Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Chỉ thị 19/CT-UBND 2021 xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế xã hội Hải Phòng 2022

Số hiệu: 19/CT-UBND Loại văn bản: Chỉ thị
Nơi ban hành: Thành phố Hải Phòng Người ký: Nguyễn Văn Tùng
Ngày ban hành: 09/08/2021 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 19/CT-UBND

Hải Phòng, ngày 09 tháng 8 năm 2021

 

CHỈ THỊ

VỀ VIỆC XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2022

Năm 2022 là năm thứ hai thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ XVI, là năm có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc đẩy mạnh thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội thành phố 5 năm 2021-2025. Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2022 được xây dựng trong bối cảnh đại dịch Covid-19 tiếp tục có diễn biến phức tạp, ảnh hưởng kéo dài đối với kinh tế cả nước nói chung và thành phố nói riêng; tình hình kinh tế quốc tế, khu vực dự báo có dấu hiệu phục hồi nhưng chưa vững chắc, tiềm ẩn nhiều rủi ro.

Để triển khai thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 20/CT-TTg ngày 23/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2022; phát huy các kết quả đã đạt được, vượt qua các khó khăn, thách thức, tạo tiền đề thuận lợi để phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn tiếp theo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố yêu cầu các cấp, các ngành khẩn trương xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2022 với những yêu cầu và nội dung chủ yếu sau:

A. NHIỆM VỤ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2022.

I. YÊU CẦU XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2022.

1. Đối với đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021

- Bám sát các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp theo Nghị quyết số 01-NQ/TU ngày 01/12/2020 Hội nghị lần thứ 02 Ban Chấp hành Đảng bộ khóa XVI về mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp năm 2021, Nghị quyết số 37/NQ-HĐND ngày 22/12/2020 của Hội đồng nhân dân thành phố về nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh thành phố năm 2021 và các văn bản chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành phố trong điều hành thực hiện kế hoạch năm 2021.

- Bảo đảm tính khách quan, trung thực, sát thực tiễn và có sự so sánh với kết quả thực hiện của năm 2020. Số liệu đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 sử dụng theo số liệu quy mô kinh tế đã được đánh giá lại.

2. Đối với xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022

- Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 phải được xây dựng trên cơ sở đánh giá đầy đủ, chính xác tình hình, kết quả thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021; dự báo tình hình trong nước, khu vực và thế giới có ảnh hưởng lớn đến phát triển kinh tế - xã hội của thành phố; từ đó xác định mục tiêu phát triển của kế hoạch năm 2022 phù hợp, bám sát Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ thành phố lần thứ XVI, các nghị quyết của Thành ủy, Hội đồng nhân dân thành phố, chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành phố về phương hướng phát triển kinh tế - xã hội thành phố 5 năm 2021-2025.

- Kế hoạch của các sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị phải phù hợp với quy hoạch có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm của thành phố; phù hợp với đặc điểm, trình độ phát triển của từng ngành, từng địa phương; cần bám sát những dự báo, đánh giá tình hình và bối cảnh thành phố, trong nước và quốc tế trong giai đoạn tới; đảm bảo sự kế thừa những thành quả đã đạt được, có sự đổi mới và tiếp thu, tiếp cận xu hướng phát triển chung của khu vực và thế giới cũng như khắc phục những tồn tại, hạn chế trong thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội.

- Các mục tiêu, định hướng và giải pháp, chính sách phải bảo đảm tính khả thi, phù hợp với khả năng thực hiện của các sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị, gắn với khả năng cân đối, huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực; gắn kết chặt chẽ giữa kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và kế hoạch đầu tư công; lồng ghép các mục tiêu phát triển bền vững theo Quyết định số 2217/QĐ-UBND ngày 17/9/2019 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc ban hành Lộ trình thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững Việt Nam đến năm 2030 của thành phố Hải Phòng.

- Việc đề xuất các chỉ tiêu theo ngành, lĩnh vực phụ trách: (i) phải thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia, trường hợp chỉ tiêu đề xuất không thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia phải đảm bảo tính chính xác, đồng bộ và thống nhất về thông tin, số liệu thống kê, phục vụ tốt công tác theo dõi, đánh giá và xây dựng kế hoạch; (ii) bảo đảm khả năng thu thập thông tin, theo dõi liên tục, đánh giá định kỳ, không đề xuất các chỉ tiêu chuyên ngành, phức tạp, chủ yếu phục vụ mục đích nghiên cứu; (iii) bảo đảm tính khả thi, dễ hiểu, có khả năng so sánh với dữ liệu quá khứ; (iv) bảo đảm tính gắn kết chặt chẽ và phản ánh trực tiếp tình hình thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu; (v) phù hợp với thông lệ.

Các mục tiêu, chỉ tiêu được xây dựng dựa trên số liệu quy mô kinh tế đã được đánh giá lại.

II. NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2022

Các sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị căn cứ yêu cầu tại mục I phần A, xây dựng báo cáo Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 với các nội dung chủ yếu, gồm:

1. Tình hình thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021

Trên cơ sở tình hình triển khai thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm 2021, các sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị tổ chức đánh giá và ước thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 trên tất cả các ngành, lĩnh vực được phân công phụ trách, quản lý. Nội dung đánh giá phải đầy đủ, thực chất, chính xác các kết quả đạt được (đặc biệt nêu rõ thành tựu nổi bật của năm 2021), những khó khăn, hạn chế, nguyên nhân để có biện pháp khắc phục, trong đó có đánh giá các tác động của thiên tai, dịch bệnh như đại dịch Covid-19. Cụ thể:

a) Các sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị đánh giá theo nhiệm vụ được giao tại Nghị quyết số 01-NQ/TU ngày 01/12/2020 Hội nghị lần thứ 02 Ban Chấp hành Đảng bộ khóa XVI về mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp năm 2021, Nghị quyết số 37/NQ-HĐND ngày 22/12/2020 của Hội đồng nhân dân thành phố về nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh thành phố năm 2021 và các văn bản chỉ đạo triển khai thực hiện của Ủy ban nhân dân thành phố1.

b) Các địa phương đánh giá theo các nhiệm vụ được giao tại Nghị quyết của Ban Chấp hành Đảng bộ quận, huyện và Hội đồng nhân dân quận, huyện về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021.

2. Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022

Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 xây dựng trong bối cảnh khó khăn và thuận lợi đan xen, ảnh hưởng, tác động nặng nề của đại dịch Covid-19. Kinh tế và thương mại toàn cầu dự báo tiếp tục phục hồi nhưng còn tiềm ẩn nhiều rủi ro, thách thức. Trong nước, bên cạnh tình hình chính trị - xã hội và kinh tế vĩ mô ổn định niềm tin của cộng đồng doanh nghiệp và người dân ngày càng tăng lên, thì nền kinh tế sẽ phải đối mặt rất nhiều khó khăn, thách thức đến từ những yếu kém nội tại chưa và chậm được khắc phục cũng như các vấn đề xã hội - môi trường gây áp lực lớn đến phát triển kinh tế - xã hội. Đối với thành phố, những thành tựu to lớn, toàn diện đã đạt được trong 5 năm 2016-2020, môi trường đầu tư kinh doanh ngày càng cải thiện, các dự án xây dựng hạ tầng, đầu tư sản xuất và thương mại, du lịch lớn được đưa vào hoạt động và tập trung đẩy nhanh tiến độ là những yếu tố thuận lợi thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, chất lượng tăng trưởng, sức cạnh tranh của nền kinh tế còn thấp, cơ sở hạ tầng còn hạn chế so với yêu cầu phát triển. Thiên tai, dịch bệnh diễn biến phức tạp, đặc biệt là đại dịch Covid-19, biến đổi khí hậu, nước biển dâng...

Trong bối cảnh đó, các sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị nghiên cứu, xác định các vấn đề cơ bản của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022, trong đó tập trung vào các nội dung chủ yếu sau:

2.1. Bối cảnh xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022, bao gồm nhận định, phân tích những cơ hội, thuận lợi, thách thức, rủi ro của bối cảnh thành phố, trong nước, khu vực và quốc tế tác động đến việc xây dựng và thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.

2.2. Mục tiêu tổng quát của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022.

2.3. Mục tiêu, chỉ tiêu chủ yếu.

2.4. Các định hướng, nhiệm vụ chủ yếu:

- Quyết tâm thực hiện “mục tiêu kép” vừa phòng, chống dịch Covid-19, vừa phục hồi phát triển kinh tế. Triển khai hiệu quả các biện pháp phòng, chống dịch; phấn đấu trên 70% dân số được tiêm vắc xin phòng Covid-19 đến hết quý I/2022.

- Kế thừa và phát huy những kết quả đã đạt được trong giai đoạn 2016-2020 và năm 2201, không chủ quan, tự mãn với thành tích đạt được; quán triệt, thực hiện nghiêm các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Đẩy mạnh phòng chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực một cách hiệu quả và không hình thức, trước hết là trong hệ thống hành chính nhà nước; kiên quyết ngăn chặn và đẩy lùi tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân và doanh nghiệp trong giải quyết công việc.

- Tăng cường kỷ luật, kỷ cương công vụ; đề cao trách nhiệm người đứng đầu trong thực thi trách nhiệm giải trình, đảm bảo công khai, minh bạch. Nêu cao tinh thần trách nhiệm, tự lực, tự cường, đổi mới, sáng tạo; dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm, quyết liệt, hiệu quả trong hành động.

- Thực hiện quyết liệt, hiệu quả hơn nữa các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đề ra trên các lĩnh vực theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ XVI; Nghị quyết số 36/NQ-HĐND ngày 22/12/2020 của Hội đồng nhân dân thành phố về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh thành phố 5 năm 2021 - 2025. Tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ, thúc đẩy đổi mới, sáng tạo, chuyển đổi số, phát triển nền kinh tế số, xã hội số. Rà soát, bổ sung, hoàn thiện cơ chế, chính sách để huy động và sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực phục vụ phát triển thành phố. Tích cực hơn nữa trong việc tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho sản xuất, kinh doanh bằng các giải pháp phù hợp; chủ động xử lý hiệu quả những vấn đề tồn đọng kéo dài.

- Thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của Nhân dân. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý đất đai, tài nguyên, bảo vệ môi trường, đa dạng sinh học, chủ động ứng phó có hiệu quả với biến đổi khí hậu, nước biển dâng.

- Củng cố, tăng cường quốc phòng, an ninh; giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; triển khai hiệu quả hoạt động đối ngoại và hội nhập quốc tế.

B. NHIỆM VỤ XÂY DỰNG DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2022, KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH - NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 03 NĂM 2022-2024

I. DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2022

1. Yêu cầu trong xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2022

Để dự toán ngân sách nhà nước năm 2022 được xây dựng một cách khoa học, sát với thực tế và mang tính khả thi cao, các cấp, ngành, đơn vị cần quán triệt thực hiện tốt các yêu cầu sau:

1.1. Tổ chức đánh giá sát, đúng thực chất tình hình thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 trên cơ sở kết quả thực hiện trong 7 tháng đầu năm và ước thực hiện cả năm 2021, trong đó đặc biệt chú trọng đánh giá tình hình thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp tại Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2021 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2021; Nghị quyết số 01-NQ/CP ngày 01/12/2020 của Thành ủy về mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp năm 2021.

Nội dung đánh giá bao gồm: dự toán ngân sách nhà nước 7 tháng đầu năm và ước thực hiện cả năm 2021; phân tích, đánh giá những kết quả đạt được, các tồn tại, hạn chế, trong đó phân tích các nguyên nhân khách quan và chủ quan, các yếu tố tác động làm tăng, giảm, dịch chuyển nguồn thu, phương hướng và các biện pháp khắc phục trong những tháng cuối năm.

1.2. Trên cơ sở kết quả đạt được năm 2020, ước thực hiện kết quả năm 2021, dự báo tình hình trong nước và thế giới, căn cứ kế hoạch tài chính 5 năm giai đoạn 2021-2025, căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 đã được Thành ủy, Hội đồng nhân dân thành phổ thông qua, điều kiện thực tế của từng ngành, lĩnh vực, địa phương, đơn vị để xác định mục tiêu, nhiệm vụ và các chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2022.

1.3. Việc xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2022 phải phù hợp với kế hoạch tài chính 5 năm giai đoạn 2021-2025, định hướng mục tiêu, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025, định hướng xây dựng kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 và các kế hoạch hành động của Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện các Nghị quyết của Thành ủy, Hội đồng nhân dân thành phố.

1.4. Xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2022 phải đảm bảo tính đồng bộ, hệ thống, có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, đơn vị và các cấp, các ngành; đảm bảo tính công khai, minh bạch, công bằng, hiệu quả và tăng cường trách nhiệm giải trình trong xây dựng kế hoạch và phân bổ các nguồn lực, ngân sách nhà nước; nâng cao chất lượng và hiệu quả của kế hoạch.

2. Nhiệm vụ xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2022

2.1. Đối với dự toán thu ngân sách nhà nước năm 2022

Dự toán thu ngân sách nhà nước năm 2022 phải được xây dựng tích cực, khả thi với tinh thần phấn đấu, nỗ lực cao nhất, theo đúng chính sách, chế độ hiện hành, đảm bảo thu đúng, thu đủ, nuôi dưỡng nguồn thu. Đồng thời, trong bối cảnh vẫn còn đối mặt nhiều rủi ro, khó khăn, thách thức trong năm 2021, cần tiếp tục tập trung phân tích, dự báo tình hình để đánh giá sát khả năng thực hiện thu ngân sách nhà nước năm 2021 làm cơ sở xây dựng dự toán thu ngân sách nhà nước năm 2022, đặc biệt là những ảnh hưởng do tác động của đại dịch Covid-19, ảnh hưởng của biến đổi khí hậu, thiên tai dịch bệnh và các nhân tố tác động khác làm thay đổi tình hình sản xuất - kinh doanh, đầu tư, phát triển của doanh nghiệp và hoạt động thương mại, xuất nhập khẩu năm 2021. Tính toán cụ thể các yếu tố tăng, giảm và dịch chuyển nguồn thu do thay đổi chính sách, pháp luật về thu, quản lý thu, gia hạn thời gian nộp thuế, giảm phí, lệ phí và thực hiện lộ trình cắt giảm thuế để thực hiện các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế, trong đó có các Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới; thực hiện các biện pháp cải cách hành chính, hiện đại hóa công tác quản lý thu; tăng cường công tác quản lý, chống thất thu, chống chuyển giá, gian lận thương mại, trốn thuế, quản lý chặt chẽ giá tính thuế; đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra thuế; quyết liệt xử lý nợ đọng thuế và kiểm soát chặt chẽ hoàn thuế. Phí thu từ các hoạt động dịch vụ do cơ quan hành chính nhà nước thực hiện nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định.

Phấn đấu dự toán thu nội địa năm 2022 không kể thu tiền sử dụng đất, thu xổ số kiến thiết, tiền bán vốn nhà nước tại doanh nghiệp, cổ tức, lợi nhuận sau thuế (đã dự kiến các tác động điều chỉnh chính sách thu theo các chủ trương hiện hành) bình quân chung của thành phố tăng khoảng 11% - 13% so với đánh giá ước thực hiện năm 2021. Mức tăng thu cụ thể tùy theo điều kiện, đặc điểm và phù hợp với tốc độ tăng trưởng kinh tế trên địa bàn từng quận, huyện. Dự toán thu từ hoạt động xuất, nhập khẩu năm 2022 tăng bình quân khoảng 4% - 6% so với đánh giá ước thực hiện năm 2021.

Dự toán thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất tiếp tục được xây dựng trên cơ sở kế hoạch đấu giá quyền sử dụng đất, phương pháp sắp xếp lại, xử lý nhà, đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật có liên quan.

Toàn bộ các khoản thu phải được lập dự toán đầy đủ và thực hiện nộp ngân sách nhà nước theo đúng quy định của pháp luật.

2.2. Đối với dự toán chi ngân sách nhà nước năm 2022

Xây dựng dự toán chi ngân sách nhà nước năm 2022 đảm bảo phù hợp với các quy định của pháp luật về nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển, chi thường xuyên ngân sách nhà nước được cấp có thẩm quyền quyết định; đáp ứng yêu cầu cơ cấu lại ngân sách theo Nghị quyết s07-NQ/TW của Bộ Chính trị, gắn với việc triển khai chủ trương sắp xếp lại tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế, đầu mối khu vực sự nghiệp công lập theo các Nghị quyết số 18-NQ/TW và Nghị quyết số 19-NQ/TW của Hội nghị Trung ương 6 (Khóa XII). Ưu tiên và tập trung nguồn lực thực hiện cải cách chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội theo các Nghị quyết số 27-NQ/TW và Nghị quyết số 28-NQ/TW của Hội nghị Trung ương 7 (Khóa XII).

Tiếp tục quán triệt nguyên tắc công khai, minh bạch và yêu cầu thực hiện triệt để tiết kiệm, chống lãng phí ngay từ khâu xác định nhiệm vụ, chủ động rà soát các chính sách, nhiệm vụ trùng lắp, kém hiệu quả, sắp xếp thứ tự ưu tiên các khoản chi thực hiện theo mức độ cấp thiết, quan trọng và kết quả thực hiện các chính sách, nhiệm vụ trong năm 2021, khả năng triển khai thực hiện năm 2022 để hoàn thành các nhiệm vụ, chương trình, dự án, đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt trên cơ sở nguồn ngân sách nhà nước được phân bổ và các nguồn huy động hợp pháp khác. Chỉ trình cấp có thẩm quyền ban hành chính sách, đề án, nhiệm vụ mới khi thực sự cần thiết và có nguồn đảm bảo, dự kiến đầy đủ nhu cầu kinh phí thực hiện các chính sách, chế độ, nhiệm vụ mới đã được cấp có thẩm quyền quyết định; không bố trí dự toán chi cho các chính sách chưa ban hành. Tiếp tục đẩy mạnh sắp xếp, cơ cấu lại, tăng cường quản lý, sử dụng hiệu quả nguồn thu từ cổ phần hóa, thoái vốn tại doanh nghiệp nhà nước.

Khi xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2022, các cấp, ngành, đơn vị cần chú ý các nội dung sau:

a) Tiếp tục triển khai Nghị quyết số 18-NQ/TW của Hội nghị Trung ương 6 (Khóa XII). Tiết kiệm thêm bình quân 10% chi thường xuyên ngân sách nhà nước (trừ các khoản tiền lương, phụ cấp theo lương, các khoản có tính chất lương và các khoản chi cho con người theo chế độ) so với dự toán năm 2021, trên cơ sở hạn chế tối đa mua sắm xe ô tô công và trang thiết bị đắt tiền, thực hiện khoán kinh phí sử dụng xe ô tô công theo quy định, tiết giảm các nhiệm vụ chi không thực sự cấp bách như: đoàn ra, đoàn vào, khánh tiết, hội thảo, hội nghị,... tăng chi từ nguồn thu sự nghiệp công; dành nguồn tăng chi đầu tư phát triển, cải cách tiền lương, thực hiện chuẩn nghèo, chi trợ cấp xã hội.

b) Xây dựng dự toán chi đối với đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định tại Nghị quyết số 19-NQ/TW của Hội nghị Trung ương 6 (Khóa XII), Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập.

c) Không bố trí chi thường xuyên đối với các nhiệm vụ cải tạo, nâng cấp, mở rộng theo quy định tại khoản 1, Điều 6, Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn, trừ lĩnh vực quốc phòng, an ninh thực hiện theo Nghị định 01/2020/NĐ-CP ngày 14/5/2020 sửa đổi, bổ sung Nghị định 165/2016/NĐ-CP ngày 24/12/2016 quy định về quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước đối với một số hoạt động thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh.

d) Chi đầu tư phát triển.

Xây dựng dự toán chi đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước năm 2022 phải phục vụ mục tiêu, nhiệm vụ của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2021 - 2025, đảm bảo phù hợp với Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 sẽ được Hội đồng nhân dân các cấp phê duyệt tại kỳ họp cuối năm 2021. Tiếp tục cơ cấu lại chi ngân sách các cấp năm 2022 theo hướng tiết kiệm chi sự nghiệp, tăng dần tỷ trọng chi đầu tư trong tổng chi ngân sách nhà nước theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ XVI.

Việc bố trí vốn kế hoạch chi đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước phải thực hiện đúng quy định của Luật ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công, Nghị quyết số 12/2020/NQ-HĐND ngày 22/12/2020 của Hội đồng nhân dân thành phố quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách thành phố Hải Phòng giai đoạn 2021 - 2025 và các quy định hiện hành có liên quan. Trong đó, bố trí đủ dự toán chi đầu tư nguồn ngân sách nhà nước năm 2022 cho các dự án đã phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành, dự án chuyển tiếp dự kiến hoàn thành trong năm 2022, vốn đối ứng cho các dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài; bố trí vốn theo tiến độ được cấp có thẩm quyền phê duyệt cho các dự án chuyển tiếp từ giai đoạn 2016-2020 sang giai đoạn 2021-2025. Mức vốn bố trí cho từng dự án phải phù hợp với tiến độ thực hiện và khả năng giải ngân trong năm 2022.

Đối với vốn nước ngoài, việc bố trí kế hoạch phải phù hợp với nội dung của Hiệp định, cam kết với nhà tài trợ; bố trí đủ vốn cho các dự án kết thúc hiệp định vay nước ngoài trong năm 2022 và không có khả năng gia hạn.

Ủy ban nhân dân các quận, huyện chú ý đảm bảo đủ thủ tục đầu tư, cân đối đủ mức vốn đầu tư công theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành phố cho các nhiệm vụ, dự án do Ủy ban nhân dân thành phố giao: thu hồi vốn ứng trước, đầu tư các dự án do Ủy ban nhân dân thành phố giao cho các địa phương, xây dựng nông thôn mới (đối với các huyện), xây dựng công viên cây xanh (đối với các quận), công trình phòng thủ, trụ sở làm việc cho công an xã.

đ) Đối với các chương trình mục tiêu quốc gia.

Dự toán chi ngân sách năm 2022 của từng chương trình bố trí căn cứ theo phê duyệt tại Nghị quyết của Quốc hội, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, khả năng cân đối ngân sách nhà nước năm 2022 và tuân thủ các quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, đầu tư công.

Căn cứ hướng dẫn của các Bộ, cơ quan Trung ương, các cấp, ngành, đơn vị được giao quản lý chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu lập dự toán vốn, kinh phí thực hiện chương trình phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ năm 2022; đồng thời, tổng hợp gửi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư và cơ quan quản lý chương trình thuộc thành phố theo quy định.

e) Cùng với việc lập, tổng hợp báo cáo dự toán khoản thu ngân sách từ xử lý tài sản công, thu từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, thu từ chuyển đổi sở hữu đối với doanh nghiệp Nhà nước nắm giữ 100% vốn, đơn vị sự nghiệp công lập, thu chuyển nhượng vốn nhà nước và thu chênh lệch vốn chủ sở hữu lớn hơn vốn điều lệ tại doanh nghiệp hiện do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ (nếu có); cơ quan, đơn vị được giao quản lý thực hiện tổng hợp báo cáo dự toán chi ngân sách đầu tư, thường xuyên các nhiệm vụ theo phê duyệt của cấp thẩm quyền từ các nguồn thu này theo quy định.

Trường hợp dự toán chi lớn hơn số thu được từ việc xử lý tài sản công, cơ quan, đơn vị được giao quản lý tổng hợp, báo cáo dự toán chi phần còn thiếu cùng dự toán ngân sách nhà nước năm 2022, chi tiết số thu, nhu cầu chi cho từng nhiệm vụ theo quy định.

g) Dự toán tạo nguồn cải cách tiền lương, điều chỉnh lương hưu (phần ngân sách nhà nước đảm bảo), điều chỉnh trợ cấp ưu đãi người có công.

Thực hiện tổng hợp, báo cáo dự toán chi tạo nguồn thực hiện cải cách tiền lương theo Nghị quyết 27-NQ/TW của Hội nghị Trung ương 7 (Khóa XII), trong đó: tiết kiệm 10% chi thường xuyên (trừ các khoản tiền lương, phụ cấp theo lương, các khoản có tính chất lương và các khoản chi cho con người theo chế độ) và nguồn cải cách tiền lương lũy kế đến hết năm 2021 chuyển sang để thực hiện (bao gồm nguồn 70% tăng thu thực hiện của NSĐP năm 2021 chưa sử dụng hết - nếu có); sử dụng một phần nguồn thu của các cơ quan, đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP .

h) Đối với nguồn thu xổ số kiến thiết.

Tiếp tục sử dụng toàn bộ nguồn thu từ xổ số kiến thiết cho đầu tư phát triển, trong đó ưu tiên để đầu tư cho lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề (bao gồm cả đầu tư mua sắm thiết bị dạy học phục vụ chương trình đổi mới sách giáo khoa giáo dục phổ thông) và lĩnh vực y tế; phần còn lại ưu tiên chi thực hiện các công trình, dự án đầu tư phòng chống thiên tai, chống biến đổi khí hậu, nông thôn mới và các nhiệm vụ đầu tư quan trọng khác thuộc đối tượng đầu tư của ngân sách địa phương.

i) Đối với bội chi/bội thu, vay và trả nợ của ngân sách địa phương.

Giao Sở Tài chính chủ trì cùng Sở Kế hoạch và Đầu tư, trong quá trình xây dựng dự toán ngân sách năm 2022 đề xuất mức bội chi ngân sách cấp tỉnh theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Quản lý nợ công và các văn bản hướng dẫn. Đồng thời, thực hiện đánh giá đầy đủ tác động của nợ ngân sách địa phương, nhu cầu huy động vốn cho đầu tư phát triển và khả năng trả nợ trong trung hạn của ngân sách địa phương trước khi đề xuất các khoản vay mới.

Đối với các dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài, giao các Chủ đầu tư Dự án, Ban Quản lý Dự án phối hợp với các Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các Sở chủ quản chủ động làm việc với các Bộ, cơ quan trung ương có liên quan, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố về việc hoàn thiện các thủ tục, ký kết làm cơ sở bố trí kế hoạch vốn trong dự toán năm 2022; dự kiến khả năng giải ngân của từng khoản vay để xây dựng kế hoạch vay nợ và bội chi ngân sách địa phương cho phù hợp.

Bố trí nguồn để trả đầy đủ các khoản nợ (cả gốc và lãi) đến hạn, đặc biệt là các khoản vay từ nguồn Chính phủ vay nước ngoài về cho vay lại.

2.3. Xây dựng dự toán ngân sách các cấp

Ngoài thực hiện theo đúng các yêu cầu tại khoản 2.1 và 2.2 Mục này, việc xây dựng dự toán ngân sách các cấp năm 2022 còn phải bảo đảm các yêu cầu sau:

a) Dự toán thu ngân sách nhà nước.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện chỉ đạo các cơ quan tài chính, thuế, phối hợp với các cơ quan liên quan, căn cứ chỉ tiêu thu được Hội đồng nhân dân thành phố, Ủy ban nhân dân thành phố giao và đánh giá những tác động của đại dịch Covid-19 đến sản xuất, kinh doanh, nguồn thu ngân sách, làm căn cứ chỉ đạo, điều hành thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách năm 2021 trên địa bàn.

Chấp hành nghiêm việc lập dự toán thu ngân sách và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố trong việc xây dựng dự toán thu ngân sách với yêu cầu tích cực, sát thực tế, tổng hợp đầy đủ các khoản thu ngân sách mới trên địa bàn; không dành dư địa để các quận, huyện giao thu ở mức cao hơn. Phân tích, đánh giá cụ thể những tác động ảnh hưởng đến dự toán thu ngân sách nhà nước năm 2022 theo từng địa bàn, từng lĩnh vực thu, từng khoản thu, sắc thuế, trong đó tập trung đánh giá ảnh hưởng nguồn thu do ảnh hưởng của dịch bệnh, thiên tai, thực hiện Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14, các chính sách gia hạn, miễn, giảm thuế,...

b) Dự toán chi ngân sách địa phương.

Căn cứ vào dự kiến nguồn thu ngân sách nhà nước các quận, huyện được hưởng theo phân cấp, số bổ sung cân đối từ ngân sách thành phố cho ngân sách các quận, huyện được giao năm 2022 (nếu có) theo quy định; trên cơ sở mục tiêu của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2021 - 2025 và mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2021; các quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước; kết quả thực hiện nhiệm vụ chi ngân sách của ngân sách quận, huyện năm 2020, ước thực hiện năm 2021, xây dựng dự toán chi ngân sách ngân sách cấp mình (chi đầu tư, chi thường xuyên) chi tiết từng lĩnh vực chi theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn, đảm bảo ưu tiên bố trí đủ dự toán nhu cầu kinh phí thực hiện các dự án, nhiệm vụ đã cam kết, chế độ chính sách đã ban hành.

c) Đối với nguồn thu tiền sử dụng đất.

Các quận, huyện xây dựng dự toán thu tiền sử dụng đất trên địa bàn năm 2022 trên cơ sở quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; kế hoạch đấu giá quyền sử dụng đất; đồng thời, lập phương án bố trí chi đầu tư phát triển từ khoản thu tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

II. KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH - NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 03 NĂM 2022-2024

Trên cơ sở các văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng; Nghị quyết số 07-NQ/TW của Bộ Chính trị và các Nghị quyết: số 18-NQ/TW, số 19-NQ/TW, số 27-NQ/TW, số 28-NQ/TW của Hội nghị Trung ương 6, 7 (Khóa XII) về tinh gọn bộ máy, tinh giản biên chế, đổi mới các đơn vị sự nghiệp công lập, cải cách tiền lương và bảo hiểm xã hội; căn cứ quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Quản lý nợ công và các văn bản hướng dẫn, Kế hoạch tài chính 5 năm giai đoạn 2021-2025; nguyên tắc, tiêu chí, định mức vốn đầu tư phát triển, chi thường xuyên NSNN năm 2022:

- Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư lập Kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2022-2024 và chương trình quản lý nợ 03 năm của thành phố theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015, Luật Quản lý nợ công sửa đổi và các văn bản hướng dẫn.

- Các cơ quan, đơn vị dự toán cấp I thuộc thành phố lập Kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2022-2024 thuộc phạm vi quản lý gửi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp theo quy định.

- Giao Cục Thuế thành phố xây dựng các chỉ tiêu dự báo trung hạn 3 năm 2022-2024 về thu ngân sách gửi Sở Tài chính tổng hợp cùng với mức bội thu/bội chi của ngân sách địa phương; dự kiến tổng chi ngân sách địa phương, chi đầu tư phát triển, chi trả nợ, chi thường xuyên phần cân đối ngân sách địa phương giai đoạn 2022-2024 phù hợp với khả năng cân đối thu ngân sách địa phương; trong đó: chi thường xuyên bao gồm đầy đủ các chế độ, chính sách an sinh xã hội do Trung ương ban hành tới thời điểm dự toán năm 2022 được cấp có thẩm quyền thông qua; chi đầu tư phát triển từ thu tiền sử dụng đất và hoạt động xổ số kiến thiết bố trí bằng số thu.

C. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

I. ĐỐI VỚI NHIỆM VỤ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2022

1. Các sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị căn cứ nội dung Chỉ thị này, triển khai xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 thuộc ngành, lĩnh vực, địa phương phụ trách, bao gồm đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 và xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022, gửi dự thảo báo cáo về Sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 15/8/2021.

Các sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị phối hợp chặt chẽ với cơ quan thống kê rà soát, ước thực hiện năm 2021 và dự kiến chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:

- Hướng dẫn chi tiết nội dung, tiến độ về xây dựng Kế hoạch kinh tế - xã hội năm 2022.

- Chủ trì, phối hợp với Cục Thống kê thành phố, các sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị xây dựng và tổng hợp dự thảo Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội thành phố năm 2022 theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố theo quy định.

Đối với chỉ tiêu tổng sản phẩm trên địa bàn thành phố (GRDP), Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thống kê thành phố sử dụng số liệu chính thức của Tổng Cục Thống kê tính toán, cung cấp để xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022.

II. ĐỐI VỚI NHIỆM VỤ XÂY DỰNG DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2022, KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH - NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 03 NĂM 2022-2024

1. Các Sở, ngành, cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước, Ủy ban nhân dân các quận, huyện tiếp tục tập trung chỉ đạo, tổ chức thực hiện dự toán thu, chi ngân sách nhà nước những tháng cuối năm 2021 hiệu quả, đúng quy định; tiến hành thanh tra, kiểm tra, giám sát việc quản lý và sử dụng ngân sách nhà nước theo quy định. Xử lý, giải quyết những tồn tại, vướng mắc trong bố trí dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2021 mà chưa phù hợp với tình hình thực tế triển khai thực hiện hoặc các quy định mới phát sinh (nếu có); đồng thời, khắc phục kịp thời trong khâu xây dựng, lập dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2022.

2. Sở Tài chính chủ trì hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2022 và kế hoạch tài chính ngân sách nhà nước 03 năm 2022 - 2024 cho các cấp, các ngành căn cứ thực hiện.

3. Sở Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn lập Kế hoạch đầu tư công năm 2022 của các sở, ban, ngành, địa phương.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố yêu cầu Giám đốc các Sở, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức khác sử dụng ngân sách nhà nước có trách nhiệm tổ chức thực hiện tốt Chỉ thị này./.

 


Nơi nhận:
- TTTU, TTHĐND TP;
- Đ/c Bí thư T
U;
- CT, các PCT UBND TP;
- Các Ban TU, VPTU;
- Các Ban HĐND TP, VP HĐND TP;
- Các Sở, ban, ngành, đơn vị trực thuộc;
- Thường trực HĐND các quận, huyện;
- UBND các quận, huyện;
-
C, PVP;
- Các Phòng CVUB;
- Cơ quan Công báo TP, T4;
-
Lưu: VT.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Tùng

 



1 Chỉ thị số 01/CT-UBND ngày 06/01/2021 về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh thành phố năm 2021; Quyết định số 3916/QĐ-UBND ngày 28/12/2020 ban hành Chương trình công tác năm 2021; Quyết định số 3908/QĐ-UBND ngày 28/12/2020 về việc giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021; Kế hoạch hành động số 24/KH-UBND ngày 02/02/2021 thực hiện chủ đề năm 2021 “Đẩy mạnh chỉnh trang, hiện đại hóa đô thị - Xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu”.

Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Chỉ thị 19/CT-UBND ngày 09/08/2021 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2022 do thành phố Hải Phòng ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


4.201

DMCA.com Protection Status
IP: 18.221.93.167
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!