|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Thông tư 102/2001/TT-BNN quy chế ghi nhãn hàng hoá lưu thông trong nước và hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá hướng dẫn QĐ 178/1999/QĐ-TTg
Số hiệu:
|
102/2001/TT-BNN
|
|
Loại văn bản:
|
Thông tư
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Văn Đẳng
|
Ngày ban hành:
|
26/10/2001
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
102/2001/TT-BNN
|
Hà
Nội, ngày 26 tháng 10 năm 2001
|
THÔNG TƯ
CỦA BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN SỐ
102/2001/TT-BNN-KHCN, NGÀY 26 THÁNG 10 NĂM 2001 VỀ VIỆC HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN QUYẾT
ĐỊNH SỐ 178/1999/QĐ-TTG NGÀY 30 THÁNG 8 NĂM 1999 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ QUY
CHẾ GHI NHÃN HÀNG HOÁ LƯU THÔNG TRONG NƯỚC VÀ HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU ĐỐI
VỚI HÀNG HOÁ LÂM SẢN, HÀNG HOÁ CHẾ BIẾN TỪ LÂM SẢN, HẠT NGŨ CỐC VÀ HẠT NÔNG SẢN
CÁC LOẠI CÓ BAO GÓI
Thực hiện Quyết định số
178/1999/QĐ-TTg ngày 30 tháng 8 năm 1999 về việc ghi nhãn hàng hoá lưu thông
trong nước và hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đối với hàng hoá riêng biệt chuyên
ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn đã ban hành Thông tư hướng dẫn số 75/2000/TT-BNN-KHCN ngày 17/7/2000.
Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Thủ
tướng Chính phủ tại Công văn số 304/CP-KTQĐ ngày 18/4/2001 về việc ban hành các
văn bản hướng dẫn thực hiện Quy chế ghi nhãn hàng hoá, Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn hướng dẫn việc ghi nhãn đối với hàng hoá lâm sản, hàng hoá chế
biến từ lâm sản, hạt ngũ cốc và hạt nông sản các loại có bao gói.
I. QUY ĐỊNH
CHUNG
1. Phạm vi áp dụng:
Các hàng hoá lâm sản, hàng hoá
chế biến từ lâm sản, hạt ngũ cốc và hạt nông sản các loại có bao gói được sản
xuất tại Việt Nam để tiêu thụ trong nước và xuất khẩu, hàng hoá được nhập khẩu
để tiêu thụ tại thị trường Việt nam (trừ hàng hoá tạm nhập tái xuất hoặc hàng
hoá gia công cho nước ngoài) đều phải có nhãn hàng hoá và thực hiện việc ghi
nhãn theo quy định tại Quyết định số 178/1999/QĐ-TTg ngày 30 tháng 8 năm 1999 của
Thủ tướng Chính phủ về quy chế ghi nhãn hàng hoá lưu thông trong nước và hàng
hoá xuất khẩu, nhập khẩu và Thông tư số 34/1999/TT-BTM ngày 15 tháng 12 năm
1999 của Bộ Thương mại hướng dẫn thực hiện Quyết định178/1999/QĐ-TTg và hướng dẫn
tại Thông tư này.
2. Hàng hoá qui định trong thông
tư này bao gồm:
a. Hàng hoá lâm sản và hàng hoá
chế biến từ lâm sản:
- Hàng hoá lâm sản đã qua chế biến
làm nguyên liệu như: các loại ván nhân tạo (ván dăm, ván sợi, ván dán,ván ghép
thanh,...) để lưu thông trong nước và xuất khẩu, nhập khẩu;
- Gỗ xẻ các loại (ở dạng hộp,
thanh), ván mỏng, gỗ lạng, gỗ bóc... để xuất khẩu, nhập khẩu;
- Hàng hoá là sản phẩm hoàn chỉnh
hoặc chi tiết sản phẩm được chế biến từ gỗ và lâm sản ngoài gỗ (tre, trúc,
song, mây,...) như: đồ mộc dân dụng, mộc xây dựng, mộc nội và ngoại thất, sản
phẩm chuyên dụng ( thể thao, y tế, dạy học, đồ chơi...), hàng mỹ nghệ;
- Hàng hoá lâm sản ngoài gỗ dưới
dạng tươi, khô, đã qua và chưa qua chế biến nhưng có bao gói: thân, cành, lá, gốc,
rễ, củ, hoa, quả, hạt, vỏ, dầu, nhựa cây, tinh dầu.
b. Hàng hoá là hạt ngũ cốc và hạt
nông sản các loại gồm: thóc, ngô, lúa mỳ, cao lương, đại mạch, đậu đỗ các loại,
vừng,... chưa qua chế biến có bao gói và không dùng để làm giống.
3. Cách ghi nhãn:
a. Đối với hàng hoá có bao bì
đóng gói, việc ghi nhãn hàng hoá được thực hiện bằng cách ghi trực tiếp trên
bao bì hoặc thể hiện bằng bản ghi, sau đó được gắn, cài, đính chắc vào bao bì;
b. Đối với hàng hoá không có bao
bì đóng gói, việc ghi nhãn hàng hoá được thực hiện bằng cách gài trực tiếp vào
sản phẩm hoặc đính kèm theo hàng hoá hoặc ghi vào phiếu riêng để chuyển cho
khách hàng.
II. NỘI DUNG
GHI NHÃN
1. Hàng hoá lâm sản và hàng hoá
chế biến từ lâm sản:
a. Tên hàng hoá:
- Được ghi theo tên thông dụng;
- Tên hàng hoá được phép ghi kết
hợp với hình dạng, công dụng, kích thước, tên nguyên liệu, xuất xứ, thương hiệu
(nếu có) của hàng hoá. Ví dụ: gỗ lim, gỗ thông, bàn học sinh 1,2 m; làn mây, nhựa
thông, tủ gỗ lim, tủ gỗ thông, tủ gỗ lim Thanh hoá...
b. Tên, địa chỉ của tổ chức và
cá nhân, sau đây gọi tắt là thương nhân chịu trách nhiệm về hàng hoá:
- Trường hợp thương nhân là người
trực tiếp khai thác và bán lâm sản ra thị trường, thương nhân kinh doanh lâm sản
hàng hoá, lâm sản chưa qua chế biến, Thương nhân là cơ sở chế biến kinh doanh
hàng hoá chế biến từ lâm sản kể cả sơ chế và chế biến thành sản phẩm cuối cùng
phục vụ tiêu dùng thì ghi tên, địa chỉ của cơ sở mình;
- Nếu lâm sản hàng hoá và hàng
hoá chế biến từ lâm sản nhập khẩu hoặc đại lý bán hàng cho thương nhân nước
ngoài, thì ghi tên thương nhân nhập khẩu hoặc tên thương nhân đại lý bán hàng.
c. Định lượng hàng hoá:
- Đối với hàng hoá lâm sản đã
qua chế biến để làm nguyên liệu ghi số đo chiều dài x chiều rộng x chiều dày và
được tính bằng mét, centimet hoặc milimet; nếu hàng hoá được đóng theo lô hoặc
theo kiện thì ghi thêm m3 hoặc m2 theo từng lô hoặc kiện
hàng;
- Hàng hoá là sản phẩm hoàn chỉnh
hoặc chi tiết sản phẩm chế biến từ gỗ, lâm sản ngoài gỗ định lượng hàng hoá là
chiếc hoặc bộ tuỳ theo loại hàng hoá. Đối với sản phẩm hoàn chỉnh thì ghi kích
thước chiều dài x chiều rộng x chiều cao; đối với chi tiết sản phẩm thì ghi
kích thước chiều dài x chiều rộng x chiều dầy;
- Lâm sản ngoài gỗ (thân, cành,
lá, củ, rễ, hoa, quả, hạt, vỏ, dầu, nhựa,..) ghi theo hướng dẫn tại Thông tư số
34/1999/TT-BTM ngày 15/12/1999 của Bộ Thương mại.
d. Chỉ tiêu chất lượng chủ yếu:
- Hàng hoá là gỗ xẻ nếu cùng một
loài cây thì ghi tên loài, nếu từ nhiều loài cây thì ghi theo nhóm gỗ;
- Hàng hoá chế biến từ lâm sản
ngoài gỗ, các loại ván nhân tạo, đồ mộc dân dụng, mộc xây dựng, đồ dùng làm từ
song, mây, tre, trúc,..ghi chỉ tiêu chất lượng hàng hoá: loại I, II, III, IV
hoăc A,B,C,D nếu hàng hoá đó có chỉ tiêu phân loại. Riêng đồ mộc dân dụng sản
xuất từ gỗ ngoài việc ghi loại ( I, II, III, IV hoặc A, B, C, D) cần ghi thêm
tên gỗ sản xuất ra đồ dùng đó.
e. Ngày sản xuất, thời hạn sử dụng,
thời hạn bảo quản:
- Hàng hoá lâm sản là ván nhân tạo,
đồ mộc dân dụng , mộc xây dựng, đồ dùng làm từ tre, trúc, song, mây,... thì ghi
tháng và năm sản xuất (trừ hàng hoá là lâm sản ngoài gỗ);
- Hàng hoá lâm sản ngoài gỗ dưới
các dạng tươi, khô, sơ chế và xhế biến ghi rõ ngày, tháng và năm kai khác hoặc
sản xuất. Đối với hàng hoá có thời hạn sử dụng phải chi thời hạn sử dụng. Đối với
hàng hoá cần bảo quản thì ghi rõ điều kiện bảo quản .
f. Xuất xứ của hàng hoá:
- Nếu lâm sản và hàng hoá chế biến
từ lâm sản nhập khẩu thì ghi nước xuất khẩu, ví dụ: gỗ Cao su Campuchia;
- Đối với lâm sản ngoài gỗ chỉ
ghi địa chỉ cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi khai thác. Ví dụ: Quế
Yên Bái;
Đối với lâm sản hàng hoá và hàng
hoá chế biến từ lâm sản để xuất khẩu hoặc nhập khẩu tiêu thụ tại thị trường Việt
Nam phải ghi xuất xứ. Trường hợp khách hàng nước ngoài có yêu cầu không ghi xuất
xứ đối với hàng hoá của Việt Nam xuất khẩu thì được miễn ghi đến hết ngày
31/12/2002.
2. Đối với hạt ngũ cốc và hạt
nông sản các loại có bao gói:
a) Tên hàng hoá:
- Ghi rõ tên ngũ cốc, nông sản kết
hợp với màu sắc, xuất xứ (nếu có). Ví dụ: Thóc CR 203, Thóc Sán Ưu 63, Ngô lai
LVN10, Lạc sen.
- Đối với các loại hạt ngũ cốc,
hạt nông sản khác là đặc sản có thể ghi liền với tên địa phương sản xuất ra
hàng hoá đó thì ghi tên hàng hoá trước và tên địa phương sau, giữa tên hàng hoá
và tên địa phương có dấu gạch ngang. Ví dụ: Thóc Tám thơm- Hải Hậu, Lạc sen
-Nghệ An;
- Đối với các loại hạt ngũ cốc
là hàng hoá đặc biệt hoặc đặc thù thì ghi tên hàng hoá đặc biệt hoặc đặc thù
trước và ký hiệu của giống sản xuất ra hàng hoá đó sau, giữa tên và ký hiệu có
dấu gạch ngang. Ví dụ: Ngô giàu đạm- HQ2000, thóc Protein cao- P6.
b) Tên và địa chỉ của thương
nhân chịu trách nhiệm về hàng hoá:
- Nếu thương nhân sản xuất hạt
ngũ cốc, hạt nông sản và trực tiếp bán, thương nhân kinh doanh dịch vụ thì ghi
tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân của mình;
- Nếu ngũ cốc là hàng hoá nhập
khẩu hoặc đại lý bán hàng cho thương nhân nước ngoài thì tên thương nhân chịu
trách nhiệm về hàng hoá là tên thương nhân nhập khẩu hoặc tên thương nhân đại
lý bán hàng.
c) Định lượng hàng hoá:
Hạt ngũ cốc, hạt nông sản các loại
có bao gói ghi định lượng hàng hoá là khối lượng tịnh và đơn vị đo lường là
kilôgam (kg) hoặc gram (g).
d) Chỉ tiêu chất lượng:
- Đối với hạt ngũ cốc và hạt
nông sản các loại có bao gói ghi chỉ tiêu chất lượng căn cứ vào phân loại chất
lượng I, II, III, (nếu có) kèm theo chỉ tiêu chất lượng chính. Ví dụ: Ngô loại
I;
- Đối với hạt ngũ cốc và hạt
nông sản khác có chuyển gen, phải ghi dòng chữ "sản phẩm có chuyển
gen" để người tiêu dùng lựa chọn.
e) Ngày sản xuất, thời hạn sử dụng,
phương thức bảo quản:
- Ngày sản xuất: Trên bao bì ghi
rõ tháng, năm thu hoạch sản phẩm hàng hoá. Ví dụ: Sản xuất 10/2001;
- Thời hạn sử dụng: Ghi rõ ngày,
tháng, năm giới hạn sử dụng;
- Phương thức bảo quản: Ghi các
điều kiện bảo quản.
f) Mục đích sử dụng:
- Trên bao bì phải ghi rõ mục
đích sử dụng là hạt thương phẩm, không dùng để làm giống.
g) Xuất xứ của hàng hoá:
Nếu hàng hoá xuất khẩu hoặc nhập
khẩu để tiêu thụ tại thị trường Việt Nam phải ghi xuất xứ. Trường hợp khách
hàng nước ngoài có yêu cầu không ghi xuất xứ đối với hàng hoá của Việt Nam xuất
khẩu thì được miễn ghi đến hết ngày 31/12/2002.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Thương nhân sản xuất hàng hoá
lâm sản và hàng hoá chế biến từ lâm sản, hạt ngũ cốc, hạt nông sản khác có bao
gói hiện đang có các loại nhãn hàng hoá được phép lưu thông và sử dụng tại Việt
Nam có trách nhiệm rà soát lại việc ghi nhãn sản phẩm của mình theo Quyết định
số 178/1999/QĐ-TTg ngày 30 tháng 8 năm 1999 và Chỉ thị số 28/2000/CT-TTg ngày
27 tháng 12 năm 2000 của Thủ tướng Chính phủ, Thông tư số 34/1999/TT-BTM ngày
15 tháng 12 năm 1999 của Bộ Thương mại và Thông tư này.
Thương nhân hoạt động nhập khẩu
lâm sản và hàng hoá chế biến từ lâm sản, hạt ngũ cốc và hạt nông sản khác có
bao gói từ nước ngoài cần thông báo với nhà cung cấp về các nội dung bắt buộc
phải ghi trên nhãn sản phẩm hàng hoá nhập khẩu để thống nhất biện pháp thực hiện.
Thông tư này có hiệu lực kể từ
ngày 01/01/2002.
Những quy định trước đây về ghi
nhãn hàng hoá đối với lâm sản, hàng hoá chế biến từ lâm sản, hạt ngũ cốc và hạt
nông sản có bao gói trái với Thông tư này đều bãi bỏ.
Trong quá trình thực hiện nếu có
khó khăn vướng mắc cần gửi ý kiến kịp thời về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn để sửa đổi bổ sung cho phù hợp.
Circular no. 102/2001/TT-BNN of October 26, 2001 guiding the implementation of the prime minister’s decision no. 178/1999/qd-ttg of august 30, 1999 promulgating the regulation on, the labeling the goods for domestic circulation and export as well as import goods, regarding commodity forest products, commodities processed from forest products, cereal grains and assorted farm produce seeds in packs
THE
MINISTRY OF AGRICULTURE AND RURAL DEVELOPMENT
-------
|
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
------------
|
No:
102/2001/TT-BNN
|
Hanoi, October 26, 2001
|
CIRCULAR GUIDING THE
IMPLEMENTATION OF THE PRIME MINISTER’S DECISION No. 178/1999/QD-TTg OF AUGUST
30, 1999 PROMULGATING THE REGULATION ON, THE LABELING THE GOODS FOR DOMESTIC
CIRCULATION AND EXPORT AS WELL AS IMPORT GOODS, REGARDING COMMODITY FOREST
PRODUCTS, COMMODITIES PROCESSED FROM FOREST PRODUCTS, CEREAL GRAINS AND
ASSORTED FARM PRODUCE SEEDS IN PACKS In furtherance of the Prime Minister’s
Decision No.178/1999/QD-TTg of August 30, 1999 on the labeling of goods for
domestic circulation and export as well as import goods, regarding specific
goods items of the agriculture and rural development service, the Ministry of
Agriculture and Rural Development issued on July 17, 2000 guiding Circular
No.75/2000/TT-BNN-KHCN.
To materialize the Prime Minister’s directing opinions in Official Dispatch
No.304/CP-KTQD of April 18, 2001 on the promulgation of documents to guide the
implementation of the goods labeling regulation, the Ministry of Agriculture
and Rural Development hereby guides the labeling of commodity forest products,
commodities processed from forest products, cereal grains and assorted farm
produce seeds in packs. I. GENERAL PROVISIONS 1. Scope of application: Commodity forest products, commodities processed
from forest products, cereal grains and assorted farm produce seeds in packs,
which are made in Vietnam for domestic consumption and export, goods imported
for sale on the Vietnamese market (except for those temporarily imported for
re-export or those processed for foreign countries) must all be labeled and the
labeling must be conducted in compliance with the Prime Minister’s Decision
No.178/1999/QD-TTg of August 30, 1999 on the Regulation on labeling of goods
for domestic circulation and export as well as import goods and the Trade
Ministry’s Circular No.34/1999/TT-BTM of December 15, 1999 guiding the
implementation of Decision No.178/1999/QD-TTg as well as this Circular’s
guidance. 2. Goods mentioned in this Circular include: a/ Commodity forest products and commodities
processed from forest products: ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. - Sawn timber of all kinds (in cubes or bars),
thin boards, sliced sheets, barked timber, etc., for export or import; - Goods being finished products or product
details processed from timber or non-timber forest products (bamboo of various
kinds, rattan, etc.), such as: household wood furniture, builders’ carpentry,
wood articles for exterior and interior decoration, special-use products (for
sport gears, medical instruments, teaching aids, toys), fine-art articles; - Non-timber forest products, raw or dried,
whether or not processed, put up in packs: trunks, branches, leaves, bases,
roots, tubers, blossoms, fruits, seeds, peels, oils, resins, essences. b/ Goods being cereal grains and assorted farm
produce seeds, including, rice, maize, wheat, kaoliang, barley, assorted peas
and beans, sesame, etc., unprocessed, in packs and not used as sowing seeds. 3. Labeling methods: a/ For goods put up in packs, the labeling shall
be made by method of inscribing directly on the packing or printing on sheets,
which shall then be firmly attached, pinned or stuck on the packing; b/ For unpacked goods, the labeling shall be
made by method of sticking labels directly on products or attaching labels to
goods or inscribing labels on separate sheets to be handed to customers. II. LABELING CONTENTS 1. Commodity forest products and commodities
processed from forest products: ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. - Their common names shall be inscribed; - Goods names are allowed to be inscribed in
combination with shapes, utility, size, names of raw materials, origins,
trademarks (if any) of goods. For example: Ironwood, pine wood, 1.2 m-long
school table; rattan basket, pine resin, ironwood chest, pine word chest, Thanh
Hoa ironwood chest, etc. b/ Names and addresses of organizations and
individuals, hereinafter collectively referred to as merchants responsible for
goods: - In cases where merchants are those directly
exploiting and selling forest products to market, merchants trade in commodity
forest products and unprocessed forest products, merchants are establishments
processing and trading in commodities processed from forest products, including
preliminarily processed and finished products for consumption, they shall
inscribe names and addresses of their establishments; - In cases where commodity forest products and
commodities processed from forest products are imported or sold by sale agents
for foreign merchants, names of importing merchants or names of sale agents
shall be inscribed. c/ Goods quanta: - For processed commodity forest products to be
used as raw materials, their length x width x thickness in meter, centimeter or
millimeter shall be inscribed; if goods are packed in lots or bales, their
volume or size shall be additionally inscribed in cubic meter or square meter
for each goods lot or bale; - Goods being finished products or product
details processed from timber or non-timber forest products, goods quantum
shall be piece or set depending on each kind of goods. For finished products,
their sizes being length x width x height shall be inscribed; for products
details, their sizes being length x width x thickness shall be inscribed. - For non-timber forest products (trunks,
branches, leaves, tubers, roots, blossoms, fruits, seeds, peels, oils, resins,
etc.) their quanta shall be inscribed under the guidance in the Trade
Ministry’s Circular No. 34/1999/TT-BTM of December 15, 1999. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. - For a commodity being sawn timber from the
same plant species, the name of such species shall be inscribed. If it is from
various plant species, the wood groups shall be inscribed; - Commodities processed from non-timber forest
products, assorted artificial boards, home wood furniture, builders’ carpentry,
articles made of rattan and bamboo of various kinds, etc., the following
commodity quality standards shall be inscribed: grade I, II, III, IV or A, B,
C, D, if such commodities are subject to grading standards. Particularly for
home wood furniture made of timber, apart from grades (I, II, III, IV or A, B,
C, D), names of timber used for making such furniture must also be inscribed. e/ Date of manufacture, expiry and preservation
duration: - For commodity forest products being artificial
boards, home wood furniture, builders’ carpentry, articles made of bamboo or
rattan of various kinds, etc., the month and year of manufacture thereof
(except for commodities being non-timber forest products) shall be inscribed. - For non-timber forest products in raw, dried,
preliminarily processed or processed form, the day, month and year of
exploitation or production must be clearly inscribed. For commodities with use
deadlines, such deadlines must be inscribed. For commodities that need
preservation, the preservation conditions must be inscribed. f/ Commodity origin: - If forest products and commodities processed
from forest products are imported, the names of the exporting countries must be
shown, for example: rubber wood from Cambodia; - For non-timber forest products, only addresses
at provinces or centrally-run cities where such products are exploited shall be
inscribed, for example: cinnamon from Yen Bai province; - For commodity forest products and commodities
processed from forest products for export or import into Vietnam for consumption, the origin thereof must be inscribed. In cases where the origin of
Vietnamese exports is requested by foreign customers not to be inscribed, the
inscription thereof shall be exempt until the end of December 31, 2002. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. a/ Commodity names: - Names of cereals and farm produce shall be
clearly inscribed in combination with their color or origin (if any). For
example: rice CR 203, rice San Uu 63, hybrid maize LVN10, lotus peanut. - For other cereal grains and farm produce seeds
being local specialties, names of such goods may be followed by names of
localities where they are produced, with a hyphen between them. For example: Tam
thom rice - Hai Hau, lotus peanut - Nghe An; - For cereal grains being special or peculiar
commodities, the commodity names shall be inscribed first, which are followed
by codes of breeds for producing such commodity, with a hyphen between them.
For example: high-protein maize - HQ2000, high-protein rice - P6. b/ Names and addresses of merchants responsible
for commodities: - For merchants producing cereal grains or farm
produce and seeds directly selling their products, and trading or service
merchants, they shall inscribe names and addresses of their organizations and
individuals; - If cereals are imported commodities or
commodities sold by sale agents of foreign merchants, names of merchants
responsible for commodities shall be the names of importing merchants or sale
agents. c/ Goods quanta: For cereal grains, assorted farm produce seeds
put up in packs, the commodity quantity being net weight in kilogram (kg) or
gram (g) shall be inscribed. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. - For cereal grains and assorted farm produce
seeds put up in packs, quality standards shall be inscribed according to
quality grade of I, II or III (if any) together with the principal quality
standards. For example: grade-I maize; - For other genetically modified cereal grains
and farm produce seeds, the phrase "genetically modified product"
must be inscribed, for the customers’ choice. e/ Date of manufacture, expiry and preservation
methods: - Date of manufacture: The month and year of
harvesting commodity products must be clearly inscribed on packing. For
example: Produced in October 2001; - Use deadlines: Day, month and year being
deadlines for use must be clearly inscribed; - Preservation methods: Conditions for
preservation. f/ Use purposes: It must be inscribed on the packing that the
packed grains are commercial products, not for seeding. g/ Commodity origin: ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. III. ORGANIZATION OF IMPLEMENTATION Merchants that produce commodity forest products
and commodities processed from forest products, cereal grains and other farm
produce seeds in packs attached with goods labels, which are allowed to be
circulated and used in Vietnam, shall have to revise the labeling of their
products under the Prime Minister’s Decision No.178/1999/QD-TTg of August 30,
1999 and Directive No.28/2000/CT-TTg of December 27, 2000, the Trade Ministry’s
Circular No.34/1999/TT-BTM of December 15, 1999 and this Circular. Merchants engaged in the import of forest
products and commodities processed from forest products, cereal grains and
other farm produce seeds in packs from foreign countries must notify suppliers
of contents compulsory to be inscribed on labels of imported commodity
products, in order to unify implementation methods. This Circular takes effect as from January 1,
2002. The previous regulations on labeling applicable
to forest products, commodities processed from forest products, cereal grains
and farm produce seeds in packs, which are contrary to this Circular, are
hereby annulled. Any difficulties or problems arising in the
course of implementation should be promptly reported to the Ministry of
Agriculture and Rural Development for appropriate amendments and supplements. FOR THE MINISTER OF AGRICULTURE
AND RURAL DEVELOPMENT
VICE MINISTER
Nguyen Van Dang ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.
Circular no. 102/2001/TT-BNN of October 26, 2001 guiding the implementation of the prime minister’s decision no. 178/1999/qd-ttg of august 30, 1999 promulgating the regulation on, the labeling the goods for domestic circulation and export as well as import goods, regarding commodity forest products, commodities processed from forest products, cereal grains and assorted farm produce seeds in packs
1.408
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|