ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
08/CT-UBND
|
Sơn
La, ngày 03 tháng 6 năm 2022
|
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ -
XÃ HỘI, DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2023 VÀ KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH, NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC 3 NĂM 2023 - 2025
Năm 2022, tỉnh ta đã
triển khai hiệu quả Nghị quyết số 128/NQ-CP ngày 11 tháng 10 năm 2021 của Chính
phủ ban hành
quy định tạm thời “thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch
Covid-19”, thực hiện kịp thời các chính sách phục hồi và phát triển kinh tế xã
hội. Tình hình dịch bệnh Covid-19 cơ bản được kiểm soát, các hoạt động sản xuất
kinh doanh trở lại hoạt động bình thường trong tình hình mới, nhóm các ngành
công nghiệp xây dựng và dịch vụ đang phục hồi mạnh mẽ.
Năm 2023, là năm giữa
nhiệm kỳ có ý nghĩa rất quan trọng trong việc đẩy mạnh thực hiện và phấn đấu
hoàn thành mục tiêu Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025 theo
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV và Nghị quyết số 238/NQ-HĐND ngày 08
tháng 12 năm 2020 của HĐND tỉnh. Bên cạnh những điều kiện thuận lợi, kinh tế của
tỉnh dự báo tiếp tục còn gặp nhiều khó khăn, thách thức do giá xăng dầu và
nguyên vật liệu xây dựng tăng cao; lạm phát có chiều hướng gia tăng; năng suất,
chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của các ngành, lĩnh vực còn hạn chế đòi
hỏi các cấp, các ngành phải nỗ lực đổi mới, chủ động các giải pháp, quyết tâm
hoàn thành toàn diện các mục tiêu, chỉ tiêu kế hoạch đã đề ra.
Để tiếp tục phát huy
các kết quả đạt được, vượt qua các khó khăn thách thức, tạo tiền đề thuận lợi để
phát triển kinh tế - xã hội các năm tiếp theo; theo đề nghị của Giám đốc sở Kế
hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 264/TTr-SKHĐT ngày 03 tháng 6 năm 2022, Chủ tịch
UBND tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành, các huyện, thành phố, các cơ quan, đơn vị,
doanh nghiệp nhà nước tập trung xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
năm 2023, Dự toán ngân sách Nhà nước năm 2023 và Kế hoạch tài chính - ngân sách
nhà nước 3 năm 2023 - 2025 với các yêu cầu, nhiệm vụ và nội dung chủ yếu sau:
Phần thứ nhất
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
NĂM 2023
A.
YÊU CẦU XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2023
I.
ĐỐI VỚI ĐÁNH GIÁ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KTXH NĂM 2022
Việc đánh giá tình
hình thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 phải bám sát các mục
tiêu, chỉ tiêu, định hướng phát triển theo các Nghị quyết, Kết luận của Ban Chấp
hành Đảng bộ và HĐND các cấp về phát triển kinh tế - xã hội năm 2022, các Quyết
định, Chỉ thị của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh trong điều hành thực hiện kế hoạch
năm 2022.
Bảo đảm tính khách
quan, trung thực, sát thực tiễn và có sự so sánh với kết quả thực hiện của năm
2021 và nêu rõ nguyên nhân những kết quả đạt được, hạn chế, yếu kém.
II.
ĐỐI VỚI XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KT - XH NĂM 2023
Kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội năm 2023 phải được xây dựng trên cơ sở đánh giá đầy đủ, chính
xác tình hình, kết quả thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022
và dự báo tình hình trong tỉnh, trong nước, thế giới có ảnh hưởng lớn đến phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước, của tỉnh; từ đó xác định mục tiêu phát triển
kinh tế - xã hội của kế hoạch năm 2023 phù hợp với Kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội 5 năm 2021 - 2025.
Kế hoạch của các
ngành, lĩnh vực, các huyện, thành phố phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội 5 năm của tỉnh, của địa phương; phù hợp với đặc điểm,
trình độ phát triển của từng ngành, từng địa phương và bảo đảm tính kết nối
vùng. Trong quá trình xây dựng kế hoạch cần bám sát những dự báo, đánh giá tình
hình và bối cảnh trong nước, trong tỉnh trong giai đoạn tới; đảm bảo kế thừa những
thành quả đã đạt được, có đổi mới và tiếp thu những xu hướng phát triển chung,
cũng như khắc phục những tồn tại, hạn chế trong thực hiện các nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội.
Các mục tiêu, định hướng
phải nhằm thực hiện thắng lợi các mục tiêu của Kế hoạch 5 năm, gắn với việc thực
hiện đánh giá giữa kỳ Kế hoạch 5 năm, đảm bảo tính khả thi, phù hợp với khả
năng thực hiện của các cấp, các ngành, gắn với khả năng cân đối, huy động và sử
dụng có hiệu quả các nguồn lực, bảo đảm sự gắn kết chặt chẽ giữa kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội và kế hoạch đầu tư công.
Việc đề xuất các chỉ
tiêu theo ngành, lĩnh vực phụ trách: (1) phải thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê
quốc gia; trường hợp chỉ tiêu đề xuất không thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc
gia phải đảm bảo tính chính xác, đồng bộ và thống nhất về thông tin, số liệu thống
kê, phục vụ tốt công tác theo dõi, đánh giá và xây dựng kế hoạch; (2) bảo đảm
khả năng thu thập thông tin, theo dõi liên tục, đánh giá định kỳ; không đề xuất
các chỉ tiêu chuyên ngành, phức tạp, chủ yếu phục vụ mục đích nghiên cứu; (3) bảo
đảm tính khả thi, dễ hiểu, có khả năng so sánh với dữ liệu quá khứ; (4) bảo đảm
tính gắn kết chặt chẽ và phản ánh trực tiếp tình hình thực hiện các nhiệm vụ,
giải pháp chủ yếu.
Các nhiệm vụ, giải
pháp phải cụ thể hóa về nội dung, thời gian, tiến độ thực hiện, hoàn thành; cơ
quan chủ trì, cơ quan phối hợp; cá thể hóa trách nhiệm; …
B.
NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2023
Những nội dung chủ yếu
của báo cáo Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 gồm:
I.
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ- XÃ HỘI NĂM 2022
Trên cơ sở tình hình
triển khai thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm 2022,
các sở, cơ quan đơn vị và UBND các huyện, thành phố tổ chức đánh giá và ước thực
hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 trên tất cả các ngành, lĩnh
vực được phân công phụ trách, quản lý. Nội dung đánh giá phải đầy đủ, thực chất,
chính xác các kết quả đạt được (đặc biệt nêu rõ thành tựu nổi bật của năm
2022), những khó khăn, hạn chế, phân tích rõ các nguyên nhân khách quan và
chủ quan, đề xuất các giải pháp, biện pháp khắc phục, trong đó có đánh giá các
tác động của thiên tai, dịch bệnh như đại dịch Covid-19, biến động giá cả hàng
hóa,... Cụ thể:
1. Các sở, ban, ngành
đánh giá theo các nhiệm vụ được giao tại Kết luận số 412-KL/TU ngày 06 tháng 12 năm 2021 Hội nghị lần thứ
bảy Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về kết quả lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ năm 2021,
mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm năm 2022; Nghị quyết số 41/NQ-HĐND ngày
08
tháng 12 năm 2021 của HĐND tỉnh về
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022; Quyết định số 79/QĐ-UBND
ngày 12
tháng 01 năm 2022 của UBND
tỉnh về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội, dự toán ngân sách địa phương năm 2022. Trong đó báo cáo đầy đủ việc thực hiện các
chỉ tiêu năm 2022 đã được giao tại Nghị quyết của HĐND tỉnh.
2. Các huyện, thành
phố đánh giá theo các nhiệm vụ được giao tại Nghị quyết Đại hội Đảng bộ, Nghị
quyết của HĐND huyện, thành phố về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm
2022.
3. Các nội dung cần tập
trung đánh giá bao gồm:
3.1. Tình hình triển
khai các nhiệm vụ, giải pháp tháo gỡ khó khăn trong sản xuất kinh doanh, đảm bảo
an sinh xã hội ứng phó với dịch Covid-19; tình hình triển khai thực hiện chương
trình phục hồi và phát triển KT - XH.
3.2. Tình hình thực
hiện chủ trương, chính sách về cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình
tăng trưởng, nâng cao hiệu quả, sức cạnh tranh theo từng ngành, lĩnh vực và địa
phương. Trong đó tập trung:
a) Phân tích chất lượng
tăng trưởng kinh tế.
b) Thực hiện cơ cấu lại
của từng ngành, lĩnh vực và địa phương; khả năng cạnh tranh của một số sản phẩm
chủ yếu, chủ lực,...
c) Thực hiện cơ cấu lại
một số lĩnh vực trọng tâm, gồm: Đầu tư công, ngân sách nhà nước, hệ thống các tổ
chức tín dụng và đơn vị sự nghiệp công lập; phát triển doanh nghiệp, kinh tế tập
thể và hợp tác xã; phát triển kinh tế đô thị; phát triển các ngành theo hướng
hiện đại, xanh, nhanh và bền vững…
d) Nâng cao năng suất
lao động, năng lực cạnh tranh; cải thiện môi trường kinh doanh, hỗ trợ và phát
triển doanh nghiệp; môi trường kinh doanh mới dựa trên ứng dụng công nghệ số;
năng lực sản xuất mới tăng thêm trong năm 2022.
3.3. Tình hình thực
hiện các đột phá chiến lược về phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
đáp ứng nhu cầu thực tiễn; đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế -
xã hội trên địa bàn tỉnh theo hướng đồng bộ, tạo động lực thu hút đầu tư; tăng
cường cải cách hành chính, nâng cao năng lực cạnh tranh và cải thiện môi trường
đầu tư.
3.4. Tình hình và kết
quả thực hiện cân đối thu, chi ngân sách nhà nước, quản lý nợ công, nợ Chính
quyền địa phương; xuất nhập khẩu…
3.5. Tình hình huy động
và sử dụng các nguồn vốn đầu tư phát triển, như: vốn ngân sách nhà nước; vốn
tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước; vốn đầu tư của doanh nghiệp nhà nước;
vốn đầu tư của khu vực dân cư và tư nhân; vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
(FDI); vốn huy động khác.
3.6. Tình hình thực
hiện các mục tiêu về văn hóa, xã hội, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội,
như: Công tác bảo đảm an sinh xã hội, phát triển hệ thống bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm bệnh nghề nghiệp và tai nạn lao động;
chăm sóc người có công; chăm sóc người cao tuổi, người khuyết tật, trẻ em có
hoàn cảnh đặc biệt khó khăn; phát triển và đổi mới giáo dục đào tạo, tạo việc
làm, nâng cao thu nhập, xóa đói giảm nghèo; công tác y tế, chăm sóc sức khỏe
nhân dân, đặc biệt là công tác phòng, chống dịch bệnh Covid-19; công tác dân số
- kế hoạch hóa gia đình; thông tin, văn hóa; thể dục thể thao; thực hiện các
quyền của trẻ em, phát triển thanh niên, thúc đẩy bình đẳng giới và vì sự tiến
bộ của phụ nữ; thực hiện chính sách dân tộc, tôn giáo; phòng, chống tệ nạn xã hội,
nạn tin giả; phòng, chống cháy nổ; tai nạn giao thông...
3.7. Tình hình thực
hiện công tác quy hoạch; phát triển đô thị; thị trường bất động sản; thực hiện
Chương trình phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh; thực hiện Chương trình xây dựng
nông thôn mới.
3.8. Tình hình thực hiện
quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu; ngăn ngừa
và xử lý các cơ sở gây ô nhiễm môi trường, đặc biệt tình hình khai thác cát sỏi
trái phép, xử lý cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, tình hình hạn hán,
sạt lở, tình trạng ô nhiễm môi trường đô thị…
3.9. Kết quả đạt được
trong nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ vào trong thực tiễn, đóng góp của
yếu tố khoa học công nghệ đối với tăng trưởng kinh tế.
3.10. Tình hình thực
hiện nhiệm vụ về củng cố quốc phòng, an ninh, bảo vệ chủ quyền quốc gia; bảo đảm
an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; triển khai hiệu quả công tác đối ngoại
và hội nhập quốc tế. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã
hội gắn với bảo đảm an ninh trật tự trên các lĩnh vực, địa bàn trọng điểm.
3.11. Tình hình thực
hiện cải cách hành chính, cải cách tư pháp; thực hiện xây dựng chính quyền điện
tử, cung cấp dịch vụ công trực tuyến; hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước; chất
lượng đội ngũ cán bộ, chấp hành kỷ luật, kỷ cương; sắp xếp và tinh gọn bộ máy;
công tác phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí...
3.12. Kết quả trong
công tác chỉ đạo, phối hợp và tổ chức thực hiện kế hoạch năm 2022 trong từng
ngành, lĩnh vực và địa phương.
Căn cứ đặc điểm, tình
hình của ngành, lĩnh vực, địa bàn quản lý, các cơ quan, đơn vị tiến hành đánh
giá, bổ sung các nội dung, chỉ tiêu cho phù hợp và đầy đủ với tình hình của đơn
vị.
II. KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN
KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2023
Kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội năm 2023 xây dựng trong bối cảnh khó khăn và thuận lợi đan
xen. Kinh tế và thương mại toàn cầu dự báo tiếp tục phục hồi nhưng còn tiềm ẩn
nhiều rủi ro. Giá cả nguyên vật liệu sản xuất, lạm phát có nguy cơ gia tăng.Tác
động của Cách mạng công nghiệp lần thứ tư vừa là thời cơ, vừa là thách thức. Biến
đổi khí hậu ngày càng gia tăng về cả tác động và cường độ...
Trong nước, tình hình
chính trị - xã hội và kinh tế vĩ mô ổn định; dịch Covid-19 cơ bản được kiểm
soát; quy định về “thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch
Covid-19” đã được phát huy; Chương trình phục hồi và phát triển KTXH tiếp tục
được triển khai; niềm tin của cộng đồng doanh nghiệp và người dân ngày càng
tăng lên,… Tuy nhiên, trong giai đoạn tới còn nhiều khó khăn, thách thức đặt ra
như: Cơ sở hạ tầng còn hạn chế so với yêu cầu phát triển; quy mô và sức cạnh
tranh của các ngành, lĩnh vực còn yếu; đời sống của một bộ phận nhân dân còn
nhiều khó khăn; thiên tai, dịch bệnh, biến đổi khí hậu dự đoán sẽ có diễn biến
phức tạp;…
Trong bối cảnh đó,
các cơ quan, đơn vị nghiên cứu, xác định các vấn đề cơ bản của Kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội năm 2023, trong đó tập trung vào các nội dung chủ yếu
sau:
1. Bối cảnh xây dựng
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023, bao gồm nhận định, phân tích những
cơ hội, thuận lợi, thách thức, rủi ro của thế giới, trong nước và trong tỉnh
tác động đến việc xây dựng và thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.
Đặc biệt lưu ý những vấn đề như giá xăng dầu và nguyên vật liệu tăng cao, rủi
ro của thị trường bất động sản, tài chính, năm thứ 2 thực hiện Chương trình phục
hồi và phát triển kinh tế - xã hội, khả năng kiểm soát dịch Covid-19,…
2. Mục tiêu tổng quát
của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023.
3. Các chỉ tiêu kinh
tế - xã hội chủ yếu: Các cơ quan, đơn vị đề xuất xây dựng kế hoạch thực hiện
các chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu năm 2023 đảm bảo phù hợp với điều kiện thực
tế triển khai thực hiện và lộ trình phấn đấu hoàn thành mục tiêu kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025.
4. Các định hướng,
nhiệm vụ chủ yếu
4.1. Kế thừa và phát
huy những kết quả đạt được trong những năm qua; không chủ quan, tự mãn với
thành tích đã đạt được; quán triệt, thực hiện nghiêm các nguyên tắc tổ chức và
hoạt động của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Đẩy mạnh phòng chống tham nhũng,
lãng phí, tiêu cực một cách hiệu quả và không hình thức, trước hết là trong hệ
thống hành chính nhà nước; kiên quyết ngăn chặn và đẩy lùi tình trạng nhũng nhiễu,
gây phiền hà cho người dân trong giải quyết công việc.
4.2. Đẩy mạnh cải
cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh của
tỉnh, thúc đẩy khởi nghiệp, sáng tạo. Đề cao trách nhiệm của người đứng đầu
trong việc thực thi trách nhiệm giải trình, bảo đảm công khai, minh bạch. Nêu
cao tinh thần trách nhiệm, tự lực, tự cường, đổi mới, sáng tạo; dám nghĩ, dám
làm, dám chịu trách nhiệm, quyết liệt, hiệu quả trong hành động.
4.3. Đẩy mạnh cơ cấu
lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, chất
lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh, tăng cường sức chống chịu của nền kinh tế;
thúc đẩy chuyển đổi số toàn diện. Mở rộng thị trường xuất, nhập khẩu, đa dạng
hóa đối tác, nguồn hàng. Thu hút đẩy mạnh đầu tư nhà máy chế biến, công nghệ sơ
chế, bảo quản theo hướng chế biến sâu, phục vụ xuất khẩu, nâng cao hiệu quả sản
xuất, đẩy mạnh tiêu thụ và xuất khẩu nông sản an toàn trong tỉnh.
4.4. Tập trung phát
triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; đẩy mạnh ứng dụng khoa học - công nghệ
trên các lĩnh vực. Nâng cao chất lượng sản phẩm nông sản hàng hóa chủ lực của tỉnh
theo chuỗi giá trị, phát huy tiềm năng lợi thế của địa phương gắn với xây dựng,
phát triển thương hiệu sản phẩm nông nghiệp. Tập trung vào các nông sản chủ lực
của tỉnh nhằm tạo sản phẩm có năng suất, chất lượng đáp ứng nhu cầu thị trường
trong nước và đẩy mạnh xuất khẩu.
4.5. Phát triển kinh
tế du lịch; tập trung thu hút các nguồn lực đầu tư Khu du lịch Quốc gia Mộc
Châu. Tăng cường công tác xúc tiến, quảng bá du lịch theo hướng trọng tâm, trọng
điểm hướng tới mục tiêu phát triển du lịch bền vững, an toàn cho mọi người, lấy
người dân, du khách là trung tâm.
4.6. Tăng cường đầu
tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội. Nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng
vốn đầu tư công, đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án đầu tư, đặc biệt là các
công trình trọng điểm. Ưu tiên phát triển hạ tầng giao thông; thủy lợi; năng lượng;
đô thị; nông thôn... và hạ tầng giáo dục; y tế; dịch vụ công cộng... Gắn việc
phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn trong triển khai các Chương trình mục tiêu
quốc gia. Tiếp tục quan tâm đầu tư kết cấu hạ tầng thiết yếu (điện, đường, trường,
trạm,…) cho những xã đặc biệt khó khăn.
4.7. Nâng cao chất lượng
và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực gắn với đẩy mạnh đổi mới sáng tạo, ứng dụng và
phát triển mạnh mẽ khoa học, công nghệ; chú trọng đào tạo nguồn nhân lực có kĩ
năng, trình độ chuyên môn kỹ thuật cao để đáp ứng yêu cầu của cuộc Cách mạng
công nghiệp lần thứ tư; nâng cao vai trò, trách nhiệm của doanh nghiệp trong
đào tạo. Tiếp tục đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu
công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Phát triển mạnh mẽ khoa học, công nghệ và đổi
mới sáng tạo nhằm tạo bứt phá nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh
tranh của nền kinh tế.
4.8. Tiếp tục xây dựng
nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, phát huy giá trị văn hóa các dân
tộc Sơn La, xây dựng con người phát triển toàn diện. Tăng cường công tác bảo vệ,
chăm sóc, nâng cao sức khỏe nhân dân, chất lượng dân số; phòng, chống dịch bệnh;
mở rộng diện bao phủ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp; thực hiện các quyền
trẻ em, thúc đẩy bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ; thực hiện tốt
chính sách dân tộc, tôn giáo; gắn kết hài hòa giữa phát triển kinh tế với xã hội.
Đẩy mạnh xóa đói, giảm nghèo, thúc đẩy phát triển kinh tế vùng sâu, vùng xa,
biên giới, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
4.9. Chủ động ứng phó
với biến đổi khí hậu, phòng, chống thiên tai; thực hiện mục tiêu phát triển bền
vững; chú trọng bảo vệ, khoanh nuôi, tái sinh, trồng mới rừng hàng năm, tăng cường
quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.
4.10. Củng cố, tăng
cường quốc phòng, an ninh; kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ và giữ vững độc
lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc; giữ vững an ninh
chính trị, trật tự an toàn xã hội; bảo đảm an toàn thông tin và an ninh mạng.
Tăng cường công tác đối ngoại và hợp tác quốc tế; chủ động và tích cực trong hội
nhập quốc tế.
Trên cơ sở các mục
tiêu, định hướng, nhiệm vụ chủ yếu nêu trên, các cơ quan, đơn vị cụ thể hóa các
cơ chế, giải pháp, chính sách để thực hiện thành công kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội năm 2023. Cơ chế, giải pháp, chính sách phải bảo đảm sự thống nhất
về các nguyên tắc, mục tiêu chung, đồng thời phải phù hợp với điều kiện thực tiễn
và trình độ phát triển của từng ngành và từng địa phương.
Phần thứ hai
XÂY DỰNG DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2023,
KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH - NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 3 NĂM 2023 - 2025
I. NHIỆM VỤ
XÂY DỰNG DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Năm 2023 là
năm thứ hai thời kỳ ổn định ngân sách giai đoạn 2022 - 2025, năm thứ ba thực hiện
kế hoạch phát triển kinh tế xã hội và kế hoạch tài chính 05 năm địa phương
2021-2025. Nhiệm vụ xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2023 và Kế hoạch
tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2023 - 2025 tuân thủ theo quy định của Luật
Ngân sách nhà nước, Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ, Thông tư hướng dẫn của Bộ
Tài chính, đảm bảo sát với kết quả thực hiện năm 2022 của địa phương, có tính dự
báo năm 2023 và giai đoạn 2023 - 2025.
II. NGUYÊN TẮC,
YÊU CẦU, ĐỊNH HƯỚNG XÂY DỰNG
1. Nguyên tắc
Dự toán ngân
sách nhà nước năm 2023 và Kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2023 -
2025, phải thống nhất với Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Kế hoạch đầu tư
công trung hạn và Kế hoạch Tài chính 05 năm địa phương 2021 - 2025, các chương
trình hành động thực hiện Nghị quyết đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV và văn bản
chỉ đạo của cơ quan có thẩm quyền.
Việc triển khai xây dựng
Dự toán ngân sách nhà nước năm 2023 phải đảm bảo tính hệ thống, công khai, minh
bạch, công bằng, có sự phối hợp thống nhất chỉ tiêu chung của tỉnh và chỉ tiêu
của các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị, đảm bảo nguyên tắc tăng cường
trách nhiệm giải trình trong xây dựng kế hoạch và phân bổ các nguồn lực.
2. Yêu cầu
Đánh giá sát, đúng thực
chất tình hình thực hiện nhiệm vụ ngân sách nhà nước giai đoạn 2022 - 2025 và
tình hình thực hiện năm 2022, bao gồm: Các mục tiêu, nhiệm vụ được giao; thực
hiện dự toán ngân sách nhà nước 6 tháng đầu năm 2022 và ước thực hiện cả năm
2022; phân tích, đánh giá những kết quả đạt được và các tồn tại, hạn chế, trong
đó phân tích nguyên nhân, để xây dựng các giải pháp khắc phục.
Trên cơ sở kết quả đã
đạt được trong lĩnh vực tài chính ngân sách năm 2022, dự báo tình hình trong nước,
trong tỉnh, trên địa bàn năm 2023 và các năm tiếp theo. Các sở, ban, ngành, đơn
vị dự toán cấp tỉnh, UBND các huyện, thành phố xác định mục tiêu, nhiệm vụ và
các chỉ tiêu dự toán ngân sách nhà nước năm 2023 và giai đoạn 2023 - 2025.
3. Định hướng
xây dựng
Tiếp tục thực hiện mục
tiêu cơ cấu lại ngân sách nhà nước, theo hướng giảm tỷ trọng chi thường xuyên,
tăng tỷ trọng chi đầu tư; phấn đấu tăng dần tỷ trọng thu nội địa theo Chỉ thị của
Thủ tướng Chính phủ, Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính, đảm bảo đủ nguồn kinh
phí chi trả nợ chính quyền địa phương; các khoản chi cho con người, chi an sinh
xã hội, chi thực hiện các chương trình, mục tiêu trọng điểm và chi cho quốc
phòng, an ninh; kiểm soát bội chi, nợ chính quyền địa phương theo mục tiêu đề
ra.
III. XÂY DỰNG
DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2023
Các sở, ban, ngành,
cơ quan, đơn vị, UBND các huyện, thành phố tập trung chỉ đạo, xử lý, giải quyết
ngay từ khâu xây dựng dự toán những tồn tại, sai phạm trong quản lý tài chính,
ngân sách đã được cơ quan thanh tra, kiểm toán phát hiện, kiến nghị theo đúng
quy định của pháp luật.
1. Dự toán
thu ngân sách nhà nước
Dự toán thu NSNN năm
2023 phải được xây dựng tích cực, khả thi với tinh thần phấn đấu, nỗ lực cao nhất,
theo đúng chính sách, chế độ hiện hành, đảm bảo thu đúng, thu đủ, nuôi dưỡng
nguồn thu. Trong bối cảnh còn nhiều rủi ro, khó khăn trong năm 2022, cần tiếp tục
tập trung phân tích, dự báo tình hình kinh tế, tài chính thế giới và trong nước
và trên địa bàn tỉnh để đánh giá sát khả năng thực hiện thu NSNN năm 2022 làm
cơ sở xây dựng dự toán thu NSNN năm 2023.
Tính toán cụ thể các
yếu tố tăng, giảm và dịch chuyển nguồn thu do thay đổi chính sách pháp luật về
thu, gia hạn thời gian nộp thuế, giảm phí, lệ phí; thực hiện các biện pháp cải
cách hành chính, hiện đại hóa công tác quản lý thu; tăng cường công tác quản
lý, chống thất thu, chống chuyển giá, gian lận thương mại, trốn thuế, quản lý
chặt chẽ giá tính thuế; đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra thuế; quyết liệt xử lý nợ
đọng thuế và kiểm soát chặt chẽ hoàn thuế.
Phấn đấu dự toán thu
nội địa năm 2023 tăng khoảng 8-10% so với đánh giá ước thực hiện năm 2022 (không
kể các khoản thu có tính chất ổn định như thu từ thủy điện, thu tiền sử dụng đất,
thu xổ số kiến thiết... và loại trừ các yếu tố tăng, giảm thu do thay đổi chính
sách). Mức tăng thu cụ thể tùy theo điều kiện, đặc điểm và phù hợp với tốc
độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh và trên từng địa bàn huyện, thành phố.
Toàn bộ số thu sắp xếp
lại, xử lý tài sản công (trong đó có nhà, đất), số thu từ cho thuê quyền
khai thác, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng và
số thu từ khai thác quỹ đất, mặt nước (sau khi trừ đi các chi phí có liên
quan); thu từ chuyển đổi sở hữu đối với doanh nghiệp Nhà nước nắm giữ 100%
vốn, đơn vị sự nghiệp công lập, chuyển nhượng vốn nhà nước và chênh lệch vốn chủ
sở hữu lớn hơn vốn điều lệ tại doanh nghiệp hiện do Nhà nước nắm giữ 100% vốn
điều lệ phải được lập dự toán đầy đủ và thực hiện nộp NSNN theo đúng quy định của
pháp luật.
2. Dự toán
chi ngân sách nhà nước
Xây dựng dự toán chi
NSNN năm 2023 đảm bảo phù hợp với các quy định của pháp luật về nguyên tắc,
tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển, chi thường xuyên NSNN được cấp
có thẩm quyền phê duyệt; đáp ứng yêu cầu cơ cấu lại ngân sách theo Nghị quyết số
07-NQ/TW của Bộ Chính trị, gắn với việc triển khai chủ trương sắp xếp lại tổ chức
bộ máy, tinh giản biên chế, đầu mối khu vực sự nghiệp công lập theo các Nghị
quyết số 18-NQ/TW và Nghị quyết số 19-NQ/TW của Hội nghị Trung ương 6 (Khóa
XII). Ưu tiên và tập trung nguồn lực thực hiện cải cách chính sách tiền lương,
bảo hiểm xã hội theo các Nghị quyết số 27-NQ/TW và Nghị quyết số 28-NQ/TW của Hội
nghị Trung ương 7 (Khóa XII).
Tiếp tục quán triệt
nguyên tắc công khai, minh bạch và yêu cầu thực hiện chống lãng phí ngay từ
khâu xác định nhiệm vụ; chủ động rà soát các chính sách nhiệm vụ trùng lắp, sắp
xếp thứ tự ưu tiên các khoản chi thực hiện theo mức độ cấp thiết, quan trọng và
kết quả thực hiện các chính sách, nhiệm vụ trong năm 2022, khả năng triển khai
thực hiện năm 2023 để hoàn thành các nhiệm vụ, chương trình, dự án, đề án được
cấp có thẩm quyền phê duyệt trên cơ sở nguồn NSNN được phân bổ và các nguồn huy
động hợp pháp khác. Chỉ trình cấp có thẩm quyền ban hành chính sách, đề án, nhiệm
vụ mới khi thực sự cần thiết và có nguồn bảo đảm; không bố trí dự toán chi cho
các chính sách chưa ban hành.
Khi xây dựng dự toán
ngân sách nhà nước năm 2023, các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh, UBND các huyện,
thành phố lưu ý một số nội dung:
2.1. Tiếp tục triển
khai Nghị quyết số 18-NQ/TW của Hội nghị Trung ương 6 (Khóa XII). Tiết kiệm
thêm bình quân 10% chi thường xuyên NSNN (trừ các khoản tiền lương, phụ cấp theo
lương, các khoản có tính chất lương và các khoản chi cho con người theo chế độ)
so với dự toán năm 2022, trên cơ sở hạn chế tối đa mua sắm xe ô tô công và
trang thiết bị đắt tiền, thực hiện khoán kinh phí sử dụng xe ô tô công theo quy
định, tiết giảm các nhiệm vụ chi không thực sự cấp bách như: đoàn ra, đoàn vào,
khánh tiết, hội thảo, hội nghị..., tăng chi từ nguồn thu sự nghiệp công; dành
nguồn tăng chi đầu tư phát triển, cải cách tiền lương, thực hiện chuẩn nghèo,
chi trợ cấp xã hội.
2.2. Xây dựng dự toán
chi đối với đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định tại Nghị quyết số 19-NQ/TW
của Hội nghị Trung ương 6 (Khóa XII), Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2021 của
Chính phủ về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập;
2.3. Không bố trí chi
thường xuyên đối với các nhiệm vụ cải tạo, nâng cấp, mở rộng theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn, trừ
lĩnh vực quốc phòng, an ninh thực hiện theo Nghị định số 01/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2020 sửa đổi,
bổ sung Nghị định số 165/2016/NĐ-CP ngày 24 tháng 12 năm 2016 quy định
về quản lý, sử dụng NSNN đối với một số hoạt động thuộc lĩnh vực quốc phòng, an
ninh.
2.4. Đối với các
Chương trình mục tiêu quốc gia
Căn cứ
mục tiêu, nhiệm vụ của chương trình, khả năng thực hiện và các văn bản hướng dẫn
tổ chức thực hiện, các cơ quan được giao thực hiện dự án, tiểu dự án, nội dung,
nhiệm vụ thuộc chương trình mục tiêu quốc gia thực hiện theo hướng dẫn các bộ,
cơ quan trung ương về lập dự toán vốn, kinh phí thực hiện chương trình phù hợp
với mục tiêu, nhiệm vụ của chương trình.
Các
sở, ngành và các huyện, thành phố căn cứ nhiệm vụ được giao thực hiện lập dự
toán chi thực hiện các chương trình, chi tiết theo từng nguồn vốn, từng dự án,
nội dung, nhiệm vụ, kinh phí sự nghiệp, vốn đầu tư, nguồn NSTW, nguồn đối ứng
NSĐP, nguồn vốn ngoài nước (nếu có), gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài
chính và cơ quan chủ trì quản lý chương trình tổng hợp, trình UBND tỉnh báo cáo
các bộ, ngành Trung ương theo quy định.
2.5. Cùng với việc lập,
tổng hợp báo cáo dự toán khoản thu ngân sách từ xử lý tài sản công, thu từ bán
tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, thu từ chuyển đổi sở hữu đối
với doanh nghiệp Nhà nước nắm giữ 100% vốn, đơn vị sự nghiệp công lập, thu chuyển
nhượng vốn nhà nước và thu chênh lệch vốn chủ sở hữu lớn hơn vốn điều lệ tại
doanh nghiệp hiện do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ (nếu có); cơ
quan, đơn vị được giao quản lý thực hiện tổng hợp báo cáo dự toán chi ngân sách
đầu tư, thường xuyên các nhiệm vụ theo phê duyệt của cấp thẩm quyền từ các nguồn
thu này theo quy định.
Trường hợp dự toán
chi lớn hơn số thu được từ việc xử lý tài sản công, cơ quan, đơn vị được giao
quản lý tổng hợp, báo cáo dự toán chi phần còn thiếu cùng dự toán NSNN năm
2023, chi tiết số thu, nhu cầu chi cho từng nhiệm vụ theo quy định.
2.6. Dự toán tạo nguồn
cải cách tiền lương, điều chỉnh lương hưu (phần NSNN đảm bảo), điều chỉnh
trợ cấp ưu đãi người có công: Tiếp tục thực hiện các giải pháp tạo nguồn cải
cách tiền lương theo Nghị quyết 27-NQ/TW và Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2021 của
Chính phủ, trong đó: tiết kiệm 10% chi thường xuyên (trừ các khoản tiền
lương, phụ cấp theo lương, các khoản có tính chất lương và các khoản chi cho
con người theo chế độ) và nguồn cải cách tiền lương lũy kế đến hết năm 2022
chuyển sang để thực hiện (bao gồm nguồn 70% tăng thu thực hiện của NSĐP năm
2022 chưa sử dụng hết - nếu có); sử dụng một phần nguồn thu của các cơ
quan, đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP...
3. Xây dựng dự
toán ngân sách địa phương
Ngoài thực hiện các nội
dung theo Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ, Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính
và các nội dung tại Chỉ thị này, các cấp, các ngành thực hiện một số yêu cầu
sau:
3.1. Dự toán thu ngân
sách nhà nước trên địa bàn: Sở Tài chính, Cục Thuế tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện,
thành phố phối hợp với các cơ quan liên quan căn cứ chỉ tiêu pháp lệnh thu của
HĐND tỉnh giao và đánh giá những tác động của thiên tai, dịch bệnh đến sản xuất,
kinh doanh, nguồn thu ngân sách để chỉ đạo, điều hành thực hiện nhiệm vụ thu
ngân sách năm 2022 trên địa bàn.
Chấp hành nghiêm việc
lập dự toán thu ngân sách và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh trong việc
xây dựng dự toán thu ngân sách với yêu cầu tích cực, sát thực tế, tổng hợp đầy
đủ các khoản thu ngân sách mới trên địa bàn. Phân tích, đánh giá cụ thể những
tác động ảnh hưởng đến dự toán thu NSNN năm 2023 theo từng địa bàn, từng lĩnh vực
thu, từng khoản thu, sắc thuế, trong đó tập trung đánh giá ảnh hưởng nguồn thu
do ảnh hưởng của dịch bệnh, thiên tai, thực hiện Luật Quản lý thuế, các chính
sách gia hạn, miễn, giảm thuế...
3.2. Dự toán chi ngân
sách địa phương: Căn cứ nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ NSĐP theo Nghị
quyết của HĐND tỉnh; trên cơ sở mục tiêu của kế hoạch phát triển KTXH 5 năm
2021-2025 và mục tiêu, nhiệm vụ phát triển KTXH năm 2023 của địa phương; các chế
độ, chính sách do Trung ương, tỉnh ban hành theo thẩm quyền, xây dựng dự toán
chi NSĐP, chi tiết từng lĩnh vực chi theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước
năm 2015.
IV. XÂY DỰNG
KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH - NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 03 NĂM 2023 - 2025
Trên cơ sở dự toán
NSNN năm 2023, các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021 - 2025, các
nghị quyết của Trung ương khóa XII về tinh gọn bộ máy, tinh giản biên chế, đổi
mới các đơn vị sự nghiệp công lập và các Nghị quyết về cải cách tiền lương, bảo
hiểm xã hội, các cơ quan, đơn vị, lập kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước
03 năm giai đoạn 2023 - 2025 thuộc phạm vi quản lý, theo quy định của Luật NSNN
và các văn bản hướng dẫn thi hành, gửi Sở Tài chính và Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng
hợp theo quy định.
Tùy điều kiện, đặc điểm
và mục tiêu, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn, UBND các huyện,
thành phố xây dựng cụ thể các chỉ tiêu dự báo trung hạn 03 năm 2023 - 2025 về
thu ngân sách; dự kiến tổng chi ngân sách, chi đầu tư phát triển, chi thường
xuyên phần cân đối ngân sách địa phương giai đoạn 2023 -2025 phù hợp với khả
năng cân đối thu ngân sách địa phương, trong đó đảm bảo chi thường xuyên bao gồm
đầy đủ các chế độ, chính sách an sinh xã hội đến thời điểm dự toán 2023 được cấp
có thẩm quyền ban hành.
PHẦN III
NHIỆM VỤ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG
NĂM 2023
Kế hoạch đầu tư công
năm 2023 tiếp tục thực hiện các mục tiêu, định hướng phát triển kinh tế - xã hội
5 năm 2021 - 2025 và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023. Việc xây dựng
Kế hoạch đầu tư công năm 2023 thực hiện theo quy định Luật Đầu tư công, Luật Ngân
sách Nhà nước, Nghị quyết số 973/2020/UBTVQH14 ngày 08 tháng 7 năm 2020 của Ủy
ban thường vụ Quốc hội, các Quyết định số 26/2020/QĐ-TTg ngày 14 tháng 9 năm 2020, Quyết định
số 39/2021/QĐ-TTg ngày 30 tháng 12 năm 2021, Quyết định
số 02/2022/QĐ-TTg ngày 18 tháng 01 năm 2022, Quyết định
số 07/2022/QĐ-TTg ngày 25 tháng 3 năm 2022 của Thủ
tướng Chính phủ; Nghị quyết số 144/2020/NQ-HĐND ngày 31 tháng 10 năm 2020 của HĐND
tỉnh ban hành nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân
sách địa phương giai đoạn 2021 - 2025 và các Nghị quyết của HĐND tỉnh ban hành
nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đối với các Chương trình mục tiêu quốc
gia, trong đó lưu ý nguyên tắc:
- Xác định rõ mục
tiêu, thứ tự ưu tiên trong kế hoạch đầu tư công năm 2023 phù hợp với kế hoạch đầu
tư công trung hạn 5 năm 2021 - 2025 đã được cấp thẩm quyền phê duyệt; phù hợp với
khả năng thực hiện và tiến độ giải ngân của từng dự án trong năm 2023.
- Ưu tiên bố trí vốn
để thanh toán khối lượng hoàn thành của các dự án đã có trong kế hoạch đầu tư
công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020 chuyển tiếp sang giai đoạn 2021 - 2025.
- Phương án phân bổ
chi tiết kế hoạch vốn đầu tư nguồn ngân sách nhà nước năm 2023 cho từng dự
án không được vượt mức vốn đã bố trí trong kế hoạch đầu tư công
trung hạn 2021
- 2025
trừ đi số lũy
kế vốn
đã bố trí trong kế hoạch đến năm 2022.
1. Sở Kế hoạch
và Đầu tư
Hướng dẫn các sở,
ban, ngành, các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
và kế hoạch đầu tư công năm 2023.
Chủ trì tổng hợp, xây
dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Kế hoạch đầu tư công năm 2023
trình UBND tỉnh, báo cáo Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh trước ngày 15 tháng 7 năm 2022, trình
xin ý kiến Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thường trực HĐND
tỉnh trước ngày 25 tháng 7 năm 2022 và báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư
trước ngày 31
tháng 7 năm 2022.
Đôn đốc, kiểm tra việc
xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Kế hoạch đầu tư công năm 2023
của các cơ quan, đơn vị.
2. Sở Tài
chính
- Căn cứ Thông tư hướng
dẫn của Bộ Tài chính và chỉ đạo của UBND tỉnh, ban hành văn bản hướng dẫn cụ thể
về nội dung, tiến độ xây dựng Dự toán ngân sách nhà nước năm 2023, Kế hoạch tài
chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2023 - 2025.
- Chủ trì phối hợp với
các sở, ban, ngành, các đơn vị có liên quan tổng hợp, xây dựng dự toán ngân
sách nhà nước năm 2023 và Kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2023 -
2025 theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và hướng dẫn của Bộ Tài chính,
báo cáo UBND tỉnh trước ngày 15 tháng 7 năm 2022.
3. Các sở,
ban, ngành, các huyện, thành phố
- Hướng dẫn các đơn vị,
chính quyền cơ sở xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Kế hoạch đầu
tư công và dự toán ngân sách năm 2023 thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách và của địa
phương.
- Xây dựng Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội, Kế hoạch đầu tư công, Dự toán ngân sách Nhà nước
năm 2023 và Kế hoạch tài chính - ngân sách 03 năm 2023 - 2025 thuộc ngành, lĩnh
vực và địa phương phù hợp với định hướng phát triển của tỉnh và của ngành mình,
cấp mình theo các nội dung và yêu cầu nêu trên trình cấp có thẩm quyền; đồng thời
gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tổng hợp trước ngày 30 tháng 6 năm 2022.
- Tổ chức lấy ý kiến
rộng rãi các cơ quan liên quan, Ủy ban MTTQ Việt Nam các cấp, cộng đồng dân cư,
nhất là các nhà đầu tư và doanh nghiệp, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
xã hội nghề nghiệp... về dự thảo kế hoạch và dự toán năm 2023 nhằm tạo sự đồng
thuận cao, trước khi trình cấp có thẩm quyền quyết định.
Yêu cầu Thủ trưởng các
sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, Giám đốc các doanh nghiệp
nhà nước, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức sử dụng ngân sách nhà nước và
các đơn vị liên quan căn tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc Chỉ thị này.
Sau khi Thủ tướng Chính phủ ban hành Chỉ thị xây dựng kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2023; Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ
Tài chính hướng dẫn thực hiện, trường hợp có những quan điểm, chủ trương mới,
giao sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính rà soát, tham mưu với Chủ tịch UBND tỉnh
chỉ đạo thực hiện./.
Nơi nhận:
-
Bộ
Kế hoạch và Đầu tư; (b/c)
- Bộ Tài chính; (b/c)
- Thường trực Tỉnh ủy; (b/c)
- Thường trực HĐND tỉnh; (b/c)
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành;
- Các Huyện ủy, Thành ủy (p/h);
- TT HĐND các huyện, thành phố;
- UBND các huyện, thành phố;
- Các DNNN trên địa bàn tỉnh;
- VP UBND tỉnh (LĐ, CV, TT Thông tin);
- Lưu:
VT, TH (V.Hải).
|
CHỦ
TỊCH
Hoàng Quốc Khánh
|