UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
12/2010/CT-UBND
|
Vinh, ngày 01
tháng 7 năm 2010
|
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ
- XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2011
Thực hiện Chỉ thị số 854/CT-TTg
ngày 11/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2011, UBND tỉnh yêu cầu các
cấp, các ngành khẩn trương triển khai xây dựng, tổng hợp kế hoạch kinh tế - xã
hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2011 với những nội dung chủ yếu sau đây:
A. YÊU CẦU
TRONG XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
NĂM 2011
Năm 2011 là năm đầu tiên thực
hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011-2015, có ý nghĩa quan trọng
trong việc tạo đà thực hiện các mục tiêu của kế hoạch 5 năm 2011-2015. Tuy
nhiên, kế hoạch năm 2011 được xây dựng trong bối cảnh kinh tế thế giới và trong
nước có nhiều biến động khó lường, suy thoái kinh tế toàn cầu đã được ngăn chặn
nhưng chưa lấy lại được đà tăng trưởng của các năm trước, do đó sẽ tiếp tục ảnh
hưởng đến sự phát triển kinh tế của tỉnh.
Nhằm vượt qua những khó khăn
thách thức để phát triển, lấy lại đà tăng trưởng kinh tế, bảo đảm ổn định kinh
tế vĩ mô, Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu các Sở, ban ngành cấp tỉnh, các huyện,
thành, thị trong tỉnh, các doanh nghiệp tập trung xây dựng kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2011 với những yêu cầu và nội
dung sau:
1. Tổ chức đánh giá nghiêm túc
tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách
năm 2010 gắn kế hoạch 5 năm 2006-2010 trên cơ sở đánh giá đầy đủ các Nghị quyết
của Bộ Chính trị, Ban Thường vụ Tỉnh uỷ, Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, các cơ chế,
chính sách, giải pháp của Chính phủ và UBND tỉnh đã ban hành trong năm 2010 nhằm
ngăn chặn lạm phát cao, đảm bảo tốc độ tăng trưởng và an sinh xã hội.
2. Đánh giá khách quan, trung
thực các kết quả đạt được năm 2010 so với mục tiêu, nhiệm vụ và chỉ tiêu kế hoạch
năm 2010 đã đề ra; đồng thời so sánh với mục tiêu, nhiệm vụ được giao trong kế
hoạch 5 năm 2006-2010 theo Nghị quyết Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI.
3. Xác định mục tiêu, nhiệm vụ
kế hoạch năm 2011 xuất phát từ việc đánh giá tình hình trong nước, trong tỉnh
thời gian qua và triển vọng sắp tới; căn cứ mục tiêu kế hoạch 5 năm 2011-2015
đã được ghi trong dự thảo báo cáo Chính trị trình Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ
XVII.
4. Xây dựng kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội năm 2011 gắn với khả năng cân đối nguồn lực và khả năng thực
hiện của các cấp, các ngành để đảm bảo tính khả thi, nâng cao hiệu quả sử dụng
cũng như khả năng xã hội hoá các nguồn lực trong đầu tư phát triển.
5. Dự toán ngân sách nhà nước
năm 2011 phải được tính đúng, tính đủ theo quy định của pháp luật. Tăng cường
phát huy nội lực, đẩy mạnh sản xuất kinh doanh để tạo nguồn thu. Đẩy mạnh thực
hiện các biện pháp tăng cường quản lý thu, chống thất thu, chống buôn lậu và
gian lận thương mại.
B. NHIỆM VỤ
CHỦ YẾU CỦA KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
NĂM 2011
I. Nhiệm vụ xây dựng kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội năm 2011
Trước những diễn biến phức tạp
của nền kinh tế thế giới, trong nước và những khó khăn, hạn chế trong tỉnh, nhiệm
vụ trọng tâm của năm 2011 là phải tiếp tục nỗ lực phấn đấu thúc đẩy sản xuất
phát triển, chuyển đổi cơ cấu kinh tế nhằm nâng cao hiệu quả trong điều kiện hội
nhập; tập trung phát triển nguồn nhân lực; xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ, cụ
thể:
1. Về kinh tế
a) Tiếp tục tập trung thực hiện
các giải pháp để tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, đẩy mạnh đầu tư các
công trình dự án có hiệu quả; phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng GDP bình quân năm
2011 khoảng 10,5 - 11,5%.
b) Tiếp tục thực hiện các mục
tiêu, chỉ tiêu trong Chương trình số 21-CT/TU của Tỉnh uỷ thực hiện Nghị quyết
Trung ương 7 (khoá X) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Đẩy nhanh tốc độ
chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn theo hướng tăng
nhanh giá trị sản xuất trên đơn vị diện tích canh tác, hình thành các vùng sản
xuất chuyên canh tập trung gắn với công nghiệp chế biến và thị trường tiêu thụ.
Triển khai chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới theo Quyết
định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ. Tăng cường công tác
kiểm tra, kiểm soát, ngăn chặn và đẩy lùi một số dịch bệnh nguy hiểm ở cây trồng,
vật nuôi.
c) Nâng cao sức cạnh tranh và
hiệu quả của sản xuất công nghiệp. Phát huy năng lực các công trình mới vào sản
xuất như bia, thủy điện, bột giấy; Đẩy nhanh tiến độ các dự án công nghiệp trọng
điểm như xi măng, vật liệu xây dựng không nung, sữa… để hoàn thành đưa vào sử dụng
trong năm 2011, tạo đà cho thời kỳ 5 năm 2011-2015.
d) Huy động nguồn lực đầu tư
phát triển gắn với các giải pháp cải thiện môi trường đầu tư, đẩy mạnh thu hút
đầu tư gắn với phát triển nguồn thu ngân sách theo Nghị quyết số 03/NQ-TU của Tỉnh
ủy. Tranh thủ sự giúp đỡ của Trung ương, tiếp tục đổi mới cơ chế chính sách,
công tác quản lý, chỉ đạo, tăng cường thu hút các nguồn vốn ODA, NGO, FDI, vốn
ngoại tỉnh. Đa dạng hóa các hình thức thu hút vốn đầu tư và loại hình đầu tư.
Huy động tốt nội lực để xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội. Ưu tiên vốn đầu tư
cho các công trình, dự án quan trọng sớm hoàn thành và đưa vào sử dụng trong
năm 2011.
Tập trung chỉ đạo đẩy nhanh tiến
độ các công trình, dự án đầu tư; giải ngân kịp thời và có hiệu quả các nguồn vốn
đầu tư phát triển, trong đó đặc biệt quan tâm đến nguồn vốn ngân sách Nhà nước
và trái phiếu Chính phủ.
- Đẩy nhanh tiến độ thực hiện
Quyết định số 85/2007/QĐ-TTg ngày 11/6/2007 của Thủ tướng Chính phủ về Khu Kinh
tế Đông Nam, các khu công nghiệp, khu đô thị. Sớm phát huy các vùng kinh tế chủ
lực của tỉnh.
- Đẩy nhanh việc triển khai xây
dựng các công trình hạ tầng thiết yếu; kết cấu hạ tầng đô thị thành phố Vinh
theo Quyết định số 1210/QĐ-TTg ngày 05/9/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc
công nhận thành phố Vinh là đô thị loại I trực thuộc tỉnh Nghệ An.
- Trên cơ sở vận dụng và
triển khai thực hiện có hiệu quả các chính sách của Trung ương, tập trung nguồn
lực để chuyển mạnh miền Tây Nghệ An theo Đề án quy hoạch miền Tây Nghệ An giai
đoạn 2011-2020 trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; Đẩy mạnh phát triển kinh tế
biển và ven biển.
d) Nâng cao chất lượng các
ngành dịch vụ có tiềm năng như tài chính ngân hàng, giáo dục đào tạo, y tế, du
lịch,... Đẩy mạnh xuất, nhập khẩu, tăng cường hoạt động xúc tiến thương mại; mở
rộng và đa dạng hoá thị trường xuất khẩu, hạn chế xuất khẩu tài nguyên, khoáng
sản chưa qua chế biến. Tăng cường kiểm tra, theo dõi để kiểm soát tình hình giá
cả.
2. Về phát triển khoa học công
nghệ, giáo dục - đào tạo, văn hóa, đảm bảo an sinh xã hội.
a) Nâng cao chất lượng giáo dục,
triển khai các biện pháp đồng bộ để phát triển nguồn nhân lực. Xây dựng trường
chuẩn quốc gia.
b) Tăng cường hoạt động khoa học
công nghệ và môi trường, đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào sản
xuất và đời sống, phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.
c) Nâng cao chất lượng khám chữa
bệnh cho nhân dân, xây dựng xã đạt chuẩn quốc gia về y tế, đảm bảo vệ sinh an
toàn thực phẩm, giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng…
d) Tiếp tục xây dựng nền văn
hóa theo hướng phát huy các giá trị tốt đẹp và truyền thống văn hóa xứ Nghệ;
Nâng mức hưởng thụ văn hoá, rèn luyện thể chất cho nhân dân, đẩy mạnh xây dựng
thiết chế văn hoá thông tin thể thao đồng bộ.
đ) Thực hiện có hiệu quả các
chính sách an sinh xã hội, đặc biệt là công tác xoá đói, giảm nghèo, tạo việc
làm. Mở rộng thị trường xuất khẩu lao động. Giải quyết tốt các vấn đề xã hội bức
xúc.
3. Tiếp tục cải thiện môi trường
đầu tư, đẩy mạnh công tác cải cách hành chính. Xây dựng nền hành chính phục vụ
nhân dân, trong sạch, dân chủ, hiệu lực, hiệu quả.
a) Đơn giản hoá thủ tục hành
chính trên các lĩnh vực quản lý nhà nước. Tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện Quy
chế dân chủ ở cơ sở.
b) Tiếp tục thực hiện cải cách
chế độ công vụ, bao gồm công tác quản lý cán bộ, công chức, viên chức; chế độ
tiền lương và các chế độ chính sách khác theo quy định của Nhà nước. Xây dựng đội
ngũ cán bộ công chức có đủ phẩm chất, năng lực đáp ứng yêu cầu đổi mới và phát
triển.
c) Chỉ đạo quyết liệt để đẩy
nhanh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước gắn
với đổi mới phương thức điều hành theo hướng phân công trách nhiệm một cách cụ
thể hơn.
d) Tăng cường chỉ đạo, đôn đốc,
kiểm tra cơ sở. Thực hiện nghiêm nguyên tắc công khai, minh bạch trong hoạt động
của cơ quan quản lý nhà nước các cấp. Tăng cường công tác đấu tranh phòng chống
quan liêu, tham nhũng; Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
Tăng cường tính khả thi, hiệu
quả, minh bạch và nhất quán trong công tác tham mưu ban hành, quản lý, thực hiện
các cơ chế chính sách trên cơ sở nâng cao trách nhiệm và trình độ của cơ quan
tham mưu, người đứng đầu các cơ quan, đơn vị.
4. Tăng cường củng cố quốc
phòng, an ninh, đặc biệt chú trọng an ninh biên giới, vùng biển theo hướng kết
hợp quốc phòng an ninh với phát triển kinh tế - xã hội. Giải quyết tốt các mâu
thuẫn trong nội bộ nhân dân, các khiếu nại, tố cáo. Đẩy mạnh phòng chống tội phạm,
tệ nạn xã hội, làm giảm tai nạn giao thông.
5. Về bảo vệ môi trường
a) Giảm ô nhiễm môi trường, khắc
phục và cải thiện chất lượng môi trường, nhất là nơi khai thác khoáng sản, nhà
máy, bệnh viện, các khu dân cư…
b) Sử dụng hợp lý, hiệu quả và
bền vững tài nguyên thiên nhiên, môi trường các lưu vực sông, bảo đảm cân bằng
sinh thái, bảo tồn thiên nhiên và giữ gìn đa dạng sinh học.
c) Tiếp tục chỉ đạo quyết liệt
công tác phòng chống dịch bệnh ở người và gia súc, gia cầm; phòng chống cháy rừng
và phòng chống hạn hán, bão lụt.
II. Nhiệm vụ xây dựng dự toán
ngân sách nhà nước năm 2011
Năm 2011 là năm đầu của thời kỳ
ổn định ngân sách mới 2011-2015, Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu Giám đốc các Sở, Thủ
trưởng các Ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị
xã; Giám đốc các doanh nghiệp tập trung xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm
2011 với những nhiệm vụ chủ yếu sau:
1. Dự toán thu ngân sách nhà nước
năm 2011 phải được xây dựng trên cơ sở tính đúng, tính đủ các chính sách, chế độ
hiện hành, những chế độ, chính sách mới sẽ có hiệu lực thi hành trong năm 2011
cũng như dự báo sát thực tình hình đầu tư, phát triển sản xuất, kinh doanh, sự
phục hồi tăng trưởng của nền kinh tế trong năm 2011. Chú ý tính toán các khoản
thu phát sinh từ năm 2010 trở về trước nhưng được cấp có thẩm quyền cho phép
gia hạn thời gian nộp sang năm 2011, các khoản thu từ các dự án đầu tư đã hết
thời hạn ưu đãi. Đồng thời, các cấp, các ngành chủ động dự toán tích cực thu
vào ngân sách năm 2011 số nợ đọng từ các năm trước. Tăng cường phát huy nội lực,
đẩy mạnh sản xuất kinh doanh để tạo nguồn thu. Đẩy mạnh các biện pháp tăng cường
quản lý thu, chống thất thu, chống buôn lậu và gian lận thương mại. Tổng thu ngân
sách trên địa bàn phấn đấu tăng bình quân 17-19% so với năm 2010.
2. Dự toán chi ngân sách địa
phương năm 2011 được xây dựng căn cứ vào các tiêu chí và định mức phân bổ ngân
sách nhà nước năm 2011 (năm đầu của thời kỳ ổn định ngân sách mới) do Thủ tướng
Chính phủ quyết định, Hội đồng nhân dân quyết nghị; các quy định pháp luật về
chính sách, chế độ chi tiêu ngân sách hiện hành và yêu cầu kinh phí thực hiện
các chương trình, nhiệm vụ, dự án quan trọng, bảo đảm triệt để thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí ngay từ khâu xây dựng dự toán.
- Trong xây dựng dự toán chi đầu
tư phát triển cũng như chi thường xuyên, tiếp tục quán triệt các giải pháp về
tiết kiệm chi tiêu, nâng cao hiệu quả đầu tư từ ngân sách nhằm ổn định kinh tế
vĩ mô, đảm bảo an sinh xã hội, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bền vững.
- Ưu tiên bố trí chi đầu tư
phát triển nhằm đảm bảo thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu trong Nghị quyết Đại hội
Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII, xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội, đường giao
thông vùng nguyên liệu, hạ tầng khu công nghiệp, hạ tầng làng nghề, du lịch,
thuỷ lợi, chuyển đổi cơ cấu trong nông nghiệp, mở rộng xuất khẩu, tạo việc làm,
xoá đói giảm nghèo; những dự án quan trọng, hiệu quả, sớm đưa vào khai thác, sử
dụng; vốn đối ứng. Không bố trí vốn cho các dự án không có trong quy hoạch,
chưa đủ thủ tục hồ sơ.
- Đẩy mạnh xã hội hoá trong đầu
tư phát triển các lĩnh vực xã hội, đặc biệt là đối với ngành giáo dục, y tế,
văn hoá để huy động thêm nguồn lực xã hội đầu tư phát triển các lĩnh vực này.
3. Đối với nguồn thu tiền sử dụng
đất
- Ngân sách tỉnh chủ động tính
toán trích lập quỹ phát triển đất từ nguồn thu tiền sử dụng đất theo quy định tại
Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ.
- Các huyện xây dựng phương án
thu tiền sử dụng đất trên địa bàn cấp huyện năm 2011 bảo đảm phù hợp với việc
triển khai thực hiện quy hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt, tiến độ thực hiện
việc đấu giá quyền sử dụng đất, giao đất và nộp tiền sử dụng đất; đồng thời, lập
phương án bố trí dự toán chi đầu tư xây dựng cơ bản tương ứng để đầu tư cho các
công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, các dự án di dân, tái định cư, chuẩn
bị mặt bằng xây dựng; ưu tiên bố trí kinh phí để đẩy nhanh công tác đo đạc, lập
cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy
định của Luật Đất đai và Nghị quyết của Quốc hội.
4. Thực hiện đầy đủ cơ chế giao
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành
chính tại Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ, cơ chế tự chủ,
tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài
chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày
25/4/2006, Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05/9/2005 của Chính phủ.
5. Cùng với việc xây dựng dự toán
ngân sách Nhà nước năm 2011, các Sở, ngành, địa phương, đơn vị sử dụng ngân
sách tiến hành phân tích, đánh giá cụ thể kết quả, hiệu quả chi tiêu ngân sách
năm 2010. Tập trung chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác quyết toán và kiểm
tra phê duyệt quyết toán theo đúng quy định của Luật Ngân sách Nhà nước. Tiến
hành xử lý những tồn tại, sai phạm đã được cơ quan thanh tra, kiểm toán phát hiện
và kiến nghị. Thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo và quyết toán các dự án hoàn
thành theo đúng quy định; kiên quyết xử lý những vi phạm chế độ báo cáo quyết
toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản.
C. PHÂN CÔNG
THỰC HIỆN VÀ TIẾN ĐỘ TIẾN ĐỘ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
I. Phân công thực hiện
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp với các ngành liên quan:
a) Tổ chức hướng dẫn các ngành,
địa phương và doanh nghiệp tính toán các chỉ tiêu kế hoạch đảm bảo tính hợp lý,
khả thi.
b) Xây dựng, tổng hợp kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội và kế hoạch xây dựng cơ bản năm 2011 theo tinh thần
Chỉ thị số 854/CT-TTg ngày 11/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ và Chỉ thị này.
2. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp
với các ngành liên quan:
a) Hướng dẫn các ngành, địa
phương và doanh nghiệp xây dựng dự toán, phương án phân bổ dự toán ngân sách
Nhà nước 2011 theo đúng quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
b) Tham mưu UBND tỉnh trình Bộ
Tài chính, HĐND tỉnh quyết định dự toán thu, chi ngân sách năm 2011, phân bổ
ngân sách cấp tỉnh, nhiệm vụ thu, nhiệm vụ chi ngân sách và mức bổ sung từ ngân
sách tỉnh cho ngân sách cấp huyện, xã theo định mức dự toán chi thường xuyên do
HĐND tỉnh quyết nghị (năm đầu của thời kỳ ổn đinh ngân sách mới) và tinh thần
Chỉ thị số 854/CT-TTg ngày 11/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ.
3. Các Sở, ngành, đơn vị quản
lý các chương trình, dự án chủ động rà soát, đánh giá tình hình thực hiện các chương
trình dự án, đồng thời xây dựng, tổng hợp danh mục các chương trình dự án theo
lĩnh vực phụ trách để phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính xây dựng
kế hoạch xây dựng cơ bản năm 2011.
4. Cục Thuế tỉnh, Cục Hải quan
phối hợp Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng dự toán thu của tỉnh; Chỉ
đạo các đối tượng nộp ngân sách xây dựng dự toán thu của đơn vị.
5. Giám đốc các Sở, Thủ trưởng
các Ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã:
a) Phối hợp chặt chẽ với Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Cục Thuế và các Sở, ngành liên quan tổ chức chỉ
đạo triển khai xây dựng kế hoạch kinh tế - xã hội, kế hoạch các chương trình mục
tiêu và dự toán ngân sách của đơn vị mình theo đúng các nội dung đã nêu trong
Chỉ thị này, đồng thời tập trung chỉ đạo các đơn vị trực thuộc và liên quan
trên địa bàn hoàn thành việc xây dựng kế hoạch kinh tế - xã hội và dự toán ngân
sách Nhà nước năm 2011 đúng tiến độ và đảm bảo chất lượng.
b) Rà soát các cơ chế, chính
sách, chế độ do Trung ương, địa phương ban hành và tính toán nguồn kinh phí đảm
bảo thực hiện. Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp, các cơ chế, chính sách, chế
độ mới hoặc kiến nghị sửa đổi, bổ sung các chế độ, chính sách hiện hành, trình
cấp có thẩm quyền ban hành trước thời điểm lập dự toán ngân sách (trước ngày
20/7/2010) gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các sở, ngành có liên
quan làm căn cứ xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân
sách nhà nước năm 2011.
II. Tiến độ xây dựng kế hoạch
1. Đầu tháng 7 năm 2010, UBND tỉnh
tổ chức hội nghị phổ biến Chỉ thị và hướng dẫn khung kế hoạch kinh tế - xã hội,
lập dự toán thu chi ngân sách nhà nước năm 2011 để làm căn cứ xây dựng kế hoạch
cho các Sở, ban, ngành, huyện, thành, thị.
2. Trước ngày 18/7/2010, các Sở,
ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã triển khai xây dựng kế hoạch, dự
toán ngân sách năm 2011 và báo cáo bằng văn bản (theo mẫu quy định) về Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Tài chính, Cục Thuế để tổng hợp trình UBND tỉnh, xin ý kiến của
Thường trực Tỉnh uỷ, báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính lần 1 trước
ngày 20/7/2010.
3. Trong tháng 8 năm 2010, các
Sở, ban, ngành, các huyện, thành phố, thị xã tiếp tục làm việc với Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Tài chính về kế hoạch năm 2011.
4. Cuối tháng 8, đầu tháng 9
năm 2010, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính báo cáo UBND tỉnh kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách năm 2011 để tiếp tục làm việc lần 2
với Bộ, ngành Trung ương.
5. Trong tháng 10 năm 2010, tiếp
tục hoàn chỉnh kế hoạch để xin ý kiến Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Ban Chấp hành Đảng
bộ tỉnh trước khi trình HĐND tỉnh.
6. Cuối tháng 11, đầu tháng 12
năm 2010, UBND tỉnh trình HĐND tỉnh thông qua để quyết định giao kế hoạch theo
đúng quy định của pháp luật.
Yêu cầu Giám đốc các Sở, ban,
ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã và Thủ trưởng các
đơn vị liên quan tổ chức thực hiện tốt các nội dung nêu trong Chỉ thị này./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Phan Đình Trạc
|