|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Thông tư 06/2000/TT-BXD quy chế ghi nhãn hàng hoá lưu thông trong nước và hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu mặt hàng vật liệu xây dựng
Số hiệu:
|
06/2000/TT-BXD
|
|
Loại văn bản:
|
Thông tư
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Xây dựng
|
|
Người ký:
|
Tống Văn Nga
|
Ngày ban hành:
|
04/07/2000
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ
XÂY DỰNG
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
06/2000/TT-BXD
|
Hà
Nội, ngày 04 tháng 7 năm 2000
|
THÔNG TƯ
CỦA BỘ XÂY DỰNG SỐ 06/2000/TT-BXD NGÀY 4 THÁNG 7 NĂM 2000 HƯỚNG
DẪN THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 178/1999/QĐ-TTG NGÀY 30/8/1999 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ BAN HÀNH QUY CHẾ GHI NHÃN HÀNG HOÁ LƯU THÔNG TRONG NƯỚC VÀ HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU,
NHẬP KHẨU ĐỐI VỚI MẶT HÀNG VẬT LIỆU XÂY DỰNG
Căn cứ Quyết định số
178/1999/QĐ-TTg ngày 30/8/1999 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế ghi
nhãn hàng hoá lưu thông trong nước và hàng hoá xuất khẩu nhập khẩu, dưới đây gọi
là Quy chế.
Căn cứ Thông tư số 34/1999/TT-BTM ngày 15 tháng 12 năm 1999 của Bộ Thương mại
hướng dẫn thực hiện Quyết định số 178/1999/QĐ-TTg ngày 30/8/1999 của Thủ tướng
Chính phủ ban hành Quy chế ghi nhãn hàng hoá lưu thông trong nước và hàng hoá
xuất khẩu, nhập khẩu.
Bộ Xây dựng hướng dẫn một số điểm cụ thể để thi hành thống nhất ghi nhãn đối
với các loại hàng hoá Vật liệu xây dựng và Cơ khí xây dựng, dưới đây gọi chung
là vật liệu xây dựng như sau:
I. QUY ĐỊNH
CHUNG:
1. Phạm vi áp dụng: Các sản phẩm
vật liệu xây dựng được sản xuất tại Việt Nam để lưu thông trong nước và để xuất
khẩu; hàng hoá sản xuất tại nước ngoài được nhập khẩu để tiêu thụ tại thị trường
Việt Nam (trừ hàng hoá tạm nhập tái xuất hoặc hàng hoá gia công cho nước ngoài)
đều phải có nhãn hàng hoá và thực hiện ghi nhãn hàng hoá theo quy định hướng dẫn
của Thông tư này.
Hàng hoá Vật liệu xây dựng nói
trên bao gồm:
- Nhóm các chất kết dính: xi
măng, clinker, vôi xây dựng, các chất kết dính khác.
- Nhóm vật liệu xây: gạch xây
nung và không nung các loại.
- Nhóm vật liệu hợp: ngói nung,
ngói không nung, tấm lợp các loại (amiăng xi măng, nhựa, kim loại).
- Nhóm vật liệu chịu lửa, cách
âm, cách nhiệt: vật liệu chịu lửa các loại, vật liệu xốp, vật liệu nhẹ cách nhiệt,
keramzit và các sản phẩm khác cùng nhóm.
- Vật liệu ốp lát: gạch hoa, gạch
ceramic, gạch granit, gạch granito, gạch lá nem, gạch thẻ.
- Nhóm vật liệu vệ sinh cấp
thoát nước: sứ vệ sinh, chậu rửa, phụ tùng vệ sinh.
- Nhóm sản phẩm bê tông và hỗn hợp
bê tông: cấu kiện bê tông, ống bê tông, bê tông thương phẩm.
- Nhóm sản phẩm phụ gia hoá học
cho xây dựng: phụ gia hoá dẻo, chống thấm, dãn nở và sản phẩm khác cùng nhóm.
- Nhóm sản phẩm kính xây dựng:
kính phẳng, kính in hoa, kính gương, kính phản quang.
- Nhóm sản phẩm trang trí hoàn
thiện nội thất: sơn, vôi ve mầu, tấm trang trí trần, nền, cửa sổ, cửa đi.
- Nhóm sản phẩm đá, cát, sỏi.
- Nhóm sản phẩm cơ khí xây dựng:
máy nhào đùn sản suất gạch, máy nghiền bi, kẹp hàm, đập búa, đầm dùi, dàn giáo,
ke, khoá, bản lề, tấm lót, bi đạn, phụ tùng thay thế và các sản phẩm khác cùng
nhóm.
- Nhóm sản phẩm thép xây dựng,
thép kết cấu: cột, dầm, khung dàn thép, thép xây dựng.
2. Việc ghi nhận hàng hoá:
a) Đối với hàng hoá vật liệu xây
dựng có bao bì đóng gói việc ghi nhãn hàng hoá được thực hiện bằng cách ghi trực
tiếp vào bao bì hoặc được thể hiện bằng bản ghi sau đó gắn, cài, đính chắc chắn
vào bao bì.
b) Đối với hàng hoá vật liệu xây
dựng không có bao bì đóng gói việc ghi nhãn hàng hoá được thực hiện bằng cách
ghi trực tiếp vào sản phẩm hoặc nhãn được cài, đính kèm theo hàng hoá trưng bày
tại nơi bán hàng hoặc ghi vào phiếu riêng để chuyển cho khách hàng.
3. Ngôn ngữ trình bày nhãn hàng
hoá đối với hàng hoá nhập khẩu:
a.Theo quy định tại điểm a khoản
3 Điều 5 của Quy chế, đối với hàng hoá nhập khẩu để lưu thông, tiêu thụ tại thị
trường Việt Nam khi ký kết hợp động nhập khẩu thương nhân phải yêu cầu phía
cung cấp hàng chấp nhận ghi thêm trên phần nhãn nguyên gốc bằng tiếng nước
ngoài các thông tin thuộc nội dung bắt buộc bằng tiếng Việt Nam nhằm tạo điều
kiện thuận lợi cho người tiêu dụng Việt Nam dễ dàng lựa chọn và sử dụng hàng
hoá.
b. Nhãn phụ quy định tại điểm b khoản
3 Điều 5 của Quy chế được hiểu là nhãn ghi bằng tiếng Việt Nam với các nội dung
bắt buộc được dán, dính kèm theo hàng hoá cung cấp cho người mua trước hoặc sau
khi đã hoàn thành thủ tục hải quan.
+ Nhãn phụ được sử dụng trong
trường hợp thương nhân nhập khẩu không thoả thuận được với phía nước ngoài cung
cấp hàng ghi trên phần nhãn nguyên gốc các thông tin thuộc nội dung bắt buộc bằng
tiếng Việt Nam.
+ Nhãn phụ không làm che lấp phần
nhãn nguyên gốc bằng tiếng nước ngoài các hàng hoá có tính chất sử dụng phức tạp
và đòi hỏi tính an toàn, có kèm theo tài liệu thuyết minh hướng dẫn sử dụng bằng
tiếng nước ngoài đều phải có bản dịch ra tiếng Việt Nam và kèm theo bản gốc tiếng
nước ngoài cung cấp cho người mua.
+ Nhãn phụ còn phải được dán,
đính hoặc kèm theo hàng hoá tại nơi bán hàng đối với hàng hoá không có bao bì.
+ Tên của thành phần cấu tạo
hàng hoá là chất hoá học trên nhãn phụ phải ghi bằng tiếng Việt Nam hoặc bằng
tên La tinh hoặc bằng công thức hoá học.
II. GHI NỘI
DUNG NHÃN HÀNG HOÁ
A. NỘI DUNG BẮT BUỘC:
1.Tên hàng hoá
a. Tên hàng
hóa vật liệu xây dựng được chọn lựa ghi nhãn hàng hoá thực hiện theo quy định tại
khoản 1, 2, 3, 4, Điều 6 của Quy chế, phải căn cứ vào công dụng chính và tính
chất đặc trưng tự nhiên của hàng hoá để đặt tên hoặc mô tả. Việc đặt tên hàng
hoá theo khoản 4 Điều 6 của quy chế cần tránh nhầm lẫn tên hàng hoá với tên hiệu
của nhà sản suất hoặc tên chủng loại của hàng hoá. Ví dụ: Xi măng poóc lăng hỗn
hợp (là tên hàng hoá); Bỉm Sơn, Hà tiên I (là tên hiệu của nhà sản xuất).
b. Việc chọn tên hàng hoá trong
bảng phân loại hàng hoá HS Quốc tế để ghi tên nhãn hàng hoá quy định tại khoản
3 Điều 6 của Quy chế được hiểu là chỉ ghi tên hàng hoá mà không phải ghi mã số
HS phân loại hàng hoá lên nhãn hàng hoá.
2. Tên và địa chỉ thương nhân chịu
trách nhiệm về hàng hoá
a. Tên và địa chỉ thương nhân chịu
trách nhiệm về hàng hoá vật liệu xây dựng là tên và địa chỉ của thương nhân
theo đăng ký hoạt động kinh doanh. Địa chỉ gồm có: số nhà, đường phố (thôn,
xóm), phường (xã), quận (huyện, thị xã), thành phố, tỉnh.
b. Theo quy định tại khoản 2 Điều
7 của Quy chế, việc ghi tên và địa chỉ của thương nhân chịu trách nhiệm về hàng
hoá do mình lắp ráp được hiểu là áp dụng cho cả việc đóng gói lại hàng hoá để
bán. Tên và địa chỉ cơ sở đóng gói được ghi là: cơ sở đóng gói... hoặc đóng gói
tại...
3. Định lượng
hàng hoá
Đơn vị đo lường dùng để thể hiện
định lượng hàng hoá vật liệu xây dựng là đơn vị đo lường hợp pháp của Việt Nam,
theo hệ đơn vị đo lường quốc tế SI (System International). Đơn vị đo, ký hiệu
đơn vị đo, cách dùng đơn vị đo, kích cỡ chữ và số trình bầy định lượng hàng hoá
được thực hiện theo quy định ở Thông tư số 34/1999/TT-BTM ngày 15/12/1999 của Bộ
Thương mại.
4. Thành phần cấu tạo
a. Thành phần cấu tạo của hàng
hoá vật liệu xây dựng được ghi theo quy định tại Điều 9 của Quy chế là thành phần
khoáng hoặc thành phần hoá được tạo thành trong công nghệ sản xuất ra hàng hoá
và hình thành giá trị của sản phẩm. Đối với hàng hoá vật liệu xây dựng dưới dạng
vật liệu nguyên khai như cát, đá, sỏi, đất sét, nguyên liệu sản xuất vật liệu
xây dựng, thành phần cấu tạo là hàm lượng thành phần khoáng hoá tự nhiên của
hàng hoá đó.
b. Các hàng hoá Vật liệu xây dựng
sau đây bắt buộc phải ghi thành phần cấu tạo: sơn xây dựng, phụ gia xây dựng,
bi đạn, tấm lót, clinker, thạch cao.
5. Chỉ tiêu chất lượng chủ yếu
a. Chỉ tiêu chất lượng được ghi
lên nhãn hàng hoá là chỉ tiêu chất lượng chủ yếu quyết định sử dụng chính của mặt
hàng đó được chọn ra trong tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN), tiêu chuẩn xây dựng (TCXD),
tiêu chuẩn ngành (TCN), tiêu chuẩn xí nghiệp (TCXN) hoặc tiêu chuẩn quốc tế mà
Việt Nam công bố áp dụng. Ví dụ: xi măng PCB 30 TCVN 6260: 1997 ; Gạch đặc đất
sét nung: GĐ 60-100-TCVN 1451: 1998.
b. Ngoài chỉ tiêu chất lượng chủ
yếu bắt buộc ghi nhãn hàng hoá theo quy định, thương nhân có thể ghi thêm các
chỉ tiêu chất lượng khác lên nhãn hàng hoá nếu thấy cần thiết.
6. Ngày sản xuất
Tất cả các loại hàng hoá Vật liệu
xây dựng đều phải ghi ngày sản xuất. Ngày sản xuất được thể hiện trên nhãn hàng
hoá được viết tắt là NSX. Ví dụ: NXS 19.05.00 (sản xuất ngày 19 tháng 5 năm
2000).
7. Hướng dẫn sử dụng và bảo quản
Tất cả các loại hàng hoá vật liệu
xây dựng đều phải có hướng dẫn sử dụng và bảo quản (trừ các loại hàng hoá có
tính chất sử dụng đơn giản). Hướng dẫn sử dụng và bảo quản được ghi trực tiếp
vào bao bì hoặc được ghi vào bản thuyết minh kèm theo hàng hoá để cung cấp cho
người mua. Hướng dẫn sử dụng và bảo quản của hàng hoá được ghi trên nhãn hàng
hoá là hướng dẫn sử dụng và bảo quản phù hợp với TCVN, TCXD, TCN hoặc tiêu chuẩn
quốc tế mà Việt Nam công bố áp dụng.
8. Xuất xứ của hàng hoá:
Đối với hàng hoá Vật liệu xây dựng
xuất khẩu, nhập khẩu, trên nhãn hàng hoá bắt buộc phải ghi tên nước xuất xứ.
B. NỘI DUNG KHÔNG BẮT BUỘC:
1. Các nội dung không bắt buộc có
thể ghi lên nhãn hàng hoá hoặc trong bản thuyết minh kèm theo hàng hoá được Quy
định tại Điều 14 của Quy chế.
2. Thương nhân có thể ghi trên
nhãn hàng hoá hoặc trong bản thuyết minh tài liệu kèm theo hàng hoá các nội
dung (nếu có) như mã số, mã vạch do tổ chức mã số, mã vạch Quốc gia cấp; nhãn
hiệu hàng hoá đã được bảo hộ sở hữu công nghiệp; các loại huy chương đã được
khen thưởng; các chứng nhận sản phẩm hàng hoá đạt tiêu chuẩn chất lượng quốc tế;
số hiệu lô hàng được sản xuất; các dấu hiệu quốc tế được dùng cho vận chuyển bảo
quản; số điện thoại, số Fax.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Bộ Xây dựng giao Vụ Quản lý Vật
liệu xây dựng và Vụ Khoa học công nghệ hướng dẫn và kiểm tra các đơn vị trong
ngành thực hiện quy định ghi nhãn hàng hoá theo Thông tư này.
Sở Xây dựng phối hợp với Sở
Thương mại các Tỉnh, Thành phố có trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra việc thực
hiện các quy định của Thông tư này đối với các tổ chức cá nhân sản xuất kinh
doanh vật liệu xây dựng thuộc địa phương.
2. Thông tư này có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày kể từ ngày ký. Các loại hàng hoá vật liệu xây dựng có cách ghi
nhãn trái với quy định của thông tư này sau thời điểm Thông tư có hiệu lực là
vi phạm hành chính trong lĩnh vực hoạt động thương mại.
3. Thời hạn giải quyết tồn đọng:
Đối với các loại hàng hoá vật liệu
xây dựng đã ghi nhãn theo mẫu cũ trước ngày thông tư này có hiệu lực thì được
tiếp tục lưu thông cho đến hết ngày 31/12/2000.
Circular No.06/2000/TT-BXD of July 04, 2000 guiding the implementation of The Prime Minister’s Decision No. 178/1999/QD-TTg of August 30, 1999 issuing the regulation on the labeling of domestically circulated goods and import as well as export goods, with regard to construction material goods
THE MINISTRY OF CONSTRUCTION
-------
|
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
----------
|
No:
06/2000/TT-BXD
|
Hanoi, July 04, 2000
|
CIRCULAR GUIDING THE IMPLEMENTATION OF THE PRIME
MINISTER’S DECISION No. 178/1999/QD-TTg OF AUGUST 30,
1999 ISSUING THE REGULATION ON THE LABELING OF DOMESTICALLY CIRCULATED GOODS
AND IMPORT AS WELL AS EXPORT GOODS, WITH REGARD TO CONSTRUCTION MATERIAL GOODS Pursuant to the Prime Minister’s Decision No. 178/1999/QD-TTg of August 30, 1999
issuing the Regulation on the labeling of domestically circulated goods and
export as well as import goods, hereinafter called the Regulation.
Pursuant to the Trade Ministry’s
Circular No. 34/1999/TT-BTM of December 15, 1999 guiding the implementation of
the Prime Minister’s
Decision No. 178/1999/QD-TTg of August 30, 1999 issuing the Regulation on the
labeling of domestically circulated goods and export as well as import goods.
The Ministry of Construction hereby guides a number of specific points for the
uniform application of the labeling of construction material and construction
mechanical goods, hereinafter collectively called the construction materials,
as follows: I.
GENERAL PROVISIONS 1. Scope of application: Construction
material products made in Vietnam for domestic circulation and export; goods
made in foreign countries and imported for sale in the Vietnamese market
(except goods temporarily imported for re-export or goods processed for foreign
countries) must be affixed with goods labels and the labeling thereof must
comply with the guidance in this Circular. The above-mentioned construction material goods
include: - Group of adhesive substances: cement, clinker,
construction lime and other adhesive substances - Group of building materials: baked or
non-baked building bricks of all kinds ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. - Group of refractory, sound-proof and
heat-insulating materials: Assorted refractory materials, spongy materials,
light heat-insulating materials, haydite and other products of the same group - Wall and floor materials: enameled tiles,
ceramic tiles, granite tiles, granito tiles, terra-cotta floor tiles, lining
bricks. - Group of water supply and drainage sanitary
materials: sanitary ceramics, basins, sanitary accessories. - Group of concrete and concrete mixture
products: concrete structure components, concrete conduits, commercial concrete
products - Group of chemical additives for construction:
Plasticizing, anti-leaking, dilating admixtures and other products of the same
group - Group of construction glass: flat glass,
flower-patterned glass, mirror, reflective glass. - Group of interior decorative products: paint,
color lime, decorative sheets for ceilings, floors, windows and doors. - Group of stones, sand and gravel. - Group of construction machinery: mixing and
extruding machines for brick-making, ball mills, bull clams, beaters,
compactors, scaffolds, platforms, locks, hinges, lining sheets, pellets, spare
parts and other products of the same group ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 2. The labeling of goods: a/ For packed construction material goods, the
labeling shall be made by directly inscribing on their packings or inscribing
on the marks to be stuck, pinned on or attached to their packings. b/ For unpacked construction material goods, the
labeling shall be made by directly inscribing on the products or on the marks
to be pinned on or attached to the goods on display at the sale places or on
separate cards to be supplied to customers. 3. Language used in the goods labels of import
goods: a/ According to Point a, Clause 3, Article 5 of
the Regulation, for goods imported for circulation and sale in the Vietnamese
market, when signing import contracts, merchants must request the goods
suppliers to agree on additional inscription of the compulsory contents’ information in Vietnamese on the foreign-language
original labels so as to create favorable conditions for the easy selection and
use of these goods by Vietnamese consumers. b/ Auxiliary labels as provided for at Point b,
Clause 3, Article 5 of the Regulation are construed as labels in Vietnamese
with the compulsory contents, stuck or attached to goods supplied to purchasers
before or after the customs procedures are completed. + Auxiliary labels are used in cases where the
importing merchants fail to reach an agreement with the foreign goods suppliers
upon the inscription of the compulsory contents’
information in Vietnamese on the original labels. + Auxiliary labels must not hide the
foreign-language original labels of goods; for kinds of goods which are
complicated in their use and require safety and accompanied with a
foreign-language manual, there must be the Vietnamese translation attached to
such foreign-language original manual for supply to purchasers. + For unpacked goods, their auxiliary labels
must be stuck, pinned on or attached to the goods at the places of sale. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. II.
INSCRIPTION OF THE CONTENTS OF GOODS LABELS A. COMPULSORY CONTENTS 1. The goods appellation: a/ The goods appellation selected to be
inscribed in the goods labels as prescribed in Clauses 1, 2, 3 and 4, Article 6
of the Regulation, must be based on the principal utility and typical natural
characteristics of the goods for naming or description. The appellation of
goods as prescribed in Clause 4, Article 6 of the Regulation should avoid
causing confusion between the appellation of the goods and the name of the
manufacturer or the name of the kind of such goods. For example: mixed portland
cement (the appellation of goods); Bim Son, Ha Tien I (the name of the
manufacturer). b/ The selection of the name of goods from the
Harmonized Commodity Description and Coding System for inscription on the goods
labels as prescribed in Clause 3, Article 6 of the Regulation is construed that
only the name of the goods, but not the HS code, is required to be inscribed on
the label. 2. Names and addresses of merchants responsible
for goods: a/ The names and addresses of merchants
responsible for construction material goods are those used for business
registration. An address includes: house number, street (village, hamlet), ward
(commune), urban district (rural district, town), city or province b/ According to Clause 2, Article 7 of the
Regulation, the inscription of the names and addresses of merchants responsible
for goods assembled by the merchants themselves is construed as applicable also
to the re-packing of goods for sale. The names and addresses of the packing
establishments shall be inscribed as follows: The packing establishment’ or packed at. 3. Goods quantification: ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 4. Constituents: a/ The constituents of construction material
goods inscribed according to Article 9 of the Regulation are mineral or
chemical constituents made by the goods-manufacturing technologies and forming
the product value. For construction material goods in the form of crude
materials like sand, stone, gravel, clay and raw materials for making
construction materials, their constituents are the contents of their natural
mineral and chemical constituents. b/ Constituent inscription is compulsory for the
following construction material goods: construction paints, construction additives,
balls, lining sheets, clinker and gypsum. 5. Principal quality criteria: a/ The quality criteria inscribed on the goods
labels are the principal quality criteria decisive to the main use value of the
concerned goods and selected from the Vietnamese standards (TCVN), construction
standards (TCXD), sector standards (TCN), enterprise standards (TCXN) or
international standards which Vietnam has announced for application. For
example: cement PCB 30 TCVN 6260: 1997; solid baked clay bricks: GD 60-100-TCVN
1451: 1998. b/ Apart from the principal quality criteria to
be compulsorily inscribed on the goods labels as prescribed, merchants may add
other quality criteria on the goods labels if they deem it necessary. 6. Production date: All construction material goods must be
inscribed with their production date. The production date indicated on the
goods labels is abbreviated to NSX. For example: NSX 19.05.00 (produced on May
19, 2000). 7. Use and preservation instructions: ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 8. Origin of goods: For imported and exported construction material
goods, the country of origin must be inscribed on their goods labels. B. OPTIONAL CONTENTS 1. The optional contents may be inscribed on the
goods labels or manuals enclosed with the goods as provided for in Article 14
of the Regulation. 2. Merchants may inscribe on the goods labels or
manuals enclosed with the goods such contents (if any) as the number and bar
codes granted by the national number and bar code organizations; the protected
trademarks; awarded medals; certificates of goods’
international quality standards; the serial number of the goods batch; the
international markings used for transport and preservation; the telephone and
fax numbers. III.
IMPLEMENTATION PROVISIONS 1. The Ministry of Construction assigns the
Department for Management of Construction Materials and the Department for
Sciences and Technologies to guide and supervise the units in the sector to
implement the provisions on the labeling of goods in this Circular. The provincial/municipal Construction Services
and the provincial/municipal Trade Services shall have to guide and supervise
the observance of the provisions in this Circular by organizations and
individuals producing and dealing in construction materials in localities. 2. This Circular takes effect 15 days after its
signing. Those kinds of construction material goods which are labeled in
contravention of this Circular shall be regarded as administrative violations
in the field of trade activities. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. For construction material goods which have been
labeled according to the old pattern before the effective date of this
Circular, they shall be allowed to be circulated until the end of December 31,
2000. FOR THE MINISTER OF CONSTRUCTION
VICE MINISTER
Tong Van Nga
Circular No.06/2000/TT-BXD of July 04, 2000 guiding the implementation of The Prime Minister’s Decision No. 178/1999/QD-TTg of August 30, 1999 issuing the regulation on the labeling of domestically circulated goods and import as well as export goods, with regard to construction material goods
1.205
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|