|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
17/CT-UBND
|
|
Loại văn bản:
|
Chỉ thị
|
Nơi ban hành:
|
Tỉnh Lào Cai
|
|
Người ký:
|
Trịnh Xuân Trường
|
Ngày ban hành:
|
20/12/2022
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 17/CT-UBND
|
Lào Cai, ngày 20
tháng 12 năm 2022
|
CHỈ THỊ
VỀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2023
Năm 2023, đối với tỉnh Lào Cai là năm giữa nhiệm kỳ, có ý nghĩa quan trọng trong việc tăng tốc thực hiện và phấn đấu
hoàn thành mục tiêu của Nghị quyết Đại hội Đảng
bộ tỉnh khóa XVI và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025,
cũng là năm tiếp tục đẩy mạnh việc phục hồi kinh tế sau đại dịch
Covid-19. Để hoàn thành thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội năm 2023 theo Nghị quyết của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh,
Nghị quyết của HĐND tỉnh, với chủ đề hành động năm 2023 “Đoàn kết - Kỷ
cương - Sáng tạo - Hành động - Phát triển” và quyết tâm hoàn thành cao
nhất các mục tiêu Nghị quyết Tỉnh ủy, HĐND tỉnh giao, UBND tỉnh yêu cầu các sở,
ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố tập trung thực hiện quyết liệt, đồng
bộ, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu sau đây:
I. MỘT SỐ NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Giữ vững thành quả phòng, chống
dịch Covid-19, chủ động xây dựng phương án ứng phó hiệu quả với các tình huống
dịch bệnh có thể xảy ra
Sở Y tế chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành,
UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện nghiêm túc, quyết liệt các nội dung
sau:
- Chỉ đạo tổ chức triển khai hiệu quả Nghị quyết 38/NQ-CP ngày 17/3/2022 của Chính phủ ban hành
chương trình phòng, chống dịch Covid 19; chủ động, sẵn sàng đáp ứng các tình huống
dịch có thể xảy ra, không để bất ngờ, bị động. Quán triệt và thực hiện nghiêm
những giải pháp phòng, chống dịch COVID-19 theo công thức “2K (khẩu trang, khử
khuẩn) + vắc xin + thuốc + điều trị + công nghệ + ý thức người dân và các biện
pháp khác” với các trụ cột cách ly, xét nghiệm, điều trị.
- Theo dõi, bám sát tình hình dịch bệnh trên địa
bàn, nhất là sự xuất hiện các biến thể mới; thường xuyên đánh giá cấp độ dịch để
kịp thời điều chỉnh các biện pháp phòng, chống dịch theo Nghị quyết 128/NQ-CP ngày 11/10/2021 của Chính phủ; tăng cường
giám sát phát hiện sớm, điều trị kịp thời các trường hợp mắc bệnh, hạn chế các
trường hợp chuyển bệnh nặng, tử vong.
- Tăng cường tuyên truyền, nâng cao nhận thức, ý thức
trách nhiệm, tự giác của người dân, không để người dân có tâm lý chủ quan, lơ
là, mất cảnh giác và chủ động thực hiện đầy đủ các biện pháp phòng dịch, đặc biệt
thực hiện nghiêm túc thông điệp 2K; đẩy mạnh việc thông tin, tuyên truyền về
tác dụng, hiệu quả của vắc xin trong ngăn ngừa bệnh nặng, tử vong để khuyến
khích, vận động người dân tham gia tiêm chủng đầy đủ, đúng lịch.
- Tập trung đẩy nhanh tốc độ tiêm vắc xin phòng
COVID-19, hoàn thành sớm nhất kế hoạch đề ra; nhất là việc tiêm vắc xin mũi 3,
mũi 4 cho từng nhóm đối tượng, tiêm vắc xin cho trẻ em từ 5 đến dưới 12 tuổi;
Trẻ em dưới 5 tuổi theo hướng dẫn của Bộ Y tế và không để vắc xin không được sử
dụng kịp thời, gây lãng phí. Đảm bảo tỷ lệ tiêm vắc xin cho từng nhóm đối tượng
đạt trên 95%.
2. Tiếp tục tập
trung phục hồi sản xuất, thực hiện đồng bộ, linh hoạt các chính sách, giải pháp
để kích thích sản xuất, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
2.1. Nhiệm vụ, giải pháp tiếp tục phục hồi kinh tế - xã hội, phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng cao:
(1) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp cùng
các sở, ngành, địa phương:
Thường xuyên rà soát, theo dõi sát sao tình hình thực
hiện các chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt là các chỉ
tiêu kinh tế ảnh hưởng trực tiếp tới tốc độ phát triển chung của toàn tỉnh, đề
xuất kịp thời các giải pháp đảm bảo mục tiêu tăng trưởng đã đề ra. Đồng thời,
bám sát diễn biến, tình hình kinh tế, giá cả, lạm phát, thị trường thế giới,
khu vực, kịp thời dự báo rủi ro, xây dựng các kịch bản thích ứng linh hoạt với
tình huống bất thường có thể xảy ra làm ảnh hưởng đến việc phát triển kinh tế -
xã hội của tỉnh.
(2) Các sở: Công Thương, Tài chính, Nông nghiệp và
PTNT, Giao thông vận tải - Xây dựng, Du lịch, Ban quản lý Khu Kinh tế căn cứ chức
năng, nhiệm vụ phối hợp cùng Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng kịch bản thích ứng
linh hoạt và dự kiến các năng lực tăng thêm của ngành, lĩnh vực nhằm hoàn thành
chỉ tiêu kinh tế - xã hội được giao và nhiệm vụ trọng tâm của tỉnh.
(3) Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các sở,
ngành có liên quan: Tập trung tiếp tục tham mưu bố trí nguồn lực để đẩy nhanh
tiến độ hoàn thành một số dự án trọng điểm thực hiện lĩnh vực đột phá về giao
thông và du lịch dịch vụ[1] làm cơ sở để thực hiện
hoàn thành và hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu kinh tế - xã hội của cả giai đoạn
2021-2025; khơi thông các “điểm nghẽn”, khai thác tối đa các tiềm năng, lợi thế
để tạo động lực cho tăng trưởng.
(4) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các
sở ngành và địa phương liên quan tiếp tục đẩy mạnh thực hiện công tác xúc tiến,
thu hút đầu tư để có những bứt phá rõ nét, thu hút các nhà đầu tư có tiềm lực đầu
tư vào hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, du lịch, dịch vụ, logistic. Đồng
thời, chủ động tham mưu triển khai thực hiện nhất quán các chính sách khuyến
khích đầu tư, tạo môi trường đầu tư thông thoáng, lành mạnh và an toàn, thu hút
mạnh mẽ các nguồn lực đầu tư.
(5) Các sở, ngành, địa phương:
- Xây dựng kế hoạch chi tiết các giải pháp hoàn
thành các mục tiêu kế hoạch đã giao thuộc ngành, lĩnh vực quản lý.
- Phối hợp chặt chẽ với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục
Thống kê tỉnh trong tính toán các kịch bản tăng trưởng và đề xuất các giải pháp
để thực hiện.
2.2. Nhiệm vụ, giải pháp đẩy nhanh tiến độ giải
ngân vốn đầu tư công:
(1) Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã,
thành phố và các chủ đầu tư:
- Thực hiện nghiêm quy định của
pháp luật về đầu tư công, các nguyên tắc, tiêu chí, thứ tự ưu tiên bố trí vốn đầu
tư nguồn ngân sách nhà nước; nâng cao chất lượng công tác xây dựng kế hoạch, đảm
bảo phù hợp với nguồn lực và khả năng thực hiện của dự án. Có giải pháp mạnh mẽ,
quyết liệt, sớm khắc phục các tồn tại, hạn chế để đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn
đầu tư công ngay từ đầu năm 2023, đặc biệt là các dự án quan trọng, các công
trình trọng điểm. Nâng cao trách nhiệm người đứng đầu trong việc quyết định chủ
trương đầu tư, quyết định đầu tư dự án; thực hiện tốt công tác chuẩn bị đầu tư,
giải phóng mặt bằng, đền bù, tái định cư của các dự án khởi công mới; kiên quyết
loại bỏ những dự án không thật sự cần thiết. Tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng công
nghệ thông tin qua đó tích hợp các hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu về quản
lý đầu tư nhằm đảm bảo công khai, minh bạch thông tin và tăng cường giám sát đối
với đầu tư công.
- Tập trung đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư
công đã giao. Trong đó: Đối với các dự án, công trình đã quyết toán yêu cầu giải
ngân kế hoạch vốn đã giao trong quý I/2023. Đối với các dự án,
công trình đã hoàn thành, đưa vào sử dụng khẩn trương quyết toán, giải ngân hết
số vốn đã giao trước 30/6/2023. Đối với dự án, công trình chuẩn bị hoàn thành
yêu cầu đẩy nhanh tiến độ, hoàn thiện các thủ tục, nghiệm thu khối lượng hoàn
thành để đủ điều kiện thanh toán cho các nhà thầu trước 30/9/2023. Đối với các
dự án, công trình khởi công mới được giao kế hoạch vốn từ đầu năm hoàn thành khởi
công trước 30/6/2023. Trường hợp dự kiến không giải ngân hết kế hoạch vốn
giao: Đề xuất phương án cắt, giảm, điều chuyển gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở
Tài chính trước ngày 30/9/2023 để xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cáo cấp có thẩm
quyền xem xét, quyết định.
- Đối với việc thực hiện 03 Chương trình mục tiêu
quốc gia, thực hiện đồng bộ các biện pháp quản lý và tăng cường lồng ghép các
nguồn vốn thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia, đảm bảo sử dụng vốn tập
trung, tiết kiệm, hiệu quả, không để xảy ra tình trạng đầu tư dàn trải, trùng lắp,
lãng phí; không để phát sinh nợ đọng xây dựng cơ bản. Đồng thời, thực hiện phân
bổ và giao chi tiết kế hoạch đầu tư vốn cho các dự án năm 2023 bảo đảm đúng thời
gian quy định Luật Đầu tư công; tiếp tục đẩy
mạnh phân cấp, nhất là cấp cơ sở, nhằm nâng cao tính chủ động, linh hoạt của
các cấp chính quyền địa phương trong quản lý, tổ chức thực hiện các chương
trình mục tiêu quốc gia; phát huy vai trò chủ thể của cộng đồng dân cư tham gia
vào quá trình lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và giám sát các chương trình mục
tiêu quốc gia.
(2) Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Tài chính thường xuyên theo dõi, đôn đốc thực
hiện giải ngân vốn đầu tư công theo quy định. Tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh điều
chuyển hoặc trình cấp có thẩm quyền điều chuyển kế hoạch vốn đầu tư từ những dự
án không có khả năng giải ngân sang dự án có khả năng giải ngân tốt hơn từ các
sở, ban, ngành, địa phương giải ngân chậm sang sở, ban, ngành, địa phương có
nhu cầu bổ sung vốn.
(3) Sở Tài chính tích cực hướng dẫn,
kiểm tra, đôn đốc các đơn vị chủ đầu tư thực hiện nghiêm quy định của pháp luật
về quyết toán vốn đầu tư công dự án hoàn thành; đặc biệt là các dự án đã hoàn
thành bàn giao đưa vào sử dụng nhưng chưa hoặc chậm quyết toán, đồng thời đề xuất
biện pháp, hình thức xử lý đối với các chủ đầu tư còn tồn đọng nhiều dự án,
công trình chậm quyết toán; kịp thời đề xuất giải pháp, tháo gỡ những khó khăn,
vướng mắc liên quan đến việc quản lý, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư công
theo thẩm quyền quyết định của UBND tỉnh. Phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước
về quản lý, thanh toán vốn đầu tư công đôn đốc các đơn vị chủ đầu tư thực hiện
thủ tục thu hồi vốn tạm ứng, nộp NSNN số vốn đã thanh toán vượt giá trị quyết
toán được duyệt theo quy định.
2.3. Nhiệm vụ, giải
pháp cơ cấu lại các tổ chức tín dụng và đẩy mạnh xử lý nợ xấu:
Ngân hàng nhà nước chi nhánh tỉnh Lào Cai chủ trì:
Tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện các biện pháp hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn cho
khách hàng (đặc biệt là các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất và tổ
chức kinh doanh…) nhằm thực hiện tốt Chương trình phục
hồi và phát triển kinh tế của Quốc hội và Chính phủ. Chỉ đạo các ngân
hàng trên địa bàn tập trung huy động vốn nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho
phát triển KT-XH của tỉnh; tiếp tục ưu tiên vốn cho các dự án thuộc 18 đề án
phát triển KT-XH của tỉnh, đặc biệt các dự án thuộc lĩnh vực nông nghiệp, nông
thôn nhất là nông nghiệp sạch, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, sản xuất
nông nghiệp hàng hóa; sản xuất hàng xuất khẩu… đẩy mạnh chuyển đổi số, phát triển
dịch vụ ngân hàng hiện đại, tăng cường đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt,
tăng tỷ trọng thanh toán xuất nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ qua các Ngân hàng Lào
Cai; nâng cao khả năng tiếp cận dịch vụ ngân hàng cho nền kinh tế, đẩy mạnh thực
hiện Chiến lược tài chính toàn diện; tăng cường quản lý kinh doanh ngoại hối.
2.4. Nhiệm vụ, giải
pháp cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước, phát triển kinh tế tập thể, kinh tế tư
nhân
a) Cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước:
Các sở, ngành và các đơn vị liên quan căn cứ
chức năng nhiệm vụ được giao: Khẩn trương thực hiện cơ cấu lại doanh nghiệp
giai đoạn 2021-2025 theo Đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt, bảo đảm đổi mới,
cơ cấu lại một cách thực chất, hợp lý, nâng cao hiệu quả hoạt động, phát huy
hơn nữa vai trò của các doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn; Đồng thời, tập
trung nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý, kiểm tra, giám sát đối với hoạt động
của doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp có vốn Nhà nước theo quy định.
b) Phát triển kinh tế tập thể:
(1). Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở
Nông nghiệp và PTNT, Liên minh HTX tỉnh: Đôn đốc triển khai Chương trình hành động
số 164-CTr/TU ngày 17/10/2022 của Tỉnh ủy và Kế hoạch của UBND tỉnh triển khai
thực hiện Chương trình hành động số 164-CTr/TU về thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 16/6/2022 của BCH Trung ương Đảng
khóa XIII về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể
trong giai đoạn mới. Tập trung triển khai, đề xuất bổ sung các cơ chế, chính
sách ưu đãi, hỗ trợ phát triển KTTT như: Phát triển nguồn nhân lực, vốn, tín dụng,
đất đai, xúc tiến thương mại, chuyển đổi số,...
(2). UBND các huyện, thị xã, thành phố chủ trì:
Tiếp tục xử lý dứt điểm HTX không hoạt động, khó
khăn trong giải thể, chưa đăng ký và tổ chức lại theo Luật Hợp tác xã năm 2012 (theo chỉ đạo của UBND
tỉnh tại Văn bản số 5416/UBND-NLN ngày 09/11/2021).
Chỉ đạo phòng Tài chính - Kế hoạch thực hiện nghiêm
túc việc cấp đăng ký HTX trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký HTX. Thường
xuyên rà soát, hướng dẫn các tổ chức KTTT xây dựng mô hình HTX, Liên hiệp HTX
hoạt động hiệu quả, liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi giá trị.
c) Phát triển kinh tế tư nhân:
Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Sở,
ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố: Tập trung tháo gỡ kịp thời những
khó khăn, vướng mắc đối với doanh nghiệp, đặc biệt trong giai đoạn phục hồi sau
đại dịch Covid-19; đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, cải thiện môi trường đầu
tư kinh doanh (nhất là trong các lĩnh vực: Thuế, Hải quan, Tài nguyên Môi trường,
Ngân hàng, Bảo hiểm xã hội,...) để thu hút doanh nhân, các nhà đầu tư đến thành
lập doanh nghiệp và đầu tư tại tỉnh. Phấn đấu năm 2023, số lượng doanh nghiệp
thành lập mới trên địa bàn tỉnh tăng trên 10% so với năm 2022.
2.5. Tiếp tục cơ cấu lại các ngành sản xuất và dịch
vụ
a) Lĩnh vực nông, lâm nghiệp,
thủy sản và phát triển nông thôn:
(1) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, hướng dẫn UBND
các huyện, thị xã, thành phố tổ chức thực hiện:
- Tiếp tục triển khai thực
hiện Đề án 01-ĐA/TU ngày 11/12/2020 của Tỉnh ủy về Đề án phát triển nông, lâm
nghiệp, sắp xếp dân cư, xây dựng nông thôn mới tỉnh Lào Cai, giai đoạn
2020-2025. Đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TU ngày 26/8/2021 của Ban Thường
vụ Tỉnh uỷ về chiến lược phát triển nông nghiệp hàng hoá tỉnh Lào Cai đến năm
2030, tầm nhìn đến năm 2050. Triển khai thực hiện 03 Chương trình mục tiêu quốc
gia trên địa bàn tỉnh Lào Cai đảm bảo phù hợp, hiệu quả.
- Tập trung quy hoạch, phát triển tạo thành vùng sản xuất hàng hóa (chè,
dược liệu, chuối, dứa, quế, chăn nuôi lợn); quản lý các vùng sản xuất có sản phẩm đạt chất lượng, truy xuất nguồn gốc.
- Phát triển sản xuất nông
nghiệp an sinh như tăng vụ (4-5 nghìn ha cây vụ đông), đẩy mạnh
chuyển đổi khoảng 1.800 ha đất trồng cây kém hiệu quả sang cây trồng có giá trị
kinh tế cao hơn kết hợp với phát triển các chuỗi hàng hóa[2]… để phấn đấu giá trị sản xuất nông nghiệp đạt 95 triệu đồng/ha.
- Quản lý chặt chẽ diện tích rừng
phòng hộ, rừng đặc dụng, điều chỉnh linh hoạt diện tích rừng trồng sản xuất; thực
hiện nghiêm chủ trương đóng cửa rừng tự nhiên; bảo tồn thiên nhiên, đa dạng
sinh học và sử dụng bền vững, hiệu quả diện tích rừng hiện có; nâng cao năng suất,
chất lượng rừng; tiếp tục khuyến khích, hỗ trợ trồng rừng gỗ lớn; tổ chức trồng
mới 3.000 ha để đảm bảo tỷ lệ che phủ năm 2023 đạt 58,5%.
- Tiếp tục rà soát, đẩy nhanh tiến độ
sắp xếp dân cư theo kế hoạch; chủ động ứng phó với tình huống do thiên tai xảy
ra đột xuất.
- Tập trung xây dựng Nông thôn mới.
Duy trì 02 đơn vị cấp huyện được công nhận đạt chuẩn/hoàn thành nhiệm vụ xây dựng
nông thôn mới; 72/127 xã được công nhận hoàn thành xã đạt chuẩn nông thôn mới;
10/72 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao.
(2) Sở Giao thông vận tải - Xây dựng chủ trì, phối
hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT, các sở, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành
phố tiếp tục thực hiện quy hoạch đất ở nông thôn với tất cả các thôn, bản, tạo
ra các quỹ đất đến năm 2025 và năm 2030; đồng thời đề xuất xây dựng cơ chế hỗ
trợ và quản lý thực hiện đầu tư đối với các điểm dân cư nông thôn.
(3) UBND các huyện, thị xã, thành phố
chủ trì:
- Thực hiện
rà soát, quy chủ diện tích rừng và đất lâm nghiệp theo Quyết định 86/QĐ-UBND
ngày 14/01/2022 về việc điều chỉnh Đề án tăng cường quản lý đối với đất đai có
nguồn gốc từ nông, lâm trường quốc doanh để phát triển kinh tế đồi rừng và tạo
quỹ đất cho phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa.
- Thực hiện hiệu quả công tác quản lý, khai thác các công
trình cấp nước sinh hoạt tập trung đã được đầu tư đưa vào sử dụng; đồng thời bố
trí nguồn vốn ngân sách địa phương thực hiện đầu tư sửa chữa, nâng cấp hệ thống
công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn, phấn đấu kết thúc năm 2023 tỷ lệ số hộ
dân nông thôn được sử dụng nước sạch toàn tỉnh (đạt QCVN) là 46% tổng số
hộ dân nông thôn; tỷ lệ số hộ dân nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh đạt
96,5% tổng số hộ dân nông thôn.
- Mỗi đơn vị cấp
huyện thực hiện đầu tư ít nhất 01 dự án nông nghiệp có ứng dụng tưới tiên tiến,
tiết kiệm nước bằng nguồn vốn ngân sách huyện + dân đóng góp. Phấn đấu 100% số
xã đăng ký về đích xã NTM nâng cao trong năm 2023 đạt Chỉ tiêu 3.3 - Tỷ
lệ diện tích cây trồng chủ lực của địa phương được tưới tiên tiến, tiết kiệm nước
(≥30%).
b) Đối với lĩnh vực công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp:
(1) Sở Công Thương chủ trì, phối
hợp với các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Triển khai các nội dung để thực hiện
đầu tư hạ tầng kỹ thuật Khu công nghiệp Cốc Mỳ; Khu công nghiệp Bản Qua. Tập trung nguồn lực đầu tư để hình thành các CCN, phấn đấu mục tiêu
Đại hội Đảng bộ tỉnh Lào Cai lần thứ XVI “Đến năm 2025 mỗi địa phương có ít
nhất 01 CCN được đầu tư hạ tầng kỹ thuật tương đối đồng bộ”.
- Tiếp tục đẩy mạnh
thực hiện Kế hoạch số 157-KH/TU ngày 24/7/2018 của Tỉnh ủy Lào Cai thực hiện
Nghị quyết về định hướng xây dựng chính sách phát triển công nghiệp quốc gia;
và Kế hoạch số 219/KH-UBND về thực hiện Nghị quyết của Bộ
Chính trị về định hướng Chiến lược phát triển năng lượng quốc gia. Bố trí vốn thực hiện đầu tư cấp điện khu vực dân tộc thiểu số, vùng khó
khăn năm 2023 (đầu tư xây dựng mới cấp điện cho 12 công
trình) và giai đoạn 2024-2025 đảm bảo hoàn thành chỉ tiêu
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh khoá XVI tỷ lệ số hộ sử dụng điện lưới quốc gia
đến năm 2025 đạt 98%.
- Tăng cường triển khai các giải
pháp tháo gỡ khó khăn cho các dự án khai thác quặng apatit[3], đồng, sắt đảm bảo nguồn nguyên liệu cho sản xuất tại địa
phương. Đẩy mạnh công tác quy hoạch để thu hút đầu tư hạ tầng khu cụm công nghiệp
tạo mặt bằng sạch thu hút đầu tư.
- Chủ động nắm bắt tiến độ, cung cấp
thông tin, hỗ trợ kịp thời, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, nhà đầu tư trên
địa bàn[4] và đôn đốc đẩy nhanh tiến độ của các dự
án dự án Nexus, dự án nhà máy chế biến rau, hoa quả Mường Khương; dự án Graphit
Nậm Thi, Bảo Hà...
(2) Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu
tư và UBND các huyện, thị xã, thành phố, Công ty Điện lực Lào Cai lồng ghép các
chương trình, mục tiêu, vốn ODA bố trí đủ vốn để triển khai thực hiện theo thứ
tự ưu tiên đầu tư nâng cấp lưới điện nông thôn.
(3) Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh chủ
trì: Triển khai có hiệu quả, hiệu lực Kế hoạch số 358/KH-UBND ngày
28/10/2022 của UBND tỉnh về phát triển khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh đến
năm 2030; Kiện toàn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn Ban Quản lý Khu kinh tế theo
Nghị định số 35/2022/NĐ-CP ngày 28/5/2022 của Chính phủ Quy định về quản lý khu
công nghiệp và khu kinh tế. Rà soát, thu hồi các dự án vi phạm tiến độ, không
triển khai để bố trí mặt bằng cho dự án khác.
(4) UBND các huyện, thị xã, thành phố
chủ trì: Đẩy mạnh phát triển sản xuất tiểu thủ công nghiệp tại địa
phương, phấn đấu giá trị sản xuất tiểu thủ công nghiệp thực hiện đạt vượt
10-20% kế hoạch tỉnh giao. Triển khai đầu tư kết cấu hạ tầng kỹ
thuật các cụm công nghiệp, kêu gọi đầu tư.
c) Lĩnh vực thương mại, xuất
nhập khẩu:
(1) Sở Công Thương chủ trì:
- Tăng cường hoạt động theo dõi, nắm
bắt thông tin về cung cầu, giá cả thị trường một số mặt hàng thiết yếu trên địa
bàn tỉnh. Triển khai có hiệu quả chương trình đưa hàng Việt về nông thôn. Thu
hút đầu tư cơ sở hạ tầng thương mại tại khu vực đô thị, quan tâm đầu tư chợ tại
khu vực nông thôn, biên giới.
- Triển khai
các hoạt động xúc tiến thương mại, lựa chọn hình thức linh hoạt hiệu quả, thích
ứng với từng tình hình cụ thể. Chú trọng công tác hỗ trợ tiêu thụ nông sản cho
người dân. Duy trì và nâng cao chất lượng của công tác
luân phiên phối hợp tổ chức Hội chợ thương mại quốc tế Việt - Trung, tăng cường tổ chức các hoạt động xúc tiến xuất khẩu sản phẩm hàng hóa
của Việt Nam.
- Đẩy mạnh xúc tiến phát triển thị trường dịch vụ
logistics (tổ chức các hội thảo, triển lãm về logistics; tham gia các hội thảo,
triển lãm về logistics; tổ chức các đoàn tham quan, học tập kinh nghiệm về
logistics trong và ngoài nước).
- Chủ động trong việc phối hợp chặt chẽ với các cơ
quan chức năng phía Trung Quốc để đẩy mạnh kết nối, hợp tác kinh tế qua biên giới;
giải quyết, tháo gỡ các khó khăn để thúc đẩy giao thương, xuất nhập khẩu hàng
hóa.
- Triển khai có hiệu quả Kế hoạch hành động thực hiện
mục tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Lào Cai về hoạt động xuất nhập khẩu.
(2) Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh:
- Tiếp tục triển khai xây dựng Cổng dịch vụ công tại
cửa khẩu quốc tế đường bộ số II Kim Thành theo hướng số hóa quy trình thủ tục,
công khai minh bạch những quy trình hàng xuất, hàng nhập, sắp xếp phương tiện.
Đẩy nhanh tiến độ xây dựng dự án bãi đỗ xe xuất khẩu, bãi đỗ xe chờ xuất khẩu,
nhập khẩu; cải tạo sửa chữa nhà liên ngành thành Trung tâm hành chính công điện
tử - Cửa khẩu quốc tế đường bộ số II Kim Thành đảm bảo theo đúng Kế
hoạch số 224/KH-UBND ngày 16/6/2022 của UBND tỉnh về triển khai xây dựng thí điểm
Cổng dịch vụ công cửa khẩu quốc tế Lào Cai. Tích cực hỗ trợ các dự án đầu
mới hoàn thiện thủ tục, đẩy nhanh tiến độ xây dựng để sớm đi vào hoạt động,
như: Các dự án về sản xuất, gia công dệt may, các dự án về kho, bãi, đặc biệt
là các dự án dịch vụ logistics tổng hợp.
- Hoàn thành quy hoạch chi tiết các khu chức năng
trong Khu kinh tế cửa khẩu để thu hút đầu tư các dự án; đề xuất đầu tư hoàn thiện
cơ sở hạ tầng khu kinh tế cửa khẩu trong đó tập trung vào đường giao thông kết
nối giữa cửa khẩu quốc tế đường bộ số 2 Kim Thành với Bản Vược, hạ tầng khu cửa
khẩu phụ Bản Vược, bãi kiểm hóa, hạ tầng các cửa khẩu.
- Triển khai vận hành có hiệu quả “luồng ưu tiên”
thông quan đối với hàng nông sản qua cặp cửa khẩu quốc tế Kim Thành (Lào Cai,
Việt Nam) - Bắc Sơn (Hà Khẩu, Trung Quốc).
(3) Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh: Tích cực báo
cáo Chính phủ, các Bộ, ngành cho phép theo nhu cầu vận chuyển hàng hóa của từng
thời điểm sẽ kéo dài thời gian thông quan qua cặp cửa khẩu quốc tế đường bộ số
II Kim Thành (Lào Cai, Việt Nam) - Bắc Sơn (Hà Khẩu, Trung Quốc).
(4) Sở Công Thương chủ trì, phối hợp
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch UBND thành phố Lào Cai, UBND thị xã Sa
Pa: Căn cứ theo nội dung phân công nhiệm vụ tại Kế hoạch số 199/KH-UBND ngày
27/04/2022 của UBND tỉnh, nghiên cứu, đề xuất các giải pháp để triển khai phát triển các hoạt động kinh tế đêm gắn
với phát triển du lịch, nhất là tại các địa bàn thành phố Lào Cai và thị xã Sa Pa.
d) Lĩnh vực du lịch
(1) Sở Du lịch chủ trì:
- Đẩy mạnh việc tổ chức triển khai thực hiện Nghị
quyết số 11-NQ/TU ngày 27/8/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phát triển du lịch
tỉnh Lào Cai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 theo kế hoạch; Hỗ trợ các
doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tiếp cận Chính sách Hỗ trợ phát triển du lịch tỉnh
Lào Cai theo Nghị quyết số 06/NQ-HĐND ngày 09/4/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh
Lào Cai; Triển khai thực hiện Chỉ thị 13/CT-UBND ngày 07/9/2022 của UBND tỉnh
Lào Cai về một số nhiệm vụ, giải pháp cấp bách nhằm nâng cao chất lượng du lịch
trên địa bàn tỉnh Lào Cai; Khung chiến lược phát triển du lịch tỉnh Lào Cai đến
năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050; Kế hoạch tổng thể tổ chức kỷ niệm 120 năm du lịch
Sa Pa; Đề án Du lịch Xanh tỉnh Lào Cai năm 2023 theo định hướng truyền thông du
lịch Lào Cai: "Điểm đến thiên nhiên, an toàn và khác biệt".
- Tham mưu nâng cấp các sản phẩm du lịch hiện có,
tiếp tục nghiên cứu, phát triển sản phẩm du lịch mới đặc sắc của tỉnh theo Kế
hoạch số 254/KH-UBND ngày 28/9/2020 của UBND tỉnh; Các phương án mở rộng không
gian du lịch và xây dựng Bắc Hà thành Khu du lịch cấp tỉnh đặc sắc.
- Tăng cường các hoạt động xúc tiến, quảng bá du lịch
tới các thị trường khách lớn của cả Việt Nam (Đà Nẵng, thành phố Hồ Chí Minh,…)
và nước ngoài (Hàn Quốc, Thái Lan, Úc,…). Đồng thời, đẩy mạnh hợp tác trong nước
và quốc tế: Tổ chức các hoạt động phát triển du lịch theo Hợp tác 8 tỉnh Tây Bắc
mở rộng và thành phố Hồ Chí Minh; Thực hiện chương trình, nhiệm vụ hợp tác quốc
tế: Hợp tác với vùng Nouvelle Aquitaine (Pháp); Xây dựng và triển khai các
chương trình liên kết du lịch giữa Lào Cai với các tỉnh, thành phố trong Vùng
Kinh tế trọng điểm Bắc bộ, Vùng đồng bằng sông Hồng, Vùng trung du - miền núi Bắc
bộ và các vùng khác.
- Tăng cường hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực
du lịch: Tổ chức triển khai Quy định một số nội dung về quản lý hoạt động du lịch,
điểm du lịch trên địa bàn tỉnh Lào Cai (thay thế Quyết định số 23/2018/QĐ-UBND
ngày 31/8/2018); Tăng cường công tác phối hợp giữa ngành du lịch với các sở,
ban, ngành có liên quan trong thực hiện các nhiệm vụ năm 2023; Phát huy vai trò
và vị trí của Hiệp hội Du lịch tỉnh Lào Cai.
(2) Sở Tài chính, Cục Thuế tỉnh phối
hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch quản lý chặt chẽ nguồn thu ngân sách từ
hoạt động du lịch.
3. Tăng cường phát triển các
nguồn lực ngoài nhà nước
a) Đẩy
mạnh hoàn thành và triển khai thực hiện quy hoạch tạo nguồn lực cho đầu tư phát
triển
- Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu triển khai Quy hoạch
tỉnh Lào Cai thời kỳ 2022-2030, tầm nhìn đến năm 2050 ngay sau
khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, nhằm sớm tạo sự thống nhất trong điều
hành; phân bổ nguồn lực và huy động các nguồn lực của xã hội cho đầu tư phát
triển, giảm bớt gánh nặng đầu tư công; tích hợp quy hoạch, đảm bảo không có sự
chồng chéo giữa các quy hoạch với nhau.
- Sở Giao thông Vận tải - Xây dựng, các sở, ngành
và UBND các huyện, thị xã, thành phố nâng cao chất lượng công tác quy hoạch và
quản lý quy hoạch. Tập trung triển khai các quy hoạch chung xây dựng[5], đề xuất điều chỉnh Quy hoạch Khu kinh tế tỉnh
Lào Cai trình Thủ tướng Chính Phủ xem xét phê duyệt. Trên cơ sở quy hoạch chung
được phê duyệt, tập trung hoàn thiện xây dựng quy hoạch phân khu, Quy hoạch khu
chức năng, quy hoạch chi tiết, công bố công khai rộng rãi trên Cổng thông tin
điện tử và các điểm quy hoạch để thu hút đầu tư của các doanh nghiệp, các nhà đầu
tư và các tổ chức, cá nhân.
b) Tạo môi trường kinh doanh
thuận lợi, thu hút các thành phần kinh tế tham gia sản xuất kinh doanh, thúc đẩy
tăng trưởng
- Sở Kế hoạch và Đầu tư; Ngân hàng
nhà nước chi nhánh tỉnh tham mưu cho tỉnh triển khai các cơ chế, chính sách,
các gói hỗ trợ của Trung ương và địa phương, nhằm hỗ trợ doanh nghiệp phục
hồi và mở rộng sản xuất - kinh doanh; hỗ trợ thúc đẩy đổi mới
sáng tạo trong doanh nghiệp, nâng cao giá trị gia tăng sản phẩm, dịch vụ thông
qua phát triển các công cụ hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Các sở, ngành và UBND các huyện, thị
xã, thành phố đẩy mạnh cải cách hành chính; rút ngắn thời gian giải quyết hồ sơ
đặc biệt là các lĩnh vực: Đất đai, đầu tư xây dựng, thuế, thành lập doanh nghiệp...
Triển khai đồng bộ, có hiệu quả Trung tâm phục vụ hành chính công. Hỗ trợ, tạo
điều kiện cho doanh nghiệp tiếp cận gói hỗ trợ tín dụng của Chính phủ để đẩy
nhanh tiến độ hoàn thành các dự án trên địa bàn tỉnh[6].
c) Tập trung huy động và sử dụng có hiệu quả
nguồn lực cho đầu tư phát triển
(1) Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở
Tài chính:
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước
về đầu tư; sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn huy động; cân đối, phân bổ, lồng
ghép nguồn lực hợp lý. Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Luật Đầu tư
công, Luật Xây dựng, Luật Doanh nghiệp (sửa đổi), Luật Đầu tư (sửa đổi), Luật
Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành. Thực hiện đồng bộ các giải
pháp xử lý nợ công; quản lý sử dụng hiệu quả vốn vay, có phương án xử lý dứt điểm
nợ xây dựng cơ bản.
- Tham mưu cho UBND tỉnh phân bổ các
nguồn vốn đầu tư thực hiện các lĩnh vực đột phá của tỉnh, các chương trình
MTQG; các dự án đầu tư cho vùng cao, vùng nông thôn, trọng
tâm là cơ sở hạ tầng nông thôn. Ưu tiên bố trí đủ vốn đối ứng thực hiện 03
Chương trình mục tiêu quốc gia thuộc trách nhiệm bố trí vốn của ngân sách tỉnh.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu triển
khai hợp tác và làm việc chuyên đề với một số nhà đầu tư chiến lược của tỉnh7. Đẩy mạnh và đổi mới phương thức xúc tiến thu hút
các dự án FDI đầu tư trên địa bàn tỉnh. Nghiên cứu triển khai thực hiện
các cơ chế, chính sách thu hút đầu tư theo các hình thức như PPP, BT, BOT...
(2) Quỹ Đầu tư phát triển, Quỹ Phát triển đất quản
lý và sử dụng hiệu quả nguồn vốn được giao quản lý để tăng cường nguồn lực cho
đầu tư phát triển, trong đó chú trọng sử dụng hiệu quả nguồn lực của các quỹ
đóng góp cho phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
4. Tập trung đẩy nhanh tiến độ
một số công trình hạ tầng giao thông trọng điểm có tính liên vùng và hạ tầng đô
thị
(1) Sở Giao thông vận tải - Xây dựng
chủ trì:
- Huy động các nguồn vốn, hoàn thiện các thủ tục và
đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án lớn tác động tích cực đến phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh[7]. Các dự án nhà ở xã
hội trên địa bàn thị xã Sa Pa và thành phố Lào Cai; Các công trình kè dọc Sông
Hồng nhằm tạo cơ sở cho phát triển đô thị, kè sông suối biên giới; đầu tư các
tuyến đường giao thông kết nối vào trục đường tuần tra biên giới để kết hợp phát
triển kinh tế - xã hội và ổn định dân cư biên giới; Nghiên cứu, đề xuất các tuyến
đường kết nối cảng hàng không Sa Pa với thành phố Lào Cai, thị xã Sa Pa và khu
kinh tế cửa khẩu; Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải đẩy nhanh tiến độ triển
khai các dự án: Đấu nối ray giữa ga Lào Cai với ga Hà Khẩu Bắc; đường cao tốc Nội
Bài - Lào Cai đoạn Yên Bái - Lào Cai theo quy mô 04 làn xe.
- Đôn đốc tiến độ thực hiện của các dự án phát triển
đô thị đang triển khai, trong đó đặc biệt quan tâm đẩy nhanh tiến độ thực hiện
của các dự án nhà ở thương mại đã được phê duyệt chấp thuận chủ trương đầu tư:
Nhà ở hỗn hợp cao tầng - Tiểu khu đô thị số 2; Khu nhà ở thương mại trên quỹ đất
Bệnh viện Sản nhi (cũ), phường Kim Tân, thành phố Lào Cai...
- Tổ chức lập chương trình phát triển đô thị toàn tỉnh
ngay sau khi Quy hoạch tỉnh được phê duyệt, đảm bảo sự phù hợp với Kế hoạch
phân loại đô thị toàn quốc giai đoạn 2021 - 2030 được ban hành tại Quyết định số
241/QĐ-TTg ngày 24/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ.
- Tập trung đầu tư xây dựng các công trình trọng điểm,
đảm bảo tiêu chuẩn cho thành phố Lào Cai đạt loại I, đô thị Sa Pa đạt loại IV,
nâng cao chất lượng đô thị Bắc Hà, Phố Lu đạt loại IV và hoàn thiện các tiêu
chuẩn đối với các đô thị loại V. Rà soát các chương trình phát triển đô thị,
báo cáo đề xuất khu vực phát triển đô thị, đề xuất điều chỉnh để đảm bảo sự phù
hợp địa giới hành chính theo quy định pháp luật.
- Sớm hoàn thiện thủ tục lựa chọn nhà đầu tư để xây
dựng mới nhà máy nước Ngòi Đường công suất 12.000 m3/ng.đêm đến 20.000m3/ng.đêm
để thay thế nhà máy nước Lào Cai (đồi 117) và lựa chọn nhà đầu tư xây dựng nhà
máy nước sạch Y Tý với công suất 1.000m3/ng.đêm nhằm đáp ứng nhu cầu cấp nước
trước mắt của khu vực.
- Đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án nhà ở xã hội
tại: Khu bờ Tả sông Hồng, xã Vạn Hòa, thành phố Lào Cai; Đường Điện Biên, phường
Cốc Lếu, thành phố Lào Cai…; Nghiên cứu đề xuất chủ trương đầu tư các dự án nhà
ở xã hội tại: Khu dân cư giáp đường B6, phường Bắc Lệnh, thành phố Lào Cai; Khu
đô thị Kim Thành, phường Duyên Hải, thành phố Lào Cai.
- Phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố
nâng cấp đường đến Trung tâm các xã, thôn bản có tiềm năng phát triển du lịch,
nông nghiệp công nghệ cao, làng nghề truyền thống và các sản phẩm hàng hóa…. Đầu
tư nâng cấp các tuyến đường giao thông nông thôn theo chương trình mục tiêu quốc
gia về xây dựng nông thôn mới (10 xã có tỷ lệ hộ nghèo cao nhất tỉnh, 16 xã
biên giới còn lại).
(2) Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài
chính: Cân đối nguồn vốn tập trung phát triển hạ tầng kỹ thuật ở các khu quy hoạch,
đô thị, trọng tâm là thành phố Lào Cai, đô thị du lịch Sa
Pa và Khu Kinh tế cửa khẩu Lào Cai, khu công nghiệp, trung tâm các huyện… các
công trình xây dựng trọng điểm nhằm đẩy mạnh thực hiện 2 lĩnh vực đột phá của tỉnh.
Huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn ODA.
5. Tăng cường quản
lý trong lĩnh vực tài chính, ngân sách:
(1) Cơ quan Thuế, Hải quan:
- Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các quy
định pháp luật về thuế có hiệu lực thi hành; đôn đốc thu hồi nợ thuế, giảm nợ đọng
thuế; tiếp tục cải cách thủ tục hành chính về thuế; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin trong quản lý thuế; tăng cường theo dõi, kiểm tra, kiểm soát việc kê
khai thuế của các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật về thuế, việc
khai báo tên hàng, mã hàng, thuế suất, trị giá, số lượng,... để phát hiện kịp
thời các trường hợp kê khai không đúng, không đủ, gian lận thuế, trốn thuế gây
thất thu ngân sách nhà nước. Tăng cường công tác quản lý thu, chống thất thu,
trong đó tập trung vào các lĩnh vực thu từ đất đai, khoáng sản; thu từ các dự
án hết thời gian ưu đãi, thu từ hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh
doanh dựa trên nền tảng số,…
- Kiểm soát chặt chẽ hoàn thuế giá trị gia tăng
theo đúng quy định của pháp luật; kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm đối với các
hành vi gian lận, lợi dụng chính sách hoàn thuế, chiếm đoạt tiền từ ngân sách
nhà nước.
(2) Sở Tài nguyên và Môi trường: đẩy nhanh tiến độ
thẩm định giá đất làm cơ sở thực hiện đấu giá thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
theo kế hoạch. Tiếp tục rà soát, xác định thời điểm thuê đất của các dự án thuê
đất trên địa bàn tỉnh; phối hợp rà soát, đôn đốc tiền cấp quyền khai thác
khoáng sản; tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh theo quy
định.
(3) Sở Tài chính chủ trì:
- Hoàn thiện Đề án tăng
cường quản lý thu NSNN trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2023-2025, báo cáo
UBND tỉnh trước ngày 30/01/2023.
- Phối hợp với cơ quan thuế thực hiện các giải pháp
để tăng nguồn thu NSNN trên địa bàn (tập trung các giải pháp tăng thu nội địa);
đẩy mạnh các giải pháp tăng nguồn thu từ đất, cửa khẩu, du lịch, đặc biệt thu từ
khu vực ngoài quốc doanh; tiếp tục rà soát, triển khai sắp xếp lại, xử lý nhà đất
thuộc sở hữu nhà nước theo quy định (đặc biệt đối với các huyện có đầu tư khu hành
chính mới); thực hiện bán đấu giá tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, chuyển nhượng
hoặc chuyển mục đích sử dụng đối với nhà, đất dôi dư phù hợp với quy hoạch sử dụng
đất để tạo nguồn tài chính đầu tư cơ sở hạ tầng.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị liên quan thẩm định dự toán chi tiết đối với các khoản chi từ nguồn vốn
sự nghiệp ngân sách trung ương bổ sung thực hiện các chương trình MTQG đã phân
bổ dự toán đến đơn vị dự toán cấp tỉnh nhưng chưa duyệt dự toán chi tiết và các
khoản kinh phí sự nghiệp chương trình MTQG chưa phân bổ trong dự toán năm 2023,
trình UBND tỉnh. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan thường trực chương
trình MTQG và các cơ quan, đơn vị liên quan tổng hợp báo cáo về tình hình phân
bổ, phê duyệt dự toán chi tiết và giải ngân nguồn vốn sự nghiệp các chương
trình MTQG, báo cáo UBND tỉnh.
- Phối hợp với các Sở, ngành, các đơn vị và UBND
các huyện, thị xã, thành phố theo dõi sát diễn biến giá cả, thị trường nhất là
những mặt hàng, dịch vụ thiết yếu, hàng hóa thuộc diện bình ổn giá, kịp thời
tham mưu chỉ đạo thực hiện tốt công tác tuyên truyền, phổ biến các quy định của
pháp luật về giá, các biện pháp bình ổn giá và giá thị trường đến các tổ chức,
cá nhân trên địa bàn để phát hiện, ngăn chặn kịp thời và có biện pháp xử lý
nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về giá. Tăng cường công tác quản lý và
khai thác hiệu quả quỹ đất công đô thị, đối với các quỹ đất sử dụng không đúng
mục đích, không hiệu quả đề xuất các giải pháp thực hiện thu hồi theo quy định
nhằm quản lý, khai thác hiệu quả quỹ đất công đô thị.
- Ban hành kế hoạch thu tiền sử dụng đất năm 2023
trên cơ sở đề nghị của các cơ quan, đơn vị, UBND các huyện, thị xã, thành phố đảm
bảo số thu tiền sử dụng đất đạt và vượt mức dự toán HĐND tỉnh nghị quyết và
UBND tỉnh quyết định giao, báo cáo UBND tỉnh trước ngày 30/01/2023 để theo dõi,
chỉ đạo.
(4) Các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách:
- Căn cứ dự toán ngân sách năm
được giao các cơ quan đơn vị dự toán cấp I thực hiện phân bổ giao
dự toán theo quy định tại Điều 49, Điều 50 Luật
ngân sách nhà nước. Trong năm thực hiện điều chỉnh dự toán
theo quy định và gửi cơ quan tài chính đề nghị điều chỉnh dự toán chậm
nhất trước ngày 30/10 để đảm bảo việc hoàn thành điều chỉnh dự toán trước ngày 15/11 theo đúng quy
định tại Điều 53 Luật Ngân sách nhà nước.
- Đảm bảo việc chi ngân sách nhà nước trong phạm vi
dự toán ngân sách được cấp có thẩm quyền giao; đúng tiêu chuẩn, định mức chi
ngân sách đã được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và tiến độ, khối
lượng thực hiện nhiệm vụ. Đẩy mạnh thực hiện nhiệm vụ và giải ngân nguồn kinh
phí trong phạm vi dự toán được giao, đặc biệt là chi thực hiện các chương trình
MTQG, các chế độ chính sách an sinh xã hội và các chương trình, đề án.
- Đối với kinh phí thực hiện các
chương trình MTQG và các khoản kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khác đã giao dự
toán nhưng chưa có hướng dẫn thực hiện hoặc chưa có chủ trương của cấp có thẩm
quyền cho phép thực hiện: trong năm căn cứ chỉ đạo, kế hoạch của cấp có thẩm
quyền lập dự toán chi tiết gửi cơ quan tài chính để thống nhất hoặc trình UBND
các cấp phê duyệt trước khi thực hiện.
- Quản lý chặt chẽ chi tiêu thường xuyên, tiết kiệm
triệt để trong chi khánh tiết, hội nghị, hội thảo, động thổ, khởi công, khánh
thành công trình, tham quan học tập kinh nghiệm trong và ngoài nước, kỷ niệm
thành lập ngành; chủ động rà soát, sắp xếp các nhiệm vụ chi, phối hợp với cơ
quan tài chính các cấp thường xuyên rà soát các nhiệm vụ, dự toán được giao nhưng không thực hiện hoặc đã hoàn thành
nhưng còn dư kinh phí để tham mưu UBND cùng cấp điều chỉnh dự toán sang cho các
nhiệm vụ chi phát sinh đột xuất cần thực hiện ngay trong năm nhưng chưa cân đối,
bố trí được kinh phí.
- Tiếp tục đẩy mạnh đổi mới cơ chế tài chính đối với
đơn vị sự nghiệp công: Đối với các dịch vụ sự nghiệp công đã được ban hành danh
mục, các sở ngành khẩn trương tham mưu xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật và
giá dịch vụ sự nghiệp công; Tiếp tục rà soát đề xuất bổ sung, điều chỉnh danh mục
dịch vụ sự nghiệp công cho phù hợp; Đẩy mạnh việc đấu thầu, đặt hàng dịch vụ sự
nghiệp công; nghiêm túc thực hiện Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của
Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập.
(5) UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Triển khai thực hiện nghiêm túc Nghị định số
60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của
đơn vị sự nghiệp công lập; đẩy mạnh đổi mới cơ chế tài chính đối với đơn vị sự
nghiệp công thuộc phạm vi quản lý; trên cơ sở danh mục dịch vụ sự nghiệp công,
định mức kinh tế kỹ thuật và giá dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà
nước đã được phê duyệt, triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh, căn cứ tình
hình thực tế tại địa phương nghiên cứu, áp dụng phương thức đặt hàng cho một số
đơn vị sự nghiệp công lập, tạo chuyển biến về nhận thức đối với đơn vị sự nghiệp,
tăng cường tính tự chủ về tài chính, đẩy mạnh các dịch vụ sự nghiệp để tăng
thu, giảm mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước.
- Phân bổ, giao dự toán chi từ nguồn ngân sách tỉnh
bổ sung có mục tiêu cho các đơn vị trực thuộc, chính quyền cấp dưới đảm bảo
nguyên tắc triệt để tiết kiệm, tập trung phân bổ kinh phí cho các mục tiêu nhiệm
vụ trọng tâm, trọng điểm đảm bảo đúng mục tiêu, nội dung của từng nhiệm vụ,
chương trình, dự án đã được cấp có thẩm quyền giao. Tổ chức triển khai kịp thời,
đầy đủ các khoản kinh phí bổ sung có mục tiêu đặc biệt là kinh phí thực hiện
các chế độ, chính sách an sinh xã hội, kinh phí thực hiện các chương trình
MTQG, không để xảy ra tình trạng chậm muộn chi trả chế độ cho các đối tượng, hạn chế tối đa việc trả lại nguồn vốn ngân sách trung ương và chuyển
nguồn ngân sách sang năm sau.
(6) Sở Tài chính, UBND các huyện,
thị xã, thành phố: Điều hành chi ngân sách nhà nước chặt chẽ, hiệu quả, triệt để
tiết kiệm chi thường xuyên; giảm mạnh kinh phí tổ chức hội nghị, hội
thảo, khánh tiết, đi nghiên cứu, khảo sát nước ngoài để dành nguồn lực
cho công tác phòng, chống dịch Covid-19, khắc phục hậu quả thiên tai. Trong
điều hành tài chính - ngân sách nhà nước năm 2023, trường hợp địa phương có nguồn
thu cân đối ngân sách địa phương giảm so với dự toán được cấp thẩm quyền giao
phải chủ động sử dụng các nguồn lực hợp pháp của cấp mình, rà soát, sắp xếp, cắt,
giảm, giãn các nhiệm vụ chi chưa thực sự cần thiết để đảm bảo cân đối ngân sách
địa phương.
(7) Các cơ quan chủ trì thực hiện các
chương trình mục tiêu quốc gia (Ban Dân tộc tỉnh, Sở Lao động - TBXH, Sở
Nông nghiệp và PTNT):
- Thực hiện tốt chức năng cơ quan thường
trực Chương trình ở tỉnh; bám sát các quy định, hướng dẫn của Trung ương về thực
hiện các Chương trình MTQG giai đoạn 2022-2025 để phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Tài chính, các cơ quan liên quan để tham mưu UBND tỉnh ban hành kế hoạch
thực hiện từng chương trình năm 2023 trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn
vị liên quan đề xuất phương án phân bổ chi tiết đối với các khoản kinh phí sự
nghiệp nguồn ngân sách trung ương bổ sung thực hiện các chương trình mục tiêu
quốc gia chưa phân bổ chi tiết trong dự toán ngân sách tỉnh năm 2023 gửi Sở Tài
chính thẩm định, báo cáo UBND tỉnh trình cấp thẩm quyền xem xét quyết định.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị liên quan kiểm tra, đôn đốc, theo dõi giải ngân các nguồn vốn theo kế hoạch
UBND tỉnh giao, kịp thời nắm bắt, hướng dẫn UBND cấp huyện, các cơ quan, đơn vị
hoặc tham mưu UBND tỉnh văn bản chỉ đạo tháo gỡ các khó khăn vướng mắc trong
quá trình giải ngân vốn.
(8) Thực hiện cơ chế tạo nguồn để thực hiện cải
cách tiền lương năm 2023: Thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và Khoản 4
Điều 2 Quyết định số 3389/QĐ-UBND ngày 09/12/2022 của UBND tỉnh về giao chỉ
tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đầu tư công và dự toán ngân sách nhà
nước năm 2023 tỉnh Lào Cai.
6. Tập trung chỉ đạo thực hiện
đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực chất lượng cao gắn với đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, phát triển và ứng
dụng công nghệ, thúc đẩy đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp:
(1) Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với
các sở, ngành liên quan và UBND huyện, thị xã, thành phố: Tập trung sắp xếp mạng
lưới trường lớp giai đoạn 2022-2030, tầm nhìn đến năm 2050; tích cực triển khai
thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018 đảm bảo chất lượng, hiệu quả; chủ
động triển khai thực hiện phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 4 tuổi, duy trì
và nâng cao chất đạt chuẩn phổ cập mầm non 5 tuổi, phổ cập giáo dục tiểu học,
phổ cập giáo dục THCS và xóa mù chữ; nâng cao chất lượng dạy và học ngoại ngữ,
xây dựng phát triển môi trường học, sử dụng ngoại ngữ. Đẩy mạnh ứng dụng công
nghệ thông tin và chuyển đổi số trong ngành giáo dục; đẩy nhanh tiến độ đầu tư
xây dựng phòng học, phòng học bộ môn và đầu tư mua sắm thiết bị dạy học tối thiểu
gắn với thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia; tăng cường huy động các
nguồn lực ngoài ngân sách đầu tư cho giáo dục, giảm chi ngân sách nhà nước; Tiếp
tục quan tâm, đẩy mạnh công tác giáo dục hướng nghiệp, phân luồng cho học sinh
từ cấp học THCS, để học sinh hiểu và lựa chọn nghề ngành học, nghề học phù hợp,
gắn với giải quyết việc làm.
(2) Sở Lao động
Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp cùng UBND các huyện, thị xã, thành phố
chỉ đạo các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, UBND các xã phường thị trấn, đơn vị có
liên quan: Tiếp tục triển khai nội dung Chỉ thị số 30-CT/TU ngày
10/10/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với
công tác giáo dục nghề nghiệp, phát triển thị trường lao động, tạo việc làm
trên địa bàn tỉnh Lào Cai; Thực hiện các giải pháp đột phá mạnh mẽ, phát triển
và đổi mới giáo dục nghề nghiệp, nhằm tạo chuyển biến mạnh mẽ về số lượng, cơ cấu,
chất lượng và hiệu quả của giáo dục nghề nghiệp, nhất là đào tạo chất lượng cao
theo hướng ứng dụng, thực hành, bảo đảm đáp ứng nhu cầu nhân lực có kỹ năng cho
doanh nghiệp và thị trường lao động; Tăng cường triển khai các giải pháp phát triển
thị trường lao động, kết nối đưa lao động đi làm việc liên vùng trên toàn quốc.
Kịp thời triển khai hỗ trợ các doanh nghiệp đào tạo, tuyển dụng lao động đáp ứng
nhu cầu sản xuất, kinh doanh; Huy động nhiều nguồn lực để tăng vốn Quỹ quốc gia
hỗ trợ việc làm; khuyến khích các hình thức phát triển sản xuất kinh doanh,
kinh tế hộ gia đình,... tạo việc làm mới cho người lao động, nhất là việc làm
nông thôn.
(3) Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp cùng sở, ngành, UBND các huyện, thị
xã, thành phố: Tiếp tục đẩy mạnh đổi mới toàn diện cơ chế quản lý, hoạt động
khoa học và công nghệ, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về khoa học
và công nghệ. Thực hiện tốt quy định quản lý nhà nước về hoạt động sở hữu trí
tuệ, sáng kiến, bảo hộ nhãn hiệu và hỗ trợ đổi mới công nghệ cho các doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
7. Chú trọng phát triển toàn diện
và đồng bộ các lĩnh vực văn hóa, môi trường văn hóa, đời sống văn hóa; bảo đảm
gắn kết hài hòa giữa phát triển kinh tế với văn hóa, xã hội; nâng cao đời sống
nhân dân, bảo đảm an sinh xã hội
7.1. Nhiệm vụ, giải pháp về phát triển văn hóa,
thể dục, thể thao và bảo tồn, phát huy giá trị di sản văn hóa của dân tộc
Sở Văn hóa Thể thao chủ trì: Tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày
27/8/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về xây dựng và phát triển văn hóa, con người
Lào Cai đáp ứng yêu cầu hội nhập và phát triển bền vững, Đề án số 03 của Tỉnh ủy
về phát triển văn hóa, du lịch giai đoạn 2021 - 2025. Tăng cường công tác quản
lý nhà nước về văn hóa, nhất là trong lĩnh vực quản lý văn hóa nghệ thuật, lễ hội,
bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa. Triển khai hiệu quả
công tác xây dựng đời sống văn hóa cơ sở, gắn với xây dựng nông thôn mới, đô thị
văn minh trên địa bàn tỉnh; nâng cao chất lượng Phong trào “Toàn dân đoàn kết
xây dựng đời sống văn hóa”, Phong
trào “Toàn dân rèn luyện theo gương Bác Hồ vĩ đại”. Xây dựng và phát triển văn hóa đọc trong nhân dân, nhất là trong
thanh niên, thiếu niên, học sinh, sinh viên. Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ
và phương pháp huấn luyện tiên tiến trong đào tạo, nâng cao chất lượng công tác
huấn luyện thể thao thành tích cao, phấn đấu có nhiều vận động viên tham gia và
đạt thành tích tại các giải đấu quốc gia, khu vực và quốc tế; phát triển phong
trào thể thao quần chúng; quan tâm bảo tồn các môn thể thao truyền thống. Tiếp
tục nghiên cứu, sưu tầm, bảo tồn, phát huy giá trị di sản văn hóa, từng bước thực
hiện số hóa di sản, di sản văn hóa trở thành nguồn lực phát triển công nghiệp
văn hóa du lịch nói riêng và phát triển kinh tế - xã hội địa phương nói chung.
Đẩy mạnh các hoạt động ngoại giao văn hóa như: quảng bá vẻ đẹp, văn hóa, con
người Lào Cai[8] ; giao lưu văn hóa, thể thao với
địa phương và đối tác trong nước và quốc tế. Tổ chức các hoạt động văn hoá, thể thao lớn[9], các giải thi đấu thể thao
cấp tỉnh và tham gia các giải thể thao thành tích cao toàn quốc theo kế hoạch của
Tổng cục TDTT và Các liên đoàn thể thao Quốc gia.
7.2. Nhiệm vụ, giải pháp về phát triển dân số,
chăm sóc sức khỏe nhân dân, nâng cao chất lượng dân số
(1) Sở Y tế chủ trì: Tiếp tục
đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các đơn vị y tế theo hướng đồng
bộ, hiện đại. Tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ y tế có trình độ chuyên môn kỹ
thuật giỏi, có trách nhiệm; có năng lực trong công tác; thực hiện tốt các chính
sách về thu hút, đãi ngộ, hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực tỉnh Lào Cai giai đoạn
2022-2025. Phát hiện sớm, quản lý điều trị các bệnh nguy hiểm, dịch lưu hành địa
phương, bệnh không lây nhiễm phổ biến tại cộng đồng; thực hiện tốt duy trì tỷ lệ
giảm sinh, phát triển, mở rộng các dịch vụ nâng cao chất lượng dân số. Phát triển,
nâng cao chất lượng dịch vụ y tế, đảm bảo người dân dễ dàng tiếp cận với các dịch
vụ chăm sóc sức khỏe ngay tại tuyến cơ sở. Tiếp tục nâng cao năng lực quản lý
nhà nước về ATTP, kiểm soát chặt chẽ các hoạt động sản xuất, kinh doanh, chế biến
thực phẩm; không để vụ ngộ độc thực phẩm nghiêm trọng và tử vong do ngộ độc thực
phẩm xảy ra. Đẩy mạnh phát triển lĩnh vực dược và thiết bị y tế; bảo đảm thuốc
đủ, có chất lượng, đáp ứng nhu cầu công tác phòng bệnh, khám chữa bệnh. Tăng cường
công tác quản lý, các cơ sở kinh doanh dược trên địa bàn tỉnh; phát hiện và xử
lý kịp thời tình trạng thuốc giả, thuốc kém chất lượng, bảo đảm an toàn cho sức
khỏe cho người dân.
(2) Sở Y tế chủ trì, phối hợp với Bảo
hiểm xã hội tỉnh tham mưu UBND tỉnh triển khai Quyết định số 546/QĐ-TTg ngày
29/4/2022 của Thủ tướng Chính phủ về giao chỉ tiêu bao phủ bảo hiểm y tế giai
đoạn 2022-2025; Phối hợp với các ngành có liên quan tiếp tục tham mưu cho UBND
tỉnh chính sách hỗ trợ đối với người tham gia BHYT trên địa bàn (tập trung
nhóm đối tượng thuộc xã hoàn thành nông thôn mới không còn được NSNN hỗ trợ
đóng BHYT).
(3) Bảo hiểm xã hội tỉnh chủ động
phối hợp với Sở Y tế triển khai Quyết định số 546/QĐ-TTg ngày 29/4/2022 của Thủ
tướng Chính phủ; triển khai các giải pháp phát triển người tham gia BHXH, BHYT
trên địa bàn tỉnh.
7.3. Nhiệm vụ, giải
pháp về giảm nghèo, an sinh xã hội
Sở Lao động Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp
các cơ quan ban ngành của tỉnh, cùng UBND các huyện, thị xã, thành phố: Tham
mưu, triển khai đầy đủ, có hiệu quả các chính sách giảm nghèo thuộc các Chương
trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025; Đề án số 10-ĐA/TU ngày 11/12/2020
của Tỉnh uỷ Lào Cai về Giảm nghèo bền vững tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2020-2025 và
Nghị quyết số 20-NQ/TU ngày 24 tháng 5 năm 2019 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về giảm
nghèo bền vững đối với các xã có tỷ lệ hộ nghèo từ 40% trở lên đến hết năm
2020, tầm nhìn đến 2025, có xét đến năm 2030; Thực hiện đồng bộ các giải pháp đảm
bảo an sinh xã hội nhằm hỗ trợ người dân nhanh chóng phục hồi về kinh tế ở trạng
thái bình thường mới.
8. Quản
lý, sử dụng hiệu quả đất đai, tài nguyên; tăng cường bảo vệ môi trường, chuyển
đổi năng lượng; chủ động phòng, chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu
Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì:
- Quản lý chặt
chẽ việc sử dụng đất đai theo quy hoạch. Tăng cường quản lý, giám sát việc chấp
hành pháp luật, nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản; quản lý
tốt sản lượng khai thác; thực hiện tổ chức đấu giá quyền khai thác khoáng sản
theo Kế hoạch đã được duyệt. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp
hành các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường nhất là các khu vực trọng điểm
có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao[10].
- Đẩy
nhanh tiến độ thực hiện đối với các dự án tạo ra quỹ đất công trên địa bàn tỉnh
để đảm bảo có mặt bằng và thực hiện trích đo đưa đất vào đấu giá theo đúng kế
hoạch thu tiền sử dụng đất đã được phê duyệt. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc quản lý, sử dụng đất công
trên địa bàn tỉnh.
- Tiếp tục tăng cường quản lý, xử lý
có hiệu quả chất thải rắn, chất thải nguy hại. Theo dõi chặt chẽ diễn biến
khí tượng, thủy văn; nâng cao chất lượng dự báo thời tiết, cảnh báo thiên tai.
Chủ động phòng, chống, giảm nhẹ thiên tai và thích ứng với biến đổi khí hậu; kịp
thời ứng phó, khắc phục hiệu quả các sự cố, thiên tai và cứu nạn, cứu hộ, di dời
dân cư khỏi vùng thiên tai, sạt lở đất, lũ quét, ổn định đời sống dân cư;
phòng, chống sạt lở bờ sông, suối, đề xuất xây dựng các kè sông, kè suối biên
giới ở những vị trí xung yếu.
- Tiếp tục tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra,
giám sát, kịp thời phát hiện, ngăn chặn triệt để tình trạng quản lý và khai
thác, sử dụng trái phép tài nguyên thiên nhiên.
9. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả
quản lý nhà nước, đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, chuyển đổi số, xây dựng
chính quyền điện tử, phòng, chống tham nhũng, giải quyết khiếu nại, tố cáo:
(1) Giao Sở Nội vụ chủ trì: Tiếp tục
tham mưu sắp xếp tinh gọn tổ chức bộ máy các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp
công lập hoạt động hiệu quả, đánh giá các mô hình thí điểm về tổ chức bộ máy
đang triển khai trên địa bàn tỉnh (Trung tâm phát triển quỹ đất cấp huyện, Văn
phòng Đăng ký đất đai, Trung tâm dịch vụ nông nghiệp…). Tiếp tục thực hiện tinh
giản biên chế gắn với cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo tinh
thần chỉ đạo của Trung ương và Tỉnh ủy, theo đó tập trung cải cách thủ tục hành
chính và xây dựng chính quyền điện tử.
(2) Sở Thông tin và Truyền thông chủ
trì: Thực hiện chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh với ba trụ cột là chính
quyền số, kinh tế số, xã hội số gắn với phát triển đô thị thông minh đảm bảo đồng
bộ, tổng thể và có tính kế thừa; đôn đốc, hướng dẫn các đơn vị hoàn thành việc
thực hiện báo cáo kinh tế - xã hội trên phần mềm trong Quý I/2023.
Phát triển hạ tầng mạng viễn thông; xóa các vùng
lõm sóng di động, chưa có hạ tầng viễn thông, internet trên địa bàn tỉnh, ưu
tiên địa bàn 10 xã nghèo. Phát triển Trung tâm dữ liệu của tỉnh kết hợp với việc
thuê dịch vụ; Nâng cao hiệu quả hoạt động của Trung tâm giám sát, điều hành
thông minh, phục vụ chỉ đạo, điều hành của tỉnh. Tập trung xây dựng các cơ sở dữ
liệu, nền tảng số, từng bước hình thành kho dữ liệu số, kết nối chia sẻ dữ liệu.
Cung cấp dịch vụ công trực tuyến, số hóa kết quả giải quyết thủ tục hành chính.
Nâng cấp hệ thống thông tin dùng chung của tỉnh (quản lý văn bản, dịch vụ
công…). Nâng cao an toàn thông tin mạng, giám sát an toàn thông tin tập trung.
Phát triển kinh tế số, xã hội số trong các ngành,
lĩnh vực, đưa sản phẩm chủ lực lên các sàn thương mại điện tử; hỗ trợ doanh
nghiệp, hợp tác xã sử dụng các nền tảng số; thanh toán không dùng tiền mặt; triển
khai mô hình thí điểm chuyển đổi số xã nông thôn mới; hệ thống thông tin cơ sở ứng
dụng công nghệ số. Phát triển nguồn nhân lực số; nâng cao hiệu quả hoạt động của
tổ công nghệ số cộng đồng hỗ trợ người dân ứng dụng công nghệ số.
(3) Thanh tra tỉnh chủ trì: Tăng cường đôn đốc,
thanh tra, kiểm tra trách nhiệm của thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước trong
việc thực hiện pháp luật về tiếp dân, khiếu nại, tố cáo gắn với kiểm tra việc tổ
chức thực hiện các quyết định giải quyết khiếu nại, kết luận nội dung tố cáo,
quyết định xử lý hành vi bị tố cáo và các văn bản chỉ đạo của Thanh tra Chính
phủ, UBND tỉnh; Thực hiện tốt việc kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức
vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị thông qua việc kê khai, minh bạch
tài sản hàng năm theo quy định; tăng cường chỉ đạo, thực hiện nghiêm các kết luận,
kiến nghị, quyết định xử lý sau thanh tra theo quy định pháp luật.
(4) Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã,
thành phố: Thực hiện có hiệu quả việc cung cấp, sử dụng dịch vụ hành chính công
trực tuyến mức độ 3, mức độ 4, duy trì 100% thủ tục hành chính đủ điều kiện được
cấu hình cung cấp dịch vụ công trực tuyến ở mức độ 4, tuyên truyền vận động người
dân tham gia sử dụng; kết hợp việc tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ
tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích tạo thuận lợi cho doanh nghiệp và
người dân. Chủ động khai thác, sử dụng hiệu quả các hệ thống thông tin đã được
triển khai; chuẩn bị các điều kiện chuẩn hóa, số hóa dữ liệu, đồng bộ với kho dữ
liệu dùng chung của tỉnh và thực hiện đầy đủ các nội dung theo đề án, nghị quyết,
chương trình, kế hoạch chuyển đổi số của tỉnh của đơn vị, địa phương.
10. Củng cố quốc phòng, an
ninh; bảo đảm trật tự, an toàn xã hội; nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại và
hội nhập quốc tế
(1) Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh chủ trì: Giữ vững ổn định
chính trị, củng cố, tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh; kiên quyết, kiên
trì đấu tranh bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh
thổ quốc gia. Chú trọng phát triển kinh tế, xã hội gắn với xây dựng nền quốc
phòng toàn dân, thế trận quốc phòng toàn dân, thế trận an ninh nhân dân và thế
trận lòng dân vững chắc, xây dựng khu vực phòng thủ tỉnh Lào Cai ngày càng vững
chắc. Chủ động nắm chắc, phân tích đánh giá chính xác tình hình, nhất là những
diễn biến liên quan đến lĩnh vực quân sự, quốc phòng an ninh; chuẩn bị đầy đủ mọi
mặt, kịp thời xử trí các tình huống, kiên quyết không để bị động bất ngờ trong
mọi tình huống, nhất là trên tuyên biên giới và các địa bàn trọng điểm về quốc
phòng an ninh; xây dựng bộ đội địa phương, bộ đội biên phòng vững mạnh toàn diện.
(2) Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với
các ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố: Chủ động bảo vệ vững
chắc an ninh quốc gia, kịp thời phát hiện, đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu,
hoạt động chống phá của các thế lực thù địch, giữ vững thế chủ động chiến lược,
không để xảy ra xung đột xã hội, không để bị động, bất ngờ trong mọi tình huống.
Bảo vệ tuyệt đối an toàn hoạt động của lãnh đạo Đảng, Nhà nước, các mục tiêu trọng
điểm, các sự kiện chính trị, văn hóa, đối ngoại của đất nước, của tỉnh... Tăng cường đấu tranh phòng, chống tội phạm, tiếp tục trấn áp
mạnh các loại tội phạm, nhất là tội phạm hình sự nguy hiểm có yếu tố nước
ngoài, tội phạm lưu động, xuyên quốc gia, băng ổ nhóm, tội phạm công nghệ cao,
tội phạm lợi dụng dịch bệnh. Quản lý chặt chẽ các ngành nghề đầu tư kinh doanh
có điều kiện về an ninh, trật tự. Làm tốt công tác quản lý cư trú, quản lý dân
cư, quản lý vũ khí, vật liệu nổ, phòng cháy chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ; bảo đảm
trật tự an toàn giao thông, tiếp tục kiềm chế và giảm tai nạn giao thông trên cả
03 tiêu chí. Tăng cường xây dựng, củng cố phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ
quốc và nền an ninh nhân dân, thế trận an ninh nhân dân vững chắc.
(3) Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh chủ trì, tăng
cường các biện pháp, chương trình, kế hoạch đồng bộ xây dựng và bảo vệ vững chắc
chủ quyền lãnh thổ, an ninh biên giới quốc gia, trong đó, tập trung các nhiệm vụ
trọng tâm: Tiếp tục tăng cường thực hiện nhiệm vụ kép: Quản lý, bảo vệ vững chắc
biên giới gắn với phòng, chống hiệu quả dịch Covid-19; Củng cố và phát huy các
cơ chế hợp tác Biên phòng, ngoại giao nhân dân hai bên biên giới với những nội dung,
hình thức, biện pháp triển khai hiệu quả, phù hợp tình hình thực tế.
(4) Sở Giao thông vận tải - Xây dựng:
Tăng cường công tác quản lý nhà nước về vận tải, kiểm tra về hoạt động vận
tải hành khách và hàng hóa đặc biệt là công tác kiểm soát tải trọng. Xây dựng kế
hoạch kiểm tra xử lý hiện tượng “Xe dù, bến cóc”, “xe trá hình tuyến
cố định”, “xe ghép, xe tiện chuyến” trên địa bàn. Phối hợp đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, giáo dục đối với người tham gia giao thông trên địa bàn về
văn hóa giao thông và các quy định về đảm bảo trật tự an toàn giao thông, xử lý
vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông.
(5) Sở Ngoại vụ chủ trì tiếp tục thực hiện có hiệu
quả đường lối, chính sách đối ngoại, hội nhập quốc tế của Đảng và Nhà nước, góp
phần giữ vững độc lập, chủ quyền và an ninh biên giới, tạo môi trường thuận lợi
để phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Thực hiện tốt công tác quản lý biên giới, lãnh thổ
trên địa bàn tỉnh. Kịp thời giải quyết các vụ việc phát sinh, ổn định tình hình
trật tự trị an trong khu vực biên giới. Tổ chức thực hiện nghiêm túc nội dung
các văn kiện về biên giới, lãnh thổ và Biên bản các phiên họp của Ủy ban liên hợp
biên giới đất liền Việt Nam - Trung Quốc.
11. Đẩy mạnh
thông tin, tuyên truyền, nâng cao hơn nữa hiệu quả phối hợp giữa các cấp chính
quyền, các sở, ban, ngành, huyện, thị xã, thành phố với các Ban Đảng, HĐND và
các cơ quan, tổ chức khác
Các sở, ngành, UBND các huyện, thị
xã, thành phố:
a) Tiếp tục quán triệt nguyên tắc tập
trung dân chủ, đồng bộ, có trọng điểm trong chỉ đạo, điều hành để thực hiện
thành công nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội. Tăng cường kiểm tra, thực hiện
nghiêm túc quy chế làm việc của UBND các cấp để vừa đảm bảo chỉ đạo toàn diện,
tạo điều kiện phát huy tính chủ động, sáng tạo.
b) Giữ vững mối quan hệ Đảng - Chính
quyền - Đoàn thể quần chúng. Chấp hành nghiêm túc sự chỉ đạo của Tỉnh ủy, HĐND
tỉnh; tranh thủ tối đa sự giúp đỡ của các Bộ, ngành Trung ương và phối hợp chặt
chẽ với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các Đoàn thể quần chúng trong quá trình
triển khai các nhiệm vụ kinh tế - xã hội.
Thực hiện tốt quy định chế độ trách
nhiệm đối với người đứng đầu cơ quan, tổ chức đơn vị của nhà nước trong thi
hành nhiệm vụ, công vụ. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát và việc
hướng dẫn chấp hành các quy định, pháp luật của Nhà nước. Chấn chỉnh kỷ luật
hành chính, tạo chuyển biến đồng bộ trong toàn bộ hệ thống chính trị từ tỉnh đến
huyện, thành phố và các đơn vị cơ sở; đề cao trách nhiệm, kỷ cương trong điều
hành, quản lý.
c) Phối hợp chặt chẽ giữa chính quyền
với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể, các tổ chức trong hệ thống chính
trị nắm tình hình và tháo gỡ khó khăn cho cơ sở; tăng cường công tác giám sát
các công trình đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn theo đúng quy định của Luật
Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
Khuyến khích nhân dân tham gia đóng
góp ý kiến, giám sát về các chính sách và kế hoạch, tổ chức thực hiện các nhiệm
vụ phát triển kinh tế - xã hội. Đẩy mạnh công tác vận động, tuyên truyền; đưa
thông tin đầy đủ, công khai, minh bạch, kịp thời... tạo sự đồng thuận cao của
xã hội.
d) Đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước:
Kịp thời động viên khen thưởng các cá nhân, đơn vị điển
hình có cách làm sáng tạo trong tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ được
giao, tạo khí thế thi đua lao động, sản xuất hoàn thành tốt kế hoạch kinh tế -
xã hội năm 2023.
e) Sở Thông tin và Truyền
thông tập trung làm tốt thông tin, truyền thông cơ sở, thông tin đối ngoại, quản
lý nhà nước đối với hoạt động báo chí, tập huấn kỹ năng tiếp xúc với báo chí. Định
hướng các cơ quan báo chí, phát thanh, truyền hình tích cực tuyên truyền về các
sự kiện phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh.
Theo dõi, kiểm tra, xử lý kịp thời việc đưa, phát tán thông tin sai sự thật,
thông tin vi phạm trên không gian mạng, tình trạng báo hóa tạp chí.
Báo Lào Cai, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh: Đổi
mới công nghệ, kết hợp các loại hình truyền thông, cung cấp, truyền tải các nội
dung, chương trình để người dân có thể chủ động nghe, xem, đọc mọi lúc, mọi nơi
trên các thiết bị thông minh; thực hiện có hiệu quả đề án nâng cao năng lực hoạt
động.
II. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Căn cứ Chỉ thị này và Chương trình
công tác năm 2023 của UBND tỉnh, các cấp, các ngành khẩn trương xây dựng Chương
trình công tác, giải pháp thiết thực để thực hiện kế hoạch
năm 2023 của cơ quan, đơn vị địa phương, ban hành trước ngày 20/01/2023 (Chương
trình công tác của các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố gửi Sở Kế
hoạch và Đầu tư tổng hợp, theo dõi).
2. Văn phòng UBND tỉnh chủ trì, phối
hợp với các sở, ngành, địa phương xây dựng Chương trình công tác của UBND tỉnh
năm 2023, trình ban hành trước ngày 10/01/2023.
3. Các sở, ngành, UBND các huyện, thị
xã, thành phố giao cụ thể các chỉ tiêu nhiệm vụ năm 2023 cho các đơn vị trực
thuộc ngành, UBND các xã, phường, thị trấn để triển khai thực hiện, đồng thời
phát động phong trào thi đua ngay từ đầu năm, nhằm thực hiện thắng lợi các mục
tiêu kế hoạch năm 2023.
4. Các sở, ngành, UBND các huyện,
thành phố tổ chức triển khai thực hiện và báo cáo tình hình thực hiện theo định
kỳ hằng tháng để UBND tỉnh xem xét chỉ đạo và đánh giá mức độ hoàn thành của từng
sở, ngành, địa phương./.
Nơi nhận:
- Văn phòng
Chính phủ;
- Các Bộ: KH và ĐT, Tài chính;
- TT: TU, HĐND, UBND, Đoàn ĐBQH tỉnh;
- VP Tỉnh ủy và các Ban Đảng thuộc TU;
- Các Ban HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh;
- Các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Các đơn vị ngành dọc TW đóng trên địa bàn;
- Các DNNN trên địa bàn (TW, tỉnh);
- Đài PTTH tỉnh, Báo Lào Cai, Cổng TTĐT tỉnh;
- Lãnh đạo Văn phòng;
- Lưu: VT, các CV, TH4.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trịnh Xuân Trường
|
Phụ
biểu
MỘT SỐ NHIỆM VỤ CỤ THỂ CHO CÁC NGÀNH, LĨNH VỰC NĂM
2023
(Kèm theo Chỉ thị
số 17/CT-UBND ngày 20/12/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai)
STT
|
NHIỆM VỤ
|
Thời gian trình
cấp có thẩm quyền
|
Cơ quan chủ trì
xây dựng, trình và theo dõi, đánh giá
|
I
|
Nhóm nhiệm vụ Giữ vững thành quả phòng, chống
dịch Covid-19, chủ động xây dựng phương án ứng phó hiệu quả với các tình huống
dịch bệnh có thể xảy ra
|
|
|
1
|
Ban hành Kế hoạch tiêm chủng mở rộng trên địa bàn
tỉnh Lào Cai năm 2023
|
Quý I/2023
|
Sở Y tế
|
2
|
Ban hành các kế hoạch chỉ đạo công tác phòng, chống
dịch bệnh ở người; phòng, chống bệnh không lây nhiễm và rối loạn sức khoẻ tâm
thần; công tác phòng, chống HIV/AIDS năm 2023 trên địa bàn tỉnh Lào Cai (các
kế hoạch triển khai)
|
Quý I/2023
|
Sở Y tế
|
II
|
Tiếp tục tập trung phục hồi sản xuất, thực hiện
đồng bộ, linh hoạt các chính sách, giải pháp để kích thích sản xuất, thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế
|
|
|
1
|
Ban hành kế hoạch thực hiện Đề án số 01-ĐA/TU
phát triển nông, lâm nghiệp, sắp xếp dân cư, xây dựng nông thôn mới tỉnh Lào
Cai năm 2023
|
Quý I/2023
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
2
|
Ban hành Chỉ thị về việc đẩy mạnh triển khai Kế
hoạch hành động thực hiện mục tiêu Nghị quyết Đại hội Đồng bộ tỉnh Lào Cai về
hoạt động xuất nhập khẩu.
|
Quý I/2023
|
Sở Công thương
|
3
|
Ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện "Đề án
số 02 Tỉnh ủy về phát triển dịch vụ, kinh tế cửa khẩu tỉnh Lào Cai giai đoạn
2020-2025" năm 2023
|
Quý I/2023
|
Sở Công thương
|
4
|
Ban hành Chính sách khuyến khích phát triển Cụm
công nghiệp
|
Quý III/2023
|
Sở Công thương
|
5
|
Hoàn thành và vận hành chính thức Cổng dịch vụ
công tại cửa khẩu quốc tế đường bộ số II Kim Thành
|
Quý II/2023
|
Ban Quản lý Khu
kinh tế tỉnh Lào Cai, Sở Thông tin và Truyền Thông
|
6
|
Hoàn thành Quy hoạch chi tiết các khu chức năng
trong Khu kinh tế cửa khẩu, gồm: Quy hoạch chi tiết Khu thương mại, công nghiệp,
dịch vụ đô thị xã Bản Qua-Thị Trấn Bát Xát (204ha); Quy hoạch khu thương mại
công nghiệp Phức hợp Quang Kim; Điều chỉnh quy hoạch chi tiết Khu TM-CN Kim
Thành về phía Tây Nam.
|
Quý II-III/2023
|
Ban Quản lý Khu
kinh tế tỉnh Lào Cai
|
7
|
Ban hành “Chỉ thị về tăng cường công tác quản lý
hoạt động tại các chợ trên địa bàn tỉnh Lào Cai”.
|
Quý III/2023
|
Sở Công thương
|
8
|
Tăng cường công tác theo dõi, quản lý hoạt động
kinh doanh xăng dầu trên địa bàn tỉnh; tham mưu, đề xuất các giải pháp tháo gỡ
khó khăn xử lý kịp thời đảm bảo nguồn cung ứng xăng dầu phục vụ nhu cầu sản
xuất và sinh hoạt của người dân.
|
Cả năm
|
Sở Công thương
|
9
|
Tổ chức Kỷ niệm 120 năm Du lịch Sa Pa.
|
Quý III/2023
|
Sở Du lịch
|
10
|
Xây dựng Kế hoạch tổ chức Ngày hội Du lịch - Văn
hóa Sa Pa tại các thị trường trọng điểm: Cần Thơ, Đà Nẵng, Hà Nội... nhàm xúc
tiến, quảng bá, phục hồi tăng trưởng du lịch năm 2023.
|
Quý III/2023
|
Sở Du lịch
|
11
|
Phê duyệt Quyết định ban hành Quy chế xét công nhận
"Chợ văn minh Thương mại" trên địa bàn tỉnh Lào Cai (Thay thế Quyết
định số 2279/QĐ-UBND ngày 19/7/2016 của UBND tỉnh Lào Cai ban hành Quy chế tạm
thời xét công nhận "Chợ văn minh Thương mại" trên địa bàn tỉnh Lào
Cai).
|
Quý III/2023
|
Sở Công thương
|
12
|
Ban hành Kế hoạch sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước,
doanh nghiệp có vốn nhà nước trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2021-2025
sau khi Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch sắp xếp lại doanh nghiệp giai
đoạn 2021-2025 theo Quyết định số 22/2022/QĐ-TTg ngày 02/7/2022 của Thủ tướng
Chính phủ
|
Quý IV/2023
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư
|
13
|
Rà soát ban hành các hướng dẫn triển khai một số
nội dung, dự án của các Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế -
xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, xây dựng nông thôn mới
theo đúng quy định.
|
Quý I/2023
|
Ban Dân tộc và Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
14
|
Ban hành Phương án sắp xếp, đổi mới tổ chức hoạt
động của Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp Bảo Yên và Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp
Văn bản giai đoạn 2022-2025
|
Quý IV/2023
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
15
|
Ban hành Quyết định kiểm tra, hướng dẫn thực hiện
kiểm tra, hướng dẫn công tác quyết toán vốn đầu tư công dự án hoàn thành tại
các huyện, thị xã, thành phố.
|
Quý II-III/2023
|
Sở Tài chính
|
III
|
Tăng cường phát triển các nguồn lực ngoài nhà
nước
|
|
|
1
|
Đẩy nhanh tiến độ hoàn thành các dự án trên địa
bàn tỉnh: Dự án mở rộng nâng công suất nhà máy luyện đồng Lào Cai; Dự án công
viên vui chơi giải trí huyện Bát Xát (hạng mục sân Golf); Dự án công viên văn
hóa Mường Hoa (giai đoạn 1); Dự án tòa nhà hỗn hợp tại Tiểu khu đô thị số
2...
|
Cả năm
|
Sở Giao thông vận
tải, Xây dựng
|
2
|
Xây dựng kế hoạch thực hiện Nghị quyết số
33-NQ/TU ngày 11/11/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phát triển doanh nghiệp
tỉnh Lào Cai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050
|
Quý I/2023
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư
|
3
|
Phân bổ các nguồn vốn đầu tư thực hiện các lĩnh vực
đột phá của tỉnh, các chương trình MTQG; các dự án đầu tư cho vùng cao, vùng
nông thôn, trọng tâm là cơ sở hạ tầng nông thôn. Ưu tiên bố trí đủ vốn đối ứng
thực hiện 03 Chương trình mục tiêu quốc gia thuộc trách nhiệm bố trí vốn của
ngân sách tỉnh.
|
Quý I/2023
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Tài chính
|
4
|
Tổ chức làm việc chuyên đề với một số nhà đầu tư
chiến lược của tỉnh như: Tập đoàn Sun Group, Bitexco, Gleximco, Vingroup,
T&T,... Đẩy mạnh và đổi mới phương thức xúc tiến thu hút các dự án FDI đầu
tư trên địa bàn tỉnh.
|
Quý II/2023
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Tài chính
|
IV
|
Tập trung đẩy nhanh tiến độ một số công trình
hạ tầng giao thông trọng điểm có tính liên vùng và hạ tầng đô thị, hạ tầng
chuyển đổi số
|
|
|
1
|
Ban hành kế hoạch năm 2023 triển khai thực hiện Đề
án số 04-ĐA/TU ngày 11/12/2020 của Tỉnh ủy Lào Cai về Phát triển, nâng cao chất
lượng các đô thị và giao thông trọng điểm trên địa bàn tỉnh Lào Cai, giai đoạn
2020-2025
|
Quý I/2023
|
Sở Giao thông vận
tải - Xây dựng
|
2
|
Phê duyệt Đề cương nhiệm vụ Chương trình phát triển
đô thị Phố Lu, huyện Bảo Thắng (đô thị loại IV)
|
Quý I/2023
|
UBND huyện Bảo Thắng
|
3
|
Phê duyệt Quy hoạch dọc sông Hồng kết nối đô thị
thành phố Lào Cai với đô thị Phố Lu; Quy hoạch dọc sông Hồng kết nối đô thị
Phố Lu với đô thị Bảo Hà - Tân An
|
Quý I/2023
|
Sở Giao thông vận
tải - Xây dựng
|
4
|
Phê duyệt Quy hoạch chung xây dựng đô thị Võ Lao,
huyện Văn bản
|
Quý I/2023
|
Sở Giao thông vận
tải - Xây dựng
|
5
|
Phê duyệt nhiệm vụ Điều chỉnh Quy hoạch chung xây
dựng Khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai - tỉnh Lào Cai đến năm 2040, tầm nhìn đến
năm 2050
|
Quý I/2023
|
Sở Giao thông vận
tải - Xây dựng
|
6
|
Phê duyệt Chủ trương đầu tư một số dự án như: Xây
dựng tuyến đường kết nối từ QL.4D đến Hầm đường bộ qua đèo Hoàng Liên; Xây dựng
tuyến đường từ cầu biên giới Bản Vược đến cầu Ngòi Phát mới; Cải tạo, nâng cấp
Tỉnh lộ 153 đoạn Bắc Ngầm - Bắc Hà...
|
Quý I/2023
|
Sở Giao thông vận
tải - Xây dựng; Thị xã Sa Pa
|
7
|
Triển khai nội dung điều chỉnh, kéo dài tuyến Quốc
lộ 4E, điểm đầu tại Quốc lộ 4 (xã Lùng Phình, huyện Bắc Hà), điểm cuối tại Cột
cờ Lũng Pô (xã A Mú Sung, Bát Xát), chiều dài 143km (theo Quyết định số
1454/QĐ-TTg ngày 01/9/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch mạng
lưới đường bộ thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050)
|
Quý II/2023
|
Sở Giao thông vận
tải - Xây dựng
|
8
|
Phê duyệt Quy hoạch chung xây dựng thị trấn Si Ma
Cai, huyện Si Ma Cai (định hướng đến năm 2035)
|
Quý II/2023
|
Sở Giao thông vận
tải - Xây dựng
|
9
|
Phê duyệt Chủ trương đầu tư một số dự án: Xây dựng
tuyến đường kết nối từ nút giao Phố Lu với nút giao Cảng hàng không Sa Pa;
Xây dựng tuyến đường kết nối từ đường tránh QL.4D đến trung tâm thị xã Sa Pa
(Km105, QL.4D); Xây dựng tuyến đường kết nối từ xã Cam Đường đến cụm công
nghiệp xã Thống Nhất, thành phố Lào Cai
|
Quý III/2023
|
Sở Giao thông vận
tải - Xây dựng; huyện Bảo Yên, Bảo Thắng
|
10
|
Phê duyệt Chủ trương đầu tư Dự án: Xây dựng cầu
Phú Thành kết nối ĐT.161 với Cảng hàng không Sa Pa
|
Quý IV/2023
|
Sở Giao thông vận
tải - Xây dựng; huyện Bảo Yên, Bảo Thắng
|
11
|
Ban hành Quy chế quản lý kiến trúc đô thị thành
phố Lào Cai; thị trấn Bắc Hà - huyện Bắc Hà; đô thị du lịch Sa Pa, thị xã Sa
Pa, tỉnh Sa Pa; xã Y Tý, huyện Bát Xát.
|
Quý IV/2023
|
Sở Giao thông vận
tải - Xây dựng
|
V
|
Tăng cường quản lý trong lĩnh vực tài chính,
ngân sách:
|
|
|
1
|
Ban hành kế hoạch thu tiền sử dụng đất năm 2023
|
Quý I/2023
|
Sở Tài chính
|
2
|
Ban hành chỉ thị/văn bản chỉ đạo về tăng cường
công tác quản lý thu, chống thất thu, trong đó tập trung vào các lĩnh vực thu
từ đất đai, khoáng sản; thu từ các dự án hết thời gian ưu đãi, thu từ hoạt động
kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số,...
|
Quý I/2023
|
Cục Thuế tỉnh
|
3
|
Ban hành văn bản chỉ đạo việc điều hành chi ngân
sách nhà nước chặt chẽ, hiệu quả, triệt để tiết kiệm chi thường xuyên
|
Quý I/2023
|
Sở Tài chính
|
VI
|
Tập trung chỉ đạo thực hiện đổi mới căn bản và
toàn diện giáo dục và đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực chất lượng
cao gắn với đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, phát triển và ứng dụng công nghệ,
thúc đẩy đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp
|
|
|
1
|
Ban hành các nghị quyết: Về mức thu học phí giáo
dục mầm non và phổ thông công lập năm học 2023-2024; Về chính sách hỗ trợ tiền
ăn, hỗ trợ cấp dưỡng, hỗ trợ giáo viên quản lý học sinh bán trú trên địa bàn
tỉnh Lào Cai; về chính sách hỗ trợ sữa học đường cho trẻ em mầm non, học sinh
Tiểu học và Trung học cơ sở ở xã khu vực III trên địa bàn tỉnh Lào Cai; Về
chính sách hỗ trợ nâng cao chất lượng dạy và học Tiếng Anh trên địa bàn tỉnh
Lào Cai; Về chính sách đặc thù của địa phương về giáo dục đối với người khuyết
tật và giáo viên hỗ trợ người khuyết tật địa bàn tỉnh Lào Cai
|
Quý II/2023
|
Sở Giáo dục và Đào
tạo
|
2
|
Ban hành Chỉ thị nhiệm vụ trọng tâm năm học
2023-2024; Quyết định phê duyệt phương án xét tốt nghiệp THCS và tổ chức Kỳ
thi tốt nghiệp THPT năm 2023 tại tỉnh Lào Cai
|
Quý II, III/2023
|
Sở Giáo dục và Đào
tạo
|
3
|
Ban hành Chương trình phát triển khoa học, công
nghệ và đổi mới sáng tạo đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Lào Cai; Chương trình
hỗ trợ phát triển phát triển tài sản trí tuệ tỉnh Lào Cai đến năm 2030 thay
thế Kế hoạch số 123/KH-UBND ngày 07/4/2020 của UBND tỉnh thực hiện Chiến lược
Sở hữu trí tuệ đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Lào Cai; Quyết định Quy định quản
lý nhà nước về Sở hữu trí tuệ trên địa bàn tỉnh Lào Cai thay thế Quyết định số
13/2012/QĐ-UBND ngày 17/4/2012 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy định quản
lý nhà nước về hoạt động sở hữu trí tuệ trên địa bàn tỉnh Lào Cai
|
Quý I, III/2023
|
Sở Giáo dục và Đào
tạo
|
VII
|
Chú trọng phát triển toàn diện và đồng bộ các
lĩnh vực văn hóa, môi trường văn hóa, đời sống văn hóa; bảo đảm gắn kết hài
hòa giữa phát triển kinh tế với văn hóa, xã hội; nâng cao đời sống nhân dân,
bảo đảm an sinh xã hội
|
|
|
1
|
Tiến hành rà soát, sắp xếp đội ngũ giáo viên các
cấp đảm bảo sự cân đối hợp lý về số lượng, chất lượng giữa các cấp học, đạt
chuẩn trình độ đào tạo, gắn với từng vị trí việc làm, xây dựng đội ngũ giáo
viên, cán bộ quản lý theo hướng toàn diện, chất lượng cao
|
Quý II, III/2023
|
Sở Giáo dục và Đào
tạo
|
2
|
Xây dựng phương án thống nhất số hóa cơ sở dữ liệu;
phát triển hệ thống quản lý và các ứng dụng công nghệ thông tin; hoàn thiện
cơ chế quản lý, cập nhật, khai thác, chia sẻ dữ liệu và thông tin quản lý
giáo dục toàn ngành, đồng bộ, kết nối dữ liệu với cơ sở dữ liệu dùng chung của
Bộ GD&ĐT và quốc gia.
|
Quý II, III/2023
|
Sở Giáo dục và Đào
tạo
|
3
|
Đề xuất giải pháp đột phá hiệu quả trong hợp tác
quốc tế, nâng cao chất lượng vị thế của giáo dục Lào Cai.
|
Quý II/2023
|
Sở Giáo dục và Đào
tạo
|
4
|
Nghiên cứu rà soát, khảo sát, xây dựng cơ sở dữ
liệu, đề xuất đầu tư, nâng cấp, cải tạo hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao
trên địa bàn tỉnh (hoàn thiện phương án tư vấn thiết kế bảo tàng tỉnh theo hướng
trở thành một điểm du lịch, một trung tâm văn hóa có quy mô cấp vùng; đầu tư
xây dựng, hệ thống trang thiết bị để nhà thi đấu đa năng tỉnh có khả năng
đăng cai các giải đấu quốc gia, quốc tế, khu vực; hỗ trợ trang thiết bị, kinh
phí hoạt động cho nhà văn hóa xã, thôn, bản, tổ dân phố; trùng tu, tôn tạo
các di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh;...)
|
Cả năm
|
Sở Văn hóa, Thể
thao
|
5
|
Trình HĐND ban hành Nghị quyết của HĐND tỉnh quy
định một số mức chi đặc thù đối với cuộc thi, hội thi, hội diễn, liên hoan
thuộc lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật trên địa bàn tỉnh Lào Cai; Nghị quyết của
HĐND tỉnh hỗ trợ nâng cấp, sửa chữa, mở rộng nhà văn hóa cộng đồng khu dân cư
trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2023 - 2025
|
Quý II/2023
|
Sở Văn hóa, Thể
thao
|
6
|
Ban hành Chỉ thị về tăng cường quản lý nhà nước đối
với một số hoạt động văn hóa nghệ thuật, lễ hội; Chỉ thị về tăng cường quản lý
nhà nước trong lĩnh vực bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa
|
Quý I/2023
|
Sở Văn hóa, Thể
thao
|
7
|
Ban hành các kế hoạch: Kế hoạch thực hiện Đề án tổng
thể phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam trên địa bàn tỉnh Lào Cai, năm
2023; triển khai thực hiện “Chỉ thị số 06-CT/TW ngày 24/6/2021 của Ban Bí thư
về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác xây dựng gia đình trong
tình hình mới, Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2030” và các
chương trình về gia đình năm 2023; đăng cai giải Bóng chuyền nữ Quốc tế VTV
Cup...
|
Quý I, II/2023
|
Sở Y tế
|
8
|
Ban hành Kế hoạch tiêm chủng mở rộng trên địa bàn
tỉnh Lào Cai năm 2023; Kế hoạch Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tính Lào Cai
năm 2023; Kế hoạch triển khai thực hiện công tác truyền thông, giáo dục về
dân số và phát triển trên địa bàn tỉnh Lào Cai năm 2023.
|
Quý I/2023
|
Sở Y tế
|
9
|
Trình HĐND tỉnh nghị quyết Quy định một số nội
dung chi, mức chi đặc thù cho công tác Y tế dự phòng - Dân số trên địa bàn tỉnh
Lào Cai.
|
Quý III/2023
|
Sở Y tế
|
10
|
Tổ chức, triển khai thực hiện hiệu quả Nghị quyết
số 27-NQ/TU ngày 01/7/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về nâng cao chất lượng
dân số tỉnh Lào Cai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2030
|
Cả năm
|
Sở Y tế
|
VIII
|
Quản lý, sử dụng hiệu quả đất đai, tài nguyên;
tăng cường bảo vệ môi trường, chuyển đổi năng lượng; chủ động phòng, chống
thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu
|
|
|
1
|
Ban hành Quy định về phân loại chất thải rắn sinh
hoạt tại nguồn tại các địa phương trên địa bàn tỉnh. Triển khai có hiệu quả Đề
án “Giảm ô nhiễm môi trường do chất thải nhựa trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai
đoạn 2020-2025”.
|
Quý II/2023
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
2
|
Ban hành chỉ thị về tăng cường công tác Phòng, chống
thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn năm 2023 trên địa bàn tỉnh Lào Cai; Quyết định
ban hành Phương án ứng phó với thiên tai theo cấp độ rủi ro thiên tai năm
2023 tỉnh Lào Cai; Kế hoạch công tác của Ban chỉ huy Phòng, chống thiên tai
và tìm kiếm cứu nạn năm 2023 tỉnh Lào Cai.
|
Quý I/2023
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
IX
|
Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước,
đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, chuyển đổi số, phòng, chống tham
nhũng, giải quyết khiếu nại, tố cáo
|
|
|
1
|
Trình ban hành sửa đổi, bổ sung một số Điều của
Quy định về chính sách thu hút, đãi ngộ, hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực tỉnh
Lào Cai giai đoạn 2021-2025 ban hành kèm theo Nghị quyết số 11/2020/NQ-HĐND
ngày 04/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lào Cai.
|
Quý I/2023
|
Sở Nội vụ; Thông
tin và Truyền thông
|
2
|
Ban hành kế hoạch: Phát triển dịch vụ công trực tuyến
năm 2023; Triển khai App công dân (công dân số Lào Cai)
|
Quý I/2023
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
3
|
Triển khai Chương trình viễn thông công ích trên
địa bàn tỉnh: Ban hành quyết định phân bổ máy tính bảng và điện thoại thông
minh.
|
Quý III/2023
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
4
|
Phát triển nguồn nhân lực số: Kế hoạch phát triển
nguồn nhân lực số giai đoạn 2023 - 2025, năm 2023. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng
kỹ năng số cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và các tổ công nghệ số cộng
đồng
|
Quý III/2023
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
5
|
Tổ chức thực hiện thuê dịch vụ trung tâm dữ liệu,
kho dữ liệu, an toàn thông tin; mô hình chuyển đổi số xã nông thôn mới, hệ thống
đài truyền thanh ứng dụng CNTT-VT.
|
Quý IV/2023
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
6
|
Ban hành Kế hoạch chuyển đổi số tỉnh Lào Cai năm
2024
|
Quý IV/2023
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
X
|
Củng cố quốc phòng, an ninh; bảo đảm trật tự,
an toàn xã hội; nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại và hội nhập quốc tế
|
|
|
1
|
Tổ chức các hoạt động kỷ niệm 75 năm ngày truyền thống
Lực lượng vũ trang tỉnh Lào Cai (02/4/1948-02/4/2023).
|
Quý I/2023
|
Bộ CHQS tỉnh
|
2
|
Phê duyệt Đề án thực hiện Nghị quyết số 12-NQ/TW,
ngày 16 tháng 3 năm 2022 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh xây dựng lực lượng Công
an nhân dân thật sự trong sạch, vững mạnh, chính quy, tinh nhuệ, hiện đại,
đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới.
|
Quý I/2023
|
Công an tỉnh
|
3
|
Ban hành một số kế hoạch trọng tâm về công tác đảm
bảo ANTT năm 2023: Kế hoạch thực hiện Đề án số 13 của Tỉnh ủy về "Đảm bảo
an ninh, trật tự trên địa bàn tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2020-2025"; kế hoạch
thực hiện Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu dân cư, định danh và xác thực điện
tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn 2030; kế hoạch
thực hiện công tác bảo vệ bí mật nhà nước; kế hoạch hoạt động của Tiểu ban an
toàn an ninh mạng.
|
Quý I/2023
|
Công an tỉnh
|
4
|
Ban hành Quyết định sửa đổi, bổ sung Quyết định số
1790/QĐ-UBND ngày 16/6/2020 của UBND tỉnh Lào Cai về việc ban hành quy định phạm
vi, tuyến đường, thời gian hoạt động và quản lý hoạt động thí điểm xe cho người
bốn bánh có gắn động cơ điện hoặc xăng trong phạm vi hạn chế trên địa bàn
thành phố Lào Cai và thị xã Sa Pa, tỉnh Lào Cai. (sửa đổi, bổ sung quy định
phạm vi, địa bàn thí điểm và số lượng xe bốn bánh có gắn động cơ chạy bằng
năng lượng điện hoặc xăng chở khách tham quan, du lịch tại trung tâm thị trấn
và các điểm du lịch thuộc các huyện Bắc Hà, Bát Xát, Bảo Yên, Văn Bàn và một
số tuyến đường tại thị xã Sa Pa)
|
Quý I/2023
|
Sở Giao thông vận
tải - Xây dựng
|
5
|
Triển khai thực hiện tốt Chương trình công tác đối
ngoại trọng tâm năm 2023, xây dựng và triển khai Kế hoạch thực hiện Đề án số
11 về “Mở rộng đối ngoại, chủ động hội nhập và hợp tác quốc tế, giai đoạn
2020-2025” năm 2023. Tích cực triển khai thực hiện có hiệu quả Biên bản Hội
nghị Bí thư Tỉnh ủy các tỉnh: Lào Cai, Hà Giang, Lai Châu, Điện Biên (Việt
Nam) và Bí thư Tỉnh ủy Vân Nam (Trung Quốc). Thực hiện tốt cơ chế hợp tác với
các địa phương trên tuyến hành lang kinh tế Côn Minh - Lào Cai - Hà Nội - Hải
Phòng - Quảng Ninh và trong Nhóm công tác liên hợp giữa các tỉnh Lào Cai, Hà
Giang, Lai Châu, Điện Biên (Việt Nam) với tỉnh Vân Nam (Trung Quốc). Tiếp tục
tăng cường hợp tác với Vùng Nouvelle Aquitaine (Cộng hòa Pháp), tỉnh Brest (Cộng
hòa Belarus), các tổ chức quốc tế, Đại sứ quán các nước tại Việt Nam, đồng thời
tiếp tục mở rộng quan hệ đối ngoại với các đối tác của Nhật Bản, Hàn Quốc, Ấn
Độ, Israel,... Đề xuất Bộ Ngoại giao hỗ trợ tổ chức chương trình “Gặp gỡ Nhật
Bản” tại Lào Cai.
|
Cả năm
|
Sở Ngoại vụ
|
6
|
Trình UBND tỉnh phê duyệt điều chỉnh, bổ sung
danh mục chi tiết mạng lưới tuyến vận tải hành khách cố định nội tỉnh đường bộ
đến năm 2025, định hướng đến năm 2035
|
Quý I/2023
|
Sở Giao thông vận
tải - Xây dựng
|
XI
|
Đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền, nâng cao hơn
nữa hiệu quả phối hợp giữa các cấp chính quyền, các sở, ban, ngành, huyện, thị
xã, thành phố với các Ban Đảng, HĐND và các cơ quan, tổ chức khác
|
|
|
1
|
Ban hành: Kế hoạch thực hiện công tác tuyên truyền
tỉnh Lào Cai năm 2023; Kế hoạch hoạt động thông tin đối ngoại tỉnh Lào Cai
năm 2023; Kế hoạch tổ chức Ngày Sách và Văn hóa đọc tỉnh Lào Cai - năm 2023
|
Quý I/2023
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
2
|
Ban hành: Kế hoạch tổ chức gặp mặt báo chí nhân ngày
21/6/2023 và Trao một số Giải thưởng về báo chí năm 2023; Kế hoạch tổ chức
triển lãm Ảnh và Phim về cộng đồng ASEAN tại tỉnh Lào Cai năm 2023
|
Quý II-III/2023
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
[1]
như: Cảng hàng không Sa Pa, Cầu biên giới tại Bản Vược và hạ tầng kết nối, Cầu Phú
Thịnh, và hạ tầng giao thông kết nối du lịch Sa Pa, Y Tý (Bát Xát)…
[2] như chuỗi cá
nước lạnh, rau trái vụ, hoa, gạo séng cù
[3]
Như: Tháo gỡ khó khăn trong công tác giải phóng mặt bằng cho các Khai
trường 19, khai trường 10 (Cam Đường) và khai trường Mỏ Cóc 1…
[4] như: Tập đoàn CD GR; Công ty TNHH MTV Apatit; Công ty CP DAP số 2; Công
ty TNHH khoáng sản luyện kim Việt - Trung.
[5] Như: Quy hoạch
khu du lịch quốc gia Sa Pa; Quy hoạch dọc sông Hồng kết nối đô thị thành phố
Lào Cai với đô thị Phố Lu; Quy hoạch dọc sông Hồng kết nối đô thị Phố Lu với đô
thị Bảo Hà - Tân An; quy hoạch đô thị Võ Lao; quy hoạch đô thị Si Ma Cai…
[6]
Như: Dự án mở rộng nâng công suất nhà máy luyện đồng Lào Cai; Dự
án công viên vui chơi giải trí huyện Bát Xát (hạng mục sân Golf); Dự án công
viên văn hóa Mường Hoa (giai đoạn 1); Dự án tòa nhà hỗn hợp tại Tiểu khu đô thị
số 2...
7 như: Tập đoàn Sun Group, Bitexco, Geleximco,
Vingroup, T&T,...
[7]
như: Cảng hàng không Sa Pa, Cầu biên giới
qua Sông Hồng tại xã Bản Vược và hạ tầng kết nối; cầu Phú Thịnh; cầu Làng
Giàng; Cải tạo, nâng cấp hệ thống quốc lộ và đường tỉnh; Bệnh viện đa khoa tỉnh
giai đoạn 2; Bệnh viện đa khoa các huyện: Mường Khương, Bát Xát, Văn Bàn, Bảo
Yên, Bắc Hà; Trường PTTH chuyên Lào Cai; Trụ sở UBND các huyện: Bảo Thắng, Bắc
Hà
[8] như: xuất bản ấn phẩm giới thiệu về văn hóa, vùng
đất, con người Lào Cai, tổ chức các sự kiện văn hóa, thể thao, giới thiệu di sản
văn hóa....
[10] như: KCN Tằng Loỏng, các khu vực khai thác, chế biến khoáng sản..
Chỉ thị 17/CT-UBND năm 2022 về giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2023 do tỉnh Lào Cai ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Chỉ thị 17/CT-UBND ngày 20/12/2022 về giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2023 do tỉnh Lào Cai ban hành
445
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|