ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 05/CT-UBND
|
Tuyên Quang, ngày
10 tháng 3 năm 2022
|
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 11/NQ-CP NGÀY 30/01/2022 CỦA CHÍNH
PHỦ VỀ CHƯƠNG TRÌNH PHỤC HỒI VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ TRIỂN KHAI NGHỊ
QUYẾT SỐ 43/2022/QH15 CỦA QUỐC HỘI VỀ CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA, TIỀN TỆ HỖ TRỢ
CHƯƠNG TRÌNH
Thực hiện Nghị quyết số
11/NQ-CP ngày 30 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ về Chương trình phục hồi và
phát triển kinh tế - xã hội và triển khai Nghị quyết số 43/2022/QH15 của Quốc hội
về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình (sau đây gọi tắt là Nghị
quyết số 11/NQ-CP), Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành Chương trình hành động với
các nội dung chủ yếu sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Việc xây dựng và ban
hành Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh nhằm quán triệt và chỉ đạo
các cấp, các ngành tổ chức thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Nghị quyết của
Chính phủ về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội và triển khai
Nghị quyết số 43/2022/QH15 của Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ
Chương trình, đáp ứng kịp thời yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trước mắt và
lâu dài, nhằm thực hiện thành công Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
XIII của Đảng, Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII, nhiệm kỳ
2020-2025.
2. Chương trình hành động
cụ thể hóa các mục tiêu, định hướng Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế
- xã hội và triển khai Nghị quyết số 43/2022/QH15 của Quốc hội về chính sách
tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội
thành các nhiệm vụ, chương trình, đề án cụ thể, gắn với chức năng, nhiệm vụ của
Ủy ban nhân dân tỉnh và phù hợp với đặc điểm tình hình, điều kiện thực tế, đảm
bảo tính thiết thực, hiệu quả, khả thi cao nhất; kế thừa, phát huy những kết quả
đạt được, những bài học kinh nghiệm tích cực và khắc phục những hạn chế, yếu
kém thực hiện ở giai đoạn trước.
3. Chương trình hành động
của Ủy ban nhân dân tỉnh là căn cứ để các cơ quan, đơn vị và địa phương xây dựng
kế hoạch, chương trình hành động, đồng thời tổ chức triển khai nhằm góp phần thực
hiện thắng lợi Nghị quyết của Chính phủ về Chương trình phục hồi và phát triển
kinh tế - xã hội.
4. Đảm bảo tính thống nhất
đồng bộ, nhất quán trong chỉ đạo các cấp , c ác ngành triển khai thực hiện các
nhiệm vụ và giải pháp Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội. Xác
định rõ nhiệm vụ, nêu cao trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị và
địa phương trong tổ chức triển khai thực hiện.
II. QUAN ĐIỂM,
MỤC TIÊU
1. Quan điểm
a) Bám sát chủ trương, định hướng
của Đảng, nghị quyết của Quốc hội, kiên trì giữ vững ổn định phát triển kinh tế,
nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, năng lực cạnh tranh, tính tự chủ, khả
năng chống chịu, thích ứng để phát triển kinh tế gắn kết chặt chẽ với Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
hằng năm, Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2021-2025, Kế hoạch đầu tư
công trung hạn 5 năm 2021-2025 và Chương trình phòng, chống dịch COVID-19
(2022-2023).
b) Tổ chức điều hành các nhiệm
vụ tài chính - ngân sách đảm bảo cân đối ngân sách địa phương. Chỉ tăng chi
ngân sách khi có nguồn lực đảm bảo.
c) Xác định mục tiêu trọng tâm,
đúng đối tượng cần hỗ trợ để giải quyết những vấn đề cấp bách, tránh dàn trải,
lãng phí nguồn lực gắn với trách nhiệm của người đứng đầu các Sở, ban, ngành, địa
phương và các tổ chức, cá nhân liên quan.
d) Triển khai kịp thời các
chính sách hiệu quả, thời gian thực hiện chủ yếu trong 2 năm 2022 và 2023 với lộ
trình thích hợp để nâng cao năng lực phòng, chống dịch COVID-19, phục hồi và
phát triển kinh tế - xã hội; nguồn lực đưa ra có khả năng giải ngân đảm bảo
hoàn thành kế hoạch; sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành văn bản quy phạm pháp luật
mới thực hiện theo trình tự, thủ tục rút gọn (trường hợp cần thiết nếu có).
đ) Tích cực huy động, phân bổ,
quản lý và sử dụng hiệu quả các nguồn lực; cân đối hợp lý giữa các địa phương,
lĩnh vực, đối tượng ưu tiên; dễ thực hiện, dễ kiểm tra, giám sát, đánh giá; chống
tiêu cực, tham nhũng, trục lợi chính sách; bảo đảm hiệu quả, công bằng, công
khai, minh bạch.
2. Mục tiêu
a) Phục hồi, phát triển nhanh,
bền vững các hoạt động sản xuất, kinh doanh, ưu tiên một số ngành, lĩnh vực
quan trọng, phấn đấu đạt mục tiêu của giai đoạn 2021-2025: Tốc độ tăng trưởng
GRDP bình quân 5 năm (theo giá so sánh năm 2010) trên 8%; giá trị sản xuất
các ngành dịch vụ tăng bình quân 5 năm (theo giá so sánh năm 2010) đạt
8%; giá trị sản xuất công nghiệp tăng bình quân 5 năm (theo giá so sánh năm
2010) đạt 14%; thu ngân sách nhà nước đến năm 2025 đạt trên 5.300 tỷ đồng;
tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân 2-2,5%/năm.
b) Tiết giảm chi phí, hỗ trợ
nguồn vốn, bảo đảm tính chủ động, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp, các tổ chức
kinh tế và người dân.
c) Phòng, chống dịch COVID-19
hiệu quả; bảo đảm an sinh xã hội và đời sống của người dân, nhất là người lao động,
người nghèo, người yếu thế, đối tượng chịu ảnh hưởng nặng nề bởi dịch bệnh; bảo
đảm quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
III. NHIỆM VỤ
CHỦ YẾU
1. Mở cửa
kinh tế gắn với đầu tư nâng cao năng lực y tế, phòng, chống dịch bệnh
Ban hành Kế hoạch và tổ chức thực
hiện hiệu quả, kịp thời Chương trình phòng chống dịch COVID-19 (2022-2023) trên
địa bàn tỉnh. Tiếp tục bám sát hướng dẫn của Bộ, ngành trung ương và triển khai
có lộ trình mở cửa lại du lịch, vận tải, dịch vụ giải trí, văn hóa, nghệ thuật
gắn với bảo đảm an toàn dịch bệnh. Tiếp tục thực hiện chiến dịch tiêm chủng cho
người dân bảo đảm an toàn sức khỏe, hiệu quả.
Tiếp tục triển khai thực hiện
có hiệu quả Nghị quyết số 128/NQ-CP ngày 19/10/2021 của Chính phủ về thích ứng
an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19; huy động sự tham gia của
toàn xã hội trong công tác phòng, chống dịch bảo đảm trong sản xuất, kinh
doanh, đời sống sinh hoạt an toàn. Triển khai đồng bộ, hiệu quả các giải pháp
thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19 và phục hồi,
phát triển kinh tế phù hợp với diễn biến dịch bệnh, điều kiện thực tế c ủa tỉnh.
Tiếp tục rà soát, hướng dẫn và tăng cường tổ chức, kiểm tra, giám sát, thực hiện
thống nhất các quy định về đi lại, di chuyển của người lao động, lưu thông hàng
hóa, dịch vụ và sản xuất an toàn, duy trì hoạt động liên tục, ổn định với công
suất và chi phí phù hợp; phát huy hiệu quả cơ sở dữ liệu dân cư trong kiểm soát
dịch bệnh và thực hiện chính sách.
Tập trung đẩy nhanh tiến độ thực
hiện, giải ngân các dự án đầu tư xây mới, cải tạo, nâng cấp cơ sở khám chữa bệnh
ở những nơi khó khăn, cần thiết; tập trung nâng cao chất lượng, hiệu quả phục vụ
của hệ thống y tế cơ sở; tăng cường năng lực y tế trung tâm dự phòng huyện,
thành phố; nâng cao năng lực phòng, chống dịch bệnh của bệnh viện tuyến tỉnh gắn
với đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong lĩnh vực y tế bảo đảm
đúng yêu cầu phòng, chống dịch.
2. Bảo đảm
an sinh xã hội và hỗ trợ việc làm
Thường xuyên nắm bắt diễn biến
tình hình dịch bệnh, kịp thời tham mưu, có kế hoạch, phương án phù hợp để
phòng, chống dịch COVID-19 trong các cơ sở giáo dục.
Tiếp tục hướng dẫn triển khai,
thực hiện các chính sách theo quy định của Chính phủ, của tỉnh về hỗ trợ người
lao động có hoàn cảnh khó khăn do tác động của dịch bệnh đảm bảo an sinh xã hội;
thu hút người lao động quay trở lại làm việc. Triển khai thực hiện chính sách hỗ
trợ tiền thuê nhà đối với người lao động có quan hệ lao động, đang ở thuê, ở trọ,
làm việc trong các khu công nghiệp theo quy định tại tiết a điểm 2 mục II Nghị
quyết số 11/NQ -CP ngày 30/01/2022 của Chính phủ về Chương trình phục hồi và
phát triển kinh tế - xã hội và triển khai Nghị quyết số 43/2022/QH15 của Quốc hội
về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình và Quyết định về việc hỗ trợ
tiền thuê nhà đối với người lao động của Thủ tướng Chính phủ ban hành.
Tổng kết, đánh giá các chính
sách hỗ trợ người dân, người lao động bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh COVID-19 trên
địa bàn tỉnh; tiếp tục thực hiện chính sách hỗ trợ kịp thời cho người dân, người
lao động có hoàn cảnh khó khăn do tác động của dịch bệnh phù hợp với tình hình
thực tế của tỉ nh.
Triển khai các giải pháp phát
triển thị trường lao động; công tác hướng nghiệp, dự báo, ứng dụng công nghệ
thông tin, tập trung kết nối cung cầu lao động trên nền tảng trực tuyến giữa
các vùng trong tỉnh và với các tỉnh, thành phố trong cả nước phục vụ công tác
tư vấn, giới thiệu việc làm và cung ứng lao động. Tăng cường thực hiện các giải
pháp đổi mới, nâng cao chất lượng công tác giáo dục nghề nghiệp, gắn với nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực và chuyển dịch mạnh cơ cấu lao động. Triển khai
thực hiện công tác trợ giúp xã hội đối với các đối tượng yếu thế; trợ giúp kịp
thời, chăm lo cho các đối tượng bị sang chấn tâm lý, cơ nhỡ và các đối tượng yếu
thế bị ảnh hưởng bởi dịch Covid -19.
Tiếp tục thực hiện hiệu quả
chính sách cho vay ưu đãi qua Ngân hàng Chính sách xã hội: Các cấp, các ngành
chỉ đạo Ngân hàng Chính sách xã hội chủ động phối hợp với cơ quan có liên quan
tiến hành rà soát đối tượng, xác định, tổng hợp nhu cầu vay vốn tín dụng và triển
khai chính sách cho vay ưu đãi thực hiện Chương trình phục hồi và phát triển
kinh tế - xã hội theo Nghị quyết số 11/NQ-CP của Chính phủ trên địa bàn theo
đúng quy định, cụ thể:
+ Hỗ trợ tạo việc làm, duy trì
và mở rộng việc làm theo quy định tại Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09/7/2015
của Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc
làm; Nghị định số 74/2019/NĐ-CP ngày 23/9/2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09/7/2015 của Chính phủ về chính
sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm và kinh phí địa phương ủy
thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh.
+ Thực hiện hỗ trợ lãi suất tiền
vay đối với nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác sang Ngân hàng chính sách xã
hội đảm bảo hiệu quả, phù hợp với chính sách hỗ trợ lãi suất tiền vay tại Nghị
quyết của Chính phủ.
+ Đối với các chương trình tín
dụng: (1) Cho vay đối với học sinh các cấp, sinh viên có hoàn cảnh gia đình khó
khăn để mua sắm máy vi tính, thiết bị học tập trực tuyến và trang trải chi phí
học tập trong giai đoạn ảnh hưởng của dịch COVID-19. Việc cho vay để trang trải
chi phí học tập thực hiện theo Quyết định số 157/2007/QĐ-TTg ngày 27/9/2007 của
Thủ tướng Chính phủ về tín dụng đối với học sinh, sinh viên và các văn bản liên
quan; (2) Cho vay thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về phát triển kinh tế
- xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030 theo
Nghị quyết số 88/2019/QH14 và Nghị quyết số 120/2020/QH14 của Quốc hội; (3) Cho
vay đối với các cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học ngoài công lập phải ngừng hoạt
động ít nhất 01 tháng theo yêu cầu phòng, chống dịch, sau khi có Nghị quyết,
Quyết định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về ban hành cơ chế, chính sách và
văn bản hướng dẫn của các Bộ, ban, ngành Trung ương, Hội đồng quản trị, Tổng
Giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội sẽ tiếp tục thực hiện rà soát nhu cầu và
xây dựng kế hoạch thực hiện.
Triển khai cho vay kịp thời, có
hiệu quả các chương trình chính sách tín dụng ưu đãi theo Nghị quyết số
11/NQ-CP ngày 30/01/2022 của Chính phủ về Chương trình phục hồi và phát triển
kinh tế - xã hội trong năm 2022, 2023 ngay sau khi có Nghị quyết, Quyết định của
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về ban hành cơ chế, chính sách, các văn bản hướng
dẫn của các Bộ, ngành Trung ương, Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc Ngân hàng
Chính sách xã hội và khi được các cấp có thẩm quyền thông báo phê duyệt giao
nguồn vốn.
3. Hỗ trợ
phục hồi doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh
Tiếp tục triển khai có hiệu quả
Nghị quyết số 105/NQ-CP ngày 09/9/2021 của Chính phủ về hỗ trợ doanh nghiệp, hợp
tác xã, hộ kinh doanh trong bối cảnh dịch COVID-19; Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày
03/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phục hồi sản xuất tại các khu vực sản
xuất công nghiệp trong bối cảnh phòng, chống dịch bệnh COVID-19 và kịp thời triển
khai thực hiện các chính sách tài chính phục hồi của Chính phủ theo Nghị quyết
số 11/NQ -CP về miễn, giảm, gia hạn thời hạn nộp các khoản thuế, phí, tiền thuê
đất,… cho doanh nghiệp, hợp tác xã trong sản xuất, kinh doanh.
Triển khai thực hiện đồng bộ
các giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện phương án sản xuất, lưu thông hàng
hóa, nguồn lực lao động bảo đảm an toàn tuyệt đối phòng, chống dịch; tăng cường
liên kết chuỗi giá trị hàng hóa, nhất là nông sản, thủy sản; hỗ trợ các doanh
nghiệp vận tải phục hồi với phương án, lộ trình tiến tới mở lại hoàn toàn các
tuyến vận chuyển hàng hóa, hành khách đảm bảo lưu thông thông suốt hàng hóa,
không bị gián đoạn, đứt gãy nhằm phục hồi sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
Hướng dẫn thành lập Quỹ phát
triển khoa học và công nghệ của các doanh nghiệp; khuyến khích, tạo thuận lợi
cho doanh nghiệp đổi mới công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ,
thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ phục vụ hoạt
động sản xuất, kinh doanh; thúc đẩy khởi nghiệp sáng tạo, tăng cường ứng dụng
công nghệ thông tin trong quản lý, sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ; đẩy mạnh
quá trình chuyển đổi số, xây dựng kinh tế số.
Các cấp, các ngành và địa
phương chỉ đạo kịp thời hướng dẫn, nắm chắc và tháo gỡ khó khăn, vướng mắc
trong sản xuất, kinh doanh, nhất là vướng mắc về thủ tục đầu tư, đất đai, phát
triển kết cấu hạ tầng khu, cụm công nghiệp. Tổ chức thực hiện có hiệu quả hoạt
động của Ban chỉ đạo phục hồi sản xuất tại khu vực sản xuất công nghiệp trong bối
cảnh phòng chống dịch COVID-19 trên địa bàn tỉnh.
Tiếp tục đổi mới, phát triển và
nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ chức kinh tế tập thể, hợp tác xã; tăng
cường lợi ích của các thành viên, nâng cao khả năng huy động các nguồn lực. Đẩy
mạnh thu hút, mời gọi doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; hỗ trợ
phát triển, nâng cao hiệu quả của các hợp tác xã nông, lâm nghiệp thủy sản; xử
lý dứt điểm các hợp tác xã hoạt động yếu, kém, tồn tại hình thức.
Thực hiện nghiêm, hiệu quả việc
hỗ trợ lãi suất tín dụng (2%/năm) qua các ngân hàng thương mại trong năm 2022
và 2023 đối với các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh có khả năng trả nợ,
có khả năng phục hồi trong các ngành, lĩnh vực: vận tải, du lịch, dịch vụ, giáo
dục và đào tạo, sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản, công nghiệp, xây dựng nhà ở
xã hội, nhà cho công nhân mua, thuê mua theo đúng quy định của Chính phủ, Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam. Các Ngân hàng thương mại tiếp tục giảm chi phí hoạt động,
tạo nguồn lực tiếp tục giảm lãi suất tiền vay theo quy định của hệ thống, phấn
đấu lãi suất cho vay giảm khoảng 0,5%-1%/năm trong năm 2022 và 2023, nhất là đối
với lĩnh vực ưu tiên; cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi tiền vay và giữ
nguyên nhóm nợ đối với khách hàng bị ảnh hưởng bởi dịch COVID-19 theo chỉ đạo của
Ngân hàng Việt Nam và từng hệ thống ngân hàng.
4. Đầu tư
phát triển kết cấu hạ tầng
Triển khai thực hiện Quy hoạch
tỉnh Tuyên Quang thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 sau khi được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt. Tiếp tục thực hiện Kế hoạch kinh tế - xã hội 5 năm
2021-2025; Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2021-2025; Đề án phát triển nguồn
thu và tăng cường quản lý ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025; Đề án thu hút
đầu tư giai đoạn 2021-2025; Đề án phát triển kết cấu hạ tầng, ưu tiên hạ tầng
giao thông, đô thị động lực và hạ tầng công nghệ thông tin; Đề án bê tông hóa
đường giao thông nông thôn và xây dựng cầu trên đường giao thông nông thôn giai
đoạn 2021-2025;... Huy động, lồng ghép các nguồn lực đầu tư phát triển đồng bộ
hệ thống hạ tầng kinh tế - xã hội, trọng tâm là hạ tầng giao thông, hạ tầng đô
thị, viễn thông; phát triển các trục giao thông kết nối liên kết vùng, trục
phát triển đô thị cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Thực hiện quy hoạch, phát triển
đô thị và quy hoạch các khu dân cư tập trung theo nguyên tắc phát triển bền vững
gắn với việc duy trì các yếu tố tự nhiên, văn hóa, lịch sử và bảo đảm tỷ lệ
không gian xanh, yêu cầu về cảnh quan, vệ sinh môi trường theo quy hoạch. Tập
trung phát triển một số đô thị làm động lực phát triển kinh tế - xã hội của từng
vùng huyện. Trong đó trọng tâm phát triển thành phố Tuyên Quang trở thành đô thị
hạt nhân, tạo sức hút; hỗ trợ phát triển các khu du lịch: Khu du lịch Na Hang,
Khu di tích quốc gia đặc biệt Tân Trào. Đầu tư xây dựng thị trấn: Sơn Dương
(huyện Sơn Dương); Vĩnh Lộc (huyện Chiêm Hóa) đạt tiêu chí đô thị loại IV; thị
trấn: Lăng Can (huyện Lâm Bình); Na Hang (huyện Na Hang); Tân Yên (huyện Hàm
Yên); Yên Sơn (huyện Yên Sơn) theo hướng tiêu chí của đô thị loại IV; quy hoạch,
xây dựng 17 đô thị mới tại trung tâm xã có điều kiện thuộc các huyện theo hướng
các tiêu chí cơ bản của đô thị loại V làm đô thị vệ tinh.
Tập trung nguồn lực đầu tư cho
các dự án quan trọng, cấp thiết, có tác động lan tỏa, có khả năng giải ngân
nhanh, phù hợp với quy hoạch, sử dụng vốn hiệu quả, bảo đảm khả năng cân đối vốn
để hoàn thành trong giai đoạn 2022-2023; ưu tiên hỗ trợ giải phóng mặt bằng đối
với một số dự án mới có ý nghĩa quan trọng với phát triển kinh tế - xã hội.
Phấn đấu sớm hoàn thành xây dựng
đường cao tốc Tuyên Quang - Phú Thọ kết nối với cao tốc Nội Bài - Lào Cai; đường
cao tốc Tuyên Quang - Hà Giang; phối hợp đầu tư xây dựng đường Hồ Chí Minh (đoạn
qua địa bàn tỉnh) dài 18km. Hoàn thiện và cải tạo chỉnh trang các tuyến đường
đô thị, tuyến đường vành đai giảm ách tắc, phát triển giao thông đô thị khang
trang, hiện đại. Ưu tiên đầu tư xây mới các trục đường phát triển đô thị tại
thành phố Tuyên Quang (đường từ thành phố Tuyên Quang đi trung tâm huyện Yên
Sơn tại Km14, QL2 Tuyên Quang - Hà Giang, đường từ trung tâm thành phố T u yên
Q u a n g đ i suối khoáng Mỹ Lâm; đường từ khu du lịch suối khoáng Mỹ Lâm đến
Quốc lộ 2D kết nối với đường cao tốc Tuyên Quang - Phú Thọ,…); xây dựng mới
tại trung tâm các huyện ít nhất 01 trục đường phát triển đô thị và một số tuyến
đường đến các Khu, cụm công nghiệp, du lịch.
Cải tạo, nâng cấp, sửa chữa các
tuyến Quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện, trong đó ưu tiên đầu tư xây dựng, sửa
chữa QL.37 đoạn qua địa bàn tỉnh, QL.2C đoạn từ khu di tích lịch sử Quốc gia đặc
biệt Kim Bình đến khu danh lam thắng cảnh Quốc gia đặc biệt Na Hang, Lâm
Bình,... để đề nghị Bộ Giao thông Vận tải bổ sung quy hoạch mạng lưới giao
thông đường bộ Quốc gia và nâng thành đường Quốc lộ 2C và 2D và một số tuyến đường
tỉnh quan trọng khác ; nhựa hóa, bê tông hóa các tuyến đường từ trung tâm các
huyện, thành phố đến trung tâm các xã theo hướng đường đô thị (đầu tư đồng bộ về
mặt đường, điện chiếu sáng, hệ thống thoát nước,...). Tiếp tục hỗ trợ xi măng, ống
cống, kinh phí thuê máy trộn bê tông để bê tông hóa trên 1.080 km đường giao
thông nông thôn, xây dựng ít nhất 200 cầu trên đường giao thông nông thôn.
Đầu tư xây dựng mới và cải tạo,
sửa chữa các cầu lớn vượt sông Lô, sông Gâm: Cầu Xuân Vân, cầu Tân Long qua
sông Gâm, huyện Yên Sơn; cầu Minh Xuân - Tràng Đà, cầu qua Sông Lô Km71 đường
Tuyên Quang - Hà Giang đi Bạch Xa, xã Bạch Xa, huyện Hàm Yên; xây dựng cầu Trắng
2, qua sông Phó Đáy, đi Khu di tích Quốc gia đặc biệt Tân Trào; nâng cấp, sửa
chữa cầu Nông Tiến, thành phố Tuyên Quang; cầu Chả 2, thành phố Tuyên Quang, cầu
Trường Thi. Huy động nguồn lực, xã hội hóa đầu tư xây dựng mới bến xe khách,
bãi đỗ xe trên địa bàn huyện, thành phố. Thu hút đầu tư xây dựng mới cảng cạn
Tuyên Quang. Xây dựng cơ chế ưu đãi hỗ trợ đầu tư xây dựng nhà ở xã hội. Nâng cấp,
xây dựng đồng bộ hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin. Đầu tư xây dựng Bệnh viện
đa khoa tỉnh, Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tinh Tuyên Quang (CDC), Bệnh viện suối
khoáng Mỹ Lâm, một số bệnh viện tuyến huyện và xây dựng mới, nâng cấp các trạm
y tế xã để nâng cao năng lực hệ thống y tế đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khoẻ
cho nhân dân và phòng, chống dịch bệnh. Sớm đưa vào sử dụng các dự án đầu tư
công, phấn đấu giải ngân vốn đầu tư công hàng năm đạt 100% kế hoạch.
Đẩy mạnh thực hiện Đề án cơ cấu
lại ngành nông nghiệp theo hướng phát triển nông, lâm nghiệp, thủy sản hàng
hóa, tập trung vào các sản phẩm chủ lực, đặc sản theo chuỗi liên kết bảo đảm chất
lượng, giá trị gia tăng cao gắn với xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025,
định hướng đến năm 2030. Quản lý rừng bền vững, bảo tồn đa dạng sinh học, duy
trì tỷ lệ che phủ rừng trên 65%; tập trung phát triển rừng gỗ lớn, quản lý rừng
bền vững và cấp Chứng chỉ FSC, nâng cao năng suất, chất lượng và giá trị thu nhập
từ rừng; triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết của Ban Chấp hành Đảng bộ
tỉnh về phát triển lâm nghiệp bền vững; Đề án phát triển lâm nghiệp bền vững tỉnh
Tuyên Quang.
Thực hiện có hiệu quả Chương trình
mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới; lồng ghép các chính sách của Trung
ương, của tỉnh, các chương trình, dự án để hoàn thiện cơ sở hạ tầng nông nghiệp,
nông thôn gắn với nâng cao chất lượng các tiêu chí nông thôn mới, nông thôn mới
nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu. Phấn đấu đến năm 2025 có trên 70% số xã đạt
chuẩn nông thôn mới, trong đó có 30% xã đạt chuẩn xã nông thôn mới nâng cao và
10% số xã đạt chuẩn xã nông thôn mới kiểu mẫu trong tổng số xã đạt chuẩn nông
thôn mới; tập trung nguồn lực xây dựng huyện Hàm Yên đạt chuẩn nông thôn mới.
Xây dựng cơ chế quản lý và huy
động các nguồn vốn hợp pháp để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng khu công nghiệp
. Tổ chức triển khai thực hiện xây dựng các công trình đang triển khai đầu tư
xây dựng hoàn thành các hạng mục công trình hạ tầng đang thực hiện; phấn đấu đồng
bộ hóa hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật toàn bộ khu công nghiệp Long Bình An;
xã hội hóa đầu tư xây dựng kinh doanh hạ tầng kỹ thuật các khu, cụm công nghiệp
mới thành lập,…
Nắm chắc tình hình, giữ vững ổn
định an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; tăng cường củng cố tiềm lực quốc
phòng, an ninh, xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh. Tổ chức diễn tập khu vực
phòng thủ tỉnh và huyện, thành phố.
5. Cải cách
thể chế, cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh
Triển khai có hiệu quả các Nghị
quyết của Trung ương, các văn bản chỉ đạo của tỉnh về công tác cải thiện môi
trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh; thực hiện cải cách hành
chính một cách quyết liệt, đồng bộ, hiệu quả, trong đó trọng tâm là cải cách thủ
tục hành chính, cắt giảm thời gian, đơn giản hóa các thủ tục hành chính liên
quan đến hoạt động đầu tư, kinh doanh.
Tiếp tục tổ chức thực hiện Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2020) ;
kiểm soát chặt chẽ quy trình xây dựng, việc quy định thủ tục hành chính, điều
kiện đầu tư, kinh doanh trong dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh; nâng cao chất lượng và đẩy nhanh tiến độ thẩm định
các văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh.
Thực hiện có hiệu quả Đề án đẩy
mạnh cải cách hành chính, xây dựng Chính quyền điện tử hướng tới Chính quyền số
tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030. Tổ chức thực hiện
có hiệu quả hoạt động Trung tâm Phục vụ hành chính công của tỉnh. Triển khai thực
hiện các quy định về đầu tư, hỗ trợ doanh nghiệp; tăng cường cải cách thủ tục
hành chính, nhất là thủ tục liên quan đến đăng ký kinh doanh, chủ trương đầu
tư, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; thực hiện nghiêm túc các biện pháp rút ngắn
thời gian cấp phép xây dựng và các thủ tục liên quan; thực hiện cải cách quản
lý thuế, triển khai có hiệu quả việc ứng dụng công nghệ thông tin và áp dụng
thuế điện tử để nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý thuế. Các tổ chức
tín dụng tăng cường các giải pháp tạo điều kiện thuận lợi cho người dân và
doanh nghiệp được tiếp cận tín dụng công bằng, minh bạch.
Triển khai kết nối, tích hợp,
chia sẻ với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, đảm bảo tiến độ theo yêu cầu, hướng
dẫn của Bộ, ngành liên quan. Các cơ quan, đơn vị chủ động thực hiện giao dịch
thanh toán ngân sách, tích hợp, cung cấp 100% thủ tục hành chính có đủ điều kiện
lên dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 trên Cổng dịch vụ công quốc gia nhằm công
khai, minh bạch, nhất là trong bối cảnh dịch bệnh COVID-19 diễn biến phức tạp.
Xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định tại các đơn vị, doanh nghiệp trên địa
bàn tỉnh. Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn thực hiện, nâng cao việc chấp hành các
quy định về pháp luật lao động, bảo hiểm xã hội, an toàn lao động.
Nâng cao năng lực quản lý nhà
nước của bộ máy chính quyền các cấp trong chỉ đạo, điều hành, kỹ năng xử lý
tình huống trong thực thi công vụ của cán bộ, công chức, viên chức bảo đảm kịp thời,
hiệu quả với tình hình, diễn biến trong điều kiện thích ứng an toàn, linh hoạt,
kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19; đồng thời phát huy sức mạnh của người dân, của
cả hệ thống chính trị từ tỉnh đến cơ sở trong tổ chức thực hiện Chương trình
hành động của Ủy ban nhân dân thực hiện Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 30/01/2022
của Chính phủ.
Triển khai các chính sách thu,
chi ngân sách hỗ trợ cho các đối tượng chịu tác động nặng nề của dịch COVID-19,
các gói kích cầu kinh tế và tài khóa có hiệu quả của Trung ương. Bố trí kinh
phí thực hiện các chính sách của Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế -
xã hội thuộc trách nhiệm của tỉnh theo quy định của Trung ương bảo đảm trọng
tâm, trọng điểm, kịp thời, hiệu quả, phù hợp với tình hình thực tế của địa
phương nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội đồng thời bảo đảm cân đối ngân
sách địa phương.
Tổ chức điều hành chi ngân sách
nhà nước năm 2022 theo dự toán, chặt chẽ, tiết kiệm, hiệu quả dành nguồn lực
cho phòng, chống dịch COVID-19, hỗ trợ phục hồi kinh tế và dự phòng cho những
trường hợp bất khả kháng, thiên tai, dịch bệnh,… phát sinh. Triệt để tiết kiệm
chi thường xuyên, không bố trí cho các nhiệm vụ chi chưa thật sự cần thiết, các
chính sách chưa ban hành, thu hồi về ngân sách tỉnh các khoản chi thường xuyên
chậm phân bổ, chậm triển khai, tập trung ưu tiên nguồn lực cho phòng, chống dịch
COVID-19, kiểm soát dịch bệnh, đảm bảo an sinh xã hội, ổn định đời sống nhân
dân và tập trung nguồn lực tăng chi đầu tư phát triển theo Nghị quyết số
01/2021/UBTVQH15 ngày 01/9/2021 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Tiếp tục thực hiện chuyển đổi
đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần; thoái vốn tại các doanh nghiệp
nhà nước theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Tiếp tục rà soát, đánh giá hiệu
quả hoạt động của các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách; kế hoạch đổi mới
cơ chế hoạt động phù hợp với quy định của Luật Ngân sách nhà nước và pháp luật
khác có liên quan để tăng cường quản lý, nâng cao hiệu quả hoạt động của quỹ, bảo
đảm công khai, minh bạch.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Trên cơ sở các nhiệm
vụ trong Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh, căn cứ chức năng, nhiệm
vụ được giao Giám đốc, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
huyện, thành phố trực tiếp chỉ đạo xây dựng, ban hành Chương trình hành động của
cơ quan, đơn vị, địa phương mình tập trung triển khai thực hiện Chương trình phục
hồi và phát triển kinh tế - xã hội; chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương
trình và cụ thể hóa thành các nhiệm vụ hằng năm, trong đó phải thể hiện bằng các
nhiệm vụ, giải pháp, chương trình, đề án, lộ trình triển khai thực hiện và phân
công trách nhiệm cụ thể, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về những nội
dung thuộc lĩnh vực, chức năng của ngành; định kỳ báo cáo định kỳ Ủy ban nhân
dân tỉnh trước ngày 15 tháng 8 năm 2022, tháng 8 năm 2023 và tháng 4 năm 2024,
đồng gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thống kê tỉnh theo dõi và tổng hợp báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh.
Tăng cường kỷ luật, kỷ cương, đề
cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu, xác định công tác giải ngân vốn đầu
tư công là một trong những nhiệm vụ chính trị trọng tâm các năm 2022-2023 của từng
cơ quan, đơn vị, địa phương.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương theo dõi, đôn đốc việc
triển khai thực hiện Chương trình hành động này, định kỳ báo cáo và đề xuất Ủy
ban nhân dân tỉnh các biện pháp cần thiết để bảo đảm thực hiện đồng bộ và có hiệu
quả Chương trình hành động; bám sát các nội dung liên quan trong chương trình
làm việc của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh để thực hiện việc báo cáo theo quy định.
3. Đẩy mạnh công tác phối
hợp giữa Ủy ban nhân dân tỉnh với Ủy b an Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các
tổ chức chính trị - xã hội trong việc thực hiện Chương trình hành động; tập hợp,
xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
4. Sở Thông tin và Truyền
thông chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các Sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị và địa
phương làm tốt công tác thông tin, tuyên truyền nhằm tạo đồng thuận và sức mạnh
tổng hợp của cả nước, phát huy tinh thần nỗ lực của các cấp, các ngành, cộng đồng
doanh nghiệp và nhân dân để phấn đấu hoàn thành vượt mức các mục tiêu, nhiệm vụ
đã được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua.
5. Trong quá trình tổ chức
thực hiện Chương trình hành động này, nếu thấy cần sửa đổi, bổ sung cho phù hợp,
các Sở, ban, ngành, cơ
quan, đơn vị và địa phương chủ động đề xuất, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng
hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành;
- UBND huyện, thành phố;
- UB Mặt trận Tổ quốc tỉnh;
- Các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh;
- Lãnh đạo VPUBND tỉnh;
- Lưu: VT, TH.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Sơn
|