên kết đơn vị khi doanh nghiệp bảo hiểm bán cho bên mua bảo hiểm.

4. Giá mua là giá một đơn vị của quỹ liên kết đơn vị khi doanh nghiệp bảo hiểm mua của bên mua bảo hiểm.

5. Ngày định giá là ngày doanh nghiệp bảo hiểm tiến hành xác định giá mua và giá bán các đơn vị của quỹ liên kết đơn vị.

6. Ngày định giá kế tiếp là ngày định giá ngay sau ngày doanh nghiệp bảo hiểm nhận được yêu cầu mua hoặc bán các đơn vị của quỹ liên kết đơn vị từ bên mua bảo hiểm.

Điều 4. Điều kiện đối với doanh nghiệp bảo hiểm triển khai sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị

Khi triển khai sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị, doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm nhân thọ phải đáp ứng được các điều kiện sau đây:

1. Biên khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm lớn hơn biên khả năng thanh toán tối thiểu 200 tỷ đồng Việt Nam. Vốn điều lệ đã góp cao hơn mức vốn pháp định từ 200 tỷ đồng Việt Nam trở lên.

2. Có hệ thống công nghệ thông tin phù hợp để quản lý và kiểm soát các quỹ liên kết đơn vị một cách thận trọng và hiệu quả.

3. Doanh nghiệp bảo hiểm có khả năng định giá tài sản và các đơn vị của các quỹ liên kết đơn vị khách quan, chính xác theo định kỳ tối thiểu một (1) tuần một (1) lần và công bố công khai cho bên mua bảo hiểm về giá mua và giá bán đơn vị quỹ liên kết đơn vị.

4. Đại lý bán sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị được tuyển dụng, đào tạo, quản lý và sử dụng đáp ứng các yêu cầu theo quy định tại Điều 25 Quy chế này.

5. Sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị được Bộ Tài chính phê chuẩn.

Chương 2:

THIẾT KẾ SẢN PHẨM

Điều 5. Sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị

1. Doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm nhân thọ phải tuân thủ các quy định tại Chương này và các quy định của pháp luật khi thiết kế sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị.

2. Tên của sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị và quỹ liên kết đơn vị phải rõ ràng, phù hợp với tính chất sản phẩm, mục tiêu đầu tư các tài sản của từng quỹ liên kết đơn vị và bảo đảm bên mua bảo hiểm có thể phân biệt được với các sản phẩm khác.

Điều 6. Quyền lợi bảo hiểm liên kết đơn vị

1. Quyền lợi bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm liên kết đơn vị bao gồm quyền lợi bảo hiểm rủi ro và quyền lợi đầu tư.

2. Quyền lợi bảo hiểm rủi ro: Doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm thỏa thuận về quyền lợi bảo hiểm rủi ro nhưng phải đảm bảo quyền lợi tối thiểu trong trường hợp người được bảo hiểm tử vong theo quy định sau:

a) Đối với các hợp đồng bảo hiểm đóng phí một lần: 35.000.000 đồng hay 125% của số phí bảo hiểm đóng một lần, tủy thuộc vào số nào lớn hơn;

b) Đối với các hợp đồng bảo hiểm đóng phí định kỳ: 35.000.000 đồng hay 5 lần của số phí bảo hiểm đóng hàng năm, tùy thuộc vào số nào lớn hơn.

c) Doanh nghiệp bảo hiểm có thể cung cấp quyền lợi tử vong với số tiền bảo hiểm thấp hơn mức tối thiểu quy định như trên đối với người được bảo hiểm từ 60 tuổi trở lên, nhưng không thấp hơn 35.000.000 đồng.

d) Quy định về quyền lợi tối thiểu trong trường hợp tử vong không áp dụng đối với khoản phí bảo hiểm đóng thêm quy định tại Điều 8 Quy chế này.

đ) Doanh nghiệp bảo hiểm có thể cung cấp sản phẩm bảo hiểm bổ trợ cho sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị. Phương thức đóng phí bảo hiểm cho các sản phẩm bảo hiểm bổ trợ sẽ do các bên thỏa thuận khi giao kết hợp đồng.

3. Quyền lợi đầu tư: Bên mua bảo hiểm được quyền lựa chọn đầu tư phí bảo hiểm vào các quỹ liên kết đơn vị do doanh nghiệp bảo hiểm thành lập; được hưởng toàn bộ kết quả đầu tư và chịu mọi rủi ro đầu tư từ các quỹ liên kết đơn vị đã lựa chọn tương ứng với phần phí bảo hiểm đã đầu tư.

4. Doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm có thể thỏa thuận về nội dung và phương thức chi trả quyền lợi bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.

Điều 7. Phí

1. Doanh nghiệp bảo hiểm chỉ được phép tính các loại phí được quy định dưới đây:

a) Phí ban đầu là toàn bộ các khoản tiền mà doanh nghiệp bảo hiểm được phép khấu trừ trước khi phí bảo hiểm được phân bổ vào các quỹ liên kết đơn vị.

b) Phí bảo hiểm rủi ro là khoản phí để chi trả quyền lợi bảo hiểm rủi ro theo cam kết tại hợp đồng bảo hiểm.

c) Phí quản lý hợp đồng bảo hiểm là khoản phí để bù đắp chi phí liên quan đến việc duy trì hợp đồng bảo hiểm và cung ấp thông tin liên quan đến hợp đồng bảo hiểm cho bên mua bảo hiểm.

d) Phí quản lý quỹ được dùng để chi trả cho các hoạt động quản lý quỹ liên kết đơn vị.

đ) Phí chuyển đổi quỹ liên kết đơn vị là khoản phí bên mua bảo hiểm phải trả cho doanh nghiệp khi thực hiện chuyển đổi tài sản đầu tư giữa các quỹ liên kết đơn vị. Bên mua bảo hiểm được quyền chuyển đổi quỹ liên kết đơn vị miễn phí cho lần chuyển đổi đầu tiên trong mỗi năm hợp đồng.

e) Phí hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm là khoản phí tính cho khách hàng khi hủy bỏ hợp đồng trước ngày đáo hạn để bù đắp các khoản chi hợp lý có liên quan.

g) Các loại phí khác (nếu có) phải được Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn bản.

2. Doanh nghiệp bảo hiểm phải tính toán chính xác, công bằng và hợp lý các khoản phí nêu trên, phù hợp với sản phẩm đã được Bộ Tài chính phê chuẩn và thông báo cho bên mua bảo hiểm khi giao kết hợp đồng.

3. Hợp đồng bảo hiểm liên kết đơn vị phải quy định rõ các khoản phí tối đa áp dụng cho bên mua bảo hiểm. Doanh nghiệp bảo hiểm phải công khai rõ ràng, đầy đủ các loại phí, cách xác định và tỷ lệ các khoản phí tối đa áp dụng cho bên mua bảo hiểm trong các tài liệu giới thiệu sản phẩm và tài liệu minh họa bán hàng.

4. Trong quá trình thực hiện hợp đồng và trong hạn mức tối đa đã được quy định tại hợp đồng bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm có thể thay đổi tỷ lệ các loại phí áp dụng sau khi thông báo và thỏa thuận với bên mua bảo hiểm bằng văn bản ít nhất 3 tháng trước thời điểm chính thức thay đổi.

Điều 8. Phí bảo hiểm đóng thêm

1. Ngoài phần phí bảo hiểm đã thỏa thuận trước trong hợp đồng bảo hiểm, bên mua bảo hiểm có thể đóng thêm phí bảo hiểm để mua các đơn vị quỹ liên kết đơn vị.

2. Toàn bộ phí bảo hiểm đóng thêm sẽ được đầu tư vào quỹ liên kết đơn vị sau khi trừ đi khoản phí ban đầu.

3. Trong mỗi năm hợp đồng, tổng số phí bảo hiểm đóng thêm không được vượt quá 10 lần mức phí bảo hiểm năm đầu đối với hợp đồng đóng phí định kỳ hoặc không quá mức phí bảo hiểm lần đầu đối với hợp đồng đóng phí một lần.

Điều 9. Quỹ liên kết đơn vị đối với các hợp đồng bảo hiểm đóng phí một lần

Đối với hợp đồng bảo hiểm liên kết đơn vị đóng phí một lần, doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm thiết kế sản phẩm bảo hiểm bảo đảm phí bảo hiểm của bên mua bảo hiểm chỉ được mua các đơn vị của quỹ có tỷ lệ đầu tư dưới hình thức là tiền gửi ngân hàng, trái phiếu chính phủ và các chứng khoán có thu nhập cố định khác không thấp hơn 60% tổng giá trị tài sản của quỹ liên kết đơn vị đó.

Điều 10. Giá trị hoàn lại

Giá trị hoàn lại của một hợp đồng bảo hiểm liên kết đơn vị được xác định dựa trên giá mua đơn vị quỹ liên kết đơn vị vào ngày định giá kế tiếp ngay sau ngày hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm trừ đi phí hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm.

Chương 3:

TRÁCH NHIỆM CÔNG BỐ THÔNG TIN CỦA DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM

Điều 11. Thông tin về bảo hiểm liên kết đơn vị

1. Doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm công bố chính xác, đầy đủ và kịp thời cho bên mua bảo hiểm các thông tin liên quan đến hợp đồng bảo hiểm liên kết đơn vị đã giao kết. Thông tin cung cấp cho bên mua bảo hiểm phải phù hợp với sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị được Bộ Tài chính phê chuẩn.

2. Bên mua bảo hiểm có quyền yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm cung cấp đầy đủ thông tin và giải thích các điều kiện, điều khoản bảo hiểm để nhận thức được các rủi ro liên quan khi giao kết hợp đồng bảo hiểm liên kết đơn vị.

3. Doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm công bố trên website của doanh nghiệp mình các tài liệu dưới đây.

a) Quy tắc, điều khoản sản phẩm bảo hiểm được Bộ Tài chính phê chuẩn;

b) Tài liệu giới thiệu sản phẩm;

c) Tài liệu minh họa bán hàng về các trường hợp điển hình;

d) Tình hình hoạt động của quỹ liên kết đơn vị.

đ) Giá đơn vị quỹ liên kết đơn vị.

Điều 12. Tài liệu giới thiệu sản phẩm

Tài liệu giới thiệu sản phẩm do doanh nghiệp bảo hiểm biên soạn và sử dụng phải phù hợp với quy định của pháp luật và các quy định dưới đây:

1. Thông tin trong tài liệu giới thiệu sản phẩm phải chính xác, khách quan, đầy đủ, trung thực và phải phù hợp với sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị đã được Bộ Tài chính phê chuẩn.

2. Ngoài các quy định chung trong bảo hiểm nhân thọ, tài liệu giới thiệu sản phẩm liên kết đơn vị phải có những thông tin tối thiểu sau đây:

a) Các loại quỹ liên kết đơn vị hiện có của doanh nghiệp, tính chất của các rủi ro đầu tư và chính sách đầu tư của từng quỹ liên kết đơn vị;

b) Các quyền lợi theo hợp đồng sẽ biến động theo kết quả hoạt động của các quỹ liên kết đơn vị và bên mua bảo hiểm sẽ chịu toàn bộ rủi ro đầu tư;

c) Những trường hợp doanh nghiệp có thể tạm ngừng việc bán hoặc mua lại các đơn vị của quỹ liên kết đơn vị;

d) Tỷ lệ phân bổ phí bảo hiểm để mua các đơn vị quỹ liên kết đơn vị và cách thức tính toán các khoản phí ban đầu, phí quản lý quỹ, phí bảo hiểm rủi ro và các khoản phí khác. Những thông tin nói trên phải kèm theo ví dụ minh họa về cách thức phân bổ phí bảo hiểm để mua các đơn vị của quỹ liên kết đơn vị;

đ) Tất cả các quyền lợi đảm bảo cho bên mua bảo hiểm phải được nêu rõ, bao gồm các khoản phí tối đa và quyền lợi bảo hiểm tử vong tối thiểu, quyền lợi đáo hạn và hủy bỏ hợp đồng. Đối với các quyền lợi không đảm bảo, doanh nghiệp bảo hiểm phải thông báo rõ cho bên mua bảo hiểm biết;

e) Cơ sở và định kỳ định giá các tài sản của các quỹ liên kết đơn vị;

g) Kết quả hoạt động của các quỹ liên kết đơn vị hiện có trong 5 năm tài chính gần nhất, hoặc toàn bộ thời gian mà quỹ đã được thành lập và hoạt động nếu ngắn hơn 5 năm. Doanh nghiệp bảo hiểm phải nêu rõ thông tin trên là kết quả hoạt động trong quá khứ dùng để tham khảo và không phải là cơ sở để đảm bảo chắc chắn về kết quả hoạt động của các quỹ liên kết đơn vị trong tương lai;

h) Thông tin rõ ràng cho bên mua bảo hiểm biết việc giao kết hợp đồng bảo hiểm liên kết đơn vị là một cam kết dài hạn và bên mua bảo hiểm không nên hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm vì các khoản phí bên mua bảo hiểm phải trả có thể rất cao trong thời gian đầu của hợp đồng.

Điều 13. Tài liệu minh họa bán hàng

Tài liệu minh họa bán hàng phải đáp ứng các quy định của pháp luật và các quy định dưới đây:

1. Tài liệu minh họa bán hàng của sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị phải được cung cấp cho khách hàng trước khi giao kết hợp đồng bảo hiểm và phải có thông tin tối thiểu theo Phụ lục I Quy chế này.

2. Doanh nghiệp bảo hiểm phải thuyết minh rõ cho bên mua bảo hiểm các quyền lợi mà khách hàng có thể được nhận khi giao kết hợp đồng bảo hiểm bao gồm quyền lợi bảo hiểm rủi ro và quyền lợi nhận được từ các quỹ liên kết đơn vị.

3. Tỷ suất đầu tư thực tế của mỗi quỹ liên kết đơn vị phải được tính theo năm và có sự khác nhau cho từng quỹ liên kết đơn vị. Các tỷ suất đầu tư thực tế được tính trên cơ sở lãi ròng của quỹ liên kết đơn vị đơn vị trong 5 năm trước hoặc thời gian tồn tại thực tế của quỹ liên kết đơn vị nếu thời gian hoạt động của quỹ chưa đủ 5 năm. Doanh nghiệp bảo hiểm phải giải thích rõ cho bên mua bảo hiểm biết việc liệt kê các tỷ suất đầu tư không tính đến chênh lệch giữa giá mua và giá bán hoặc các khoản phí khác có thể sẽ được tính thêm cho bên mua bảo hiểm.

4. Các khoản phí và các hạn mức tối đa mà bên mua bảo hiểm phải trả phải được thể hiện rõ, trên cơ sở tách bạch giữa phí bảo hiểm cho các quyền lợi bảo hiểm rủi ro và các khoản phí khác.

5. Trong trường hợp hợp đồng bảo hiểm liên kết đơn vị có quyền lợi bảo hiểm bổ trợ, doanh nghiệp bảo hiểm phải thuyết trình rõ trong tài liệu minh họa bán hàng các quyền lợi bổ trợ đó và tác động của chúng đối với bên mua bảo hiểm.

6. Tài liệu minh họa bán hàng phải được trình bày rõ ràng, dễ hiểu và không làm cho bên mua bảo hiểm kỳ vọng không thực tế vào số tiền có thể được nhận.

Điều 14. Hợp đồng bảo hiểm

Hợp đồng bảo hiểm liên kết đơn vị phải phù hợp với quy định  của pháp luật và có đầy đủ các thông tin dưới đây:

1. Các quyền lợi và cơ chế gắn kết các quyền lợi đó với kết quả hoạt động của quỹ liên kết đơn vị mà bên mua bảo hiểm lựa chọn;

2. Mục tiêu, chính sách đầu tư của quỹ liên kết đơn vị;

3. Tỷ lệ phân bổ phí bảo hiểm để mua các đơn vị quỹ liên kết đơn vị;

4. Tỷ lệ, số tiền cụ thể, mức tối đa và cách thức tính toán các khoản phí liên quan đến hợp đồng bảo hiểm liên kết đơn vị;

5. Phương pháp định giá đơn vị của quỹ liên kết đơn vị;

6. Các lựa chọn để bên mua bảo hiểm thay đổi quyền lợi rủi ro, tỷ lệ phí bảo hiểm phân bổ vào quỹ liên kết đơn vị, phí bảo hiểm, việc chuyển đổi giữa các quỹ liên kết đơn vị và thời gian gia hạn nộp phí bảo hiểm;

7. Quy định rõ các trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm được phép áp dụng các biện pháp dưới đây để bảo vệ và gia tăng quyền lợi của bên mua bảo hiểm:

a) Đóng quỹ liên kết đơn vị để chuyển đổi các tài sản sang một quỹ liên kết đơn vị mới có cùng các mục tiêu đầu tư;

b) Thay đổi tên của quỹ liên kết đơn vị;

c) Chia tách hoặc sáp nhập các đơn vị quỹ liên kết đơn vị hiện có;

d) Ngừng định giá đơn vị quỹ liên kết đơn vị và các giao dịch liên quan đến hợp đồng bảo hiểm trong trường hợp trung tâm giao dịch chứng khoán và/hoặc sở giao dịch chứng khoán mà quỹ liên kết đơn vị đang đầu tư vào bị tạm thời đình chỉ giao dịch;

đ) Các biện pháp khác theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và theo quy định của pháp luật;

Khi thực hiện các biện pháp theo quy định tại các điểm a, b, c và đ nêu trên, doanh nghiệp bảo hiểm phải thông báo cho bên mua bảo hiểm bằng văn bản 03 ngày trước khi áp dụng.

Điều 15. Thông báo cho bên mua bảo hiểm về tình trạng hợp đồng

Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính hoặc năm hợp đồng, doanh nghiệp bảo hiểm phải thông báo bằng văn bản cho bên mua bảo hiểm về các nội dung sau:

1. Tình trạng của hợp đồng bảo hiểm liên kết đơn vị bao gồm thông tin sau:

a) Số lượng, giá trị của các đơn vị quỹ nắm giữ đầu năm báo cáo;

b) Số lượng, giá trị của các đơn vị quỹ được mua, bán trong năm báo cáo;

c) Số lượng, giá trị của các đơn vị quỹ cuối năm báo cáo;

d) Các khoản phí phát sinh trong năm;

đ) Tổng số phí bảo hiểm đã đóng và số phí bảo hiểm đã phân bổ để mua các đơn vị quỹ trong năm báo cáo;

e) Quyền lợi bảo hiểm rủi ro và giá trị hoàn lại vào đầu năm báo cáo;

g) Quyền lợi bảo hiểm rủi ro và giá trị hoàn lại vào cuối năm báo cáo;

2. Kết quả hoạt động của mỗi quỹ liên kết đơn vị mà bên mua bảo hiểm đang nắm giữ các đơn vị quỹ với các nội dung sau:

a) Thông tin tóm tắt về tình hình tài chính của quỹ liên kết đơn vị theo mẫu tại Phụ lục II Quy chế này;

b) Mục tiêu đầu tư của các quỹ liên kết đơn vị và cách thức phân bổ tài sản tại thời điểm báo cáo;

c) Phân tích về tình hình hoạt động của quỹ liên kết đơn vị trong 5 năm gần nhất về tỷ suất đầu tư ròng của quỹ liên kết đơn vị hoặc thời gian tồn tại thực tế của quỹ liên kết đơn vị nếu thời gian hoạt động của quỹ chưa đủ 5 năm;

d) Các khoản chi phí phải trả liên quan đến quỹ liên kết đơn vị và các khoản chi phí phát sinh trong năm;

đ) Các thay đổi về mục tiêu đầu tư (nếu có), những hạn chế của quỹ liên kết đơn vị trong năm;

e) Chi tiết về các khoản chia lãi đã thực hiện và dự kiến thực hiện trong năm báo cáo; các tác động về giá trị tài sản ròng trên mỗi đơn vị quỹ liên kết đơn vị trước và sau khi thực hiện các khoản chia lãi;

g) Đánh giá triển vọng trong tương lai của các khoản đầu tư và các chính sách đầu tư dự kiến của quỹ liên kết đơn vị;

h) Các chỉ số liên quan trong những lĩnh vực đầu tư mà quỹ liên kết đơn vị đang đầu tư;

i) Xác nhận của công ty kiểm toán độc lập về những thông tin nói trên.

Điều 16. Công bố giá đơn vị quỹ liên kết đơn vị

1. Doanh nghiệp bảo hiểm phải định kỳ công bố trên ít nhất một tờ báo trung ương và trang web của doanh nghiệp về những nội dung sau đây:

a) Giá bán đơn vị của quỹ liên kết đơn vị;

b) Giá mua đơn vị của quỹ liên kết đơn vị;

c) Giá trị tài sản ròng trên mỗi đơn vị của quỹ liên kết đơn vị.

2. Việc công bố thông tin theo quy định tại khoản 1 Điều này phải phù hợp với định kỳ định giá đơn vị quỹ liên kết đơn vị của doanh nghiệp bảo hiểm và phải được thực hiện vào ngày làm việc sau ngày định giá.

Chương 4:

THÀNH LẬP VÀ QUẢN LÝ CÁC QUỸ LIÊN KẾT ĐƠN VỊ

Điều 17. Quỹ liên kết đơn vị

1. Doanh nghiệp bảo hiểm phải thành lập tối thiểu hai quỹ liên kết đơn vị có mục tiêu đầu tư khác nhau dành cho mỗi sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị.

2. Các tài sản hình thành từ các quỹ liên kết đơn vị phải được tách và quản lý riêng khỏi quỹ chủ sở hữu, các quỹ chủ hợp đồng khác và giữa các quỹ liên kết đơn vị của doanh nghiệp bảo hiểm.

3. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày hợp đồng bảo hiểm liên kết đơn vị đầu tiên được giao kết, doanh nghiệp bảo hiểm phải bảo đảm tổng giá trị của các quỹ liên kết đơn vị không thấp hơn 100 tỷ đồng.

4. Trường hợp phí bảo hiểm phân bổ vào quỹ liên kết đơn vị không đáp ứng được quy định tại khoản 3 Điều này, doanh nghiệp bảo hiểm phải sử dụng một phần quỹ chủ sở hữu để hình thành các tài sản ban đầu của quỹ liên kết đơn vị và được hưởng kết quả đầu tư tương ứng với số tiền đã đóng góp vào việc thành lập quỹ liên kết đơn vị. Doanh nghiệp bảo hiểm có thể được hoàn lại một phần hoặc toàn bộ số tiền đã đóng góp nếu việc hoàn lại đó đáp ứng được quy định tại khoản 3 Điều này.

5. Quy liên kết đơn vị được quản lý và sử dụng đầu tư phù hợp với chế độ tài chính áp dụng đối với các doanh nghiệp bảo hiểm

6. Phí bảo hiểm và phí bảo hiểm đóng thêm sau khi trừ đi các khoản phí ban đầu phải được đầu tư phù hợp với những mục tiêu của quỹ liên kết đơn vị trong thời hạn không quá 60 ngày kể từ ngày doanh nghiệp bảo hiểm nhận được phí bảo hiểm.

7. Doanh nghiệp bảo hiểm phải thành lập công ty quản lý quỹ hoặc ủy thác cho công ty quản lý quỹ được thành lập và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam quản lý các quỹ liên kết đơn vị.

Điều 18. Mục tiêu của các quỹ liên kết đơn vị

1. Mục tiêu hoạt động của các quỹ liên kết đơn vị phải rõ ràng, chi tiết để bên mua bảo hiểm có thể đánh giá một cách khách quan về thực trạng hoạt động của quỹ liên kết đơn vị cũng như tính chất các tài sản có trong quỹ liên kết đơn vị và những rủi ro mà quỹ liên kết đơn vị có thể gặp phải.

2. Doanh nghiệp bảo hiểm phải đảm bảo rằng quỹ liên kết đơn vị được đầu tư phù hợp với các mục tiêu đã công bố và tuân thủ những hạn mức đầu tư theo quy định của pháp luật và quy định tại Điều 19 Quy chế này.

3. Các mục tiêu, cách thức phân bổ các tài sản đầu tư của quỹ liên kết đơn vị phải được thông báo đầy đủ, rõ ràng trong tài liệu giới thiệu sản phẩm và hợp đồng bảo hiểm.

Điều 19. Hạn mức đầu tư cũa quỹ liên kết đơn vị

1. Một quỹ liên kết đơn vị không được đầu tư vào quá 15% tổng giá trị chứng khoán đang lưu hành của một tổ chức phát hành, trừ trái phiếu Chính phủ.

2. Một quỹ liên kết đơn vị không được đầu tư quá 20% tổng giá trị tài sản của quỹ vào chứng khoán đang lưu hành của một tổ chức phát hành, trừ trái phiếu Chính phủ.

3. Một quỹ liên kết đơn vị không được đầu tư quá 10% tổng giá trị tài sản của quỹ vào bất động sản.

4. Một quỹ liên kết đơn vị không được đầu tư quá 30% tổng giá trị tài sản của quỹ vào các công ty trong cùng một tập đoàn hay một nhóm công ty có quan hệ sở hữu lẫn nhau.

5. Cơ cấu đầu tư của quỹ liên kết đơn vị có thể sai lệnh nhưng không vượt quá 15% so với các hạn mức đầu tư quy định tại khoản 1 đến khoản 4 của Điều này. Các sai lệch phải là kết quả của việc tăng hoặc giảm giá trị thị trường của các tài sản đầu tư và các khoản thanh toán hợp pháp của quỹ liên kết đơn vị. Trong trường hợp này, quỹ liên kết đơn vị không được tiến hành đầu tư vào các tài sản đang có sai lệch trên và trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày sai lệch phát sinh doanh nghiệp bảo hiểm phải điều chỉnh lại danh mục đầu tư để đảm bảo các hạn mức đầu tư quy định tại Điều này.

Doanh nghiệp bảo hiểm phải thông báo cho Bộ Tài chính và công bố thông tin cho bên mua bảo hiểm về nguyên nhân của các sai lệch trên, các biện pháp khắc phục và kết quả của việc khắc phục.

Điều 20. Xác định giá bán và giá mua các đơn vị của quỹ liên kết đơn vị

1. Giá bán và giá mua các đơn vị của quỹ liên kết đơn vị được xác định dựa trên giá trị tài sản ròng của mỗi đơn vị của quỹ liên kết đơn vị vào ngày định giá kế tiếp, sau khi doanh nghiệp bảo hiểm nhận được yêu cầu mua hoặc bán đơn vị của quỹ liên kết đơn vị. Chênh lệch giữa giá bán và giá mua đơn vị của một quỹ liên kết đơn vị không được vượt quá 5% của giá bán.

Giá trị tài sản ròng của mỗi đơn vị của quỹ liên kết đơn vị bằng tổng giá trị thị trường của các tài sản có trong quỹ liên kết đơn vị trừ đi các công nợ có liên quan chia cho tổng số đơn vị của quỹ liên kết đơn vị.

2. Doanh nghiệp bảo hiểm phải chịu hoàn toàn trách nhiệm trong trường hợp có sai sót khi định giá đơn vị của quỹ liên kết đơn vị và phải bồi thường cho bên mua bảo hiểm các thiệt hại phát sinh do sai sót khi định giá đơn vị của quỹ liên kết đơn vị.

Điều 21. Định giá quỹ liên kết đơn vị

1. Doanh nghiệp bảo hiểm phải định giá tài sản của quỹ liên kết đơn vị theo định kỳ tối thiểu một tuần một lần, theo giá trị thị trường.

2. Việc xác định giá trị tài sản ròng của quỹ liên kết đơn vị phải tuân thủ các nguyên tắc được quy định tại Điều 17 Quy chế thành lập và quản lý quỹ đầu tư chứng khoán được ban hành kèm theo Quyết định số 45/2007/QĐ-BTC ngày 5/6/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Các quy định yêu cầu phê duyệt của ngân hàng giám sát được thay thế bằng sự chấp thuận của công ty có chức năng định giá được thành lập và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.

Chương 5:

KHẢ NĂNG THANH TOÁN VÀ DỰ PHÒNG NGHIỆP VỤ

Điều 22. Khả năng thanh toán

1. Doanh nghiệp bảo hiểm phải luôn duy trì khả năng thanh toán theo quy định của pháp luật.

2. Biên khả năng thanh toán tối thiểu đối với các hợp đồng bảo hiểm liên kết đơn vị bằng 1,5% dự phòng nghiệp vụ cộng với 0,3% số tiền bảo hiểm chịu rủi ro.

3. Biên khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm phải cao hơn biên khả năng thanh toán tối thiểu 200 tỷ đồng.

Điều 23. Trích lập dự phòng nghiệp vụ

1. Doanh nghiệp bảo hiểm phải trích lập dự phòng nghiệp vụ như sau:

a) Dựng phòng rủi ro bảo hiểm: là số lớn hơn giữa mức dự phòng tính theo phương pháp phí chưa được hưởng hoặc dự phòng tính theo phương pháp dòng tiền để đáp ứng được tất cả các khoản chi phí trong tương lai trong suốt thời hạn của hợp đồng.

b) Dự phòng bồi thường: được trích theo phương pháp từng hồ sơ với mức trích lập được tính trên cơ sở thống kê số tiền bảo hiểm phải trả cho từng hồ sơ đã yêu cầu đòi bồi thường doanh nghiệp bảo hiểm nhưng đến cuối năm tài chính chưa được giải quyết.

c) Dự phòng nghiệp vụ đối với phần liên kết đơn vị là tổng số các khoản sau:

i) Tổng số các đơn vị đầu tư của bên mua bảo hiểm tại ngày định giá nhân với giá mua của đơn vị tại ngày định giá;

ii) Tổng số phí bảo hiểm đã nhận được từ bên mua bảo hiểm tại ngày định giá sau khi trừ đi các khoản phí tính cho bên mua bảo hiểm mà phần còn lại này dùng để mua các đơn vị quỹ nhưng chưa được thực hiện.

d) Dự phòng bảo đảm khả năng thanh toán bổ sung (resilience reserve), Dự phòng này dùng để bảo đảm cam kết của doanh nghiệp đối với khách hàng theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm khi thị trường đầu tư có biến động lớn.

2. Chuyên gia tính toán của doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm xác định phương pháp, cơ sở và số liệu dự phòng nghiệp vụ để luôn đảm bảo các cam kết đối với bên mua bảo hiểm theo các nguyên tắc và phương pháp tính toán được thừa nhận rộng rãi theo thông lệ quốc tế.

Chương 6:

PHÂN TÍCH NHU CẦU KHÁCH HÀNG, ĐIỀU KIỆN ĐẠI LÝ BẢO HIỂM VÀ HOA HỒNG BẢO HIỂM

Điều 24. Phân tích nhu cầu khách hàng

1. Trước khi giao kết hợp đồng bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải tiến hành phân tích nhu cầu khách hàng để tư vấn cho khách hàng về sản phẩm bảo hiểm và số tiền bảo hiểm phù hợp với tình hình tài chính hiện tại và các nhu cầu tài chính trong tương lai của khách hàng.

2. Doanh nghiệp bảo hiểm phải xây dựng mẫu phân tích nhu cầu khách hàng và bộ câu hỏi đánh giá mức độ chấp nhận rủi ro trong đầu tư của khách hàng. Trên cơ sở các thông tin do khách hàng cung cấp khi trả lời các câu hỏi, doanh nghiệp bảo hiểm phải xác định được mức độ chấp nhận rủi ro của khách hàng, chi tiết tối thiểu theo 5 nhóm khách hàng sau: Nhóm thận trọng về đầu tư; Nhóm tương đối thận trọng về đầu tư; Nhóm cân bằng về đầu tư; Nhóm tương đối mạo hiểm về đầu tư và Nhóm mạo hiểm về đầu tư. Khách hàng phải ký xác nhận vào bản đánh giá mức độ chấp nhận rủi ro trong đầu tư.

3. Khách hàng phải xác nhận về việc hiểu rõ về sản phẩm bảo hiểm mà họ dự kiến mua, nhận thức rõ được quyền lợi bảo hiểm, quyền lợi đầu tư và các rủi ro đầu tư có thể gặp phải và các khoản phí mà doanh nghiệp bảo hiểm tính cho khách hàng.

Điều 25. Yêu cầu đối với đại lý bảo hiểm

1. Để triển khai sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị, doanh nghiệp bảo hiểm phải đảm bảo tuyển chọn các đại lý bảo hiểm đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

a) Có ít nhất một (01) năm kinh nghiệp hoạt động đại lý bảo hiểm;

b) Không vi phạm quy tắc đạo đức nghề nghiệp đại lý của doanh nghiệp bảo hiểm trong thời gian hành nghề đại lý bảo hiểm;

2. Đại lý bảo hiểm được tuyển chọn phải được đào tạo chuyên sâu về sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị tối thiểu là 45 giờ và được doanh nghiệp bảo hiểm cấp chứng chỉ hoàn thành khóa học mới được phép bán bảo hiểm liên kết đơn vị.

3. Doanh nghiệp bảo hiểm phải chịu hoàn toàn trách nhiệm về những sai sót do đại lý của mình gaty ra làm tổn hại đến quyền lợi, lợi ích hợp pháp của bên mua bảo hiểm. Đại lý bảo hiểm có trách nhiệm bồi hoàn cho doanh nghiệp các khoản tiền mà doanh nghiệp đã trả cho bên mua bảo hiểm do lỗi của đại lý.

Điều 26. Hoa hồng bảo hiểm

Hoa hồng bảo hiểm đối với sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị được thực hiện theo các quy định của pháp luật với tỷ lệ hoa hồng tối đa mà doanh nghiệp bảo hiểm được phép trả cho đại lý bảo hiểm đối với từng hợp đồng bảo hiểm được thực hiện theo quy định tại Phụ lục III Quy chế này.

Chương 7:

CÁC QUY ĐỊNH KHÁC

Điều 27. Phê chuẩn sản phẩm bảo hiểm

1. Doanh nghiệp bảo hiểm phải được Bộ Tài chính phê chuẩn sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị trước khi triển khai.

2. Hồ sơ đề nghị phê chuẩn sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị được lập theo quy định của pháp luật và kèm theo phương án triển khai sản phẩm liên kết đơn vị, bao gồm các nội dung sau đây:

a) Tóm tắt nội dung chính của sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị dự kiến triển khai;

b) Chính sách đầu tư mà doanh nghiệp bảo hiểm dự kiến áp dụng đối với các tài sản thuộc từng quỹ liên kết đơn vị.

c) Cơ sở phân bổ các khoản phí bảo hiểm và chi phí giữa các quỹ liên kết đơn vị;

d) Nội dung và chương trình đào tạo đại lý bảo hiểm về sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị dự kiến triển khai;

đ) Thông tin về chuyên gia tính toán, chuyên gia đầu tư và các dịch vụ tư vấn thuê ngoài khác;

e) Thông tin về trình độ, năng lực, kinh nghiệm chuyên môn của những cán bộ chịu trách nhiệm đầu tư và quản lý các quỹ liên kết đơn vị;

g) Cam kết bằng văn bản kèm theo giải trình chi tiết về việc doanh nghiệp bảo hiểm đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 4 Quy chế này.

Điều 28. Nghĩa vụ của doanh nghiệp bảo hiểm

1. Doanh nghiệp bảo hiểm kinh doanh sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị phải tuân thủ quy định tại Quy chế này và các quy định pháp luật khác có liên quan.

2. Căn cứ Quy chế này và các quy định pháp luật có liên quan, doanh nghiệp bảo hiểm ban hành các quy trình nghiệp vụ triển khai sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị phù hợp với điều kiện, đặc điểm và điều lệ hoạt động của mình.

3. Doanh nghiệp bảo hiểm tổng hợp tình hình kinh doanh sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị của mình để báo cáo Bộ Tài chính theo chế độ thông tin báo cáo hiện hành. Doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm hợp tác và báo cáo tình hình thực tế triển khai sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị theo yêu cầu của Bộ Tài chính.

4. Chuyên gia tính toán có trách nhiệm đánh giá việc tuân thủ Quy chế này của doanh nghiệp bảo hiểm trong quá trình kinh doanh sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị. Báo cáo đánh giá của chuyên gia tính toán được gửi cho Bộ Tài chính trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc tháng. Trong trường hợp phát hiện sai phạm của doanh nghiệp, chuyên gia tính toán phải báo cáo Bộ Tài chính trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày vi phạm được phát hiện.

Điều 29. Xử lý vi phạm  

Doanh nghiệp bảo hiểm, đại lý bảo hiểm, tổ chức và cá nhân có liên quan vi phạm các quy định tại Quy chế này sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Điều 30. Giám sát của Bộ Tài chính

1. Doanh nghiệp bảo hiểm, đại lý bảo hiểm, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu sự giám sát của Bộ Tài chính trong quá trình kinh doanh sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị theo quy định pháp luật.

2. Vụ Bảo hiểm có trách nhiệm định kỳ hàng quý đánh giá việc triển khai sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị; phối hợp các đơn vị có liên quan báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Quy chế này cho phù hợp với thực tiễn./.

 

 

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Trần Xuân Hà

 

PHỤ LỤC I

TÀI LIỆU MINH HỌA BÁN HÀNG
(ban hành kèm theo Quy chế triển khai sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị)

I. THÔNG TIN CƠ BẢN

1. Thông tin về doanh nghiệp bảo hiểm:

- Tên doanh nghiệp                                                         - Số giấy phép

- Lĩnh vực kinh doanh                                                     - Vốn điều lệ

- Trụ sở chính                                                                - Địa chỉ liên hệ

(địa chỉ, số điện thoại, số fax…)

2. Thông tin về bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm

- Họ và tên                                                                     - Tuổi

- Giới tính                                                                      - Nghề nghiệp

- Số CMND/Hộ chiếu                                                      - Địa chỉ liên hệ

3. Thông tin về đại lý bảo hiểm

- Họ và tên                                                                     - Mã số đại lý

- Địa chỉ liên hệ                                                              - Văn phòng hoạt động

4. Thông tin về sản phẩm bảo hiểm, sản phẩm bổ trợ (nếu có)

- Tên sản phẩm                                                              - Thời hạn bảo hiểm

- Quyền lợi bảo hiểm rủi ro                                             - Phí bảo hiểm

- Phương thức nộp phí bảo hiểm                         - Định kỳ đóng phí bảo hiểm

II. THÔNG TIN CHI TIẾT

1. Các quyền lợi bảo hiểm

Các quyền lợi cơ bản được giải thích cho bên mua bảo hiểm tối thiểu phải tách bạch giữa quyền lợi được bảo đảm và quyền lợi không được bảo đảm, cụ thể như sau:

1.1. Quyền lợi bảo hiểm rủi ro: QUYỀN LỢI ĐƯỢC BẢO ĐẢM

- Quyền lợi bảo hiểm tử vong: là số tiền doanh nghiệp bảo hiểm trả cho người thụ hưởng trong trường hợp tử vong của người được bảo hiểm.

- Các quyền lợi bảo hiểm rủi ro khác (nếu có)

- Quyền lợi của các sản phẩm bảo hiểm bổ trợ (nếu có)

1.2. Quyền lợi đầu tư: QUYỀN LỢI KHÔNG ĐƯỢC BẢO ĐẢM

- Quyền lựa chọn quỹ liên kết đơn vị: liệt kê các loại quỹ liên kết đơn vị hiện có của doanh nghiệp bảo hiểm với các nội dung sau:

+ Tên quỹ liên kết đơn vị

+ Tính chất rủi ro của quỹ liên kết đơn vị

+ Mục tiêu và các chiến lược đầu tư của quỹ liên kết đơn vị

+ Phương thức định giá đơn vị quỹ liên kết đơn vị: cơ sở và định kỳ định kỳ giá

+ Các trường hợp ngoại lệ doanh nghiệp bảo hiểm có thể áp dụng các biện pháp theo quy định tại khoản 7 Điều 14 Quy chế triển khai sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị.

- Quyền quyết định tỷ lệ đầu tư vào từng quỹ liên kết đơn vị

- Quyền chuyển đổi giữa các quỹ liên kết đơn vị

- Quyền đóng thêm phí bảo hiểm để đầu tư bổ sung hoặc tạm dừng đóng phí

(Doanh nghiệp bảo hiểm cần làm rõ việc khách hàng chịu mọi rủi ro đầu tư và được hưởng toàn bộ kết quả đầu tư. Các quy định này phải được in đậm, chữ hoa và có cỡ chữ lớn hơn các phần khác tại tài liệu minh họa bán hàng).

1.3. Các quyền lợi khác (nếu có)

2. Cơ chế phân bổ phí bảo hiểm:

- Doanh nghiệp bảo hiểm phải minh họa rõ tỷ lệ phí bảo hiểm được phân bổ cho quyền lợi bảo hiểm rủi ro và quyền lợi từ quỹ liên kết đơn vị (chi tiết cho từng quỹ liên kết đơn vị).

- Doanh nghiệp bảo hiểm phải minh họa rõ các khoản phí được quy định tại Điều 7 Quy chế triển khai sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị và các hạn mức tối đa sẽ áp dụng, ví dụ như:

+ Phí ban đầu

+ Phí bảo hiểm rủi ro

+ Phí quản lý hợp đồng bảo hiểm

+ Phí quản lý quỹ

+ Phí chuyển đổi quỹ liên kết đơn vị

+ Phí hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm

3. Tỷ suất đầu tư dự kiến

3.1. Doanh nghiệp bảo hiểm được sử dụng 2 tỷ suất đầu tư ròng sau khi đã trừ đi tất cả các khoản chi phí là X% và Y% (trong đó X% là tỷ suất đầu tư tối thiểu và Y% là tỷ suất đầu tư tối đa) để thể hiện phạm vi dao động thu nhập của các quỹ liên kết đơn vị được tính theo mức bình quân gia truyền của các tỷ suất đầu tư minh họa theo loại tài sản dưới đây:

Tỷ suất đầu tư minh họa theo loại tài sản

Tối thiểu

Tối đa

Cổ phiếu

0%

15%

Trái phiếu

6%

8%

Tài sản khác

3%

10%

Tỷ suất đầu tư bình quân gia quyền của Quỹ

X%

Y%

3.2. Doanh nghiệp bảo hiểm phải khẳng định rõ:

- Giá của các đơn vị quỹ liên kết đơn vị có thể tăng hoặc giảm

- Giá trị của quỹ liên kết đơn vị có thể thấp hơn số phí bảo hiểm đã đóng và phụ thuộc vào kết quả của các khoản đầu tư được liên kết trừ trường hợp doanh nghiệp cam kết hoàn trả phí bảo hiểm phân bổ cho đầu tư.

- Kết quả hoạt động của quỹ liên kết đơn vị KHÔNG ĐƯỢC BẢO ĐẢM

III. MINH HỌA THỰC TẾ VÀ PHÂN BỔ PHÍ BẢO HIỂM VÀ CÁC QUYỀN LỢI BẢO HIỂM

Năm hợp đồng

Tổng phí bảo hiểm đóng

Các khoản phí liên quan đến HĐ

Phí bảo hiểm rủi ro

Phí phân bổ vào các quỹ liên kết đơn vị

Quyền lợi bảo đảm

QUYỀN LỢI KHÔNG BẢO ĐẢM (chi tiết theo từng quỹ liên kết đơn vị)

Quyền lợi tử vong

Sản phẩm bổ trợ

Quỹ A

Quỹ B

Quỹ …

Quyền lợi tử vong

Quyền lợi bổ trợ

Giá trị quỹ liên kết đơn vị với tỷ suất đầu tư dự kiến (X%/năm)

Giá trị quỹ liên kết đơn vị với tỷ suất đầu tư dự kiến (Y%/năm)

1

2

3

4

5

6

7

8

9

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

PHỤ LỤC II

TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ LIÊN KẾT ĐƠN VỊ
(ban hành kèm theo Quy chế triển khai sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị)

Doanh nghiệp bảo hiểm                                                  Năm báo cáo:

I. PHÍ BẢO HIỂM VÀ TÌNH HÌNH THAY ĐỔI ĐƠN VỊ QUỸ LIÊN KẾT ĐƠN VỊ TRONG NĂM

Tổng số phí bảo hiểm nộp trong năm:                                                      .......................

Số phí bảo hiểm phân bổ cho quyền lợi bảo hiểm rủi ro:                            .......................

Các khoản chi phí liên quan:                                                                   .......................

Tổng số phí bảo hiểm đầu tư vào các quỹ liên kết đơn vị                           .......................

Tên quỹ

Số dư đầu kỳ

Tăng/giảm trong kỳ

Số dư cuối kỳ

Số tiền

Số đơn vị quỹ

Giá bán

Giá mua

Số tiền

Số đơn vị quỹ

Giá bán

Giá mua

Số tiền

Số đơn vị quỹ

Giá bán

Giá mua

Quỹ A

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Quỹ B

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Quỹ C

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

……

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

II. TÌNH HÌNH TÀI SẢN CỦA CÁC QUỸ LIÊN KẾT ĐƠN VỊ

Tài sản

Quỹ A

Quỹ B

Quỹ C

Ghi chú

- Tiền

 

 

 

 

- Danh mục các khoản đầu tư (liệt kê chi tiết)

 

 

 

 

- Các tài sản khác

 

 

 

 

Tổng tài sản

 

 

 

 

III. THU NHẬP VÀ CHI PHÍ CỦA CÁC QUỸ LIÊN KẾT ĐƠN VỊ

Tài sản

Quỹ A

Quỹ B

Quỹ C

Ghi chú

Thu nhập: chi tiết thu nhập từ hoạt động đầu tư theo danh mục phù hợp với quy định

 

 

 

 

Tổng thu nhập

 

 

 

 

Chi phí: Chi tiết chi phí theo danh mục phù hợp với quy định

 

 

 

 

Tổng chi phí

 

 

 

 

Chênh lệch giữa thu nhập và chi phí

 

 

 

 

Thu nhập chưa phân chia chuyển từ kỳ trước sang

 

 

 

 

Thu nhập phân chia

 

 

 

 

Thu nhập chưa phân chia chuyển sang năm sau

 

 

 

 

 

PHỤ LỤC III

BẢNG TỶ LỆ HOA HỒNG BẢO HIỂM TỐI ĐA ÁP DỤNG CHO SẢN PHẨM BẢO HIỂM LIÊN KẾT ĐƠN VỊ
(ban hành kèm theo Quy chế triển khai sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị)

Đơn vị tính: %

Thời hạn hợp đồng

Tỷ lệ hoa hồng tối đa tính trên phí bảo hiểm

Phương thức nộp phí bảo hiểm định kỳ

Phương thức nộp phí 1 lần và phí đóng thêm

Năm hợp đồng thứ nhất

Năm hợp đồng thứ hai

Các năm hợp đồng tiếp theo

Từ 10 năm trở xuống

25

7

5

5

Trên 10 năm

40

10

10

7

 

THE MINISTRY OF FINANCE
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
----------

No. 102/2007/QD-BTC

Hanoi, December 14th, 2007

 

DECISION

ISSUING REGULATIONS ON UNDERWRITING UNIT LINKED INSURANCE

THE MINISTER OF FINANCE

Pursuant to the Law on Insurance Business dated 9 December 2000;
Pursuant to Decree 45/2007/ND-CP of the Government dated 27 March 2007 on implementation of the Law on Insurance Business;
Pursuant to Decree 46/2007/ND-CP of the Government dated 27 March 2007 on the financial regime applicable to insurers and insurance brokers;
Pursuant to Decree 77/2003/ND-CP of the Government dated 1 July 2003 on functions, duties, powers and organizational structure of the Ministry of Finance;
On the proposal of the Director of the Insurance Department;

DECIDES:

Article 1. To issue with this Decision Regulations on Underwriting Unit Linked Insurance as part of investment linked insurance.

Article 2. This Decision shall be of full force and effect fifteen (15) days after the date of its publication in the Official Gazette.

Article 3. The Head of the Office of the Ministry; the Director of the Insurance Department; the Chairman of the State Securities Commission; life insurers; and other organizations, individuals and parties involved shall be responsible for implementation of this Decision.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



 

FOR THE MINISTER OF FINANCE
DEPUTY MINISTER




Tran Xuan Ha

 

REGULATIONS

ON UNDERWRITING UNIT LINKED INSURANCE
(Issued with Decision 102/2007/QD-BTC of the Minister of Finance dated 14 December 2007)

Chapter 1

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Governing scope

These Regulations regulate the underwriting by life insurers and by other related organizations and individuals of unit linked insurance products within the territory of the Socialist Republic of Vietnam.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Unit linked insurance means a life insurance product within the category of investment linked insurance products, with the following special characteristics:

1. The premium structure and the insurance benefits are clearly distinguished as between the risk insurance component and the investment component. The insurance purchaser has flexibility in deciding the premium and the assured sum pursuant to agreements in the insurance contract.

2. Policyholders are entitled to select to invest their premiums to purchase units in Unit Funds established by the insurer, and are entitled to the entire results of investments from such selected Funds and bear the investment risks of such selected Funds in proportion to their invested premiums.

3. The insurer is entitled to all premiums which policyholders pay in accordance with agreements in the insurance contracts.

Article 3. Interpretation of terms

1. Unit Fund means a Fund formed from premiums from policyholders of unit linked insurance contracts and shall be a component of policyholders' funds.

2. A unit in a Unit Fund means an equal part after the assets of such Fund have been divided into a number of equal parts.

3. Selling price means the price of one unit in a Unit Fund when the insurer sells a unit to a policyholder.

4. Purchase price means the price of one unit in a Unit Fund when the insurer purchases a unit from a policyholder.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



6. Next valuation day means the valuation day immediately after the day on which the insurer receives a request from a policyholder for the purchase or sale of a unit in a Unit Fund.

Article 4. Conditions in order for insurers to underwrite unit linked insurance

A life insurer must satisfy all the following conditions in order to underwrite unit linked insurance:

1. The solvency margin of the insurer must be two hundred billion dong greater than the minimum (stipulated) solvency margin.

2. The insurer must have an information technology system which is appropriate for managing and controlling its Unit Funds in a meticulous and effective manner.

3. The insurer must have the capacity to value assets and units in Unit Funds objectively, accurately and periodically at least once each week, and to publicly announce the purchase price and selling price of units in Unit Funds to policyholders.

4. Insurance agents who are recruited, trained and employed to sell unit linked insurance must satisfy all the requirements stipulated in article 25 of these Regulations.

5. Unit linked insurance products must be approved by the Ministry of Finance.

Chapter II

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Article 5. Unit linked insurance products

1. A life insurer must comply with the provisions of this Chapter and of other relevant laws when designing its unit linked insurance product.

2. The name of a unit linked insurance product and the names of Unit Funds must be clear, must be consistent with the nature of the product and the investment objectives for the assets in each Unit Fund, and must ensure that purchasers of insurance are able to distinguish the product in question from other products.

Article 6. Unit linked insurance benefits

1. Insurance benefits pursuant to a unit linked insurance policy shall include risk insurance benefits and investment benefits.

2. Risk insurance benefits: The insurer and the insurance purchaser may agree on risk insurance benefits which must ensure that the minimum benefit in the case of death of the insured person is:

(a) Thirty five million dong, or one hundred and twenty-five (125) per cent of the premium, whichever is the higher sum, in the case of a policy for which the premium is paid on one single occasion.

(b) Thirty five million dong, or five (5) times the annual premium paid, whichever is the higher sum, in the case of a policy with periodic premium payments.

(c) The insurer may stipulate a provision on benefits in the case of death of an insured person aged sixty (60) or above below the amount stipulated above, but the benefit must be a minimum of thirty five million dong.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



(dd) An insurer may provide auxiliary insurance products with a unit linked insurance policy, and the method of paying premium for such auxiliary products shall be as agreed by the parties when they enter into the contract.

3. Investment benefits: The policyholder shall be entitled to select to invest his or her premiums in Unit Fund/s established by the insurer, and shall be entitled to the entire results of investment by such selected Fund/s and shall bear the investment risks of such selected Fund/s in proportion to his or her invested premiums.

4. The insurer and the insurance purchaser may agree on the contents and method of payment of insurance benefits on the occurrence of the assured event pursuant to the provisions in clauses 2 and 3 of this article.

Article 7. Fees

1. An insurer shall only be permitted to charge the following types of fees:

(a) An initial fee being the total amount of money which the insurer is permitted to deduct prior to allocating premium to Unit Funds.

(b) A risk insurance premium being the fee in order to pay risk insurance benefits in accordance with undertakings in the insurance contract.

(c) A policy administrative fee being the fee to cover costs of maintaining the policy and of supplying information regarding the policy to the policyholder.

(d) A fund management fee used to pay the costs of managing the Unit Funds.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



(e) A policy cancellation fee being the fee charged to clients for cancellation of a policy prior to its date of maturity and designed to cover relevant reasonable expenses.

(g) Any other fees shall be subject to [prior] written approval from the Ministry of Finance.

2. An insurer must calculate the above-mentioned fees accurately, fairly and reasonably, and must ensure they are appropriate for the product as approved by the Ministry of Finance. The insurer must notify the insurance purchaser of the fees when entering into the contract.

3. A unit linked insurance contract must specify the maximum fees applicable to the insurance purchaser. The insurer must publicly, clearly and fully disclose all types of fees, the method of calculating them, and the maximum rate of fees applicable to insurance purchasers in its data introducing the product and in its data explaining sale of the product.

4. During the process of performance of a contract and within the maximum quotas stipulated in the insurance contract, the insurer may change the ratios of all types of applicable fees after notifying the policyholder and reaching agreement in writing with the policyholder at least three (3) months prior to officially making such change.

Article 8. Additional premium payments

1. A policyholder may, in addition to the premiums agreed in advance in the insurance contract, pay additional premium for the purchase of units in Unit Funds.

2. All additional premiums which are paid shall be invested in Unit Funds after deducting an initial fee.

3. In each year of the contract, the total amount of additional premiums paid shall not exceed ten (10) times the premium for the initial year in the case of a policy with periodic premium payments, or shall not exceed the amount of the initial premium in the case of a policy for which a single premium payment is made.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



In the case of policies for which a single premium is made on one occasion, an insurer shall be responsible to design the insurance product to ensure that premium of the policyholder shall only be sufficient to purchase units in Funds with an investment ratio below the form of that for bank savings deposits, Government bonds and other securities with a fixed return not less than sixty (60) per cent of the total asset value of such Unit Fund.

Article 10. Surrender value

The surrender value of any one unit linked insurance policy shall be determined on the basis of the purchase price of a unit in a Unit Fund on the next valuation day immediately after the date of cancellation of the contract less the fee for cancellation of the contract.

Chapter III

RESPONSIBILITIES OF INSURERS TO DISCLOSE INFORMATION

Article 11. Information about unit linked insurance

1. An insurer shall be responsible to announce accurately, completely and promptly to a policyholder information about the unit linked insurance contract which was signed. The information supplied to the policyholder must be appropriate for the unit linked insurance product as approved by the Ministry of Finance.

2. An insurance purchaser shall have the right to require the insurer to supply him or her with complete information and to explain the insurance clauses and conditions in order for the insurance purchaser to have a clear understanding of the relevant risks when entering into the unit linked insurance contract.

3. An insurer shall be responsible to announce on its website the following information and data:

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



(b) Data introducing the product;

(c) Data explaining sale of the product and typical cases;

(d) Operational status of its Unit Funds;

(dd) Price of one unit in a Unit Fund.

Article 12. Data introducing products

An insurer shall write its own data introducing its product, and must use such data in compliance with law and the following provisions:

1. Information in the data introducing a product must be accurate, objective, complete and truthful, and it must be appropriate for the unit linked insurance product as approved by the Ministry of Finance.

2. Data introducing a unit linked insurance product must, in addition to compliance with the general regulations applicable to life insurance, contain a minimum of the following information:

(a) All types of Unit Funds of the insurer, and the nature of investment risks and the investment policy of each Unit Fund.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



(c) Circumstances in which the insurer is entitled to temporarily cease the sale or purchase of units in Unit Funds.

(d) Ratio of allocation of premium to purchase units in a Unit Fund and method of calculating the initial fee, the Fund management fee, the insurance risk fee and any other fees. This information must include an illustrative example and the method of allocating premium to the purchase of units in Unit Funds.

(dd) All of the guaranteed benefits to the policyholder must be clearly specified, including the maximum fees and the minimum insurance benefits on the death of the insured person, and the benefits receivable on maturity of the policy and on cancellation of the policy. The insurer must also clearly notify the policyholder of all non-guaranteed benefits.

(e) The basis and periodical times for valuing assets in Unit Funds.

(g) Operational results of all the current Unit Funds for the most recent five (5) consecutive years, or for the entire duration for which the Funds have been established and operating if such period is less than 5 years. The insurer must specify the above information being past operational results in order for policyholders to refer to same, and not for the purpose of promising that operational results of the Funds in the future will be similar.

(h) Clear information explaining to the insurance purchaser that signing a unit linked insurance contract is a long-term commitment and that the insurance purchaser should not cancel the contract because the fees payable may be very high during the initial period of the contract.

Article 13. Data explaining sale of the product

Data explaining sale of the product must comply with law and the following provisions:

1. Data explaining sale of a unit linked insurance product must be provided to clients prior to their entering into the contract and must contain the minimum information stipulated in Appendix 1 to these Regulations.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



3. The actual investment rates of each Unit Fund must be calculated on an annual basis and must differentiate between each Fund. The actual investment rates shall be calculated on the basis of net profits of the Fund within the previous five (5) years, or within the period for which such Fund has been in existence if it is has not been operating for 5 years. The insurer must explain to purchasers of insurance for their information that the listing of investment rates does not concern the difference between selling prices and purchase prices and does not relate to other fees which may be additionally charged to the purchaser of insurance.

4. The fees and the maximum quotas which the policyholder must pay must be clearly explained on the basis of a clear distinction between premiums payable for risk insurance benefits and other fees payable.

5. If a unit linked insurance contract includes auxiliary insurance benefits, then the insurer must clearly explain these in its data explaining sale of the product and must also explain the impact of such auxiliary products on the insurance purchaser.

6. Data explaining sale of a product must be set out clearly, must be easy to understand, and must not encourage a false expectation about the amount of money receivable.

Article 14. Insurance contracts

A unit linked insurance contract must comply with law and must contain all of the following information:

1. Benefits and the regime for linking benefits to operational results of Unit Funds selected by the policyholder.

2. Objectives and investment policies of Unit Funds.

3. Ratio of allocation of premium for purchase of units in Unit Funds.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



5. Method of valuing one unit in a Unit Fund.

6. Choices which the insurance purchaser has in order to change risk benefits, to change the ratio of premiums allocated to Unit Funds, to change premiums and to change between Funds, and the grace period for payment of premiums.

7. Provisions specifying circumstances in which the insurer is permitted to apply the following measures to protect and increase benefits of policyholders:

(a) Closure of a Unit Fund in order to transfer all the assets into a new Unit Fund with the same investment objectives;

(b) Changing the name of a Unit Fund;

(c) Separation or merger of currently existing Unit Funds;

(d) Suspension of valuation of units in Unit Funds and of transactions relating to policies in a case where a Securities Trading Centre and/or Stock Exchange on which Unit Funds are currently investing temporarily suspends trading;

(dd) Other measures as required by the competent State body or as stipulated by law.

An insurer which applies any of the measures stipulated in sub-clauses (a), (b), (c) and (dd) above must provide written notice to policyholders three (3) days in advance.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



An insurer must provide written notice to policyholders of the following items, within a time-limit of ninety (90) days from the end of the financial year or from the end of a contract year:

1. Status of the unit linked insurance policy including the following information:

(a) Number and value of units in Unit Funds held at the beginning of the report year;

(b) Number and value of units in Unit Funds which were purchased [or] sold during the report year;

(c) Number and value of units in Unit Funds at the end of the report year;

(d) Fees arising during the year;

(dd) Total insurance premiums paid and amount of such premiums allocated to purchase of units in Unit Funds within the year of the report;

(e) Risk insurance benefits and surrender value at the beginning of the report year;

(g) Risk insurance benefits and surrender value at the end of the report year.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



(a) Summarized information about the financial status of the Unit Fund on the standard form stipulated in Appendix 2 issued with these Regulations;

(b) Investment objectives of the Unit Fund and the method for allocating assets at the time of the report;

(c) Analysis of the operational status of the Unit Fund in the five (5) most recent years regarding the net investment ratio of the Unit Fund, or such information for the period during which the Unit Fund has been in existence in the case of a Fund operating for less than five years;

(d) Fees payable relevant to the Unit Fund and other expenses arising within the year;

(dd) Any changes to the investment objectives of the Fund and any changes to restrictions applicable to the Fund during the year;

(e) Details of profit already distributed [to policyholders] and proposed distributions within the year of the report; the impact on the net asset value of each fund in the Unit Fund both prior to and after distribution of profit;

(g) An assessment of the future expectation from proposed investments and investment policies of the Unit Fund;

(h) Criteria relevant to investment sectors in which the Unit Fund is currently investing;

(i) Certification from an independent auditor of the above-mentioned information items.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



1. An insurer must periodically announce the following items in at least one central newspaper and on its website:

(a) Selling price of one unit in a Unit Fund;

(b) Purchase price of one unit in a Unit Fund;

(c) Net asset value of each unit in a Unit Fund.

2. The notification of the price of a unit in a Unit Fund as stipulated in clause 1 above must be consistent with the periodical times for valuation of one unit in a Unit Fund by the enterprise, and notification must be conducted on the next business day after a valuation day.

Chapter IV

ESTABLISHMENT AND MANAGEMENT OF UNIT FUNDS

Article 17. Unit Funds

1. An insurer must establish a minimum of two Unit Funds with different investment objectives for each unit linked insurance product.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



3. An insurer must ensure that the total value of Unit Funds is not less than one hundred (100) billion dong within a time-limit of sixty (60) days from the date of entering into the first unit linked insurance contract.

4. If the premiums allocated to any one Unit Fund are not capable of satisfying the condition stipulated in clause 3 above, the insurer must use a part of the owners' fund in order to form initial assets of the Unit Fund, and the owners' fund shall be entitled to the investment results corresponding to the amount of money contributed to establish such Fund. The insurer may be refunded a part or the entire sum as contributed if such refund still ensures that the condition stipulated in clause 3 will be satisfied.

5. Unit Funds shall be managed and must use investments in conformity with the financial regime applicable to insurers.

6. Premiums and additional premiums, after deducting the initial fee, must be invested in conformity with the objectives of the Unit Fund within a time-limit of sixty (60) days from the date on which the insurer receives them.

7. An insurer must either establish a fund management company or entrust management of its Unit Funds to a fund management company which is legally established and operating in Vietnam.

Article 18. Objectives of Unit Funds

1. The operational objectives of any one Unit Fund must be specified clearly and in detail, in order to enable an insurance purchaser to objectively assess the operational status of such Fund and the nature of the assets within such Fund and the risks which the Fund may meet.

2. An insurer must ensure that Unit Funds make investments which are consistent with the objectives as announced and that they comply with the investment restrictions stipulated by law and by article 19 of these Regulations.

3. The objectives and manner of allocation of investment assets by Unit Funds must be notified in a complete and clear manner in the data introducing the insurance product and the insurance contract.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



1. A Unit Fund shall not be permitted to invest in more than fifteen (15) per cent of the total value of currently circulating securities of one issuing organization, except for Government bonds.

2. A Unit Fund shall not be permitted to invest more than twenty (20) per cent of its total asset value in the currently circulating securities of one issuing organization, except for Government bonds.

3. A Unit Fund shall not be permitted to invest more than ten (10) per cent of its total asset value in real estate.

4. A Unit Fund shall not be permitted to invest more than thirty (30) per cent of its total asset value in companies within the one Group or within the one group of companies with a mutual ownership relationship.

5. The investment structure of a Unit Fund may fluctuate [from the above provisions] but it must not fluctuate by more than fifteen (15) per cent of all the investment restrictions stipulated from clauses 1 to 4 of this article. Any such fluctuation must be the result of the increase or reduction of market value of investment assets and of legal payments of such Unit Fund. If such a situation arises, a Unit Fund shall not be permitted to invest in assets which make up the above-mentioned fluctuations, and the insurer must amend its investment portfolio so as to ensure that it complies with the restrictions on investment stipulated in this article within a time-limit of three (3) months from the date the fluctuation arose.

An insurer must notify the Ministry of Finance and also provide information to policyholders about the reasons for the above-mentioned fluctuations, about remedial action, and about the results of taking such remedial action.

Article 20. Fixing the selling price and purchase price of units in Unit Funds

1. The selling price and the purchase price of one unit in a Unit Fund shall be fixed on the basis of the net asset value of one unit in the Fund on the next valuation day after the insurer receives a request to purchase or sell units in such Fund. The difference between the selling price and the purchase price of a unit in a Fund shall not exceed five (5) per cent of the selling price.

The net asset value of one unit in a Unit Fund shall be equal to the total market value of the assets which such Fund has, less all relevant debts divided by the total number of units in such Fund.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Article 21. Valuation of Unit Funds

1. An insurer must conduct a valuation, in accordance with market values, of the assets in a Unit Fund on a periodical basis of at least once per week.

2. A determination of the net asset value of a Unit Fund must comply with the principles stipulated in article 17 of the Regulations of establishment and management of securities investment funds issued with Decision 45/2007/QD-BTC of the Minister of Finance dated 5 June 2007. The provisions requiring approval from the custodian bank shall be replaced by a requirement for approval by a professional valuer legally established and operating in Vietnam.

Chapter V

SOLVENCY AND PROFESSIONAL RESERVES

Article 22. Solvency

1. An insurer must constantly maintain solvency as stipulated by law.

2. The minimum solvency margin applicable to unit linked insurance policies shall be equal to 1.5% of professional reserves plus 0.3% of risk-bearing insured sums.

3. The solvency margin of an insurer must be two hundred (200) billion dong more than the minimum solvency margin.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



1. An insurer must establish the following professional reserves:

(a) A risk insurance reserve which shall be the higher amount as between reserving by the unearned premium reserve method or by the cashflow reserve method in order to cover all expenses arising in the future during the entire term of a policy.

(b) An indemnity reserve which shall be established by reserving an amount for each file on the basis of the statistics of the insured sum payable on each file for which a claim has been made on the insurer but which remains unsettled at the expiry of the financial year.

(c) A reserve for the unit linked component, being the total of:

(i)The total number of investment units of the policyholder on valuation day multiplied by the purchase price of one unit on valuation day;

(ii) The total amount of premiums received from the policyholder on valuation day after deducting fees calculated and payable by such policyholder and where the residual sum used in order to purchase units has not yet been spent;

(d) A resilience reserve3 used to ensure the insurer will be able to meet commitments made in insurance contracts to policyholders when the investment market undergoes large fluctuations.

2. The insurer's appointed actuary shall be responsible to determine the methods, bases and data for reserving in order to constantly ensure that the undertakings made to policyholders will be discharged in accordance with actuarial principles and methods which are widely recognized in international practice.

Chapter VI

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Article 24. Analysis of client needs

1. Prior to entering into a contract with a client, an insurer must conduct an analysis of the client's needs in order to advise the client on the insurance product and the assured sum appropriate for the current financial status and future financial requirements of the client

2. An insurer must formulate a standard form for analysis of client needs and a set of questions aimed at assessing the level at which the client is able to accept investment risks. On the basis of the information provided by the client when it answers such questions, the insurer must determine the level of risks which the client is able to accept, and formulate at least five client categories as follows:

- Category 1: Cautious investments;

- Category 2: Relatively cautious investments;

- Category 3: Balanced investments;

- Category 4: Relatively speculative investments; and

- Category 5: Speculative investments.

A client must sign the document assessing the level of risks which he or she is able to bear during investments.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Article 25. Requirements applicable to insurance agency

1. In order to underwrite unit linked insurance, an insurer must recruit insurance agents who satisfy all the following conditions:

(a) The agent must have at least one year's experience operating as an insurance agent;

(b) The agent must not have breached the professional ethics for agents provided by an insurer during the course of practising as an insurance agent.

2. An insurance agent who is recruited must undertake training on the unit linked insurance product for a minimum of forty-five (45) hours, and the insurer must have issued the insurance agent with a certificate of having completed such course before the agent may commence to sell the product.

3. An insurer shall be wholly liable for errors committed by an insurance agent resulting in loss and damage to the legal rights and interests of policyholders. An insurance agent shall be liable to refund to the insurer any sum of moneys which the insurer has paid to a policyholder as a result of fault of the insurance agent.

Article 26. Insurance commission

Insurance commission payable on a unit linked insurance product shall be implemented in accordance with the law on the maximum rate of commission which an insurer is permitted to pay to an insurance agent for each insurance contract as stipulated in Appendix 3 issued with these Regulations.

Chapter VII

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Article 27. Approval of insurance products

1. The Ministry of Finance must approve a unit linked insurance product prior to an insurer commencing to underwrite such product.

2. An application file requesting approval of a unit linked insurance product shall be prepared in accordance with law and must enclose a plan on underwriting such product with the following data:

(a). Summary of the main contents of the unit linked insurance product which it is proposed to underwrite;

(b) Investment policy which the insurer proposes to apply to assets in the Unit Funds;

(c) Basis for allocation of premiums and fees between Unit Funds;

(d) Contents of the training program for insurance agents on the unit linked insurance product which it is proposed to underwrite;

(dd) Information about the appointed actuary and about outside investment experts and other outside consultants;

(e) Information about the academic qualifications, professional skills and experience of the staff who will be responsible for managing the Unit Funds;

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Article 28. Obligations of insurers

1. An insurer conducting unit linked insurance business must comply with these Regulations and the provisions of other relevant laws.

2. Based on these Regulations and other relevant laws, an insurer shall issue its professional Rules on underwriting unit linked insurance consistent with its own conditions, special characteristics and operational charter.

3. An insurer must formulate a consolidated report on unit linked insurance business conducted by it and report same to the Ministry of Finance in accordance with current regulations on the reporting and information regime. An insurer shall [also] be responsible to co-operate with the Ministry of Finance and report to the Ministry on the actual status of underwriting unit linked insurance at the request of the Ministry of Finance.

4. An insurer's appointed actuary shall be responsible to assess compliance by the insurer with these Regulations throughout the process of conducting unit linked insurance business. The assessment report of the appointed actuary must be forwarded to the Ministry of Finance within a time-limit of five (5) business days from the last day of any one month. If the appointed actuary discovers any error on the part of the insurer, he or she must report same to the Ministry of Finance with a time-limit of three (3) working days from the date of discovery of such error or breach.

Article 29. Dealing with breaches

Any insurer, insurance agent or related organization or individual who breaches the provisions in these Regulations shall be dealt with in accordance with law.

Article 30. Supervision by the Ministry of Finance

1. Insurers, insurance agents and related organizations and individuals shall be subject to supervision by the Ministry of Finance in accordance with law during the entire process of conducting unit linked insurance business.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



 

 

FOR THE MINISTER OF FINANCE
DEPUTY MINISTER




Tran Xuan Ha

 

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Quyết định 102/2007/QĐ-BTC ngày 14/12/2007 về quy chế triển khai sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


9.381

DMCA.com Protection Status
IP: 3.139.103.57
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!