BỘ
TÀI CHÍNH
*****
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
******
|
Số:
102/2007/QĐ-BTC
|
Hà
Nội, ngày 14 tháng 12 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TRIỂN KHAI SẢN PHẨM BẢO HIỂM LIÊN KẾT
ĐƠN VỊ
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Luật kinh doanh bảo hiểm
ngày 9 tháng 12 năm 2000;
Căn cứ Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27/3/2007 của Chính phủ hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm;
Căn cứ Nghị định số 46/2007/NĐ-CP ngày 27/3/2007 của Chính phủ quy định chế độ
tài chính đối với doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm;
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01/07/2003 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Bảo hiểm,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy chế triển khai sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn
vị thuộc nghiệp vụ bảo hiểm liên kết đầu tư.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Bảo hiểm, Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước,
các doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm nhân thọ, các tổ chức, cá nhân và các bên
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Các Bộ, CQ ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ;
- UBND, HĐND các tỉnh, thành phố trực thuộc TƯ
- Văn phòng TƯ và các ban của Đảng
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Công báo, Website Chính phủ;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính, Website Bộ Tài chính;
- Hiệp hội Bảo hiểm, DNBH;
- Lưu: VT, Vụ Bảo hiểm.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Xuân Hà
|
QUY CHẾ
TRIỂN KHAI SẢN PHẨM BẢO HIỂM LIÊN KẾT ĐƠN VỊ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 102/2007/QĐ-BTC ngày 14 tháng 12 năm
2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
Chương 1:
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy chế này quy định việc triển
khai sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị của các doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm
nhân thọ và các tổ chức, cá nhân có liên quan trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 2. Bảo
hiểm liên kết đơn vị
Bảo hiểm liên kết đơn vị (unit
linked) là sản phẩm bảo hiểm nhân thọ thuộc nghiệp vụ bảo hiểm liên kết đầu tư
và có các đặc điểm sau:
1. Cơ cấu phí bảo hiểm và quyền lợi
bảo hiểm được tách bạch giữa phần bảo hiểm rủi ro và phần đầu tư. Bên mua bảo
hiểm được linh hoạt trong việc xác định phí bảo hiểm và số tiền bảo hiểm theo
thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm.
2. Bên mua bảo hiểm được quyền lựa
chọn đầu tư phí bảo hiểm của mình để mua các đơn vị của các quỹ liên kết đơn vị
do doanh nghiệp bảo hiểm thành lập, được hưởng toàn bộ kết quả đầu tư và chịu mọi
rủi ro đầu tư từ các quỹ liên kết đơn vị đã lựa chọn tương ứng với phần phí bảo
hiểm đã đầu tư.
3. Doanh nghiệp bảo hiểm được hưởng
các khoản phí do bên mua bảo hiểm trả theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm.
Điều 3. Giải
thích thuật ngữ
1. Quỷ liên kết đơn vị là quỹ
được hình thành từ nguồn phí bảo hiểm của bên mua bảo hiểm đối với các hợp đồng
bảo hiểm liên kết đơn vị và là một phần của quỹ chủ hợp đồng bảo hiểm.
2. Đơn vị của quỹ liên kết đơn vị
là tài sản của quỹ liên kết đơn vị được chia thành nhiều phần bằng
nhau.
3. Giá bán là giá một đơn vị
của quỹ liên kết đơn vị khi doanh nghiệp bảo hiểm bán cho bên mua bảo hiểm.
4. Giá mua là giá một đơn vị
của quỹ liên kết đơn vị khi doanh nghiệp bảo hiểm mua của bên mua bảo hiểm.
5. Ngày định giá là ngày
doanh nghiệp bảo hiểm tiến hành xác định giá mua và giá bán các đơn vị của quỹ
liên kết đơn vị.
6. Ngày định giá kế tiếp là
ngày định giá ngay sau ngày doanh nghiệp bảo hiểm nhận được yêu cầu mua hoặc
bán các đơn vị của quỹ liên kết đơn vị từ bên mua bảo hiểm.
Điều 4. Điều kiện
đối với doanh nghiệp bảo hiểm triển khai sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị
Khi triển khai sản phẩm bảo hiểm
liên kết đơn vị, doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm nhân thọ phải đáp ứng được
các điều kiện sau đây:
1. Biên khả năng thanh toán của doanh
nghiệp bảo hiểm lớn hơn biên khả năng thanh toán tối thiểu 200 tỷ đồng Việt
Nam. Vốn điều lệ đã góp cao hơn mức vốn pháp định từ 200 tỷ đồng Việt Nam trở
lên.
2. Có hệ thống công nghệ thông tin
phù hợp để quản lý và kiểm soát các quỹ liên kết đơn vị một cách thận trọng và
hiệu quả.
3. Doanh nghiệp bảo hiểm có khả
năng định giá tài sản và các đơn vị của các quỹ liên kết đơn vị khách quan,
chính xác theo định kỳ tối thiểu một (1) tuần một (1) lần và công bố công khai
cho bên mua bảo hiểm về giá mua và giá bán đơn vị quỹ liên kết đơn vị.
4. Đại lý bán sản phẩm bảo hiểm
liên kết đơn vị được tuyển dụng, đào tạo, quản lý và sử dụng đáp ứng các yêu cầu
theo quy định tại Điều 25 Quy chế này.
5. Sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị
được Bộ Tài chính phê chuẩn.
Chương 2:
THIẾT KẾ SẢN PHẨM
Điều 5. Sản phẩm
bảo hiểm liên kết đơn vị
1. Doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm
nhân thọ phải tuân thủ các quy định tại Chương này và các quy định của pháp luật
khi thiết kế sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị.
2. Tên của sản phẩm bảo hiểm liên kết
đơn vị và quỹ liên kết đơn vị phải rõ ràng, phù hợp với tính chất sản phẩm, mục
tiêu đầu tư các tài sản của từng quỹ liên kết đơn vị và bảo đảm bên mua bảo hiểm
có thể phân biệt được với các sản phẩm khác.
Điều 6. Quyền lợi
bảo hiểm liên kết đơn vị
1. Quyền lợi bảo hiểm theo hợp đồng
bảo hiểm liên kết đơn vị bao gồm quyền lợi bảo hiểm rủi ro và quyền lợi đầu tư.
2. Quyền lợi bảo hiểm rủi ro: Doanh
nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm thỏa thuận về quyền lợi bảo hiểm rủi ro
nhưng phải đảm bảo quyền lợi tối thiểu trong trường hợp người được bảo hiểm tử
vong theo quy định sau:
a) Đối với các hợp đồng bảo hiểm
đóng phí một lần: 35.000.000 đồng hay 125% của số phí bảo hiểm đóng một lần, tủy
thuộc vào số nào lớn hơn;
b) Đối với các hợp đồng bảo hiểm
đóng phí định kỳ: 35.000.000 đồng hay 5 lần của số phí bảo hiểm đóng hàng năm,
tùy thuộc vào số nào lớn hơn.
c) Doanh nghiệp bảo hiểm có thể
cung cấp quyền lợi tử vong với số tiền bảo hiểm thấp hơn mức tối thiểu quy định
như trên đối với người được bảo hiểm từ 60 tuổi trở lên, nhưng không thấp hơn
35.000.000 đồng.
d) Quy định về quyền lợi tối thiểu
trong trường hợp tử vong không áp dụng đối với khoản phí bảo hiểm đóng thêm quy
định tại Điều 8 Quy chế này.
đ) Doanh nghiệp bảo hiểm có thể
cung cấp sản phẩm bảo hiểm bổ trợ cho sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị. Phương
thức đóng phí bảo hiểm cho các sản phẩm bảo hiểm bổ trợ sẽ do các bên thỏa thuận
khi giao kết hợp đồng.
3. Quyền lợi đầu tư: Bên mua bảo hiểm
được quyền lựa chọn đầu tư phí bảo hiểm vào các quỹ liên kết đơn vị do doanh
nghiệp bảo hiểm thành lập; được hưởng toàn bộ kết quả đầu tư và chịu mọi rủi ro
đầu tư từ các quỹ liên kết đơn vị đã lựa chọn tương ứng với phần phí bảo hiểm
đã đầu tư.
4. Doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua
bảo hiểm có thể thỏa thuận về nội dung và phương thức chi trả quyền lợi bảo hiểm
khi xảy ra sự kiện bảo hiểm theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
Điều 7. Phí
1. Doanh nghiệp bảo hiểm chỉ được
phép tính các loại phí được quy định dưới đây:
a) Phí ban đầu là toàn bộ các khoản
tiền mà doanh nghiệp bảo hiểm được phép khấu trừ trước khi phí bảo hiểm được
phân bổ vào các quỹ liên kết đơn vị.
b) Phí bảo hiểm rủi ro là khoản phí
để chi trả quyền lợi bảo hiểm rủi ro theo cam kết tại hợp đồng bảo hiểm.
c) Phí quản lý hợp đồng bảo hiểm là
khoản phí để bù đắp chi phí liên quan đến việc duy trì hợp đồng bảo hiểm và
cung ấp thông tin liên quan đến hợp đồng bảo hiểm cho bên mua bảo hiểm.
d) Phí quản lý quỹ được dùng để chi
trả cho các hoạt động quản lý quỹ liên kết đơn vị.
đ) Phí chuyển đổi quỹ liên kết đơn
vị là khoản phí bên mua bảo hiểm phải trả cho doanh nghiệp khi thực hiện chuyển
đổi tài sản đầu tư giữa các quỹ liên kết đơn vị. Bên mua bảo hiểm được quyền
chuyển đổi quỹ liên kết đơn vị miễn phí cho lần chuyển đổi đầu tiên trong mỗi
năm hợp đồng.
e) Phí hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm là
khoản phí tính cho khách hàng khi hủy bỏ hợp đồng trước ngày đáo hạn để bù đắp
các khoản chi hợp lý có liên quan.
g) Các loại phí khác (nếu có) phải
được Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn bản.
2. Doanh nghiệp bảo hiểm phải tính
toán chính xác, công bằng và hợp lý các khoản phí nêu trên, phù hợp với sản phẩm
đã được Bộ Tài chính phê chuẩn và thông báo cho bên mua bảo hiểm khi giao kết hợp
đồng.
3. Hợp đồng bảo hiểm liên kết đơn vị
phải quy định rõ các khoản phí tối đa áp dụng cho bên mua bảo hiểm. Doanh nghiệp
bảo hiểm phải công khai rõ ràng, đầy đủ các loại phí, cách xác định và tỷ lệ
các khoản phí tối đa áp dụng cho bên mua bảo hiểm trong các tài liệu giới thiệu
sản phẩm và tài liệu minh họa bán hàng.
4. Trong quá trình thực hiện hợp đồng
và trong hạn mức tối đa đã được quy định tại hợp đồng bảo hiểm, doanh nghiệp bảo
hiểm có thể thay đổi tỷ lệ các loại phí áp dụng sau khi thông báo và thỏa thuận
với bên mua bảo hiểm bằng văn bản ít nhất 3 tháng trước thời điểm chính thức
thay đổi.
Điều 8. Phí bảo
hiểm đóng thêm
1. Ngoài phần phí bảo hiểm đã thỏa
thuận trước trong hợp đồng bảo hiểm, bên mua bảo hiểm có thể đóng thêm phí bảo
hiểm để mua các đơn vị quỹ liên kết đơn vị.
2. Toàn bộ phí bảo hiểm đóng thêm sẽ
được đầu tư vào quỹ liên kết đơn vị sau khi trừ đi khoản phí ban đầu.
3. Trong mỗi năm hợp đồng, tổng số
phí bảo hiểm đóng thêm không được vượt quá 10 lần mức phí bảo hiểm năm đầu đối
với hợp đồng đóng phí định kỳ hoặc không quá mức phí bảo hiểm lần đầu đối với hợp
đồng đóng phí một lần.
Điều 9. Quỹ
liên kết đơn vị đối với các hợp đồng bảo hiểm đóng phí một lần
Đối với hợp đồng bảo hiểm liên kết
đơn vị đóng phí một lần, doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm thiết kế sản phẩm
bảo hiểm bảo đảm phí bảo hiểm của bên mua bảo hiểm chỉ được mua các đơn vị của
quỹ có tỷ lệ đầu tư dưới hình thức là tiền gửi ngân hàng, trái phiếu chính phủ
và các chứng khoán có thu nhập cố định khác không thấp hơn 60% tổng giá trị tài
sản của quỹ liên kết đơn vị đó.
Điều 10. Giá trị
hoàn lại
Giá trị hoàn lại của một hợp đồng bảo
hiểm liên kết đơn vị được xác định dựa trên giá mua đơn vị quỹ liên kết đơn vị
vào ngày định giá kế tiếp ngay sau ngày hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm trừ đi phí hủy
bỏ hợp đồng bảo hiểm.
Chương 3:
TRÁCH NHIỆM CÔNG BỐ
THÔNG TIN CỦA DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM
Điều 11. Thông
tin về bảo hiểm liên kết đơn vị
1. Doanh nghiệp bảo hiểm có trách
nhiệm công bố chính xác, đầy đủ và kịp thời cho bên mua bảo hiểm các thông tin
liên quan đến hợp đồng bảo hiểm liên kết đơn vị đã giao kết. Thông tin cung cấp
cho bên mua bảo hiểm phải phù hợp với sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị được Bộ
Tài chính phê chuẩn.
2. Bên mua bảo hiểm có quyền yêu cầu
doanh nghiệp bảo hiểm cung cấp đầy đủ thông tin và giải thích các điều kiện, điều
khoản bảo hiểm để nhận thức được các rủi ro liên quan khi giao kết hợp đồng bảo
hiểm liên kết đơn vị.
3. Doanh nghiệp bảo hiểm có trách
nhiệm công bố trên website của doanh nghiệp mình các tài liệu dưới đây.
a) Quy tắc, điều khoản sản phẩm bảo
hiểm được Bộ Tài chính phê chuẩn;
b) Tài liệu giới thiệu sản phẩm;
c) Tài liệu minh họa bán hàng về
các trường hợp điển hình;
d) Tình hình hoạt động của quỹ liên
kết đơn vị.
đ) Giá đơn vị quỹ liên kết đơn vị.
Điều 12. Tài
liệu giới thiệu sản phẩm
Tài liệu giới thiệu sản phẩm do
doanh nghiệp bảo hiểm biên soạn và sử dụng phải phù hợp với quy định của pháp
luật và các quy định dưới đây:
1. Thông tin trong tài liệu giới
thiệu sản phẩm phải chính xác, khách quan, đầy đủ, trung thực và phải phù hợp với
sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị đã được Bộ Tài chính phê chuẩn.
2. Ngoài các quy định chung trong bảo
hiểm nhân thọ, tài liệu giới thiệu sản phẩm liên kết đơn vị phải có những thông
tin tối thiểu sau đây:
a) Các loại quỹ liên kết đơn vị hiện
có của doanh nghiệp, tính chất của các rủi ro đầu tư và chính sách đầu tư của từng
quỹ liên kết đơn vị;
b) Các quyền lợi theo hợp đồng sẽ
biến động theo kết quả hoạt động của các quỹ liên kết đơn vị và bên mua bảo hiểm
sẽ chịu toàn bộ rủi ro đầu tư;
c) Những trường hợp doanh nghiệp có
thể tạm ngừng việc bán hoặc mua lại các đơn vị của quỹ liên kết đơn vị;
d) Tỷ lệ phân bổ phí bảo hiểm để
mua các đơn vị quỹ liên kết đơn vị và cách thức tính toán các khoản phí ban đầu,
phí quản lý quỹ, phí bảo hiểm rủi ro và các khoản phí khác. Những thông tin nói
trên phải kèm theo ví dụ minh họa về cách thức phân bổ phí bảo hiểm để mua các
đơn vị của quỹ liên kết đơn vị;
đ) Tất cả các quyền lợi đảm bảo cho
bên mua bảo hiểm phải được nêu rõ, bao gồm các khoản phí tối đa và quyền lợi bảo
hiểm tử vong tối thiểu, quyền lợi đáo hạn và hủy bỏ hợp đồng. Đối với các quyền
lợi không đảm bảo, doanh nghiệp bảo hiểm phải thông báo rõ cho bên mua bảo hiểm
biết;
e) Cơ sở và định kỳ định giá các
tài sản của các quỹ liên kết đơn vị;
g) Kết quả hoạt động của các quỹ
liên kết đơn vị hiện có trong 5 năm tài chính gần nhất, hoặc toàn bộ thời gian
mà quỹ đã được thành lập và hoạt động nếu ngắn hơn 5 năm. Doanh nghiệp bảo hiểm
phải nêu rõ thông tin trên là kết quả hoạt động trong quá khứ dùng để tham khảo
và không phải là cơ sở để đảm bảo chắc chắn về kết quả hoạt động của các quỹ
liên kết đơn vị trong tương lai;
h) Thông tin rõ ràng cho bên mua bảo
hiểm biết việc giao kết hợp đồng bảo hiểm liên kết đơn vị là một cam kết dài hạn
và bên mua bảo hiểm không nên hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm vì các khoản phí bên mua
bảo hiểm phải trả có thể rất cao trong thời gian đầu của hợp đồng.
Điều 13. Tài
liệu minh họa bán hàng
Tài liệu minh họa bán hàng phải đáp
ứng các quy định của pháp luật và các quy định dưới đây:
1. Tài liệu minh họa bán hàng của sản
phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị phải được cung cấp cho khách hàng trước khi giao
kết hợp đồng bảo hiểm và phải có thông tin tối thiểu theo Phụ lục I Quy chế
này.
2. Doanh nghiệp bảo hiểm phải thuyết
minh rõ cho bên mua bảo hiểm các quyền lợi mà khách hàng có thể được nhận khi
giao kết hợp đồng bảo hiểm bao gồm quyền lợi bảo hiểm rủi ro và quyền lợi nhận
được từ các quỹ liên kết đơn vị.
3. Tỷ suất đầu tư thực tế của mỗi
quỹ liên kết đơn vị phải được tính theo năm và có sự khác nhau cho từng quỹ
liên kết đơn vị. Các tỷ suất đầu tư thực tế được tính trên cơ sở lãi ròng của
quỹ liên kết đơn vị đơn vị trong 5 năm trước hoặc thời gian tồn tại thực tế của
quỹ liên kết đơn vị nếu thời gian hoạt động của quỹ chưa đủ 5 năm. Doanh nghiệp
bảo hiểm phải giải thích rõ cho bên mua bảo hiểm biết việc liệt kê các tỷ suất
đầu tư không tính đến chênh lệch giữa giá mua và giá bán hoặc các khoản phí
khác có thể sẽ được tính thêm cho bên mua bảo hiểm.
4. Các khoản phí và các hạn mức tối
đa mà bên mua bảo hiểm phải trả phải được thể hiện rõ, trên cơ sở tách bạch giữa
phí bảo hiểm cho các quyền lợi bảo hiểm rủi ro và các khoản phí khác.
5. Trong trường hợp hợp đồng bảo hiểm
liên kết đơn vị có quyền lợi bảo hiểm bổ trợ, doanh nghiệp bảo hiểm phải thuyết
trình rõ trong tài liệu minh họa bán hàng các quyền lợi bổ trợ đó và tác động của
chúng đối với bên mua bảo hiểm.
6. Tài liệu minh họa bán hàng phải
được trình bày rõ ràng, dễ hiểu và không làm cho bên mua bảo hiểm kỳ vọng không
thực tế vào số tiền có thể được nhận.
Điều 14. Hợp đồng
bảo hiểm
Hợp đồng bảo hiểm liên kết đơn vị
phải phù hợp với quy định của pháp luật và có đầy đủ các thông tin dưới
đây:
1. Các quyền lợi và cơ chế gắn kết
các quyền lợi đó với kết quả hoạt động của quỹ liên kết đơn vị mà bên mua bảo
hiểm lựa chọn;
2. Mục tiêu, chính sách đầu tư của
quỹ liên kết đơn vị;
3. Tỷ lệ phân bổ phí bảo hiểm để
mua các đơn vị quỹ liên kết đơn vị;
4. Tỷ lệ, số tiền cụ thể, mức tối
đa và cách thức tính toán các khoản phí liên quan đến hợp đồng bảo hiểm liên kết
đơn vị;
5. Phương pháp định giá đơn vị của
quỹ liên kết đơn vị;
6. Các lựa chọn để bên mua bảo hiểm
thay đổi quyền lợi rủi ro, tỷ lệ phí bảo hiểm phân bổ vào quỹ liên kết đơn vị,
phí bảo hiểm, việc chuyển đổi giữa các quỹ liên kết đơn vị và thời gian gia hạn
nộp phí bảo hiểm;
7. Quy định rõ các trường hợp doanh
nghiệp bảo hiểm được phép áp dụng các biện pháp dưới đây để bảo vệ và gia tăng
quyền lợi của bên mua bảo hiểm:
a) Đóng quỹ liên kết đơn vị để chuyển
đổi các tài sản sang một quỹ liên kết đơn vị mới có cùng các mục tiêu đầu tư;
b) Thay đổi tên của quỹ liên kết
đơn vị;
c) Chia tách hoặc sáp nhập các đơn
vị quỹ liên kết đơn vị hiện có;
d) Ngừng định giá đơn vị quỹ liên kết
đơn vị và các giao dịch liên quan đến hợp đồng bảo hiểm trong trường hợp trung
tâm giao dịch chứng khoán và/hoặc sở giao dịch chứng khoán mà quỹ liên kết đơn
vị đang đầu tư vào bị tạm thời đình chỉ giao dịch;
đ) Các biện pháp khác theo yêu cầu
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và theo quy định của pháp luật;
Khi thực hiện các biện pháp theo
quy định tại các điểm a, b, c và đ nêu trên, doanh nghiệp bảo hiểm phải thông
báo cho bên mua bảo hiểm bằng văn bản 03 ngày trước khi áp dụng.
Điều 15. Thông
báo cho bên mua bảo hiểm về tình trạng hợp đồng
Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày kết
thúc năm tài chính hoặc năm hợp đồng, doanh nghiệp bảo hiểm phải thông báo bằng
văn bản cho bên mua bảo hiểm về các nội dung sau:
1. Tình trạng của hợp đồng bảo hiểm
liên kết đơn vị bao gồm thông tin sau:
a) Số lượng, giá trị của các đơn vị
quỹ nắm giữ đầu năm báo cáo;
b) Số lượng, giá trị của các đơn vị
quỹ được mua, bán trong năm báo cáo;
c) Số lượng, giá trị của các đơn vị
quỹ cuối năm báo cáo;
d) Các khoản phí phát sinh trong
năm;
đ) Tổng số phí bảo hiểm đã đóng và
số phí bảo hiểm đã phân bổ để mua các đơn vị quỹ trong năm báo cáo;
e) Quyền lợi bảo hiểm rủi ro và giá
trị hoàn lại vào đầu năm báo cáo;
g) Quyền lợi bảo hiểm rủi ro và giá
trị hoàn lại vào cuối năm báo cáo;
2. Kết quả hoạt động của mỗi quỹ
liên kết đơn vị mà bên mua bảo hiểm đang nắm giữ các đơn vị quỹ với các nội
dung sau:
a) Thông tin tóm tắt về tình hình
tài chính của quỹ liên kết đơn vị theo mẫu tại Phụ lục II Quy chế này;
b) Mục tiêu đầu tư của các quỹ liên
kết đơn vị và cách thức phân bổ tài sản tại thời điểm báo cáo;
c) Phân tích về tình hình hoạt động
của quỹ liên kết đơn vị trong 5 năm gần nhất về tỷ suất đầu tư ròng của quỹ
liên kết đơn vị hoặc thời gian tồn tại thực tế của quỹ liên kết đơn vị nếu thời
gian hoạt động của quỹ chưa đủ 5 năm;
d) Các khoản chi phí phải trả liên
quan đến quỹ liên kết đơn vị và các khoản chi phí phát sinh trong năm;
đ) Các thay đổi về mục tiêu đầu tư
(nếu có), những hạn chế của quỹ liên kết đơn vị trong năm;
e) Chi tiết về các khoản chia lãi
đã thực hiện và dự kiến thực hiện trong năm báo cáo; các tác động về giá trị
tài sản ròng trên mỗi đơn vị quỹ liên kết đơn vị trước và sau khi thực hiện các
khoản chia lãi;
g) Đánh giá triển vọng trong tương
lai của các khoản đầu tư và các chính sách đầu tư dự kiến của quỹ liên kết đơn
vị;
h) Các chỉ số liên quan trong những
lĩnh vực đầu tư mà quỹ liên kết đơn vị đang đầu tư;
i) Xác nhận của công ty kiểm toán độc
lập về những thông tin nói trên.
Điều 16. Công
bố giá đơn vị quỹ liên kết đơn vị
1. Doanh nghiệp bảo hiểm phải định
kỳ công bố trên ít nhất một tờ báo trung ương và trang web của doanh nghiệp về
những nội dung sau đây:
a) Giá bán đơn vị của quỹ liên kết
đơn vị;
b) Giá mua đơn vị của quỹ liên kết
đơn vị;
c) Giá trị tài sản ròng trên mỗi
đơn vị của quỹ liên kết đơn vị.
2. Việc công bố thông tin theo quy
định tại khoản 1 Điều này phải phù hợp với định kỳ định giá đơn vị quỹ liên kết
đơn vị của doanh nghiệp bảo hiểm và phải được thực hiện vào ngày làm việc sau
ngày định giá.
Chương 4:
THÀNH LẬP VÀ QUẢN LÝ CÁC
QUỸ LIÊN KẾT ĐƠN VỊ
Điều 17. Quỹ
liên kết đơn vị
1. Doanh nghiệp bảo hiểm phải thành
lập tối thiểu hai quỹ liên kết đơn vị có mục tiêu đầu tư khác nhau dành cho mỗi
sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị.
2. Các tài sản hình thành từ các quỹ
liên kết đơn vị phải được tách và quản lý riêng khỏi quỹ chủ sở hữu, các quỹ chủ
hợp đồng khác và giữa các quỹ liên kết đơn vị của doanh nghiệp bảo hiểm.
3. Trong thời hạn 60 ngày kể từ
ngày hợp đồng bảo hiểm liên kết đơn vị đầu tiên được giao kết, doanh nghiệp bảo
hiểm phải bảo đảm tổng giá trị của các quỹ liên kết đơn vị không thấp hơn 100 tỷ
đồng.
4. Trường hợp phí bảo hiểm phân bổ
vào quỹ liên kết đơn vị không đáp ứng được quy định tại khoản 3 Điều này, doanh
nghiệp bảo hiểm phải sử dụng một phần quỹ chủ sở hữu để hình thành các tài sản
ban đầu của quỹ liên kết đơn vị và được hưởng kết quả đầu tư tương ứng với số
tiền đã đóng góp vào việc thành lập quỹ liên kết đơn vị. Doanh nghiệp bảo hiểm
có thể được hoàn lại một phần hoặc toàn bộ số tiền đã đóng góp nếu việc hoàn lại
đó đáp ứng được quy định tại khoản 3 Điều này.
5. Quy liên kết đơn vị được quản lý
và sử dụng đầu tư phù hợp với chế độ tài chính áp dụng đối với các doanh nghiệp
bảo hiểm
6. Phí bảo hiểm và phí bảo hiểm
đóng thêm sau khi trừ đi các khoản phí ban đầu phải được đầu tư phù hợp với những
mục tiêu của quỹ liên kết đơn vị trong thời hạn không quá 60 ngày kể từ ngày
doanh nghiệp bảo hiểm nhận được phí bảo hiểm.
7. Doanh nghiệp bảo hiểm phải thành
lập công ty quản lý quỹ hoặc ủy thác cho công ty quản lý quỹ được thành lập và
hoạt động hợp pháp tại Việt Nam quản lý các quỹ liên kết đơn vị.
Điều 18. Mục
tiêu của các quỹ liên kết đơn vị
1. Mục tiêu hoạt động của các quỹ
liên kết đơn vị phải rõ ràng, chi tiết để bên mua bảo hiểm có thể đánh giá một
cách khách quan về thực trạng hoạt động của quỹ liên kết đơn vị cũng như tính
chất các tài sản có trong quỹ liên kết đơn vị và những rủi ro mà quỹ liên kết
đơn vị có thể gặp phải.
2. Doanh nghiệp bảo hiểm phải đảm bảo
rằng quỹ liên kết đơn vị được đầu tư phù hợp với các mục tiêu đã công bố và
tuân thủ những hạn mức đầu tư theo quy định của pháp luật và quy định tại Điều
19 Quy chế này.
3. Các mục tiêu, cách thức phân bổ
các tài sản đầu tư của quỹ liên kết đơn vị phải được thông báo đầy đủ, rõ ràng
trong tài liệu giới thiệu sản phẩm và hợp đồng bảo hiểm.
Điều 19. Hạn mức
đầu tư cũa quỹ liên kết đơn vị
1. Một quỹ liên kết đơn vị không được
đầu tư vào quá 15% tổng giá trị chứng khoán đang lưu hành của một tổ chức phát
hành, trừ trái phiếu Chính phủ.
2. Một quỹ liên kết đơn vị không được
đầu tư quá 20% tổng giá trị tài sản của quỹ vào chứng khoán đang lưu hành của một
tổ chức phát hành, trừ trái phiếu Chính phủ.
3. Một quỹ liên kết đơn vị không được
đầu tư quá 10% tổng giá trị tài sản của quỹ vào bất động sản.
4. Một quỹ liên kết đơn vị không được
đầu tư quá 30% tổng giá trị tài sản của quỹ vào các công ty trong cùng một tập
đoàn hay một nhóm công ty có quan hệ sở hữu lẫn nhau.
5. Cơ cấu đầu tư của quỹ liên kết
đơn vị có thể sai lệnh nhưng không vượt quá 15% so với các hạn mức đầu tư quy định
tại khoản 1 đến khoản 4 của Điều này. Các sai lệch phải là kết quả của việc
tăng hoặc giảm giá trị thị trường của các tài sản đầu tư và các khoản thanh
toán hợp pháp của quỹ liên kết đơn vị. Trong trường hợp này, quỹ liên kết đơn vị
không được tiến hành đầu tư vào các tài sản đang có sai lệch trên và trong thời
hạn 03 tháng kể từ ngày sai lệch phát sinh doanh nghiệp bảo hiểm phải điều chỉnh
lại danh mục đầu tư để đảm bảo các hạn mức đầu tư quy định tại Điều này.
Doanh nghiệp bảo hiểm phải thông
báo cho Bộ Tài chính và công bố thông tin cho bên mua bảo hiểm về nguyên nhân của
các sai lệch trên, các biện pháp khắc phục và kết quả của việc khắc phục.
Điều 20. Xác định
giá bán và giá mua các đơn vị của quỹ liên kết đơn vị
1. Giá bán và giá mua các đơn vị của
quỹ liên kết đơn vị được xác định dựa trên giá trị tài sản ròng của mỗi đơn vị
của quỹ liên kết đơn vị vào ngày định giá kế tiếp, sau khi doanh nghiệp bảo hiểm
nhận được yêu cầu mua hoặc bán đơn vị của quỹ liên kết đơn vị. Chênh lệch giữa
giá bán và giá mua đơn vị của một quỹ liên kết đơn vị không được vượt quá 5% của
giá bán.
Giá trị tài sản ròng của mỗi đơn vị
của quỹ liên kết đơn vị bằng tổng giá trị thị trường của các tài sản có trong
quỹ liên kết đơn vị trừ đi các công nợ có liên quan chia cho tổng số đơn vị của
quỹ liên kết đơn vị.
2. Doanh nghiệp bảo hiểm phải chịu
hoàn toàn trách nhiệm trong trường hợp có sai sót khi định giá đơn vị của quỹ
liên kết đơn vị và phải bồi thường cho bên mua bảo hiểm các thiệt hại phát sinh
do sai sót khi định giá đơn vị của quỹ liên kết đơn vị.
Điều 21. Định
giá quỹ liên kết đơn vị
1. Doanh nghiệp bảo hiểm phải định
giá tài sản của quỹ liên kết đơn vị theo định kỳ tối thiểu một tuần một lần,
theo giá trị thị trường.
2. Việc xác định giá trị tài sản
ròng của quỹ liên kết đơn vị phải tuân thủ các nguyên tắc được quy định tại Điều
17 Quy chế thành lập và quản lý quỹ đầu tư chứng khoán được ban hành kèm theo
Quyết định số 45/2007/QĐ-BTC ngày 5/6/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Các quy
định yêu cầu phê duyệt của ngân hàng giám sát được thay thế bằng sự chấp thuận
của công ty có chức năng định giá được thành lập và hoạt động hợp pháp tại Việt
Nam.
Chương 5:
KHẢ NĂNG THANH TOÁN VÀ DỰ
PHÒNG NGHIỆP VỤ
Điều 22. Khả
năng thanh toán
1. Doanh nghiệp bảo hiểm phải luôn
duy trì khả năng thanh toán theo quy định của pháp luật.
2. Biên khả năng thanh toán tối thiểu
đối với các hợp đồng bảo hiểm liên kết đơn vị bằng 1,5% dự phòng nghiệp vụ cộng
với 0,3% số tiền bảo hiểm chịu rủi ro.
3. Biên khả năng thanh toán của
doanh nghiệp bảo hiểm phải cao hơn biên khả năng thanh toán tối thiểu 200 tỷ đồng.
Điều 23. Trích
lập dự phòng nghiệp vụ
1. Doanh nghiệp bảo hiểm phải trích
lập dự phòng nghiệp vụ như sau:
a) Dựng phòng rủi ro bảo hiểm: là số
lớn hơn giữa mức dự phòng tính theo phương pháp phí chưa được hưởng hoặc dự
phòng tính theo phương pháp dòng tiền để đáp ứng được tất cả các khoản chi phí
trong tương lai trong suốt thời hạn của hợp đồng.
b) Dự phòng bồi thường: được trích
theo phương pháp từng hồ sơ với mức trích lập được tính trên cơ sở thống kê số
tiền bảo hiểm phải trả cho từng hồ sơ đã yêu cầu đòi bồi thường doanh nghiệp bảo
hiểm nhưng đến cuối năm tài chính chưa được giải quyết.
c) Dự phòng nghiệp vụ đối với phần
liên kết đơn vị là tổng số các khoản sau:
i) Tổng số các đơn vị đầu tư của
bên mua bảo hiểm tại ngày định giá nhân với giá mua của đơn vị tại ngày định
giá;
ii) Tổng số phí bảo hiểm đã nhận được
từ bên mua bảo hiểm tại ngày định giá sau khi trừ đi các khoản phí tính cho bên
mua bảo hiểm mà phần còn lại này dùng để mua các đơn vị quỹ nhưng chưa được thực
hiện.
d) Dự phòng bảo đảm khả năng thanh
toán bổ sung (resilience reserve), Dự phòng này dùng để bảo đảm cam kết của
doanh nghiệp đối với khách hàng theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm khi thị
trường đầu tư có biến động lớn.
2. Chuyên gia tính toán của doanh
nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm xác định phương pháp, cơ sở và số liệu dự phòng
nghiệp vụ để luôn đảm bảo các cam kết đối với bên mua bảo hiểm theo các nguyên
tắc và phương pháp tính toán được thừa nhận rộng rãi theo thông lệ quốc tế.
Chương 6:
PHÂN TÍCH NHU CẦU KHÁCH
HÀNG, ĐIỀU KIỆN ĐẠI LÝ BẢO HIỂM VÀ HOA HỒNG BẢO HIỂM
Điều 24. Phân
tích nhu cầu khách hàng
1. Trước khi giao kết hợp đồng bảo
hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải tiến hành phân tích nhu cầu khách hàng để tư vấn
cho khách hàng về sản phẩm bảo hiểm và số tiền bảo hiểm phù hợp với tình hình
tài chính hiện tại và các nhu cầu tài chính trong tương lai của khách hàng.
2. Doanh nghiệp bảo hiểm phải xây dựng
mẫu phân tích nhu cầu khách hàng và bộ câu hỏi đánh giá mức độ chấp nhận rủi ro
trong đầu tư của khách hàng. Trên cơ sở các thông tin do khách hàng cung cấp
khi trả lời các câu hỏi, doanh nghiệp bảo hiểm phải xác định được mức độ chấp
nhận rủi ro của khách hàng, chi tiết tối thiểu theo 5 nhóm khách hàng sau: Nhóm
thận trọng về đầu tư; Nhóm tương đối thận trọng về đầu tư; Nhóm cân bằng về đầu
tư; Nhóm tương đối mạo hiểm về đầu tư và Nhóm mạo hiểm về đầu tư. Khách hàng phải
ký xác nhận vào bản đánh giá mức độ chấp nhận rủi ro trong đầu tư.
3. Khách hàng phải xác nhận về việc
hiểu rõ về sản phẩm bảo hiểm mà họ dự kiến mua, nhận thức rõ được quyền lợi bảo
hiểm, quyền lợi đầu tư và các rủi ro đầu tư có thể gặp phải và các khoản phí mà
doanh nghiệp bảo hiểm tính cho khách hàng.
Điều 25. Yêu cầu
đối với đại lý bảo hiểm
1. Để triển khai sản phẩm bảo hiểm
liên kết đơn vị, doanh nghiệp bảo hiểm phải đảm bảo tuyển chọn các đại lý bảo
hiểm đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Có ít nhất một (01) năm kinh
nghiệp hoạt động đại lý bảo hiểm;
b) Không vi phạm quy tắc đạo đức
nghề nghiệp đại lý của doanh nghiệp bảo hiểm trong thời gian hành nghề đại lý bảo
hiểm;
2. Đại lý bảo hiểm được tuyển chọn
phải được đào tạo chuyên sâu về sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị tối thiểu là
45 giờ và được doanh nghiệp bảo hiểm cấp chứng chỉ hoàn thành khóa học mới được
phép bán bảo hiểm liên kết đơn vị.
3. Doanh nghiệp bảo hiểm phải chịu
hoàn toàn trách nhiệm về những sai sót do đại lý của mình gaty ra làm tổn hại đến
quyền lợi, lợi ích hợp pháp của bên mua bảo hiểm. Đại lý bảo hiểm có trách nhiệm
bồi hoàn cho doanh nghiệp các khoản tiền mà doanh nghiệp đã trả cho bên mua bảo
hiểm do lỗi của đại lý.
Điều 26. Hoa hồng
bảo hiểm
Hoa hồng bảo hiểm đối với sản phẩm
bảo hiểm liên kết đơn vị được thực hiện theo các quy định của pháp luật với tỷ
lệ hoa hồng tối đa mà doanh nghiệp bảo hiểm được phép trả cho đại lý bảo hiểm đối
với từng hợp đồng bảo hiểm được thực hiện theo quy định tại Phụ lục III Quy chế
này.
Chương 7:
CÁC QUY ĐỊNH KHÁC
Điều 27. Phê
chuẩn sản phẩm bảo hiểm
1. Doanh nghiệp bảo hiểm phải được
Bộ Tài chính phê chuẩn sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị trước khi triển khai.
2. Hồ sơ đề nghị phê chuẩn sản phẩm
bảo hiểm liên kết đơn vị được lập theo quy định của pháp luật và kèm theo
phương án triển khai sản phẩm liên kết đơn vị, bao gồm các nội dung sau đây:
a) Tóm tắt nội dung chính của sản
phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị dự kiến triển khai;
b) Chính sách đầu tư mà doanh nghiệp
bảo hiểm dự kiến áp dụng đối với các tài sản thuộc từng quỹ liên kết đơn vị.
c) Cơ sở phân bổ các khoản phí bảo
hiểm và chi phí giữa các quỹ liên kết đơn vị;
d) Nội dung và chương trình đào tạo
đại lý bảo hiểm về sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị dự kiến triển khai;
đ) Thông tin về chuyên gia tính
toán, chuyên gia đầu tư và các dịch vụ tư vấn thuê ngoài khác;
e) Thông tin về trình độ, năng lực,
kinh nghiệm chuyên môn của những cán bộ chịu trách nhiệm đầu tư và quản lý các
quỹ liên kết đơn vị;
g) Cam kết bằng văn bản kèm theo giải
trình chi tiết về việc doanh nghiệp bảo hiểm đáp ứng các điều kiện quy định tại
Điều 4 Quy chế này.
Điều 28. Nghĩa
vụ của doanh nghiệp bảo hiểm
1. Doanh nghiệp bảo hiểm kinh doanh
sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị phải tuân thủ quy định tại Quy chế này và các
quy định pháp luật khác có liên quan.
2. Căn cứ Quy chế này và các quy định
pháp luật có liên quan, doanh nghiệp bảo hiểm ban hành các quy trình nghiệp vụ
triển khai sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị phù hợp với điều kiện, đặc điểm và
điều lệ hoạt động của mình.
3. Doanh nghiệp bảo hiểm tổng hợp
tình hình kinh doanh sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị của mình để báo cáo Bộ
Tài chính theo chế độ thông tin báo cáo hiện hành. Doanh nghiệp bảo hiểm có
trách nhiệm hợp tác và báo cáo tình hình thực tế triển khai sản phẩm bảo hiểm
liên kết đơn vị theo yêu cầu của Bộ Tài chính.
4. Chuyên gia tính toán có trách
nhiệm đánh giá việc tuân thủ Quy chế này của doanh nghiệp bảo hiểm trong quá
trình kinh doanh sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị. Báo cáo đánh giá của chuyên
gia tính toán được gửi cho Bộ Tài chính trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ
ngày kết thúc tháng. Trong trường hợp phát hiện sai phạm của doanh nghiệp,
chuyên gia tính toán phải báo cáo Bộ Tài chính trong thời hạn 3 ngày làm việc kể
từ ngày vi phạm được phát hiện.
Điều 29. Xử lý
vi phạm
Doanh nghiệp bảo hiểm, đại lý bảo
hiểm, tổ chức và cá nhân có liên quan vi phạm các quy định tại Quy chế này sẽ bị
xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 30. Giám
sát của Bộ Tài chính
1. Doanh nghiệp bảo hiểm, đại lý bảo
hiểm, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu sự giám sát của Bộ Tài chính trong
quá trình kinh doanh sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị theo quy định pháp luật.
2. Vụ Bảo hiểm có trách nhiệm định
kỳ hàng quý đánh giá việc triển khai sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị; phối hợp
các đơn vị có liên quan báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Quy chế
này cho phù hợp với thực tiễn./.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Xuân Hà
|
PHỤ LỤC I
TÀI LIỆU MINH HỌA BÁN HÀNG
(ban hành kèm theo Quy chế triển khai sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị)
I. THÔNG
TIN CƠ BẢN
1. Thông tin về doanh nghiệp bảo hiểm:
- Tên doanh nghiệp
- Số giấy phép
- Lĩnh vực kinh doanh
- Vốn điều lệ
- Trụ sở
chính
- Địa chỉ liên hệ
(địa
chỉ, số điện thoại, số fax…)
2. Thông tin về bên mua bảo hiểm,
người được bảo hiểm
- Họ và tên
- Tuổi
- Giới
tính
- Nghề nghiệp
- Số CMND/Hộ chiếu
- Địa chỉ liên hệ
3. Thông tin về đại lý bảo hiểm
- Họ và
tên
- Mã số đại lý
- Địa chỉ liên hệ
- Văn phòng hoạt động
4. Thông tin về sản phẩm bảo hiểm,
sản phẩm bổ trợ (nếu có)
- Tên sản phẩm
- Thời hạn bảo hiểm
- Quyền lợi bảo hiểm rủi
ro
- Phí bảo hiểm
- Phương thức nộp phí bảo hiểm
- Định kỳ đóng phí bảo hiểm
II. THÔNG
TIN CHI TIẾT
1. Các quyền lợi bảo hiểm
Các quyền lợi cơ bản được giải
thích cho bên mua bảo hiểm tối thiểu phải tách bạch giữa quyền lợi được bảo đảm
và quyền lợi không được bảo đảm, cụ thể như sau:
1.1. Quyền lợi bảo hiểm rủi
ro: QUYỀN LỢI ĐƯỢC BẢO ĐẢM
- Quyền lợi bảo hiểm tử
vong: là số tiền doanh nghiệp bảo hiểm trả cho người thụ hưởng trong trường hợp
tử vong của người được bảo hiểm.
- Các quyền lợi bảo hiểm rủi ro
khác (nếu có)
- Quyền lợi của các sản phẩm bảo hiểm
bổ trợ (nếu có)
1.2. Quyền lợi đầu tư: QUYỀN
LỢI KHÔNG ĐƯỢC BẢO ĐẢM
- Quyền lựa chọn quỹ liên kết đơn vị:
liệt kê các loại quỹ liên kết đơn vị hiện có của doanh nghiệp bảo hiểm với các
nội dung sau:
+ Tên quỹ liên kết đơn vị
+ Tính chất rủi ro của quỹ liên kết
đơn vị
+ Mục tiêu và các chiến lược đầu tư
của quỹ liên kết đơn vị
+ Phương thức định giá đơn vị quỹ
liên kết đơn vị: cơ sở và định kỳ định kỳ giá
+ Các trường hợp ngoại lệ doanh
nghiệp bảo hiểm có thể áp dụng các biện pháp theo quy định tại khoản 7 Điều 14
Quy chế triển khai sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị.
- Quyền quyết định tỷ lệ đầu tư vào
từng quỹ liên kết đơn vị
- Quyền chuyển đổi giữa các quỹ
liên kết đơn vị
- Quyền đóng thêm phí bảo hiểm để đầu
tư bổ sung hoặc tạm dừng đóng phí
(Doanh nghiệp bảo hiểm cần làm rõ
việc khách hàng chịu mọi rủi ro đầu tư và được hưởng toàn bộ kết quả đầu tư.
Các quy định này phải được in đậm, chữ hoa và có cỡ chữ lớn hơn các phần khác tại
tài liệu minh họa bán hàng).
1.3. Các quyền lợi khác (nếu
có)
2. Cơ chế phân bổ phí bảo hiểm:
- Doanh nghiệp bảo hiểm phải minh họa
rõ tỷ lệ phí bảo hiểm được phân bổ cho quyền lợi bảo hiểm rủi ro và quyền lợi từ
quỹ liên kết đơn vị (chi tiết cho từng quỹ liên kết đơn vị).
- Doanh nghiệp bảo hiểm phải minh họa
rõ các khoản phí được quy định tại Điều 7 Quy chế triển khai sản phẩm bảo hiểm
liên kết đơn vị và các hạn mức tối đa sẽ áp dụng, ví dụ như:
+ Phí ban đầu
+ Phí bảo hiểm rủi ro
+ Phí quản lý hợp đồng bảo hiểm
+ Phí quản lý quỹ
+ Phí chuyển đổi quỹ liên kết đơn vị
+ Phí hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm
3. Tỷ suất đầu tư dự kiến
3.1. Doanh nghiệp bảo hiểm được sử
dụng 2 tỷ suất đầu tư ròng sau khi đã trừ đi tất cả các khoản chi phí là X% và
Y% (trong đó X% là tỷ suất đầu tư tối thiểu và Y% là tỷ suất đầu tư tối đa) để
thể hiện phạm vi dao động thu nhập của các quỹ liên kết đơn vị được tính theo mức
bình quân gia truyền của các tỷ suất đầu tư minh họa theo loại tài sản dưới
đây:
Tỷ
suất đầu tư minh họa theo loại tài sản
|
Tối
thiểu
|
Tối
đa
|
Cổ
phiếu
|
0%
|
15%
|
Trái
phiếu
|
6%
|
8%
|
Tài
sản khác
|
3%
|
10%
|
Tỷ
suất đầu tư bình quân gia quyền của Quỹ
|
X%
|
Y%
|
3.2. Doanh nghiệp bảo hiểm phải khẳng
định rõ:
- Giá của các đơn vị quỹ liên kết
đơn vị có thể tăng hoặc giảm
- Giá trị của quỹ liên kết đơn vị
có thể thấp hơn số phí bảo hiểm đã đóng và phụ thuộc vào kết quả của các khoản
đầu tư được liên kết trừ trường hợp doanh nghiệp cam kết hoàn trả phí bảo hiểm
phân bổ cho đầu tư.
- Kết quả hoạt động của quỹ liên kết
đơn vị KHÔNG ĐƯỢC BẢO ĐẢM
III. MINH
HỌA THỰC TẾ VÀ PHÂN BỔ PHÍ BẢO HIỂM VÀ CÁC QUYỀN LỢI BẢO HIỂM
Năm
hợp đồng
|
Tổng
phí bảo hiểm đóng
|
Các
khoản phí liên quan đến HĐ
|
Phí
bảo hiểm rủi ro
|
Phí
phân bổ vào các quỹ liên kết đơn vị
|
Quyền
lợi bảo đảm
|
QUYỀN
LỢI KHÔNG BẢO ĐẢM (chi tiết theo từng quỹ liên kết đơn vị)
|
Quyền
lợi tử vong
|
Sản
phẩm bổ trợ
|
Quỹ
A
|
Quỹ
B
|
Quỹ
…
|
Quyền
lợi tử vong
|
Quyền
lợi bổ trợ
|
Giá
trị quỹ liên kết đơn vị với tỷ suất đầu tư dự kiến (X%/năm)
|
Giá
trị quỹ liên kết đơn vị với tỷ suất đầu tư dự kiến (Y%/năm)
|
1
2
3
4
5
6
7
8
9
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
PHỤ LỤC II
TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ LIÊN KẾT ĐƠN VỊ
(ban hành kèm theo Quy chế triển khai sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị)
Doanh nghiệp bảo hiểm
Năm báo cáo:
I. PHÍ BẢO
HIỂM VÀ TÌNH HÌNH THAY ĐỔI ĐƠN VỊ QUỸ LIÊN KẾT ĐƠN VỊ TRONG NĂM
Tổng số phí bảo hiểm nộp trong năm:
.......................
Số phí bảo hiểm phân bổ cho quyền lợi
bảo hiểm rủi
ro:
.......................
Các khoản chi phí liên
quan:
.......................
Tổng số phí bảo hiểm đầu tư vào các
quỹ liên kết đơn vị
.......................
Tên
quỹ
|
Số
dư đầu kỳ
|
Tăng/giảm
trong kỳ
|
Số
dư cuối kỳ
|
Số
tiền
|
Số
đơn vị quỹ
|
Giá
bán
|
Giá
mua
|
Số
tiền
|
Số
đơn vị quỹ
|
Giá
bán
|
Giá
mua
|
Số
tiền
|
Số
đơn vị quỹ
|
Giá
bán
|
Giá
mua
|
Quỹ
A
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Quỹ
B
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Quỹ
C
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
……
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II. TÌNH
HÌNH TÀI SẢN CỦA CÁC QUỸ LIÊN KẾT ĐƠN VỊ
Tài
sản
|
Quỹ
A
|
Quỹ
B
|
Quỹ
C
|
Ghi
chú
|
- Tiền
|
|
|
|
|
- Danh mục các khoản đầu tư (liệt
kê chi tiết)
|
|
|
|
|
- Các tài sản khác
|
|
|
|
|
Tổng tài sản
|
|
|
|
|
III. THU
NHẬP VÀ CHI PHÍ CỦA CÁC QUỸ LIÊN KẾT ĐƠN VỊ
Tài
sản
|
Quỹ
A
|
Quỹ
B
|
Quỹ
C
|
Ghi
chú
|
Thu nhập: chi tiết thu nhập từ hoạt
động đầu tư theo danh mục phù hợp với quy định
|
|
|
|
|
Tổng thu nhập
|
|
|
|
|
Chi phí: Chi tiết chi phí theo
danh mục phù hợp với quy định
|
|
|
|
|
Tổng chi phí
|
|
|
|
|
Chênh lệch giữa thu nhập và chi
phí
|
|
|
|
|
Thu nhập chưa phân chia chuyển từ
kỳ trước sang
|
|
|
|
|
Thu nhập phân chia
|
|
|
|
|
Thu nhập chưa phân chia chuyển
sang năm sau
|
|
|
|
|
PHỤ LỤC III
BẢNG TỶ LỆ HOA HỒNG BẢO HIỂM TỐI ĐA ÁP DỤNG CHO SẢN PHẨM
BẢO HIỂM LIÊN KẾT ĐƠN VỊ
(ban hành kèm theo Quy chế triển khai sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị)
Đơn
vị tính: %
Thời
hạn hợp đồng
|
Tỷ
lệ hoa hồng tối đa tính trên phí bảo hiểm
|
Phương
thức nộp phí bảo hiểm định kỳ
|
Phương
thức nộp phí 1 lần và phí đóng thêm
|
Năm
hợp đồng thứ nhất
|
Năm
hợp đồng thứ hai
|
Các
năm hợp đồng tiếp theo
|
Từ 10 năm trở xuống
|
25
|
7
|
5
|
5
|
Trên 10 năm
|
40
|
10
|
10
|
7
|