BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 32/VBHN-BTC
|
Hà Nội, ngày 14
tháng 7 năm 2014
|
THÔNG TƯ
1
HƯỚNG
DẪN THI HÀNH NGHỊ ĐỊNH SỐ 67/2011/NĐ-CP NGÀY 08 THÁNG 8 NĂM 2011 CỦA CHÍNH PHỦ
QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THUẾ BẢO VỆ MÔI
TRƯỜNG
Thông tư số 152/2011/TT-BTC ngày 11 tháng 11 năm
2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 67/2011/NĐ-CP ngày 08
tháng 8 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật thuế Bảo vệ môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2012, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 159/2012/TT-BTC ngày 28 tháng 9 năm
2012 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 152/2011/TT-BTC ngày 11
tháng 11 năm 2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số
67/2011/NĐ-CP ngày 08 tháng 8 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật thuế Bảo vệ môi trường, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 11 năm 2012.
Căn cứ Luật thuế Bảo vệ môi trường số
57/2010/QH12 ngày 15 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày
29/11/2006 và các Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Quản
lý thuế;
Căn cứ Nghị quyết số 1269/2011/NQ-UBTVQH12 ngày
14 tháng 7 năm 2011 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về biểu thuế bảo vệ môi trường;
Căn cứ Nghị định số 67/2011/NĐ-CP ngày 08 tháng
8 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật thuế Bảo vệ môi trường;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng
11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ và cơ cấu tổ
chức của Bộ Tài chính;
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:2
Chương I
PHẠM VI ÁP DỤNG
Điều 1. Đối tượng chịu thuế
Đối tượng chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật
thuế Bảo vệ môi trường và Điều 2 Nghị định số 67/2011/NĐ-CP ngày 08/8/2011 của Chính
phủ được hướng dẫn cụ thể như sau:
1. Xăng, dầu, mỡ nhờn, bao gồm:
1.1. Xăng, trừ etanol;
1.2. Nhiên liệu bay;
1.3. Dầu diezel;
1.4. Dầu hỏa;
1.5. Dầu mazut;
1.6. Dầu nhờn;
1.7. Mỡ nhờn.
Xăng, dầu, mỡ nhờn quy định tại khoản này là các loại
xăng, dầu, mỡ nhờn (sau đây gọi chung là xăng dầu) gốc hóa thạch xuất bán tại
Việt Nam, không bao gồm chế phẩm sinh học (như etanol, dầu thực phẩm, mỡ động vật...).
Đối với nhiên liệu hỗn hợp chứa nhiên liệu sinh học
và xăng dầu gốc hóa thạch thì chỉ tính thu thuế bảo vệ môi trường đối với phần
xăng dầu gốc hóa thạch.
2. Than đá bao gồm:
2.1. Than nâu;
2.2. Than an-tra-xít (antraxit);
2.3. Than mỡ;
2.4. Than đá khác.
3. Dung dịch hydro-chloro-fluoro-carbon (HCFC) là
nhóm chất gây suy giảm tầng ô dôn dùng làm môi chất lạnh sử dụng trong thiết bị
làm lạnh và trong công nghiệp bán dẫn, được sản xuất trong nước, nhập khẩu
riêng hoặc chứa trong các thiết bị điện lạnh nhập khẩu.
4.3 Túi ni lông
thuộc diện chịu thuế (túi nhựa) là loại túi, bao bì nhựa mỏng có hình dạng túi
(có miệng túi, có đáy túi, có thành túi và có thể đựng sản phẩm trong đó) được
làm từ màng nhựa đơn HDPE (high density polyethylene resin), LDPE (Low density
polyethylen) hoặc LLDPE (Linear low density polyethylen resin), trừ bao bì đóng
gói sẵn hàng hóa và túi ni lông đáp ứng tiêu chí thân thiện với môi trường kể từ
ngày được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận túi ni lông thân thiện với
môi trường theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Bao bì đóng gói sẵn hàng hóa (kể cả có hình dạng
túi và không có hình dạng túi) tại khoản này được quy định cụ thể như sau:
a) Bao bì đóng gói sẵn hàng hóa bao gồm:
a1) Bao bì đóng gói sẵn hàng hóa nhập khẩu;
a2) Bao bì mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân tự sản
xuất hoặc nhập khẩu để đóng gói sản phẩm do tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đó sản
xuất, gia công ra hoặc mua sản phẩm về đóng gói hoặc làm dịch vụ đóng gói.
Ví dụ 1: Doanh nghiệp A tự sản xuất hoặc nhập khẩu
100 kg bao bì (túi ni lông) để đóng gói sản phẩm giầy (sản phẩm giầy do doanh
nghiệp A sản xuất, gia công ra hoặc mua về đóng gói hoặc làm dịch vụ đóng gói)
thì 100 kg bao bì nêu trên không thuộc diện chịu thuế bảo vệ môi trường.
Bao bì mà người sản xuất hoặc người nhập khẩu đã
có cam kết hoặc khai báo tại khâu nhập khẩu để đóng gói sản phẩm, nhưng sau đó
không sử dụng để đóng gói sản phẩm mà đã sử dụng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ,
tặng cho thì người sản xuất hoặc người nhập khẩu bao bì phải kê khai, nộp thuế
bảo vệ môi trường và bị xử lý theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Ví dụ 2: Doanh nghiệp A tự sản xuất hoặc nhập khẩu
100 kg bao bì (túi ni lông), doanh nghiệp A đã có cam kết hoặc khai báo tại
khâu nhập khẩu để đóng gói sản phẩm giầy (sản phẩm giầy do doanh nghiệp A sản
xuất, gia công ra hoặc mua về đóng gói hoặc làm dịch vụ đóng gói), nếu doanh
nghiệp A chỉ sử dụng 20 kg bao bì để đóng gói sản phẩm giầy và đã sử dụng 30kg
bao bì để trao đổi, 40kg bao bì để tiêu dùng nội bộ, 10kg bao bì để tặng cho
thì doanh nghiệp A phải kê khai, nộp thuế bảo vệ môi trường đối với 80 kg bao
bì đã sử dụng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ, tặng cho và bị xử lý theo quy định
của pháp luật về quản lý thuế.
a3) Bao bì mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân mua
trực tiếp của người sản xuất hoặc người nhập khẩu để đóng gói sản phẩm do tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân đó sản xuất, gia công ra hoặc mua sản phẩm về đóng gói hoặc
làm dịch vụ đóng gói.
Ví dụ 3: Doanh nghiệp B mua trực tiếp của doanh
nghiệp A (là người sản xuất hoặc người nhập khẩu bao bì) 200 kg bao bì để đóng gói
sản phẩm áo sơ mi (sản phẩm áo sơ mi do doanh nghiệp B sản xuất, gia công ra hoặc
mua về đóng gói hoặc làm dịch vụ đóng gói) thì 200 kg bao bì nêu trên không thuộc
diện chịu thuế bảo vệ môi trường.
Bao bì mà người mua không sử dụng để đóng gói sản
phẩm (đã có cam kết về việc mua bao bì để đóng gói sản phẩm) mà đã sử dụng để
trao đổi, tiêu dùng nội bộ, tặng cho hoặc bán cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
khác thì người mua bao bì phải kê khai, nộp thuế bảo vệ môi trường với cơ quan
thuế quản lý trực tiếp và bị xử lý theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Ví dụ 4: Doanh nghiệp B mua trực tiếp của doanh
nghiệp A (là người sản xuất hoặc người nhập khẩu bao bì) 200 kg bao bì để đóng
gói sản phẩm (đã có cam kết về việc mua bao bì để đóng gói sản phẩm), sản phẩm
giầy do doanh nghiệp B sản xuất, gia công ra hoặc mua về đóng gói hoặc làm dịch
vụ đóng gói thì nếu doanh nghiệp B chỉ sử dụng 50 kg bao bì để đóng gói sản phẩm
giầy và đã sử dụng 20kg bao bì để trao đổi, 30kg bao bì để tiêu dùng nội bộ,
40kg bao bì để tặng cho, 60kg bao bì bán cho doanh nghiệp C thì doanh nghiệp B
phải kê khai, nộp thuế bảo vệ môi trường với cơ quan thuế quản lý trực tiếp đối
với 150 kg bao bì đã sử dụng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ, tặng cho, bán cho
Doanh nghiệp C và bị xử lý theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
a4) Bao bì đóng gói sẵn hàng hóa quy định tại tiết
a2 và a3 điểm này không bao gồm túi đựng hàng hóa khi bán hàng.
Ví dụ 5: Siêu thị A hoặc cửa hàng B mua trực tiếp
100kg túi ni lông của doanh nghiệp C (là người sản xuất hoặc người nhập khẩu),
trong đó 50 kg túi ni lông để đựng hàng hóa do siêu thị A hoặc cửa hàng B bán
ra cho khách hàng và 50 kg túi ni lông để đóng gói sản phẩm (sản phẩm do Siêu
thị A hoặc cửa hàng B sản xuất, gia công ra hoặc mua về đóng gói hoặc làm dịch
vụ đóng gói) thì 50 kg túi ni lông để đựng hàng hóa trong trường hợp này không
phải là bao bì đóng gói sẵn hàng hóa.
b) Bao bì sản xuất hoặc nhập khẩu được xác định
là bao bì đóng gói sẵn hàng hóa quy định tại tiết a2 và a3 điểm a khoản này phải
có các giấy tờ sau:
b1) Đối với bao bì do tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân tự sản xuất (gọi tắt là người sản xuất bao bì):
- Trường hợp bao bì để đóng gói sản phẩm do người
sản xuất bao bì đó sản xuất hoặc gia công ra thì người sản xuất bao bì phải có Bản
chính văn bản cam kết có chữ ký của đại diện theo pháp luật của người sản xuất
bao bì và đóng dấu (nếu người sản xuất bao bì là pháp nhân) về việc tự sản xuất
bao bì để đóng gói sản phẩm gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp khi sản xuất bao
bì (trong văn bản cam kết nêu rõ số lượng bao bì sản xuất, số lượng sản phẩm dự
kiến sản xuất hoặc gia công ra, số lượng sản phẩm cần đóng gói và số lượng bao
bì sử dụng để đóng gói sản phẩm).
- Trường hợp bao bì để đóng gói sản phẩm do người
sản xuất bao bì mua sản phẩm về đóng gói hoặc làm dịch vụ đóng gói thì ngoài Bản
chính văn bản cam kết có chữ ký của đại diện theo pháp luật của người sản xuất
bao bì và đóng dấu (nếu người sản xuất bao bì là pháp nhân) về việc tự sản xuất
bao bì để đóng gói sản phẩm gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp khi sản xuất bao
bì (trong văn bản cam kết nêu rõ số lượng bao bì sản xuất, số lượng sản phẩm dự
kiến mua về hoặc nhận đóng gói, số lượng sản phẩm cần đóng gói và số lượng bao
bì sử dụng để đóng gói sản phẩm); người sản xuất bao bì phải có thêm: Bản chụp
Hợp đồng mua bán sản phẩm (trường hợp mua sản phẩm về để đóng gói) hoặc Bản chụp
Hợp đồng đóng gói sản phẩm (trường hợp làm dịch vụ đóng gói) được ký trực tiếp
giữa người sản xuất bao bì và tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán sản phẩm hoặc
có sản phẩm cần đóng gói.
- Trường hợp bao bì sản xuất được bán trực tiếp
cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác (gọi tắt là người mua bao bì) để đóng
gói sản phẩm thì người sản xuất bao bì phải có:
+ Bản chụp Hợp đồng mua bán bao bì được ký trực
tiếp giữa người sản xuất bao bì và người mua bao bì.
+ Bản chính văn bản cam kết về việc mua bao bì để
đóng gói sản phẩm có chữ ký của đại diện theo pháp luật của người mua bao bì và
đóng dấu (nếu người mua bao bì là pháp nhân) do người mua bao bì gửi cho người sản
xuất bao bì (trong văn bản cam kết nêu rõ số lượng sản phẩm dự kiến sản xuất hoặc
gia công ra đối với trường hợp người mua bao bì để đóng gói sản phẩm do mình sản
xuất hoặc gia công ra; số lượng sản phẩm dự kiến mua về để đóng gói đối với trường
hợp người mua bao bì để đóng gói sản phẩm do mình mua về; số lượng sản phẩm dự
kiến nhận đóng gói đối với trường hợp người mua bao bì làm dịch vụ đóng gói; số
lượng sản phẩm cần đóng gói và số lượng bao bì sử dụng để đóng gói sản phẩm).
+ Bảng kê hóa đơn bán bao bì theo mẫu số 03/TBVMT ban hành kèm theo Thông tư này.
Khi lập hóa đơn bán bao bì phải ghi đầy đủ các chỉ tiêu được quy định trên hóa
đơn giá trị gia tăng (hoặc hóa đơn bán hàng dùng cho cơ sở nộp thuế giá trị gia
tăng theo phương pháp trực tiếp), ngoài ra ghi thêm dòng bán theo Hợp đồng... số...
ngày... tháng... không chịu thuế bảo vệ môi trường trên hóa đơn.
b2) Đối với bao bì nhập khẩu thì người nhập khẩu
bao bì phải cung cấp cho cơ quan hải quan khi nhập khẩu: Hồ sơ hải quan bao bì
nhập khẩu theo quy định. Người nhập khẩu tự khai báo, tự chịu trách nhiệm theo
quy định của pháp luật về nội dung khai báo nhập khẩu bao bì để đóng gói sản phẩm
hoặc để bán trực tiếp cho người mua bao bì để đóng gói sản phẩm.
Khi bán trực tiếp bao bì nhập khẩu (đã khai báo
để đóng gói sản phẩm khi nhập khẩu) cho người mua bao bì để đóng gói sản phẩm
thì người nhập khẩu bao bì phải có:
+ Bản chụp Hợp đồng mua bán bao bì được ký trực
tiếp giữa người nhập khẩu bao bì và người mua bao bì.
+ Bản chính văn bản cam kết về việc mua bao bì để
đóng gói sản phẩm có chữ ký của đại diện theo pháp luật của người mua bao bì và
đóng dấu (nếu người mua bao bì là pháp nhân) do người mua bao bì gửi cho người
nhập khẩu bao bì (trong văn bản cam kết nêu rõ số lượng sản phẩm dự kiến sản xuất
hoặc gia công ra đối với trường hợp người mua bao bì để đóng gói sản phẩm do
mình sản xuất hoặc gia công ra; số lượng sản phẩm dự kiến mua về để đóng gói đối
với trường hợp người mua bao bì để đóng gói sản phẩm do mình mua về; số lượng sản
phẩm dự kiến nhận đóng gói đối với trường hợp người mua bao bì làm dịch vụ đóng
gói; số lượng sản phẩm cần đóng gói và số lượng bao bì sử dụng để đóng gói sản
phẩm).
+ Bảng kê hóa đơn bán bao bì theo mẫu số 03/TBVMT ban hành kèm theo Thông tư này.
Khi lập hóa đơn bán bao bì phải ghi đầy đủ các chỉ tiêu được quy định trên hóa
đơn giá trị gia tăng (hoặc hóa đơn bán hàng dùng cho cơ sở nộp thuế giá trị gia
tăng theo phương pháp trực tiếp), ngoài ra ghi thêm dòng bán theo Hợp đồng... số...
ngày... tháng... không chịu thuế bảo vệ môi trường trên hóa đơn.
Trường hợp bao bì nhập khẩu đã được thông quan
theo quy định của pháp luật thì người nhập khẩu bao bì không được kê khai lại để
được áp dụng đối tượng không chịu thuế bảo vệ môi trường.
5. Thuốc diệt cỏ thuộc
loại hạn chế sử dụng.
6. Thuốc trừ mối thuộc loại hạn chế sử dụng.
7. Thuốc bảo quản lâm sản thuộc loại hạn chế sử dụng.
8. Thuốc khử trùng kho thuộc loại hạn chế sử dụng.
Chi tiết các
loại thuốc diệt cỏ thuộc loại hạn chế sử dụng,
thuốc trừ mối thuộc
loại hạn chế sử dụng, thuốc bảo quản lâm sản thuộc loại hạn chế sử dụng, thuốc khử trùng kho thuộc loại hạn chế sử dụng được
xác định theo quy định tại Nghị quyết số 1269/2011/NQ-UBTVQH12 ngày 14 tháng 7 năm
2011
của Ủy ban thường vụ Quốc hội về
biểu thuế bảo vệ môi trường.
Điều 2. Đối tượng không chịu
thuế
1. Hàng hóa không quy định tại Điều 3 Luật thuế Bảo
vệ môi trường và hướng dẫn tại Điều 2 Nghị định số 67/2011/NĐ-CP , Điều
1 Thông tư này thuộc đối tượng không chịu thuế bảo vệ môi trường.
2. Hàng hóa quy định tại Điều 3 Luật Thuế bảo vệ
môi trường và hướng dẫn tại Điều 2 Nghị định số 67/2011/NĐ-CP , Điều
1 Thông tư này không chịu thuế trong các trường hợp sau:
2.1. Hàng hóa được vận chuyển từ nước xuất khẩu đến
nước nhập khẩu qua cửa khẩu Việt Nam (quá cảnh hoặc chuyển khẩu qua cửa khẩu
biên giới, gồm cả trường hợp đã đưa vào kho ngoại quan) nhưng không làm thủ tục
nhập khẩu vào Việt Nam và không làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam.
2.2. Hàng hóa quá cảnh qua cửa khẩu, biên giới Việt
Nam trên cơ sở Hiệp định ký kết giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ nước ngoài
hoặc giữa cơ quan, người đại diện được Chính phủ Việt Nam và Chính phủ nước
ngoài ủy quyền theo quy định của pháp luật.
2.3. Hàng hóa tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu trong thời
hạn theo quy định của pháp luật.
2.4.4 Hàng hóa xuất
khẩu ra nước ngoài (bao gồm cả hàng hóa xuất khẩu được gia công từ nguyên liệu,
vật tư nhập khẩu) do cơ sở sản xuất (bao gồm cả gia công) trực tiếp xuất khẩu
hoặc ủy thác cho cơ sở kinh doanh xuất khẩu để xuất khẩu thì cơ quan hải quan
không thu thuế bảo vệ môi trường đối với hàng hóa xuất khẩu và nguyên liệu, vật
tư nhập khẩu để gia công sau đó xuất khẩu ra nước ngoài khi nhập khẩu.
Trường hợp hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế bảo
vệ môi trường được tổ chức, hộ gia đình, cá nhân mua để xuất khẩu thì cơ sở sản
xuất hàng hóa phải kê khai, nộp thuế bảo vệ môi trường khi bán hàng hóa.
Ví dụ 6: Doanh nghiệp A nhập khẩu 40 kg túi ni
lông về để gia công thêm một số chi tiết như in nhãn hoặc gia công thêm để
thành sản phẩm khác so với túi ni lông ban đầu nhập khẩu, sau đó xuất khẩu thì
Doanh nghiệp A không phải kê khai, nộp thuế bảo vệ môi trường đối với 40 kg túi
ni lông nêu trên khi nhập khẩu.
Ví dụ 7: Doanh nghiệp B nhập khẩu 100 kg thuốc
trừ mối thuộc loại hạn chế sử dụng làm nguyên liệu, vật tư để sử dụng trong quá
trình gia công hàng hóa xuất khẩu thì doanh nghiệp B không phải kê khai, nộp
thuế bảo vệ môi trường đối với 100 kg thuốc trừ mối thuộc loại hạn chế sử dụng
nêu trên khi nhập khẩu.
Điều 3. Người nộp thuế
1. Người nộp thuế bảo vệ môi trường là tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân sản xuất, nhập khẩu hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế quy định
tại Điều 1 của Thông tư này.
2. Người nộp thuế bảo vệ môi trường trong một số
trường hợp cụ thể được quy định như sau:
2.1. Người nhận ủy thác nhập khẩu hàng hóa là người
nộp thuế bảo vệ môi trường, không phân biệt hình thức nhận ủy thác nhập khẩu và
xuất giao trả hàng cho người ủy thác hay nhận ủy thác nhập khẩu.
2.2. Tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sản xuất, nhận
gia công đồng thời nhận ủy thác bán hàng hóa vào thị trường Việt Nam là người nộp
thuế bảo vệ môi trường. Trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nhận gia công
nhưng không nhận ủy thác bán hàng thì tổ chức, hộ gia đình, cá nhân giao gia
công là người nộp thuế bảo vệ môi trường khi xuất, bán hàng hóa tại Việt Nam.
2.3. Trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân làm đầu
mối thu mua than khai thác nhỏ, lẻ mà không xuất trình được chứng từ chứng minh
hàng hóa đã được nộp thuế bảo vệ môi trường thì tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
làm đầu mối thu mua là người nộp thuế.
Chương II
CĂN CỨ VÀ PHƯƠNG PHÁP
TÍNH THUẾ
Điều 4. Phương pháp tính thuế
Thuế bảo vệ môi trường phải nộp được tính theo công
thức sau:
Thuế bảo vệ môi
trường phải nộp
|
=
|
Số lượng đơn vị
hàng hóa tính thuế
|
x
|
Mức thuế tuyệt đối
trên một đơn vị hàng hóa
|
Điều 5. Căn cứ tính thuế
Căn cứ tính thuế bảo vệ môi trường là số lượng hàng
hóa tính thuế và mức thuế tuyệt đối
1. Số lượng hàng hóa tính thuế được quy định như
sau:
1.1. Đối với hàng hóa sản xuất trong nước, số lượng
hàng hóa tính thuế là số lượng hàng hóa sản xuất bán ra, trao đổi, tiêu dùng nội
bộ, tặng cho, khuyến mại, quảng cáo.
1.2. Đối với hàng hóa nhập khẩu, số lượng hàng hóa
tính thuế là số lượng hàng hóa nhập khẩu.
Đối với trường hợp số lượng hàng hóa chịu thuế bảo
vệ môi trường xuất, bán và nhập khẩu tính bằng đơn vị đo lường khác đơn vị quy
định tính thuế tại biểu mức thuế Bảo vệ môi trường do Ủy ban thường vụ Quốc hội
ban hành thì phải quy đổi ra đơn vị đo lường quy định tại biểu mức thuế Bảo vệ
môi trường để tính thuế.
1.3. Đối với hàng hóa là nhiên liệu hỗn hợp chứa
xăng, dầu, mỡ nhờn gốc hóa thạch và nhiên liệu sinh học thì số lượng hàng hóa
tính thuế trong kỳ là số lượng xăng, dầu, mỡ nhờn gốc hóa thạch có trong số lượng
nhiên liệu hỗn hợp nhập khẩu hoặc sản xuất bán ra, trao đổi, tặng cho, đưa vào
tiêu dùng nội bộ được quy đổi ra đơn vị đo lường quy định tính thuế của hàng
hóa tương ứng. Cách xác định như sau:
Số lượng xăng, dầu,
mỡ nhờn gốc hóa thạch tính thuế
|
=
|
Số lượng nhiên liệu
hỗn hợp nhập khẩu, sản xuất bán ra, tiêu dùng, trao đổi, tặng cho
|
x
|
Tỷ lệ phần trăm
(%) xăng, dầu, mỡ nhờn gốc hóa thạch có trong nhiên liệu hỗn hợp
|
Căn cứ tiêu chuẩn kỹ thuật chế biến nhiên liệu hỗn
hợp được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt (kể cả trường hợp có thay đổi tỷ lệ phần
trăm (%) xăng, dầu, mỡ nhờn gốc hóa thạch có trong nhiên liệu hỗn hợp), người nộp
thuế tự tính toán, kê khai, nộp thuế bảo vệ môi trường đối với số lượng xăng, dầu,
mỡ nhờn gốc hóa thạch; Đồng thời có trách nhiệm thông báo với cơ quan thuế về tỷ
lệ phần trăm (%) xăng, dầu, mỡ nhờn có gốc hóa thạch chứa trong nhiên liệu hỗn
hợp và nộp cùng với tờ khai thuế của tháng tiếp theo tháng bắt đầu có bán (hoặc
có thay đổi tỷ lệ) nhiên liệu hỗn hợp.
1.4.5
Đối với túi ni lông đa lớp được sản xuất hoặc gia công từ màng nhựa đơn HDPE,
LDPE, LLDPE và các loại màng nhựa khác (PP, PA,...) hoặc các chất khác như
nhôm, giấy… thì thuế bảo vệ môi trường được xác định theo tỷ lệ % trọng lượng
màng nhựa đơn HDPE, LDPE, LLDPE có trong túi ni lông đa lớp. Căn cứ định mức lượng
màng nhựa đơn HDPE, LDPE, LLDPE sử dụng sản xuất hoặc gia công túi ni lông đa lớp,
người sản xuất hoặc người nhập khẩu túi ni lông đa lớp tự kê khai, tự chịu
trách nhiệm về việc kê khai của mình.
Ví dụ 8: Doanh nghiệp A sản xuất hoặc nhập khẩu
100 kg túi ni lông đa lớp, trong đó trọng lượng màng nhựa đơn HDPE, LDPE, LLDPE
có trong túi ni lông đa lớp là 70% và trọng lượng màng nhựa khác (PA, PP,..) là
30%.
Như vậy, số thuế bảo vệ môi trường của doanh
nghiệp A phải nộp đối với 100 kg túi ni lông đa lớp là: 100 kg x 70% x 40.000 đồng/kg
= 2.800.000 đồng.
2. Mức thuế tuyệt đối làm căn cứ tính thuế bảo vệ
môi trường đối với từng loại hàng hóa là mức thuế được quy định tại Biểu mức
thuế bảo vệ môi trường ban hành kèm theo Nghị quyết số 1269/2011/NQ-UBTVQH12
ngày 14 tháng 7 năm 2011 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Chương III
KHAI THUẾ, NỘP THUẾ VÀ
HOÀN THUẾ
Điều 6. Thời điểm tính thuế
1. Đối với hàng hóa sản xuất bán ra, trao đổi, tặng
cho, khuyến mại, quảng cáo, thời điểm tính thuế là thời điểm chuyển giao quyền
sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa.
2. Đối với hàng hóa sản xuất đưa vào tiêu dùng nội
bộ, thời điểm tính thuế là thời điểm đưa hàng hóa vào sử dụng.
3. Đối với hàng hóa nhập khẩu, thời điểm tính thuế
là thời điểm đăng ký tờ khai hải quan, trừ xăng dầu nhập khẩu để bán quy định tại
khoản 4 điều này.
4. Đối với xăng, dầu sản xuất hoặc nhập khẩu để
bán, thời điểm tính thuế là thời điểm doanh nghiệp đầu mối kinh doanh xăng, dầu
bán ra.
Điều 7. Khai thuế, nộp thuế
1. Việc khai thuế, nộp thuế được thực hiện theo quy
định của Luật thuế bảo vệ môi trường, Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn
thi hành Luật Quản lý thuế cụ thể như sau:
1.1. Hồ sơ khai thuế bảo vệ môi trường là tờ khai
theo mẫu số 01/TBVMT ban hành kèm theo Thông
tư này và các tài liệu liên quan đến việc khai thuế, tính thuế.
Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, tạm
nhập - tái xuất khẩu thì hồ sơ hải quan của hàng hóa được sử dụng làm hồ sơ
khai thuế bảo vệ môi trường.
Tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh hàng hóa tự chịu
trách nhiệm về việc kê khai thuế bảo vệ môi trường. Trường hợp phát hiện khai
sai, gian lận, trốn thuế thì phải bị xử lý theo quy định của pháp luật về quản
lý thuế.
1.2. Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế:
a) Đối với hàng hóa sản xuất trong nước (trừ than
đá tiêu thụ nội địa của Tập đoàn công nghiệp than - Khoáng sản Việt Nam và sản
xuất kinh doanh xăng dầu), người nộp thuế bảo vệ môi trường thực hiện nộp hồ sơ
khai thuế bảo vệ môi trường với cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
Trường hợp người nộp thuế có cơ sở sản xuất hàng
hóa chịu thuế bảo vệ môi trường tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác
với trụ sở chính thì nộp hồ sơ khai thuế bảo vệ môi trường với cơ quan thuế quản
lý trực tiếp tại địa phương nơi có cơ sở sản xuất hàng hóa chịu thuế bảo vệ môi
trường.
b) Đối với hàng hóa nhập khẩu (trừ trường hợp xăng
dầu nhập khẩu để bán), người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế với cơ quan hải quan
nơi làm thủ tục hải quan.
1.3. Khai thuế bảo vệ môi trường:
a) Đối với hàng hóa sản xuất bán ra, trao đổi, tiêu
dùng nội bộ, tặng cho, khuyến mại, quảng cáo thực hiện khai thuế, tính thuế và
nộp thuế theo tháng theo quy định của Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn
thi hành;
Trường hợp trong tháng không phát sinh thuế bảo vệ
môi trường phải nộp thì người nộp thuế vẫn kê khai và nộp tờ khai cho cơ quan
quản lý thuế để theo dõi;
b) Đối với hàng hóa nhập khẩu, hàng hóa nhập khẩu ủy
thác thuộc diện chịu thuế bảo vệ môi trường thì người nộp thuế thực hiện khai
thuế, tính thuế và nộp thuế theo từng lần phát sinh (trừ trường hợp xăng dầu nhập
khẩu để bán);
Việc khai thuế, tính thuế, nộp thuế bảo vệ môi trường
đối với hàng hóa nhập khẩu được thực hiện cùng thời điểm với việc khai thuế và
nộp thuế nhập khẩu, trừ mặt hàng xăng dầu nhập khẩu được thực hiện theo quy định
tại khoản 2 Điều 7 Thông tư này.
Thời hạn nộp thuế bảo vệ môi trường trong trường hợp
này là thời hạn nộp thuế nhập khẩu theo quy định tại Luật Quản lý thuế và các
văn bản hướng dẫn thi hành.
2. Kê khai, nộp thuế bảo vệ môi trường trong một số
trường hợp cụ thể được thực hiện như sau:
2.1. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh nhập khẩu
túi nilông và nhập khẩu thiết bị điện lạnh có chứa HCFC căn cứ tiêu chuẩn chất
lượng hàng hóa sản xuất, nhập khẩu và các tài liệu hồ sơ liên quan để kê khai
và nộp thuế bảo vệ môi trường theo quy định.
2.2. Đối với xăng dầu:
Các công ty kinh doanh xăng dầu đầu mối thực hiện
đăng ký, kê khai, nộp thuế bảo vệ môi trường vào ngân sách nhà nước tại cơ quan
thuế địa phương nơi kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng, cụ thể:
- Các công ty kinh doanh xăng dầu đầu mối trực tiếp
nhập khẩu, sản xuất, chế biến xăng dầu (gọi chung là các đơn vị đầu mối) thực
hiện kê khai, nộp thuế tại địa phương nơi các đơn vị đầu mối đóng trụ sở chính
đối với lượng xăng dầu do các đơn vị này trực tiếp xuất, bán bao gồm xuất để
tiêu dùng nội bộ, xuất để trao đổi sản phẩm hàng hóa khác, xuất trả hàng nhập
khẩu ủy thác, bán cho tổ chức, cá nhân khác ngoài hệ thống của đơn vị đầu mối
(kể cả các doanh nghiệp mà đơn vị đầu mối có cổ phần từ 50% trở xuống); trừ lượng
xăng dầu xuất bán và nhập khẩu ủy thác cho công ty kinh doanh xăng dầu đầu mối
khác.
- Các đơn vị thành viên hạch toán độc lập trực thuộc
đơn vị đầu mối; các Chi nhánh trực thuộc đơn vị đầu mối; các Công ty cổ phần do
đơn vị đầu mối nắm cổ phần chi phối (trên 50% cổ phần) hoặc các Chi nhánh trực
thuộc các đơn vị thành viên, các Chi nhánh trực thuộc các Công ty cổ phần nêu
trên (gọi chung là các đơn vị thành viên) thực hiện kê khai, nộp thuế tại địa
phương nơi các đơn vị thành viên đóng trụ sở chính đối với lượng xăng dầu do
các đơn vị thành viên xuất, bán cho tổ chức, cá nhân khác ngoài hệ thống.
- Tổ chức khác trực tiếp nhập khẩu, sản xuất, chế
biến xăng dầu thực hiện kê khai, nộp thuế tại cơ quan thuế địa phương nơi kê
khai, nộp thuế giá trị gia tăng khi xuất, bán xăng dầu.
- Đối với các trường hợp xăng dầu dùng làm nguyên
liệu pha chế xăng sinh học mà chưa kê khai nộp thuế bảo vệ môi trường thì khi
xuất bán xăng sinh học đơn vị bán xăng sinh học phải kê khai nộp thuế bảo vệ
môi trường theo quy định.
- Trường hợp xăng, dầu, mỡ nhờn nhập khẩu về sử
dụng cho mục đích khác không phải để bán; dầu nhờn, mỡ nhờn được đóng gói riêng
khi nhập khẩu kèm với vật tư, phụ tùng cho máy bay hoặc kèm với máy móc, thiết
bị thì người nộp thuế kê khai, nộp thuế bảo vệ môi trường với cơ quan hải quan.
- Xăng dầu được xuất, bán ra theo sản lượng ghi
trên hóa đơn, chứng từ xuất, bán thì người nộp thuế phải kê khai, nộp thuế bảo
vệ môi trường theo sản lượng ghi trên hóa đơn, chứng từ xuất, bán đó.6
2.3. Đối với than khai thác và tiêu thụ nội địa:
2.3.1. Đối với than do Tập đoàn công nghiệp Than -
Khoáng sản Việt Nam (Vinacomin) quản lý và giao cho các đơn vị thành viên khai
thác, chế biến và tiêu thụ việc kê khai và nộp thuế bảo vệ môi trường thực hiện
như sau:
a) Hàng tháng các Công ty làm đầu mối tiêu thụ than
của Vinacomin thực hiện phân bổ số thuế bảo vệ môi trường phải nộp cho các địa
phương nơi có than khai thác tương ứng với sản lượng than thu mua của các Công
ty sản xuất khai thác than tại địa phương và lập Biểu tính thuế bảo vệ môi trường
theo mẫu phụ lục số 02/TBVMT ban hành kèm theo
Thông tư này;
Số thuế bảo vệ môi trường phân bổ cho các địa
phương nơi khai thác than được xác định căn cứ trên tỷ lệ phần trăm (%) than
tiêu thụ nội địa trong tổng số than bán ra và số lượng than khai thác tại địa phương
bán cho công ty đầu mối tiêu thụ than của Vinacomin, được xác định theo công thức
sau:
Tỷ lệ (%)
Sản lượng than tiêu thụ nội địa trong kỳ
|
=
|
Sản lượng than tiêu thụ nội địa trong kỳ
|
Tổng số than tiêu thụ trong kỳ
|
Số thuế bảo vệ môi
trường phải nộp cho địa phương có than khai thác trong kỳ
|
=
|
Tỷ lệ (%) than
tiêu thụ nội địa trong kỳ
|
x
|
Sản lượng than mua
của các đơn vị tại địa phương nơi có than khai thác trong kỳ
|
x
|
Mức thuế tuyệt đối
trên 1 tấn than tiêu thụ
|
b) Công ty đầu mối tiêu thụ than kê khai và nộp thuế
bảo vệ môi trường cho toàn bộ số thuế bảo vệ môi trường phát sinh đối với than
khai thác và tiêu thụ nội địa theo mẫu tờ khai số
01/TBVMT và phụ lục số 02/TBVMT ban hành
kèm theo Thông tư này với cơ quan thuế quản lý trực tiếp công ty đầu mối, đồng
thời gửi 1 bản phụ lục số 02/TBVMT cho cơ
quan thuế quản lý công ty khai thác;
c) Căn cứ số thuế bảo vệ môi trường được tính nộp
cho từng địa phương trên phụ lục số 02/TBVMT trong kỳ tính thuế, công ty đầu mối
tiêu thụ than lập chứng từ nộp thuế bảo vệ môi trường cho địa phương nơi đóng
trụ sở chính (nếu có phát sinh số thuế phải nộp) và các địa phương nơi có than
khai thác;
Trên chứng từ nộp thuế phải ghi rõ nộp vào tài khoản
thu ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước đồng cấp với cơ quan thuế nơi công
ty đầu mối đăng ký khai thuế và cơ quan thuế địa phương nơi có công ty khai
thác than;
Kho bạc Nhà nước nơi Công ty đầu mối tiêu thụ than
đóng trụ sở chính chuyển tiền và chứng từ thu ngân sách nhà nước cho Kho bạc
Nhà nước liên quan để hạch toán thu ngân sách nhà nước phần thuế của công ty
khai thác than.
2.3.2. Các cơ sở sản xuất, kinh doanh than khác (gồm
cả trường hợp tiêu dùng nội bộ) thực hiện kê khai, nộp thuế bảo vệ môi trường tại
cơ quan thuế địa phương nơi khai thác.
2.3.3. Trường hợp người nộp thuế là tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân làm đầu mối thu mua than khai thác nhỏ lẻ thì thực hiện kê khai
thuế bảo vệ môi trường với cơ quan thuế trực tiếp quản lý người nộp thuế.
2.4.7
Hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế bảo vệ môi trường được sản xuất trong nước
hoặc trong khu phi thuế quan và bán ra giữa trong nước và khu phi thuế quan,
trong khu phi thuế quan, giữa các khu phi thuế quan với nhau và xuất nhập khẩu
tại chỗ (trong lãnh thổ Việt Nam) (trừ bao bì được sản xuất để đóng gói sản phẩm
theo quy định tại tiết a2 và a3 điểm a Điều 1 Thông tư này)
thì cơ sở sản xuất hàng hóa phải kê khai, nộp thuế bảo vệ môi trường. Việc xác
định hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để tính thuế bảo vệ môi trường là khi hàng
hóa được xuất khẩu, nhập khẩu qua biên giới Việt Nam.
3. Đối với than nhập khẩu: người nộp thuế kê khai
theo quy định tại tiết b điểm 1.3 khoản 1 điều này. Trường hợp nhập khẩu than
nguyên khai có hàm lượng than antraxit thì người nộp thuế phải kê khai riêng lượng
than antraxit nhập khẩu để nộp thuế bảo vệ môi trường theo mức quy định đối với
than antraxit. Nếu khối lượng thực tế than antraxit nhập khẩu khác với đã kê
khai khi nhập khẩu thì người nộp thuế phải kê khai bổ sung, điều chỉnh.
4. Thuế bảo vệ môi trường chỉ phải nộp một lần đối
với hàng hóa sản xuất hoặc nhập khẩu. Trường hợp hàng hóa xuất khẩu đã nộp thuế
bảo vệ môi trường nhưng phải nhập khẩu trở lại Việt Nam thì không phải nộp thuế
bảo vệ môi trường khi nhập khẩu.
Đối với các tổ chức, cá nhân mua hàng hóa đã được nộp
thuế bảo vệ môi trường về để sản xuất, kinh doanh thì thuế bảo vệ môi trường của
hàng mua được hạch toán vào giá vốn hàng hóa hoặc giá thành sản phẩm sản xuất.
Đối với các tổ chức, cá nhân bán hàng hóa chịu thuế bảo vệ môi trường thì giá
tính thuế giá trị gia tăng là giá đã bao gồm thuế bảo vệ môi trường.
Điều 8. Hoàn thuế
Người nộp thuế bảo vệ môi trường được hoàn thuế bảo
vệ môi trường đã nộp trong một số trường hợp sau:
1. Hàng hóa nhập khẩu còn lưu kho, lưu bãi tại cửa
khẩu và đang chịu sự giám sát của cơ quan Hải quan được tái xuất khẩu ra nước
ngoài.
2. Hàng hóa nhập khẩu để giao, bán cho nước ngoài
thông qua đại lý tại Việt Nam; xăng, dầu bán cho phương tiện vận tải của hãng
nước ngoài trên tuyến đường qua cảng Việt Nam hoặc phương tiện vận tải của Việt
Nam trên tuyến đường vận tải quốc tế theo quy định của pháp luật.
3. Hàng hóa tạm nhập khẩu để tái xuất khẩu theo
phương thức kinh doanh hàng tạm nhập, tái xuất được hoàn lại số thuế bảo vệ môi
trường đã nộp tương ứng với số hàng tái xuất khẩu.
4. Hàng nhập khẩu do người nhập khẩu tái xuất khẩu
(kể cả trường hợp trả lại hàng) ra nước ngoài được hoàn lại số thuế bảo vệ môi
trường đã nộp đối với số hàng tái xuất ra nước ngoài.
5. Hàng tạm nhập khẩu để tham gia hội chợ, triển
lãm, giới thiệu sản phẩm được hoàn lại số thuế bảo vệ môi trường đã nộp tương ứng
với số hàng hóa khi tái xuất khẩu ra nước ngoài.
Việc hoàn thuế bảo vệ môi trường theo quy định tại
Điều này chỉ thực hiện đối với hàng hóa thực tế xuất khẩu. Thủ tục, hồ sơ,
trình tự, thẩm quyền giải quyết hoàn thuế bảo vệ môi trường đối với hàng xuất
khẩu được thực hiện theo quy định như đối với việc giải quyết hoàn thuế nhập khẩu
theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Phân bổ số thu ngân sách nhà nước
Việc phân bổ ngân sách nhà nước đối với khoản thu từ thuế bảo vệ môi trường thực hiện theo quy định của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 10. Hiệu lực thi hành
8
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày
01/01/2012. Bãi bỏ Thông tư số 06/2001/TT-BTC ngày 17 tháng 1 năm 2001 của Bộ
Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 78/2000/NĐ-CP ngày 26/12/2000 của
Chính phủ về phí xăng dầu, Thông tư số 63/2001/TT-BTC ngày 09/08/2001, Thông tư
số 70/2002/TT-BTC ngày 19/8/2002 hướng dẫn bổ sung, sửa đổi Thông tư số
06/2001/TT-BTC nêu trên và nội dung quy định về quản lý thuế về phí xăng dầu tại
Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính.
2. Các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh xăng dầu
không phải kê khai, nộp thuế bảo vệ môi trường đối với lượng xăng dầu đã kê
khai, nộp phí xăng dầu từ trước ngày 01/01/2012.
3. Quy định về xử lý các hành vi vi phạm về thuế bảo
vệ môi trường thực hiện theo quy định của Luật quản lý thuế và các văn bản hướng
dẫn thi hành.
4. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các tổ chức, cá nhân
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị
các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để được nghiên cứu, giải
quyết./.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Mẫu số: 01/TBVMT
(Ban hành kèm theo Thông tư số 152/2011/TT-BTC ngày 11/11/2011 của Bộ
Tài chính
|
TỜ KHAI THUẾ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
[01] Kỳ tính thuế:
tháng........ năm.......
[02] Người nộp thuế:..............................................................................................
[03] Mã số thuế:........................................................................................................
[04] Địa chỉ:..............................................................................................................
[05] Quận/huyện:............................
[06] Tỉnh/ Thành phố:....................................
[07] Điện thoại:........................ [08] Fax:..............................
[09] E-mail:..............
[10] Đại lý thuế (nếu có):........................................................................................
[11] Mã số thuế:......................................................................................................
[12] Địa chỉ:.............................................................................................................
[13] Quận/huyện:................... [14] Tỉnh/Thành phố:............................................
[15] Điện thoại:..................... [16] Fax:.................. [17] Email:.............................
[18] Hợp đồng đại lý thuế, số:.................. ngày...................................................
Đơn vị tiền: Việt Nam đồng
STT
|
Tên hàng hóa
|
Số lượng tính
thuế
|
|
|
ĐVT
|
Số lượng
|
Mức thuế
|
Thuế BVMT phải
nộp trong kỳ
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6) = (4) x (5)
|
|
Hàng hóa A
|
|
|
|
|
|
Hàng hóa B
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
|
Tôi cam đoan số liệu kê khai trên là đúng sự thật
và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về những số liệu đã kê khai./.
ĐẠI LÝ THUẾ
Họ và tên:.....
Số chứng chỉ hành nghề:...
|
............, ngày...... tháng.......
năm....
NGƯỜI NỘP THUẾ hoặc
ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ
Ký, ghi rõ họ tên; chức vụ và đóng dấu
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Mẫu số: 02/TBVMT
(Ban hành kèm theo Thông tư số 152/2011/TT-BTC ngày 11/11/2011 của Bộ Tài
chính)
|
BẢNG PHÂN BỔ SỐ THUẾ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG PHẢI NỘP
CHO CÁC ĐỊA PHƯƠNG Kèm theo tờ khai thuế BVMT số 01/TBVMT
ngày..................
[01] Kỳ tính thuế:
Tháng….. Năm…...
[02] Tên người nộp thuế:........................................................................................
[03] Mã số thuế:.......................................................................................................
[04] Địa chỉ:...............................................................................................................
[05] Quận/huyện:......................................
[06] Tỉnh/thành phố:...............................
[07] Điện thoại:.................................
[08] Fax:...................... [09] Email:.................
[10] Tên đại lý thuế (nếu
có):....................................................................................
[11] Mã số thuế:........................................................................................................
[12] Địa chỉ:...............................................................................................................
[13] Quận/huyện:................... [14]
Tỉnh/thành phố:..................................................
[15] Điện thoại:.....................
[16] Fax:.................. [17]
Email:.................................
[18] Hợp đồng đại lý thuế: Số...............................................
ngày...........................
Đơn vị tiền: đồng
STT
|
Chỉ tiêu
|
Số than tiêu thụ
nội địa trong kỳ
|
Tổng số than
tiêu thụ trong kỳ
|
Tỷ lệ phân bổ
(%)
|
Sản lượng than
mua của địa phương nơi có than khai thác trong kỳ
|
Mức thuế BVMT
(đồng/tấn)
|
Số thuế phát
sinh phải nộp
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5) = (3)/(4)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
1
|
Doanh nghiệp đầu mối
|
|
|
|
|
|
|
|
Nộp tại nơi có trụ sở chính
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Tại địa phương A
|
|
|
|
|
|
|
|
- Tên cơ sở khai thác
|
|
|
|
|
|
|
|
- Mã số thuế
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Tại địa phương B
|
|
|
|
|
|
|
|
- Tên cơ sở khai thác
|
|
|
|
|
|
|
|
- Mã số thuế
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Tại địa phương C
|
|
|
|
|
|
|
|
- Tên cơ sở khai thác
|
|
|
|
|
|
|
|
- Mã số thuế
|
|
|
|
|
|
|
|
....
|
|
|
|
|
|
|
NHÂN VIÊN ĐẠI LÝ THUẾ
Họ và
tên:.......................................
Chứng chỉ hành nghề số:................
|
...........................,
ngày......... tháng........... năm..........
NGƯỜI NỘP THUẾ hoặc
ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ
(Ký, ghi rõ họ tên; chức vụ và đóng dấu (nếu có)
|
PHỤ LỤC
Bảng kê hóa đơn bán bao bì 9
Dùng cho người sản xuất bao bì và người
nhập khẩu bao bì
(Kèm theo tờ khai thuế BVMT mẫu số 01/TBVMT ngày… tháng…… năm……..)
[01] Kỳ tính
thuế: tháng…… năm………
[02] Tên người
nộp
thuế:
………………………………………………………
[03] Mã số thuế:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
[04] Tên đại
lý thuế (nếu có): …………………………………………………
|
|
[05] Mã số thuế:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Đơn vị tiền: đồng
Việt Nam
STT
|
Hóa đơn bán
ra*
|
Tên người mua
|
Mã số thuế người mua
|
Số, ngày, tháng, năm hợp đồng
mua
bán bao bì
|
Số lượng bao bì bán ra (kg)
|
Doanh số bán chưa
có thuế BVMT
|
Mức thuế
tuyệt đối
(đ/kg)
|
Thuế BVMT
|
Ghi chú
|
Ký hiệu
|
Số
|
Ngày, tháng, năm
phát hành
|
Đã in nhãn
|
Chưa in nhãn
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12 = 10 x 11
|
13
|
1. Bao bì bán ra không chịu
thuế bảo vệ môi trường
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2. Bao bì bán ra chịu thuế
bảo vệ môi trường
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tôi cam đoan số liệu khai trên là đúng và chịu
trách nhiệm trước pháp luật về những số liệu đã khai./.
NHÂN VIÊN ĐẠI LÝ THUẾ
Họ và tên: …………………….
Chứng chỉ hành nghề số: ……..
|
............., ngày....... tháng.......
năm...........
NGƯỜI NỘP THUẾ hoặc
ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA
NGƯỜI NỘP THUẾ
Ký, ghi rõ họ tên; chức vụ và đóng dấu (nếu có)
|
1 Văn bản này được
hợp nhất từ 02 Thông tư sau:
- Thông tư số 152/2011/TT-BTC ngày 11 tháng 11 năm
2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 67/2011/NĐ-CP ngày 08
tháng 08 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật thuế Bảo vệ môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2012;
Thông tư số 159/2012/TT-BTC ngày 28 tháng 9 năm
2012 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 152/2011/TT-BTC ngày 11
tháng 11 năm 2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số
67/2011/NĐ-CP ngày 08 tháng 8 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật thuế Bảo vệ môi trường, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 11 năm 2012.
Văn bản hợp nhất này không thay thế 02 Thông tư nêu
trên.
2 Thông tư số
159/2012/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Thông tư số 152/2011/TT-BTC ngày 11 tháng 11
năm 2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 67/2011/NĐ-CP ngày 08
tháng 8 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật thuế Bảo vệ môi trường có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Thuế bảo vệ môi trường số
57/2010/QH12 ngày 15 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29
tháng 11 năm 2006 và các Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật
Quản lý thuế;
Căn cứ Nghị định số 67/2011/NĐ-CP ngày 08 tháng
8 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Thuế bảo vệ môi trường và Nghị định số 69/2012/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm
2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 2 Nghị định số 67/2011/NĐ-CP
ngày 08 tháng 8 năm 2011 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng
11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ và cơ cấu tổ
chức của Bộ Tài chính;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính sách Thuế;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư sửa đổi,
bổ sung Thông tư số 152/2011/TT-BTC ngày 11/11/2011 hướng dẫn thi hành Nghị định
số 67/2011/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 69/2012/NĐ-CP của
Chính phủ).”
3 Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại Điều 1 của Thông tư số 159/2012/TT-BTC sửa đổi,
bổ sung Thông tư số 152/2011/TT-BTC ngày 11 tháng 11 năm 2011 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thi hành Nghị định số 67/2011/NĐ-CP ngày 08 tháng 8 năm 2011 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế Bảo
vệ môi trường, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2012.
4 Điểm này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại Điều 2 của Thông tư số 159/2012/TT-BTC sửa đổi,
bổ sung Thông tư số 152/2011/TT-BTC ngày 11 tháng 11 năm 2011 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thi hành Nghị định số 67/2011/NĐ-CP ngày 08 tháng 8 năm 2011 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế Bảo
vệ môi trường, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2012.
5 Điểm này được bổ
sung theo quy định tại Điều 3 của Thông tư số 159/2012/TT-BTC sửa đổi, bổ sung
Thông tư số 152/2011/TT-BTC ngày 11 tháng 11 năm 2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thi hành Nghị định số 67/2011/NĐ-CP ngày 08 tháng 8 năm 2011 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế Bảo vệ môi trường,
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2012.
6 Đoạn này được bổ
sung theo quy định tại Điều 4 của Thông tư số 159/2012/TT-BTC sửa đổi, bổ sung
Thông tư số 152/2011/TT-BTC ngày 11 tháng 11 năm 2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thi hành Nghị định số 67/2011/NĐ-CP ngày 08 tháng 8 năm 2011 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế Bảo vệ môi trường,
có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2012.
7 Điểm này được bổ
sung theo quy định tại Điều 5 của Thông tư số 159/2012/TT-BTC sửa đổi, bổ sung
Thông tư số 152/2011/TT-BTC ngày 11 tháng 11 năm 2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thi hành Nghị định số 67/2011/NĐ-CP ngày 08 tháng 8 năm 2011 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế Bảo vệ môi trường,
có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2012.
8 Điều 6 Thông tư
số 159/2012/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Thông tư số 152/2011/TT-BTC ngày 11 tháng
11 năm 2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 67/2011/NĐ-CP ngày
08 tháng 8 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật thuế Bảo vệ môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm
2012 quy định như sau:
“Điều 6. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
15 tháng 11 năm 2012.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề
nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để được nghiên cứu,
giải quyết./.”
9 Mẫu này được bổ
sung theo quy định tại Phụ lục của Thông tư số 159/2012/TT-BTC sửa đổi, bổ sung
Thông tư số 152/2011/TT-BTC ngày 11 tháng 11 năm 2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thi hành Nghị định số 67/2011/NĐ-CP ngày 08 tháng 8 năm 2011 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế Bảo vệ môi trường,
có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2012.
* Hóa đơn bán ra là hóa đơn kê khai thuế GTGT.