|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Văn bản hợp nhất 46/VBHN-BTC 2014 hợp nhất Thông tư thu nộp quản lý phí thẩm định kịch bản phim
Số hiệu:
|
46/VBHN-BTC
|
|
Loại văn bản:
|
Văn bản hợp nhất
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Tài chính
|
|
Người ký:
|
Vũ Thị Mai
|
Ngày ban hành:
|
21/10/2014
|
|
Ngày hợp nhất:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 46/VBHN-BTC
|
Hà Nội, ngày 21
tháng 10 năm 2014
|
THÔNG TƯ1
QUY ĐỊNH MỨC THU, CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ THẨM ĐỊNH KỊCH
BẢN PHIM, PHIM, CHƯƠNG TRÌNH NGHỆ THUẬT BIỂU DIỄN; LỆ PHÍ CẤP GIẤY PHÉP ĐỦ ĐIỀU
KIỆN KINH DOANH SẢN XUẤT PHIM VÀ LỆ PHÍ CẤP GIẤY PHÉP ĐẶT VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN CỦA
CƠ SỞ ĐIỆN ẢNH NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
Thông tư số 122/2013/TT-BTC ngày 28
tháng 8 năm 2013 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và
sử dụng phí thẩm định kịch bản phim, phim, chương trình nghệ thuật biểu diễn; lệ
phí cấp giấy phép đủ điều kiện kinh doanh sản xuất phim và lệ phí cấp giấy phép
đặt văn phòng đại diện của cơ sở điện ảnh nước ngoài tại Việt Nam, có hiệu lực
kể từ ngày 15 tháng 10 năm 2013, được sửa đổi, bổ
sung bởi:
Thông tư số 136/2014/TT-BTC ngày 15
tháng 9 năm 2014 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 122/2013/TT-BTC
ngày 28 tháng 8 năm 2013 của Bộ Tài chính, có hiệu lực kể từ ngày 31 tháng 10
năm 2014.
Căn cứ Luật Điện ảnh số
62/2006/QH11 ngày 29/6/2006;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Điện ảnh số 62/2006/QH11 số 31/2009/QH12 ngày 18/6/2009;
Căn cứ Pháp lệnh Phí và Lệ phí số
38/2001/PL-UBTVQH10 ngày 28/8/2001;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/06/2002 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và lệ phí; Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/03/2006
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/06/2002;
Căn cứ Nghị định số 79/2012/NĐ-CP ngày 05/10/2012 của Chính phủ quy định
về biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang, thi người đẹp và người mẫu, lưu
hành, kinh doanh bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ
chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ
Chính sách Thuế,
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Thông tư quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định kịch
bản phim, phim, chương trình nghệ thuật biểu diễn; lệ phí cấp giấy phép đủ điều
kiện kinh doanh sản xuất phim và lệ phí cấp giấy phép đặt văn phòng đại diện của cơ sở điện ảnh nước
ngoài tại Việt Nam, như sau2:
Điều 1. Đối tượng
áp dụng3
“1. Tổ
chức, cá nhân khi được cơ quan có thẩm
quyền thẩm định chương trình nghệ
thuật biểu diễn (theo quy định tại Nghị định số 79/2012/NĐ-CP ngày 05/10/2012 của
Chính phủ); thẩm định kịch bản phim và phim; thẩm định cấp giấy phép đủ điều kiện kinh doanh sản xuất phim, thẩm định cấp giấy phép đặt văn phòng đại diện của cơ sở điện ảnh nước
ngoài tại Việt Nam (theo quy định tại Nghị định
số 54/2010/NĐ-CP ngày 21/5/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Điện ảnh và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện
ảnh) thì phải nộp phí, lệ phí theo quy định tại Thông tư này.
2. Không thu phí thẩm định đối với
chương trình nghệ thuật biểu diễn (chương trình, vở diễn) phục vụ nhiệm vụ
chính trị và phim đối với chương trình chiếu phim nước ngoài tại Việt Nam phục
vụ nhiệm vụ chính trị, đối ngoại do cơ quan có thẩm quyền (quy định tại Nghị định số 79/2012/NĐ-CP ngày 05/10/2012 và Nghị định số 54/2010/NĐ-CP ngày 21/5/2010) thẩm
định, cấp phép”.
Điều 2. Mức thu
phí, lệ phí
1. Mức thu phí thẩm định kịch bản phim và phim thực hiện theo
biểu mức thu như sau:
Số tt
|
Nội dung công
việc
|
Mức thu
(đồng)
|
1
|
Thẩm định kịch bản phim, bao gồm phim của các
hãng sản xuất phim, phim đặt hàng, tài trợ, hợp tác với nước ngoài và dịch vụ
làm phim với nước ngoài:
|
|
|
a) Kịch bản phim truyện:
- Độ dài đến 100 phút (1 tập phim):
- Độ dài từ 101 - 150 phút (1,5 tập):
- Độ dài từ 151 - 200 phút tính thành 02 tập.
|
3.600.000
5.400.000
|
|
b) Kịch bản phim ngắn, bao gồm: phim tài liệu,
phim khoa học, phim hoạt hình:
|
|
|
- Độ dài đến 60 phút:
- Độ dài từ 61 phút trở lên thu như phim truyện.
|
1.500.000
|
|
c) Kịch bản phim được thực hiện từ hoạt động hợp tác, cung cấp dịch vụ làm phim với
nước ngoài:
|
|
|
c.1) Phim truyện:
- Độ dài đến 100 phút (1 tập phim):
- Độ dài từ 101 - 150 phút (1,5 tập):
- Độ dài từ 151 - 200 phút tính thành 02 tập.
|
6.000.000
8.000.000
|
|
c.2) Phim ngắn:
- Độ dài đến 60 phút:
- Độ dài từ 61 phút trở lên thu như phim truyện.
|
2.400.000
|
2
|
Thẩm định phim:
a) Phim truyện:
- Độ dài đến 100 phút (1 tập phim):
- Độ dài từ 101 đến 150 phút (1,5 tập):
- Độ dài từ 151 đến 200 phút tính thành 02 tập.
b) Phim ngắn (tài liệu, khoa học, hoạt hình...):
- Độ dài đến 60 phút:
- Độ dài từ 61 phút trở lên thu như phim truyện.
|
1.800.000
2.700.000
1.100.000
|
Ghi chú: Mức thu quy định trên đây là
mức thẩm định lần đầu. Trường hợp kịch bản
phim và phim có nhiều vấn đề phức tạp phải sửa chữa để thẩm định lại thì các lần sau thu bằng 50% mức thu tương ứng trên
đây.
2. Mức thu phí thẩm định chương trình
nghệ thuật biểu diễn thực hiện theo biểu mức thu như sau:
Số TT
|
Độ dài thời
gian của một chương trình (vở diễn) biểu diễn nghệ thuật
|
Mức thu phí
(đồng /chương trình, vở diễn)
|
1
|
Đến 50 phút
|
1.000.000
|
2
|
Từ 51 đến 100 phút
|
1.500.000
|
3
|
Từ 101 đến 150 phút
|
2.500.000
|
4
|
Từ 151 đến 200 phút
|
3.000.000
|
5
|
Từ 201 phút trở lên
|
3.500.000
|
Ghi chú:
- Mức thu phí thẩm định các chương trình, vở diễn
có mục đích từ thiện, nhân đạo bằng 50% mức phí quy định theo độ dài thời gian
chương trình, vở diễn nêu tại biểu trên.
- Các chương trình, vở diễn có những vấn đề cần phải
sửa chữa, thẩm định lại thì mức thu phí thẩm định
chương trình, vở diễn lần sau bằng 50% mức thu phí thẩm định lần đầu.
3. Lệ phí cấp giấy phép hành nghề điện ảnh (kể cả
việc thẩm định hồ sơ):
a) Cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất kinh
doanh phim: 600.000 đồng/giấy.
b) Cấp giấy phép mở văn phòng đại diện của cơ sở điện
ảnh nước ngoài tại Việt Nam: 600.000 đồng/giấy.
4. Trường hợp
cơ quan có thẩm quyền đã tiến hành thẩm định phim; kịch bản phim; chương trình
biểu diễn nghệ thuật; hồ sơ hành nghề điện ảnh nhưng không đủ điều kiện quy định
nên không được cấp giấy phép sản xuất hoặc hành nghề điện ảnh thì không được
hoàn trả số tiền phí, lệ phí đã nộp.
Điều 3. Quản lý và sử dụng phí,
lệ phí
1. Cơ quan, đơn vị được giao thực hiện thẩm định kịch
bản phim và phim, thẩm định chương trình nghệ thuật biểu diễn, thẩm định cấp giấy
phép đủ điều kiện kinh doanh sản xuất phim và thẩm định cấp giấy phép đặt văn
phòng đại diện của cơ sở điện ảnh nước ngoài tại Việt Nam là cơ quan thu phí, lệ
phí.
2. Lệ phí cấp giấy phép đủ điều kiện kinh doanh sản
xuất phim và lệ phí cấp giấy phép đặt văn phòng đại diện của cơ sở điện ảnh nước
ngoài tại Việt Nam là khoản thu thuộc ngân sách nhà nước. Cơ quan thu lệ phí nộp
100% tổng số tiền lệ phí thu được vào ngân sách nhà nước theo chương, mục của Mục
lục ngân sách nhà nước hiện hành.
Các chi phí liên quan đến công tác thẩm định cấp giấy
phép đủ điều kiện kinh doanh sản xuất phim và giấy phép đặt văn phòng đại diện
của cơ sở điện ảnh nước ngoài tại Việt Nam được ngân sách nhà nước cấp theo dự
toán được duyệt hàng năm.
3. Phí thẩm định kịch bản phim, phim, chương trình
nghệ thuật biểu diễn là khoản thu thuộc ngân sách nhà nước. Cơ quan thu phí được
trích 90% số tiền phí thu được để trang trải cho việc thẩm định, thu phí theo
quy định. Phần còn lại (10%) nộp vào ngân sách nhà nước theo chương, mục của Mục
lục ngân sách nhà nước hiện hành.
4. Các nội dung khác liên quan đến việc thu, nộp,
quản lý, sử dụng, công khai chế độ thu phí, lệ phí không hướng dẫn tại Thông tư
này được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002
của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí,
Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 sửa đổi, bổ sung Thông tư số
63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002, Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/2/2011 của Bộ
Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế, hướng dẫn thi
hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 và Nghị định số 106/2010/NĐ-CP
ngày 28/10/2010 của Chính phủ, Thông tư số 153/2012/TT-BTC ngày 17/9/2012 của Bộ
Tài chính hướng dẫn việc in, phát hành và quản lý và sử dụng các loại chứng từ
thu tiền phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
Điều 4. Tổ chức thực hiện4
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
15/10/2013.
2. Thay thế Quyết định số 171/2000/QĐ-BTC ngày
27/10/2000 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành mức thu lệ phí duyệt kịch bản
phim và cấp phép hành nghề điện ảnh và Thông tư số 08/2004/TT-BTC ngày
09/02/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thu nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm
định chương trình biểu diễn nghệ thuật.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề
nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên
cứu, hướng dẫn./.
Nơi nhận:
- Văn phòng CP (để đăng công báo);
- Trang thông tin điện tử của Bộ TC;
- Lưu VT, Vụ CST.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Vũ Thị Mai
|
1 Văn bản này được hợp nhất từ 02 Thông tư sau:
- Thông tư số 122/2013/TT-BTC ngày 28 tháng 8 năm
2013 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí
thẩm định kịch bản phim, phim, chương trình nghệ thuật biểu diễn; lệ phí cấp giấy
phép đủ điều kiện kinh doanh sản xuất phim và lệ phí cấp giấy phép đặt văn
phòng đại diện của cơ sở điện ảnh nước
ngoài tại Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 31 tháng 10 năm 2013;
- Thông tư số 136/2014/TT-BTC ngày 15 tháng 9 năm
2014 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung
Thông tư số 122/2013/TT-BTC ngày 28/8/2013 của Bộ Tài chính, có hiệu lực kể từ
ngày 31 tháng 10 năm 2014;
Văn bản hợp nhất này không thay thế 02 Thông tư
trên.
2 Thông tư số 136/2014/TT-BTC ngày 15 tháng 9 năm
2014 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 122/2013/TT-BTC ngày
28/8/2013 của Bộ Tài chính, có hiệu lực kể từ ngày 31 tháng 10 năm 2014, có căn
cứ ban hành như sau:
"Căn cứ Pháp lệnh Phí và lệ phí số
38/2001/PL-UBTVQH10 ngày 28/8/2001;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày
03/06/2002; Nghị định số 24/2006/NĐ-CP
ngày 06/03/2006 của Chính phủ hướng dẫn
chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 79/2012/NĐ-CP ngày 05/10/2012
của Chính phủ quy định về biểu diễn nghệ
thuật, trình diễn thời trang; thi người đẹp và người mẫu; lưu hành, kinh doanh
bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu;
Căn cứ Nghị định số
54/2010/NĐ-CP ngày 21/5/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Điện ảnh và Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Điện ảnh;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày
23/12/2013 của Chính phủ quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của
Vụ trưởng Vụ Chính sách thuế,
Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư
số 122/2013/TT-BTC ngày 28/8/2013 quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và
sử dụng phí thẩm định kịch bản phim, phim, chương trình nghệ thuật biểu diễn; lệ
phí cấp giấy phép đủ điều kiện kinh doanh sản xuất phim và lệ phí cấp giấy phép
đặt văn phòng đại diện của cơ sở điện ảnh
nước ngoài tại Việt Nam, như sau:"
3 Điều này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Điều 1 Thông tư số 136/2014/TT-BTC ngày 15
tháng 9 năm 2014 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 122/2013/TT-BTC
ngày 28/8/2013 của Bộ Tài chính, có hiệu lực kể từ ngày 31 tháng 10 năm 2014.
4 Điều 2 Thông tư số 136/2014/TT-BTC ngày 15 tháng
9 năm 2014 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ
sung Thông tư số 122/2013/TT-BTC ngày 28/8/2013 của Bộ Tài chính, có hiệu lực kể
từ ngày 31 tháng 10 năm 2014 quy định như sau:
"1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 31/10/2014.
Các nội dung khác liên quan đến phí thẩm định
phim, phí thẩm định chương trình nghệ thuật biểu diễn không đề cập tại Thông tư
này vẫn được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 122/2011/TT-BTC ngày
28/8/2013 của Bộ Tài chính quy định mức
thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định kịch bản phim, phim,
chương trình nghệ thuật biểu diễn; lệ phí cấp giấy phép đủ điều kiện kinh doanh
sản xuất phim và lệ phí cấp giấy phép đặt văn phòng đại diện của cơ sở điện ảnh nước ngoài tại Việt Nam.
3. Tổ chức,
cá nhân thuộc đối tượng nộp phí và cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Thông tư này.
4. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có
vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân
phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để xem xét, hướng dẫn bổ sung./."
Văn bản hợp nhất 46/VBHN-BTC năm 2014 hợp nhất Thông tư quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định kịch bản phim, phim, chương trình nghệ thuật biểu diễn; lệ phí cấp giấy phép đủ điều kiện kinh doanh sản xuất phim và lệ phí cấp giấy phép đặt văn phòng đại diện của cơ sở điện ảnh nước ngoài tại Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Văn bản hợp nhất 46/VBHN-BTC ngày 21/10/2014 hợp nhất Thông tư quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định kịch bản phim, phim, chương trình nghệ thuật biểu diễn; lệ phí cấp giấy phép đủ điều kiện kinh doanh sản xuất phim và lệ phí cấp giấy phép đặt văn phòng đại diện của cơ sở điện ảnh nước ngoài tại Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành
4.906
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|