BỘ TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 24/VBHN-BTC
|
Hà Nội, ngày 24 tháng 10 năm 2022
|
THÔNG
TƯ[1]
HƯỚNG
DẪN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG, THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN VÀ QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HỘ
KINH DOANH, CÁ NHÂN KINH DOANH
Thông tư số 40/2021/TT-BTC ngày 01 tháng
6 năm 2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá
nhân và quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 8 năm 2021, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 100/2021/TT-BTC ngày 15
tháng 11 năm 2021 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
40/2021/TT-BTC ngày 01/6/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thuế giá trị
gia tăng, thuế thu nhập cá nhân và quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân
kinh doanh, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
Căn cứ Luật thuế Thu nhập
cá nhân ngày 21 tháng 11 năm 2007; và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
thuế Thu nhập cá nhân ngày 22 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Luật thuế Giá trị
gia tăng ngày 03 tháng 6 năm 2008; và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
thuế Giá trị gia tăng ngày 19 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của các Luật về thuế ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Quản
lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số
209/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng;
Căn cứ Nghị định số
12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung
một số điều của các Nghị định về thuế;
Căn
cứ Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Nghị
định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Tổng cục
trưởng Tổng cục Thuế;
Bộ trưởng Bộ Tài chính
ban hành Thông tư hướng dẫn thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân và quản
lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh như sau:[2]
Chương I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn về thuế giá trị
gia tăng (GTGT), thuế thu nhập cá nhân (TNCN) và quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân
kinh doanh.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
1. Hộ kinh
doanh, cá nhân kinh doanh là cá nhân cư trú có hoạt
động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc tất cả các lĩnh vực, ngành
nghề
sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật, bao gồm cả một số trường hợp
sau:
a) Hành nghề
độc lập trong những lĩnh vực, ngành nghề được cấp giấy phép hoặc chứng chỉ hành
nghề theo quy định của pháp luật;
b) Hoạt động
đại lý bán đúng giá đối với đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, đại lý bán hàng đa
cấp của cá nhân trực tiếp ký hợp đồng với doanh nghiệp xổ số, doanh nghiệp bảo
hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp;
c) Hợp tác kinh
doanh với tổ chức;
d) Sản xuất,
kinh doanh nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thủy sản
không đáp ứng điều kiện được miễn thuế theo quy định của pháp luật về thuế
GTGT, thuế TNCN;
đ) Hoạt động
thương mại điện tử, bao gồm cả trường hợp cá nhân có thu nhập từ sản phẩm, dịch
vụ nội dung thông tin số theo quy định của pháp luật về thương mại điện tử.
2.
Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có hoạt động sản xuất, kinh doanh tại chợ
biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa khẩu trên lãnh thổ Việt Nam;
3. Cá nhân
cho thuê tài sản;
4. Cá nhân
chuyển nhượng tên miền internet quốc gia Việt Nam “.vn”;
5. Tổ chức hợp tác kinh
doanh với cá nhân;
6. Tổ chức, cá nhân
khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân;
7. Doanh nghiệp xổ số,
doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp trả thu nhập cho cá nhân
trực tiếp ký hợp đồng đại lý bán đúng giá đối với xổ số, bảo hiểm, bán hàng đa
cấp;
8. Cơ quan thuế, cơ
quan nhà nước, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều
3. Giải thích từ ngữ
Ngoài các từ ngữ đã được giải thích tại Luật
Quản lý thuế, các Luật thuế và các Nghị định quy định liên quan, một số từ ngữ
khác trong Thông tư này được hiểu như sau:
1. “Hộ kinh doanh” là cơ sở sản xuất,
kinh doanh do một cá nhân hoặc các thành viên hộ gia đình đăng ký thành lập và
chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh của
hộ theo quy định tại Điều 79 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP ngày 04/01/2021 của
Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn hoặc sửa đổi, bổ
sung hoặc thay thế (nếu có). Trường hợp các thành viên của hộ gia đình đăng ký
hộ kinh doanh thì ủy quyền cho một thành viên làm đại diện hộ kinh doanh. Cá
nhân đăng ký hộ kinh doanh, người được các thành viên hộ gia đình ủy quyền làm
đại diện hộ kinh doanh là chủ hộ kinh doanh. Hộ gia đình sản xuất nông, lâm,
ngư nghiệp, làm muối và những người bán hàng rong, quà vặt, buôn chuyến, kinh
doanh lưu động, kinh doanh thời vụ, làm dịch vụ có thu nhập thấp không phải
đăng ký hộ kinh doanh, trừ trường hợp kinh doanh các ngành, nghề đầu tư kinh
doanh có điều kiện, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy
định mức thu nhập thấp áp dụng trên phạm vi địa phương.
2. “Hộ kinh doanh, cá nhân
kinh doanh quy mô lớn” là hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có quy mô về doanh
thu, lao động đáp ứng từ mức cao nhất về tiêu chí của doanh nghiệp siêu nhỏ trở lên, cụ thể
như sau: hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm
nghiệp, thủy sản và lĩnh vực công nghiệp, xây dựng có số lao động tham gia bảo
hiểm xã hội bình quân năm từ 10 người trở lên hoặc tổng doanh thu của năm trước
liền kề từ 3 tỷ đồng trở lên; hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh trong lĩnh vực
thương mại, dịch vụ có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm từ 10
người trở lên hoặc tổng doanh thu của năm trước liền kề từ 10 tỷ đồng trở lên.
3. “Phương pháp kê khai” là phương pháp
khai thuế, tính thuế theo tỷ lệ trên doanh thu thực tế phát sinh theo kỳ tháng
hoặc quý.
4. “Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế
theo phương pháp kê khai” là hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh quy mô lớn; hộ
kinh doanh, cá nhân kinh doanh chưa đáp ứng quy mô lớn nhưng lựa chọn nộp thuế
theo phương pháp kê khai.
5. “Phương pháp khai thuế theo từng lần
phát sinh” là phương pháp khai thuế, tính thuế theo tỷ lệ trên doanh thu thực
tế từng lần phát sinh.
6. “Cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng
lần phát sinh” là cá nhân kinh doanh không thường xuyên và không có địa điểm
kinh doanh cố định.
7. “Phương pháp khoán” là phương pháp
tính thuế theo tỷ lệ trên doanh thu khoán do cơ quan thuế xác định để tính mức
thuế khoán theo quy định tại Điều 51 Luật Quản lý thuế.
8. “Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh
nộp thuế theo phương pháp khoán” là hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không thực hiện
hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ, trừ trường hợp hộ
kinh doanh, cá nhân kinh doanh thuộc trường hợp nộp thuế theo phương pháp kê
khai và cá nhân kinh doanh thuộc trường hợp nộp thuế theo từng lần phát sinh.
9. “Mức thuế khoán” là tiền thuế
và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước phải nộp của hộ kinh doanh, cá
nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán do cơ quan thuế xác định theo
quy định tại Điều 51 Luật Quản lý thuế.
10. “Tổ chức hợp tác kinh doanh với
cá nhân” là tổ chức thỏa thuận với cá nhân về việc cùng đóng góp tài sản,
công sức để thực hiện hoạt động sản xuất, kinh doanh, cùng hưởng lợi, cùng chịu
trách nhiệm theo quy định tại Điều 504 Bộ Luật Dân sự ngày 24/11/2015 và các văn bản
hướng dẫn hoặc sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế (nếu có).
11. “Hoạt động thương mại điện
tử” là việc tiến hành một phần hoặc toàn bộ quy trình của hoạt động thương mại
bằng phương tiện điện tử có kết nối với mạng internet, mạng viễn thông di động
hoặc các mạng mở khác theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số
52/2013/NĐ-CP ngày 16/5/2013 của Chính phủ về thương mại điện tử và các văn bản
hướng dẫn hoặc sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế (nếu có).
12. “Sản phẩm nội dung thông tin
số” là sản phẩm nội dung, thông tin bao gồm văn bản, dữ liệu, hình ảnh, âm
thanh được thể hiện dưới dạng số, được lưu giữ, truyền đưa trên môi trường mạng
theo quy định tại khoản 11 Điều 3 Nghị định số 71/2007/NĐ-CP ngày 03/5/2007 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật công
nghệ thông tin về công nghiệp công nghệ thông tin và các văn bản hướng dẫn hoặc
sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế (nếu có).
13. “Dịch vụ nội dung thông tin
số” là dịch vụ được cung cấp trên môi trường mạng hoạt động trực tiếp hỗ trợ,
phục vụ việc sản xuất, khai thác, phát hành, nâng cấp, bảo hành, bảo trì sản
phẩm nội dung thông tin số và các hoạt động tương tự khác liên quan đến nội
dung thông tin số theo quy định tại khoản 12 Điều 3 Nghị định số 71/2007/NĐ-CP
ngày 03/5/2007 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn hoặc sửa đổi, bổ sung
hoặc thay thế (nếu có).
14. “Chi cục Thuế” bao gồm Chi cục Thuế
và Chi cục Thuế khu vực.
15. “Cơ sở dữ liệu của cơ quan
thuế” bao gồm hệ thống thông tin tích hợp tập trung của ngành thuế; kết quả xác
minh, khảo sát các yếu tố sản xuất, kinh doanh; kết quả kiểm tra, thanh tra
thuế; cơ sở dữ liệu riêng. Các yếu tố sản xuất, kinh doanh phải xác minh, khảo
sát bao gồm: chi phí nhân công; chi phí điện; chi phí nước; chi phí viễn thông;
chi phí thuê kho bãi, mặt bằng kinh doanh; chi phí quản lý; chi phí khác.
16. “Cơ sở dữ liệu riêng” là cơ
sở dữ liệu do cơ quan thuế xây dựng và quản lý, sử dụng riêng cho từng địa
phương.
Chương II
NGUYÊN
TẮC, PHƯƠNG PHÁP VÀ CĂN CỨ TÍNH THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH, CÁ NHÂN KINH DOANH
Điều
4. Nguyên tắc tính thuế
1. Nguyên tắc
tính thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được thực hiện theo các quy
định của pháp luật hiện hành về thuế GTGT, thuế TNCN và các văn bản quy phạm
pháp luật có liên quan.
2. Hộ kinh
doanh, cá nhân kinh doanh có doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong
năm dương lịch từ 100 triệu đồng trở xuống thì thuộc trường hợp không phải nộp
thuế GTGT và không phải nộp thuế TNCN theo quy định pháp luật về thuế GTGT và
thuế TNCN. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có trách nhiệm khai thuế chính
xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng hạn; chịu trách nhiệm trước pháp
luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ thuế theo quy định.
3. Hộ kinh
doanh, cá nhân kinh doanh theo hình thức nhóm cá nhân, hộ gia đình thì mức
doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định
cá nhân không phải nộp thuế GTGT, không phải nộp thuế TNCN được
xác định cho một (01) người đại diện duy nhất của nhóm cá nhân, hộ gia đình
trong năm tính thuế.
Điều
5. Phương pháp tính thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế
theo phương pháp kê khai
1. Phương pháp kê khai áp dụng đối với hộ kinh doanh, cá
nhân kinh doanh quy mô lớn; và hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh chưa đáp ứng
quy mô lớn nhưng lựa chọn nộp thuế theo phương pháp kê khai.
2. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp
thuế theo phương pháp kê khai thực hiện khai thuế theo tháng trừ trường hợp hộ
kinh doanh, cá nhân kinh doanh mới ra kinh doanh và hộ kinh doanh, cá nhân kinh
doanh đáp ứng các tiêu chí khai thuế theo quý và lựa chọn khai thuế theo quý
theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính
phủ.
3. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp
thuế theo phương pháp kê khai nếu xác định doanh thu tính thuế không phù hợp
thực tế thì cơ quan thuế thực hiện ấn định doanh thu tính thuế theo quy định
tại Điều 50 Luật Quản lý thuế.
4. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp
thuế theo phương pháp kê khai phải thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ.
Trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh trong lĩnh vực, ngành nghề có căn cứ xác
định được doanh thu theo xác nhận của cơ quan chức năng thì không phải thực
hiện chế độ kế toán.
5. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp
thuế theo phương pháp kê khai không phải quyết toán thuế.
Điều 6. Phương
pháp tính thuế đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh
1. Phương pháp khai thuế theo từng lần
phát sinh áp dụng đối với cá nhân kinh doanh không thường xuyên và không có địa
điểm kinh doanh cố định. Kinh doanh không thường
xuyên được xác định tùy theo đặc điểm hoạt động sản xuất, kinh doanh của
từng lĩnh vực, ngành nghề và do cá nhân tự xác định để lựa chọn phương pháp
khai thuế theo hướng dẫn tại Thông tư này. Địa điểm kinh doanh cố định là nơi
cá nhân tiến hành hoạt động sản xuất, kinh doanh như: địa điểm giao dịch, cửa
hàng, cửa hiệu, nhà xưởng, nhà kho, bến, bãi hoặc địa điểm tương tự khác.
2. Cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng
lần phát sinh bao gồm:
a) Cá nhân kinh doanh lưu động;
b) Cá nhân là chủ thầu xây dựng tư nhân;
c) Cá nhân chuyển nhượng
tên miền internet quốc gia Việt Nam “.vn”;
d) Cá nhân có thu nhập từ sản phẩm,
dịch vụ nội dung thông tin số nếu không lựa chọn nộp thuế theo phương pháp kê
khai.
3. Cá nhân kinh
doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh không bắt buộc phải thực hiện chế độ kế
toán, nhưng phải thực hiện việc lưu trữ hóa đơn, chứng từ, hợp đồng, hồ sơ chứng
minh hàng hóa, dịch vụ hợp pháp và xuất trình kèm theo hồ sơ khai thuế theo từng
lần phát sinh.
4. Cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng
lần phát sinh thực hiện khai thuế khi có phát sinh doanh thu chịu thuế.
Điều 7. Phương
pháp tính thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương
pháp khoán
1. Phương pháp
khoán được áp dụng đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không
thuộc trường hợp nộp thuế theo phương pháp kê khai và không thuộc trường hợp nộp
thuế theo từng lần phát sinh theo hướng dẫn tại Điều 5, Điều 6 Thông
tư này.
2. Hộ kinh
doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán (Hộ khoán) không phải
thực hiện chế độ kế toán. Hộ khoán sử dụng hóa đơn lẻ phải lưu trữ và xuất
trình cho cơ quan thuế các hóa đơn, chứng từ, hợp đồng, hồ sơ chứng minh hàng hóa,
dịch vụ hợp pháp khi đề nghị cấp, bán lẻ hóa đơn theo từng lần phát sinh. Riêng
trường hợp hộ khoán kinh doanh tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong khu
kinh tế cửa khẩu trên lãnh thổ Việt Nam phải thực hiện việc lưu trữ hóa đơn, chứng
từ, hợp đồng, hồ sơ chứng minh hàng hóa hợp pháp và xuất trình khi cơ quan quản
lý nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.
3.[3] Hộ khoán đã được cơ quan
thuế thông báo số thuế khoán phải nộp từ đầu năm thì hộ khoán thực hiện nộp
thuế theo thông báo. Trường hợp hộ khoán đã được thông báo số thuế từ đầu năm
nhưng trong năm ngừng hoặc tạm ngừng kinh doanh thì cơ quan thuế thực hiện điều
chỉnh số thuế phải nộp theo hướng dẫn tại điểm b.4, điểm b.5
khoản 4 Điều 13 Thông tư này. Trường hợp hộ khoán mới ra kinh doanh trong năm (kinh doanh không đủ 12
tháng
trong năm dương lịch) thì hộ khoán thuộc diện phải nộp thuế
GTGT, phải nộp thuế TNCN nếu có doanh thu kinh doanh trong năm trên 100 triệu đồng; hoặc thuộc diện
không
phải nộp thuế GTGT, không phải nộp thuế TNCN nếu có doanh thu kinh
doanh trong năm từ 100 triệu đồng trở xuống.
4. Hộ khoán
khai thuế theo năm quy định tại điểm c khoản 2 Điều 44 Luật Quản lý thuế, nộp thuế theo thời hạn ghi trên Thông báo nộp tiền của cơ
quan thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 55 Luật Quản lý thuế. Trường hợp
hộ khoán sử dụng hóa đơn do cơ quan thuế cấp, bán lẻ theo
từng số thì hộ khoán khai thuế, nộp thuế riêng đối với doanh thu phát
sinh trên hóa đơn đó theo từng lần phát sinh.
Điều
8. Phương pháp tính thuế đối với trường hợp tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp
thuế thay cho cá nhân
1. Tổ chức, cá
nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân trong các trường hợp sau đây:
a) Tổ chức thuê
tài sản của cá nhân mà trong hợp đồng thuê tài sản có thỏa thuận bên đi thuê là
người nộp thuế;
b) Tổ chức hợp tác
kinh doanh với cá nhân;
c) Tổ chức chi
trả các khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại,
chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền, các khoản bồi
thường vi phạm hợp đồng, bồi thường khác cho hộ khoán;
d) Tổ chức tại Việt Nam là đối tác của
nhà cung cấp nền tảng số ở nước ngoài (không có cơ sở thường trú tại Việt Nam)
thực hiện chi trả thu nhập từ sản phẩm, dịch vụ nội dung thông tin số cho cá
nhân theo thỏa thuận với nhà cung cấp nền tảng số ở nước ngoài;
đ)[4] Tổ chức bao gồm cả chủ sở hữu Sàn giao dịch
thương mại điện tử thực hiện việc khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân trên cơ sở ủy
quyền theo quy định của pháp luật dân sự;
e)[5] Cá nhân khai thuế
thay, nộp thuế thay cho cá nhân là người nộp thuế trên cơ sở ủy quyền theo quy định của pháp luật
dân sự.
2. Tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp
thuế thay cho cá nhân kinh doanh theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều này khai thuế,
nộp thuế như sau:
a) Trường hợp
khai thuế thay, nộp thuế thay cho đối tượng hướng dẫn tại điểm a khoản 1 Điều này
thì tổ chức thực hiện khai thuế, nộp thuế theo tháng hoặc quý hoặc từng lần
phát sinh kỳ thanh toán hoặc năm dương lịch theo quy định của pháp luật về quản
lý thuế.
b) Trường hợp
khai thuế thay, nộp thuế thay cho đối tượng hướng dẫn tại điểm b, c, d, đ khoản
1 Điều này thì tổ chức thực hiện khai thuế, nộp thuế theo tháng hoặc quý theo
quy định của pháp luật về quản lý thuế.
c) Trường hợp
khai thuế thay, nộp thuế thay cho đối tượng hướng dẫn tại điểm e khoản 1 Điều này thì tổ chức, cá nhân thực hiện khai thuế,
nộp thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế đối với cá nhân ủy quyền.
3. Trường hợp
trong năm cá nhân phát sinh doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống tại nhiều
nơi, cá nhân dự kiến hoặc xác định được tổng doanh thu trên 100 triệu đồng/năm
thì có thể ủy quyền cho các tổ chức chi trả khai thuế thay, nộp thuế thay đối với
doanh thu phát sinh tại đơn vị được ủy quyền trong năm tính thuế. Riêng đối với
hộ khoán mà ngoài doanh thu khoán, hộ khoán còn nhận được các khoản thưởng, hỗ
trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi
hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền, khoản bồi thường vi phạm hợp đồng, bồi
thường khác thì tổ chức chi trả thực hiện khai thuế thay, nộp thuế thay theo thực
tế chi trả các khoản này trong năm tính thuế. Trường hợp tổ chức khai thuế
thay, nộp thuế thay cho cá nhân cho thuê tài sản thì áp dụng việc xác định mức
doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định đối tượng không phải nộp
thuế theo hướng dẫn tại điểm c khoản 1 Điều 9 Thông tư này.
Điều 9. Phương
pháp tính thuế đối với một số trường hợp đặc thù
1. Cá nhân cho thuê tài sản
a) Cá nhân cho thuê tài
sản là cá nhân có phát sinh doanh thu từ cho thuê tài sản bao gồm: cho thuê
nhà, mặt bằng, cửa hàng, nhà xưởng, kho bãi không bao gồm dịch vụ lưu trú; cho
thuê phương tiện vận tải, máy móc thiết bị không kèm theo người điều khiển; cho
thuê tài sản khác không kèm theo dịch vụ. Dịch vụ lưu trú không tính vào hoạt
động cho thuê tài sản theo hướng dẫn tại khoản này gồm: cung cấp cơ sở lưu trú
ngắn hạn cho khách du lịch, khách vãng lai khác; cung cấp cơ sở lưu trú dài hạn không phải là căn hộ cho sinh viên,
công nhân và những đối tượng tương tự; cung cấp cơ sở lưu trú cùng dịch vụ ăn
uống hoặc các phương
tiện giải trí.
b) Cá nhân cho thuê tài sản khai thuế theo từng
lần phát sinh kỳ thanh toán (từng lần phát sinh kỳ thanh toán được xác định
theo thời điểm bắt đầu thời hạn cho thuê của từng kỳ thanh toán) hoặc khai thuế
theo năm dương lịch. Cá nhân khai thuế theo từng hợp đồng hoặc khai thuế cho
nhiều hợp đồng trên một tờ khai nếu tài sản cho thuê tại địa bàn có cùng cơ
quan thuế quản lý.
c)[6] Cá nhân chỉ có
hoạt động cho thuê tài sản và thời gian cho thuê không trọn năm, nếu phát sinh
doanh thu cho thuê từ 100 triệu đồng/năm trở xuống thì thuộc diện không phải
nộp thuế GTGT, không phải nộp thuế TNCN. Trường hợp bên thuê trả tiền thuê tài
sản trước cho nhiều năm thì mức doanh thu để xác định cá nhân phải nộp thuế hay
không phải nộp thuế là doanh thu trả tiền một lần được phân bổ theo năm dương
lịch.
d) Trường hợp
bên thuê tài sản trả tiền trước cho nhiều năm thì cá nhân cho thuê tài sản khai
thuế, nộp thuế một lần đối với toàn bộ doanh thu trả trước. Số thuế phải nộp một
lần là tổng số thuế phải nộp của từng năm dương lịch theo quy định. Trường hợp có
sự thay đổi về nội dung hợp đồng thuê tài sản dẫn đến thay đổi doanh thu tính
thuế, kỳ thanh toán, thời hạn thuê thì cá nhân thực hiện khai điều chỉnh, bổ
sung theo quy định của Luật Quản lý thuế cho kỳ tính thuế có sự thay đổi.
2. Cá nhân trực tiếp ký hợp đồng làm đại
lý xổ số, đại lý bảo hiểm, đại lý bán hàng đa cấp
a) Cá nhân trực
tiếp ký hợp đồng làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, đại lý bán hàng đa cấp là
cá nhân trực tiếp ký hợp đồng với doanh nghiệp xổ số, doanh nghiệp bảo hiểm,
doanh nghiệp bán hàng đa cấp theo hình thức đại lý bán đúng giá.
b) Cá nhân trực
tiếp ký hợp đồng làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, đại lý bán hàng đa cấp
không trực tiếp khai thuế, trừ trường hợp hướng dẫn tại điểm d khoản này. Doanh
nghiệp xổ số, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm
khấu trừ và khai thuế, nộp thuế TNCN nếu doanh nghiệp xác định số tiền hoa hồng
trả cho cá nhân tại đơn vị trong năm dương lịch trên 100 triệu đồng. Trường hợp
trong năm cá nhân phát sinh doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống tại nhiều
nơi, cá nhân dự kiến hoặc xác định được tổng doanh thu trên 100 triệu đồng/năm
thì có thể ủy quyền cho các tổ chức trả thu nhập khấu trừ thuế đối với số tiền
hoa hồng nhận được tại đơn vị trong năm tính thuế.
c) Doanh nghiệp
xổ số, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp thực hiện khai thuế
theo tháng hoặc quý theo quy định của pháp luật về quản lý thuế và không phải
khai quyết toán thuế đối với nghĩa vụ khấu trừ thuế TNCN của các cá nhân làm đại
lý xổ số, đại lý bảo hiểm, đại lý bán hàng đa cấp.
d) Trường hợp
trong năm tổ chức trả thu nhập chưa thực hiện khấu trừ thuế do chưa đến mức khấu
trừ và cá nhân không ủy quyền cho tổ chức trả thu nhập khấu trừ, đến cuối năm
cá nhân xác định thuộc trường hợp phải nộp thuế theo quy định thì cá nhân thực
hiện khai thuế, nộp thuế theo năm.
Điều 10. Căn cứ
tính thuế
Căn cứ tính thuế đối với hộ kinh doanh,
cá nhân kinh doanh là doanh thu tính thuế và tỷ lệ thuế tính trên doanh thu.
1. Doanh thu tính thuế
Doanh thu tính thuế GTGT và doanh thu
tính thuế TNCN đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là doanh thu bao gồm
thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia
công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các
hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các
khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết
khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền; các
khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội, phí
thu thêm được hưởng theo quy định; các
khoản bồi thường vi phạm hợp đồng, bồi thường khác (chỉ tính vào doanh thu tính
thuế TNCN); doanh thu khác mà hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được hưởng
không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
2. Tỷ lệ thuế
tính trên doanh thu
a) Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu gồm tỷ
lệ thuế GTGT và tỷ lệ thuế TNCN áp dụng chi tiết đối với từng lĩnh vực, ngành
nghề theo hướng dẫn tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông
tư này.
b) Trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân
kinh doanh hoạt động nhiều lĩnh vực, ngành nghề thì hộ kinh doanh, cá nhân kinh
doanh thực hiện khai và tính thuế theo tỷ lệ thuế tính trên doanh thu áp dụng đối
với từng lĩnh vực, ngành nghề. Trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh
không xác định được
doanh thu tính thuế của từng lĩnh vực, ngành nghề hoặc xác định không phù hợp với
thực tế kinh doanh thì cơ quan thuế thực hiện ấn định doanh thu tính thuế của từng
lĩnh vực, ngành nghề theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
3. Xác định số thuế phải nộp
Số
thuế GTGT phải nộp
|
=
|
Doanh thu
tính thuế GTGT
|
x
|
Tỷ lệ thuế
GTGT
|
Số thuế
TNCN phải nộp
|
=
|
Doanh thu
tính thuế TNCN
|
x
|
Tỷ lệ thuế
TNCN
|
Trong
đó:
-
Doanh thu tính thuế GTGT và doanh thu tính thuế TNCN theo hướng dẫn tại khoản 1
Điều này.
-
Tỷ lệ thuế GTGT và tỷ lệ thuế TNCN theo hướng dẫn tại Phụ
lục I ban hành kèm Thông tư này.
Chương III
QUẢN
LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH, CÁ NHÂN KINH DOANH
Điều 11. Quản
lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê
khai
1. Hồ sơ khai thuế
Hồ sơ khai thuế đối với hộ kinh doanh,
cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai quy định tại điểm 8.2 Phụ lục I - Danh mục hồ sơ khai thuế ban
hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ, cụ thể
như sau:
a) Tờ khai thuế đối với hộ kinh doanh,
cá nhân kinh doanh theo mẫu số 01/CNKD ban
hành kèm theo Thông tư này;
b) Phụ lục Bảng kê hoạt động kinh doanh
trong kỳ của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh (áp dụng đối với hộ kinh doanh,
cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai) theo mẫu số 01-2/BK-HĐKD ban hành kèm theo Thông
tư này.
Trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai nếu có căn cứ
xác định được doanh thu theo xác nhận của cơ quan chức năng thì không phải nộp Phụ
lục Bảng kê mẫu số 01-2/BK-HĐKD ban
hành kèm theo thông tư này.
2. Nơi nộp hồ sơ khai thuế
Nơi nộp hồ sơ khai thuế đối với hộ kinh
doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai quy định tại khoản
1 Điều 45 Luật Quản lý thuế là Chi cục Thuế quản lý trực tiếp nơi hộ kinh
doanh, cá nhân kinh doanh hoạt động sản xuất, kinh doanh.
3. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với hộ
kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai quy định tại
khoản 1 Điều 44 Luật Quản lý thuế, cụ thể như sau:
a) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với
hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai theo tháng chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo
tháng phát sinh nghĩa vụ thuế.
b) Thời hạn nộp hồ sơ khai
thuế đối với hộ
kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai theo quý chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu quý tiếp
theo liền kề quý phát sinh nghĩa vụ thuế.
4. Thời hạn nộp thuế
Thời hạn nộp thuế của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế
theo phương pháp kê khai thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 55 Luật Quản
lý thuế, cụ thể: Thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp
hồ sơ khai thuế. Trường hợp khai bổ sung hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế là
thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót.
5. Nghĩa vụ khai thuế trong trường hợp tạm
ngừng hoạt động, kinh doanh
Trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh
doanh tạm ngừng hoạt động, kinh doanh thì thông báo cho cơ quan thuế theo quy định
tại Điều 91 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP ngày 04/11/2021 của Chính phủ, Điều 4
Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ, Điều 12 Thông tư số
105/2020/TT-BTC ngày 03/12/2020 của Bộ Tài chính hướng dẫn về đăng ký thuế và
không phải nộp hồ sơ khai thuế, trừ trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh
doanh tạm ngừng hoạt động, kinh doanh không trọn tháng nếu khai thuế theo tháng
hoặc tạm ngừng hoạt động, kinh doanh không trọn quý nếu khai thuế theo quý.
Điều 12. Quản
lý thuế đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh
1. Hồ sơ khai thuế
Hồ sơ khai thuế đối với cá nhân kinh
doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh quy định tại điểm 8.3 Phụ lục I - Danh mục hồ sơ khai thuế
ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ, cụ
thể như sau:
a) Tờ khai thuế đối với hộ kinh doanh,
cá nhân kinh doanh theo mẫu số 01/CNKD ban
hành kèm theo Thông tư này;
b) Các tài liệu kèm theo hồ sơ khai thuế
theo từng lần phát sinh gồm:
- Bản sao hợp đồng kinh
tế
cung cấp hàng hóa, dịch vụ;
- Bản sao biên bản
nghiệm thu, thanh lý hợp đồng;
- Bản sao tài liệu
chứng minh nguồn gốc xuất xứ của hàng hóa như: Bảng kê thu mua hàng nông sản
nếu là hàng hóa nông sản trong nước; Bảng kê hàng hóa mua bán, trao đổi của cư
dân biên giới nếu là hàng cư dân biên giới nhập khẩu; Hóa đơn của người bán
hàng giao cho nếu là hàng hóa nhập khẩu mua của tổ chức, cá nhân kinh doanh
trong nước; tài liệu liên quan để chứng minh nếu là hàng hóa do cá nhân tự sản
xuất;...
Cơ quan thuế có quyền yêu cầu xuất trình
bản chính để đối chiếu, xác nhận tính chính xác của bản sao so với bản chính.
2. Nơi nộp hồ sơ khai thuế
Nơi nộp hồ sơ khai thuế đối với cá nhân
kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh quy định tại khoản 1 Điều 45 Luật
Quản lý thuế, cụ thể như sau:
a) Trường hợp kinh doanh lưu động thì nộp
hồ sơ khai thuế tại Chi cục Thuế quản lý trực tiếp nơi cá nhân phát sinh hoạt động
kinh doanh.
b) Trường hợp cá nhân có thu nhập từ sản
phẩm, dịch vụ nội dung thông tin số thì nộp hồ sơ khai thuế tại Chi cục Thuế quản
lý trực tiếp nơi cá nhân cư trú (thường trú hoặc tạm trú).
c) Trường hợp cá nhân có thu nhập từ
chuyển nhượng tên miền internet quốc gia Việt Nam “.vn” thì nộp hồ sơ khai thuế
tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú. Trường hợp cá nhân chuyển nhượng là cá nhân
không cư trú thì nộp hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp tổ chức
quản lý tên miền internet quốc gia Việt Nam “.vn”.
d) Trường hợp cá nhân là chủ thầu xây dựng
tư nhân thì nộp hồ sơ khai thuế tại Chi cục Thuế quản lý trực tiếp nơi cá nhân
phát sinh hoạt động xây dựng.
3. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với cá
nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh quy định tại khoản 3 Điều 44
Luật Quản lý thuế chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế.
4. Thời hạn nộp thuế
Thời hạn nộp thuế của cá
nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh thực hiện theo quy định tại
khoản 1 Điều 55 Luật Quản lý thuế, cụ thể: Thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày
cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế. Trường hợp khai bổ sung hồ sơ khai
thuế, thời hạn nộp thuế là thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có
sai, sót.
Điều 13. Quản
lý thuế đối với hộ khoán
1. Căn cứ xác định thuế khoán đối với hộ
khoán
Căn cứ xác định thuế khoán bao gồm:
a) Hồ sơ khai thuế của hộ khoán do hộ
khoán tự kê khai theo dự kiến doanh thu và mức thuế khoán của năm tính thuế;
b) Cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế;
c) Ý kiến tham vấn của Hội đồng tư vấn
thuế xã, phường, thị trấn;
d) Kết quả công khai thông tin và tiếp
nhận ý kiến phản hồi từ Hội đồng tư vấn thuế, Ủy ban nhân dân, Hội đồng nhân
dân, Mặt trận Tổ quốc xã, phường, thị trấn, hộ khoán và các tổ chức, cá nhân
khác.
Công khai thông tin hộ khoán là việc cơ
quan thuế tổ chức công khai và tiếp nhận ý kiến phản hồi về doanh thu và mức
thuế khoán đối với hộ khoán theo quy định. Việc công khai thông tin lần 1 theo khoản 5 Điều này để tham khảo, lấy ý kiến về doanh
thu, mức thuế khoán dự kiến; và công khai thông tin lần 2 theo khoản 9 Điều này
để tham khảo, lấy ý kiến về doanh thu, mức thuế khoán chính thức phải nộp
của năm tính thuế. Việc công khai thông tin bao gồm: niêm yết thông tin bằng giấy
tại địa bàn; gửi trực tiếp đến hộ khoán; gửi trực tiếp đến Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân, Mặt trận Tổ quốc quận, huyện, xã, phường, thị trấn; công khai
thông tin trên Trang thông tin điện tử của ngành Thuế.
2. Hồ sơ khai thuế
a) Từ ngày 20 tháng 11 đến ngày 05 tháng
12 hằng năm, cơ quan thuế phát Tờ khai thuế năm sau cho tất cả các hộ khoán.
b) Hồ sơ khai thuế đối với hộ khoán theo quy định tại
điểm 8.1 Phụ lục I - Danh mục hồ sơ khai thuế ban
hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ là Tờ khai thuế đối với hộ kinh
doanh, cá nhân kinh doanh theo mẫu số
01/CNKD ban hành kèm theo Thông tư này.
c) Trường hợp hộ khoán sử dụng hóa đơn
do cơ quan thuế cấp, bán lẻ theo từng lần phát sinh, khi khai thuế đối với
doanh thu trên hóa đơn lẻ thì hộ khoán khai thuế theo từng lần phát sinh và sử
dụng Tờ khai thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo mẫu số 01/CNKD ban hành kèm theo Thông tư này đồng
thời xuất trình, nộp kèm theo hồ sơ khai thuế các tài liệu sau:
- Bản sao hợp đồng kinh
tế
cung cấp hàng hóa, dịch vụ cùng ngành nghề với hoạt động kinh doanh của hộ
khoán;
- Bản sao biên bản nghiệm
thu, thanh lý hợp đồng;
- Bản sao tài liệu
chứng minh nguồn gốc xuất xứ của hàng hóa, dịch vụ như: Bảng kê thu mua hàng
nông sản nếu là hàng hóa nông sản trong nước; Bảng kê hàng hóa mua bán, trao
đổi của cư dân biên giới nếu là hàng cư dân biên giới nhập khẩu; Hóa đơn của
người bán hàng giao cho nếu là hàng hóa nhập khẩu mua của tổ chức, cá nhân kinh
doanh trong nước; tài liệu liên quan để chứng minh nếu là hàng hóa do cá nhân
tự sản xuất, cung cấp;...
Cơ quan thuế có quyền yêu
cầu xuất trình bản chính để đối chiếu, xác nhận tính chính xác của bản sao so
với bản chính.
3. Thời hạn nộp hồ sơ
khai thuế
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với hộ
khoán quy định tại điểm c khoản 2, khoản 3 Điều 44 Luật Quản lý thuế, cụ thể
như sau:
a) Thời hạn nộp hồ sơ khai
thuế
đối với hộ khoán
chậm
nhất là ngày 15 tháng 12 năm trước liền kề năm tính thuế.
b) Trường hợp hộ khoán mới ra
kinh doanh
(bao gồm hộ kê khai chuyển đổi sang phương pháp khoán), hoặc hộ khoán chuyển
đổi sang phương pháp kê khai, hoặc hộ khoán thay đổi ngành nghề, hoặc hộ khoán thay đổi quy mô kinh
doanh
trong năm
thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của hộ khoán chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày bắt
đầu kinh doanh,
hoặc chuyển đổi phương pháp tính thuế, hoặc thay đổi ngành nghề, hoặc thay đổi
quy mô kinh doanh.
c) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với
trường hợp hộ khoán có sử dụng hóa đơn do cơ quan thuế cấp, bán lẻ theo từng
lần phát sinh chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày phát sinh doanh thu có yêu
cầu sử dụng hóa đơn.
4. Xác định doanh thu và
mức thuế
khoán
a) Xác định doanh thu và mức thuế khoán
a.1) Doanh thu và mức thuế khoán được
tính theo năm dương lịch hoặc tháng đối với trường hợp kinh doanh theo thời vụ
và ổn định trong một năm.
a.2) Hộ khoán tự xác định
doanh thu tính thuế khoán trong năm trên Tờ khai thuế theo mẫu số 01/CNKD ban hành kèm theo Thông tư này. Trường
hợp hộ khoán không xác định được doanh thu khoán, không nộp hồ sơ khai thuế hoặc
doanh thu tính thuế khoán xác định không phù hợp với thực tế kinh doanh thì cơ
quan thuế thực hiện ấn định doanh thu và xác định mức thuế khoán theo quy định
tại Điều 51 Luật Quản lý thuế.
a.3) Căn cứ hồ sơ khai thuế
của hộ
khoán và
cơ
sở dữ liệu
của cơ quan thuế
để
lấy
ý kiến công khai, tham vấn ý kiến của Hội đồng tư vấn thuế và làm cơ sở
cho Cục Thuế chỉ đạo, rà soát việc lập Sổ bộ thuế tại từng Chi cục Thuế.
b) Điều chỉnh doanh thu và mức thuế khoán
Hộ khoán trong năm có đề nghị điều chỉnh
doanh thu, mức thuế khoán do thay đổi hoạt động kinh doanh thì cơ quan thuế điều
chỉnh lại mức thuế khoán theo quy định tại khoản 3 Điều 51 Luật Quản lý thuế kể
từ thời điểm có thay đổi. Cụ thể như sau:
b.1) Hộ khoán thay đổi quy mô kinh doanh
(diện tích kinh doanh, lao động sử dụng, doanh thu) thì phải khai điều chỉnh, bổ
sung Tờ khai thuế theo mẫu số 01/CNKD ban
hành kèm theo Thông tư này. Cơ quan thuế căn cứ hồ sơ khai thuế của hộ khoán,
cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế nếu xác định doanh thu khoán thay đổi từ 50% trở
lên so với doanh thu đã khoán thì ban hành Thông báo (mẫu số 01/TB-CNKD ban hành
kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ) về việc điều
chỉnh mức thuế khoán kể từ thời điểm có thay đổi trong năm tính thuế. Trường hợp
qua cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế, số liệu xác minh,
kiểm tra, thanh tra, cơ quan thuế có căn cứ xác định hộ khoán không đáp ứng điều
kiện để được điều chỉnh mức thuế khoán theo quy định thì cơ quan thuế ban hành
Thông báo về việc không điều chỉnh mức thuế khoán theo mẫu số 01/TBKĐC-CNKD ban hành kèm theo Thông
tư này.
b.2) Hộ khoán
thay đổi địa điểm kinh doanh thì phải thực hiện thay đổi thông tin đăng ký thuế
theo quy định và thực hiện thủ tục khai thuế tại địa điểm mới như đối với hộ
khoán mới ra kinh doanh. Cơ quan thuế căn cứ hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký
thuế để xử lý theo quy định. Cơ quan thuế quản lý nơi hộ khoán chuyển đến xử lý
hồ sơ khai thuế của hộ khoán như đối với hộ khoán mới ra kinh doanh. Cơ quan
thuế quản lý nơi hộ khoán chuyển đi ban hành Thông báo (mẫu số 01/TB-CNKD ban hành kèm
theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ) về việc điều chỉnh
giảm mức thuế khoán kể từ thời điểm có thay đổi trong năm tính thuế.
b.3) Hộ khoán thay đổi ngành nghề, lĩnh
vực kinh doanh (kể cả trường hợp không thay đổi về tỷ lệ, thuế suất áp dụng)
thì hộ khoán phải thực hiện thủ tục thay đổi thông tin đăng ký thuế theo quy định
(nếu có thay đổi ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh so với đăng ký thuế), đồng thời
khai điều chỉnh, bổ sung Tờ khai thuế theo mẫu số
01/CNKD ban hành kèm theo Thông tư này. Cơ quan thuế căn cứ kết quả xử lý hồ
sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế (nếu có) và căn cứ hồ sơ khai thuế của hộ
khoán, cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế để ban hành Thông báo (mẫu số
01/TB-CNKD ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của
Chính phủ) về việc điều chỉnh mức thuế khoán (nếu có) theo thực tế kể từ thời
điểm thay đổi trong năm tính thuế.
b.4) Hộ khoán ngừng hoặc tạm ngừng kinh
doanh thì hộ khoán thực hiện thông báo khi ngừng hoặc tạm ngừng kinh doanh theo
quy định tại Điều 4 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.
Cơ quan thuế căn cứ vào thông báo của hộ khoán hoặc cơ quan nhà nước có thẩm
quyền theo quy định tại Điều 37 Luật Quản lý thuế để điều chỉnh mức thuế khoán
như sau:
b.4.1) Đối với hộ khoán đã được thông
báo chấp thuận ngừng kinh doanh: nếu hộ khoán ngừng kinh doanh từ ngày đầu tiên
của tháng dương lịch thì điều chỉnh giảm toàn bộ tiền thuế khoán kể từ tháng ngừng
kinh doanh; nếu hộ khoán ngừng kinh doanh tại bất kỳ thời điểm nào trong khoảng
thời gian từ ngày 02 đến ngày 15 của tháng dương lịch thì tiền thuế khoán của
tháng bắt đầu ngừng kinh doanh được điều chỉnh giảm 50% và điều chỉnh giảm toàn
bộ tiền thuế khoán của các tháng sau tháng ngừng kinh doanh; nếu hộ khoán ngừng
kinh doanh tại bất kỳ thời điểm nào trong khoảng thời gian từ ngày 16 trở đi của
tháng dương lịch thì tiền thuế khoán của tháng bắt đầu ngừng kinh doanh không
được điều chỉnh giảm, chỉ điều chỉnh giảm toàn bộ tiền thuế khoán của các tháng
sau tháng ngừng kinh doanh.
b.4.2) Đối với hộ khoán đã được thông
báo chấp thuận tạm ngừng kinh doanh: nếu hộ khoán tạm ngừng kinh doanh trọn
tháng của năm dương lịch thì tiền thuế khoán của tháng đó được điều chỉnh giảm
toàn bộ; nếu hộ khoán tạm ngừng kinh doanh từ 15 ngày liên tục trở lên trong một
tháng của năm dương lịch thì tiền thuế khoán phải nộp của tháng đó được điều chỉnh
giảm 50%.
b.4.3) Thời gian ngừng hoặc tạm ngừng
kinh doanh được xác định theo thông báo của người nộp thuế, trường hợp người nộp
thuế ngừng hoặc tạm ngừng kinh doanh không thông báo hoặc thông báo muộn (bao gồm
cả trường hợp vì lý do bất khả kháng theo quy định) thì cơ quan thuế căn cứ kết
quả xác minh thực tế để xác định thời gian ngừng hoặc tạm ngừng kinh doanh.
b.5) Hộ khoán ngừng hoặc tạm ngừng kinh
doanh theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thì cơ quan thuế
căn cứ văn bản yêu cầu ngừng hoặc tạm ngừng của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền để điều chỉnh mức thuế khoán theo thực tế cho thời gian yêu cầu ngừng hoặc
tạm ngừng kinh doanh.
b.6) Hộ khoán
chuyển đổi sang phương pháp kê khai thì hộ khoán khai điều chỉnh, bổ sung Tờ
khai thuế khoán theo mẫu số 01/CNKD ban hành
kèm theo Thông tư này. Cơ quan thuế căn cứ Tờ khai điều chỉnh, bổ sung để điều
chỉnh giảm mức thuế đã khoán cho thời gian chuyển đổi.
5. Niêm yết công khai lần 1
Cơ quan thuế thực hiện niêm yết công
khai lần 1 để tham khảo, lấy
ý kiến về doanh thu dự kiến, mức thuế khoán dự kiến.
Tài liệu niêm yết công khai lần 1 bao gồm: Danh sách hộ khoán thuộc diện không
phải nộp
thuế GTGT, không phải nộp thuế TNCN; Danh sách hộ khoán thuộc diện phải nộp thuế.
Việc niêm yết công khai lần 1 được thực hiện như sau:
a) Chi cục Thuế thực hiện niêm yết công
khai lần 1 tại bộ phận một cửa của Chi cục Thuế, Ủy ban nhân dân quận, huyện; tại
cửa, cổng hoặc địa điểm thuận lợi cho việc tiếp cận thông tin, địa điểm thích hợp
của trụ sở Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn; trụ sở Đội thuế; Ban quản lý
chợ để người dân và hộ khoán giám sát. Thời gian niêm yết lần 1 từ ngày 20
tháng 12 đến ngày 31 tháng 12 hằng năm.
b) Chi cục Thuế gửi tài liệu niêm yết
công khai lần 1 đến Hội đồng nhân dân và Mặt trận Tổ quốc quận, huyện, xã, phường,
thị trấn chậm nhất là ngày 20 tháng 12 hằng năm, trong đó nêu rõ địa chỉ, thời
gian Chi cục Thuế tiếp nhận ý kiến phản hồi (nếu có) của Hội đồng nhân dân và Mặt
trận Tổ quốc quận, huyện, xã, phường, thị trấn. Thời gian Chi cục Thuế tiếp nhận
ý kiến phản hồi (nếu có) chậm nhất là ngày 31 tháng 12.
c) Chậm nhất là ngày 20 tháng 12 hằng
năm, Chi cục Thuế gửi cho từng hộ khoán Thông báo về việc dự kiến doanh thu, mức
thuế khoán theo mẫu số 01/TBTDK-CNKD kèm
theo Bảng công khai thông tin hộ khoán theo mẫu
số 01/CKTT-CNKD (sau đây gọi là Bảng công khai) ban hành kèm theo Thông tư
này, trong đó nêu rõ địa chỉ, thời gian Chi cục Thuế tiếp nhận ý kiến phản hồi
(nếu có) của hộ khoán chậm nhất là ngày 31 tháng 12. Thông báo được gửi trực tiếp
đến hộ khoán (có ký nhận của người nộp thuế về việc đã nhận thông báo) hoặc gửi
Thông báo qua bưu điện theo hình thức gửi bảo đảm. Bảng công khai thông tin dự
kiến gửi cho hộ khoán được lập theo địa bàn bao gồm cả cá nhân thuộc diện phải
nộp thuế và cá nhân thuộc diện không phải nộp thuế. Với chợ, đường, phố, tổ dân
phố có từ hai trăm (200) hộ khoán trở xuống thì Chi cục Thuế in, phát cho từng
hộ khoán Bảng công khai của các hộ khoán tại địa bàn. Trường hợp chợ, đường, phố,
tổ dân phố có trên 200 hộ khoán thì Chi cục Thuế in, phát cho từng hộ khoán Bảng
công khai của không quá 200 hộ khoán tại địa bàn. Riêng đối với chợ có trên 200
hộ khoán thì Chi cục Thuế in, phát cho từng hộ khoán Bảng công khai theo ngành
hàng. Trường hợp cơ quan thuế đã thực hiện được việc công khai Bảng công khai
trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan thuế thì không bắt buộc phải gửi Bảng
công khai theo mẫu số 01/CKTT-CNKD kèm
theo Thông báo về việc dự kiến doanh thu, mức thuế khoán mẫu số 01/TBTDK-CNKD ban hành kèm theo Thông
tư này.
d) Chi cục Thuế có trách nhiệm thông báo
công khai địa điểm niêm yết, địa chỉ nhận thông tin phản hồi (số điện thoại, số
fax, địa chỉ tại bộ phận một cửa, địa chỉ hòm thư điện tử) về nội dung niêm yết
công khai để hộ khoán biết.
đ) Chi cục Thuế có trách nhiệm tổng hợp
các ý kiến phản hồi nội dung niêm yết công khai lần 1 của người dân, người nộp
thuế, của Hội đồng nhân dân và Mặt trận Tổ quốc quận, huyện, xã, phường, thị trấn
để nghiên cứu điều chỉnh, bổ sung đối tượng quản lý, mức doanh thu dự kiến, mức
thuế dự kiến trước khi tham vấn ý kiến Hội đồng tư vấn thuế.
6. Tham vấn ý kiến
Hội đồng tư vấn thuế
Chi cục Thuế tổ chức
họp tham vấn ý kiến Hội đồng tư vấn thuế trong thời gian từ ngày 01 tháng 01 đến
ngày 10 tháng 01 hằng năm. Hồ sơ họp Hội đồng tư vấn thuế theo quy định của
pháp luật về quản lý thuế.
7. Lập và duyệt Sổ bộ thuế
a) Chi cục Thuế căn cứ tài liệu xác định
mức thuế khoán hướng dẫn tại khoản 1 Điều 3 Thông tư này và
văn bản chỉ đạo của cơ quan thuế cấp trên (nếu có) để lập và duyệt Sổ bộ thuế
trước ngày 15 tháng 01 hằng năm.
b) Hằng tháng, căn cứ tình hình biến động
trong hoạt động kinh doanh của hộ khoán (thay đổi hoạt động kinh doanh) hoặc do
những thay đổi về chính sách thuế ảnh hưởng đến doanh thu khoán và mức thuế
khoán phải nộp, Chi cục Thuế lập và duyệt Sổ bộ thuế điều chỉnh, bổ sung và ban
hành Thông báo điều chỉnh mức thuế khoán theo hướng dẫn tại điểm b khoản 4 Điều
này.
8. Gửi thông báo thuế và thời hạn nộp
thuế
a) Gửi thông báo thuế
a.1) Cơ quan thuế gửi Thông báo nộp tiền
theo mẫu số 01/TB-CNKD ban
hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ cùng với
Bảng công khai theo mẫu số 01/CKTT-CNKD
ban hành kèm theo Thông tư này tới hộ khoán (bao gồm cả hộ khoán thuộc diện phải
nộp thuế và hộ khoán thuộc diện không phải nộp thuế) chậm nhất là ngày 20 tháng
01 hằng năm. Thông báo được gửi trực tiếp đến hộ khoán (có ký nhận của người nộp
thuế về việc đã nhận thông báo) hoặc gửi Thông báo qua bưu điện theo hình thức
gửi bảo đảm.
a.2) Bảng công khai thông tin chính thức
gửi cho hộ khoán được lập theo địa bàn bao gồm cả hộ khoán thuộc diện phải nộp
thuế và hộ khoán thuộc diện không phải nộp thuế. Với chợ, đường, phố, tổ dân phố
có từ 200 hộ khoán trở xuống thì Chi cục Thuế in, phát cho từng hộ khoán Bảng
công khai của các hộ khoán tại địa bàn. Trường hợp chợ, đường, phố, tổ dân phố
có trên 200 hộ khoán thì Chi cục Thuế in, phát cho từng hộ khoán Bảng công khai
của không quá 200 hộ khoán tại địa bàn. Riêng đối với chợ có trên 200 hộ khoán
thì Chi cục Thuế in, phát cho từng hộ khoán Bảng công khai theo ngành hàng. Trường
hợp cơ quan thuế đã thực hiện được việc công khai trên Cổng thông tin điện tử của
cơ quan thuế thì không bắt buộc phải gửi Bảng công khai theo mẫu số 01/CKTT-CNKD kèm theo Thông báo nộp
tiền mẫu số 01/TB-CNKD ban
hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.
a.3) Trường hợp cơ quan thuế ban hành
Thông báo điều chỉnh mức thuế khoán theo thông báo của hộ khoán theo hướng dẫn
tại điểm b khoản 4 Điều này thì thời hạn ban hành thông báo chậm nhất là ngày
20 của tháng tiếp theo tháng có thay đổi tiền thuế.
a.4) Trường hợp hộ khoán mới ra kinh
doanh thì cơ quan thuế gửi Thông báo nộp tiền mẫu số 01/TB-CNKD ban hành kèm
theo Nghị
định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ cho hộ khoán chậm nhất
là ngày 20 của tháng tiếp theo tháng có phát sinh tiền thuế phải nộp.
b) Thời hạn nộp thuế
b.1) Căn cứ Thông báo nộp tiền, hộ khoán
nộp tiền thuế GTGT, thuế TNCN theo thời hạn trên Thông báo nộp tiền mẫu số 01/TB-CNKD ban hành kèm
theo Nghị
định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.
b.2) Trường hợp hộ khoán có sử dụng hóa
đơn cấp, bán lẻ theo từng lần phát sinh của cơ quan thuế thì thời hạn nộp thuế
đối với doanh thu trên hóa đơn là thời hạn khai thuế đối với doanh thu trên hóa
đơn theo hướng dẫn tại điểm c khoản 3 Điều này.
9. Niêm yết công khai lần 2
Cơ quan thuế thực hiện niêm yết công
khai lần 2 về doanh thu và mức thuế chính thức phải nộp của năm đối với hộ
khoán. Việc niêm yết công khai lần 2 được thực hiện như sau:
a) Ở cấp Cục Thuế
a.1) Cục Thuế thực hiện niêm yết công
khai thông tin hộ khoán trước ngày 30 tháng 01 hằng năm trên trang thông tin điện
tử của ngành thuế bao gồm các thông tin sau: Danh sách hộ khoán thuộc diện
không phải nộp thuế GTGT, không phải nộp thuế TNCN; Danh sách hộ khoán thuộc diện
phải nộp thuế.
a.2) Trường hợp hộ khoán mới ra kinh
doanh hoặc có biến động về số thuế phải nộp, biến động về trạng thái kinh doanh
thì Cục Thuế thực hiện công khai thông tin hoặc điều chỉnh thông tin trên trang
thông tin điện tử của ngành thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng tiếp
theo tháng hộ khoán ra kinh doanh hoặc có biến động.
b) Ở cấp Chi cục Thuế
b.1) Chi cục Thuế thực hiện niêm yết
công khai lần 2 trước ngày 30 tháng 01 hằng năm tại bộ phận một cửa của Chi cục
Thuế, Ủy ban nhân dân quận, huyện; tại cửa, cổng hoặc địa điểm thuận lợi cho việc
tiếp cận thông tin, địa điểm thích hợp của trụ sở Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn; trụ sở Đội thuế; Ban quản lý chợ để người dân và hộ khoán giám sát.
b.2) Chi cục Thuế gửi tài liệu niêm yết
công khai lần 2 đến Hội đồng nhân dân và Mặt trận Tổ quốc quận, huyện, xã, phường,
thị trấn chậm nhất là ngày 30 tháng 01, trong đó nêu rõ địa chỉ, thời gian Chi
cục Thuế tiếp nhận ý kiến phản hồi (nếu có) của Hội đồng nhân dân và Mặt trận Tổ
quốc quận, huyện, xã, phường, thị trấn.
b.3) Chi cục Thuế có trách nhiệm thông
báo công khai địa điểm niêm yết, địa chỉ nhận thông tin phản hồi (số điện thoại,
số fax, địa chỉ tại bộ phận một cửa, địa chỉ hòm thư điện tử) về nội dung niêm
yết công khai để hộ khoán biết.
b.4) Các tài liệu công khai ở cấp Chi cục
Thuế thực hiện như đối với công khai thông tin trên trang thông tin điện tử của
ngành thuế ở cấp Cục Thuế.
Điều
14. Quản lý thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản trực tiếp khai thuế với cơ
quan thuế
1. Hồ sơ khai thuế
Hồ sơ khai thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản trực tiếp khai thuế với
cơ quan thuế quy
định tại tiết a điểm 8.5 Phụ lục I
- Danh mục hồ sơ khai thuế ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày
19/10/2020 của Chính phủ, cụ thể như sau:
a) Tờ khai thuế đối với hoạt động cho
thuê tài sản (áp dụng đối với cá nhân có hoạt động cho thuê tài sản trực tiếp
khai thuế với cơ quan thuế và tổ chức khai thay cho cá nhân) theo mẫu số 01/TTS ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Phụ lục bảng kê chi tiết hợp đồng cho
thuê tài sản (áp dụng đối với cá nhân có hoạt động cho thuê tài sản trực tiếp
khai thuế với cơ quan thuế nếu là lần khai thuế đầu tiên của Hợp đồng hoặc Phụ
lục hợp đồng) theo mẫu số 01-1/BK-TTS ban
hành kèm theo Thông tư này;
c) Bản sao hợp đồng thuê tài sản, phụ
lục hợp đồng (nếu là lần khai thuế đầu tiên của Hợp đồng hoặc Phụ lục hợp
đồng);
d) Bản sao Giấy ủy quyền theo quy định
của pháp luật (trường hợp cá nhân cho thuê tài sản ủy quyền cho đại diện hợp
pháp thực hiện thủ tục khai, nộp thuế).
Cơ quan thuế có quyền yêu
cầu xuất trình bản chính để đối chiếu, xác nhận tính chính xác của bản sao so
với bản chính.
2. Nơi nộp hồ sơ khai thuế
Nơi nộp hồ sơ khai thuế đối với cá nhân
cho thuê tài sản trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế theo quy định tại khoản 1
Điều 45 Luật
Quản lý thuế, cụ thể như sau:
a) Cá nhân có thu nhập từ cho thuê tài sản
(trừ bất động sản tại Việt Nam) nộp hồ sơ khai thuế tại Chi cục Thuế quản lý trực
tiếp nơi cá nhân cư trú.
b) Cá nhân có thu nhập từ cho thuê bất động
sản tại Việt Nam nộp hồ sơ khai thuế tại Chi cục Thuế quản lý trực tiếp nơi có
bất động sản cho thuê.
3. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với cá
nhân cho thuê tài sản trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế quy định tại điểm a
khoản 2 và khoản 3 Điều 44 Luật Quản lý thuế, cụ thể như sau:
a) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với cá nhân khai thuế theo từng lần
phát sinh kỳ thanh toán chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày bắt đầu thời hạn cho
thuê của kỳ thanh toán.
b) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với
cá nhân khai
thuế
một lần theo năm chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của năm dương lịch tiếp theo.
4. Thời hạn nộp thuế
Thời hạn nộp thuế đối với
cá nhân cho thuê tài sản trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 55 Luật Quản lý
thuế, cụ thể: Thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ
sơ khai thuế. Trường hợp khai bổ sung hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế là thời
hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót.
Điều 15. Quản
lý thuế đối với cá nhân trực tiếp ký hợp đồng làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm,
đại lý bán hàng đa cấp, hoạt động kinh doanh khác
1. Hồ sơ khai thuế
a) Hồ sơ khai thuế tháng, quý của tổ chức
khấu trừ
Hồ sơ khai thuế tháng, quý của tổ chức khấu trừ thuế đối với cá nhân trực
tiếp ký hợp đồng làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, đại lý bán hàng đa cấp quy định tại
điểm 9.1 Phụ lục I - Danh mục hồ sơ
khai thuế ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của
Chính phủ, cụ thể như sau:
- Tờ khai thuế thu nhập cá nhân (áp dụng
đối với doanh nghiệp xổ số, bảo hiểm, bán hàng đa cấp trả tiền hoa hồng cho cá
nhân trực tiếp ký hợp đồng làm đại lý bán đúng giá; doanh nghiệp bảo hiểm trả
phí tích lũy bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm không bắt buộc khác) theo mẫu số 01/XSBHĐC ban hành kèm theo Thông tư này;
- Phụ lục bảng kê chi tiết cá nhân có
phát sinh doanh thu từ hoạt động đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp
(kê khai vào hồ sơ khai thuế của tháng/quý cuối cùng trong năm tính thuế) theo mẫu số 01-1/BK-XSBHĐC ban hành kèm theo Thông
tư này (kê khai toàn bộ cá nhân có phát sinh doanh thu trong năm tính thuế,
không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế).
b) Hồ sơ khai thuế năm của cá nhân trực
tiếp khai thuế
Hồ sơ khai thuế năm đối với cá nhân trực tiếp ký hợp đồng làm đại lý xổ số,
đại lý bảo hiểm, đại lý bán hàng đa cấp, cá nhân kinh doanh khác quy định tại điểm
8.6 Phụ lục I - Danh mục hồ sơ khai
thuế ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ,
cụ thể như sau:
- Tờ khai thuế năm (áp dụng đối với cá nhân trực tiếp ký hợp đồng làm đại lý xổ số, bảo
hiểm, bán hàng đa cấp, hoạt động kinh doanh khác chưa khấu trừ, nộp thuế trong
năm) theo
mẫu số 01/TKN-CNKD ban hành kèm theo Thông
tư này;
- Bản sao hợp đồng kinh tế (cung cấp
hàng hóa, dịch vụ, hợp tác kinh doanh, đại lý);
- Bản sao biên bản nghiệm thu, thanh lý
hợp đồng (nếu có).
Cơ quan thuế có quyền yêu
cầu xuất trình bản chính để đối chiếu, xác nhận tính chính xác của bản sao so
với bản chính.
2. Nơi nộp hồ sơ khai thuế
Nơi nộp hồ sơ khai thuế đối với tổ chức khấu trừ thuế đối với
cá nhân trực tiếp ký hợp đồng làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, đại lý bán
hàng đa cấp và cá nhân làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, đại
lý bán hàng đa cấp, hoạt động kinh doanh khác trực tiếp khai thuế quy định tại
khoản 1 Điều 45 Luật
Quản lý thuế, cụ thể như sau:
a) Tổ chức khấu trừ thuế đối với cá nhân trực tiếp ký hợp đồng làm đại
lý xổ số, đại lý bảo hiểm, đại lý bán hàng đa cấp nộp hồ sơ khai thuế tại
cơ quan thuế quản lý trực tiếp tổ chức.
b) Cá nhân làm đại lý xổ số,
đại lý bảo hiểm, đại lý bán hàng đa cấp, hoạt động kinh doanh
khác
thuộc
diện khai thuế năm nộp hồ sơ khai thuế
tại Chi
cục Thuế quản
lý
trực
tiếp nơi cá nhân cư trú (nơi thường trú
hoặc tạm trú).
3. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
a) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với
doanh nghiệp
xổ số,
doanh
nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp quy định tại khoản 1 Điều
44 Luật
Quản lý thuế, cụ thể như sau:
a.1) Thời hạn nộp hồ sơ
khai thuế tháng của
doanh
nghiệp
xổ số,
doanh
nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp chậm nhất là ngày thứ
20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế.
a.2) Thời hạn nộp hồ
sơ khai thuế theo quý của doanh nghiệp xổ số, doanh nghiệp bảo
hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu quý tiếp theo liền kề quý phát sinh
nghĩa vụ thuế.
b) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo năm
đối với
cá nhân trực tiếp ký hợp đồng làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, đại lý bán hàng đa cấp, hoạt động
kinh doanh khác quy
định tại điểm a khoản 2 Điều 44 Luật Quản lý thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của năm dương lịch
tiếp theo.
4. Thời hạn nộp
thuế
Thời hạn nộp thuế của tổ chức, cá nhân quy định tại Điều này thực
hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 55 Luật Quản lý thuế, cụ thể: Thời hạn nộp
thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế. Trường hợp
khai bổ sung hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế là thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
của kỳ tính thuế có sai, sót.
Điều 16. Quản
lý thuế đối với tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân
1. Hồ sơ khai thuế
a) Hồ sơ khai thuế tháng, quý đối với tổ
chức khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân trong trường hợp cá nhân hợp tác
kinh doanh với tổ chức; tổ chức chi trả cho cá nhân đạt doanh số; tổ chức là
chủ sở hữu sàn giao dịch thương mại điện tử; tổ chức tại Việt Nam là đối tác của nhà cung cấp
nền tảng số ở nước ngoài (không có cơ sở thường trú tại Việt Nam) thực hiện chi
trả thu nhập cho cá nhân quy định tại điểm 8.4 Phụ lục I - Danh mục hồ sơ khai thuế
ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ, cụ
thể như sau:
- Tờ khai thuế đối với hộ kinh doanh,
cá nhân kinh doanh theo mẫu số 01/CNKD ban
hành kèm theo Thông tư này;
- Phụ lục Bảng kê chi tiết hộ kinh
doanh, cá nhân kinh doanh (áp dụng đối với tổ chức, cá nhân khai
thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân; cá nhân hợp tác kinh doanh với tổ chức;
tổ chức chi trả cho cá nhân đạt doanh số; tổ chức là chủ sở hữu sàn giao dịch
thương mại điện tử; tổ chức tại Việt Nam là đối tác của nhà cung cấp
nền tảng số ở nước ngoài) theo mẫu số
01-1/BK-CNKD ban
hành kèm theo Thông tư này;
- Bản sao hợp đồng hợp tác kinh doanh
(nếu là lần khai thuế đầu tiên của hợp đồng). Cơ quan
thuế có quyền yêu cầu xuất trình bản chính để đối chiếu, xác nhận tính chính
xác của bản sao so với bản chính.
b) Hồ sơ khai thuế đối với tổ chức khai
thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân cho thuê tài sản quy định tại tiết b điểm
8.5 Phụ lục I - Danh mục hồ sơ khai
thuế ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ,
cụ thể như sau:
- Tờ khai thuế đối với hoạt động cho
thuê tài sản (áp dụng đối với cá nhân có hoạt động cho thuê tài sản trực tiếp
khai thuế với cơ quan thuế và tổ chức khai thay cho cá nhân) theo mẫu số 01/TTS ban hành kèm theo Thông tư này;
- Phụ lục bảng kê chi tiết cá nhân cho
thuê tài sản (áp dụng đối với tổ chức khai thay cho cá nhân cho thuê tài sản)
theo mẫu số 01-2/BK-TTS ban hành kèm theo Thông
tư này;
- Bản sao hợp đồng thuê tài sản, phụ lục
hợp đồng (nếu là lần khai thuế đầu tiên của Hợp đồng hoặc Phụ lục hợp đồng). Cơ quan thuế có quyền yêu cầu xuất trình bản chính để đối
chiếu, xác nhận tính chính xác của bản sao so với bản chính.
c) Hồ sơ khai
thuế đối với tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân ủy quyền
theo pháp luật dân sự thực hiện theo quy định đối với cá nhân ủy quyền nếu trực
tiếp khai thuế.
d) Doanh nghiệp, tổ chức
kinh tế khai
thuế
thay
cho
cá nhân cho thuê tài sản thì trên tờ khai tích chọn “Doanh nghiệp, tổ chức kinh
tế khai thuế thay, nộp thuế thay theo pháp luật thuế” đồng thời người khai
ký, ghi rõ họ tên, nếu là tổ chức khai thay thì sau khi ký tên phải đóng dấu của
tổ chức
hoặc ký điện tử theo quy định. Trên hồ sơ tính thuế, chứng từ thu thuế thể
hiện người nộp thuế là tổ chức khai thuế thay, nộp thuế thay.
2. Nơi nộp hồ sơ khai thuế
a) Nơi nộp hồ sơ khai thuế đối với tổ chức
khai thuế thay, nộp thuế
thay cho cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 45 Luật Quản lý thuế là cơ quan thuế
quản lý trực tiếp tổ chức khai thuế thay, nộp thuế thay. Riêng trường hợp tổ
chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân có thu nhập từ cho
thuê bất động sản tại Việt Nam, hồ sơ khai thuế được nộp tại cơ quan thuế quản
lý trực tiếp nơi có bất động sản cho thuê.
b) Nơi nộp hồ
sơ khai thuế đối với cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân ủy quyền
theo pháp luật dân sự thực hiện theo quy định đối với cá nhân ủy quyền nếu trực
tiếp khai thuế.
3. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với tổ
chức khai thuế thay, nộp
thuế thay cho cá nhân quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều 44 Luật Quản lý
thuế, cụ thể như sau:
a) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với
tổ chức, cá nhân khai
thuế thay, nộp thuế thay cho cá
nhân trong trường hợp khai tháng hoặc quý như sau:
a.1) Tổ chức, cá nhân khai thuế thay,
nộp thuế thay cho cá nhân thuộc trường hợp nộp hồ sơ khai thuế theo tháng thì
thời hạn nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo liền
kề tháng phát sinh nghĩa vụ khai thuế thay, nộp thuế thay.
a.2) Tổ chức, cá nhân khai thuế thay,
nộp thuế thay cho cá nhân thuộc trường hợp nộp hồ sơ khai thuế theo quý thì
thời hạn nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên
của quý tiếp theo liền kề quý phát sinh nghĩa vụ khai thuế thay, nộp thuế thay.
b) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với
tổ chức, cá nhân khai
thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân cho thuê tài sản
b.1) Tổ chức
khai thuế thay, nộp thuế thay khai thuế theo tháng hoặc quý theo hướng dẫn tại
điểm a khoản này.
b.2) Tổ chức, cá nhân khai thuế thay,
nộp thuế thay nộp hồ sơ khai thuế theo từng lần phát sinh
kỳ thanh toán chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày bắt đầu thời hạn cho thuê của
kỳ thanh toán.
b.3) Tổ chức, cá nhân khai
thuế thay, nộp thuế thay nộp hồ sơ khai thuế năm là ngày cuối cùng của
tháng đầu tiên kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.
4. Thời hạn nộp
thuế
Thời hạn nộp thuế của tổ chức, cá
nhân theo hướng dẫn tại Điều này thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 55 Luật
Quản lý thuế, cụ thể: Thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn
nộp hồ sơ khai thuế. Trường hợp khai bổ sung hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế
là thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót.
Chương
IV
TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN THUẾ TRONG VIỆC
QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH, CÁ NHÂN KINH DOANH
Điều 17. Trách
nhiệm của Tổng cục Thuế
1. Xây dựng bộ chỉ
số tiêu chí rủi ro đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh.
2. Hướng dẫn chi tiết quy
trình cập nhật cơ sở dữ liệu về hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh tại Cục Thuế
và Chi cục Thuế.
3. Chỉ đạo thực hiện việc kiểm
tra, đôn đốc cơ quan thuế, người nộp thuế trong việc thực hiện chính sách thuế
và quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh.
4. Tổ chức thực hiện hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế đối với hộ
kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo lộ trình quy định. Phối hợp với Ủy ban nhân
dân các tỉnh, thành phố để triển khai đề án hóa đơn điện tử được khởi tạo từ
máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu đến cơ quan thuế. Xây dựng cơ sở dữ liệu
về hóa đơn có mã của cơ quan thuế đảm bảo phục vụ công tác quản lý thuế theo rủi
ro đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh và các tổ chức, cá nhân có liên
quan.
5.[7] Xây dựng giải
pháp, lộ trình cung cấp thông tin theo hình thức điện tử từ các Sàn giao dịch
thương mại điện tử đến cơ quan thuế nhằm mục đích xây dựng cơ sở dữ liệu về quản
lý thuế theo rủi ro, đảm bảo yêu cầu về bảo mật thông tin theo quy định, tạo điều
kiện thuận lợi cho hoạt động của Sàn giao dịch thương mại điện tử. Tổng cục Thuế
hướng dẫn về việc chia sẻ và cung cấp thông tin giữa cơ quan thuế và Sàn giao dịch
thương mại điện tử.
Điều 18. Trách
nhiệm của Cục Thuế
1. Chỉ đạo, hướng dẫn và đôn đốc Chi cục
Thuế trong việc quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh.
2. Chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm soát việc
xây dựng cơ sở dữ liệu riêng tại từng Chi cục Thuế để làm căn cứ xác định doanh
thu và mức thuế của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp
khoán tại từng địa bàn.
3. Xây dựng kế hoạch kiểm tra Chi cục Thuế, người nộp thuế trong việc thực hiện chính
sách thuế và quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh.
4. Triển khai và báo cáo Tổng
cục Thuế kết quả thực hiện kế hoạch kiểm tra Chi
cục Thuế, người nộp thuế. Việc triển khai thực hiện kế hoạch kiểm tra cụ thể
như sau:
a) Cục Thuế có trách nhiệm triển khai
công tác kiểm tra thực tế hằng năm tối thiểu 10% số Chi cục Thuế theo quy định
về quản lý rủi ro đối với việc xác định mức doanh thu khoán dự kiến, mức thuế
khoán dự kiến. Kết quả kiểm tra của Cục Thuế là một trong những cơ sở để Chi cục
Thuế lập và duyệt Sổ bộ thuế hộ khoán.
b) Trong tổ chức thực hiện nhiệm vụ thu,
Cục Thuế có trách nhiệm định kỳ kiểm tra thực tế tối thiểu 5% số Chi cục Thuế mỗi
quý I, quý II, quý III. Kết quả kiểm tra là căn cứ xây dựng mức doanh thu khoán
dự kiến, mức thuế khoán dự kiến cho năm sau và điều chỉnh doanh thu khoán, mức
thuế khoán cho thời gian còn lại của năm tính thuế.
c) Nội dung kiểm tra thực tế của Cục Thuế
gồm: kiểm tra trên cơ sở dữ liệu quản lý; đối chiếu số liệu đăng ký kinh doanh,
đăng ký thuế; kiểm tra thực tế đối với ít nhất 2% số
hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh và tổ chức có liên quan trên địa bàn trong đó tập trung kiểm tra 100% hộ kinh doanh,
cá nhân kinh doanh thuộc đối tượng quản lý rủi ro cao theo quy định.
5. Thực hiện phê duyệt và
công khai thông tin hộ khoán trên Trang thông tin điện tử của cơ quan thuế đảm
bảo việc công khai được minh bạch, tăng cường khả năng giám sát của người dân và
các cơ quan, ban ngành địa phương.
6.[8] Trong
trường hợp tổ chức là chủ sở hữu Sàn giao dịch thương mại điện tử không thực
hiện khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân kinh doanh
thông qua Sàn trên cơ sở ủy quyền theo quy định của pháp luật dân sự thì Cục
Thuế phối hợp với Sàn giao dịch thương mại điện tử trong việc chia sẻ và cung
cấp thông tin của cá nhân kinh doanh
thông qua Sàn theo hướng dẫn của
Tổng cục Thuế để quản lý thuế theo quy định của
pháp luật.
Điều 19. Trách
nhiệm của Chi cục Thuế
Chi cục Thuế ngoài việc tổ chức thực hiện
nhiệm vụ thu thường xuyên còn có trách nhiệm trong công tác quản lý hộ kinh
doanh, cá nhân kinh doanh như sau:
1. Tuyên truyền, hỗ trợ hộ kinh doanh,
cá nhân kinh doanh thực hiện khai thuế, nộp hồ sơ khai thuế, nộp thuế và tra cứu
thông tin công khai về hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo quy định.
2. Thực hiện trình tự xác định doanh thu
và mức thuế hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán
theo hướng dẫn tại Điều 13 Thông tư này bao gồm các công việc
chính như: xác định doanh thu, mức thuế khoán; niêm yết công khai thông tin về
hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán; tham vấn ý
kiến Hội đồng tư vấn thuế; lập và duyệt Sổ bộ thuế; thực hiện điều chỉnh doanh
thu và mức thuế khoán trong trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có
thay đổi về hoạt động sản xuất, kinh doanh; tổ chức khảo sát doanh thu của hộ
kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán.
3. Thực hiện kiểm tra định kỳ, theo kế
hoạch tại trụ sở cơ quan thuế trên cơ sở dữ liệu đối với hộ kinh doanh, cá nhân
kinh doanh và tổ chức có liên quan. Đối với những trường hợp rủi ro cao, có dấu
hiệu vi phạm thì thực hiện việc kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế để kịp
thời phát hiện, ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật về thuế và quản lý thuế.
4. Xây dựng cơ sở dữ liệu riêng tại từng
Chi cục Thuế về quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh và định
kỳ đến ngày 01 tháng 11 hằng năm phải chốt xong cơ sở dữ liệu để làm căn cứ cho
việc lập sổ bộ thuế khoán của năm tiếp theo. Cơ sở dữ
liệu riêng được xây dựng trên cơ sở thông tin từ: hồ sơ khai thuế của hộ kinh
doanh, cá nhân kinh doanh; số liệu quản lý thu thuế thực tế đối với hộ kinh
doanh, cá nhân kinh doanh; kết quả khảo sát doanh thu kinh doanh hằng năm do cơ
quan thuế thực hiện; kết quả kiểm tra thực tế hằng năm đối với việc xây dựng
doanh thu và mức thuế khoán do cơ quan thuế thực hiện; các thông tin từ các cơ
quan quản lý nhà nước có liên quan; tình hình thực tế tại địa bàn, mức tăng
trưởng kinh tế trong khu vực, các yếu tố ảnh hưởng đến thu nộp Ngân sách Nhà
nước tại địa bàn,...
5. Báo cáo chủ tịch Ủy ban nhân dân chỉ
đạo các cơ quan, ban ngành tại địa phương phối hợp với cơ quan thuế trong việc
quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh tại địa bàn.
6. Phối hợp với cơ quan thuế tại địa
bàn khác trong công tác kiểm tra, kiểm soát, đối chiếu, cung cấp thông tin về hộ
kinh doanh, cá nhân kinh doanh.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN [9]
Điều 20. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2021.
2. Trường hợp cá nhân có phát sinh hợp đồng cho thuê tài sản trong
nhiều năm và đã khai thuế, nộp thuế theo quy định trước đây thì không điều chỉnh
lại đối với số thuế đã khai, đã nộp theo các quy định trước ngày hiệu lực Thông
tư này.
3. Việc thông báo thời hạn nộp thuế khoán của năm 2021 thực hiện
theo các quy định trước thời điểm hiệu lực của Thông tư này đến hết kỳ tính thuế
năm 2021.
4. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh
đáp ứng điều kiện nộp thuế theo phương pháp kê khai nếu cơ quan thuế đã quản lý
thuế theo phương pháp khoán trước thời điểm hiệu lực của Thông tư này và không
có yêu cầu chuyển đổi phương pháp tính thuế thì tiếp tục nộp thuế theo phương
pháp khoán đến hết kỳ tính thuế năm 2021.
5. Tổ chức khai thuế thay, nộp thuế thay cho hộ khoán theo quy định
tại điểm đ khoản 5 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính
phủ thực hiện khai thuế thay, nộp thuế thay cho hộ khoán theo hướng dẫn tại Thông
tư này kể từ thời điểm hiệu lực của Thông tư.
6. Bãi bỏ chương I và chương II Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày
15/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và
thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn
thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế số 71/2014/QH13 và Nghị
định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một
số điều của các Nghị định về thuế.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức,
cá nhân phản ảnh kịp thời về Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) để nghiên cứu giải
quyết./.
|
XÁC THỰC VĂN
BẢN HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Võ Thành Hưng
|