BỘ TÀI
CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 19/VBHN-BTC
|
Hà Nội,
ngày 30 tháng 12 năm 2021
|
QUYẾT
ĐỊNH1
QUY
ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA TỔNG CỤC THUẾ THUỘC BỘ
TÀI CHÍNH
Quyết định số 41/2018/QĐ-TTg ngày 25 tháng 9 năm
2018 của Thủ Tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Tổng cục Thuế thuộc Bộ Tài chính, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 11 năm 2018, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Quyết định số 15/2021/QĐ-TTg ngày
30 tháng 3 năm 2021 của Thủ Tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung Khoản 1 Điều 3 Quyết
định số
41/2018/QĐ-TTg ngày 25 tháng 9 năm
2018 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Tổng cục Thuế thuộc Bộ Tài chính, có hiệu lực kể từ
ngày 20 tháng 5 năm 2021.
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19
tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật quản lý thuế ngày 29 tháng
11 năm 2006; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế ngày 20
tháng 11 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế ngày
06 tháng 4 năm 2016;
Căn cứ Nghị định số 123/2016/NĐ-CP
ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ;
Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày
26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài
chính;
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thuế trực
thuộc Bộ Tài chính2.
Điều 1. Vị trí và chức
năng
1. Tổng cục Thuế là tổ chức thuộc Bộ
Tài chính, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính quản lý
nhà nước về các khoản thu nội địa trong phạm vi cả nước, bao gồm: thuế, phí, lệ
phí và các khoản thu khác của ngân sách nhà nước (sau đây gọi chung là thuế); tổ
chức quản lý thuế theo quy định của pháp luật.
2. Tổng cục Thuế có tư cách pháp nhân,
con dấu hình Quốc huy, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước, có trụ sở tại
thành phố Hà Nội.
Điều 2. Nhiệm vụ và
quyền hạn
Tổng cục Thuế thực hiện các nhiệm vụ,
quyền hạn sau đây:
1. Trình Bộ trưởng Bộ Tài chính để
trình cấp có thẩm quyền xem xét quyết định:
a) Các dự án luật, dự thảo nghị quyết
của Quốc hội, dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội;
dự thảo nghị định của Chính phủ; dự thảo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về
quản lý thuế;
b) Chiến lược, chương trình hành động,
đề án, dự án quan trọng về quản lý thuế; Dự toán thu thuế hàng năm theo quy định
của Luật ngân sách nhà nước.
2. Trình Bộ trưởng Bộ Tài chính xem
xét, quyết định:
a) Dự thảo thông tư và các văn bản
khác về lĩnh vực quản lý của Tổng cục Thuế;
b) Kế hoạch hoạt động hàng năm của Tổng
cục Thuế.
3. Ban hành văn bản hướng dẫn chuyên
môn, quy trình nghiệp vụ; văn bản quy phạm nội bộ và văn bản cá biệt thuộc phạm
vi quản lý của Tổng cục Thuế.
4. Tổ chức thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật, chiến lược, kế hoạch, chương trình, dự án, đề án thuộc phạm vi
quản lý của Tổng cục Thuế sau khi được cấp có thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt.
5. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý của Tổng cục Thuế.
6. Tổ chức quản lý thuế theo quy định
của pháp luật:
a) Hướng dẫn, giải thích chính sách
thuế của Nhà nước; tổ chức công tác hỗ trợ người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ nộp
thuế theo quy định của pháp luật;
b) Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra, giám
sát và tổ chức thực hiện quy trình nghiệp vụ về đăng ký thuế, cấp mã số thuế,
kê khai thuế, tính thuế, nộp thuế, hoàn thuế, khấu trừ thuế, miễn thuế, xóa nợ
tiền thuế, tiền phạt và các nghiệp vụ khác có liên quan;
c) Quyết định hoặc trình cấp có thẩm
quyền quyết định việc miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, gia hạn thời hạn nộp hồ
sơ khai thuế, gia hạn thời hạn nộp thuế, xóa tiền nợ thuế, tiền phạt thuế;
d) Bồi thường thiệt hại cho người nộp
thuế; giữ bí mật thông tin của người nộp thuế; xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ
thuế của người nộp thuế khi có đề nghị theo quy định của pháp luật;
đ) Giám định để xác định số thuế phải
nộp của người nộp thuế theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
e) Ủy nhiệm cho các cơ quan, tổ chức
trực tiếp thu một số khoản thuế theo quy định của pháp luật.
7. Tổ chức các biện pháp kỹ thuật nghiệp
vụ quản lý rủi ro trong hoạt động quản lý thuế.
8. Được áp dụng các biện pháp hành
chính để đảm bảo thực thi pháp luật về thuế:
a) Yêu cầu người nộp thuế cung cấp sổ
kế toán, hóa đơn, chứng từ và hồ sơ tài liệu khác có liên quan đến việc tính
thuế, nộp thuế; yêu cầu tổ chức tín dụng, các tổ chức và cá nhân khác có liên
quan cung cấp tài liệu và phối hợp với cơ quan thuế trong công tác quản lý thuế;
b) Ấn định thuế, truy thu thuế; thực
hiện các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế để thu tiền
thuế nợ, tiền phạt vi phạm hành chính thuế.
9. Lập hồ sơ kiến nghị khởi tố các tổ
chức, cá nhân vi phạm pháp luật về thuế; thông báo công khai trên phương tiện
thông tin đại chúng các trường hợp vi phạm pháp luật thuế.
10. Thanh tra chuyên ngành thuế; kiểm
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có
thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật đối với hành vi vi phạm pháp luật
thuế; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
trong việc sử dụng tài sản, kinh phí được giao theo quy định của pháp luật.
11. Xây dựng, triển khai, quản lý phần
mềm ứng dụng, cơ sở dữ liệu quốc gia chuyên ngành về thuế, hạ tầng kỹ thuật
công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa công tác quản lý thuế, công
tác quản lý nội ngành và cung cấp các dịch vụ điện tử hỗ trợ người nộp thuế.
12. Tổ chức thực hiện công tác kế toán,
thống kê về thuế và chế độ báo cáo tài chính theo quy định.
13. Thực hiện nhiệm vụ hợp tác quốc tế
về lĩnh vực thuế theo phân công, phân cấp của Bộ trưởng Bộ Tài chính và quy định
của pháp luật.
14. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế;
thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng,
thi đua, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức và người lao động
thuộc phạm vi quản lý của Tổng cục Thuế theo phân cấp của Bộ trưởng Bộ Tài
chính và quy định của pháp luật.
15. Tổ chức thực hiện công tác thi
đua, khen thưởng của ngành thuế đối với người nộp thuế, các tổ chức, cá nhân
khác có thành tích xuất sắc trong công tác quản lý thuế và chấp hành nghĩa vụ
thuế với ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.
16. Quản lý kinh phí do ngân sách nhà
nước cấp và tài sản được giao, lưu giữ hồ sơ, tài liệu, ấn chỉ thuế theo quy định
của pháp luật; thực hiện cơ chế quản lý tài chính và biên chế theo quy định của
cơ quan có thẩm quyền.
17. Thực hiện cải cách hành chính theo
mục tiêu và nội dung chương trình cải cách hành chính được Bộ trưởng Bộ Tài
chính phê duyệt.
18. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn
khác do Bộ trưởng Bộ Tài chính giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
Tổng cục Thuế được tổ chức thành hệ thống
dọc từ trung ương đến địa phương, bảo đảm nguyên tắc tập trung thống nhất.
1.3 Cơ quan Tổng cục Thuế ở Trung ương:
a) Vụ Chính sách;
b) Vụ Pháp chế;
c) Vụ Dự toán thu thuế;
d) Vụ Tuyên truyền - Hỗ trợ người nộp
thuế;
đ) Vụ Kê khai và Kế toán thuế;
e) Vụ Quản lý nợ và Cưỡng chế nợ thuế;
g) Cục Thanh tra - Kiểm tra thuế;
h) Cục Thuế doanh nghiệp lớn;
i) Vụ Quản lý thuế Doanh nghiệp nhỏ và
vừa và Hộ kinh doanh, cá nhân;
k) Vụ Hợp tác Quốc tế;
l) Cục Kiểm tra nội bộ; Giải quyết khiếu
nại, tố cáo và Phòng chống tham nhũng;
m) Vụ Tổ chức cán bộ;
n) Vụ Tài vụ - Quản trị;
o) Văn phòng;
p) Cục Công nghệ Thông tin;
q) Trường Nghiệp vụ Thuế;
r) Tạp chí Thuế.
Các tổ chức quy định từ điểm a đến điểm p khoản này là các tổ chức
hành chính giúp Tổng cục trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước; các
tổ chức quy định tại điểm q và r khoản này là đơn vị sự nghiệp.
Việc thành lập phòng thuộc Văn phòng
và phòng thuộc cục thuộc Tổng cục Thuế phải đáp ứng các tiêu chí quy định tại
Nghị định số 101/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 123/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ
quan ngang bộ.
2. Cơ quan Thuế ở địa phương:
a) Cục Thuế ở các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương
theo đơn vị hành chính cấp tỉnh (gọi chung là Cục Thuế cấp tỉnh) trực thuộc Tổng
cục Thuế.
Cục Thuế thành phố Hà Nội và Cục Thuế
Thành phố Hồ Chí Minh được tổ chức không quá 11 phòng thực hiện chức năng tham
mưu, quản lý thuế và không quá 10 phòng Thanh tra - Kiểm tra.
Cục Thuế có số thu từ 2.500 tỷ đồng/năm
trở lên (không kể thu từ dầu thô và đất) hoặc quản lý 2.000 doanh nghiệp trở
lên (trừ Cục Thuế thành phố Hà Nội và Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh) được tổ
chức không quá 09 phòng thực hiện chức năng tham mưu, quản lý thuế và không quá
05 phòng Thanh tra - Kiểm tra.
Cục Thuế có số thu dưới 2.500 tỷ đồng/năm
(không kể thu từ dầu thô và đất) hoặc quản lý dưới 2.000 doanh nghiệp được tổ
chức không quá 08 phòng thực hiện chức năng tham mưu, quản lý thuế và 01 phòng
Thanh tra - Kiểm tra.
b) Chi cục Thuế ở các quận, huyện, thị
xã, thành phố; Chi cục Thuế khu vực (gọi chung là Chi cục Thuế cấp huyện) trực
thuộc Cục Thuế cấp tỉnh.
Cục Thuế cấp tỉnh, Chi cục Thuế cấp
huyện có tư cách pháp nhân, con dấu riêng và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà
nước theo quy định của pháp luật.
3. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị thuộc Tổng cục Thuế;
số lượng phòng tại Cục thuế cấp tỉnh phù hợp với quy mô, đối tượng quản lý, đảm
bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ và tinh gọn bộ máy.
Điều 4. Lãnh đạo
1. Tổng cục Thuế có Tổng cục trưởng và
không quá 04 Phó Tổng cục trưởng theo quy định.
2. Tổng cục trưởng, Phó Tổng cục trưởng
Tổng cục Thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính bổ nhiệm, miễn nhiệm và cách chức theo
quy định của pháp luật.
3. Tổng cục trưởng là người đứng đầu Tổng
cục Thuế, chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Tài chính và trước pháp luật về
toàn bộ hoạt động của Tổng cục Thuế. Các Phó Tổng cục trưởng chịu trách nhiệm
trước Tổng cục trưởng và trước pháp luật về lĩnh vực công tác được phân công phụ
trách.
Điều 5. Hiệu lực và
điều khoản chuyển tiếp4
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành
từ ngày 15 tháng 11 năm 2018 và thay thế Quyết định số 115/2009/QĐ-TTg ngày 28
tháng 9 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thuế trực thuộc Bộ Tài chính.
2. Bộ trưởng Bộ Tài chính chịu trách
nhiệm:
a) Trước năm 2025, thực hiện sáp nhập
Trường Nghiệp vụ Thuế vào Trường Bồi dưỡng cán bộ tài chính.
b) Sắp xếp Chi cục Thuế cấp huyện để đảm
bảo đến hết năm 2020 còn 420 Chi cục Thuế.
c) Rà soát, sắp xếp các đơn vị trực
thuộc Tổng cục Thuế, Cục Thuế cấp tỉnh bảo đảm tinh gọn tổ chức bộ máy, tinh giản
biên chế theo các Nghị quyết của Đảng và Chương trình hành động của Chính phủ
thực hiện các Nghị quyết của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương khóa
XII.
3. Bộ trưởng Bộ Tài chính, các Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Tổng cục trưởng Tổng
cục Thuế chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
XÁC THỰC
VĂN BẢN HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Xuân Hà
|
1 Văn bản này được hợp nhất từ 02 Quyết
định sau:
- Quyết định số
41/2018/QĐ-TTg ngày 25 tháng 9 năm 2018 của Thủ Tướng Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thuế thuộc Bộ Tài
chính, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2018.
- Quyết định số
15/2021/QĐ-TTg ngày 30 tháng 3 năm 2021 của Thủ Tướng Chính phủ sửa đổi, bổ
sung Khoản 1 Điều 3 Quyết định số 41/2018/QĐ-TTg ngày 25 tháng 9 năm 2018 của
Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Tổng cục Thuế thuộc Bộ Tài chính, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 5 năm 2021.
Văn bản hợp nhất này không thay thế 02
Quyết định nêu trên.
2 Quyết định số
15/2021/QĐ-TTg sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 41/2018/QĐ-TTg ngày 25
tháng 9 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thuế thuộc Bộ Tài chính có căn cứ ban hành như
sau:
“Căn cứ Luật Tổ
chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật
Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Nghị định
số 123/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ;
Căn cứ Nghị định
số 101/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 123/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ;
Căn cứ Nghị định
số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài
chính;
Theo đề nghị
của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định
sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 3 Quyết định số 41/2018/QĐ-TTg ngày 25 tháng 9
năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Tổng cục Thuế thuộc Bộ Tài chính.”
3 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điều 1 Quyết
định số 15/2021/QĐ-TTg sửa đổi, bổ
sung khoản 1 điều 3 Quyết định số
41/2018/QĐ-TTg ngày 15 tháng 9 năm 2018 của Thủ tướng
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục
Thuế thuộc Bộ Tài chính, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 5 năm 2021.
4 Điều 2 Quyết
định số
15/2021/QĐ-TTg sửa đổi, bổ sung khoản 1 điều 3 Quyết định số 41/2018/QĐ-TTg ngày 15 tháng
9 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thuế thuộc Bộ Tài chính, có hiệu lực kể từ ngày 20
tháng 5 năm 2021 quy định như sau:
“Điều 2. Hiệu
lực và trách nhiệm thi hành
1. Quyết định
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 5 năm 2021.
2. Bộ trưởng Bộ Tài chính, các Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Tổng cục trưởng Tổng
cục Thuế chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.”