Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Chương trình 04/Ctr-UBND 2021 Chiến lược phát triển khu vực dịch vụ của Việt Nam tỉnh Cà Mau

Số hiệu: 04/Ctr-UBND Loại văn bản: Văn bản khác
Nơi ban hành: Tỉnh Cà Mau Người ký: Lâm Văn Bi
Ngày ban hành: 01/06/2021 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 04/Ctr-UBND

Cà Mau, ngày 01 tháng 6 năm 2021

 

CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG

THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KHU VỰC DỊCH VỤ CỦA VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU

Thực hiện Quyết định số 531/QĐ-TTg ngày 01/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược tổng thể phát triển khu vực dịch vụ của Việt Nam giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050; Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành Chương trình hành động thực hiện Chiến lược tổng thể phát triển khu vực dịch vụ của Việt Nam giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Cà Mau như sau:

I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU

1. Mục tiêu

Triển khai thực hiện hiệu quả các giải pháp phát triển các ngành dịch vụ đã được phê duyệt tại Quyết định số 531/QĐ-TTg ngày 01/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ nhằm phát triển khu vực dịch vụ trở thành khu vực chủ chốt, chiếm tỷ trọng lớn trong nền kinh tế với chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh cao, phù hợp với các chuẩn mực và thông lệ quốc tế, cụ thể như sau:

- Tốc độ tăng trưởng khu vực dịch vụ giai đoạn 2021 - 2030 đạt khoảng 7 - 8% (giai đoạn 2021 - 2025 đạt khoảng 7 - 7,5%; giai đoạn 2026 - 2030 đạt khoảng 7,5 - 8%), cao hơn tốc độ tăng trưởng chung của nền kinh tế. Đến năm 2025, tỷ trọng của khu vực dịch vụ chiếm khoảng 32,5% GRDP; định hướng đến năm 2030, tỷ trọng của khu vực dịch vụ chiếm khoảng 35% GRDP.

- Trong giai đoạn 2030 - 2050, khu vực dịch vụ tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng cao hơn tốc độ tăng trưởng chung của nền kinh tế, chiếm tỷ trọng khoảng 50% GRDP.

2. Yêu cầu

- Việc xây dựng Chương trình hành động phải đảm bảo đáp ứng nội dung quy định tại Quyết định số 531/QĐ-TTg ngày 01/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ; gắn kết, phù hợp với Quyết định số 283/QĐ-TTg ngày 19/02/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án Kế hoạch cơ cấu lại ngành dịch vụ đến năm 2020, định hướng đến năm 2025 và Kế hoạch số 59/KH-UBND ngày 04/6/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau triển khai thực hiện Quyết định số 283/QĐ-TTg ngày 19/02/2020 của Thủ tướng Chính phủ. Chương trình hành động phải cụ thể, thiết thực, bảo đảm tính khả thi cao gắn với thực trạng phát triển khu vực dịch vụ trên địa bàn tỉnh và bối cảnh của địa phương nhằm thúc đẩy phát triển các ngành dịch vụ thế mạnh, tiềm năng theo hướng bền vững.

- Phân công nhiệm vụ cho từng đơn vị có liên quan cụ thể và toàn diện, gắn với trách nhiệm rõ ràng để đảm bảo việc thực hiện Quyết định số 531/QĐ-TTg ngày 01/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ đạt hiệu quả cao nhất.

- Bố trí nguồn vốn ngân sách nhà nước, kinh phí phù hợp theo quy định; tăng cường công tác huy động các nguồn lực tài chính ngoài ngân sách nhà nước (tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp,...) tham gia thực hiện Chiến lược theo quy định của pháp luật để Chương trình hành động đạt hiệu quả cao nhất.

II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

Trên cơ sở các định hướng thực hiện chiến lược và định hướng phát triển các ngành dịch vụ đã được phê duyệt tại Quyết định số 531/QĐ-TTg ngày 01/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ và Đề án Kế hoạch cơ cấu lại ngành dịch vụ đến năm 2020, định hướng đến năm 2025 được phê duyệt tại Quyết định số 283/QĐ-TTg ngày 19/02/2020 của Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan thực hiện đồng bộ một số nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu sau đây:

1. Tạo lập môi trường chung cho phát triển các ngành dịch vụ

Các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan:

- Tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu của đơn vị đã được Ủy ban nhân dân tỉnh giao tại Kế hoạch số 59/KH-UBND ngày 04/6/2020 về việc triển khai thực hiện Quyết định số 283/QĐ-TTg ngày 19/02/2020 của Thủ tướng Chính phủ.

- Rà soát các cơ chế, chính sách có liên quan đến ngành dịch vụ thuộc lĩnh vực đơn vị phụ trách; phối hợp, tiếp tục có ý kiến về chính sách và khung pháp lý để tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển các ngành dịch vụ.

2. Đối với dịch vụ hỗ trợ kinh doanh

Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các đơn vị có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:

- Thực hiện đổi mới tổ chức và cơ chế hoạt động của các hiệp hội doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh theo quy định hiện hành. Tăng cường chuyển giao các dịch vụ công trong các lĩnh vực hoạt động kinh doanh cho các hiệp hội doanh nghiệp và khu vực tư nhân (việc cấp chứng chỉ chuyên môn, chứng chỉ nghề, các dịch vụ xác nhận, cấp phép liên quan tới hoạt động kinh doanh,...).

- Rà soát, đánh giá môi trường kinh doanh và năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trong lĩnh vực dịch vụ giai đoạn 2021 - 2025 và đề xuất các giải pháp thực hiện đến năm 2030.

- Xây dựng chương trình hỗ trợ các doanh nghiệp phát triển các dịch vụ theo hướng: Tạo môi trường kinh doanh; tạo lập và nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp; cải thiện và tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận các nguồn lực, thị trường và các loại hình dịch vụ; tạo lập và nâng cao văn hóa và năng lực quản trị kinh doanh.

- Thường xuyên theo dõi, tổng hợp, đề xuất việc hỗ trợ cho các lĩnh vực dịch vụ phục vụ kinh doanh thiết yếu theo từng ngành, lĩnh vực kinh tế - xã hội nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của các ngành, lĩnh vực đó.

3. Đối với dịch vụ du lịch

Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch chủ trì phối hợp với các đơn vị có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:

- Xây dựng các đề án phát triển sản phẩm du lịch. Đẩy mạnh phát triển loại hình du lịch là lợi thế và tiềm năng của tỉnh, nhất là du lịch sinh thái, du lịch địa lý, biển, đảo và du lịch cộng đồng. Ưu tiên đầu tư phát triển sản phẩm du lịch dựa trên thế mạnh nổi trội và hấp dẫn về tài nguyên du lịch. Chú trọng phát triển sản phẩm du lịch chất lượng, đặc sắc, đa dạng, đồng bộ, có thương hiệu, có trọng tâm, trọng điểm.

- Phát triển hệ thống hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch đảm bảo chất lượng, hiện đại, tiện nghi, đồng bộ đáp ứng nhu cầu của khách du lịch, bao gồm hệ thống khu, điểm du lịch, cơ sở lưu trú du lịch, nhà hàng, cơ sở dịch vụ thông tin, tư vấn du lịch, cơ sở dịch vụ đặt giữ chỗ, đại lý, lữ hành, hướng dẫn; phương tiện và cơ sở dịch vụ phục vụ vận chuyển khách du lịch, cơ sở dịch vụ phục vụ tham quan, nghỉ dưỡng, vui chơi, giải trí, thể thao, hội nghị và các mục đích khác.

- Phối hợp tham gia ý kiến đối với việc xây dựng thương hiệu du lịch địa phương, thương hiệu doanh nghiệp du lịch và thương hiệu sản phẩm du lịch.

- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong dịch vụ đặt tour, đặt phòng, thanh toán qua các ứng dụng, ví điện tử...; phát huy, nâng cao hiệu quả hoạt động Cổng Thông tin du lịch tỉnh Cà Mau (Phần mềm du lịch thông minh).

- Tăng cường hướng dẫn, kiểm tra, giám sát để nâng cao chất lượng phục vụ, sản phẩm dịch vụ du lịch.

- Trung tâm Xúc tiến Đầu tư và hỗ trợ doanh nghiệp (iPEC) tổ chức các lớp đào tạo nguồn nhân lực du lịch đảm bảo số lượng, chất lượng, trình độ đáp ứng yêu cầu phát triển du lịch và hội nhập; tập trung quảng bá, đẩy mạnh xúc tiến, quảng bá du lịch theo hướng chuyên nghiệp, lấy sản phẩm du lịch và thương hiệu du lịch là trọng tâm; quảng bá du lịch gắn với quảng bá hình ảnh của tỉnh và của quốc gia. Phát triển mạnh thị trường du lịch nội địa, chú trọng thị trường khách nghỉ dưỡng, vui chơi giải trí, nghỉ cuối tuần, mua sắm, khách du lịch có khả năng chi trả cao và lưu trú dài ngày.

4. Đối với dịch vụ logistics và vận tải

Sở Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương và các Sở, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan tham mưu, thực hiện:

- Tạo điều kiện khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia kinh doanh vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải; hỗ trợ các doanh nghiệp vận tải hành khách công cộng.

- Phối hợp với Sở Công Thương triển khai thực hiện xây dựng Đề án phát triển dịch vụ logistics của tỉnh giai đoạn 2021 - 2030.

- Nghiên cứu giảm chi phí logistics thông qua việc xử lý các điểm hạn chế của chuỗi cung ứng như năng suất các cảng biển, cảng cạn, cảng thủy nội địa, kho bãi và điểm trung chuyển; phát triển vận tải đa phương thức, thúc đẩy phát triển nhanh các phương thức vận tải hàng hóa chi phí thấp.

- Chú trọng nguồn nhân lực ngành logistics, vận tải hàng hải đáp ứng nhu cầu nhân lực qua đào tạo cho ngành.

- Tái cấu trúc logistics, trong đó thúc đẩy sự phát triển các loại hình logistics phù hợp với tình hình phát triển của thị trường.

- Gắn kết công nghệ thông tin trong logistics.

- Phát triển đa dạng các trung tâm phân phối tại các huyện, đô thị lớn trên địa bàn tỉnh nhằm phục vụ thị trường bán lẻ, các trung tâm logistics gần các khu công nghiệp sản xuất, chế biến xuất khẩu.

- Đầu tư, nâng cấp hệ thống cảng biển, cảng cạn, hàng không, đường bộ đồng bộ. Khuyến khích đầu tư tư nhân, doanh nghiệp và mô hình hợp tác công tư (PPP).

- Áp dụng rộng rãi quản trị chuỗi cung ứng, quản trị logistics trong các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần, khuyến khích thuê ngoài logistics, rà soát, kiến nghị điều chỉnh bổ sung các quy định, chính sách tạo điều kiện phát triển hoạt động dịch vụ logistics cũng như doanh nghiệp logistics trong nước; triển khai các hệ thống trao đổi dữ liệu điện tử (EDI) và hệ thống giao dịch không giấy tờ (khi có điều kiện) tại các điểm hải quan, cải cách hành chính và minh bạch các dịch vụ công,...

5. Đối với dịch vụ công nghệ thông tin và truyền thông

Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương, đơn vị có liên quan:

- Tổ chức tuyên truyền Chiến lược tổng thể phát triển khu vực dịch vụ của Việt Nam giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 và Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh; tăng cường chất lượng và hình thức tuyên truyền các chiến dịch, sự kiện lớn để quảng bá về các loại hình dịch vụ của tỉnh.

- Xây dựng hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin và truyền thông đồng bộ, an toàn thông tin gồm:

+ Hướng tới triển khai hình thành hạ tầng mạng thông tin di động 5G (khi điều kiện đảm bảo) phục vụ cho phát triển nền kinh tế số, xã hội số…

+ Tăng cường sử dụng chung cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin và truyền thông, tránh gây tốn kém nguồn lực phát triển của xã hội; phát triển hạ tầng số trên nền tảng công nghệ thông tin đồng bộ, hiện đại bảo đảm hạ tầng kỹ thuật an toàn, an ninh thông tin.

- Chuyển đổi sang chính quyền số, kinh tế số và xã hội số trên địa bàn tỉnh đáp ứng tình hình phát triển của cả nước, tận dụng mọi cơ hội, nâng cao nhận thức và đầu tư cho dịch vụ mới:

+ Thực hiện chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh một cách toàn diện đến người dân, doanh nghiệp để phát triển kinh tế số, xây dựng xã hội số.

+ Xây dựng và phát triển các dịch vụ chính quyền điện tử, đô thị thông minh.

- Phát triển doanh nghiệp công nghệ số là lực lượng chủ chốt cho phát triển dịch vụ thông tin và truyền thông, thực hiện tốt vai trò dẫn dắt về hạ tầng công nghệ, nền tảng cho nền kinh tế số, xã hội số trong bối cảnh Cách mạng công nghiệp 4.0, trong đó:

+ Khuyến khích các doanh nghiệp công nghệ nghiên cứu phát triển các ứng dụng, công nghệ số thúc đẩy chuyển đổi số một số lĩnh vực ưu tiên như: Giáo dục, y tế, nông nghiệp, du lịch, giao thông vận tải và logistics...

+ Triển khai các chính sách, giải pháp tạo lập thị trường cho các doanh nghiệp công nghệ số (bao gồm các doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới, sáng tạo) trong xây dựng và triển khai các chương trình, đề án, dự án về Chính phủ điện tử, chuyển đổi số, đô thị thông minh…

6. Đối với dịch vụ tài chính - ngân hàng

- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh Cà Mau chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa bàn: Phát triển hệ thống các tổ chức tín dụng đủ năng lực cạnh tranh trên thị trường nội địa, từng bước nâng cao năng lực cạnh tranh quốc tế khi đủ điều kiện; chủ trì triển khai thực hiện tốt các quy định, chính sách về quản lý tiền tệ, ngoại hối và vàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và cơ quan thẩm quyền ban hành.

- Sở Tài chính, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Cà Mau: Tăng cường ứng dụng, phát triển khoa học công nghệ và phát triển nguồn nhân lực của ngành tài chính, ngân hàng trong việc tiếp cận ứng dụng của cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 trong định hướng đổi mới hoạt động của ngành tài chính, ngân hàng; tăng cường nghiên cứu khoa học ứng dụng: đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển của ngành tài chính, ngân hàng.

- Lĩnh vực bảo hiểm: Bảo hiểm xã hội Việt Nam chi nhánh Cà Mau tiếp tục nâng cao tính an toàn hệ thống, hiệu quả hoạt động và năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp bảo hiểm; hỗ trợ các doanh nghiệp phát triển và đa dạng hóa sản phẩm bảo hiểm; đa dạng và chuyên nghiệp hóa các kênh phân phối bảo hiểm; tăng cường hiệu quả quản lý của nhà nước về kinh doanh bảo hiểm; đẩy mạnh hợp tác quốc tế và hội nhập trong lĩnh vực bảo hiểm.

7. Đối với dịch vụ khoa học và công nghệ

Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:

- Thực hiện tốt các cơ chế, chính sách nhằm khuyến khích các doanh nghiệp, cá nhân khởi nghiệp trong lĩnh vực khoa học và công nghệ; hỗ trợ khởi nghiệp để đầu tư đổi mới công nghệ.

- Tạo điều kiện thuận lợi, đồng hành cùng doanh nghiệp trong việc đổi mới công nghệ, tiếp cận các dịch vụ khoa học công nghệ thông qua việc điều tra, đánh giá nhu cầu công nghệ tại các doanh nghiệp, qua đó, tổ chức kết nối cung cầu công nghệ.

- Tham mưu xây dựng, triển khai hiệu quả các chương trình hỗ trợ, cơ chế khuyến khích doanh nghiệp ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ; cải tiến, đổi mới công nghệ vào trong sản xuất kinh doanh.

- Định hướng thúc đẩy chuyển giao công nghệ từ các nước tiên tiến trên thế giới cho doanh nghiệp trong tỉnh, ưu tiên các dự án công nghệ cao, thân thiện với môi trường, có tiềm năng lan tỏa, liên kết với các doanh nghiệp trong và ngoài nước để phát triển.

- Hỗ trợ các doanh nghiệp nghiên cứu, chuyển giao, đổi mới và hoàn thiện công nghệ trong việc tham gia thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ; tổ chức các hoạt động cho các doanh nghiệp tham gia các sự kiện trình diễn kết nối cung - cầu công nghệ.

- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông đẩy mạnh nghiên cứu, làm chủ và chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực công nghệ thông tin.

- Tham mưu phát triển và ứng dụng công nghệ của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 trên địa bàn tỉnh.

- Khuyến khích khu vực tư nhân xây dựng cơ sở nghiên cứu khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, cung ứng dịch vụ khoa học, công nghệ.

- Xây dựng kế hoạch phát triển nguồn nhân lực cho hoạt động dịch vụ khoa học công nghệ; tăng cường phát triển mạng lưới các tổ chức dịch vụ khoa học, công nghệ.

8. Đối với dịch vụ phân phối

Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:

- Tăng cường quản lý nhà nước đối với hệ thống phân phối của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh; đảm bảo việc cung cấp hàng hóa thiết yếu cho người tiêu dùng trước các biến động của thị trường về quan hệ cung - cầu, giá cả hàng hóa và dịch vụ.

- Triển khai và tham mưu xây dựng cơ chế hỗ trợ các doanh nghiệp thực hiện mở rộng kênh phân phối hàng hóa đến thị trường nông thôn và những vùng có điều kiện khó khăn.

- Rà soát các cam kết quốc tế và các quy định có liên quan đến hoạt động phân phối nhằm bảo vệ tối đa quyền và lợi ích mà Việt Nam đã đạt được trong các cam kết quốc tế.

- Rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung các chính sách ưu đãi, phát triển hạ tầng thương mại theo hướng tạo đồng bộ, thuận lợi cho phát triển các loại hình kết cấu thương mại, đặc biệt tại khu vực nông thôn.

- Tăng cường các biện pháp hỗ trợ đào tạo, tuyên truyền và phổ biến kiến thức về hoạt động mua bán hàng hóa; kiểm tra và giám sát tình hình hoạt động mua bán hàng hóa, tình hình thực thi pháp luật của các đơn vị được cấp phép để bảo đảm thị trường mua bán hàng hóa, các chủ thể thương mại điện tử hoạt động lành mạnh, bảo đảm quyền lợi cho nhà đầu tư và khách hàng.

- Khuyến khích doanh nghiệp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực làm việc trong lĩnh vực phân phối, bán lẻ nhằm thúc đẩy hiệu quả hoạt động của các chủ thể kinh doanh.

- Tăng cường liên kết giữa doanh nghiệp bán lẻ với các nhà sản xuất trong việc tạo nguồn hàng sản xuất trong nước với giá cả cạnh tranh, bảo đảm đủ tiêu chuẩn chất lượng có thể thỏa mãn nhu cầu mua sắm tiêu dùng đa dạng và ngày càng cao để cung ứng cho các cơ sở bán lẻ nhằm giảm sự phụ thuộc vào hàng cùng loại nhập khẩu.

- Thực hiện các chính sách tăng cường chuỗi giá trị, đổi mới và thuận lợi hóa lưu thông; trong đó tập trung vào hình thành và phát triển các chuỗi cung ứng hàng hóa, tập trung trước hết vào các chuỗi cung ứng hàng nông sản thực phẩm thiết yếu của thị trường nội địa.

- Khuyến khích ứng dụng thương mại điện tử trong các doanh nghiệp phân phối, logistics; thúc đẩy ứng dụng thương mại điện tử trong việc truy xuất nguồn gốc hàng hóa vào hệ thống hạ tầng thương mại như siêu thị, chợ.

- Tăng cường hợp tác trong phát triển dịch vụ phân phối. Hỗ trợ doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh kết nối với các nền tảng thương mại điện tử của quốc tế theo xu thế phát triển của thị trường.

9. Đối với dịch vụ y tế

Sở Y tế chủ trì, phối hợp với đơn vị liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:

- Nâng cao chất lượng cung ứng dịch vụ y tế:

+ Nâng cao chất lượng công tác khám, chữa bệnh, đẩy mạnh phát triển các loại hình dịch vụ y tế chất lượng cao. Thực hiện chăm sóc sức khỏe toàn dân, tổ chức cung cấp dịch vụ y tế công, bảo đảm các dịch vụ y tế cơ bản, phấn đấu trên 95% dân số được quản lý, theo dõi, chăm sóc, bảo vệ sức khỏe.

+ Nâng cao năng lực phòng chống dịch bệnh và hiệu quả hoạt động y tế cơ sở, ứng phó kịp thời các vấn đề khẩn cấp, sự cố môi trường, bảo đảm an ninh y tế. Ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ thông tin trong khám, chữa bệnh. Phát triển y học cổ truyền kết hợp với y học hiện đại.

- Định hướng quy hoạch mạng lưới cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh theo hướng tinh gọn, hiệu quả, cung ứng dịch vụ y tế theo 3 cấp chuyên môn, đáp ứng với sự thay đổi của mô hình bệnh tật, già hóa dân số, hội nhập quốc tế và cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 trong lĩnh vực y tế.

- Tiếp tục đổi mới cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính của các cơ sở y tế công lập theo hướng giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các đơn vị: giá dịch vụ y tế được tính đúng, tính đủ chi phí và có tích lũy để đầu tư phát triển, bảo đảm công khai, minh bạch, gắn với chất lượng dịch vụ.

- Nâng cao năng lực, trình độ, y đức của đội ngũ cán bộ y tế, đảm bảo số lượng, cơ cấu, chất lượng.

- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, phòng bệnh, chữa bệnh và nâng cao sức khỏe; ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong y tế. Chủ động, tích cực hội nhập và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế.

- Kêu gọi đầu tư vào các dự án khám chữa bệnh chất lượng cao, hiện đại trên địa bàn tỉnh.

10. Đối với dịch vụ giáo dục và đào tạo

Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với sở, ngành, đơn vị liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:

- Rà soát, phát triển mạng lưới cơ sở giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh: nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục các cấp; triển khai hiệu quả chương trình giáo dục phổ thông mới; đẩy mạnh định hướng nghề nghiệp và phân luồng trong giáo dục phổ thông; phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao.

- Sắp xếp mạng lưới cơ sở giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh đảm bảo quy mô, cơ cấu, hợp lý về ngành, nghề, trình độ đào tạo, chuẩn hóa, hiện đại hóa, có phân tầng chất lượng trong hệ thống giáo dục.

- Chuẩn hóa các điều kiện đảm bảo chất lượng trong hệ thống giáo dục; phát triển hệ thống đảm bảo chất lượng.

- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục, đào tạo và ứng dụng các mô hình giáo dục, đào tạo mới trên nền tảng công nghệ thông tin như trên internet, trên thiết bị di động (điện thoại thông minh, máy tính bảng); khuyến khích các mô hình liên kết giữa doanh nghiệp và cơ sở giáo dục, đào tạo để đáp ứng nhu cầu về số lượng và chất lượng nguồn nhân lực, nhất là trong các ngành có nhu cầu cao.

- Xây dựng chính sách đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục, nâng cao hiệu quả đầu tư cho giáo dục. Huy động sự tham gia của toàn xã hội để tăng nguồn đầu tư cơ sở vật chất và hỗ trợ các hoạt động của cơ sở giáo dục, đào tạo.

11. Đối với việc triển khai nhiệm vụ phát triển các ngành dịch vụ của các địa phương, Hiệp hội Doanh nghiệp, Hội nghề nghiệp, các doanh nghiệp và tổ chức, cá nhân có liên quan

- Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan:

+ Tổ chức tuyên truyền, khuyến khích các hộ kinh doanh sử dụng dịch vụ hỗ trợ kinh doanh để góp phần đẩy nhanh việc chuyển đổi hộ kinh doanh thành doanh nghiệp, hướng tới mục tiêu đề ra trong Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày 03/6/2017 của Ban Chấp hành Trung ương về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.

+ Tổ chức thực hiện phát triển sản phẩm du lịch tại địa phương theo quy hoạch, kế hoạch đã được phê duyệt.

+ Căn cứ nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của đơn vị mình, xây dựng kế hoạch thực hiện Chương trình hành động này; bổ sung vào kế hoạch, chương trình công tác hàng năm của đơn vị mình, lập kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện và tổ chức định kỳ hàng năm đánh giá kết quả thực hiện.

- Các Hiệp hội Doanh nghiệp, Hội nghề nghiệp: Củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động của Hội để làm tốt vai trò là tổ chức đại diện, tư vấn, hỗ trợ và bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, tập hợp và phản ánh ý kiến, nguyện vọng và khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp phản ánh với cơ quan có thẩm quyền để có biện pháp tháo gỡ kịp thời.

- Các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có liên quan:

+ Thực hiện quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có liên quan theo đúng quy định của pháp luật. Chủ động trong việc trao đổi, phản ánh với các cơ quan quản lý nhà nước để kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mc. Đy mạnh tái cơ cấu, liên kết, hợp tác kinh doanh, tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến, nâng cao năng lực quản trị, năng suất, chất lượng, khả năng cạnh tranh.

+ Thực hiện tốt đạo đức kinh doanh, tôn trọng pháp luật, xây dựng văn hóa doanh nghiệp, thực hiện tốt trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có liên quan góp phần bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.

+ Tăng cường các giải pháp xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ trong doanh nghiệp, tổ chức.

III. NGUỒN LỰC THỰC HIỆN

- Khái toán tổng kinh phí cho Chương trình: Các đơn vị thực hiện lồng ghép với các chương trình, dự án, đề án đã, đang và sẽ triển khai thực hiện trong thời gian tới được chia cho từng năm, giai đoạn đến năm 2025.

- Nguồn kinh phí trên bao gồm các nguồn: Ngân sách Nhà nước (Trung ương và địa phương), vốn doanh nghiệp, tài trợ và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

- Đẩy mạnh việc huy động các nguồn lực tài chính từ các tổ chức, cá nhân, các doanh nghiệp trong và ngoài nước tham gia thực hiện Chiến lược theo quy định pháp luật.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Căn cứ Chương trình hành động này, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan khẩn trương chỉ đạo xây dựng kế hoạch chi tiết thực hiện các nhiệm vụ được giao, trong đó xác định rõ thời gian hoàn thành từng nhiệm vụ, đơn vị chịu trách nhiệm từng nội dung công việc. Kế hoạch chi tiết của các đơn vị gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 15/6/2021 để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.

2. Trong quá trình thực hiện, các Sở, ngành, đơn vị có liên quan tiếp tục nghiên cứu, đề xuất các giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét chỉ đạo.

3. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư làm đầu mối theo dõi tổng hợp, đề xuất các cơ chế, chính sách có liên quan đến ngành dịch vụ; phối hợp, tiếp tục có ý kiến về chính sách và khung pháp lý để tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển các ngành dịch vụ. Phối hợp với Sở Tài chính tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí vốn hỗ trợ từ Trung ương và ngân sách địa phương để thực hiện Chương trình.

4. Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm chủ trì kiểm tra, giám sát tiến độ và kết quả thực hiện Chương trình hành động, tổng hợp báo cáo định kỳ hàng năm về kết quả thực hiện. Trong trường hợp có những thay đổi lớn cần chủ động đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh, bổ sung phù hợp.

5. Giao Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ các giải pháp, nhiệm vụ nêu trên, triển khai tổ chức thực hiện các nội dung thuộc trách nhiệm quản lý của ngành, đơn vị, địa phương mình, báo cáo đánh giá kết quả thực hiện Quyết định số 531/QĐ-TTg ngày 01/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ và Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh; định kỳ báo cáo trước ngày 10/12 hàng năm, bắt đầu từ năm 2021 gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.

Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các sở, ngành, đơn vị có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau phối hợp thực hiện./.

 

 

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Lâm Văn Bi

 

Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Chương trình 04/Ctr-UBND ngày 01/06/2021 thực hiện Chiến lược tổng thể phát triển khu vực dịch vụ của Việt Nam giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Cà Mau

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


967

DMCA.com Protection Status
IP: 3.142.174.55
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!