BỘ TÀI
CHÍNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
19/VBHN-BTC
|
Hà Nội,
ngày 29 tháng 01 năm 2019
|
THÔNG TƯ[1]
HƯỚNG
DẪN KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ THUẾ VÀ THU KHÁC ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU
Thông tư số 174/2015/TT-BTC ngày 10 tháng 11
năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn kế toán nghiệp vụ thuế và thu
khác đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01
năm 2016, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 112/2018/TT-BTC ngày 15 tháng 11
năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư
số 174/2015/TT-BTC ngày 10 tháng 11 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng
dẫn kế toán nghiệp vụ thuế và thu khác đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu,
có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2019;
Căn cứ Luật Ngân sách
Nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16/12/2002;
Căn cứ Luật Kế toán
số 03/2003/QH11 ngày 17/6/2003;
Căn cứ Luật Hải quan
số 54/2014/QH13 ngày 23/6/2014;
Căn cứ các Luật, Pháp
lệnh, Nghị định về thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà
nước;
Căn cứ Luật Xử lý vi
phạm hành chính số 15/2012/QH13 ngày 20/6/2012;
Căn cứ Luật Giao dịch
điện tử số 51/2005/QH11 ngày 29/11/2005;
Căn cứ Luật Thương
mại số 36/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số
128/2004/NĐ-CP của Chính phủ hướng dẫn chi tiết một số điều của Luật kế toán;
Căn cứ Nghị định số
27/2007/NĐ-CP ngày 23 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ về giao dịch điện tử
trong hoạt động tài chính;
Căn cứ Nghị định số
83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
quản lý thuế;
Căn cứ Nghị định số
08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện
pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát
hải quan;
Căn cứ Nghị định số
215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Tổng
cục trưởng Tổng cục Hải quan,[2]
Bộ trưởng Bộ Tài
chính ban hành Thông tư hướng dẫn kế toán nghiệp vụ thuế và thu khác đối với
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Thông tư này quy định chứng từ kế toán, tài khoản kế
toán, sổ kế toán và báo cáo tài chính,
báo cáo quản trị và các công việc có liên quan đến kế toán nghiệp vụ thuế và
thu khác đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu áp dụng đối với các đối tượng
quy định tại Điều 2 Thông tư này.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
Thông tư này áp dụng cho các đơn vị hải quan
gồm Tổng cục Hải quan; Cục hải quan và các đơn vị tương đương, Chi cục hải quan
và các đơn vị tương đương trong việc thực hiện công tác kế toán nghiệp vụ thuế
và thu khác đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Điều 3. Giải thích từ
ngữ
Trong thông tư này, các từ ngữ dưới đây được
hiểu như sau:
1. “Kế toán thuế tạm thu” là phương
pháp kế toán các khoản tiền thuế của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được tạm nộp
vào tài khoản tiền gửi (tạm thu, tạm giữ) của cơ quan hải quan mở tại Kho bạc
Nhà nước trước khi nộp vào ngân sách nhà nước, theo quy định của pháp luật thuế
đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
2. “Kế toán thuế chuyên thu” là phương pháp
kế toán các khoản tiền thuế của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải nộp vào ngân
sách nhà nước theo quy định của pháp luật thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu.
3. “Cơ sở dữ liệu kế toán thuế xuất khẩu,
nhập khẩu” là tập hợp các thông tin, dữ liệu về kế toán thuế xuất khẩu, nhập
khẩu (bao gồm: chứng từ kế toán, sổ kế toán, báo cáo kế toán liên quan đến thuế
và các khoản thu khác đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu) được lưu giữ, sắp
xếp, tổ chức để truy cập, khai thác, quản lý
và cập nhật thông qua phương tiện điện tử trên
hệ thống quản lý thuế xuất khẩu, nhập khẩu tập trung của Tổng cục Hải quan.
4. “Đơn vị kế toán thuế xuất khẩu, khẩu nhập”
là các đơn vị hải quan có tổ chức bộ máy kế toán thuế và thu khác đối với hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu và lập báo cáo tài chính (sau đây gọi tắt là đơn vị kế
toán).
5. “Kế toán hoàn nộp thừa” là phương pháp kế
toán đối với trường hợp hoàn khoản tiền người nộp thuế đã nộp lớn hơn số tiền
phải nộp của từng loại thuế trong cùng một đơn vị kế toán. Không bao gồm các trường hợp hoàn khoản
tiền do nộp nhầm cơ quan thu, nhầm đơn vị kế toán và các trường hợp được hoàn thuế đã nộp
đối với hàng hóa đã nhập khẩu nhưng tái xuất trả lại chủ hàng nước ngoài hoặc
tái xuất sang nước thứ ba hoặc tái xuất vào khu phi thuế quan, hàng hóa đã
xuất khẩu nhưng nhập khẩu trở lại Việt Nam, hàng hóa nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất
khẩu đã nộp thuế giá trị gia tăng theo quy định, sau đó đã thực tế
xuất khẩu sản phẩm.
6. “Kế toán hoàn do tái xuất hoặc tái nhập”
là phương pháp kế toán đối với trường hợp hoàn khoản tiền người nộp thuế đã nộp
theo nghĩa vụ thuế của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, nhưng sau đó do tái xuất
hàng đã nhập khẩu hoặc tái nhập hàng đã xuất khẩu người nộp thuế được hoàn trả
lại khoản tiền đã nộp theo quy định của pháp luật về thuế. Bao gồm cả trường hợp được
hoàn
thuế đối với hàng hóa đã nhập khẩu nhưng tái xuất trả lại chủ hàng nước ngoài
hoặc tái xuất sang nước thứ ba hoặc tái xuất vào khu phi thuế quan; hàng hóa đã
xuất khẩu nhưng nhập khẩu trở lại Việt Nam; hàng hóa nhập khẩu để sản xuất hàng
hóa xuất khẩu đã nộp thuế giá trị gia tăng theo quy định, sau đó đã
thực tế xuất khẩu sản phẩm.
Điều 4. Nội dung của
kế toán nghiệp vụ thuế và thu khác đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
1. Kế toán nghiệp vụ thuế và thu khác đối với
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu (sau đây gọi tắt là Kế toán thuế xuất khẩu, nhập
khẩu) là việc tổ chức hệ thống thông tin quản lý nội bộ của hệ thống Hải quan
về thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng (GTGT), thuế tiêu
thụ đặc biệt (TTĐB), thuế bảo vệ môi trường (BVMT), thuế phòng vệ thương mại
(thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp, thuế tự vệ, thuế chống phân biệt
đối xử), thu lệ phí, thu phạt, thu bán hàng tịch thu và các khoản thu khác theo
quy định của Nhà nước đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; Phí thu hộ các
hiệp hội, phí một cửa quốc gia.
2. Kế toán thuế xuất khẩu, nhập khẩu có nhiệm
vụ ghi chép, phản ánh tình hình thu nộp ngân sách nhà nước về thuế và các khoản
thu khác của người nộp thuế hoặc đối tượng vi phạm hành chính trong lĩnh vực
hải quan, bao gồm: Số thuế của hàng hóa đã thông quan hoặc giải phóng hàng, số
tiền phạt, số tiền chậm nộp, lệ phí phải thu; số thuế, số tiền phạt, số tiền
chậm nộp, lệ phí đã thu, đã nộp ngân sách nhà nước hoặc tài khoản tiền gửi của cơ quan
hải quan tại Kho bạc Nhà nước; số thuế của hàng hóa đã thông quan hoặc giải
phóng hàng, số tiền phạt, số tiền chậm nộp, lệ phí còn phải thu; số hàng hóa
tạm giữ; số tiền bán hàng hóa, tang vật đã có quyết định tạm giữ chờ xử lý; số
tiền bán hàng hóa, tang vật bị tịch thu đã có kết quả xử lý của cơ quan có thẩm
quyền; số thuế, số tiền chậm nộp, số tiền phạt phải hoàn, đã hoàn, còn phải
hoàn cho người nộp; số thuế, số tiền phạt, tiền chậm nộp không thu, được giảm
theo quyết định của cấp thẩm quyền.
3. Kế toán thuế xuất khẩu, nhập khẩu được ghi
chép, phản ánh theo phương pháp ghi kép, đảm bảo tổng hợp kết quả hoạt động
nghiệp vụ quản lý thuế và thu khác đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do cơ
quan hải quan các cấp đã thực hiện theo quy định của pháp luật kế toán, luật
ngân sách và pháp luật khác có liên quan. Kế toán thuế xuất khẩu, nhập khẩu
phải đáp ứng nguyên tắc sau đây:
a) Hạch toán theo kỳ kế toán;
b) Theo năm ngân sách;
c) Phù hợp với hệ thống kế toán thu ngân sách
của Kho bạc Nhà nước;
d) Tổng hợp, phản ánh thông tin tài chính của
hoạt động nghiệp vụ đã hoàn thành;
e) Cung cấp báo cáo tài chính theo quy định
của pháp luật kế toán.
Điều 5. Yêu cầu đối
với kế toán thuế xuất khẩu, nhập khẩu
1. Phản ánh đầy đủ các nghiệp vụ thuế và thu
khác đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phát sinh trong kỳ vào sổ kế toán và
báo cáo kế toán.
2. Phản ánh thông tin, số liệu kế toán thuế
xuất khẩu, nhập khẩu rõ ràng, dễ hiểu, chính xác và đúng thời gian quy định.
3. Phản ánh trung thực hiện trạng, bản chất,
nội dung và giá trị của nghiệp vụ thuế và thu khác đối với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu.
4. Thông tin, số liệu kế toán thuế xuất khẩu,
nhập khẩu phải được phản ánh liên tục; số liệu kế toán phản ánh kỳ này phải kế
tiếp theo số liệu kế toán của kỳ trước.
5. Thông tin, số liệu kế toán thuế xuất khẩu,
nhập khẩu phải được phân loại, sắp xếp theo trình tự, có hệ thống, thống nhất
với các chỉ tiêu quản lý thuế.
Điều 6. Đơn vị tính,
chữ viết, chữ số và phương pháp làm tròn số trong kế toán thuế xuất khẩu, nhập
khẩu
1. Đơn vị tính, chữ viết và chữ số trong kế
toán thuế xuất khẩu, nhập khẩu được thực hiện theo quy định của pháp luật kế
toán.
2. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại
tệ phải theo dõi theo nguyên tệ và được quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá
quy định của pháp luật thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để ghi sổ kế
toán.
Trường hợp người nộp thuế nộp bằng ngoại tệ
thì tỷ giá hạch toán số ngoại tệ đã nộp theo tỷ giá hạch toán ngoại tệ do Bộ
Tài chính công bố hàng tháng tại thời điểm Kho bạc Nhà nước hạch toán thu ngân
sách.
3. Khi lập báo cáo tài chính hoặc công khai
báo cáo tài chính sử dụng đơn vị tiền tệ rút gọn, đơn vị kế toán được làm tròn số bằng
cách:
a) Đối với đồng Việt Nam: Chữ số sau chữ số
hàng đơn vị tiền tệ rút gọn nếu bằng năm (5) trở lên thì được tăng thêm một (1)
đơn vị; nếu nhỏ hơn năm (5) thì không tính.
b) Đối với ngoại tệ: Chữ số thập phân phần
nghìn (chữ số thứ 3 sau dấu phẩy thập phân), nếu bằng năm (5) trở lên thì được
tăng thêm một phần trăm (1%) đơn vị; nếu nhỏ hơn năm (5) thì không tính.
4. Trường hợp quy đổi tỷ giá ngoại tệ, đối
với số tiền bằng đồng Việt Nam đã được quy đổi, phương pháp làm tròn số cũng
được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều 7. Kỳ kế toán
thuế xuất khẩu, nhập khẩu
1. Kỳ kế toán thuế gồm kỳ kế toán tháng, kỳ
kế toán năm và kỳ chỉnh lý quyết toán.
2. Kỳ kế toán tháng là khoảng thời gian được
tính từ ngày 01 đến hết ngày cuối cùng của tháng. Kỳ kế toán năm là khoảng thời
gian được tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 năm dương lịch.
3. Kỳ chỉnh lý quyết toán là khoảng thời
gian bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 01 năm kế tiếp, để hạch
toán và điều chỉnh các nghiệp vụ được phép hạch toán vào sổ kế toán năm trước
theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, chứng từ điều chỉnh
liên quan đến năm trước được cập nhật số liệu vào tháng 12 năm trước.
Trường hợp các chứng
từ điều chỉnh ngân
sách nhà
nước năm trước phát sinh sau khi cơ quan hải quan đã đóng kỳ kế toán năm trước
thì hạch toán vào kỳ kế toán năm hiện hành.
4. Nghiệp vụ quản lý
thuế phát sinh ở kỳ nào phải được ghi chép, hạch toán vào sổ kế toán của kỳ đó.
Các trường hợp phát sinh yêu cầu điều chỉnh số liệu phát hiện trong năm liên
quan đến năm hiện hành thì được hạch toán điều chỉnh vào kỳ (tháng) phát hiện.
Điều 8.
Mở, đóng kỳ kế toán thuế xuất khẩu, nhập khẩu
1. Mở kỳ kế toán thuế
xuất khẩu, nhập khẩu là việc thiết lập trên hệ thống kế toán thuế xuất khẩu,
nhập khẩu đối với một kỳ kế toán xác định trong năm để cho phép cập nhật dữ
liệu vào hệ thống kế toán theo phân quyền.
2. Đóng kỳ kế toán thuế xuất
khẩu, nhập khẩu
là việc thiết lập trên hệ thống kế toán thuế xuất khẩu, nhập khẩu đối với một
kỳ kế toán được xác định
trong năm để không cho phép người sử dụng có thể cập nhật dữ liệu vào hệ thống kế toán.
Thời điểm đóng kỳ kế toán tháng là
ngày 12 tháng tiếp
theo, đóng kỳ kế toán năm là 24h ngày 10 tháng 02 năm tiếp
theo. Trường hợp phải lập báo cáo nhanh trong hệ thống thì phải thực hiện theo
đúng quy trình xử lý cuối ngày. Ngoài ra phải thực hiện đóng kỳ kế toán thuế
trong các trường hợp kiểm kê hoặc các trường hợp khác theo quy định của pháp
luật. Cơ quan hải quan phải đảm bảo mọi chứng từ kế toán thuế phát sinh được
hạch toán đầy đủ, chính xác trong kỳ kế toán.
3. Sau thời điểm đóng kỳ kế toán,
trường hợp cần điều chỉnh số liệu kế toán thuế thì thực hiện theo hướng dẫn của
Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan.
Điều 9. Kiểm
tra kế toán
1. Đơn vị kế toán phải chịu sự kiểm
tra kế toán của cơ quan có thẩm quyền. Việc kiểm tra chỉ được thực hiện khi có
Quyết định kiểm tra theo quy định của pháp luật.
2. Nội dung kiểm tra kế toán gồm: Kiểm
tra việc thực hiện các nội dung công tác kế toán; kiểm tra việc tổ chức bộ máy
kế toán và người làm kế toán; kiểm tra việc chấp hành các quy định khác liên
quan đến kế toán thuế xuất khẩu, nhập khẩu.
Điều 10. Kiểm
soát nội bộ kế toán thuế xuất khẩu, nhập khẩu
1. Kiểm soát nội bộ kế toán là việc
thực hiện kiểm tra, xem xét thường xuyên, liên tục trong phạm vi của đơn vị kế
toán để đảm bảo tính hợp pháp, chính xác, đầy đủ, kịp thời cả về hình thức, nội
dung, số liệu của chứng từ, sổ, báo cáo kế toán; quy trình thực hiện xử lý,
hạch toán và phê duyệt theo đúng trình tự, nội dung, thẩm quyền đã được quy
định trong cùng đơn vị kế toán.
2. Nội dung của công tác kiểm soát nội
bộ kế toán thuế xuất khẩu, nhập khẩu
a) Kiểm soát chứng từ gốc, chứng từ ghi
sổ kế toán thuế: mẫu chứng từ; tính hợp pháp của chứng từ; tính đầy đủ, rõ
ràng, trung thực, chính xác của thông tin trên chứng từ; sắp xếp và lưu trữ
chứng từ kế toán;
b) Kiểm soát hạch toán, định khoản tài
khoản kế toán: các giao dịch kế toán thuế xuất khẩu, nhập khẩu được định khoản
đúng tính chất nghiệp vụ phát sinh, đúng tài khoản kế toán;
c) Kiểm soát ghi chép sổ kế toán: thời
điểm ghi sổ kế toán, đối chiếu sổ chi tiết, bảng kê chứng từ và sổ cái; định kỳ
thực hiện cân đối sổ kế toán theo kỳ kế toán thuế xuất khẩu, nhập khẩu;
d) Kiểm soát báo cáo kế toán thuế xuất
khẩu, nhập khẩu: tính đầy đủ, chính xác, kịp thời của báo cáo kế toán; lưu báo
cáo kế toán; lập, gửi và thuyết minh báo cáo kế toán thuế xuất khẩu, nhập khẩu
với cơ quan quản lý cấp trên và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
đ) Kiểm soát công tác tổ chức bộ máy
kế toán thuế xuất khẩu, nhập khẩu: phân công cán bộ trong đơn vị kế toán; tình
hình thực thi trách nhiệm, quyền hạn của cán bộ được giao thực hiện công việc
kế toán.
3. Trách nhiệm thực hiện kiểm soát nội
bộ
a) Cán bộ được phân công thực hiện các
nhiệm vụ kế toán có trách nhiệm tự kiểm tra, soát xét trong quá trình thực hiện
nhiệm vụ được giao;
b) Phụ trách kế toán thuế xuất khẩu,
nhập khẩu có trách nhiệm kiểm soát nội bộ đầy đủ các nội dung kế toán thuộc
phạm vi, chức năng, nhiệm vụ của bộ phận kế toán thuế xuất khẩu, nhập khẩu;
c) Thủ trưởng đơn vị kế toán có trách
nhiệm kiểm soát các nội dung kế toán thuế xuất khẩu, nhập khẩu thuộc thẩm quyền
trước khi phê duyệt, quyết định.
4. Trong quá trình kiểm soát nội bộ kế
toán thuế xuất khẩu, nhập khẩu nếu phát hiện có sai sót, phải báo cáo người có
thẩm quyền để kịp thời có biện pháp xử lý theo quy định hiện hành.
Điều 11. Kiểm
kê tài sản
1. Kiểm kê tài sản là việc xác định
tại chỗ về số tiền tồn quỹ, sao kê xác định số thuế và các khoản còn nợ đọng
của người nộp thuế, số hàng hóa còn tạm giữ trong kho, số hàng có quyết định
tịch thu nhưng chưa xử lý còn lưu giữ ở đơn vị tại thời điểm kiểm kê để đối
chiếu với số liệu trên sổ kế toán. Việc kiểm kê tài sản phải lập biên bản theo
quy định của pháp luật kế toán.
2. Đơn vị kế toán phải kiểm kê tài sản
vào cuối kỳ kế toán năm trước khi lập báo cáo tài chính hoặc các trường hợp
khác theo quy định của pháp luật.
Điều 12.
Trách nhiệm quản lý, sử dụng, cung cấp thông tin, tài liệu kế toán
1. Thủ trưởng đơn vị kế toán có trách
nhiệm lưu trữ, quản lý, sử dụng thông tin, số liệu, tài liệu kế toán; phải xây
dựng quy chế quản lý, sử dụng, bảo quản tài liệu kế toán thuế xuất khẩu, nhập
khẩu, trong đó quy định rõ trách nhiệm và quyền hạn đối với từng bộ phận và
từng người làm kế toán tại đơn vị mình; phải bảo đảm đầy đủ cơ sở vật chất,
phương tiện quản lý, bảo quản tài liệu kế toán theo đúng quy định.
2. Đơn vị kế toán phải có trách nhiệm
cung cấp thông tin, tài liệu kế toán thuế xuất khẩu, nhập khẩu cho cơ quan nhà
nước có thẩm quyền thực hiện chức năng theo quy định của pháp luật. Các cơ quan
được cung cấp tài liệu kế toán phải có trách nhiệm giữ gìn, bảo quản tài liệu
kế toán trong thời gian sử dụng và phải hoàn trả đầy đủ, đúng hạn tài liệu kế
toán đã sử dụng.
3. Việc cung cấp thông tin, tài liệu
cho các đối tượng do Thủ trưởng đơn vị kế toán quyết định theo quy định của
pháp luật. Việc khai thác, sử dụng tài liệu kế toán phải được sự đồng ý bằng
văn bản của Thủ trưởng đơn vị kế toán hoặc người được ủy quyền.
Điều 13. Tài
liệu kế toán thuế và lưu trữ tài liệu kế toán thuế
1. Tài liệu kế toán là chứng từ
kế toán, sổ kế toán, báo cáo tài chính, báo cáo kế toán quản trị, báo cáo kiểm
tra kế toán và các tài liệu khác có liên quan đến kế toán thuế xuất khẩu, nhập
khẩu được thể hiện dưới dạng tài liệu giấy hoặc điện tử theo quy định.
2. Tài liệu kế toán điện tử được lưu
trữ dưới dạng thông điệp dữ liệu điện tử phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau
đây:
a) Nội dung của thông điệp dữ liệu đó
có thể truy cập và sử dụng được để tham chiếu khi cần thiết;
b) Nội dung của thông điệp dữ liệu đó
được lưu trong chính khuôn dạng mà nó được khởi tạo, gửi, nhận hoặc trong khuôn
dạng cho phép để thể hiện chính xác nội dung dữ liệu đó;
c) Thông điệp dữ liệu đó được lưu theo
một cách thức nhất định cho phép xác định nguồn gốc khởi tạo, nơi đến, ngày giờ
gửi hoặc nhận thông điệp dữ liệu;
d) Nội dung, thời hạn lưu trữ đối với
thông điệp dữ liệu được thực hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
3. Đơn vị kế toán phải bảo quản, lưu
trữ tài liệu kế toán thuế xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của pháp luật về
thuế, Luật Kế toán, Luật Giao dịch điện tử và các văn bản khác có liên quan.
Trường hợp đơn vị thực hiện kế toán trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin thì
tài liệu kế toán điện tử sẽ được lưu trữ dưới dạng dữ liệu điện tử phù hợp với
quy định Luật giao dịch điện tử.
Điều 14. Ứng
dụng công nghệ thông tin trong kế toán thuế xuất khẩu, nhập khẩu
1. Ứng dụng công nghệ thông tin trong
công tác kế toán thuế xuất khẩu, nhập khẩu của cơ quan hải quan các cấp phải
đảm bảo chấp hành nghiêm chỉnh, đầy đủ các nguyên tắc và yêu cầu của pháp luật
kế toán.
2. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan
hướng dẫn cụ thể quy trình sử dụng, quản lý, cập nhật, khai thác thông tin dữ
liệu của hệ thống công nghệ thông tin ứng dụng trong kế toán thuế xuất khẩu,
nhập khẩu (gọi tắt là hệ thống kế toán thuế xuất khẩu, nhập khẩu) phù hợp với
quy định của Thông tư này và các quy định pháp luật hiện hành.
Điều 15. Tổ
chức bộ máy kế toán
1. Kế toán thuế xuất khẩu, nhập khẩu
tại Tổng cục Hải quan được thực hiện theo nguyên tắc tổng hợp toàn ngành thông
qua việc tổng hợp báo cáo từ các bộ phận kế toán tại các đơn vị cơ sở.
2. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan
và thủ trưởng cơ quan hải quan (cấp Cục, Chi cục hoặc tương đương) chịu trách
nhiệm tổ chức và chỉ đạo thực hiện công tác kế toán thuế xuất khẩu, nhập khẩu
trong đơn vị mình, cần bố trí bộ phận chịu trách nhiệm kế toán thuế xuất khẩu,
nhập khẩu phù hợp với điều kiện của đơn vị, bảo đảm thực hiện đầy đủ công việc
kế toán và tổng hợp báo cáo theo quy định. Việc bố trí người làm kế toán phải
thực hiện theo các quy định hiện hành của pháp luật về kế toán.
Điều 16.
Nhiệm vụ thực hiện kế toán thuế xuất khẩu, nhập khẩu
1. Tại Tổng cục Hải quan:
a) Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra việc
chấp hành quy định về kế toán thuế xuất khẩu, nhập khẩu ở các bộ phận kế toán
trong toàn ngành Hải quan;
b) Tổng hợp báo cáo kế toán nghiệp vụ
thuế xuất khẩu, nhập khẩu toàn ngành, phân tích các thông tin báo cáo phục vụ
yêu cầu quản lý nghiệp vụ thuế và thu khác đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu;
c) Nghiên cứu, đánh giá thực trạng, đề
xuất những nội dung cần bổ sung, sửa đổi về kế toán thuế xuất khẩu, nhập khẩu
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;
d) Các công việc khác được giao.
2. Tại các Cục Hải quan và tương
đương:
a) Tổ chức công tác kế toán tại đơn vị
mình đảm bảo thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định pháp luật thuế, hải
quan và pháp luật kế toán. Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra việc chấp hành quy định
về kế toán thuế xuất khẩu, nhập khẩu tại các đơn vị cơ sở thuộc sự quản lý của
đơn vị mình;
b) Tổng hợp báo cáo, phân tích các
thông tin kế toán xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đơn vị theo yêu cầu quản lý; lập
và nộp báo báo gửi cơ quan cấp trên đúng thời hạn quy định;
c) Nghiên cứu, đánh giá thực trạng, đề
xuất những nội dung cần bổ sung, sửa đổi về kế toán thuế xuất khẩu, nhập khẩu
và báo cáo với Tổng cục Hải quan;
d) Trường hợp Cục Hải quan không phân
cấp công tác kế toán thuế xuất khẩu, nhập khẩu đến cho Chi cục thì Cục Hải quan
phải thực hiện công việc kế toán của các Chi cục chưa được phân cấp, công việc
cụ thể theo quy định tại khoản 3 Điều này.
e) Các công việc kế toán khác được
giao;
3. Tại các Chi cục Hải quan và tương
đương:
a) Kiểm tra tính hợp lệ của các chứng
từ kế toán thuế xuất khẩu, nhập khẩu và cập nhật vào hệ thống kế toán;
b) Thực hiện việc tổng hợp số thuế
theo tờ khai, theo thông báo điều chỉnh, viết biên lai, thu thuế, thu lệ phí;
c) Lập báo cáo và nộp lên Cục Hải quan
đúng thời hạn quy định; Đề xuất những nội dung cần bổ sung, sửa đổi về kế toán
thuế xuất khẩu, nhập khẩu và báo cáo lên Cục Hải quan.
d) Tổ chức công tác kế toán tại đơn vị
mình đảm bảo thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định pháp luật thuế, hải
quan và pháp luật kế toán.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1. HỆ
THỐNG CHỨNG TỪ KẾ TOÁN
Điều 17.
Chứng từ kế toán[3]
Chứng từ kế toán thuế
xuất khẩu, nhập khẩu và thu khác đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu phải
thực hiện theo quy định tại Điều 16, Điều 17 Luật Kế toán, Nghị định số
174/2016/NĐ-CP ngày 30/12/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của
Luật Kế toán và quy định tại Thông tư này.
Điều 18.
Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán
1. Đối với chứng từ kế toán do các bộ
phận nghiệp vụ quản lý thuế và thu khác đối với hàng hóa xuất nhập khẩu tiếp
nhận, lập và xử lý theo chức năng, nhiệm vụ được giao:
a) Các bộ phận nghiệp vụ quản lý thuế
chịu trách nhiệm kiểm tra, quản lý lưu giữ chứng từ gốc và cập nhật số liệu về
thuế và các khoản thu khác vào Hệ thống thông tin nghiệp vụ quản lý thuế của cơ
quan hải quan, đảm bảo theo dõi quản lý chi tiết các nghiệp vụ đã thực hiện.
Đồng thời lập bảng kê các chứng từ cùng loại có cùng nội dung kinh tế để chuyển
bộ phận kế toán thuế làm căn cứ hạch toán ghi sổ kế toán.
Định kỳ các bộ phận nghiệp vụ phối hợp
với bộ phận kế toán thuế xuất khẩu, nhập khẩu để kiểm tra đối chiếu số liệu
phát sinh trong kỳ kế toán trước khi đóng kỳ kế toán. Đảm bảo số liệu theo dõi
chi tiết của bộ phận nghiệp vụ quản lý thuế phải phù hợp với số liệu tổng hợp
của bộ phận kế toán khi đóng kỳ kế toán.
b) Bộ phận kế toán thuế có nhiệm vụ
căn cứ nội dung bảng kê chứng từ lập chứng từ ghi sổ để hạch toán ghi sổ kế
toán phù hợp với phương pháp kế toán và hệ thống tài khoản theo quy định Thông
tư này, lưu trữ chứng từ ghi sổ và bảng kê chứng từ theo quy định về lưu trữ
chứng từ kế toán.
c) Yêu cầu về cập nhật, theo dõi, quản
lý số liệu trên Hệ thống thông tin nghiệp vụ quản lý thuế:
Cập nhật đầy đủ, kịp thời các nghiệp
vụ thuế và thu khác đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phát sinh vào sổ sách
và báo cáo nghiệp vụ.
Phản ánh thông tin, số liệu nghiệp vụ
thuế và thu khác đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu chi tiết, rõ ràng, dễ
hiểu và chính xác.
Phản ánh trung thực hiện trạng, bản
chất, nội dung và giá trị của nghiệp vụ thuế và thu khác đối với hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu.
Thông tin, số liệu nghiệp vụ thuế và
thu khác đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải được phản ánh liên tục theo
kỳ kế toán hiện hành; số liệu kỳ này phải kế tiếp theo số liệu của kỳ trước.
Thông tin, số liệu nghiệp vụ thuế và
thu khác đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải được phân loại, sắp xếp
theo trình tự, có hệ thống, phù hợp với các chỉ tiêu quản lý thuế; phù hợp với
số liệu trên báo cáo tài chính khi kết thúc kỳ kế toán.
d) Yêu cầu về bảng kê chứng từ:
Bảng kê phải có chữ ký của người lập
và phụ trách bộ phận lập bảng kê (bảng kê điện tử phải có chữ ký số), người lập
bảng kê có trách nhiệm lưu trữ quản lý chứng từ theo quy định của pháp luật kế
toán, pháp luật thuế, pháp luật hải quan.
Thông tin trên bảng kê phải phù hợp
với thông tin trên Hệ thống thông tin nghiệp vụ quản lý thuế, phản ánh đúng
hiện trạng, nội dung và giá trị của nghiệp vụ kinh tế phát sinh, đảm bảo cung
cấp đầy đủ các thông tin cần thiết cho bộ phận kế toán lập chứng từ ghi sổ theo
quy định, hạch toán phản ánh nghiệp vụ thuế và thu khác đối với hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu.
Mẫu bảng kê chứng từ được hướng dẫn
tại Phụ lục số 01[4] ban hành kèm theo thông
tư này, ngoài các nội dung chủ yếu được quy định trên mẫu, đơn vị kế toán có
thể bổ sung thêm chỉ tiêu hoặc thay đổi hình thức biểu mẫu cho phù hợp với việc
ghi chép và yêu cầu quản lý.
2. Đối với các chứng từ kế toán do bộ
phận kế toán thuế tiếp nhận, lập và xử lý theo chức năng, nhiệm vụ được giao:
Bộ phận kế toán chịu trách nhiệm kiểm tra, lưu giữ và hạch toán, ghi sổ kế toán
theo quy định của pháp luật kế toán.
3. Trình tự kiểm tra chứng từ kế toán,
gồm:
a) Kiểm tra tính hợp pháp của nghiệp
vụ thuế xuất khẩu, nhập khẩu phát sinh đã ghi trên chứng từ kế toán;
b) Kiểm tra tính rõ ràng, trung thực,
đầy đủ của các chỉ tiêu, các nội dung ghi chép trên chứng từ kế toán;
c) Kiểm tra tính chính xác của số
liệu, thông tin trên chứng từ kế toán.
Khi kiểm tra chứng từ kế toán nếu phát
hiện có hành vi vi phạm chính sách, chế độ, các quy định về quản lý tài chính,
thuế của Nhà nước, phải từ chối thực hiện, đồng thời báo ngay cho Thủ trưởng
đơn vị kế toán biết để xử lý kịp thời theo đúng pháp luật hiện hành.
Điều 19. Lập,
ký và lưu giữ chứng từ kế toán [5]
1. Mọi phát sinh liên
quan đến việc ghi sổ kế toán thuế và thu khác đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu đều phải lập chứng từ kế toán. Chứng từ kế toán chỉ lập 01 lần cho một
nghiệp vụ phát sinh.
2. Chứng từ kế toán
phải lập theo nội dung quy định trên mẫu cho từng loại nghiệp vụ, phải bảo đảm
đủ nội dung và bảo đảm tính pháp lý đối với từng loại chứng từ theo quy định
của Luật Kế toán và Nghị định số 174/2016/NĐ-CP ngày 30/12/2016 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều của Luật Kế toán (sau đây gọi tắt là Nghị định số
174/2016/NĐ-CP ngày 30/12/2016 của Chính phủ).
3. Ghi chép trên
chứng từ kế toán
a) Việc ghi chép trên
chứng từ phải đầy đủ, rõ ràng, kịp thời, chính xác theo quy định tại Điều 18
của Luật Kế toán và Nghị định số 174/2016/NĐ-CP ngày 30/12/2016 của Chính phủ;
b) Chữ viết trên
chứng từ phải liên tục, không ngắt quãng, không được viết tắt, không được tẩy
xóa, sửa chữa; khi viết phải dùng bút bi hoặc bút mực; không viết bằng mực đỏ,
bằng bút chì;
c) Số tiền viết bằng
chữ phải đúng với số tiền viết bằng số. Chữ đầu tiên phải viết in hoa, những
chữ còn lại không được viết bằng chữ in hoa; phải viết sát đầu dòng, chữ viết
và chữ số phải viết liên tục không để cách quãng, ghi hết dòng mới xuống dòng
khác, không viết chèn dòng, không viết đè lên chữ in sẵn; chỗ trống phải gạch
chéo để không thể sửa chữa, thêm số hoặc thêm chữ. Chứng từ bị tẩy xóa, sửa
chữa đều không có giá trị thanh toán và ghi sổ kế toán. Khi viết sai vào mẫu
chứng từ in sẵn thì phải hủy bỏ bằng cách gạch chéo chứng từ viết sai.
4. Chứng từ kế toán
phải được lập đủ số liên quy định. Trường hợp phải lập nhiều liên chứng từ kế
toán cho một nghiệp vụ kinh tế, tài chính thì nội dung các liên phải giống
nhau.
5. Chứng từ kế toán
được lập dưới dạng chứng từ điện tử phải tuân theo quy định tại Điều 17, Điều
18, Điều 19 của Luật Kế toán và Nghị định số 174/2016/NĐ-CP ngày 30/12/2016 của
Chính phủ.
6. Ký chứng từ kế
toán
a) Chứng từ kế toán
phải được ký theo đúng quy định tại Điều 19 Luật Kế toán và Nghị định số
174/2016/NĐ-CP ngày 30/12/2016 của Chính phủ. Chữ ký trên chứng từ kế toán của
một người phải thống nhất và phải giống với mẫu chữ ký đã đăng ký theo quy
định;
b) Người lập, người
duyệt và những người khác ký tên trên chứng từ kế toán phải chịu trách nhiệm về
nội dung của chứng từ kế toán;
c) Người có trách
nhiệm ký chứng từ kế toán chỉ được ký chứng từ khi đã ghi đầy đủ nội dung thuộc
trách nhiệm của mình theo quy định.
Điều 20. Danh
mục, biểu mẫu, sử dụng, quản lý, in và phát hành biểu mẫu chứng từ kế toán
1. Sử dụng, quản lý, in và phát hành biểu mẫu chứng từ kế
toán thuế xuất
khẩu, nhập khẩu quy định như sau:
a) Ngoài
những chứng từ kế toán ban hành trong Thông tư này, các bộ phận kế toán thuế
xuất khẩu, nhập khẩu còn phải sử dụng các chứng từ kế toán được ban hành ở các
văn bản pháp quy khác liên quan đến hoạt động quản lý thuế và thu khác đối với
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
b) Mẫu chứng từ in sẵn phải
được bảo quản cẩn thận, không được để hư hỏng, mục nát. Séc và giấy tờ có giá
(nếu có) phải được quản lý như tiền. Việc phân cấp in, quản lý và phân phối các
chứng từ kế toán thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính;
c) Trong quá trình thực hiện
nếu thấy cần thiết Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan có thể bổ sung các chứng
từ kế toán nội bộ (sử dụng trong nội bộ hệ thống hải quan) ngoài các chứng từ
quy định tại Thông tư này theo yêu cầu quản lý thuế xuất khẩu, nhập khẩu và phù
hợp với quy định pháp luật kế toán.
2.
Danh mục, mẫu, giải thích nội dung và phương pháp lập chứng từ kế toán thuế xuất khẩu,
nhập khẩu ban hành theo Thông tư này được quy định
tại Phụ lục số 01[6] ban hành kèm theo Thông
tư này.
Mục 2. HỆ
THỐNG TÀI KHOẢN KẾ TOÁN
Điều 21. Tài khoản
kế toán thuế xuất khẩu, nhập khẩu
1. Tài khoản kế toán là phương pháp kế
toán dùng để phân loại và hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát
sinh theo nội dung kinh tế. Tài khoản kế toán thuế xuất khẩu, nhập khẩu đảm bảo
phản ánh và kiểm soát thường xuyên, liên tục và có hệ thống các thông tin quản
lý số thu thuế, tiền chậm nộp, phí, lệ phí, thu phạt; số thu thuế, tiền chậm
nộp, phí, lệ phí, thu phạt đã thu; số thu thuế, tiền chậm nộp, phí, lệ phí, thu
phạt thu được đã nộp ngân sách nhà nước, tài khoản tiền gửi của cơ quan hải
quan tại Kho bạc Nhà nước; số thuế, số tiền chậm nộp, tiền phạt còn phải thu;
số tiền bán tang vật vi phạm hành chính còn tạm giữ; số hàng hóa, tang vật đã
có quyết định tịch thu nộp ngân sách nhà nước;...
2. Tài khoản kế toán được mở cho từng
đối tượng kế toán có cùng nội dung kinh tế. Toàn bộ các tài khoản kế toán sử
dụng trong kế toán hình thành Hệ thống tài khoản kế toán. Hệ thống tài khoản kế
toán thuế xuất khẩu, nhập khẩu bao gồm các tài khoản trong Bảng cân đối tài khoản
và các tài khoản ngoài Bảng cân đối tài khoản.
3. Hệ thống tài khoản kế toán thuế
xuất khẩu, nhập khẩu được xây dựng và thiết kế phù hợp với yêu cầu quản lý,
chức năng, nhiệm vụ, nội dung hoạt động của cơ quan hải quan và phải đảm bảo
các yêu cầu sau:
a) Phù hợp với Luật Ngân sách nhà
nước, Luật Kế toán, Luật Quản lý thuế, Luật Hải quan, tổ chức bộ máy và tổ
chức thông tin của cơ quan hải quan các cấp;
b) Phản ánh đầy đủ các hoạt động kinh
tế, tài chính liên quan đến nghiệp vụ quản lý thuế xuất khẩu, nhập khẩu và
thanh toán với ngân sách nhà nước của cơ quan hải quan các cấp;
c) Phù hợp với việc áp dụng các công
nghệ quản lý, thanh toán hiện tại và tương lai các cơ quan hải quan và trong
nền kinh tế, phục vụ cho việc tổ chức các quan hệ thanh toán trong và ngoài hệ
thống hải quan;
d) Thuận lợi cho việc thu thập, xử
lý, khai thác và cung cấp thông tin bằng các chương trình, ứng dụng tin học,
đảm bảo khả năng giao diện của hệ thống kế toán thuế xuất khẩu, nhập khẩu với
hệ thống thông tin quản lý ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước (TABMIS) và
các hệ thống thông tin khác.
Điều 22. Lựa
chọn hệ thống tài khoản kế toán thuế xuất khẩu, nhập khẩu
1. Tổng cục Hải quan phải căn cứ vào
hệ thống tài khoản kế toán ban hành tại Thông tư này để lựa chọn hệ thống tài khoản
áp dụng cho đơn vị. Tổng cục Hải quan được bổ sung thêm các tài khoản cấp 2,
cấp 3, cấp 4, cấp 5 (trừ các tài khoản mà Bộ Tài chính đã quy định tại Thông tư
này) để phục vụ yêu cầu quản lý của đơn vị.
2. Trường hợp Tổng cục Hải quan cần mở
thêm các tài khoản cấp 1 ngoài các tài khoản đã có hoặc cần sửa đổi, bổ sung
các tài khoản cấp 2, cấp 3, cấp 4, cấp 5 trong hệ thống tài khoản kế toán mà Bộ
Tài chính đã quy định tại Thông tư này thì phải được Bộ Tài chính chấp thuận
bằng văn bản trước khi thực hiện.
3. Danh mục tài khoản kế toán thuế
xuất khẩu, nhập khẩu được quy định tại Phụ lục số 02 [7] ban hành kèm
theo Thông tư này.
Điều 23. Tài khoản
111- Tiền mặt
1.[8] Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản 111 dùng
để phản ánh tình hình thu, chi, tồn quỹ tiền mặt tại
quỹ của cơ
quan hải quan bằng đồng Việt Nam, ngoại tệ. Nội dung các khoản tiền mặt phản
ánh vào tài khoản này là các khoản tiền thuế, các khoản thu khác của người nộp
thuế và các đối tượng vi phạm hành chính trực tiếp nộp cho cơ quan hải quan,
nhưng cơ quan hải quan chưa nộp vào Kho bạc Nhà nước;
b) Chỉ phản ánh vào Tài khoản 111
số tiền mặt thực tế nhập, xuất quỹ. Khi tiến hành nhập, xuất quỹ tiền mặt phải
có phiếu thu, phiếu chi theo quy định. Nghiêm cấm việc xuất quỹ khi chưa lập
phiếu chi và chưa có ký xét duyệt của lãnh đạo đơn vị trên phiếu chi;
c) Kế toán phải
mở sổ kế toán tiền mặt để ghi chép hàng ngày liên tục theo trình tự phát sinh
các khoản thu, chi, tồn quỹ ở mọi thời điểm của từng loại quỹ;
d) Thủ quỹ chịu
trách nhiệm quản lý tiền và mở sổ quỹ theo dõi việc nhập, xuất quỹ tiền mặt
hàng
ngày. Cuối ngày phải kiểm kê số tiền mặt tồn quỹ thực tế và đối chiếu giữa số
tồn quỹ với số liệu trên sổ quỹ; giữa số tồn quỹ với số liệu trên
sổ kế toán. Nếu có chênh lệch phải xác định nguyên nhân và kiến nghị biện pháp
xử lý số chênh lệch đó.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của
Tài khoản 111 - Tiền mặt
Bên Nợ: Các khoản tiền mặt tăng, do:
Các khoản tiền mặt nhập quỹ; Số tiền mặt thừa quỹ được phát hiện khi kiểm kê
quỹ.
Bên Có: Các khoản tiền mặt giảm, do:
Các khoản tiền mặt xuất quỹ; Số tiền mặt thiếu hụt quỹ được phát hiện khi kiểm
kê.
Số dư bên Nợ: Các khoản tiền mặt còn tồn quỹ
Tài khoản 111- Tiền mặt có 2 tài khoản
cấp 2:
- Tài khoản 11101- Tiền thuế;
- Tài khoản 11102- Tiền khác.
Điều 24. Tài khoản
112- Tiền gửi Kho bạc, Ngân hàng
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản 112 phản ánh tình hình
biến động và số hiện có các khoản tiền của cơ quan hải quan gửi trên tài khoản
tạm giữ tại Kho bạc Nhà nước và tài khoản tiền gửi Ngân hàng (nếu có).
b) Căn cứ để hạch toán trên TK 112
"Tiền gửi Kho bạc, Ngân hàng" là các chứng từ có xác nhận của Kho bạc
Nhà nước, Ngân hàng liên quan đến việc ghi tăng, ghi giảm tiền gửi trên tài khoản
tại Kho bạc Nhà nước, Ngân hàng; các thông tin dữ liệu báo có của Kho bạc Nhà
nước, Ngân hàng hoặc chứng từ tương đương như Giấy nộp tiền vào tài khoản, Ủy
nhiệm chi, Bản sao kê có xác nhận của Kho bạc Nhà nước, Ngân hàng,...
c) Kế toán tiền gửi Kho bạc, Ngân hàng phải
mở sổ chi tiết để theo dõi từng khoản tiền của cơ quan hải quan gửi tại tài khoản
Kho bạc Nhà nước, Ngân hàng theo các nội dung tiền gửi trên.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của
Tài khoản 112- Tiền gửi Kho bạc, Ngân hàng
Bên Nợ: Các khoản tiền đã gửi
vào tài khoản tại Kho bạc Nhà nước, Ngân hàng
Bên Có: Khoản tiền đã rút ra
hoặc chuyển đi từ tài khoản tiền gửi tại Kho bạc Nhà nước, Ngân hàng
Số dư bên Nợ: Số tiền hiện còn gửi
ở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước, Ngân hàng.
Tài khoản 112 - Tiền
gửi Ngân hàng, Kho bạc, có 3 tài khoản cấp 2
- Tài khoản 11201 - Tiền gửi của
hải quan tại Kho bạc;
- Tài khoản 11202 - Tiền gửi Ngân
hàng;
- Tài khoản 11203 - Tiền gửi tạm
giữ của Bộ tài chính;
- Tài khoản 11204 - Tiền gửi phí,
lệ phí thu hộ;
- Tài khoản 11209 - Tiền gửi
khác.
Điều 25. Tài khoản
113- Tiền đang chuyển, tiền chờ xác nhận thông tin thu từ Kho bạc Nhà nước[9]
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này phản
ánh các khoản tiền của cơ quan hải quan đã nộp vào Kho bạc Nhà nước, thông tin
thu đến cổng thanh toán điện tử hải quan do ngân hàng, Kho bạc Nhà nước gửi
nhưng chưa nhận được báo có của Kho bạc Nhà nước;
b) Chứng từ để hạch
toán vào tài khoản này là: Chứng từ xuất quỹ tiền mặt để nộp vào Kho bạc Nhà
nước, chứng từ liên quan của Kho bạc Nhà nước, chứng từ liên quan của ngân hàng
(nếu có);
c) Chỉ hạch toán vào
Tài khoản 113 các khoản tiền cơ quan hải quan đã nộp vào Kho bạc Nhà nước,
thông tin thu đến cổng thanh toán điện tử hải quan do ngân hàng, Kho bạc Nhà
nước gửi nhưng chưa nhận được báo có của Kho bạc Nhà nước.
2. Kết cấu và nội
dung phản ánh của Tài khoản 113- Tiền đang chuyển, tiền chờ xác nhận thông tin
thu từ Kho bạc Nhà nước
Bên Nợ: Số tiền cơ
quan hải quan đã nộp vào Kho bạc Nhà nước, thông tin thu đến cổng thanh toán điện
tử hải quan do ngân hàng, Kho bạc Nhà nước gửi nhưng chưa nhận được báo có của
Kho bạc Nhà nước.
Bên Có: Số tiền cơ
quan hải quan nộp Kho bạc Nhà nước, thông tin thu đến cổng thanh toán điện tử
hải quan do ngân hàng, Kho bạc Nhà nước gửi đã được Kho bạc Nhà nước báo có.
Số dư bên Nợ: Phản
ánh số tiền cơ quan hải quan đã nộp Kho bạc Nhà nước, thông tin thu đến cổng
thanh toán điện tử hải quan do ngân hàng, Kho bạc Nhà nước gửi nhưng chưa nhận
được báo có của Kho bạc Nhà nước.
Tài khoản 113- Tiền
đang chuyển, tiền chờ xác nhận thông tin thu từ Kho bạc Nhà nước có 3 tài khoản
cấp 2, như sau:
- Tài khoản 11301 - Tiền
đang chuyển
- Tài khoản 11302 - Tiền
chờ xác nhận thông tin thu từ Kho bạc Nhà nước
- Tài khoản 11399 - Khác.
Điều 26. Tài khoản
131- Phải thu về thuế chuyên thu[10]
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này phản
ánh quan hệ thanh toán giữa cơ quan hải quan với người nộp thuế về số thuế
chuyên thu phải thu, số thuế chuyên thu đã giảm, số thuế chuyên thu đã thu và
còn phải thu;
b) Các khoản thuế
phản ánh vào Tài khoản 131 là các khoản thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
của người nộp thuế được phép xuất khẩu, nhập khẩu và nộp thuế
theo quy định;
c) Căn cứ để hạch
toán vào tài khoản này là: Chứng từ ghi số thuế
phải thu; chứng
từ điều chỉnh; bảng kê chứng từ trừ lùi tiền thuế, phí, lệ phí nộp
trước;
phiếu thu; thông tin thu
đến cổng thanh toán điện tử hải quan do ngân hàng, Kho bạc Nhà nước gửi nhưng
chưa nhận được báo có của Kho bạc Nhà nước; quyết định ấn
định thuế; quyết định hoàn thuế; quyết định
không thu thuế; quyết định
miễn
thuế;
quyết
định giảm
thuế; quyết định xóa
nợ.
2. Kết cấu và nội
dung phản ánh của Tài khoản 131- Phải thu về thuế chuyên thu
Bên Nợ:
- Số tiền thuế chuyên
thu phải thu đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của người
nộp thuế;
- Số thuế chuyên thu
phải trả, phải hoàn do nộp thừa cho người nộp thuế;
- Điều chỉnh số thuế
chuyên thu phải thu (tăng ghi dương, giảm ghi âm);
- Điều chỉnh chênh
lệch tỷ giá tương ứng với tỷ giá đã thu bằng ngoại tệ của Kho bạc Nhà nước tại
thời điểm thu.
Bên Có:
- Thông tin thu
đến cổng thanh toán điện tử hải quan do ngân hàng, Kho bạc Nhà nước gửi nhưng
chưa nhận được báo có của Kho bạc Nhà nước;
- Tiền thuế chuyên
thu do cơ quan hải quan thu bằng tiền mặt;
- Tiền thuế chuyên
thu đối
với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của người
nộp thuế
đã nộp vào ngân sách nhà nước;
- Tiền thuế chuyên
thu của doanh nghiệp chuyển phát nhanh đã trừ lùi với khoản thuế nộp trước;
- Các trường hợp giảm
nghĩa vụ phải thu của người nộp thuế.
Số dư bên Nợ: Phản
ánh tiền thuế chuyên thu còn phải thu đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của người
nộp thuế.
Trường hợp có số dư
bên Có: phản ánh số tiền người nộp thuế nộp thừa chưa xử lý.
Tài khoản 131- Phải
thu về thuế chuyên thu có 10 tài khoản cấp 2, như sau:
- Tài khoản 13101-
Thuế xuất khẩu
- Tài khoản 13102-
Thuế nhập khẩu
- Tài khoản 13103-
Thuế GTGT
- Tài khoản 13104-
Thuế TTĐB
- Tài khoản 13105-
Thuế chống bán phá giá
- Tài khoản 13106-
Thuế BVMT
- Tài khoản 13107-
Thuế tự vệ
- Tài khoản 13108-
Thuế chống phân biệt đối xử
- Tài khoản 13109-
Thuế chống trợ cấp
- Tài khoản 13199-
Thuế chuyên thu khác.
Điều 27. Tài khoản
132 - Phải thu phí, lệ phí [11]
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này phản
ánh quan hệ thanh toán giữa cơ quan hải quan với người nộp
phí, lệ phí về các khoản tiền phí hải quan, lệ
phí hàng hóa, phương tiện quá cảnh phải thu, đã thu và còn phải thu;
b) Hạch toán thanh
toán với người nộp phí, lệ phí phải theo dõi chi tiết theo từng nội dung thu,
từng loại phí, lệ phí;
c) Căn cứ để
hạch toán vào tài khoản này là: Bảng kê phí, lệ phí phải thu; chứng từ
điều chỉnh; bảng kê chứng từ trừ lùi tiền thuế, phí, lệ phí nộp trước; phiếu
thu; thông tin thu đến cổng thanh toán điện tử hải quan do ngân hàng, Kho bạc
Nhà nước gửi nhưng chưa nhận được báo có của Kho bạc Nhà nước; quyết định xóa
nợ.
2. Kết cấu và nội
dung phản ánh của Tài khoản 132- Phải
thu phí, lệ phí
Bên Nợ:
- Số tiền phí, lệ phí
phải thu của người nộp phí, lệ phí; chứng từ điều chỉnh số phí, lệ
phí phải thu (tăng ghi dương, giảm ghi âm).
Bên Có:
- Thông tin thu
đến cổng thanh toán điện tử hải quan do ngân hàng, Kho bạc Nhà nước gửi nhưng
chưa nhận được báo có của Kho bạc Nhà nước;
- Tiền phí, lệ phí do
cơ quan hải quan thu bằng tiền mặt;
- Tiền phí, lệ phí của người
nộp phí,
lệ phí
đã nộp
vào tài khoản tiền gửi của cơ quan hải quan, ngân sách nhà nước;
- Tiền phí, lệ phí
của doanh nghiệp chuyển phát nhanh đã trừ lùi với khoản phí, lệ phí nộp trước;
- Các trường hợp giảm
nghĩa vụ phải thu của người nộp phí, lệ phí.
Số dư bên Nợ: Số tiền
phí, lệ phí còn phải thu của người nộp phí, lệ phí theo quy định.
Trường hợp có số dư
bên Có: phản ánh số tiền người nộp phí, lệ phí nộp thừa
chưa xử lý.
Tài khoản 132- Phải
thu phí, lệ phí có 6 tài khoản cấp 2, như sau:
- Tài khoản 13201-
Phí hải quan đăng ký tờ khai
- Tài khoản 13202-
Phí hải quan bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ
- Tài khoản 13203-
Phí hải quan đối với chuyến bay
- Tài khoản 13204- Lệ
phí hàng hóa, phương tiện quá cảnh
- Tài khoản 13205-
Phí, lệ phí thu hộ
- Tài khoản 13299-
Phí, lệ phí khác.
Điều 28. Tài khoản
133- Phải thu tiền phạt, chậm nộp, khác
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này phản
ánh quan hệ thanh toán giữa cơ quan hải quan với đối tượng bị
phạt vi phạm hành chính và người nộp thuế. Nội dung phản ánh về số phải thu, số
đã giảm, số đã thu và còn phải thu phạt vi phạm hành chính, chậm nộp thuế, chậm
nộp phạt vi phạm hành chính.
b) Các khoản phạt vi phạm hành chính
phản ánh vào Tài khoản 133 là các khoản tiền phạt đã được ra quyết định
phạt, các khoản chậm nộp phạt phát sinh phải thu, đã thu và còn phải thu; các khoản
tiền phạt, tiền chậm nộp thừa; các khoản nộp thừa đã có quyết định hoàn.
c) Căn cứ để hạch toán
vào tài khoản này là: Các quyết định phạt vi phạm hành chính, chứng từ liên
quan để tính tiền chậm nộp phạt phải thu, biên lai thu tiền; quyết định hoàn
tiền phạt, tiền chậm nộp nộp thừa...
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của
Tài khoản 133- Phải thu tiền phạt, chậm nộp
Bên Nợ: Số phạt vi phạm hành chính,
tiền chậm nộp phải thu, quyết định hoàn nộp thừa.
Bên Có: Số phạt vi phạm hành chính,
tiền chậm nộp đã thu.
Số dư bên nợ: Số phạt vi phạm hành
chính, tiền chậm nộp còn phải thu.
Trường hợp có số dư bên Có: phản ánh
số tiền người nộp nộp thừa chưa xử lý.
Tài khoản 133 - Phải
thu tiền phạt, chậm nộp có 4 tài khoản cấp 2, như sau:
- Tài khoản 13301- Thu chậm nộp thuế
- Tài khoản 13302- Phạt VPHC
- Tài khoản 13303- Thu chậm nộp phạt
VPHC
- Tài khoản 13399- Khác.
Điều 29. Tài khoản
137- Phải thu về thuế tạm thu
1. Nguyên tắc kế toán thuế tạm thu
a) Tài khoản này phản ánh số thuế tạm
thu (thuế hàng xuất nhập khẩu theo quy định phải tạm nộp vào tài khoản tiền
gửi, tạm thu, tạm giữ của cơ quan hải quan trước khi nộp vào ngân sách) phải
thu, số đã giảm, số đã thu và số còn phải thu của người nộp thuế.
b) Không phản ánh vào tài khoản này
các khoản thuế đối với hàng xuất nhập khẩu theo quy định phải nộp ngay vào ngân sách nhà
nước.
c) Căn cứ để hạch toán vào tài khoản
này là: Chứng từ ghi số thuế tạm thu phải thu; quyết định số thuế tạm thu phải
hoàn do nộp thừa; Quyết định điều chỉnh thuế tạm thu; Quyết định ấn định thuế
tạm thu; bảng kê giấy nộp tiền (Báo có)...
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của
Tài khoản 137- Phải thu về thuế tạm thu
Bên Nợ:
- Số thuế tạm thu phải thu của người
nộp thuế;
- Số thuế tạm thu nộp thừa phải hoàn
cho người nộp thuế;
- Điều chỉnh số thuế tạm thu phải thu
(tăng ghi dương, giảm ghi âm).
Bên Có:
- Số thuế tạm thu đã nộp vào tài khoản
tạm thu của cơ quan hải quan tại Kho bạc Nhà nước;
- Số thuế tạm thu không phải thu theo
quyết định không thu thuế tạm thu hoặc các trường hợp có quyết định miễn, giảm
nghĩa vụ phải nộp thuế tạm thu của người nộp thuế;
Số dư bên Nợ: Số thuế tạm thu còn phải
thu.
Trường hợp có số dư bên Có: phản ánh
số tiền người nộp thuế nộp thừa chưa xử lý.
Tài khoản 137 - Phải
thu về thuế tạm thu có 10 tài khoản cấp 2, như sau:
- Tài khoản 13701- Thuế
xuất khẩu
- Tài khoản 13702- Thuế
nhập khẩu
- Tài khoản 13703- Thuế
GTGT
- Tài khoản 13704- Thuế TTĐB
- Tài khoản 13705- Thuế
chống bán phá giá
- Tài khoản 13706- Thuế
BVMT
- Tài khoản 13707- Thuế
tự vệ
- Tài khoản 13708- Thuế
chống phân biệt đối xử
- Tài khoản 13709- Thuế
chống trợ cấp
- Tài khoản 13799- Thuế
tạm thu khác.
Điều 29a. Tài
khoản 138 - Phải thu khác[12]
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng
để phản ánh tiền thuế, phí, lệ phí của người nộp thuế, phí,
lệ phí nộp
trước
để
trích
nộp các khoản tiền thuế, phí, lệ phí phải nộp phát sinh;
b) Căn cứ để hạch
toán vào tài khoản này là: Bảng kê chứng từ trừ lùi tiền thuế, phí, lệ phí nộp
trước; phiếu thu; chứng từ báo có của Kho bạc Nhà nước; thông tin thu đến cổng
thanh toán điện tử hải quan do ngân hàng, Kho bạc Nhà nước gửi nhưng chưa nhận
được báo có của Kho bạc Nhà nước;
c) Chỉ hạch toán vào
Tài khoản 138 trường hợp người nộp thuế, phí, lệ phí
nộp
trước
tiền thuế, phí, lệ phí chờ xử lý.
2. Kết cấu và nội
dung phản ánh của Tài khoản 138 - Phải thu khác
Bên Nợ: Số tiền thuế,
phí, lệ phí đã trừ lùi cho số phải thu phát sinh đối với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu.
Bên Có: Số tiền thuế,
phí, lệ phí người nộp thuế, phí, lệ phí đã nộp trước.
Số dư bên Nợ: Các khoản
nợ còn phải thu.
Tài khoản này có thể
có số dư bên Có: Số dư bên Có phản ánh số đã thu nhiều hơn số phải thu.
Điều 30. Tài khoản
331- Thanh toán với NSNN về thuế
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này phản ánh tình hình
thu nộp ngân
sách nhà nước của cơ quan hải quan về các khoản thuế chuyên thu và thuế tạm thu
của hàng xuất khẩu, nhập khẩu đã nộp ngân sách nhà nước theo quy định.
b) Chứng từ để hạch toán tài khoản này
là Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước, chứng từ liên quan bù trừ, điều chỉnh...
đã có xác nhận của Kho bạc Nhà nước, chứng từ “báo có” khác của Kho bạc Nhà
nước...
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của
Tài khoản 331- Thanh toán với NSNN về thuế
Bên Nợ:
- Số thuế chuyên thu, thuế tạm thu
người nộp thuế đã nộp vào ngân sách nhà nước;
- Số thuế chuyên thu, thuế tạm thu cơ quan hải
quan
đã nộp vào ngân sách nhà nước.
Bên Có:
- Kết chuyển số thu thuế chuyên thu
phải thu trong kỳ;
- Kết chuyển số thuế chuyên thu, tạm
thu nộp thừa vào ngân sách nhà nước đã được hoàn trả cho người nộp thuế từ ngân
sách nhà nước.
Số dư bên Có: Phản ánh số thuế chuyên
thu còn phải thu nộp ngân sách nhà nước;
Số dư bên Nợ: Phản ánh số thuế chuyên
thu và thuế tạm thu ngân sách nhà nước còn phải trả lại người nộp thuế.
Tài khoản 331- Thanh
toán với NSNN về thuế, có 10 tài khoản cấp 2, như sau:
- Tài khoản 33101- Thuế xuất khẩu
- Tài khoản 33102- Thuế nhập khẩu
- Tài khoản 33103- Thuế GTGT
- Tài khoản 33104- Thuế TTĐB.
- Tài khoản 33105- Thuế chống bán phá
giá
- Tài khoản 33106- Thuế BVMT
- Tài khoản 33107- Thuế tự vệ
- Tài khoản 33108- Thuế chống phân
biệt đối xử
- Tài khoản 33109- Thuế chống trợ cấp
- Tài khoản 33199- Khác.
Điều 30a. Tài
khoản 332 - Thanh toán ngân sách nhà nước về tiền phí, lệ phí [13]
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này phản
ánh tình hình thu nộp ngân sách nhà nước của cơ quan hải quan về các khoản tiền
phí, lệ phí đã nộp ngân sách nhà nước theo quy định;
b) Chứng từ để hạch
toán tài khoản này là chứng từ báo có của Kho bạc Nhà nước.
2. Kết cấu và nội
dung phản ánh của Tài khoản 332 - Thanh toán ngân sách nhà nước về tiền phí, lệ
phí.
Bên Nợ: Số tiền phí,
lệ phí đã nộp vào ngân sách nhà nước được tính vào số thu của cơ quan hải quan.
Bên Có: Kết chuyển số
tiền phí, lệ phí phải thu vào ngân sách nhà nước.
Số dư bên Có: Phản
ánh số tiền phí, lệ phí còn phải thu nộp ngân sách nhà nước.
Số dư bên Nợ: Phản
ánh số tiền phí, lệ phí nộp thừa ngân sách nhà nước còn phải trả lại người nộp
phí, lệ phí.
Tài khoản 332- Thanh
toán với ngân sách nhà nước về tiền phí, lệ phí có 3 tài khoản cấp 2, như sau:
- Tài khoản 33203- Phí hải quan
- Tài khoản 33204- Lệ phí hàng hóa,
phương tiện quá cảnh
- Tài khoản 33299- Khác.
Điều 31. Tài khoản
333- Thanh toán với NSNN về tiền thu phạt, tiền chậm nộp và thu khác
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này phản ánh tình hình
thu nộp ngân
sách nhà nước của cơ quan hải quan về các khoản tiền thu phạt, tiền chậm nộp và
thu khác đã nộp ngân sách nhà nước theo quy định.
b) Chứng từ để hạch toán tài khoản này
là Giấy nộp tiền vào ngân sách, chứng từ liên quan bù trừ, điều chỉnh... có xác
nhận của Kho
bạc Nhà nước,
chứng từ báo có khác của Kho bạc Nhà nước...
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của
Tài khoản 333- Thanh toán với NSNN về tiền thu phạt, tiền chậm nộp và thu khác
Bên Nợ: Số tiền phạt, tiền chậm nộp,
tiền bán hàng tịch thu, tiền bán hàng tồn đọng đã nộp vào ngân sách nhà nước
được tính vào số thu của cơ quan hải quan;
Bên Có: Kết chuyển số tiền phạt, tiền
chậm nộp,
số thu bán hàng tịch thu, tiền bán hàng tồn đọng phải thu vào ngân sách nhà
nước; Kết chuyển số tiền phạt, tiền chậm nộp nộp thừa đã hoàn từ ngân sách nhà
nước.
Số dư bên Có: Phản ánh số tiền
phạt, tiền chậm nộp còn phải thu nộp ngân sách nhà nước.
Số dư bên Nợ: Phản ánh số tiền phạt,
tiền chậm nộp nộp thừa ngân sách nhà nước còn phải trả lại người nộp thuế.
Tài khoản 333- Thanh
toán với NSNN về tiền thu phạt, tiền chậm nộp và thu khác, có 06 tài khoản cấp
2, như sau:
- Tài khoản 33301- Tiền chậm nộp thuế
- Tài khoản 33302- Tiền phạt VPHC
- Tài khoản 33303- Tiền chậm nộp phạt
VPHC
- Tài khoản 33306- Thu bán hàng tịch
thu
- Tài khoản 33307- Thu bán hàng tồn
đọng
- Tài khoản 33399- Thu khác.
Điều 32. Tài khoản
334- Ghi thu ngân sách
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này phản
ánh số thuế xuất khẩu, nhập khẩu và các khoản phải thu khác đã được kê khai và
tổng hợp nhưng người nộp thuế không phải nộp mà được ghi thu, ghi chi ngân
sách.
b) Chỉ hạch toán vào
tài khoản này số tiền khi đã nhận được thông báo của Bộ Tài chính về số tiền
thuế hoặc các khoản khác người nộp thuế không phải nộp mà đã được ghi thu, ghi
chi ngân sách.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài
khoản 334- Ghi thu ngân sách
Bên Nợ: Số tiền thuế hoặc các khoản
khác người nộp thuế phải nộp được Bộ Tài chính xác nhận đã ghi thu, ghi chi
ngân sách.
Bên Có: Kết chuyển số tiền đã được ghi
thu, ghi chi ngân sách.
Số dư: Tài khoản này không có số dư.
Tài khoản 334- Ghi
thu ngân sách có 10 tài khoản cấp 2, như sau:
- Tài khoản 33401- Thuế xuất khẩu
- Tài khoản 33402- Thuế nhập khẩu
- Tài khoản 33403- Thuế GTGT
- Tài khoản 33404- Thuế TTĐB
- Tài khoản 33405- Thuế chống bán phá
giá
- Tài khoản 33406- Thuế BVMT
- Tài khoản 33407- Thuế tự vệ
- Tài khoản 33408- Thuế chống phân
biệt đối xử
- Tài khoản 33409- Thuế chống trợ cấp
- Tài khoản 33499- Khác.
Điều 33. Tài khoản
335- Phải hoàn thuế tạm thu
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này phản ánh
số thuế tạm thu (thuế
hàng xuất nhập khẩu theo quy định phải tạm nộp vào tài khoản tiền gửi, tạm thu,
tạm giữ của cơ quan hải quan trước khi nộp vào ngân sách) phải hoàn, số thuế
tạm thu đã hoàn và còn phải hoàn cho người nộp thuế.
b) Phải theo dõi
theo từng chứng từ ghi sổ, từng bảng kê.
2. Kết cấu, nội dung phản ánh của Tài khoản
335- Phải hoàn thuế tạm thu
Bên Nợ: Số thuế tạm thu đã
hoàn cho người nộp thuế.
Bên Có: Số thuế tạm
thu phải hoàn cho người nộp thuế.
Số dư bên Có: Số thuế tạm thu còn
phải hoàn cho người nộp thuế.
Tài khoản 335- Phải
hoàn thuế tạm thu có 10 tài khoản cấp 2
- Tài khoản 33501- Thuế xuất khẩu
- Tài khoản 33502- Thuế nhập khẩu
- Tài khoản 33503- Thuế GTGT
- Tài khoản 33504- Thuế TTĐB
- Tài khoản 33505- Thuế chống bán phá
giá
- Tài khoản 33506- Thuế BVMT
- Tài khoản 33507- Thuế tự vệ
- Tài khoản 33508- Thuế chống phân
biệt đối xử
- Tài khoản 33509- Thuế chống trợ cấp
- Tài khoản 33599- Khác.
Điều 34. Tài khoản
336 - Phải hoàn thuế chuyên thu và thu khác đã thu[14]
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này phản
ánh số thuế của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và các khoản thu khác phải hoàn,
số đã hoàn, số còn phải hoàn cho người nộp thuế;
b) Chứng từ để hạch
toán tài khoản này là quyết định hoàn; lệnh hoàn trả đã có xác nhận của Kho bạc
Nhà nước; các chứng từ điều chỉnh liên quan.
2. Kết cấu và nội
dung phản ánh của Tài khoản 336- Phải hoàn thuế chuyên thu và thu khác đã thu.
Bên Nợ: Số thuế
chuyên thu, thuế tạm thu đã nộp ngân sách và các khoản thu khác đã được hoàn từ
ngân sách nhà nước.
Bên Có: Số thuế chuyên
thu, thuế tạm thu đã nộp ngân sách và các khoản thu khác phải hoàn từ ngân sách
nhà nước.
Số dư bên Có: Số thuế
chuyên thu, thuế tạm thu đã nộp ngân sách và các khoản thu khác
phải hoàn từ ngân sách nhà nước.
Tài khoản 336- Phải
hoàn thuế chuyên thu và thu khác đã thu có 12 tài khoản cấp 2, như sau:
- Tài khoản 33601-
Thuế xuất khẩu
- Tài khoản 33602-
Thuế nhập khẩu
- Tài khoản 33603-
Thuế GTGT
- Tài khoản 33604-
Thuế TTĐB
- Tài khoản 33605-
Thuế chống bán phá giá
- Tài khoản 33606-
Thuế BVMT
- Tài khoản 33607-
Thuế tự vệ
- Tài khoản 33608-
Thuế chống phân biệt đối xử
- Tài khoản 33609-
Thuế chống trợ cấp
- Tài khoản 33610-
Tiền phạt, chậm nộp
- Tài khoản 33611-
Phí, lệ phí
- Tài khoản 33699-
Khác.
Điều 35. Tài khoản
337 - Các khoản thuế tạm thu [15]
1. Nguyên tắc kế toán
thuế tạm thu
a) Tài khoản này phản
ánh số thuế tạm thu phải thu, số thuế tạm thu đã được miễn, giảm, không thu,
xóa theo quyết định của cấp thẩm quyền;
b) Chứng từ để hạch
toán vào tài khoản này là bảng kê chứng từ ghi số thuế
tạm thu phải thu; chứng từ điều chỉnh; quyết định giảm, không
thu, xóa và
các chứng từ có liên quan khác.
2. Kết cấu và nội
dung phản ánh của Tài khoản 337- Các khoản thuế tạm thu
Bên Nợ:
- Số thuế tạm thu đã
hoàn cho người nộp thuế, do tái xuất hoặc tái nhập hàng hóa;
- Kết chuyển số đã
được miễn, giảm, không thu, xóa theo quyết định của cấp thẩm quyền.
Bên Có:
- Số phải thu về thuế
tạm thu của người nộp thuế;
- Các trường hợp điều
chỉnh số thuế tạm thu (tăng ghi dương, giảm ghi âm).
Số dư bên Có: Phản
ánh số thuế tạm thu của những tờ khai chưa làm thủ tục theo quy định để tái
xuất hoặc tái nhập hàng hóa đã nhập khẩu, xuất khẩu trước đó.
Tài khoản 337- Số thu
thuế tạm thu có 10 tài khoản cấp 2, như sau:
- Tài khoản 33701-
Thuế xuất khẩu
- Tài khoản 33702-
Thuế nhập khẩu
- Tài khoản 33703-
Thuế GTGT
- Tài khoản 33704-
Thuế TTĐB
- Tài khoản 33705-
Thuế chống bán phá giá
- Tài khoản
33706- Thuế BVMT
- Tài khoản 33707-
Thuế tự vệ
- Tài khoản 33708-
Thuế chống phân biệt đối xử
- Tài khoản 33709-
Thuế chống trợ cấp
- Tài khoản 33799-
Khác.
Điều 36. Tài khoản
338 - Các khoản phải trả[16]
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này phản
ánh số tiền mặt và ngoại tệ tạm giữ, tiền bán tang vật tạm giữ (nếu có) của các
đối tượng vi phạm hành chính về Hải quan; tiền bán hàng tịch
thu; tiền bán hàng tồn đọng; số tiền phí, lệ phí thu hộ; các khoản người nộp
thuế đã nộp tiền vào Kho bạc Nhà nước nhưng nộp nhầm cơ quan thu hoặc thiếu
thông tin đang chờ tra soát và các khoản phải trả khác;
b) Chứng từ hạch toán
tài khoản này là: báo có của Kho bạc Nhà nước; phiếu thu; quyết định hoàn; ủy
nhiệm chi, lệnh hoàn trả; chứng từ điều chỉnh; quyết định tạm giữ, quyết định
xử lý và các chứng từ liên quan; tiền tạm giữ chờ xử lý hạch toán chi tiết từng
quyết định, từng chứng từ ghi sổ.
2. Kết cấu và nội
dung phản ánh của Tài khoản 338- Các khoản phải trả
Bên Nợ:
- Trả lại tiền tạm
giữ cho đối tượng vi phạm hành chính;
- Trả lại tiền phí,
lệ phí thu hộ cho các đơn vị liên quan;
- Điều chỉnh lại các khoản
thu thiếu thông tin sau khi đã có kết quả tra soát thông tin. Trả lại các khoản
nộp nhầm cho người nộp.
Bên Có:
- Số tiền và trị giá
ngoại tệ tạm giữ của đối tượng vi phạm hành chính về hải quan;
- Tiền cơ quan hải
quan
thu hộ cho các hiệp hội, cơ quan khác; các khoản người nộp thuế nộp vào tài khoản
thu ngân sách nhà nước, tài khoản tiền gửi của cơ quan hải quan nhưng thiếu
thông tin hoặc nộp nhầm cơ quan thu chưa xử lý.
Số dư bên Có: Phản ánh số
tiền, trị giá ngoại tệ tạm giữ chưa có quyết định xử lý, số thu hộ các đơn vị
khác chưa thanh toán, số nộp nhầm, các khoản phải tra soát thông tin chưa xử
lý.
Tài khoản 338- Các khoản
phải trả có 6 tài khoản cấp 2, như sau:
- Tài khoản 33801-
Tiền tạm giữ chờ xử lý
- Tài khoản 33805-
Phải trả phí, lệ phí thu hộ
- Tài khoản 33806-
Tiền bán hàng tịch thu
- Tài khoản 33807- Tiền
bán hàng tồn đọng
- Tài khoản 33808-
Nộp nhầm, thiếu thông tin chờ xử lý
- Tài khoản 33899-
Khác.
Điều 37. Tài khoản
343- Thanh toán vãng lai với đơn vị dự toán[17]
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này phản ánh các khoản
được phép trích, để lại cho đơn vị dự toán theo quy
định;
b) Chứng từ để hạch
toán vào tài khoản này là các chứng từ chuyển tiền cho đơn vị dự toán, phiếu
chi,
ủy nhiệm chi.
2. Kết cấu và nội
dung phản ánh của Tài khoản 343- Thanh toán vãng lai với đơn vị dự toán
Bên Nợ: Các khoản
tiền đơn vị dự toán đã nhận và số kết chuyển bán hàng tồn đọng nộp ngân sách
nhà nước.
Bên Có: Kết chuyển số
tiền phí, lệ phí đơn vị dự toán được để lại theo quy định và số kết chuyển bán
hàng tồn đọng.
Số dư bên Có: Phản
ánh số phí, lệ phí, các khoản được phép để lại đơn vị dự toán nhưng chưa thu,
còn phải thu và số tiền bán hàng tồn đọng chưa phân bổ.
Tài khoản 343- Thanh
toán vãng lai với đơn vị dự toán có 4 tài khoản cấp 2, như sau:
- Tài khoản 34301-
Phí, lệ phí
- Tài khoản 34306-
Chi phí bán hàng tịch thu
- Tài khoản 34307-
Chi phí bán hàng tồn đọng
- Tài khoản 34399-
Khác.
Điều 38. Tài khoản
344 - Thanh toán vãng lai với cơ quan tài chính[18]
1. Nguyên tắc hạch
toán Tài khoản 344- Thanh toán vãng lai với cơ quan tài chính
a) Tài khoản này phản
ánh các khoản tiền bán tang vật, hàng hóa vi phạm hành chính đã có quyết định
tịch thu sung công quỹ phải chuyển nộp vào tài khoản tạm giữ của cơ quan tài
chính theo quy định; số tiền bán hàng tịch thu do cơ quan tài chính nộp vào tài
khoản ngân sách nhà nước của cơ quan hải quan;
b) Chứng từ để
hạch toán vào tài khoản này là ủy nhiệm chi.
2. Kết cấu và nội
dung phản ánh của Tài khoản 344- Thanh toán vãng lai với cơ quan tài chính
Bên Nợ: Phản ánh các khoản
tiền bán tang vật, hàng hóa vi phạm hành chính có quyết định tịch thu theo thủ
tục hành chính đã nộp tài khoản tạm giữ của cơ quan tài chính.
Bên Có: Kết chuyển số
tiền bán tang vật, hàng hóa đã có quyết định tịch thu đã nộp vào tài khoản của
cơ quan tài chính.
Số dư bên Có: Phản
ánh
số
tiền bán tang vật, hàng hóa đã có quyết định tịch thu chưa nộp vào tài khoản
của cơ quan tài chính.
Tài khoản 344 - Thanh
toán vãng lai với cơ quan tài chính có 3 tài khoản cấp 2, như
sau:
- Tài khoản 34401-
Phạt vi phạm hành chính
- Tài khoản 34406-
Bán hàng tịch thu
- Tài khoản 34499- Khác.
Điều 38a. Tài
khoản 348- Nhận đặt cọc, ký quỹ[19]
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng
để phản ánh các khoản tiền doanh nghiệp phải nộp số tiền ký quỹ, đặt cọc theo
quy định của pháp luật đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, các
trường hợp đặt cọc, ký quỹ trước khi mua hàng tạm giữ, tịch thu được phép bán
theo quy định;
b) Chứng từ để
hạch toán vào tài khoản này là quyết định tịch thu; báo có của Kho
bạc Nhà nước; phiếu thu; ủy nhiệm chi; chứng từ điều chỉnh.
2. Kết cấu và nội
dung phản ánh của Tài khoản 348 - Nhận đặt cọc, ký quỹ
Bên Nợ: phản ánh tiền
đặt cọc, ký quỹ đã hoàn trả.
Bên
Có: Phản ánh số tiền nhận đặt cọc, ký quỹ; số tiền đã điều chỉnh sang tiền
bán hàng tịch thu.
Số
dư bên Có: số tiền nhận đặt cọc, ký quỹ, chưa trả.
Tài khoản 348
- Nhận đặt cọc, ký quỹ có 3 tài khoản cấp 2, như sau:
- Tài khoản
34801- Khoản đặt cọc
- Tài khoản
34806- Khoản ký quỹ
- Tài khoản
34899- Khác.
Điều 39. Tài khoản
351- Tài khoản chỉnh lý sau quyết toán[20]
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản 351 dùng cho các
cơ quan hải quan để theo dõi các khoản điều chỉnh thuộc niên độ ngân sách năm
trước phát sinh sau khi đã đóng kỳ kế toán của năm trước;
Những trường hợp điều
chỉnh số liệu thuộc ngân sách năm trước phát sinh trong kỳ chỉnh lý ngân sách
nhà nước năm trước thì không hạch toán vào tài khoản này.
b) Chứng từ hạch toán
vào tài khoản này: căn cứ vào chứng từ điều chỉnh các khoản thu, hoàn
giảm thu thuộc ngân sách nhà nước năm trước phát sinh sau thời điểm đóng kỳ kế
toán của năm trước.
2. Kết cấu và nội
dung phản ánh của Tài khoản 351- Tài khoản chỉnh lý sau quyết toán
Bên Nợ: Kết chuyển
đồng thời số đã được điều chỉnh thuộc niên độ năm trước (tăng ghi số dương,
giảm ghi số âm).
Bên Có: Số điều chỉnh
thuộc niên độ năm trước (tăng ghi số dương, giảm ghi số âm).
Tài khoản này cuối kỳ
không có số dư.
Tài khoản 351- Tài khoản
chỉnh
lý sau quyết toán có 4 tài khoản cấp 2, như sau:
- Tài khoản 35101-
Tiền thuế
- Tài khoản 35102-
Phí, lệ phí
- Tài khoản 35103-
Tiền phạt, chậm nộp và thu khác
- Tài khoản 35199-
Khác.
Điều 40. Tài khoản
352 - Chờ điều chỉnh giảm thu
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản 352- Chờ điều
chỉnh giảm thu, dùng cho cơ quan hải quan để theo dõi các khoản
thuế phải hoàn do tái xuất hoặc tái nhập, cơ quan hải quan đã có quyết định
hoàn thuế, lệnh hoàn trả cho các trường hợp này nhưng đang chờ Kho bạc Nhà
nước
xác nhận hoàn trả để điều chỉnh giảm số đã thu của cơ quan hải quan cho phù hợp
với số đã hoàn trả của Kho bạc Nhà nước.
Chỉ phản ánh những trường hợp chờ điều
chỉnh giảm số thu do phải hoàn trả cho các trường hợp tái xuất hoặc tái nhập.
Không hạch toán các trường hợp phải hoàn do nộp thừa, nộp nhầm cơ quan thu.
b) Chứng từ để hạch toán vào tài khoản
này là quyết định hoàn thuế do tái xuất hoặc tái nhập, chứng từ xác nhận đã
hoàn do tái xuất hoặc tái nhập của Kho bạc Nhà nước.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của
Tài khoản 352-
Chờ điều chỉnh giảm thu.
Bên Nợ: Phản ánh số phải hoàn do tái
xuất, tái nhập cơ quan hải quan đã có quyết định hoàn đang chờ chứng từ xác
nhận hoàn trả của Kho bạc Nhà nước.
Bên Có: Kết chuyển số đã hoàn trả do
tái xuất, tái nhập theo chứng từ của Kho bạc Nhà nước.
Dư bên Nợ: Phản ánh số phải hoàn tái
xuất, tái nhập chờ xác nhận của Kho bạc Nhà nước.
Tài khoản 352 - Chờ điều
chỉnh giảm thu, có 3 tài khoản cấp 2, như sau:
- Tài khoản 35201- Tiền thuế
- Tài khoản 35202- Tiền chậm nộp thuế
- Tài khoản 35209- Thu khác.
Điều 41. Tài khoản
354- Điều chỉnh giảm số thu
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản 354- Điều
chỉnh giảm số thu dùng cho cơ quan hải quan để phản ánh số thu
đã nộp ngân sách nhà nước theo niên độ ngân sách nhà nước (năm trước, năm nay)
của người nộp thuế được cấp có thẩm quyền xét miễn, giảm và các khoản được hoàn
trả từ ngân sách nhà nước.
Tài khoản năm trước dùng để phản ánh
các khoản đã hoàn trả thuộc số thu ngân sách nhà nước năm trước nhưng hoàn trả
sau thời gian chỉnh lý quyết toán của năm trước;
Tài khoản năm nay dùng để phản ánh các
khoản đã hoàn trả thuộc số thu ngân sách nhà nước năm hiện hành, được hoàn trả
trước khi kết thúc thời gian chỉnh lý quyết toán của năm hiện hành.
b) Chứng từ để hạch toán vào tài khoản
này là Lệnh hoàn trả đã có xác nhận của Kho bạc Nhà nước.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của
Tài khoản 354- Điều chỉnh giảm số thu
Bên Nợ: Kết chuyển số thuế và thu khác
đã được hoàn trả, thoái thu thuế từ ngân sách nhà nước theo niên độ năm trước,
năm nay.
Bên Có: Số hoàn trả thoái thu thuế,
thu khác từ ngân sách nhà nước theo niên độ năm trước, năm nay.
Tài khoản này cuối kỳ không có số dư.
Tài khoản 354 - Điều
chỉnh giảm số thu có 3 tài khoản cấp 2, như sau:
- Tài khoản 35401- Năm trước
- Tài khoản 35402- Năm nay
- Tài khoản 35409- Điều chỉnh khác.
Điều 42. Tài khoản
413- Chênh lệch tỷ giá hối đoái
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để phản ánh số
chênh lệch tỷ giá quy đổi ngoại tệ của nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại
tệ. Chênh lệch tỷ giá giữa số thuế phải thu tại thời điểm mở tờ khai (thời điểm
tính thuế) với số thuế đã nộp tại thời điểm nộp tiền vào Kho bạc Nhà nước (thời
điểm thu thuế vào ngân sách nhà nước); và chênh lệch tỷ giá giữa thời điểm ra
quyết định hoàn thuế (thời điểm hoàn thuế) với thời điểm nộp tiền thuế vào Kho
bạc Nhà nước (thời điểm thu thuế vào ngân sách nhà nước);
b)
Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ phải được quy đổi ra đồng Việt
Nam để ghi sổ kế toán theo quy định;
c) Đơn vị phải mở sổ theo dõi nguyên
tệ trên sổ kế toán chi tiết của các tài khoản: Tiền gửi Kho bạc, Ngân hàng; Các
khoản phải thu; Các khoản thu thuế, Các khoản thanh toán với ngân sách nhà nước
trên Tài khoản 007- Ngoại tệ các loại (Tài khoản ngoài Bảng cân đối tài khoản
).
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của
Tài khoản 413- Chênh lệch tỷ giá hối đoái
Bên Nợ:
- Kết chuyển số chênh lệch giữa số
tiền thuế phải thu và số tiền thuế đã thu vào ngân sách do chênh lệch giữa tỷ
giá khi mở tờ khai (thời điểm tính thuế) cao hơn hoặc thấp hơn tỷ giá khi nộp
tiền vào Kho
bạc Nhà nước (thời điểm thu thuế vào ngân sách nhà nước);
- Kết chuyển số chênh lệch giữa tỷ giá
tại thời điểm nộp tiền vào Kho bạc Nhà nước (thời điểm thu thuế vào ngân sách
nhà nước) và tỷ giá tại thời điểm hoàn trả cho người nộp thuế.
Bên Có:
- Số chênh lệch giữa tiền
thuế phải thu và tiền thuế đã thu vào ngân sách do chênh lệch giữa tỷ
giá khi mở tờ khai (thời điểm tính thuế) cao hơn hoặc thấp hơn tỷ giá khi nộp
tiền vào Kho
bạc Nhà nước (thời điểm thu thuế vào ngân sách nhà nước);
- Các trường hợp chênh lệch giữa tỷ
giá thời điểm nộp tiền vào Kho bạc Nhà nước (thời điểm thu thuế vào ngân sách
nhà nước) và tỷ giá thời điểm hoàn trả cho người nộp thuế.
Tài khoản này không có số dư.
Tài khoản 413 - Chênh
lệch tỷ giá - có 3 tài khoản cấp 2, như sau:
- Tài khoản 41301- Chênh lệch giữa
thời điểm tính thuế và thu thuế
- Tài khoản 41302- Chênh lệch giữa
thời điểm hoàn thuế và thu thuế
- Tài khoản 41399- Chênh lệch tỷ giá
khác.
Điều 43. Tài khoản
711- Thu thuế chuyên thu
1. Nguyên tắc kế toán
Tài khoản này phản ánh số thu về thuế
chuyên thu đã thu, đã nộp ngân sách nhà nước, số thuế đã thu tiền mặt chưa nộp
ngân sách nhà nước, số thu thuế được điều chỉnh giảm khi có quyết định của cấp
thẩm quyền. Không phản ánh vào tài khoản này số thu thuế của hàng xuất nhập
khẩu theo quy định phải nộp vào tài khoản tạm thu của cơ quan hải quan tại Kho bạc Nhà
nước.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản
711- thu thuế chuyên thu
Bên Nợ:
- Kết chuyển số thuế chuyên thu đã thu
đã được nộp ngân sách nhà nước; số thuế chuyên thu còn phải thu.
- Kết chuyển số thu thuế đã được ghi
thu ngân sách nhà nước;
- Số thuế chuyên thu giảm các trường
hợp có quyết định giảm thuế chuyên thu khác.
Bên Có:
- Số thuế chuyên thu phải thu của
người nộp thuế;
- Số thuế đã thu của hàng hóa cá
nhân xuất nhập cảnh, thuế đã thu của hàng hóa không có hợp đồng thương mại phải
nộp ngay trước khi thông quan hoặc giải phóng hàng và số thuế đã thu đối với
hàng hóa mua, bán, trao đổi của dân cư khu vực biên giới.
Tài khoản này cuối kỳ không có số dư.
Tài khoản 711 - Thu
chuế chuyên thu, có 10 tài khoản cấp 2
- Tài khoản 71101- Thuế xuất khẩu
- Tài khoản 71102- Thuế nhập khẩu
- Tài khoản 71103- Thuế GTGT
- Tài khoản 71104- Thuế TTĐB
- Tài khoản 71105- Thuế chống bán phá
giá
- Tài khoản 71106- Thuế BVMT
- Tài khoản 71107- Thuế tự vệ
- Tài khoản 71108- Thuế chống phân
biệt đối xử
- Tài khoản 71109- Thuế chống trợ cấp
- Tài khoản 71199- Thu khác.
Điều 44. Tài khoản
712- Thu phí, lệ phí [21]
1. Nguyên tắc kế toán
Tài khoản này phản
ánh số thu phí hải quan, lệ phí hàng hóa, phương tiện quá cảnh, việc phân phối
số phí, lệ phí thu được.
2. Kết cấu và nội
dung phản ánh của tài khoản 712- Thu phí, lệ phí
Bên Nợ: Kết chuyển số
thu phí, lệ phí phải thu cho đơn vị dự toán và nộp ngân sách nhà nước.
Bên Có: Số thu phí, lệ phí phải
thu trong kỳ.
Tài khoản này cuối kỳ
không có số dư
Tài khoản 712 - Thu
phí, lệ phí có 5 tài khoản cấp 2, như sau:
- Tài khoản 71201-
Phí hải quan đăng ký tờ khai
- Tài khoản 71202-
Phí hải quan bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ
- Tài khoản 71203-
Phí hải quan đối với chuyến bay
- Tải khoản 71204- Lệ
phí hàng hóa, phương tiện quá cảnh
- Tài khoản 71299-
Khác.
Điều 45. Tài khoản
713- Thu phạt, tiền chậm nộp
1. Nguyên tắc kế toán
Tài khoản này phản ánh số thu tiền
chậm nộp thuế, phạt vi phạm hành chính (trong lĩnh vực thuế và ngoài lĩnh vực
thuế), thu chậm nộp phạt vi phạm hành chính.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài
khoản 713- Thu phạt, tiền chậm nộp:
Bên Nợ:
- Kết chuyển số thu chậm nộp thuế, thu
phạt vi phạm hành chính, thu chậm nộp phạt vi phạm hành chính đã nộp ngân sách
nhà nước; số thu phạt, chậm nộp còn phải thu;
- Kết chuyển số tiền phạt, tiền chậm
nộp phải thu được miễn, giảm, xóa theo quyết định.
Bên Có:
- Phản ánh số thu chậm nộp thuế, thu
phạt vi phạm hành chính, thu chậm nộp phạt vi phạm hành chính phải thu, theo
Chứng từ ghi số phải thu phạt, tiền chậm nộp;
Tài khoản này cuối kỳ không có số dư.
Tài khoản 713- Thu
phạt, tiền chậm nộp, có 4 tài khoản cấp 2, như sau:
- Tài khoản 71301 - Thu chậm nộp thuế
- Tài khoản 71302 - Phạt VPHC
- Tài khoản 71303 - Thu chậm nộp phạt VPHC
- Tài khoản 71399 - Khác.
Điều 46. Tài khoản
720- Thu khác
1. Nguyên tắc kế toán
Tài khoản này phản ánh số thu về tiền,
ngoại tệ tịch thu, số tiền bán tang vật của các đối tượng vi phạm hành chính bị
tịch thu được phép tính vào số thu các cơ quan hải quan theo quy định.
2. Kết cấu nội dung phản ánh của Tài khoản
720- Thu khác
Bên Nợ:
- Kết chuyển số đã nộp ngân sách về
thu bán hàng tịch thu và các khoản thu khác;
- Kết chuyển số đơn vị dự toán được
giữ lại theo quy định hiện hành.
Bên Có: Số thu về bán hàng tịch thu và
các khoản thu khác được tính vào số thu của cơ quan hải quan.
Tài khoản này cuối kỳ không có số dư.
Tài khoản 720- Thu
khác, có 3 tài khoản cấp 2
- Tài khoản 72006- Thu bán hàng tịch
thu
- Tài khoản 72007- Thu bán hàng tồn
đọng
- Tài khoản 72099- Khác.
Điều 47. Tài khoản
811- Các khoản giảm thuế chuyên thu
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này phản ánh các khoản
giảm số phải thu thuế chuyên thu của cơ quan hải quan;
b) Tài khoản này phải theo dõi chi tiết
đến từng sắc thuế, từng nội dung giảm, cụ thể giảm theo quyết định không thu
thuế, giảm theo quyết định miễn thuế, giảm theo quyết định giảm thuế, giảm theo
quyết định xóa nợ thuế và các trường hợp giảm khác;
c) Chứng từ hạch toán vào tài khoản
này là: Quyết định không thu thuế; Quyết định miễn thuế; Quyết định giảm thuế;
Quyết định xóa nợ thuế.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của
Tài khoản 811- Các khoản giảm thuế chuyên thu
Bên Nợ: Số phải thu thuế chuyên thu
được miễn, giảm theo Quyết định của cơ quan hải quan.
Bên Có: Kết chuyển số phải thu thuế
chuyên thu đã được miễn, giảm theo quyết định.
Tài khoản này không có số dư.
Tài khoản 811- Các khoản
giảm thuế chuyên thu, có 10 tài khoản cấp 2
- Tài khoản 81101- Thuế
xuất khẩu
- Tài khoản 81102- Thuế
nhập khẩu
- Tài khoản 81103- Thuế
GTGT
- Tài khoản 81104- Thuế TTĐB
- Tài khoản 81105- Thuế
chống bán phá giá
- Tài khoản 81106- Thuế
BVMT
- Tài khoản 81107- Thuế
tự vệ
- Tài khoản 81108- Thuế
chống phân biệt đối xử
- Tài khoản 81109- Thuế
chống trợ cấp
- Tài khoản 81199- Thuế
chuyên thu khác.
Điều 48. Tài khoản
812- Các khoản giảm thuế tạm thu
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này phản ánh các khoản
giảm số phải thu về thuế tạm thu của cơ quan hải quan;
b) Tài khoản này phải theo dõi chi tiết
tình hình giảm số phải thu thuế tạm thu đến từng sắc thuế;
c) Chứng từ hạch toán vào tài khoản
này là: Quyết định không thu thuế và các chứng từ miễn, giảm thuế tạm thu khác.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của
Tài khoản 812- Các khoản giảm thuế tạm thu
Bên Nợ: Số phải thu thuế tạm thu được
giảm theo Quyết định của cơ quan.
Bên Có: Kết chuyển số thuế tạm thu đã
được giảm.
Tài khoản này không có số dư.
Tài khoản 812- Các khoản
giảm thuế tạm thu, có 10 tài khoản cấp 2
- Tài khoản 81201- Thuế
xuất khẩu
- Tài khoản 81202- Thuế
nhập khẩu
- Tài khoản 81203- Thuế
GTGT
- Tài khoản 81204- Thuế TTĐB
- Tài khoản 81205- Thuế
chống bán phá giá
- Tài khoản 81206- Thuế
BVMT
- Tài khoản 81207- Thuế
tự vệ
- Tài khoản 81208- Thuế
chống phân biệt đối xử
- Tài khoản 81209- Thuế
chống trợ cấp
- Tài khoản 81299- Giảm
thuế tạm thu khác.
Điều 49. Tài khoản
813- Giảm tiền phạt, tiền chậm nộp và thu khác
1. Nguyên tắc kế toán
Tài khoản này phản ánh các khoản giảm
số phải thu tiền phạt vi phạm hành chính, tiền chậm nộp và thu khác của cơ quan
hải
quan, ngoài các khoản đã phản ánh ở TK 811 và TK 812.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của
Tài khoản 813- Giảm tiền phạt, tiền chậm nộp và thu khác:
Bên Nợ: Số phải thu tiền phạt, tiền
chậm nộp và thu khác được giảm theo Quyết định của cơ quan hải quan.
Bên Có: Kết chuyển số phải thu đã được
giảm.
Tài khoản này không có số dư.
Tài khoản 813- Giảm
tiền phạt, tiền chậm nộp và thu khác, có 05 tài khoản cấp 2
- Tài khoản 81301- Tiền
chậm nộp thuế
- Tài khoản 81302- Tiền
phạt VPHC
- Tài khoản 81303- Tiền
chậm nộp phạt
- Tài khoản 81304- Phí,
lệ phí hải quan
- Tài khoản 81309- Khác.
Điều 50. Tài khoản
002- Hàng tạm giữ
1. Nguyên tắc kế toán
Tài khoản này phản ánh về hàng hóa,
tang vật tạm giữ của các đối tượng vi phạm chành chính về hải quan trong thời
gian lưu giữ hàng hóa tại kho cơ quan hải quan chờ xử lý.
2. Kết cấu nội dung phản ánh của Tài khoản
002 - Hàng tạm giữ
Bên Nợ: Hàng hóa, tang vật tạm giữ chờ
xử lý của các đối tượng vi phạm hành chính về Hải quan.
Bên Có: Hàng hóa, tang vật tạm giữ sau
khi có kết quả đã xử lý.
Số dư bên Nợ: Hàng hóa, tang vật còn
tạm giữ chờ xử lý.
Điều 51. Tài khoản
005- Giá trị hàng hóa, tiền tịch thu
1. Nguyên tắc kế toán
Tài khoản này phản ánh giá trị hàng
hóa, tiền và ngoại tệ có quyết định tịch thu để bán nộp ngân sách nhà nước,
thanh toán chi kinh phí xử lý liên quan được để lại đơn vị dự toán theo quy
định.
2. Kết cấu nội dung phản ánh của Tài khoản 005-
Giá trị hàng hóa, tiền tịch thu:
Bên Nợ: Phản ánh số tiền mặt và giá
trị hàng hóa, ngoại tệ tịch thu chưa xử lý nộp ngân sách nhà nước, chưa phân
phối chi phí xử lý cho đơn vị dự toán.
Bên Có: Giá trị tiền, hàng hóa tịch
thu đã nộp ngân sách nhà nước và xử lý phân phối.
Số dư bên Nợ: Phản ánh giá trị hàng
hóa và tiền tịch thu chưa nộp ngân sách nhà nước, chưa xử lý phân phối.
Điều 52. Tài khoản
007- Ngoại tệ các loại
1. Nguyên tắc kế toán
Tài khoản 007 phản ánh tình hình thu,
chi, còn lại theo nguyên tệ của các loại ngoại tệ ở đơn vị.
2. Kết cấu nội dung phản ánh của Tài khoản
007- Ngoại tệ các loại
Bên Nợ: Số ngoại tệ thu vào (nguyên
tệ)
Bên Có: Số ngoại tệ xuất ra (nguyên
tệ)
Số dư bên Nợ: Số ngoại tệ còn lại
(nguyên tệ)
Trên tài khoản này không quy đổi các
đồng ngoại tệ ra đồng Việt Nam.
Kế toán chi tiết tài khoản 007 theo
từng loại nguyên tệ.
Điều 53.
Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu
Phương pháp hạch toán kế toán một số
nghiệp vụ chủ yếu được hướng dẫn tại Mục II, Phụ
lục số 02 [22] ban hành kèm
theo Thông tư này. Trên cơ sở yêu cầu quản lý của từng nghiệp vụ kinh tế, tài
chính phát sinh theo các quy định hiện hành, kế toán phải lựa chọn phương pháp
hạch toán kế toán cho phù hợp với yêu cầu quản lý của từng nghiệp vụ, đảm bảo
phản ánh chính xác, bản chất hiện trạng của các nghiệp vụ thuế và thu khác đối
với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đã phát sinh trong từng kỳ kế toán.
Mục 3. SỔ KẾ TOÁN
Điều 54. Sổ kế toán thuế xuất khẩu, nhập khẩu
1. Sổ kế toán thuế xuất khẩu, nhập
khẩu là một dạng dữ liệu được thiết lập trong phần mềm kế toán và hệ thống kế
toán thuế xuất khẩu, nhập khẩu.
2. Sổ kế toán dùng để ghi chép, phản
ánh, lưu giữ toàn bộ và có hệ thống các nghiệp vụ kinh tế, tài chính đã phát
sinh liên quan đến thuế và các khoản thu khác đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu; theo dõi, quản lý tình hình thực hiện nghĩa vụ của người nộp thuế và tình
hình thanh toán với ngân sách nhà nước của cơ quan hải quan các cấp.
3. Thông tin trên sổ kế toán phải bảo
đảm phản ánh đầy đủ, kịp thời, chính xác, trung thực, liên tục, có hệ thống
toàn bộ hoạt động thu thuế và thu khác đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
trong mỗi đơn vị và toàn bộ hệ thống Hải quan. Bộ phận kế toán của đơn vị Hải
quan không được để ngoài sổ kế toán bất kỳ khoản thuế, phí, lệ phí phải thu, đã
thu và còn phải thu của người nộp thuế.
4.[23] Sổ kế toán
lưu trữ trên phương tiện điện tử trong hệ thống kế toán thuế xuất khẩu, nhập
khẩu phải thực hiện theo quy định tại Điều 26 Luật Kế toán và Nghị định số
174/2016/NĐ-CP ngày 30/12/2016 của Chính phủ.
Khi có yêu cầu của cơ
quan có thẩm quyền để phục vụ cho việc kiểm tra, thanh tra, giám sát và kiểm
toán theo quy định, đơn vị kế toán phải có trách nhiệm in ra giấy các tài liệu
kế toán lưu trữ trên phương tiện điện tử, ký xác nhận của người đại diện theo
pháp luật hoặc kế toán trưởng (phụ trách kế toán) và đóng dấu (nếu có) để cung
cấp theo thời hạn yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 55. Hệ
thống sổ kế toán thuế xuất khẩu, nhập khẩu
Hệ thống sổ kế toán gồm sổ kế toán chi
tiết và sổ kế toán tổng hợp. Trong đó:
1. Sổ kế toán chi tiết dùng để ghi
chép chi tiết các nghiệp vụ hạch toán phát sinh, theo các nội dung kinh tế về
thuế và thu khác đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Số liệu trên sổ kế toán
chi tiết phục vụ yêu cầu quản lý theo dõi chi tiết từng nội dung, từng loại
thuế và từng khoản thu, phản ánh chi tiết bản chất về giao dịch thuế và thu
khác đối với hàng hóa xuất khẩu nhập khẩu.
Cơ quan hải quan phải thực hiện hạch
toán, ghi sổ kế toán chi tiết đối với các chứng từ kế toán đã được tiếp nhận,
xử lý, cập nhật vào hệ thống dữ liệu kế toán thuế xuất khẩu, nhập khẩu theo quy
định tại Thông tư này.
2. Sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi
chép khái quát, tổng hợp tình hình kinh tế tài chính các nghiệp vụ thuế và thu
khác đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phát sinh theo từng kỳ kế toán; tổng
hợp số liệu thu và thanh toán với ngân sách nhà nước của từng cơ quan hải quan.
Số liệu phản ánh trên sổ kế toán tổng
hợp phải bằng tổng các số liệu trên sổ kế toán chi tiết và được tổng hợp từ các
nghiệp vụ phát sinh có cùng giá trị đối ứng trên sổ kế toán chi tiết theo hệ
thống tài khoản kế toán.
Điều 56. Mở
sổ, ghi sổ, khóa sổ kế toán thuế xuất khẩu, nhập khẩu
1. Sổ kế toán thuế xuất khẩu, nhập
khẩu phải mở vào đầu kỳ kế toán năm; đối với đơn vị kế toán thuế mới thành lập,
sổ kế toán phải mở từ ngày thành lập.
2. Đơn vị kế toán phải căn cứ vào
chứng từ kế toán để ghi sổ kế toán. Việc ghi sổ kế toán phải kịp thời, rõ ràng,
đầy đủ theo các nội dung của từng sổ kế toán. Thông tin, số liệu phản ánh trên
sổ kế toán phải chính xác, trung thực, đúng với chứng từ kế toán.
3. Sổ kế toán được ghi theo trình tự
thời gian phát sinh của các nghiệp vụ. Việc cập nhật, ghi nhận vào sổ kế toán,
vào cơ sở dữ liệu kế toán thuế xuất khẩu, nhập khẩu phải căn cứ vào chứng từ kế
toán theo quy định, phải được kiểm tra đảm bảo tính chính xác của các nghiệp vụ
phát sinh. Nghiêm cấm ghi sổ kế toán đối với mọi thông tin không có chứng từ kế
toán chứng minh. Những người có trách nhiệm liên quan đến việc cập nhật số liệu
vào hệ thống kế toán thuế xuất khẩu, nhập khẩu phải chịu trách nhiệm về tính
chính xác của các thông tin đã cập nhật, đảm bảo phản ánh đầy đủ, kịp thời,
chính xác, trung thực, liên tục, có hệ thống toàn bộ nghiệp vụ có liên quan đến
việc quản lý thuế và thu khác đối với hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu.
4. Đơn vị kế toán phải thực hiện khóa
sổ kế toán vào cuối kỳ kế toán tháng, năm trước khi lập báo cáo tài chính.
5. Ngoài các trường hợp trên các đơn
vị kế toán còn phải thực hiện việc mở sổ, khóa sổ trong các trường hợp khác theo
quy định của pháp luật kế toán.
Điều 57. Sửa
chữa sổ kế toán
1. Mọi trường hợp sửa chữa sai sót
trong ghi sổ kế toán trên hệ thống kế toán thuế xuất khẩu, nhập khẩu đều phải
lập chứng từ điều chỉnh sai sót và phải được sự phê duyệt của thủ trưởng đơn vị
và kế toán trưởng/phụ trách kế toán.
2. Thời điểm sửa chữa, điều chỉnh số
liệu là thời điểm hiện tại khi phát hiện sai sót và phải ghi chép diễn giải cụ
thể nội dung sửa chữa.
Đối với các trường hợp điều chỉnh số
liệu liên quan đến sổ kế toán của kỳ kế toán năm trước phải phù hợp với quy
định tại điều 7 Thông tư này.
3. Sửa chữa sổ kế toán trong các
trường hợp nêu tại điều này được thực hiện theo các phương pháp sau:
a) Ghi số âm: Lập chứng từ ghi sổ ghi
lại số sai bằng số âm (-), sau đó ghi lại số đúng;
b) Ghi bổ sung: Bằng cách lập chứng từ
ghi sổ bổ sung và ghi thêm số chênh lệch thiếu cho đủ.
4. Trường hợp phát hiện sai sót trước
khi nộp báo cáo kế toán năm cho cơ quan có thẩm quyền thì được sửa chữa vào sổ
kế toán của năm đó. Trường hợp này đơn vị kế toán phải lập lại báo cáo kế toán
để cập nhật sai sót đã điều chỉnh trước khi nộp báo cáo cho cơ quan có thẩm
quyền. Trường hợp phát hiện sai sót sau khi nộp báo cáo kế toán năm cho cơ quan
có thẩm quyền thì được sửa chữa vào sổ kế toán của năm phát hiện sai sót.
Điều 58. Mẫu
biểu, nội dung sổ kế toán thuế xuất khẩu, nhập khẩu
1. Sổ kế toán được xây dựng, cài đặt
trên hệ thống kế toán thuế xuất khẩu, nhập khẩu phải có các nội dung chủ yếu
sau đây:
a) Ngày, tháng ghi sổ;
b) Số hiệu và ngày, tháng của chứng từ
kế toán làm căn cứ ghi sổ;
c) Tóm tắt nội dung của nghiệp vụ kinh
tế, tài chính phát sinh;
d) Số tiền của nghiệp vụ kinh tế, tài
chính phát sinh ghi vào các tài khoản kế toán;
e) Số dư đầu kỳ, số phát sinh trong
kỳ, số dư cuối kỳ.
2. Mẫu sổ kế toán được thiết lập và in
từ hệ thống kế toán thuế xuất khẩu, nhập khẩu phải được ghi rõ tên đơn vị kế
toán; tên sổ; ngày, tháng, năm lập sổ; chữ ký của người lập sổ, kế toán
trưởng/phụ trách kế toán và Thủ trưởng đơn vị kế toán; số trang (nếu in ra giấy
để lưu trữ).
3.
Danh mục, mẫu, giải thích nội dung và phương pháp ghi sổ kế toán thuế xuất khẩu,
nhập khẩu được quy định
tại Phụ lục số 03 [24] ban hành kèm theo Thông
tư này.
Mục 4. BÁO CÁO TÀI CHÍNH, BÁO CÁO QUẢN TRỊ
Điều 59. Báo cáo tài chính thuế xuất khẩu, nhập khẩu
1. Báo cáo tài chính thuế xuất khẩu,
nhập khẩu phải được lập theo đúng mẫu biểu quy định, các chỉ tiêu trong báo cáo
phải đảm bảo tính đồng nhất, liên hệ logic với nhau một cách có hệ thống, phục
vụ cho việc nghiên cứu, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện thu thuế và thu
khác đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Trường hợp Tổng cục Hải quan cần
thiết phải thay đổi các chỉ tiêu, thông tin trên báo cáo cho phù hợp với yêu
cầu quản lý thì phải được sự đồng ý của Bộ Tài chính.
2. Số liệu trên báo cáo tài chính phải
chính xác, trung thực, khách quan và phải là số liệu được tổng hợp từ cơ sở dữ
liệu kế toán thuế xuất khẩu, nhập khẩu sau khi đã kiểm tra, đối chiếu và khóa
sổ kế toán.
3. Báo cáo tài chính phải được lập,
nộp đúng hạn và gửi báo cáo đầy đủ đến từng nơi nhận.
Điều 60. Báo
cáo quản trị thuế xuất khẩu, nhập khẩu
1. Báo cáo quản trị là loại báo cáo
chi tiết các chỉ tiêu, thông tin dữ liệu theo yêu cầu nghiệp vụ quản lý thuế và
thu khác, phục vụ cho việc điều hành quản lý thuế và thu khác đối với hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quy định về báo cáo
quản trị phù hợp với yêu cầu quản lý trong từng thời kỳ.
2. Các đơn vị phải thực hiện nghiêm
túc chế độ báo cáo quản trị đảm bảo đầy đủ, kịp thời, đúng biểu mẫu và đúng đối
tượng sử dụng báo cáo.
Điều 61.
Trách nhiệm của các đơn vị trong việc lập, nộp báo cáo tài chính, báo cáo quản
trị thuế xuất khẩu, nhập khẩu
Các Chi cục Hải quan và tương đương,
các đơn vị hải quan cấp Cục và tương đương phải lập và nộp báo tài chính, báo cáo
quản trị theo yêu cầu của đơn vị quản lý cấp trên, nộp các báo cáo liên quan
cho Kho bạc Nhà nước nơi đơn vị giao dịch để phối hợp kiểm tra, đối chiếu, điều
chỉnh số liệu kế toán liên quan đến thu ngân sách nhà nước.
Tổng Cục Hải quan tổng hợp báo cáo do
các đơn vị hải quan cấp Cục gửi lên để báo cáo về tình hình thu ngân sách nhà
nước liên quan đến thuế xuất khẩu, nhập khẩu theo yêu cầu của Bộ Tài chính.
Thực hiện đối chiếu với Kho bạc Nhà nước về số liệu liên quan đến thu ngân sách
nhà nước của toàn ngành.
Mọi trường hợp chỉnh lý số liệu trên
báo cáo tài chính phải được tiến hành từ khâu lập chứng từ kế toán đến ghi sổ
kế toán, bảo đảm phản ánh trung thực mọi hoạt động liên quan đến nghiệp vụ thuế
và thu khác đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của đơn vị.
Điều 62. Kỳ
hạn lập báo cáo tài chính thuế xuất khẩu, nhập khẩu
1. Báo cáo tài chính thuế xuất khẩu,
nhập khẩu lập theo kỳ kế toán tháng, năm theo quy định trong Thông tư này.
2. Báo cáo quản trị thuế xuất khẩu,
nhập khẩu được lập theo ngày, hoặc tháng hoặc năm hoặc theo yêu cầu đột xuất
của cơ quan quản lý cấp trên.
Điều 63. Thời
hạn nộp báo cáo tài chính, báo cáo quản trị thuế xuất khẩu, nhập khẩu
1. Báo cáo tài chính tháng:
Chi cục Hải quan và tương đương lập và
nộp báo cáo lên Cục Hải quan chậm nhất là 12 ngày sau khi kết thúc kỳ kế toán
tháng.
Đơn vị hải quan cấp Cục lập và nộp báo
cáo lên Tổng cục Hải quan chậm nhất là 14 ngày sau khi kết thúc kỳ kế toán
tháng.
2. Báo cáo tài chính năm:
Chi cục Hải quan và tương đương lập và
nộp báo cáo lên Cục Hải quan chậm nhất là 15 ngày sau khi kết thúc kỳ chỉnh lý
quyết toán năm.
Đơn vị hải quan cấp Cục lập và nộp báo
cáo lên Tổng cục Hải quan chậm nhất là 20 ngày sau khi kết thúc kỳ chỉnh lý
quyết toán năm.
3. Báo cáo quản trị:
Đối với báo cáo quản trị hoặc báo cáo
lập theo từng vụ việc, nhiệm vụ được giao, đơn vị nộp báo cáo theo thời hạn do
Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quy định.
4. Báo cáo từ các đơn vị hải quan nộp
lên Tổng cục Hải quan được thể hiện dưới dạng tài liệu giấy hoặc điện tử do
Tổng cục Hải quan quy định, trên cơ sở phù hợp với điều kiện về hệ thống công
nghệ thông tin, phù hợp với quy định về lưu trữ tài liệu kế toán.
Điều 64. Danh
mục, mẫu và giải thích cách lập báo cáo tài chính thuế xuất khẩu, nhập khẩu
Danh mục, mẫu báo cáo và giải thích
cách lập báo cáo tài chính thuế xuất khẩu, nhập khẩu được quy định chi tiết tại
Phụ lục số 04[25] ban hành kèm theo Thông
tư này.
Điều 65.
Hiệu lực thi hành[26]
1. Thông tư này có
hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, Tổng cục Hải quan triển khai xây dựng hệ
thống ứng dụng công nghệ thông tin để thực hiện Thông tư này, thời gian áp dụng
thực hiện trong các đơn vị hải quan kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2017.
Trong thời gian xây
dựng hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin, việc thực hiện kế toán nghiệp vụ
thuế và thu khác đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được tiếp tục thực hiện
theo quy định của Thông tư số 212/2014/TT-BTC ngày
31 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn kế toán nghiệp vụ
thuế và thu khác đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
2. Thông tư số 212/2014/TT-BTC
ngày 31 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn kế toán nghiệp
vụ thuế và thu khác đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và các văn bản
hướng dẫn liên quan đến kế toán nghiệp vụ thuế và thu
khác đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ Tài chính
ban hành trước ngày 01 tháng 01 năm 2017 không phù hợp với nội dung Thông tư
này sẽ hết hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2017.
Điều 66.
Tổ chức thực hiện[27]
1. Vụ trưởng Vụ Chế độ kế toán và kiểm
toán, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan
chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra và thi hành Thông tư này.
2. Trong quá
trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để
nghiên cứu giải quyết./.
|
XÁC THỰC
VĂN BẢN HỢP NHẤT
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRUỞNG
Vũ
Thị Mai
|