BỘ
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
102/2001/TT-BNN
|
Hà
Nội, ngày 26 tháng 10 năm 2001
|
THÔNG TƯ
CỦA BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN SỐ
102/2001/TT-BNN-KHCN, NGÀY 26 THÁNG 10 NĂM 2001 VỀ VIỆC HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN QUYẾT
ĐỊNH SỐ 178/1999/QĐ-TTG NGÀY 30 THÁNG 8 NĂM 1999 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ QUY
CHẾ GHI NHÃN HÀNG HOÁ LƯU THÔNG TRONG NƯỚC VÀ HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU ĐỐI
VỚI HÀNG HOÁ LÂM SẢN, HÀNG HOÁ CHẾ BIẾN TỪ LÂM SẢN, HẠT NGŨ CỐC VÀ HẠT NÔNG SẢN
CÁC LOẠI CÓ BAO GÓI
Thực hiện Quyết định số
178/1999/QĐ-TTg ngày 30 tháng 8 năm 1999 về việc ghi nhãn hàng hoá lưu thông
trong nước và hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đối với hàng hoá riêng biệt chuyên
ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn đã ban hành Thông tư hướng dẫn số 75/2000/TT-BNN-KHCN ngày 17/7/2000.
Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Thủ
tướng Chính phủ tại Công văn số 304/CP-KTQĐ ngày 18/4/2001 về việc ban hành các
văn bản hướng dẫn thực hiện Quy chế ghi nhãn hàng hoá, Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn hướng dẫn việc ghi nhãn đối với hàng hoá lâm sản, hàng hoá chế
biến từ lâm sản, hạt ngũ cốc và hạt nông sản các loại có bao gói.
I. QUY ĐỊNH
CHUNG
1. Phạm vi áp dụng:
Các hàng hoá lâm sản, hàng hoá
chế biến từ lâm sản, hạt ngũ cốc và hạt nông sản các loại có bao gói được sản
xuất tại Việt Nam để tiêu thụ trong nước và xuất khẩu, hàng hoá được nhập khẩu
để tiêu thụ tại thị trường Việt nam (trừ hàng hoá tạm nhập tái xuất hoặc hàng
hoá gia công cho nước ngoài) đều phải có nhãn hàng hoá và thực hiện việc ghi
nhãn theo quy định tại Quyết định số 178/1999/QĐ-TTg ngày 30 tháng 8 năm 1999 của
Thủ tướng Chính phủ về quy chế ghi nhãn hàng hoá lưu thông trong nước và hàng
hoá xuất khẩu, nhập khẩu và Thông tư số 34/1999/TT-BTM ngày 15 tháng 12 năm
1999 của Bộ Thương mại hướng dẫn thực hiện Quyết định178/1999/QĐ-TTg và hướng dẫn
tại Thông tư này.
2. Hàng hoá qui định trong thông
tư này bao gồm:
a. Hàng hoá lâm sản và hàng hoá
chế biến từ lâm sản:
- Hàng hoá lâm sản đã qua chế biến
làm nguyên liệu như: các loại ván nhân tạo (ván dăm, ván sợi, ván dán,ván ghép
thanh,...) để lưu thông trong nước và xuất khẩu, nhập khẩu;
- Gỗ xẻ các loại (ở dạng hộp,
thanh), ván mỏng, gỗ lạng, gỗ bóc... để xuất khẩu, nhập khẩu;
- Hàng hoá là sản phẩm hoàn chỉnh
hoặc chi tiết sản phẩm được chế biến từ gỗ và lâm sản ngoài gỗ (tre, trúc,
song, mây,...) như: đồ mộc dân dụng, mộc xây dựng, mộc nội và ngoại thất, sản
phẩm chuyên dụng ( thể thao, y tế, dạy học, đồ chơi...), hàng mỹ nghệ;
- Hàng hoá lâm sản ngoài gỗ dưới
dạng tươi, khô, đã qua và chưa qua chế biến nhưng có bao gói: thân, cành, lá, gốc,
rễ, củ, hoa, quả, hạt, vỏ, dầu, nhựa cây, tinh dầu.
b. Hàng hoá là hạt ngũ cốc và hạt
nông sản các loại gồm: thóc, ngô, lúa mỳ, cao lương, đại mạch, đậu đỗ các loại,
vừng,... chưa qua chế biến có bao gói và không dùng để làm giống.
3. Cách ghi nhãn:
a. Đối với hàng hoá có bao bì
đóng gói, việc ghi nhãn hàng hoá được thực hiện bằng cách ghi trực tiếp trên
bao bì hoặc thể hiện bằng bản ghi, sau đó được gắn, cài, đính chắc vào bao bì;
b. Đối với hàng hoá không có bao
bì đóng gói, việc ghi nhãn hàng hoá được thực hiện bằng cách gài trực tiếp vào
sản phẩm hoặc đính kèm theo hàng hoá hoặc ghi vào phiếu riêng để chuyển cho
khách hàng.
II. NỘI DUNG
GHI NHÃN
1. Hàng hoá lâm sản và hàng hoá
chế biến từ lâm sản:
a. Tên hàng hoá:
- Được ghi theo tên thông dụng;
- Tên hàng hoá được phép ghi kết
hợp với hình dạng, công dụng, kích thước, tên nguyên liệu, xuất xứ, thương hiệu
(nếu có) của hàng hoá. Ví dụ: gỗ lim, gỗ thông, bàn học sinh 1,2 m; làn mây, nhựa
thông, tủ gỗ lim, tủ gỗ thông, tủ gỗ lim Thanh hoá...
b. Tên, địa chỉ của tổ chức và
cá nhân, sau đây gọi tắt là thương nhân chịu trách nhiệm về hàng hoá:
- Trường hợp thương nhân là người
trực tiếp khai thác và bán lâm sản ra thị trường, thương nhân kinh doanh lâm sản
hàng hoá, lâm sản chưa qua chế biến, Thương nhân là cơ sở chế biến kinh doanh
hàng hoá chế biến từ lâm sản kể cả sơ chế và chế biến thành sản phẩm cuối cùng
phục vụ tiêu dùng thì ghi tên, địa chỉ của cơ sở mình;
- Nếu lâm sản hàng hoá và hàng
hoá chế biến từ lâm sản nhập khẩu hoặc đại lý bán hàng cho thương nhân nước
ngoài, thì ghi tên thương nhân nhập khẩu hoặc tên thương nhân đại lý bán hàng.
c. Định lượng hàng hoá:
- Đối với hàng hoá lâm sản đã
qua chế biến để làm nguyên liệu ghi số đo chiều dài x chiều rộng x chiều dày và
được tính bằng mét, centimet hoặc milimet; nếu hàng hoá được đóng theo lô hoặc
theo kiện thì ghi thêm m3 hoặc m2 theo từng lô hoặc kiện
hàng;
- Hàng hoá là sản phẩm hoàn chỉnh
hoặc chi tiết sản phẩm chế biến từ gỗ, lâm sản ngoài gỗ định lượng hàng hoá là
chiếc hoặc bộ tuỳ theo loại hàng hoá. Đối với sản phẩm hoàn chỉnh thì ghi kích
thước chiều dài x chiều rộng x chiều cao; đối với chi tiết sản phẩm thì ghi
kích thước chiều dài x chiều rộng x chiều dầy;
- Lâm sản ngoài gỗ (thân, cành,
lá, củ, rễ, hoa, quả, hạt, vỏ, dầu, nhựa,..) ghi theo hướng dẫn tại Thông tư số
34/1999/TT-BTM ngày 15/12/1999 của Bộ Thương mại.
d. Chỉ tiêu chất lượng chủ yếu:
- Hàng hoá là gỗ xẻ nếu cùng một
loài cây thì ghi tên loài, nếu từ nhiều loài cây thì ghi theo nhóm gỗ;
- Hàng hoá chế biến từ lâm sản
ngoài gỗ, các loại ván nhân tạo, đồ mộc dân dụng, mộc xây dựng, đồ dùng làm từ
song, mây, tre, trúc,..ghi chỉ tiêu chất lượng hàng hoá: loại I, II, III, IV
hoăc A,B,C,D nếu hàng hoá đó có chỉ tiêu phân loại. Riêng đồ mộc dân dụng sản
xuất từ gỗ ngoài việc ghi loại ( I, II, III, IV hoặc A, B, C, D) cần ghi thêm
tên gỗ sản xuất ra đồ dùng đó.
e. Ngày sản xuất, thời hạn sử dụng,
thời hạn bảo quản:
- Hàng hoá lâm sản là ván nhân tạo,
đồ mộc dân dụng , mộc xây dựng, đồ dùng làm từ tre, trúc, song, mây,... thì ghi
tháng và năm sản xuất (trừ hàng hoá là lâm sản ngoài gỗ);
- Hàng hoá lâm sản ngoài gỗ dưới
các dạng tươi, khô, sơ chế và xhế biến ghi rõ ngày, tháng và năm kai khác hoặc
sản xuất. Đối với hàng hoá có thời hạn sử dụng phải chi thời hạn sử dụng. Đối với
hàng hoá cần bảo quản thì ghi rõ điều kiện bảo quản .
f. Xuất xứ của hàng hoá:
- Nếu lâm sản và hàng hoá chế biến
từ lâm sản nhập khẩu thì ghi nước xuất khẩu, ví dụ: gỗ Cao su Campuchia;
- Đối với lâm sản ngoài gỗ chỉ
ghi địa chỉ cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi khai thác. Ví dụ: Quế
Yên Bái;
Đối với lâm sản hàng hoá và hàng
hoá chế biến từ lâm sản để xuất khẩu hoặc nhập khẩu tiêu thụ tại thị trường Việt
Nam phải ghi xuất xứ. Trường hợp khách hàng nước ngoài có yêu cầu không ghi xuất
xứ đối với hàng hoá của Việt Nam xuất khẩu thì được miễn ghi đến hết ngày
31/12/2002.
2. Đối với hạt ngũ cốc và hạt
nông sản các loại có bao gói:
a) Tên hàng hoá:
- Ghi rõ tên ngũ cốc, nông sản kết
hợp với màu sắc, xuất xứ (nếu có). Ví dụ: Thóc CR 203, Thóc Sán Ưu 63, Ngô lai
LVN10, Lạc sen.
- Đối với các loại hạt ngũ cốc,
hạt nông sản khác là đặc sản có thể ghi liền với tên địa phương sản xuất ra
hàng hoá đó thì ghi tên hàng hoá trước và tên địa phương sau, giữa tên hàng hoá
và tên địa phương có dấu gạch ngang. Ví dụ: Thóc Tám thơm- Hải Hậu, Lạc sen
-Nghệ An;
- Đối với các loại hạt ngũ cốc
là hàng hoá đặc biệt hoặc đặc thù thì ghi tên hàng hoá đặc biệt hoặc đặc thù
trước và ký hiệu của giống sản xuất ra hàng hoá đó sau, giữa tên và ký hiệu có
dấu gạch ngang. Ví dụ: Ngô giàu đạm- HQ2000, thóc Protein cao- P6.
b) Tên và địa chỉ của thương
nhân chịu trách nhiệm về hàng hoá:
- Nếu thương nhân sản xuất hạt
ngũ cốc, hạt nông sản và trực tiếp bán, thương nhân kinh doanh dịch vụ thì ghi
tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân của mình;
- Nếu ngũ cốc là hàng hoá nhập
khẩu hoặc đại lý bán hàng cho thương nhân nước ngoài thì tên thương nhân chịu
trách nhiệm về hàng hoá là tên thương nhân nhập khẩu hoặc tên thương nhân đại
lý bán hàng.
c) Định lượng hàng hoá:
Hạt ngũ cốc, hạt nông sản các loại
có bao gói ghi định lượng hàng hoá là khối lượng tịnh và đơn vị đo lường là
kilôgam (kg) hoặc gram (g).
d) Chỉ tiêu chất lượng:
- Đối với hạt ngũ cốc và hạt
nông sản các loại có bao gói ghi chỉ tiêu chất lượng căn cứ vào phân loại chất
lượng I, II, III, (nếu có) kèm theo chỉ tiêu chất lượng chính. Ví dụ: Ngô loại
I;
- Đối với hạt ngũ cốc và hạt
nông sản khác có chuyển gen, phải ghi dòng chữ "sản phẩm có chuyển
gen" để người tiêu dùng lựa chọn.
e) Ngày sản xuất, thời hạn sử dụng,
phương thức bảo quản:
- Ngày sản xuất: Trên bao bì ghi
rõ tháng, năm thu hoạch sản phẩm hàng hoá. Ví dụ: Sản xuất 10/2001;
- Thời hạn sử dụng: Ghi rõ ngày,
tháng, năm giới hạn sử dụng;
- Phương thức bảo quản: Ghi các
điều kiện bảo quản.
f) Mục đích sử dụng:
- Trên bao bì phải ghi rõ mục
đích sử dụng là hạt thương phẩm, không dùng để làm giống.
g) Xuất xứ của hàng hoá:
Nếu hàng hoá xuất khẩu hoặc nhập
khẩu để tiêu thụ tại thị trường Việt Nam phải ghi xuất xứ. Trường hợp khách
hàng nước ngoài có yêu cầu không ghi xuất xứ đối với hàng hoá của Việt Nam xuất
khẩu thì được miễn ghi đến hết ngày 31/12/2002.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Thương nhân sản xuất hàng hoá
lâm sản và hàng hoá chế biến từ lâm sản, hạt ngũ cốc, hạt nông sản khác có bao
gói hiện đang có các loại nhãn hàng hoá được phép lưu thông và sử dụng tại Việt
Nam có trách nhiệm rà soát lại việc ghi nhãn sản phẩm của mình theo Quyết định
số 178/1999/QĐ-TTg ngày 30 tháng 8 năm 1999 và Chỉ thị số 28/2000/CT-TTg ngày
27 tháng 12 năm 2000 của Thủ tướng Chính phủ, Thông tư số 34/1999/TT-BTM ngày
15 tháng 12 năm 1999 của Bộ Thương mại và Thông tư này.
Thương nhân hoạt động nhập khẩu
lâm sản và hàng hoá chế biến từ lâm sản, hạt ngũ cốc và hạt nông sản khác có
bao gói từ nước ngoài cần thông báo với nhà cung cấp về các nội dung bắt buộc
phải ghi trên nhãn sản phẩm hàng hoá nhập khẩu để thống nhất biện pháp thực hiện.
Thông tư này có hiệu lực kể từ
ngày 01/01/2002.
Những quy định trước đây về ghi
nhãn hàng hoá đối với lâm sản, hàng hoá chế biến từ lâm sản, hạt ngũ cốc và hạt
nông sản có bao gói trái với Thông tư này đều bãi bỏ.
Trong quá trình thực hiện nếu có
khó khăn vướng mắc cần gửi ý kiến kịp thời về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn để sửa đổi bổ sung cho phù hợp.