ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 14/CT-UBND
|
Ninh Bình, ngày
14 tháng 6 năm 2024
|
CHỈ THỊ
VỀ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2025
Năm 2025 là năm có ý nghĩa đặc
biệt quan trọng, năm cuối thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ
XXII nhiệm kỳ 2020-2025 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội (KTXH) 5 năm
giai đoạn 2021-2025, đồng thời là năm tiến hành Đại hội Đảng các cấp, tiến tới
Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIV của Đảng. Tình hình thế giới và khu vực,
cả nước dự báo còn tiếp tục diễn biến khó lường, tác động tiêu cực đến phát triển
KTXH của tỉnh, tạo ra khó khăn, thách thức, ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng
kinh tế và phát triển bền vững trong năm 2025 và giai đoạn tiếp theo. Để tiếp tục
phát huy các thành tựu trong gần 40 năm thực hiện đường lối đổi mới của Đảng và
32 năm tái lập tỉnh Ninh Bình; vượt qua khó khăn, thách thức, bám sát các quan
điểm, mục tiêu, tầm nhìn, định hướng phát triển được xác định tại Nghị quyết Đại
hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XII và Quy hoạch tỉnh Ninh Bình thời kỳ 2021-2030, tầm
nhìn đến năm 2050 (Quy hoạch tỉnh Ninh Bình), việc xây dựng kế hoạch phát triển
KTXH năm 2025 cần được nghiên cứu, thực hiện với tinh thần tập trung, đề ra được
những nhiệm vụ, giải pháp đồng bộ, cụ thể nhằm triển khai thực hiện thuận lợi,
hiệu quả với quyết tâm cao, phấn đấu thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ
phát triển KTXH 5 năm 2021-2025, đồng thời tạo tiền đề thuận lợi cho phát triển
KTXH trong giai đoạn tiếp theo.
Thực hiện Chỉ thị số 17/CT-TTg
ngày 22 tháng 5 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu
các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tập trung chỉ đạo xây
dựng kế hoạch phát triển KTXH và dự toán ngân sách nhà nước năm 2025 với các nội
dung chủ yếu sau:
I. YÊU CẦU
TRONG XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
NĂM 2025
1. Đối với đánh giá kế hoạch
phát triển KTXH năm 2024
a) Bám sát các mục tiêu, chỉ
tiêu, định hướng phát triển KTXH năm 2024 và giai đoạn 5 năm 2021-2025 đã được
Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua.
b) Đánh giá đúng thực chất, bảo
đảm tính khách quan trung thực, sát thực tiễn tình hình thực hiện kế hoạch phát
triển KTXH năm 2024, so sánh với kết quả thực hiện với năm 2023, giai đoạn
2021-2023 và các tỉnh, thành phố trong khu vực; phân tích rõ những kết quả đạt
được trong thực hiện các mục tiêu tăng trưởng kinh tế, cải thiện môi trường đầu
tư, tháo gỡ khó khăn, thúc đẩy sản xuất kinh doanh, các hoạt động trong lĩnh vực
văn hóa xã hội, giáo dục, y tế, an sinh, xã hội, cải cách hành chính, chuyển đổi
số, quốc phòng an ninh…; xác định các tồn tại, hạn chế, nguyên nhân của tồn tại,
hạn chế; các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm trong những tháng cuối năm.
2. Đối với xây dựng Kế hoạch
phát triển KTXH năm 2025
a) Trên cơ sở kết quả đạt được,
dự báo tác động của tình hình kinh tế thế giới, trong nước đối với tỉnh, căn cứ
các mục tiêu, chỉ tiêu được xác định tại Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ
XXII, Kế hoạch phát triển KTXH 5 năm giai đoạn 2021-2025 và các điều kiện thực
tế; các cấp, các ngành xây dựng các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ và giải pháp để
tổ chức thực hiện có hiệu quả kế hoạch phát triển KTXH và dự toán ngân sách nhà
nước năm 2025.
b) Các mục tiêu, định hướng,
nhiệm vụ trọng tâm trong kế hoạch phát triển KTXH năm 2025 phải bám sát, cụ thể
hoá các quan điểm, mục tiêu, tầm nhìn, định hướng phát triển của tỉnh được xác
định trong Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XXII nhiệm kỳ 2020-2025, Quy
hoạch tỉnh Ninh Bình thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 (Quy hoạch tỉnh)
và các chủ trương, quan điểm trong lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy đảng, chính
quyền (nhất là Kết luận Hội nghị sơ kết giữa nhiệm kỳ của Ban Chấp hành Đảng bộ
tỉnh); xác định rõ các nhiệm vụ, giải pháp cụ thể mang tính đột phá, đổi mới, mạnh
mẽ, quyết liệt, hiệu quả để tổ chức triển khai thực hiện tốt kế hoạch năm 2025
và giai đoạn 2021-2025.
c) Kế hoạch của các ngành, lĩnh
vực và địa phương phải phù hợp với quan điểm, mục tiêu, tầm nhìn định hướng
phát triển của tỉnh, phấn đấu hoàn thành cao nhất mục tiêu kế hoạch phát triển
KTXH năm 2025 và giai đoạn 2021-2025; phù hợp với đặc điểm, tình hình phát triển
của từng ngành, lĩnh vực, địa phương; đảm bảo tính kế thừa, bám sát thực tiễn,
có sự đổi mới, tiếp thu, tiếp cận xu hướng phát triển chung của cả nước, của
vùng, khắc phục các tồn tại, hạn chế trong thực hiện các nhiệm vụ phát triển
KTXH của tỉnh.
d) Việc đề xuất các chỉ tiêu
theo ngành, lĩnh vực phụ trách phải thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia;
bảo đảm khả năng thu thập thông tin, theo dõi liên tục, đánh giá định kỳ, không
đề xuất các chỉ tiêu chuyên ngành, phức tạp; bảo đảm tính khả thi, dễ hiểu, có
dữ liệu so sánh với quá khứ; bảo đảm tính gắn kết chặt chẽ và phản ánh trực tiếp
tình hình thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu; phù hợp với thông lệ.
II. MỤC
TIÊU, NHIỆM VỤ CHỦ YẾU CỦA KẾ HOẠCH NĂM 2025
1.Mục tiêu
tổng quát
Tập trung tăng trưởng kinh tế gắn
với chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên cơ sở phát huy tối đa năng lực sản xuất của
các thành phần kinh tế; kịp thời tháo gỡ các rào cản, vướng mắc, tạo điều kiện,
thúc đẩy doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Phát triển kinh tế nông nghiệp theo
hướng hữu cơ, tuần hoàn, sinh thái, đa giá trị, hình thức sản xuất tiên tiến gắn
với các sản phẩm OCOP; tập trung xây dựng nông thôn mới nâng cao, kiểu mẫu;
hoàn thiện các thủ tục để tỉnh hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới. Đa dạng
hoá các loại hình dịch vụ, phát triển du lịch với các sản phẩm khác biệt, đẳng
cấp tạo điều kiện phát triển ngành công nghiệp văn hoá, kinh tế di sản, đổi mới
sáng tạo gắn với bảo tồn, tôn tạo phát huy giá trị lịch sử Cố đô Hoa Lư và Quần
thể danh thắng Tràng An, bảo vệ môi trường di sản. Phát triển toàn diện đồng bộ
các lĩnh vực văn hoá, xã hội, giảm nghèo bền vững; chủ động phòng chống thiên
tai, ứng phó với biến đổi khí hậu và bảo vệ môi trường. Nâng cao hiệu quả công
tác đối ngoại và hợp tác quốc tế, xúc tiến, thu hút đầu tư; củng cố quốc phòng,
đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.
2. Nhiệm vụ
phát triển kinh tế - xã hội
2.1. Về
phát triển kinh tế
- Kiên định các mục tiêu, quan
điểm, định hướng phát triển KTXH theo hướng “Xanh, bền vững và hài hòa”;
phát triển đô thị nông thôn văn minh, hiện đại, với trọng tâm hướng đến “Đô thị
di sản thiên niên kỷ”. Tập trung phát triển kinh tế gắn với đổi mới, nâng cao
chất lượng tăng trưởng; thực hiện tái cơ cấu kinh tế đồng bộ, toàn diện gắn với
phát triển các ngành, lĩnh vực, khơi thông các nguồn lực, tạo không gian tăng
trưởng mới.
- Triển khai thực hiện có hiệu
quả Quy hoạch tỉnh làm cơ sở cho việc hoạch định các cơ chế, chính sách, tổ chức
sắp xếp không gian lãnh thổ, phân bổ nguồn lực, thu hút đầu tư, phát huy tối đa
các tiềm năng, thế mạnh của địa phương. Tập trung rà soát điều chỉnh, bổ sung
quy hoạch xây dựng vùng huyện, các quy hoạch xây dựng… theo hướng đồng bộ với
Quy hoạch tỉnh; triển khai lập quy hoạch phân khu, điều chỉnh quy hoạch phân
khu theo điều chỉnh Quy hoạch chung đô thị Ninh Bình đến năm 2040 ngay sau khi
được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; tổ chức công bố công khai các quy hoạch đã
được cấp có thẩm quyền phê duyệt, phê duyệt điều chỉnh theo quy định.
- Phát triển công nghiệp theo
hướng hiện đại trên cơ sở cơ cấu lại ngành công nghiệp với yêu cầu phát triển
công nghiệp công nghệ cao, công nghệ sạch, thân thiện với môi trường, có giá trị
gia tăng cao; ưu tiên phát triển công nghệ điện tử, công nghiệp sản xuất, lắp
ráp ô tô, công nghiệp phụ trợ, công nghiệp chế biến, chế tạo phục vụ sản xuất
nông nghiệp, tiếp tục duy trì ổn định sản xuất các sản phẩm công nghiệp chủ lực
truyền thống gắn với bảo vệ môi trường. Tập trung tháo gỡ khó khăn cho doanh
nghiệp tạo điều kiện thuận lợi để thúc đẩy, phát triển sản xuất kinh doanh, đặc
biệt các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm chủ lực của tỉnh, có đóng góp lớn cho
tăng trưởng kinh tế và thu ngân sách (như sản xuất, lắp ráp ô tô, camera module,
linh kiện điện tử, may mặc, giày dép,...) hoạt động ổn định và phát triển.
Tập trung hoàn thiện quy hoạch
phân khu các khu công nghiệp, cụm công nghiệp; đẩy mạnh thu hút các nhà đầu tư
kinh doanh hạ tầng các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, nhất là hạ tầng KCN
Tam Điệp II, KCN đô thị - dịch vụ Phú Long; nghiên cứu, lập quy hoạch phân khu
một số CCN: Ninh Vân, Khánh Lợi II, tập trung đẩy nhanh tiến độ GPMB để sớm triển
khai đầu tư hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật các cụm công nghiệp: Trung Sơn, Khánh Hải
I, Khánh Hải II, Khánh Lợi tạo mặt bằng sạch thu hút các dự án theo định hướng
thu hút đầu tư của tỉnh, tạo ra các sản phẩm mới thúc đẩy tăng trưởng, tăng thu
ngân sách.
- Phát triển ngành nông nghiệp
theo hướng sạch, xanh, sinh thái, đa giá trị, hữu cơ gắn với lợi thế riêng có của
từng vùng, địa phương; trong đó, chú trọng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao,
hình thức sản xuất tiên tiến, nông nghiệp hữu cơ, đặc hữu có tính đột phá, hiệu
quả cao gắn với phục vụ du lịch; tập trung phát triển các sản phẩm chủ lực, sản
phẩm đặc sản, đặc hữu, sản phẩm OCOP gắn với đẩy mạnh ứng dụng khoa học công
nghệ vào sản xuất, chế biến, bảo quản, xây dựng thương hiệu, thương hiệu hoá sản
phẩm. Đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới nâng cao, kiểu mẫu gắn với phát triển du
lịch và xây dựng đô thị di sản; hoàn thiện các tiêu chí tỉnh hoàn thành nhiệm vụ
xây dựng nông thôn mới. Tập trung triển khai có hiệu quả các nhiệm vụ, giải
pháp phát triển vùng biển Kim Sơn trở thành hành lang, động lực, cực tăng trưởng
mới của tỉnh theo Nghị quyết số 11-NQ/TU ngày 26 tháng 6 năm 2022 của Ban Chấp
hành Đảng bộ tỉnh.
- Nâng cao chất lượng, đa dạng
hoá các loại hình dịch vụ gắn với phát triển khoa học và công nghệ, đổi mới
sáng tạo theo hướng có trọng tâm, trọng điểm; phát triển thị trường nội địa,
thúc đẩy xuất khẩu bền vững, gắn kết giữa sản xuất với phân phối hàng hóa, tăng
cường liên kết trong chuỗi giá trị. Tăng cường công tác quản lý thị trường, quản
lý giá cả; triển khai có hiệu quả chương trình xúc tiến thương mại tạo điều kiện
để doanh nghiệp đổi mới công nghệ, mở rộng thị trường, phát triển sản xuất, xây
dựng thương hiệu và quảng bá thương hiệu ra thị trường trong và ngoài nước.
Phát triển du lịch với các sản phẩm khác biệt, đẳng cấp, khẳng định thương hiệu,
tạo lan toả; tập trung phát triển các ngành công nghiệp văn hoá (tổ chức sự kiện
văn hoá - nghệ thuật - lễ hội, nghệ thuật biểu diễn, truyền thông - quảng cáo,
phim trường - điện ảnh, nhiếp ảnh, thủ công mỹ nghệ, kinh tế thể thao, công
viên chuyên đề, thiết kế sáng tạo, phần mềm giải trí...) gắn với bảo tồn, phục
dựng Cố đô Hoa Lư và phát huy và giá trị nổi bật toàn cầu của Di sản văn hóa và
thiên nhiên thế giới Quần thể danh thắng Tràng An. Mở rộng hợp tác kinh tế, tạo
chuỗi liên kết ngành, vùng, liên vùng và quốc tế; ưu tiên thu hút đầu tư hình
thành các khu dịch vụ du lịch phức hợp, dự án dịch vụ du lịch quy mô lớn, các
trung tâm mua sắm, vui chơi giải trí, phố đi bộ, chợ đêm.
- Tập trung huy động, sử dụng
có hiệu quả các nguồn lực đầu tư nhất là các nguồn lực đầu tư phát triển để
hoàn thiện đồng bộ, hiện đại kết cấu hạ tầng KTXH, trong đó, ưu tiên đầu tư
hoàn thành việc xây dựng, cải tạo, nâng cấp, mở rộng các công trình giao thông
quan trọng có tính chất kết nối vùng, liên vùng, kết nối các khu du lịch trọng
điểm, các khu, cụm công nghiệp với hệ thống của Quốc gia để thu hút phát triển
công nghiệp, du lịch, mở rộng không gian đô thị, tạo dư địa và động lực để thu
hút đầu tư và phát triển KTXH. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân vốn đầu
tư công của các dự án đầu tư, đặc biệt là các dự án quan trọng, các công trình
trọng tâm cần tập trung chỉ đạo trong giai đoạn 2021-2025; tiếp tục thực hiện tốt
kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025. Tập trung triển khai đẩy
nhanh tiến độ đấu giá quyền sử dụng đất theo kế hoạch, nhất là các khu đấu giá
đất đặc thù để đảm bảo nguồn lực thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn giai
đoạn 2021-2025.
- Tăng cường kỷ luật, kỷ cương
trong quản lý điều hành thu - chi ngân sách nhà nước; nuôi dưỡng, khai thác và
quản lý các nguồn thu bảo đảm đúng quy định, tăng tỷ lệ thu phí, lệ phí; triệt
để tiết kiệm các khoản chi ngân sách, rà soát, sắp xếp các nhiệm vụ chi chưa thực
sự cấp thiết, chỉ ban hành mới cơ chế, chính sách chi ngân sách nhà nước khi có
nguồn tài chính bảo đảm. Từng bước giảm chi thường xuyên, tăng chi đầu tư phát
triển.
- Tăng cường công tác xúc tiến
đầu tư, tập trung vào các ngành, lĩnh vực then chốt như: công nghiệp sản xuất,
lắp ráp ô tô, điện tử, sản phẩm phụ trợ ngành sản xuất ô tô, điện tử; các khu
du lịch, nghỉ dưỡng cao cấp, khu đô thị; tập trung hơn nữa trong việc rà soát,
tháo gỡ các rào cản, vướng mắc về cơ chế, chính sách để khơi thông điểm nghẽn
nhằm tạo điều kiện thuận lợi triển khai thực hiện các dự án đầu tư trên địa bàn
góp phần tạo ra các sản phẩm công nghiệp mới có giá trị tăng thêm, đóng góp lớn
vào tăng trưởng kinh tế và thu ngân sách; nâng cao hơn nữa năng lực cạnh tranh
cấp tỉnh và năng lực cạnh tranh cấp sở, ban, ngành và địa phương thuộc tỉnh
Ninh Bình, qua đó tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh
trên các lĩnh vực; chú trọng củng cố mối quan hệ giữa chính quyền các cấp với
người dân, doanh nghiệp với phương châm “Chính quyền đồng hành, cầu thị, lắng
nghe, tháo gỡ một cách thực chất các khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp”. Tăng
cường kiểm tra, xử lý các dự án sử dụng vốn ngoài ngân sách chậm tiến độ, sử dụng
đất kém hiệu quả, kiên quyết thu hồi các dự án đã được giao đất, cho thuê đất,
triển khai chậm tiến độ, chậm đưa đất vào sử dụng, tạo quỹ đất sạch để thu hút
đầu tư; đồng thời, tháo gỡ khó khăn, tạo điều kiện tối đa trong khuôn khổ quy định
của pháp luật để tiếp tục triển khai các dự án có hiệu quả, có khả năng sớm
hoàn thành.
2.3.
Phát triển văn hóa, xã hội
- Phát triển văn hóa bền vững,
tiếp tục củng cố và xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh; lấy bảo tồn và phát
huy các giá trị văn hóa, lịch sử và truyền thống tốt đẹp của con người vùng đất
Cố đô Hoa Lư làm nền tảng cho sự phát triển. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa và đa
dạng hóa nguồn lực trong lĩnh vực văn hóa, thể thao; tăng cường huy động các
nguồn lực để bảo tồn, tôn tạo và phát huy các di sản văn hóa. Phát triển sâu rộng
thể dục, thể thao quần chúng, góp phần nâng cao tầm vóc, thể chất, sức khỏe
nhân dân; củng cố, phát triển thể thao thành tích cao, khẳng định vị thế thể
thao Ninh Bình trên toàn quốc.
- Tăng cường công tác đảm bảo
an sinh xã hội, thực hiện tốt chính sách ưu đãi đối với người có công, phúc lợi
xã hội, giảm nghèo bền vững, chính sách an sinh xã hội, chăm sóc trẻ em, bình đẳng
giới, chính sách dân tộc, tôn giáo, nhất là đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu
số và miền núi, đặc biệt ở vùng sâu, vùng xa; đẩy mạnh việc thực hiện các
chương trình mục tiêu quốc gia. Nghiên cứu có chính sách nâng mức hỗ trợ đối với
hộ gia đình nghèo mà không có khả năng thoát nghèo, một số đối tượng đặc biệt
nhận bảo trợ xã hội. Tiếp tục mở rộng đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm thất nghiệp và tăng tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế. Triển khai các giải pháp
phát triển nhà ở xã hội thực hiện đề án “đầu tư xây dựng ít nhất 01 triệu căn hộ
nhà ở xã hội cho đối tượng thu nhập thấp, công nhân khu công nghiệp giai đoạn
2021-2030” trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
Phát triển thị trường lao động
linh hoạt, hiệu quả. Nâng cao hiệu quả công tác dạy nghề, giải quyết việc làm;
đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng
yêu cầu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư và hội nhập quốc tế, đặc biệt
là trong các ngành công nghệ cao, công nghệ chíp bán dẫn... có tiềm năng, lợi
thế, tạo bứt phá nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả đáp ứng yêu cầu phát
triển kinh tế tri thức, kinh tế số, kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn.
- Nâng cao năng lực và hiệu quả
hoạt động của hệ thống y tế, nhất là y tế cơ sở; tạo nền tảng vững chắc để phát
triển hệ thống y tế công bằng, hiệu quả, chất lượng và bền vững, đáp ứng các
yêu cầu bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân trong tình hình mới. Tập trung đầu
tư hiện đại hoá hệ thống y tế, quản lý chặt chẽ giá và chất lượng thuốc, đảm bảo
cung ứng đủ thuốc, vật tư, trang thiết bị y tế đáp ứng tốt yêu cầu khám, chữa bệnh
và chăm sóc sức khoẻ của nhân dân. Tiếp tục kiện toàn hệ thống quản lý và cung
cấp dịch vụ y tế; phát triển nguồn nhân lực y tế; đẩy mạnh cải cách hành chính
và ứng dụng công nghệ thông tin trong triển khai dịch vụ y tế. Đổi mới cơ chế
hoạt động và cơ chế tài chính đối với đơn vị sự nghiệp y tế công lập; xã hội
hoá trong lĩnh vực y tế và mở rộng tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế; tăng cường
thanh tra, kiểm tra an toàn vệ sinh thực phẩm, dược phẩm.
- Tiếp tục đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục, đào tạo; tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả Chương
trình giáo dục phổ thông 2018, nhất là đối với lớp 5, lớp 9 và lớp 12. Tăng cường
đầu tư xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia; tiếp tục đầu tư xây dựng kiên cố
hóa trường lớp, đồng bộ hoá các hạ tầng và thiết bị trường học theo hướng hiện
đại, văn minh phục vụ cho giáo dục, rèn luyện đức - trí - thể - mỹ toàn diện.
Thực hiện đồng bộ các giải pháp phát triển giáo dục nghề nghiệp, xã hội hoá
trong lĩnh vực giáo dục đào tạo. Củng cố và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục
gắn với thực hiện hiệu quả công tác hướng nghiệp và phân luồng học sinh. Đẩy mạnh
ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong giáo dục gắn với đổi mới
phương pháp dạy học và quản lý giáo dục; từng bước nghiên cứu, triển khai hệ sinh
thái giáo dục tỉnh Ninh Bình. Tiếp tục thực hiện các giải pháp nâng cao hiệu quả
hoạt động của Trường Chính trị tỉnh, Trường Đại học Hoa Lư.
- Thúc đẩy nghiên cứu, chuyển
giao ứng dụng khoa học công nghệ; hỗ trợ các tổ chức, cá nhân nhất là doanh
nghiệp đầu tư nghiên cứu, phát triển, chuyển giao công nghệ, ứng dụng tiến bộ
khoa học và công nghệ, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc
tế và xây dựng thương hiệu, tạo dựng uy tín cho doanh nghiệp, góp phần nâng cao
chất lượng sản phẩm, hàng hoá dựa trên nền tảng khoa học, công nghệ và đổi mới
sáng tạo, từng bước hội nhập quốc tế. Tập trung nguồn lực, ưu tiên các nhiệm vụ
khoa học và công nghệ lĩnh vực công nghệ cao, công nghệ sạch, công nghệ số,
công nghệ sinh học trong sản xuất nông nghiệp, năng lượng sạch, năng lượng tái
tạo, du lịch, xử lý rác thải, bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Tập trung thực hiện có hiệu
quả các nhiệm vụ, giải pháp chuyển đổi số, phát triển kinh tế số, xã hội số,
xây dựng chính quyền điện tử trên địa bàn tỉnh theo tinh thần Nghị quyết số
01-NQ/TU ngày 20 tháng 4 năm 2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh. Đẩy mạnh ứng
dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước, tiếp tục triển
khai các giải pháp xây dựng chính quyền điện tử, hướng tới chính quyền số, nền
kinh tế số và xã hội số; triển khai có hiệu quả Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu
về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn
2022-2025.
2.4. Về
chủ động ứng phó với biển đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ
môi trường
Tăng cường quản lý nhà nước về
tài nguyên và bảo vệ môi trường; quản lý, khai thác, sử dụng hiệu quả, bền vững
tài nguyên thiên nhiên; kiểm soát chặt chẽ các quy định về bảo vệ môi trường,
nhất là tại các cơ sở khai thác khoáng sản và sản xuất kinh doanh, kiên quyết
loại bỏ những cơ sở gây ô nhiễm môi trường. Xây dựng đồng bộ các cơ sở dữ liệu
về tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh theo hướng hiện đại, đồng bộ,
chính xác phục vụ kịp thời yêu cầu phát triển KTXH. Tăng cường phòng chống
thiên tai, chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu, bảo đảm an ninh nguồn nước,
giảm thiểu tác động tiêu cực của hạn hán, xâm nhập mặn. Chủ động xây dựng kế hoạch,
phương án điều tiết, đảm bảo đủ nước cho sản xuất nông nghiệp; chủ động công
tác ứng phó có hiệu quả với biến đổi khí hậu, phát triển nền kinh tế xanh, bảo
tồn, phục hồi và phát triển bền vững đa dạng sinh học.
2.5. Về
cải cách hành chính; giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham
nhũng, lãng phí; tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo
- Xây dựng chính quyền trong sạch,
vững mạnh; tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính trong các cơ quan, đơn vị
trên địa bàn tỉnh; phát huy vai trò, nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu gắn
với đẩy mạnh cải cách hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số;
tiếp tục kiện toàn, sắp xếp tổ chức bộ máy hành chính theo hướng tinh gọn, nâng
cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, xây dựng đội ngũ cán bộ,
công chức liêm chính, đủ năng lực, phẩm chất đáp ứng yêu cầu phát triển trong
giai đoạn mới. Tiếp tục rà soát, sắp xếp và kiện toàn tổ chức bộ máy của cơ
quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập tinh gọn, hoạt động hiệu lực hiệu quả.
Đẩy mạnh phân cấp trong giải quyết công việc gắn với chính sách tinh giản biên
chế; tăng cường kiểm tra, giám sát và tổ chức thực hiện nhất quán giữa các cấp
chính quyền, chủ động xử lý, giải quyết công việc theo chức năng, nhiệm vụ; tập
trung tháo gỡ khó khăn, điểm nghẽn, cản trở.
Tập trung hoàn thành việc sắp xếp
các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã trên địa bàn tỉnh theo Kết luận số
48-KL/TW ngày 30 tháng 01 năm 2023 của Bộ Chính trị, Nghị quyết số
35/2023/UBTVQH15 ngày 12 tháng 7 năm 2023 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Nghị
quyết số 117/NQ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2023 của Chính phủ và Nghị quyết số
16-NQ/TU ngày 23 tháng 8 năm 2023 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh, Kế hoạch số
131/KH-UBND ngày 23 tháng 8 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh và phương án, đề
án được cấp có thẩm quyền quyết định.
- Tiếp tục duy trì thực hiện tốt
công tác tiếp dân, xử lý, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cao ngay từ cơ sở,
nhất là các vụ việc khiếu nại phức tạp, đông người, vượt cấp, kéo dài, không để
xảy ra “điểm nóng”, các vụ, việc đột xuất, bất ngờ về an ninh trật tự; nâng cao
hiệu quả công tác phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
Các cơ quan tố tụng 2 cấp tăng cường phối hợp trong đấu tranh phòng chống tội
phạm; nâng cao chất lượng điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án; đẩy mạnh công
tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật. Tiếp tục thực hiện công khai
minh bạch và giải trình các hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị, rà soát
công khai các thủ tục hành chính, triển khai hệ thống Cổng dịch vụ công (một cửa
điện tử) của tỉnh nhằm tăng cường công tác quản lý nhà nước, phòng ngừa tham
nhũng. Tiếp tục tập trung thực hiện có hiệu quả các kết luận của cơ quan kiểm
tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán.
2.5. Về
quốc phòng, an ninh, công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế; cải cách
tư pháp; dân tộc và tôn giáo
- Tiếp tục xây dựng, củng cố vững
chắc nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân gắn thế trận quốc phòng toàn dân
với thế trận an ninh nhân dân, kết hợp chặt chẽ giữa nhiệm vụ phát triển kinh tế
với bảo đảm quốc phòng, an ninh; chủ động nắm chắc tình hình, kịp thời phát hiện,
đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu, hoạt động chống phá của các thế lực thù địch,
phản động, bảo đảm an ninh trên các lĩnh vực. Duy trì nghiêm chế độ trực sẵn
sàng chiến đấu theo quy định. Đẩy mạnh công tác đấu tranh phòng, chống các loại
tội phạm; tạo chuyển biến tích cực, rõ nét về trật tự, an toàn xã hội, từng bước
đẩy lùi, làm giảm các điều kiện nảy sinh các loại tội phạm và vi phạm pháp luật;
giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, bảo đảm an toàn thông tin
và an ninh mạng.
- Tiếp tục triển khai hiệu quả
hoạt động đối ngoại, chủ động và tích cực hội nhập quốc tế; tiếp tục mở rộng và
thúc đẩy quan hệ hợp tác với các địa phương trong và ngoài nước, các tổ chức, tập
đoàn kinh tế, tài chính lớn trong khu vực và thế giới. Chú trọng triển khai
công tác ngoại giao kinh tế nhằm thu hút các nguồn lực bên ngoài phục vụ phát
triển KTXH, bảo đảm kết nối nguồn lực trong nước với nguồn lực quốc tế. Đổi mới
và nâng cao chất lượng công tác ngoại giao văn hóa, thúc đẩy hợp tác quốc tế
trong công tác phục dựng, tôn tạo và phát huy giá trị văn hóa - lịch sử Cố đô
Hoa Lư, hướng tới xây dựng đô thị di sản thiên niên kỷ; thúc đẩy hợp tác với
các tổ chức văn hóa quốc tế, Tổ chức UNESCO trong phát huy giá trị toàn cầu của
Di sản Văn hóa và Thiên nhiên thế giới Quần thể Danh thắng Tràng An, quảng bá mạnh
mẽ hình ảnh văn hóa - con người - thiên nhiên Ninh Bình đến với bạn bè trong nước,
quốc tế và kiều bào ta ở nước ngoài.
- Nâng cao chất lượng công tác
thẩm định, rà soát, tự kiểm tra, kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật; nâng cao
hiệu lực, hiệu quả tổ chức thi hành pháp luật; nâng cao chất lượng dịch vụ công
trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp. Tăng cường đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin,
chuyển đổi số phục vụ có hiệu quả hoạt động chỉ đạo, điều hành công tác tư
pháp, pháp chế. Xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý xử lý vi phạm hành chính, cơ sở
dữ liệu công chứng. Thực hiện có hiệu quả chính sách dân tộc, tôn giáo, bảo đảm
gắn kết hài hòa giữa phát triển KTXH, đẩy mạnh xóa đói, giảm nghèo, thúc đẩy
phát triển KTXH vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
3. Nhiệm vụ
xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2025
3.1. Đối
với dự toán thu Ngân sách nhà nước (NSNN) trên địa bàn
Dự toán thu NSNN năm 2025 được
xây dựng theo đúng chính sách, chế độ hiện hành, đảm bảo thu đúng, thu đủ và kịp
thời các nguồn thu của NSNN, đi đôi với phân tích, dự báo tình hình kinh tế,
tài chính thế giới và trong nước để đánh giá sát khả năng thực hiện thu NSNN
năm 2024 cũng như dự toán thu NSNN năm 2025. Tính toán cụ thể các yếu tố tăng,
giảm và dịch chuyển nguồn thu do thay đổi chính sách pháp luật về hỗ trợ thuế,
phí, lệ phí và thực hiện lộ trình cắt giảm thuế để thực hiện các cam kết hội nhập
kinh tế quốc tế. Tiếp tục thực hiện quyết liệt các biện pháp cải cách hành
chính, hiện đại hóa công tác quản lý thu; tăng cường công tác quản lý, chống thất
thu, nhất là chống thất thu thuế trong kinh doanh, chuyển nhượng bất động sản;
quản lý có hiệu quả các nguồn thu mới phát sinh trong điều kiện phát triển kinh
tế số, giao dịch điện tử xuyên biên giới; đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra thuế, chống
chuyển giá, trốn thuế, gian lận thuế, quyết liệt xử lý nợ đọng thuế và kiểm
soát chặt chẽ hoàn thuế.
Trên cơ sở đó, phấn đấu dự toán
thu nội địa năm 2025 không kể thu tiền sử dụng đất, thu xổ số kiến thiết, tiền
bán vốn nhà nước tại doanh nghiệp, cổ tức, lợi nhuận sau thuế trên địa bàn tăng
bình quân khoảng 5-7% so với ước thực hiện năm 2024 (sau khi loại trừ các yếu tố
tăng, giảm thu do thay đổi chính sách); dự toán thu từ hoạt động xuất nhập khẩu
năm 2025 phấn đấu tăng bình quân khoảng 4-6% so với ước thực hiện năm 2024.
Rà soát cơ chế, chính sách về đất
đai, giải quyết kịp thời các vướng mắc về thủ tục giao đất, đấu giá đất, cho
thuê, chuyển quyền sử dụng đất. Tập trung triển khai có hiệu quả việc đấu giá
quyền sử dụng đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất và đấu thầu dự án có sử dụng
đất, nhất là các khu đất phân chia ngân sách tỉnh 100% để tạo nguồn vốn thực hiện
kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách cấp tỉnh năm 2025.
Toàn bộ số thu sắp xếp lại, xử
lý tài sản công (trong đó có nhà, đất), số thu từ cho thuê quyền khai thác,
chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng và số thu từ
khai thác quỹ đất, mặt nước (sau khi trừ các chi phí có liên quan) phải được lập
dự toán đầy đủ và thực hiện nộp NSNN theo đúng quy định của pháp luật.
Thu từ chuyển đổi sở hữu doanh
nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập, chuyển nhượng vốn nhà nước và chênh lệch vốn
chủ sở hữu lớn hơn vốn điều lệ tại doanh nghiệp được thực hiện theo đúng quy định
tại Nghị định số 148/2021/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ về quản
lý, sử dụng nguồn thu từ chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công
lập, nguồn thu từ chuyển nhượng vốn nhà nước và chênh lệch vốn chủ sở hữu lớn
hơn vốn điều lệ tại doanh nghiệp.
3.2. Đối
với dự toán chi ngân sách địa phương
Xây dựng dự toán chi NSNN năm
2025 theo đúng quy định của Luật NSNN, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và
các văn bản hướng dẫn, các văn bản pháp luật có liên quan; các Nghị quyết của
Trung ương, Bộ Chính trị và Quốc hội; nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn
chi thường xuyên NSNN; đảm bảo đáp ứng các nhiệm vụ chính trị quan trọng, thực
hiện đầy đủ các chính sách, chế độ đã ban hành; đáp ứng yêu cầu cơ cấu lại ngân
sách theo Chương trình hành động số 15-CTr/TU ngày 28 tháng 8 năm 2017 của Tỉnh
ủy về triển khai Nghị quyết 07-NQ/TW ngày 18 tháng 11 năm 2016 của Bộ Chính trị
về chủ trương giải pháp cơ cấu lại nguồn ngân sách nhà nước, quản lý nợ công để
đảm bảo nền tài chính quốc gia an toàn, bền vững, gắn với việc đẩy mạnh sắp xếp
lại tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế, đầu mối khu vực sự nghiệp công lập theo
các Nghị quyết số 18-NQ/TW và Nghị quyết số 19-NQ/TW của Hội nghị Trung ương 6
(Khóa XII), Kết luận số 28-KL/TW ngày 21 tháng 02 năm 2022 của Bộ Chính trị về
tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức (Kết luận
số 28- KL/TW) và Kết luận số 40-KL/TW ngày 18 tháng 7 năm 2022 của Bộ Chính trị
về nâng cao hiệu quả công tác quản lý biên chế của hệ thống chính trị giai đoạn
2022-2026 (Kết luận số 40-KL/TW); kinh phí về chế độ tiền lương mới, trợ cấp ưu
đãi người có công, trợ cấp xã hội… từ ngày 01 tháng 7 năm 2024. Bảo đảm nguồn lực
để tiếp tục triển khai chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội theo các Nghị quyết
số 27-NQ/TW, Nghị quyết số 28-NQ/TW của Hội nghị Trung ương 7 (Khóa XII) và Nghị
quyết số 104/2023/QH15 của Quốc hội khoá XV.
Quán triệt nguyên tắc công
khai, minh bạch và yêu cầu thực hành tiết kiệm chống lãng phí theo Nghị quyết số
74/2022/QH15 ngày 15 tháng 11 năm 2022 của Quốc hội từ khâu xác định nhiệm vụ,
đảm bảo việc thực hiện các nhiệm vụ thống nhất từ khâu lập dự toán đến triển
khai phân bổ, quản lý, sử dụng NSNN. Xây dựng dự toán sát khả năng thực hiện
phân bổ trước ngày 31 tháng 12, hạn chế tối đa việc huỷ dự toán và chuyển nguồn
sang năm sau. Các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh và các huyện, thành phố chủ
động rà soát các chính sách, nhiệm vụ trùng lắp, sắp xếp thứ tự ưu tiên các khoản
chi thực hiện theo mức độ cấp thiết, quan trọng và khả năng triển khai trong
năm 2025; chỉ trình cấp có thẩm quyền ban hành chính sách, đề án, nhiệm vụ mới
khi thực sự cần thiết và đảm bảo được nguồn kinh phí thực hiện; dự kiến đầy đủ
nhu cầu kinh phí thực hiện các chính sách, chế độ, nhiệm vụ mới đã được cấp có
thẩm quyền quyết định; không bố trí dự toán chi cho các chính sách chưa ban
hành. Sử dụng hiệu quả nguồn thu từ cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước tại doanh
nghiệp theo quy định của pháp luật.
Việc xây dựng dự toán và bố trí
ngân sách nhà nước năm 2025 cần chú ý các nội dung sau:
a) Chi đầu tư phát triển
- Việc xây dựng kế hoạch phải
phù hợp với các quy định của pháp luật và khả năng cân đối của NSNN trong năm;
phù hợp với phương án phân bổ kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn NSNN giai đoạn
2021-2025, kế hoạch vay và trả nợ của tỉnh trong giai đoạn 2021-2025.
- Kế hoạch đầu tư công vốn NSNN
năm 2025 bố trí cho các nhiệm vụ, dự án phải phù hợp với khả năng thực hiện và
giải ngân của từng dự án; cân đối dứt điểm đảm bảo thời gian bố trí vốn của dự
án theo quy định tại Khoản 2, Điều 52 Luật Đầu tư công (dự án nhóm A không quá
6 năm, dự án nhóm B không quá 4 năm, dự án nhóm C không quá 3 năm). Các dự án
khởi công mới được bố trí vốn phải bảo đảm bảo hoàn tất thủ tục đầu tư theo quy
định tại Điều 53 của Luật Đầu tư công.
- Việc bố trí vốn tuân thủ các
quy định của Luật Đầu tư công, Luật Ngân sách nhà nước, Nghị quyết số
93/2021/NQ-HĐND ngày 27 tháng 9 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh về ban hành
quy định nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân
sách nhà nước tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2021-2025; Bảo đảm thứ tự ưu tiên bố trí
vốn để thanh toán nợ đọng xây dựng cơ bản theo quy định của Luật Đầu tư công;
các khoản đến hạn phải trả của ngân sách các cấp; thu hồi vốn ứng trước còn lại
phải thu hồi; bố trí đủ vốn cho dự án chuyển tiếp phải hoàn thành trong năm
2025 theo thời gian bố trí vốn; bố trí vốn đối ứng cho dự án sử dụng vốn ODA và
vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài; bố trí vốn cho các công trình
chuyển tiếp theo tiến độ được phê duyệt; sau khi bố trí đủ vốn cho các nhiệm vụ
nêu trên, số vốn còn lại bố trí cho các dự án khởi công mới và phân bổ khi đủ
thủ tục đầu tư theo quy định; trong đó, tập trung cân đối cho các dự án đầu tư
cơ sở hạ tầng phục vụ kết nối vùng, liên vùng, có sức lan toả, mở rộng không
gian, tạo dư địa thúc đẩy phát triển KTXH, tạo đột phá thu hút nguồn lực ngoài
ngân sách nhà nước, được xác định là trọng tâm cần tập trung lãnh đạo chỉ đạo để
hoàn thành và tháo gỡ khó khăn trong giai đoạn 2021-2025.
b) Chi thường xuyên
- Đối với các khoản chi thực hiện
nhiệm vụ cải tạo, nâng cấp, mở rộng, xây dựng mới hạng mục công trình trong dự
án đã đầu tư xây dựng và mua sắm tài sản, trang thiết bị máy móc: Thực hiện
theo quy định tại Nghị định của Chính phủ.
- Đẩy mạnh sắp xếp bộ máy theo
tinh thần Nghị quyết số 18-NQ/TW của Hội nghị Trung ương 6 (Khóa XII) gắn với
thực hiện hiệu quả lộ trình tinh giản biên chế và giảm quỹ lương tương ứng với
giảm biên chế hành chính theo Kết luận số 28- KL/TW và Kết luận số 40-KL/TW của
Bộ Chính trị; đảm bảo thực hiện nghiêm các quy định về thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí, kiên quyết cắt giảm các khoản chi thường xuyên không thực sự cần thiết,
cấp bách như: đoàn ra, đoàn vào, khánh tiết, hội thảo, hội nghị; hạn chế tối đa
mua sắm xe ô tô công và trang thiết bị đắt tiền, tiếp tục thực hiện khoán kinh
phí sử dụng xe ô tô công theo quy định.
- Đổi mới cơ chế quản lý, cơ chế
tài chính, tổ chức lại hệ thống các đơn vị sự nghiệp công lập, xây dựng dự toán
chi đối với đơn vị sự nghiệp công lập trên cơ sở định hướng tại Nghị quyết số
19-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị Trung ương 6 (khoá XII) và các
văn bản pháp luật, văn bản hướng dẫn về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự
nghiệp công lập. Dự toán chi hoạt động năm 2025 nguồn NSNN của các đơn vị sự
nghiệp công lập xây dựng trên cơ sở các mục tiêu về đổi mới đơn vị sự nghiệp
công lập theo Kết luận số 62-KL/TW ngày 02 tháng 10 năm 2023 của Bộ Chính trị về
thực hiện Nghị quyết số 19- NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Ban Chấp hành
Trung ương Đảng khoá XII, Nghị định số 60/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2021 của
Chính phủ và Thông tư số 56/2022/TT-BTC ngày 16 tháng 9 năm 2022 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính.
- Các cơ quan, đơn vị thực hiện
tổng hợp vào dự toán ngân sách các nhiệm vụ chi thường xuyên liên quan tới xử
lý tài sản công, sắp xếp, xử lý nhà đất, chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp, đơn vị
sự nghiệp công lập theo quy định (nếu có).
c) Dự toán chi ngân sách huyện,
thành phố
- Căn cứ vào định mức chi cân đối
ngân sách địa phương tính theo định mức phân bổ chi thường xuyên; tỷ lệ phần
trăm (%) điều tiết nguồn thu phân chia giữa các cấp chính quyền địa phương theo
Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh và số trợ cấp bổ sung cân đối, bổ sung có
mục tiêu từ ngân sách cấp tỉnh cho ngân sách huyện, thành phố để xác định nguồn
ngân sách các huyện, thành phố. Trong phạm vi nguồn thu ngân sách huyện, thành
phố. Trong phạm vi nguồn thu ngân sách huyện, thành phố được xác định, xây dựng
dự toán chi ngân sách huyện, thành phố cụ thể đối với từng lĩnh vực chi.
- Ngoài việc bảo đảm các yêu cầu
trên, việc xây dựng dự toán chi ngân sách huyện, thành phố năm 2025 còn phải đảm
bảo các yêu cầu sau: Dự toán chi đầu tư phát triển phải đáp ứng theo nguyên tắc
tại điểm a, mục 3.2 Chỉ thị này; căn cứ định hướng mục tiêu của Kế hoạch phát
triển KTXH 5 năm 2021-2025 và mục tiêu, nhiệm vụ phát triển KTXH năm 2025; các
chế độ, chính sách do Trung ương, địa phương ban hành theo thẩm quyền để xây dựng
dự toán chi ngân sách địa phương, chi tiết từng lĩnh vực chi theo quy định của
Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn.
d) Đối với các nhiệm vụ chi thực
hiện các chương trình mục tiêu quốc gia: Căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ, nội dung
các chương trình mục tiêu quốc gia theo phê duyệt của cấp có thẩm quyền và các
văn bản hướng dẫn của cơ quan chức năng, khả năng triển khai thực hiện năm
2024, luỹ kế số đã thực hiện 04 năm 2021-2024, dự kiến lộ trình thực hiện trong
cả giai đoạn 2021-2025, các cơ quan, đơn vị được giao chủ quản các chương trình
mục tiêu quốc gia xây dựng dự toán chi thường xuyên ngân sách năm 2025 của từng
chương trình, chi tiết theo từng dự án, tiểu dự án, cơ quan, đơn vị chủ trì thực
hiện, đảm bảo phù hợp với khả năng cân đối NSNN năm 2025 và tuân thủ các quy định
của pháp luật về NSNN. Trên cơ sở đó tổng hợp, đánh giá việc thực hiện các
chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025, thể hiện rõ các kết quả, tồn
tại, vướng mắc và nguyên nhân.
đ) Lập dự toán tạo nguồn cải
cách tiền lương
Năm 2025, các cơ quan, đơn vị, Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ vào chế độ tiền lương, trợ cấp người
có công, chính sách an sinh xã hội được cấp có thẩm quyền quyết định thực hiện
trong năm 2024 để rà soát, lập dự toán cho năm 2025, chi tiết quỹ lương, các
khoản đóng góp, các chính sách, chế độ chi cho con người, kèm theo mức tăng, giảm
cụ thể; các kết quả đạt được, tồn tại, hạn chế (nếu có).
e) Đối với việc xây dựng kế hoạch
vay và trả nợ (cả gốc và lãi): Thực hiện theo đúng quy định của Luật Ngân sách
nhà nước và các văn bản hướng dẫn. Thực hiện đánh giá đầy đủ tác động của nợ
ngân sách địa phương, nhu cầu huy động vốn cho đầu tư phát triển và khả năng trả
nợ trong trung hạn của ngân sách địa phương trước khi đề xuất, quyết định các
khoản vay mới, đảm bảo mức dư nợ vay của địa phương không vượt quá mức dư nợ tối
đa theo chế độ quy định.
g) Việc xây dựng dự toán chi
thường xuyên NSNN năm 2025 đối với nguồn viện trợ không hoàn lại của nước ngoài
cần căn cứ và bám sát vào tình hình thực hiện dự toán NSNN năm 2024; hồ sơ, văn
kiện khoản viện trợ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; văn bản cam kết tài trợ
của nhà tài trợ nước ngoài hoặc điều ước quốc tế, thoả thuận viện trợ ký kết với
nhà tài trợ (nếu có) theo quy định pháp luật về quản lý nguồn vốn viện trợ của
nước ngoài thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước, tiến độ triển khai thực tế của
các khoản viện trợ, khả năng phát sinh và thực hiện các khoản viện trợ mới
trong năm, hạn chế tình trạng thiếu dự toán dẫn đến phải trình cấp có thẩm quyền
bổ sung hoặc thực hiện không hết dẫn đến phải huỷ dự toán hoặc chuyển nguồn.
3.3. Xây
dựng Kế hoạch tài chính - NSNN 03 năm 2025-2027
Việc xây dựng Kế hoạch tài
chính - NSNN 03 năm 2025-2027 được thực hiện trên cơ sở các văn kiện Đại hội đại
biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh
lần thứ XXII, nhiệm kỳ 2020-2025; Các Kết luận số 28-KL/TW, Kết luận số
40-KL/TW của Bộ Chính trị và các Nghị quyết số 18-NQ/TW, số 19-NQ/TW, số
27-NQ/TW, số 28-NQ/TW của Hội nghị Trung ương 6,7 (khóa XII) về tinh gọn bộ
máy, tinh giản biên chế, đổi mới các đơn vị sự nghiệp công lập, cải cách tiền
lương, bảo hiểm xã hội và các Nghị quyết, Chỉ thị và Chương trình, Kế hoạch của
Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh về việc triển khai thực hiện các Nghị quyết nêu
trên; căn cứ quy định của Luật Ngân sách nhà nước, các Luật về thuế và quản lý
thuế, Luật Quản lý nợ công và các văn bản pháp luật có liên quan; kế hoạch tài
chính 05 năm tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2021-2025 cùng với việc cập nhật, đánh
giá kết quả thực hiện kế hoạch tài chính - NSNN 03 năm 2024-2026.
Giai đoạn 2025-2027 chỉ có 01
năm thực hiện thuộc kế hoạch 5 năm giai đoạn 2021-2025; theo đó, các cơ quan,
đơn vị dự toán cấp I ở cấp tỉnh thực hiện lập kế hoạch tài chính - NSNN 03 năm
2025-2027 thuộc phạm vi quản lý, trong đó giả định năm 2026, năm 2027 là năm tiếp
tục thực hiện các cơ chế, chính sách hiện hành của giai đoạn 2021-2025 và các
cơ chế, chính sách mới nếu đã xác định được, gửi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu
tư để tổng hợp theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn.
Nội dung triển khai, thời gian gửi Kế hoạch tài chính - NSNN 03 năm 2025-2027 về
Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư đã được quy định tại Công văn số
446/UBND-VP5 ngày 01 tháng 8 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc triển
khai lập kế hoạch tài chính - NSNN 03 năm.
III. PHÂN
CÔNG THỰC HIỆN VÀ TIẾN ĐỘ XÂY DỰNG KÉ HOẠCH
1. Phân
công thực hiện
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Hướng dẫn các sở, ban, ngành,
MTTQ và các đoàn thể, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng Kế hoạch
phát triển KTXH và Kế hoạch đầu tư công năm 2025.
- Chủ trì tổng hợp, xây dựng Kế
hoạch phát triển KTXH và Kế hoạch đầu tư công năm 2025 của tỉnh theo quy định.
b) Sở Tài chính
- Hướng dẫn các Sở, ban, ngành,
MTTQ và các đoàn thể, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố đánh giá tình hình
thực hiện dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2024, lập dự toán ngân sách
nhà nước năm 2025, Kế hoạch tài chính - NSNN 03 năm 2025-2027.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị liên quan làm việc với các Sở, ban, ngành, đoàn thể và Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố về dự toán ngân sách nhà nước năm 2025.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan xây dựng và tổng hợp dự toán ngân sách nhà nước năm 2025 và Kế
hoạch tài chính - NSNN 03 năm 2025-2027, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy
định.
c) Sở Nội vụ
- Hàng năm, tham mưu cho Ủy ban
nhân dân tỉnh trình Ban cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo kết quả công
tác quản lý biên chế và đề xuất Kế hoạch sử dụng biên chế công chức, số lượng
người làm việc khối Chính quyền của năm tiếp theo hướng dẫn của Ban Tổ chức
Trung ương.
- Căn cứ Quyết định giao biên
chế khối Chính quyền hàng năm của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, tham mưu cho Ủy ban
nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định biên chế công chức trong
cơ quan của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện; phê duyệt tổng
số lượng người làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước trong các đơn vị sự
nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên, đơn vị sự nghiệp công lập
do ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên và các hội quần chúng được Đảng,
Nhà nước giao nhiệm vụ thuộc phạm vi quản lý của tỉnh.
d) Các sở, ban, ngành, cơ quan
Đảng, MTTQ và các đoàn thể thuộc tỉnh, các huyện, thành phố, đơn vị, tổ chức sử
dụng kinh phí nhà nước
Xây dựng Kế hoạch phát triển
KTXH và dự toán ngân sách nhà nước năm 2025; kế hoạch đầu tư, kế hoạch vốn sự
nghiệp năm 2025 thuộc lĩnh vực, địa bàn mình quản lý đúng theo tiến độ quy định,
đảm bảo chất lượng, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tổng hợp, thẩm định,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
2) Về tiến
độ xây dựng kế hoạch
a) Căn cứ khung hướng dẫn Kế hoạch
phát triển KTXH, kế hoạch đầu công năm 2025, các sở, ban, ngành, MTTQ và các
đoàn thể, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai đánh giá tình hình thực
hiện Kế hoạch phát triển KTXH năm 2024, Kế hoạch đầu tư công năm 2024 và xây dựng
Kế hoạch phát triển KTXH, Kế hoạch đầu tư công năm 2025 thuộc ngành, lĩnh vực
và địa phương phù hợp với định hướng phát triển của tỉnh, gửi về Sở Kế hoạch và
Đầu tư trước ngày 05 tháng 7 năm 2024.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở
Tài chính tổng hợp, xây dựng Báo cáo đánh giá tình hình phát triển KTXH, Kế hoạch
đầu tư công năm 2024, Dự kiến kế hoạch phát triển KTXH, Kế hoạch đầu tư công
năm 2025 báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 10 tháng 7 năm 2024 để Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính đảm bảo
tiến độ yêu cầu.
c) Trên cơ sở tiếp thu ý kiến của
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và chỉ tiêu, nhiệm vụ, định mức phân bổ kế
hoạch năm 2025 được Thủ tướng Chính phủ giao; Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài
chính chịu trách nhiệm hoàn thiện Kế hoạch phát triển KTXH năm 2025, Kế hoạch đầu
tư công năm 2025; Dự toán ngân sách năm 2025 để Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét
trình Hội đồng nhân dân tỉnh vào kỳ họp cuối năm.
d) Thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng
Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ giao kế hoạch năm 2025 đảm bảo đúng tiến độ
theo quy định của Luật Ngân sách.
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu
Giám đốc, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố nghiêm túc thực hiện Chỉ thị này, đảm bảo
việc xây dựng các kế hoạch đáp ứng chất lượng và tiến độ yêu cầu./.
Nơi nhận:
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch và các PCT UBND tinh;
- UBMTTQVN tỉnh và các đoàn thể;
- Các cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc của Tỉnh ủy;
- Các thành ủy, huyện ủy, đảng ủy trực thuộc Tỉnh ủy;
- Các sờ, ban, ngành;
- UBND các huyện, thành phố;
- Lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh;
- Các VP, TT thuộc VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, VP2.
(HQT_VP2)
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Quang Ngọc
|