Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Văn bản hợp nhất 18/VBHN-BTC 2021 Thông tư phí lệ phí hàng hải

Số hiệu: 18/VBHN-BTC Loại văn bản: Văn bản hợp nhất
Nơi ban hành: Bộ Tài chính Người ký: Nguyễn Đức Chi
Ngày ban hành: 30/12/2021 Ngày hợp nhất: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 18/VBHN-BTC

Hà Nội, ngày 30 tháng 12 năm 2021

THÔNG TƯ1

QUY ĐỊNH VỀ PHÍ, LỆ PHÍ HÀNG HẢI VÀ BIỂU MỨC THU PHÍ, LỆ PHÍ HÀNG HẢI

Thông tư số 261/2016/TT-BTC ngày 14 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về phí, lệ phí hàng hải và biểu mức thu phí, lệ phí hàng hải; có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2017; được sửa đổi, bổ sung bởi:

1. Thông tư số 90/2019/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 261/2016/TT-BTC ngày 14 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về phí, lệ phí hàng hải và biểu mức thu phí, lệ phí hàng hải và Thông tư số 17/2017/TT-BTC ngày 28 tháng 02 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí hàng hải; có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2020.

2. Thông tư số 74/2021/TT-BTC ngày 27 tháng 8 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 261/2016/TT-BTC ngày 14 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về phí, lệ phí hàng hải và biểu mức thu phí, lệ phí hàng hải; có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 10 năm 2021; điểm b khoản 2, điểm b khoản 3, điểm b khoản 4, khoản 5, khoản 6 và khoản 7 Điều 1 có hiệu lực kể từ ngày 27 tháng 8 năm 2021.

Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Phí và lệ phí ngày 25 tháng 11 năm 2015;

Căn cứ Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phí và lệ phí;

Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Tài chính doanh nghiệp,

Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định về phí, lệ phí hàng hải và biểu mức thu phí, lệ phí hàng hải.2

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh: Thông tư này quy định về đối tượng chịu phí, lệ phí hàng hải; người nộp phí, lệ phí hàng hải; cơ quan, tổ chức thu phí, lệ phí hàng hải; cơ sở, nguyên tắc xác định số tiền phí, lệ phí hàng hải và biểu mức thu phí, lệ phí hàng hải.

Phí, lệ phí hàng hải quy định tại Thông tư này bao gồm: Phí trọng tải tàu, thuyền; phí bảo đảm hàng hải; phí sử dụng vị trí neo, đậu tại khu nước, vùng nước; phí xác nhận kháng nghị hàng hải và lệ phí ra, vào cảng biển.

2. Đối tượng áp dụng: Thông tư này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân và cơ quan nhà nước có liên quan đến thu, nộp phí, lệ phí hàng hải.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1.3 Tàu thuyền là phương tiện được quy định tại khoản 1 Điều 4 Bộ luật hàng hải Việt Nam.

2. Tổng dung tích - Gross Tonnage (GT) là dung tích toàn phần lớn nhất của tàu thuyền được ghi trong giấy chứng nhận do cơ quan đăng kiểm cấp cho tàu thuyền theo quy định.

3. Khu nước, vùng nước bao gồm vùng đón trả hoa tiêu, vùng kiểm dịch, vùng quay trở tàu, khu neo đậu, khu chuyển tải, khu tránh bão trong vùng nước cảng biển.

4.4 Khu vực hàng hải: là vùng nước thuộc một cảng biển và khu vực quản lý của một cảng vụ hàng hải do Bộ Giao thông vận tải công bố theo quy định tại khoản 15 Điều 3 và Điều 18 Nghị định số 58/2017/NĐ-CP ngày 10 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Bộ luật hàng hải Việt Nam.

5. Hàng hóa sang mạn là hàng hóa được bốc dỡ qua mạn tàu bao gồm cả công-ten-nơ rỗng.

6. Hàng hóa xuất khẩu là hàng hóa có nơi gửi hàng (gốc) ở Việt Nam và có nơi nhận hàng (đích) ở nước ngoài.

7. Hàng hóa nhập khẩu là hàng hóa có nơi gửi hàng (gốc) ở nước ngoài và nơi nhận hàng (đích) ở Việt Nam.

8. Hàng hóa quá cảnh là hàng hóa có nơi gửi hàng (gốc) và nơi nhận hàng (đích) ở ngoài lãnh thổ Việt Nam đi thẳng hoặc được xếp dỡ qua cảng biển Việt Nam hoặc nhập kho, bãi để đi tiếp.

9. Hàng hóa trung chuyển là hàng hóa được vận chuyển từ nước ngoài đến cảng biển Việt Nam và đưa vào bảo quản tại khu vực trung chuyển của cảng biển trong một thời gian nhất định rồi xếp hàng hóa đó lên tàu thuyền khác để vận chuyển ra khỏi lãnh thổ Việt Nam.

10. Tàu thuyền chuyên dùng bao gồm: Tàu thuyền dùng để phục vụ hoạt động thăm dò, khai thác dầu khí (tàu thuyền hoạt động dịch vụ dầu khí), tàu thuyền dùng để thi công xây dựng công trình hàng hải, tàu thuyền phục vụ công tác bảo đảm an toàn hàng hải, tàu huấn luyện, nghiên cứu khoa học, tàu công vụ.

11. Tàu Lash (Lighter Aboard Ship) là tàu chuyên dụng để chở các sà lan Lash phục vụ việc vận chuyển hàng hóa có khả năng hoạt động trên sông, trên biển.

12. Sà lan Lash là sà lan chuyên dụng để chở hàng khô, hàng rời, có khả năng hoạt động sâu trong nội thủy, nơi điều kiện kỹ thuật của luồng bị hạn chế.

13. Người vận chuyển là người sử dụng tàu thuyền thuộc sở hữu của mình hoặc tàu thuyền thuộc sở hữu của người khác để thực hiện vận chuyển hàng hóa, hành khách.

14. Lượt: Tàu thuyền vào khu vực hàng hải hoặc tàu thuyền rời khu vực hàng hải thuộc phạm vi đối tượng phải thông báo cho cảng vụ hàng hải khu vực để phục vụ công tác quản lý theo quy định của pháp luật được tính là 01 lượt.

15. Chuyến: Tàu thuyền vào khu vực hàng hải 01 lượt và rời khu vực hàng hải 01 lượt được tính là 01 chuyến.

16. Tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo là tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo trong vùng biển Việt Nam được Bộ Giao thông vận tải công bố.

17. Khu vực cảng biển của Việt Nam được chia thành 03 khu vực:

a) Khu vực I: Các cảng biển từ vĩ tuyến 20 độ Bắc trở lên phía Bắc;

b) Khu vực II: Các cảng biển từ vĩ tuyến 11,5 độ Bắc đến dưới vĩ tuyến 20 độ Bắc;

c) Khu vực III: Các cảng biển từ dưới vĩ tuyến 11,5 độ Bắc trở vào phía Nam.

Điều 3. Đối tượng chịu phí, lệ phí hàng hải và đối tượng không chịu phí, lệ phí hàng hải

1. Đối tượng chịu phí, lệ phí hàng hải theo biểu phí, lệ phí hoạt động hàng hải quốc tế gồm:

a) Tàu thuyền xuất cảnh, nhập cảnh hoặc quá cảnh vào, rời khu vực hàng hải; tàu thuyền nước ngoài vào hoạt động tại vùng biển Việt Nam không thuộc vùng nước cảng biển;

b) Tàu thuyền hoạt động vận tải hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, trung chuyển, quá cảnh tại khu vực hàng hải;

c) Tàu thuyền vận tải hành khách từ Việt Nam đi nước ngoài hoặc từ nước ngoài đến Việt Nam; tàu thuyền chuyên dùng hoạt động trên tuyến quốc tế vào, rời khu vực hàng hải;

d) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, trung chuyển được bốc dỡ, giao nhận, bảo quản, neo đậu tại khu vực hàng hải.

2. Đối tượng chịu phí, lệ phí hàng hải theo biểu phí, lệ phí hoạt động hàng hải nội địa gồm:

a) Tàu thuyền hoạt động hàng hải nội địa vào, rời khu vực hàng hải;

b) Tàu thuyền vận tải hàng hóa, hành khách hoạt động hàng hải nội địa vào, rời khu vực hàng hải;

c) Tàu thuyền hoạt động trên các tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo;

d) Tàu thuyền chuyên dùng phục vụ dầu khí hoạt động tại các cảng dầu khí ngoài khơi, cảng chuyên dùng phục vụ dầu khí trong khu vực trách nhiệm của cảng vụ hàng hải;

đ)5 Tàu thuyền của lực lượng vũ trang, hải quan, cảng vụ, tàu thuyền chuyên dùng tìm kiếm cứu nạn của Việt Nam và tàu thuyền của cơ quan quản lý nhà nước khác khi thực hiện công vụ không thuộc đối tượng điều chỉnh của Thông tư này; trường hợp hoạt động thương mại tại Việt Nam phải nộp phí, lệ phí hàng hải theo quy định tại Chương III của Thông tư này.

3.6 Phương tiện thủy nội địa (trừ phương tiện mang cấp đăng kiểm VR-SB có tổng dung tích từ 500 GT trở lên) hoạt động vận tải nội địa; phương tiện thủy nội địa hoạt động vận tải trên các tuyến đường thủy theo Hiệp định giữa Chính phủ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Hoàng gia Campuchia về vận tải đường thủy khi vào, rời khu vực hàng hải thực hiện nộp phí, lệ phí theo quy định tại Thông tư số 248/2016/TT-BTC ngày 11 tháng 11 năm 2016 của Bô trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí áp dụng tại cảng, bến thủy nội địa. Phương tiện hoạt động trên tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo nộp phí, lệ phí theo quy định tại Chương III Thông tư này.

4.7 (được bãi bỏ)

Điều 4. Người nộp phí, lệ phí hàng hải

1. Đối với tàu thuyền: Là chủ sở hữu tàu thuyền hoặc người vận chuyển hoặc người được ủy thác chịu trách nhiệm thanh toán.

2. Đối với hàng hóa, hành khách: Là người vận chuyển hoặc người ủy thác chịu trách nhiệm thanh toán.

Điều 5. Tổ chức thu phí, lệ phí hàng hải

Tổ chức thu phí, lệ phí hàng hải là các Cảng vụ hàng hải. Cảng vụ hàng hải thu các loại phí, lệ phí hàng hải sau đây:

1. Phí trọng tải tàu, thuyền;

2. Phí bảo đảm hàng hải thu tại các luồng hàng hải công cộng và luồng hàng hải chuyên dùng;

3. Phí sử dụng vị trí neo, đậu tại khu nước, vùng nước;

4. Phí xác nhận kháng nghị hàng hải;

5. Lệ phí ra, vào cảng biển.

Điều 6. Cơ sở, nguyên tắc xác định số tiền phí, lệ phí hàng hải

1. Tổng dung tích - Gross Tonnage (GT): là một trong các đơn vị cơ sở để tính phí, lệ phí hàng hải, trong đó:

a) Đối với tàu thuyền chở hàng lỏng (Liquid Cargo Tankers), dung tích tính phí bằng 85% dung tích toàn phần lớn nhất ghi trong giấy chứng nhận của cơ quan đăng kiểm (không phân biệt tàu có hay không có các két nước dằn phân ly) hoặc tính bằng 85% tổng dung tích quy đổi tại điểm c khoản 1 Điều này trong trường hợp tàu thuyền không ghi GT.

b) Đối với tàu thuyền chở khách, dung tích tính phí bằng 50% dung tích toàn phần lớn nhất ghi trong giấy chứng nhận của cơ quan đăng kiểm hoặc tính bằng 50% tổng dung tích quy đổi tại điểm c khoản 1 Điều này trong trường hợp tàu thuyền không ghi GT.

c) Tàu thuyền không ghi GT, được quy đổi tính tổng dung tích như sau:

- Tàu biển và phương tiện thủy nội địa tự hành quy đổi 1,5 tấn trọng tải tính bằng 01 GT;

- Sà lan quy đổi 01 tấn trọng tải toàn phần tính bằng 01 GT;

- Tàu kéo, tàu đẩy, tàu chở khách (kể cả thủy phi cơ) và cẩu nổi: 01 mã lực (HP, CV) tính bằng 0,5 GT; 01 KW tính bằng 0,7 GT; 01 tấn sức nâng của cẩu đặt trên tàu thuyền quy đổi tương đương 06 GT;

- Tàu thuyền chở khách không ghi công suất máy, quy đổi 01 ghế ngồi dành cho hành khách tính bằng 0,67 GT; 01 giường nằm tính bằng 04 GT;

- Trường hợp tàu thuyền là đoàn lai kéo, lai đẩy hoặc lai cập mạn tính bằng tổng dung tích của cả đoàn bao gồm sà lan, đầu kéo hoặc đầu đẩy.

Đối với việc quy đổi theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này được chọn phương thức quy đổi có tổng dung tích lớn nhất.

d)8 Phương tiện thủy nội địa không có thông số để quy đổi ra trọng tải toàn phần tính phí, lệ phí thì áp dụng quy định tại điểm c khoản 1 Điều này để quy đổi ra tấn trọng tải toàn phần làm cơ sở tính và thu, nộp phí, lệ phí.

2. Đơn vị tính công suất máy: Công suất máy chính của tàu thuyền được tính theo HP, CV hoặc KW; phần lẻ dưới 01 HP hoặc 01 KW được tính tròn 01 HP, 01 CV hoặc 01 KW.

3. Đơn vị thời gian:

a) Đối với đơn vị thời gian là ngày: 01 ngày tính là 24 giờ; phần lẻ của ngày từ 12 giờ trở xuống tính bằng 1/2 ngày, trên 12 giờ tính bằng 01 ngày;

b) Đối với đơn vị thời gian là giờ: 01 giờ tính bằng 60 phút; phần lẻ từ 30 phút trở xuống tính bằng 1/2 giờ, trên 30 phút tính bằng 01 giờ.

c) Đối với đơn vị thời gian là tháng: tính theo tháng dương lịch, 01 tháng bắt đầu từ 0h00’ ngày đầu tiên của tháng và kết thúc vào 24h00’ ngày cuối cùng của tháng đó.

4. Đơn vị khối lượng hàng hóa (kể cả bao bì): là tấn hoặc mét khối (m3); Phần lẻ dưới 0,5 tấn hoặc 0,5 m3 không tính, từ 0,5 tấn hoặc 0,5 m3 trở lên tính 01 tấn hoặc 01 m3. Trong một vận đơn lẻ, khối lượng tối thiểu để tính phí là 01 tấn hoặc 01 m3. Với loại hàng hóa mỗi tấn chiếm từ 02 m3 trở lên thì cứ 02 m3 tính bằng 01 tấn.

5. Đồng tiền thu, nộp phí, lệ phí hàng hải:

a) Đối với hoạt động hàng hải quốc tế: Đồng tiền thu phí, lệ phí hàng hải là đồng Đô la Mỹ (USD) hoặc đồng Việt Nam (đồng);

b) Đối với hoạt động hàng hải nội địa: Đồng tiền thu phí, lệ phí hàng hải là Đồng Việt Nam;

c) Trường hợp chuyển đổi từ đồng Đô la Mỹ sang Đồng Việt Nam thì quy đổi theo tỷ giá Đô la Mỹ mua vào theo hình thức chuyển khoản của Hội sở chính Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam tại thời điểm nộp phí, lệ phí. Trường hợp nộp phí, lệ phí hàng hải vào ngày nghỉ, ngày lễ hoặc trước thời điểm ngân hàng công bố lần đầu tiên trong ngày thì áp dụng tỷ giá công bố lần cuối trong ngày làm việc gần nhất trước đó.

6.9 Quy định về thanh toán phí, lệ phí hàng hải:

a) Người nộp phí, lệ phí hàng hải phải nộp và thanh toán xong các khoản phí, lệ phí hàng hải trước khi tàu thuyền được cảng vụ hàng hải cấp phép rời khu vực hàng hải. Người nộp phí, lệ phí hàng hải được chậm nộp các khoản phí, lệ phí trong thời hạn tối đa là 5 ngày làm việc kể từ ngày tàu thuyền được cấp phép rời cảng trong trường hợp:

- Người nộp phí, lệ phí có ký quỹ tại tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật dân sự để nộp phí, lệ phí cho tàu thuyền quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư này.

- Người nộp phí, lệ phí có cam kết hoặc ký quỹ tại tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật dân sự để nộp phí, lệ phí tàu thuyền quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này.

b) Phí sử dụng vị trí neo, đậu đối với trường hợp phương tiện neo đậu từ 01 tháng trở lên tại khu vực hàng hải: Người nộp phí thực hiện nộp phí sử dụng vị trí neo, đậu theo tháng, thời hạn nộp trong ngày làm việc đầu tiên của tháng kế tiếp; tháng cuối cùng, thực hiện nộp phí theo quy định tại điểm a khoản này.

c) Trường hợp phương tiện thủy nội địa theo quy định của pháp luật được làm thủ tục vào, rời cảng biển một lần lúc rời cảng nộp phí, lệ phí theo quy định tại Thông tư số 248/2016/TT-BTC ngày 11 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí ra, vào cảng, bến thủy nội địa một lần theo chuyến khi làm thủ tục rời cảng (bao gồm phí, lệ phí lượt vào và phí, lệ phí lượt rời).

d) Người nộp phí, lệ phí thực hiện nộp phí, lệ phí như sau: Nộp phí, lệ phí bằng tiền mặt cho tổ chức thu hoặc nộp bằng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt vào tài khoản của tổ chức thu phí, lệ phí mở tại Kho bạc Nhà nước (hoặc Ngân hàng thương mại).

7. Trường hợp tàu thuyền nhận, trả hàng xuất nhập khẩu tại nhiều khu vực hàng hải đồng thời có kết hợp nhận, trả hàng nội địa thì được coi là hoạt động vận tải quốc tế và áp dụng theo Biểu mức thu phí, lệ phí hàng hải đối với hoạt động hàng hải quốc tế tính cho từng lượt vào, rời cảng. Riêng khối lượng hàng hóa vận tải nội địa không thu phí sử dụng vị trí neo, đậu đối với hàng hóa.

8. Tàu thuyền mỗi lượt vào hoặc rời cảng đồng thời có nhiều mức thu khác nhau thì chỉ được áp dụng một mức thu thấp nhất tính cho một lượt vào hoặc rời tương ứng.

9. Tàu thuyền (trừ tàu thuyền quy định tại điểm d khoản 1 Điều 12 của Thông tư này) hoạt động trong một khu vực hàng hải có làm thủ tục vào, rời khu vực hàng hải một lần chỉ phải nộp phí trọng tải tàu, thuyền, phí bảo đảm hàng hải và lệ phí ra, vào cảng biển một lần.

10.10 Phương tiện thủy nội địa mang nhiều cấp đăng kiểm gồm: VR-SB và cấp phương tiện thủy nội địa khác (do cơ quan đăng kiểm cấp), Cảng vụ hàng hải căn cứ bản khai chung của tàu thuyền khi làm thủ tục để thu như sau:

a) Phương tiện hành trình theo tuyến hàng hải nội địa và phương tiện Cảng vụ hàng hải chưa xác định rõ tuyến hành trình hoặc cảng đến tiếp theo áp dụng mức thu phí, lệ phí đối với phương tiện mang cấp đăng kiểm VR-SB.

b) Phương tiện hành trình theo tuyến đường thủy nội địa hoặc có hành trình hỗn hợp gồm cả tuyến hàng hải nội địa và tuyến đường thủy nội địa áp dụng mức thu phí, lệ phí theo quy định tại Thông tư số 248/2016/TT-BTC ngày 11 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí ra, vào cảng, bến thủy nội địa.

11.11 Tàu thuyền hoạt động giữa các cảng, bến thủy nội địa và cầu, bến cảng biển trong 01 (một) khu vực hàng hải thuộc 01 (một) cảng vụ hàng hải quản lý được nộp phí, lệ phí hàng hải 01 (một) lần (gồm một lượt vào và một lượt rời) khi làm thủ tục tại cầu, bến cảng đến đầu tiên theo Biểu mức thu phí, lệ phí hàng hải theo quy định tại Thông tư này hoặc Biểu mức thu phí, lệ phí quy định tại Thông tư số 248/2016/TT-BTC ngày 11 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí ra, vào cảng, bến thủy nội địa.

12.12 Tàu thuyền hoạt động trên tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo được Bộ Giao thông vận tải công bố, cảng vụ hàng hải được giao nhiệm vụ quản lý có trách nhiệm thu phí, lệ phí của tàu thuyền theo quy định tại Chương III của Thông tư này.

Chương II

BIỂU MỨC THU PHÍ, LỆ PHÍ HÀNG HẢI ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG HÀNG HẢI QUỐC TẾ

Điều 7. Phí trọng tải tàu, thuyền

1. Mức thu phí trọng tải tàu, thuyền

Tàu thuyền vào, rời khu vực hàng hải, cảng chuyên dùng, cảng dầu khí ngoài khơi; tàu thuyền nước ngoài hoạt động tại vùng biển Việt Nam không thuộc vùng nước cảng biển phải nộp phí trọng tải tàu, thuyền theo mức thu như sau:

Loại tàu

Mức thu

A. Tàu thuyền (trừ tàu Lash):

- Lượt vào:

0,034USD/GT

- Lượt rời:

0,034USD/GT

B. Tàu Lash:

- Tàu mẹ:

Lượt vào:

0,017USD/GT

Lượt rời:

0,017USD/GT

Sà lan Lash (chỉ thu khi rời tàu mẹ tới khu vực hàng hải không thuộc khu vực hàng hải tàu mẹ tập kết hoặc đến từ khu vực hàng hải khác khu vực hàng hải tàu mẹ neo đậu để xếp hàng lên tàu mẹ)

Lượt vào:

0,017USD/GT

Lượt rời:

0,017USD/GT

2. Các quy định cụ thể về thu phí trọng tải tàu, thuyền:

a) Tàu thuyền vào, rời khu vực hàng hải lấy nhiên liệu, thực phẩm, nước ngọt, thay đổi thuyền viên, sửa chữa, phá dỡ hoặc chạy thử sau khi sửa chữa, đóng mới mà không xếp, dỡ hàng hóa, không đón, trả khách áp dụng mức thu bằng 70% mức thu quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Tàu thuyền (trừ tàu thuyền chở khách) vào, rời một khu vực hàng hải nhiều hơn 3 chuyến/1 tàu/1 tháng thì từ chuyến thứ 4 trở đi của tàu này trong tháng áp dụng mức thu bằng 60% mức thu quy định tại khoản 1 Điều này;

c) Tổ chức, cá nhân có tàu thuyền chở khách vào, rời khu vực hàng hải áp dụng mức thu phí trọng tải tàu, thuyền như sau:

- Tàu thuyền có tổng dung tích dưới 300 GT vào, rời khu vực hàng hải nhiều hơn 4 chuyến/1 tháng/1 khu vực hàng hải thì từ chuyến thứ 5 trở đi trong tháng thu bằng 70% mức thu quy định tại khoản 1 Điều này;

- Tàu thuyền có tổng dung tích từ 300 GT đến dưới 1.500 GT vào, rời khu vực hàng hải nhiều hơn 3 chuyến/1 tháng/1 khu vực hàng hải thì từ chuyến thứ 4 trở đi trong tháng thu bằng 60% mức thu quy định tại khoản 1 Điều này;

- Tàu thuyền có tổng dung tích từ 1.500 GT đến dưới 50.000 GT vào, rời khu vực hàng hải nhiều hơn 2 chuyến/1 tháng/1 khu vực hàng hải thì từ chuyến thứ 3 trở đi trong tháng thu bằng 50% mức thu quy định tại khoản 1 Điều này;

- Tàu thuyền có tổng dung tích từ 50.000 GT trở lên vào, rời một khu vực hàng hải thu bằng 40% mức thu quy định tại khoản 1 Điều này.

d)13 Tàu thuyền chuyển tải dầu tại Vịnh Vân Phong - Khánh Hòa áp dụng mức thu như sau:

Thời gian áp dụng

Mức thu phí

1. Từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2021

Bằng 50% mức thu phí quy định tại khoản 1 Điều này

2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2022 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2023

Bằng 80% mức thu phí quy định tại khoản 1 Điều này

3. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2024 trở đi

Bằng mức thu phí quy định tại khoản 1 Điều này

đ)14 Tàu thuyền chở công-te-nơ xuất, nhập khẩu, trung chuyển vào, rời các bến cảng trên sông Cái Mép - Thị Vải có tổng dung tích từ 50.000 GT trở lên áp dụng mức thu như sau:

Thời gian áp dụng

Mức thu phí

1. Từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2021

Bằng 60% mức thu phí quy định tại khoản 1 Điều này

2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2022 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2023

- Tàu thuyền có tổng dung tích từ 50.000 GT đến dưới 80.000 GT

- Tàu thuyền có tổng dung tích từ 80.000 GT trở lên

Bằng mức thu phí quy định tại khoản 1 Điều này

Bằng 80% mức thu phí quy định tại khoản 1 Điều này

3. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2024 trở đi

Bằng mức thu phí quy định tại khoản 1 Điều này

3.15 Người nộp phí được miễn phí trọng tải tàu, thuyền trong các trường hợp sau:

a)16 Tàu thuyền vào, rời khu vực hàng hải để: (i) tránh bão, tránh thời tiết xấu không đảm bảo an toàn cho tàu thuyền, cấp cứu bệnh nhân mà không xếp dỡ hàng hóa, không đón, trả khách; (ii) chuyển giao người, tài sản, tàu thuyền cứu được trên biển không gắn với hoạt động thương mại theo xác nhận của cảng vụ hàng hải; (iii) tham gia tìm kiếm cứu nạn, phòng chống lụt bão, thiên tai, bảo vệ chủ quyền biển, đảo theo lệnh điều động hoặc được sự chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

b) Tàu thuyền của lực lượng vũ trang nước ngoài đến khu vực hàng hải để vận chuyển khí tài, trang thiết bị, vật tư, phụ tùng mua sắm hoặc hàng viện trợ cho lực lượng vũ trang nhân dân; thăm chính thức hoặc xã giao theo lời mời của Nhà nước Việt Nam; tàu chở thanh thiếu niên nước ngoài đến khu vực hàng hải để giao lưu văn hóa, thể thao theo lời mời của cơ quan cấp Bộ, cơ quan ngang Bộ thuộc Chính phủ Việt Nam.

c) Xuồng hoặc ca nô của tàu mẹ chở khách neo tại khu nước, vùng nước chở hành khách vào, rời cảng.

d) Sà lan Lash hoạt động tại khu vực hàng hải cùng tàu Lash.

đ) Tàu thuyền quá cảnh đi Campuchia.

e) Tàu thuyền xuất cảnh đi Campuchia qua cửa khẩu Vĩnh Xương - Thường Phước được cảng vụ đường thủy nội địa làm thủ tục cho tàu thuyền tại bến, cảng thủy nội địa trước đó và đã thu phí, lệ phí áp dụng tại bến, cảng thủy nội địa theo quy định tại Thông tư số 248/2016/TT-BTC .

g) Tàu thuyền hành trình đến vị trí kiểm dịch hoặc cách ly tại khu vực hàng hải khác (nơi có đủ điều kiện kiểm dịch do cơ quan có thẩm quyền quy định) theo điều động của cảng vụ hàng hải để phục vụ công tác phòng, chống, kiểm dịch trong thời gian công bố dịch bệnh của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Điều 8. Phí bảo đảm hàng hải

1. Mức thu phí bảo đảm hàng hải

Tàu thuyền vào, rời khu vực hàng hải, cảng chuyên dùng, cảng dầu khí ngoài khơi, quá cảnh đi Campuchia phải nộp phí bảo đảm hàng hải như sau:

Loại tàu

Khu vực cảng biển I và III

Khu vực cảng biển II

A. Tàu thuyền (trừ tàu Lash):

- Lượt vào:

0,100USD/GT

0,058USD/GT

- Lượt rời:

0,100USD/GT

0,058USD/GT

B. Tàu Lash:

- Tàu mẹ:

Lượt vào:

0,040USD/GT

0,025USD/GT

Lượt rời:

0,040USD/GT

0,025USD/GT

- Sà lan Lash

(chỉ thu khi rời tàu mẹ để đi trên luồng)

Lượt vào:

0,040USD/GT

0,025USD/GT

Lượt rời:

0,040USD/GT

0,025USD/GT

2. Các quy định cụ thể về thu phí bảo đảm hàng hải:

a) Tàu thuyền vào, rời khu vực hàng hải lấy nhiên liệu, thực phẩm, nước ngọt, thay đổi thuyền viên, sửa chữa, phá dỡ hoặc chạy thử sau khi sửa chữa, đóng mới mà không xếp, dỡ hàng hóa, không đón, trả khách áp dụng mức thu bằng 70% mức thu quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Tàu thuyền (trừ tàu thuyền chở khách) vào, rời một khu vực hàng hải nhiều hơn 3 chuyến/1 tàu/1 tháng thì từ chuyến thứ 4 trở đi của tàu này trong tháng áp dụng mức thu bằng 80% mức thu quy định tại khoản 1 Điều này;

c) Tổ chức, cá nhân có tàu thuyền chở khách vào, rời khu vực hàng hải áp dụng mức thu phí bảo đảm hàng hải như sau:

- Tàu thuyền có tổng dung tích dưới 300 GT vào, rời khu vực hàng hải nhiều hơn 4 chuyến/1 tháng/1 khu vực hàng hải thì từ chuyến thứ 5 trở đi trong tháng thu bằng 70% mức thu quy định tại khoản 1 Điều này;

- Tàu thuyền có tổng dung tích từ 300 GT đến dưới 1.500 GT vào, rời khu vực hàng hải nhiều hơn 3 chuyến/1 tháng/1 khu vực hàng hải thì từ chuyến thứ 4 trở đi trong tháng thu bằng 60% mức thu quy định tại khoản 1 Điều này;

- Tàu thuyền có tổng dung tích từ 1.500 GT đến dưới 50.000 GT vào, rời khu vực hàng hải nhiều hơn 2 chuyến/1 tháng/1 khu vực hàng hải thì từ chuyến thứ 3 trở đi trong tháng thu bằng 50% mức thu quy định tại khoản 1 Điều này;

- Tàu thuyền có tổng dung tích từ 50.000 GT trở lên vào, rời khu vực hàng hải áp dụng mức thu bằng 30% mức thu quy định tại khoản 1 Điều này.

d)17 Tàu thuyền chuyển tải dầu tại Vịnh Vân Phong - Khánh Hòa áp dụng mức thu như sau:

Thời gian áp dụng

Mức thu phí

1. Từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2021

Bằng 50% mức thu phí quy định tại khoản 1 Điều này

2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2022 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2023

Bằng 80% mức thu phí quy định tại khoản 1 Điều này

3. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2024 trở đi

Bằng mức thu phí quy định tại khoản 1 Điều này

đ)18 Tàu thuyền chở công-te-nơ xuất, nhập khẩu, trung chuyển vào, rời các bến cảng trên sông Cái Mép - Thị Vải có tổng dung tích từ 50.000 GT trở lên áp dụng mức thu như sau:

Thời gian áp dụng

Mức thu phí

1. Từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2021

Bằng 60% mức thu phí quy định tại khoản 1 Điều này

2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2022 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2023

- Tàu thuyền có tổng dung tích từ 50.000 GT đến dưới 80.000 GT

- Tàu thuyền có tổng dung tích từ 80.000 GT trở lên

Bằng mức thu phí quy định tại khoản 1 Điều này

Bằng 80% mức thu phí quy định tại khoản 1 Điều này

3. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2024 trở đi

Bằng mức thu phí quy định tại khoản 1 Điều này

e)19 (được bãi bỏ)

3.20 Người nộp phí được miễn phí bảo đảm hàng hải đối với tàu, thuyền trong các trường hợp sau:

a) Xuồng hoặc ca nô của tàu mẹ chở khách neo tại khu vực hàng hải được phép thực hiện vận chuyển khách vào, rời cảng biển.

b)21 Tàu thuyền vào, rời khu vực hàng hải để: (i) tránh bão, tránh thời tiết xấu không đảm bảo an toàn cho tàu thuyền, cấp cứu bệnh nhân mà không xếp dỡ hàng hóa, không đón, trả khách; (ii) chuyển giao người, tài sản, tàu thuyền cứu được trên biển không gắn với hoạt động thương mại theo xác nhận của cảng vụ hàng hải; (iii) tham gia tìm kiếm cứu nạn, phòng chống lụt bão, thiên tai theo lệnh điều động hoặc được sự chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; (iv) tàu thuyền đang hành trình trên biển phải xin vào cảng biển vì mục đích tránh bão mà không xếp dỡ hàng hóa, không đón, trả khách.

c) Tàu thuyền đang hoạt động tại khu vực hàng hải phải di chuyển sang khu vực hàng hải khác theo điều động của cảng vụ hàng hải để tránh bão khẩn cấp:

- Trường hợp sau khi tránh bão quay lại khu vực hàng hải ban đầu để tiếp tục làm hàng thì không thu phí bảo đảm hàng hải lượt vào, lượt rời tại khu vực hàng hải nơi tàu đến tránh bão; lượt rời tại khu vực hàng hải nơi tàu đi tránh bão và lượt vào khu vực hàng hải ban đầu khi tàu thuyền quay lại làm hàng.

- Trường hợp sau khi tránh bão không quay lại khu vực hàng hải ban đầu để tiếp tục làm hàng thì không thu phí bảo đảm hàng hải lượt vào, lượt rời tại khu vực hàng hải nơi tàu đến tránh bão và lượt rời tại khu vực hàng hải nơi tàu đi tránh bão.

d) Tàu thuyền của lực lượng vũ trang nước ngoài đến khu vực hàng hải để thăm chính thức hoặc xã giao theo lời mời của Nhà nước Việt Nam; tàu chở thanh thiếu niên nước ngoài đến khu vực hàng hải để giao lưu văn hóa, thể thao theo lời mời của cơ quan cấp Bộ, cơ quan ngang Bộ thuộc Chính phủ Việt Nam.

đ) Tàu thuyền xuất cảnh đi Campuchia qua cửa khẩu Vĩnh Xương - Thường Phước được cảng vụ đường thủy nội địa làm thủ tục cho tàu thuyền tại bến, cảng thủy nội địa trước đó và đã thu phí, lệ phí áp dụng tại bến, cảng thủy nội địa theo quy định tại Thông tư số 248/2016/TT-BTC .

e) Tàu thuyền hành trình đến vị trí kiểm dịch hoặc cách ly tại khu vực hàng hải khác (nơi có đủ điều kiện kiểm dịch do cơ quan có thẩm quyền quy định) theo điều động của cảng vụ hàng hải để phục vụ công tác phòng, chống, kiểm dịch trong thời gian công bố dịch bệnh của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Điều 9. Phí sử dụng vị trí neo, đậu tại khu nước, vùng nước

1. Đối với tàu thuyền:

a) Tàu thuyền neo đậu tại khu nước, vùng nước, trong thời gian 30 ngày (720 giờ) đầu áp dụng mức thu: 0,0005 USD/GT/giờ;

b) Tàu thuyền neo đậu tại khu nước, vùng nước, từ ngày 31 (giờ thứ 721) trở đi áp dụng mức thu: 0,0003 USD/GT/giờ;

c) Tàu thuyền neo đậu tại nhiều vị trí trong khu nước, vùng nước thuộc khu vực hàng hải của một cảng biển thì tính bằng tổng thời gian thực tế neo đậu tại từng vị trí;

d) Tổ chức, cá nhân có tàu thuyền chở khách vào, rời khu vực hàng hải tối thiểu 4 chuyến/1 tháng/1 khu vực hàng hải áp dụng mức thu bằng 50% mức thu quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều này đối với các tàu thuyền chở khách của tổ chức, cá nhân trong tháng đó;

đ) Tổ chức, cá nhân có tàu thuyền chở khách có tổng dung tích từ 50.000 GT trở lên vào, rời khu vực hàng hải áp dụng mức thu bằng 40% mức thu quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều này;

e)22 Tàu thuyền chuyển tải dầu tại Vịnh Vân Phong - Khánh Hòa áp dụng mức thu như sau:

Thời gian áp dụng

Mức thu phí

1. Từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2021

Bằng 50% mức thu phí quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản 1 Điều này

2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2022 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2023

Bằng 80% mức thu phí quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản 1 Điều này

3. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2024 trở đi

Bằng mức thu phí quy định tại khoản 1 Điều này

g) Tàu thuyền vào, rời khu vực hàng hải để sửa chữa, phá dỡ hoặc chạy thử mà không xếp, dỡ hàng hóa, không đón, trả khách áp dụng mức thu bằng 70% mức thu quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;

h)23 Người nộp phí được miễn phí sử dụng vị trí neo, đậu đối với tàu, thuyền trong các trường hợp sau:

- Chờ thủy triều ở vùng nước cảng trước khi cập cảng.

- Chờ trời sáng theo lệnh của cảng vụ hàng hải do quy định hạn chế chạy đêm.

- Tránh bão, tránh thời tiết xấu không đảm bảo an toàn cho hành trình của tàu hoặc cấp cứu bệnh nhân hoặc bàn giao người cứu được trên biển mà không xếp dỡ hàng hóa, không đón, trả khách theo xác nhận của cảng vụ hàng hải.

- Tàu thuyền tham gia tìm kiếm cứu nạn, phòng chống lụt bão, thiên tai theo lệnh điều động hoặc được sự chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền kể từ thời điểm được huy động tham gia vụ việc cho đến khi kết thúc vụ việc.

- Tàu thuyền trong thời gian phải neo chờ để thực hiện việc kiểm dịch y tế trước khi đưa tàu thuyền vào cầu cảng thực hiện xếp, dỡ hàng hóa, đón, nhận trả khách hoặc trong thời gian tàu thuyền bị buộc phải neo đậu cách ly tại vị trí chỉ định theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền để phục vụ công tác phòng, chống, kiểm dịch trong thời gian công bố dịch bệnh của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

2. Đối với hàng hóa:

a)24 Hàng hóa sang mạn tại khu nước, vùng nước để vận chuyển tới các khu vực hàng hải khác hoặc xuất khẩu, nhập khẩu phải nộp phí sử dụng vị trí neo, đậu như sau:

- Hàng hóa thông thường: 0,07 USD/tấn;

- Xe bảo ôn, xe xích, gầu ngoạm, xe lăn đường, xe nâng hàng, cần cẩu và các xe chuyên dùng khác: 2 USD/chiếc;

- Ô tô từ 15 chỗ ngồi trở xuống, xe có trọng tải từ 2,5 tấn trở xuống: 0,7 USD/chiếc;

- Các ô tô khác ngoài các loại đã quy định trên: 1,3 USD/chiếc.

b)25 Trường hợp hàng hóa sang mạn để vận chuyển tới cầu cảng trong cùng một khu vực hàng hải (trừ hàng hóa là nguyên liệu, thành phẩm của doanh nghiệp được vận chuyển đến hoặc rời từ bến cảng, cầu cảng chuyên dùng của chính doanh nghiệp này) không phải nộp phí sử dụng vị trí neo, đậu.

c) Hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam tại vịnh Vân Phong áp dụng mức thu phí sử dụng vị trí neo, đậu bằng 20% mức thu quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.

d) Hàng hóa trung chuyển tại vịnh Vân Phong không phải nộp phí sử dụng vị trí neo, đậu.

Điều 10. Phí xác nhận kháng nghị hàng hải

Tàu thuyền hoạt động hàng hải quốc tế khi thực hiện thủ tục trình kháng nghị hàng hải phải nộp phí xác nhận kháng nghị hàng hải: 50 USD/lần.

Điều 11. Lệ phí ra, vào cảng biển

1. Tàu thuyền vào, rời khu vực hàng hải, cảng chuyên dùng, cảng dầu khí ngoài khơi; tàu thuyền nước ngoài hoạt động tại vùng biển Việt Nam không thuộc vùng nước cảng biển phải nộp lệ phí ra, vào cảng biển như sau:

TT

Loại phương tiện

Mức thu (USD/1 lượt)

1

Tàu thuyền có tổng dung tích nhỏ hơn 100 GT

5

2

Tàu thuyền có tổng dung tích từ 100 GT đến dưới 500 GT

10

3

Tàu thuyền có tổng dung tích từ 500 GT đến 1.000 GT

25

4

Tàu thuyền có tổng dung tích trên 1.000 GT

50

Người nộp lệ phí được nộp một lần cho cả chuyến (gồm 01 lượt vào và 01 lượt rời).

2. Tàu thuyền xuất cảnh đi Campuchia qua cửa khẩu Vĩnh Xương - Thường Phước được cảng vụ đường thủy nội địa làm thủ tục cho tàu thuyền tại bến, cảng thủy nội địa trước đó và đã thu phí, lệ phí áp dụng tại bến, cảng thủy nội địa theo hướng dẫn của Bộ Tài chính không phải nộp lệ phí ra, vào cảng biển theo quy định tại Chương II của Thông tư này.

Chương III

BIỂU MỨC THU PHÍ, LỆ PHÍ HÀNG HẢI ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG HÀNG HẢI NỘI ĐỊA

Điều 12. Phí trọng tải tàu, thuyền

1. Mức thu phí trọng tải tàu, thuyền

a) Tàu thuyền vào, rời khu vực hàng hải, cảng chuyên dùng, cảng dầu khí ngoài khơi phải nộp phí trọng tải tàu, thuyền như sau:

- Lượt vào: 250 đồng/GT;

- Lượt rời: 250 đồng/GT.

b) Tàu thuyền hoạt động vận tải trên các tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo mỗi lượt di chuyển từ bờ ra đảo và ngược lại nộp phí trọng tải tàu, thuyền theo mức 500 đồng/GT/lần cập cảng;

c) Tàu thuyền chuyên dùng phục vụ dầu khí, mỗi lượt di chuyển từ khu vực hàng hải đến khu vực thăm dò dầu khí ngoài khơi thuộc khu vực quản lý của một cảng vụ hàng hải nộp phí trọng tải tàu, thuyền như sau:

- Lượt vào: 450 đồng/GT;

- Lượt rời: 450 đồng/GT.

Trường hợp tàu thuyền chuyên dùng phục vụ dầu khí, mỗi lượt di chuyển từ khu vực hàng hải đến khu vực thăm dò dầu khí ngoài khơi thuộc khu vực quản lý của hai cảng vụ hàng hải thì thực hiện thu, nộp phí theo quy định tại điểm a Khoản 1 Điều này.

d) Tàu thuyền cung ứng dịch vụ lai dắt, cung ứng nhiên liệu, thực phẩm trong một khu vực hàng hải: mức thu 100 đồng/GT/ngày thực tế hoạt động; việc thu, nộp phí trọng tải tàu, thuyền có thể thực hiện thu theo tháng căn cứ mức thu này. Trường hợp tàu thuyền không hoạt động, chủ tàu cung cấp hồ sơ, tài liệu chứng minh gửi cảng vụ hàng hải xác nhận để làm căn cứ không thu phí trong những ngày tàu không hoạt động.

2. Các quy định cụ thể thu phí trọng tải tàu, thuyền:

a) Tàu thuyền (trừ tàu thuyền chở khách và tàu thuyền thuộc đối tượng quy định tại điểm d khoản 1 Điều này) vào, rời một khu vực hàng hải nhiều hơn 3 chuyến/1 tàu/1 tháng thì từ chuyến thứ 4 trở đi của tàu này trong tháng áp dụng mức thu bằng 60% mức thu quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Tàu thuyền vào, rời khu vực hàng hải lấy nhiên liệu, thực phẩm, nước ngọt, thay đổi thuyền viên, sửa chữa, phá dỡ hoặc chạy thử sau khi sửa chữa, đóng mới mà không xếp, dỡ hàng hóa, không đón, trả khách áp dụng mức thu bằng 70% mức thu quy định tại khoản 1 Điều này;

c) Tổ chức, cá nhân có tàu thuyền chở khách vào, rời khu vực hàng hải áp dụng mức thu phí trọng tải tàu, thuyền như sau:

- Tàu thuyền có tổng dung tích dưới 500 GT vào, rời khu vực hàng hải nhiều hơn 4 chuyến/1 tháng/1 khu vực hàng hải thì từ chuyến thứ 5 trở đi trong tháng thu bằng 70% mức thu quy định tại khoản 1 Điều này;

- Tàu thuyền có tổng dung tích từ 500 GT đến dưới 1.500 GT vào, rời khu vực hàng hải nhiều hơn 3 chuyến/1 tháng/1 khu vực hàng hải thì từ chuyến thứ 4 trở đi trong tháng thu bằng 60% mức thu quy định tại khoản 1 Điều này;

- Tàu thuyền có tổng dung tích từ 1.500 GT trở lên vào, rời khu vực hàng hải nhiều hơn 2 chuyến/1 tháng/1 khu vực hàng hải thì từ chuyến thứ 3 trở đi trong tháng thu bằng 50% mức thu quy định tại khoản 1 Điều này.

3.26 Người nộp phí được miễn phí trọng tải tàu, thuyền trong các trường hợp sau:

a)27 Tàu thuyền vào, rời khu vực hàng hải để: (i) tránh bão, tránh thời tiết xấu không đảm bảo an toàn cho tàu thuyền, cấp cứu bệnh nhân mà không xếp dỡ hàng hóa, không đón, trả khách; (ii) chuyển giao người, tài sản, tàu thuyền cứu được trên biển không gắn với hoạt động thương mại theo xác nhận của cảng vụ hàng hải; (iii) tham gia tìm kiếm cứu nạn, phòng chống lụt bão, thiên tai theo lệnh điều động hoặc được sự chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

b) Xuồng hoặc ca nô của tàu chở khách neo tại khu nước, vùng nước chở hành khách từ tàu vào bờ và ngược lại.

c) Sà lan Lash hoạt động tại khu vực hàng hải cùng tàu Lash.

d) Tàu cá và tàu thuyền thể thao của Việt Nam.

đ) Trường hợp tàu thuyền được cảng vụ hàng hải điều động sang khu vực hàng hải khác để thực hiện công tác kiểm dịch hoặc cách ly theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền để phục vụ công tác phòng, chống, kiểm dịch trong thời gian công bố dịch bệnh của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Điều 13. Phí bảo đảm hàng hải

1. Mức thu phí bảo đảm hàng hải:

Tàu thuyền vào, rời khu vực hàng hải, cảng chuyên dùng, cảng dầu khí ngoài khơi phải nộp phí bảo đảm hàng hải như sau:

a) Tàu thuyền có tổng dung tích dưới 2.000 GT:

- Lượt vào: 300 đồng/GT;

- Lượt rời: 300 đồng/GT.

b) Tàu thuyền có tổng dung tích từ 2.000 GT trở lên:

- Lượt vào: 600 đồng/GT;

- Lượt rời: 600 đồng/GT.

c) Tàu thuyền hoạt động vận tải trên các tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo, mỗi lượt di chuyển từ bờ ra đảo và ngược lại nộp phí bảo đảm hàng hải theo mức 550 đồng/GT/lần cập cảng;

d) Tàu thuyền chuyên dùng phục vụ dầu khí, mỗi chu trình di chuyển từ khu vực hàng hải tới khu vực thăm dò dầu khí ngoài khơi thuộc khu vực quản lý của một cảng vụ hàng hải nộp phí bảo đảm hàng hải như sau:

- Lượt vào: 950 đồng/GT;

- Lượt rời: 950 đồng/GT.

Trường hợp tàu thuyền chuyên dùng phục vụ dầu khí, mỗi lượt di chuyển từ khu vực hàng hải đến khu vực thăm dò dầu khí ngoài khơi thuộc khu vực quản lý của hai cảng vụ hàng hải thì thực hiện thu, nộp phí theo quy định, tại điểm a, điểm b Khoản 1 Điều này.

2. Các quy định về thu phí bảo đảm hàng hải

a) Tàu thuyền (trừ tàu thuyền chở khách) vào, rời một khu vực hàng hải nhiều hơn 3 chuyến/1 tàu/1 tháng thì từ chuyến thứ 4 trở đi của tàu này trong tháng áp dụng mức thu bằng 80% mức thu quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Tàu thuyền vào, rời khu vực hàng hải lấy nhiên liệu, thực phẩm, nước ngọt, thay đổi thuyền viên, sửa chữa, phá dỡ hoặc chạy thử sau khi sửa chữa, đóng mới mà không xếp, dỡ hàng hóa, không đón, trả khách áp dụng mức thu bằng 70% mức thu quy định tại khoản 1 Điều này;

c) Tổ chức, cá nhân có tàu thuyền chở khách vào, rời khu vực hàng hải áp dụng mức thu phí bảo đảm hàng hải như sau:

- Tàu thuyền có tổng dung tích dưới 500 GT vào, rời khu vực hàng hải tối thiểu 4 chuyến/1 tháng/1 khu vực hàng hải thì từ chuyến thứ 5 trở đi trong tháng thu bằng 70% mức thu quy định tại khoản 1 Điều này;

- Tàu thuyền có tổng dung tích từ 500 GT đến dưới 1.500 GT vào, rời khu vực hàng hải tối thiểu 3 chuyến/1 tháng/1 khu vực hàng hải thì từ chuyến thứ 4 trở đi trong tháng thu bằng 60% mức thu quy định tại khoản 1 Điều này;

- Tàu thuyền có tổng dung tích từ 1.500 GT trở lên vào, rời khu vực hàng hải tối thiểu 2 chuyến/1 tháng/1 khu vực hàng hải thì từ chuyến thứ 3 trở đi trong tháng thu bằng 50% mức thu quy định tại khoản 1 Điều này;

d)28 Tàu thuyền mang cấp đăng kiểm VRH-III có tổng dung tích dưới 500 GT vào, rời khu vực hàng hải không phải nộp phí bảo đảm hàng hải đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2024. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2025 áp dụng mức thu phí bảo đảm hàng hải theo quy định tại khoản 1 Điều này.

3.29 Người nộp phí được miễn phí bảo đảm hàng hải đối với tàu, thuyền trong các trường hợp sau:

a) Xuồng hoặc ca nô của tàu chở khách neo tại khu nước, vùng nước chở hành khách từ tàu vào bờ và ngược lại.

b)30 Tàu thuyền vào, rời khu vực hàng hải để: (i) tránh bão, tránh thời tiết xấu không đảm bảo an toàn cho tàu thuyền, cấp cứu bệnh nhân mà không xếp dỡ hàng hóa, không đón, trả khách; (ii) chuyển giao người, tài sản, tàu thuyền cứu được trên biển không gắn với hoạt động thương mại theo xác nhận của cảng vụ hàng hải; (iii) tham gia tìm kiếm cứu nạn, phòng chống lụt bão, thiên tai theo lệnh điều động hoặc được sự chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; (iv) tàu thuyền đang hành trình trên biển phải xin vào cảng biển vì mục đích tránh bão mà không xếp dỡ hàng hóa, không đón, trả khách.

c) Tàu thuyền đang hoạt động tại khu vực hàng hải phải di chuyển sang khu vực hàng hải khác theo điều động của cảng vụ hàng hải để tránh bão khẩn cấp:

- Trường hợp sau khi tránh bão quay lại khu vực hàng hải ban đầu để tiếp tục làm hàng thì không thu phí bảo đảm hàng hải lượt vào, lượt rời tại khu vực hàng hải nơi tàu đến tránh bão; lượt rời tại khu vực hàng hải nơi tàu đi tránh bão và lượt vào khu vực hàng hải ban đầu khi tàu thuyền quay lại làm hàng.

- Trường hợp sau khi tránh bão không quay lại khu vực hàng hải ban đầu để tiếp tục làm hàng thì không thu phí bảo đảm hàng hải lượt vào, lượt rời tại khu vực hàng hải nơi tàu đến tránh bão và lượt rời tại khu vực hàng hải nơi tàu đi tránh bão.

d) Trường hợp tàu thuyền được cảng vụ hàng hải điều động sang khu vực hàng hải khác để thực hiện công tác kiểm dịch hoặc cách ly theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền để phục vụ công tác phòng, chống, kiểm dịch trong thời gian công bố dịch bệnh của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Điều 14. Phí sử dụng vị trí neo, đậu tại khu nước, vùng nước

1. Tàu thuyền neo đậu tại khu nước, vùng nước phải nộp phí sử dụng vị trí neo, đậu theo mức thu 5 đồng/GT/giờ.

2. Tổ chức, cá nhân có tàu thuyền chở khách vào, rời khu vực hàng hải tối thiểu 4 chuyến/1 tháng/1 khu vực hàng hải áp dụng mức thu bằng 50% mức thu quy định tại khoản 1 Điều này đối với các tàu thuyền chở khách của tổ chức, cá nhân trong tháng đó.

3. Tàu thuyền neo chờ theo quy định của Bộ Giao thông vận tải, áp dụng mức thu dưới đây:

a) Tổng dung tích của tàu dưới 100.000 GT: 10 đồng/GT/ngày;

b) Tổng dung tích của tàu từ 100.000 GT trở lên: 8 đồng/GT/ngày.

4. Tàu thuyền neo đậu tại khu nước, vùng nước để sửa chữa, phá dỡ hoặc chạy thử mà không xếp, dỡ hàng hóa, không đón, trả khách áp dụng mức thu bằng 70% mức thu quy định tại khoản 1 Điều này.

5. Tàu thuyền neo đậu tại nhiều vị trí trong khu nước, vùng nước thuộc khu vực hàng hải của một cảng biển thì tính bằng tổng thời gian thực tế neo đậu tại từng vị trí.

6.31 Người nộp phí được miễn phí sử dụng vị trí neo, đậu đối với tàu, thuyền trong các trường hợp sau:

a) Chờ thủy triều ở vùng nước cảng trước khi cập cảng.

b) Chờ trời sáng theo lệnh của cảng vụ hàng hải do quy định hạn chế chạy đêm.

c) Tránh bão, tránh thời tiết xấu không đảm bảo an toàn cho hành trình của tàu, cấp cứu bệnh nhân hoặc bàn giao người cứu được trên biển mà không xếp dỡ hàng hóa, không đón, trả khách theo xác nhận của cảng vụ hàng hải.

d) Tàu thuyền tham gia tìm kiếm cứu nạn, phòng chống lụt bão, thiên tai theo lệnh điều động hoặc được sự chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền kể từ thời điểm được huy động tham gia vụ việc cho đến khi kết thúc vụ việc.

đ) Tàu thuyền trong thời gian phải neo chờ để thực hiện việc kiểm dịch y tế trước khi đưa tàu thuyền vào cầu cảng thực hiện xếp, dỡ hàng hóa, đón, nhận trả khách hoặc trong thời gian tàu thuyền bị buộc phải neo đậu cách ly tại vị trí chỉ định theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền để phục vụ công tác phòng, chống, kiểm dịch trong thời gian công bố dịch bệnh của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

7.32 Tàu thuyền mang cấp đăng kiểm VRH-III có tổng dung tích dưới 500 GT vào, rời khu vực hàng hải không phải nộp phí sử dụng vị trí neo, đậu đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2024. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2025 áp dụng mức thu phí sử dụng vị trí neo, đậu theo quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 15. Phí xác nhận kháng nghị hàng hải

Tàu thuyền hoạt động hàng hải nội địa khi thực hiện thủ tục trình kháng nghị hàng hải phải nộp phí xác nhận kháng nghị hàng hải: 200.000 đồng/lần.

Điều 16. Lệ phí ra, vào cảng biển

Tàu thuyền vào, rời khu vực hàng hải, cảng chuyên dùng, cảng dầu khí ngoài khơi phải nộp lệ phí ra, vào cảng biển như sau:

TT

Loại phương tiện

Mức thu (đồng/1 lượt)

1

Tàu thuyền có tổng dung tích dưới 200 GT

15.000

2

Tàu thuyền có tổng dung tích từ 200 GT đến dưới 1.000 GT

25.000

3

Tàu thuyền có tổng dung tích từ 1.000 GT đến 5.000 GT

50.000

4

Tàu thuyền có tổng dung tích trên 5.000 GT

100.000

Người nộp lệ phí được nộp một lần cho cả chuyến (gồm 01 lượt vào và 01 lượt rời).

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN33

Điều 17. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 1 năm 2017; thay thế Thông tư số 01/2016/TT-BTC ngày 05 tháng 01 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về phí, lệ phí hàng hải và biểu mức thu phí, lệ phí hàng hải.

2.34 (được bãi bỏ)

3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị có liên quan phản ánh về Bộ Tài chính để xem xét, giải quyết./.

XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Nguyễn Đức Chi

DANH MỤC

KHU VỰC HÀNG HẢI TRONG KHU VỰC QUẢN LÝ CỦA CẢNG VỤ HÀNG HẢI
(Ban hành kèm theo Thông tư số 261/2016/TT-BTC ngày 14/11/2016 của Bộ Tài chính)35

(được bãi bỏ)



1 Văn bản này được hợp nhất từ 03 Thông tư sau:

- Thông tư số 261/2016/TT-BTC ngày 14 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về phí, lệ phí hàng hải và biểu mức thu phí, lệ phí hàng hải; có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2017.

- Thông tư số 90/2019/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 261/2016/TT-BTC ngày 14 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về phí, lệ phí hàng hải và biểu mức thu phí, lệ phí hàng hải và Thông tư số 17/2017/TT-BTC ngày 28 tháng 02 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí hàng hải; có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 03 năm 2020 (sau đây gọi là Thông tư số 90/2019/TT-BTC).

- Thông tư số 74/2021/TT-BTC ngày 27 tháng 08 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 261/2016/TT-BTC ngày 14 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về phí, lệ phí hàng hải và biểu mức thu phí, lệ phí hàng hải; có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 10 năm 2021; điểm b khoản 2, điểm b khoản 3, điểm b khoản 4, khoản 5, khoản 6 và khoản 7 Điều 1 có hiệu lực kể từ ngày 27 tháng 08 năm 2021 (sau đây gọi là Thông tư số 74/2021/TT-BTC).

Văn bản hợp nhất này không thay thế 03 Thông tư trên.

2 - Thông tư số 90/2019/TT-BTC có căn cứ ban hành như sau:

“Căn cứ Luật Phí và lệ phí ngày 25 tháng 11 năm 2015;

Căn cứ Bộ luật Hàng hải Việt Nam ngày 25 tháng 11 năm 2015;

Căn cứ Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phí và lệ phí;

Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Căn cứ Nghị định số 58/2017/NĐ-CP ngày 10 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Bộ luật hàng hải Việt Nam;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính sách thuế;

Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 261/2016/TT-BTC ngày 14 tháng 11 năm 2016 quy định về phí, lệ phí hàng hải và biểu mức thu phí, lệ phí hàng hải và Thông tư số 17/2017/TT-BTC ngày 28 tháng 02 năm 2017 hướng dẫn thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí hàng hải.”

- Thông tư số 74/2021/TT-BTC có căn cứ ban hành như sau:

“Căn cứ Luật Phí và lệ phí ngày 25 tháng 11 năm 2015;

Căn cứ Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phí và lệ phí;

Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Căn cứ Nghị quyết số 124/2020/QH14 ngày 11 tháng 11 năm 2020 của Quốc hội về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính sách thuế;

Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 261/2016/TT-BTC ngày 14 tháng 11 năm 2016 quy định về phí, lệ phí hàng hải và biểu mức thu phí, lệ phí hàng hải.”

3 Khoản này được sửa đổi theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 1 Thông tư số 90/2019/TT-BTC , có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2020.

4 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 1 Thông tư số 90/2019/TT-BTC , có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2020.

5 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 1 Thông tư số 90/2019/TT-BTC , có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2020.

6 Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Thông tư số 74/2021/TT-BTC , có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 10 năm 2021; được sửa đổi, bổ sung lần thứ 1 theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 1 Thông tư số 90/2019/TT-BTC , có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2020 (điểm b khoản 2 Điều 1 Thông tư số 90/2019/TT-BTC được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư số 74/2021/TT-BTC , có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 10 năm 2021).

7 Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư số 90/2019/TT-BTC , có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2020.

8 Điểm này được bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 1 Thông tư số 90/2019/TT-BTC , có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2020.

9 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 1 Thông tư số 90/2019/TT-BTC , có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2020.

10 Khoản này được bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 1 Thông tư số 90/2019/TT-BTC , có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2020.

11 Khoản này được bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 1 Thông tư số 90/2019/TT-BTC , có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2020.

12 Khoản này được bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 1 Thông tư số 90/2019/TT-BTC , có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2020.

13 Điểm này được bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 1 Thông tư số 74/2021/TT-BTC , có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 10 năm 2021; được được sửa đổi, bổ sung lần thứ 1 theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 1 Thông tư số 90/2019/TT-BTC , có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2020 (điểm a khoản 4 Điều 1 Thông tư số 90/2019/TT-BTC được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư số 74/2021/TT-BTC , có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 10 năm 2021).

14 Điểm này được bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 1 Thông tư số 74/2021/TT-BTC , có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 10 năm 2021; được sửa đổi, bổ sung lần thứ 1 theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 1 Thông tư số 90/2019/TT-BTC , có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2020 (điểm a khoản 4 Điều 1 Thông tư số 90/2019/TT-BTC được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư số 74/2021/TT-BTC , có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 10 năm 2021).

15 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 1 Thông tư số 74/2021/TT-BTC , có hiệu lực kể từ ngày 27 tháng 8 năm 2021.

16 Điểm này được sửa đổi, bổ sung lần thứ 1 theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 1 Thông tư số 90/2019/TT-BTC , có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2020; điểm b khoản 4 Điều 1 Thông tư số 90/2019/TT-BTC được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư số 74/2021/TT-BTC , có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 10 năm 2021.

17 Điểm này được bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 1 Thông tư số 74/2021/TT-BTC , có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 10 năm 2021; được sửa đổi, bổ sung lần thứ 1 theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 1 Thông tư số 90/2019/TT-BTC , có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2020 (điểm a khoản 5 Điều 1 Thông tư số 90/2019/TT-BTC được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư số 74/2021/TT-BTC , có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 10 năm 2021).

18 Điểm này được bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 1 Thông tư số 74/2021/TT-BTC , có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 10 năm 2021; được sửa đổi, bổ sung lần thứ 1 theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 1 Thông tư số 90/2019/TT-BTC , có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2020 (điểm a khoản 5 Điều 1 Thông tư số 90/2019/TT-BTC được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư số 74/2021/TT-BTC , có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 10 năm 2021).

19 Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư số 90/2019/TT-BTC , có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2020.

20 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 1 Thông tư số 74/2021/TT-BTC , có hiệu lực kể từ ngày 27 tháng 8 năm 2021.

21 Điểm này được sửa đổi, bổ sung lần thứ 1 theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều 1 Thông tư số 90/2019/TT-BTC , có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2020; điểm b khoản 5 Điều 1 Thông tư số 90/2019/TT-BTC được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư số 74/2021/TT-BTC , có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 10 năm 2021.

22 Điểm này được bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 1 Thông tư số 74/2021/TT-BTC , có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 10 năm 2021; được sửa đổi, bổ sung lần thứ 1 theo quy định tại điểm a khoản 6 Điều 1 Thông tư số 90/2019/TT-BTC , có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2020 (điểm a khoản 6 Điều 1 Thông tư số 90/2019/TT-BTC được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư số 74/2021/TT-BTC , có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 10 năm 2021).

23 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 1 Thông tư số 74/2021/TT-BTC , có hiệu lực kể từ ngày 27 tháng 8 năm 2021.

24 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 6 Điều 1 Thông tư số 90/2019/TT-BTC , có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2020.

25 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 6 Điều 1 Thông tư số 90/2019/TT-BTC , có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2020.

26 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 1 Thông tư số 74/2021/TT-BTC , có hiệu lực kể từ ngày 27 tháng 8 năm 2021.

27 Điểm này được được sửa đổi, bổ sung lần thứ 1 theo quy định tại khoản 7 Điều 1 Thông tư số 90/2019/TT-BTC , có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2020; khoản 7 Điều 1 Thông tư số 90/2019/TT-BTC được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư số 74/2021/TT-BTC , có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 10 năm 2021.

28 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 8 Điều 1 Thông tư số 90/2019/TT-BTC , có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2020.

29 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 1 Thông tư số 74/2021/TT-BTC , có hiệu lực kể từ ngày 27 tháng 8 năm 2021.

30 Điểm này được sửa đổi, bổ sung lần thứ 1 theo quy định tại điểm b khoản 8 Điều 1 Thông tư số 90/2019/TT-BTC , có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2020; điểm b khoản 8 Điều 1 Thông tư số 90/2019/TT-BTC được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư số 74/2021/TT-BTC , có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 10 năm 2021.

31 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 7 Điều 1 Thông tư số 74/2021/TT-BTC , có hiệu lực kể từ ngày 27 tháng 8 năm 2021.

32 Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 1 Thông tư số 90/2019/TT-BTC , có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2020.

33 - Điều 3 Thông tư số 90/2019/TT-BTC có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2020 quy định như sau:

Điều 3. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2020.

2. Bãi bỏ khoản 4 Điều 3, điểm e khoản 2 Điều 8, khoản 2 Điều 17 và Phụ lục danh mục khu vực hàng hải trong khu vực quản lý của cảng vụ hàng hải ban hành kèm theo Thông tư số 261/2016/TT-BTC ngày 14 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về phí, lệ phí hàng hải và biểu mức thu phí, lệ phí hàng hải.

3. Trường hợp các văn bản liên quan đề cập tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo văn bản mới được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.

4. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn bổ sung./.”

- Điều 2 Thông tư số 74/2021/TT-BTC có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 10 năm 2021 quy định như sau:

Điều 2. Điều khoản thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 12 tháng 10 năm 2021. Nội dung miễn phí (phí trọng tải tàu thuyền, phí bảo đảm hàng hải, phí sử dụng vị trí neo, đậu) đối với tàu thuyền trong thời gian phải neo chờ, neo đậu hoặc hành trình đến vị trí kiểm dịch, cách ly để phục vụ công tác phòng, chống, kiểm dịch trong thời gian công bố dịch bệnh của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại điểm b khoản 2, điểm b khoản 3, điểm b khoản 4, khoản 5, khoản 6 và khoản 7 Điều 1 Thông tư này được thực hiện kể từ ngày 27 tháng 8 năm 2021.

2. Bãi bỏ điểm b khoản 2, khoản 4, khoản 5, điểm a khoản 6, khoản 7, điểm b khoản 8 Điều 1 Thông tư số 90/2019/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 261/2016/TT-BTC ngày 14 tháng 11 năm 2016 quy định về phí, lệ phí hàng hải và biểu mức thu phí, lệ phí hàng hải và Thông tư số 17/2017/TT-BTC ngày 28 tháng 02 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí hàng hải.

3. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật quy định viện dẫn tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo văn bản mới được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.

4. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn bổ sung./.”

34 Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư số 90/2019/TT-BTC , có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2020.

35 Danh mục này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư số 90/2019/TT-BTC , có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2020.

MINISTRY OF FINANCE
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
--------------------

No.: 18/VBHN-BTC

Hanoi, December 30, 2021

 

CIRCULAR 1

PRESCRIBING MARITIME FEES AND CHARGES, AND SCHEDULE OF MARITIME FEES AND CHARGES

The Circular No. 261/2016/TT-BTC dated November 14, 2016 of the Minister of Finance prescribing maritime fees and charges, and schedule of maritime fees and charges, coming into force from January 01, 2017, is amended by:

1. The Circular No. 90/2019/TT-BTC dated December 31, 2019 of the Minister of Finance providing amendments to the Circular No. 261/2016/TT-BTC dated November 14, 2016 of the Minister of Finance on maritime fees and charges, and schedule of maritime fees and charges, and the Circular No. 17/2017/TT-BTC dated February 28, 2017 of the Minister of Finance prescribing maritime fees and charges, collection, transfer, management and use thereof, coming into force from March 01, 2020.

2. The Circular No. 74/2021/TT-BTC dated August 27, 2021 of the Minister of Finance providing amendments to the Circular No. 261/2016/TT-BTC dated November 14, 2016 of the Minister of Finance on maritime fees and charges, and schedule of maritime fees and charges, coming into force from October 12, 2021; Point b Clause 2, Point b Clause 3, Point b Clause 4, Clause 5, Clause 6 and Clause 7 Article 1, coming into force from August 27, 2021.

Pursuant to the Law on state budget dated June 25, 2015;

Pursuant to the Law on fees and charges dated November 25, 2015;

Pursuant to the Government's Decree No. 120/2016/ND-CP dated August 23, 2016 on elaboration of the Law on fees and charges;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

At the request of the Director of the Corporate Finance Department;

The Minister of Finance promulgates a Circular prescribing maritime fees and charges, and schedule of maritime fees and charges. 2

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope and regulated entities

1. Scope: This Circular deals with subject matters, payers, collectors, bases for and principles of determining amounts of maritime fees and charges payable, and schedule of maritime fees and charges.

Maritime fees and charges prescribed by this Circular include tonnage fee, maritime safety assurance charge, fee for anchoring or berthing at waters areas or zones, fee for attestation of sea protest and charge for entering or leaving seaports.  

2. Regulated entities: This Circular applies to organizations, individuals and state authorities involved in collection and payment of maritime fees and charges.

Article 2. Definitions  

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. 3 “vessel” refers to the vehicle defined in Clause 1 Article 4 of the Maritime Code of Vietnam.

2. “gross tonnage (GT)” refers to the maximum total capacity of vessel certified by the register authority in accordance with laws and regulations.

3. “waters areas or zones” encompass pilot embarkation and disembarkation areas, quarantine areas, turning basins, transshipment zones and storm shelters within seaport waters.

4. 4 “maritime area” refers to the waters of a port that falls within the area of responsibility of a maritime administration as announced by the Ministry of Transport as prescribed in Clause 15 Article 3 and Article 18 of the Government’s Decree No. 58/2017/ND-CP dated May 10, 2017 on elaboration of the Maritime Code of Vietnam.

5. “ship-to-ship transfer cargo” refers to cargoes loaded or unloaded by seagoing ships positioned alongside each other, including empty containers.

6. “exporting good” refers to goods of which place of delivery (origin) is located within Vietnam and place of receipt (destination) is located abroad.

7. importing good” refers to goods of which place of delivery (origin) is located abroad and place of receipt (destination) is located within Vietnam.

8. “good in transit” refers to goods of which both place of delivery (origin) and place of receipt (destination) are located outside of Vietnam, and which are directly delivered or called at Vietnam’s seaports or received in warehouses or storage facilities before further transportation.

9. “transshipment good” refers to goods moved from abroad to a seaport in Vietnam and temporarily stored at a transshipment area within that seaport in a specified time before being loaded onboard another ship to move across Vietnam’s borders.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

11. “Lash vessel (Lighter Aboard Ship)” refers to a dedicated vessel designed to load Lash barges for transportation of goods which are capable of operating on rivers or at sea.

12. “lash barge” refers to a dedicated barge designed to carry dry bulk cargoes and having capability of operating in internal waters or areas where technical conditions of channels are limited.

13. “shipper” refers to a person using vessels of his/her own or those owned by other persons to carry goods and passengers.

14. “one-way movement”, which is counted as 01, refers to any vessel entering or leaving a maritime area within the scope of subject matters that require submission of a notice to a port authority having jurisdiction over this maritime area in order to serve their managerial demands in accordance with laws and regulations.

15. “two-way movement”, which is counted as 01, refers to 01 one-way movement of any vessel to and 01 one-way movement of any vessel from a maritime area.

16. “water transport route from a mainland shore to an island” refers to any route of waterway transport from a mainland shore to an island in Vietnam’s territorial waters which is listed by the Ministry of Transport.

17. “Vietnam’s seaport zones” are classified into 03 zones:

a) Zone I: Seaports located at latitude of 20 degrees North and running northward;

b) Zone II: Seaports running through longitude of 11,5 degrees North and below 20 degrees North.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 3. Subject matters and non-subject matters of maritime fees and charges

1. Subject matters of maritime fees and charges referred to in the schedule of maritime fees and charges for international marine operations encompass:

a) Outbound, inbound and transit vessels entering or leaving maritime areas; foreign-flag vessels operating within Vietnam's territorial waters outside of seaport waters;

b) Vessels involved in transportation of exporting, importing goods, transshipment goods, goods in transit at maritime areas;

c) Vessels carrying passengers from Vietnam to abroad or from abroad to Vietnam; special-purpose vessels operating on international routes that enter or leave maritime areas;

d) Exporting, importing goods, in-transit and transshipment goods which are loaded, unloaded, handled, stored, berthed or anchored at maritime areas.

2. Subject matters of maritime fees and charges referred to in the schedule of maritime fees and charges for domestic marine operations encompass:

a) Vessels involved in domestic marine operations that enter or leave maritime areas;

b) Goods or passengers-carrying vessels involved in domestic marine operations that enter or leave maritime areas;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

d) Special-purpose vessels used in oil and gas operations at offshore oil ports or ports specially designed for oil and gas operations within a port authority’s area of responsibility;

dd) 5 Vessels of armed forces, customs authorities and port authorities, and those specially designed for search and rescue operations occurring within Vietnam, while on official duty, shall not be subject to payment of maritime fees and charges; If involved in commercial transactions in Vietnam, they shall be subject to payment of maritime fees and charges as provided for in Chapter III of this Circular

3. 6 Inland waterway ships (except for those bearing VR-SB class notations of 500 GT or more) that involve in domestic transport operations; inland waterway ships that operate on routes of waterway transport under the Agreement between the Government of the Socialist Republic of Vietnam and the Royal Government of Cambodia on Waterway Transportation shall, when entering or leaving maritime areas, incur fees and charges in accordance with the provisions of the Circular No. 248/2016/TT-BTC dated November 11, 2016 of the Minister of Finance. Ships operating on routes of waterway transport from mainland to islands shall incur fees and charges according to Chapter III of this Circular.

4. 7  (abrogated)

Article 4. Payers of maritime fees and charges

1. With respect to vessels, payers are vessel owners, shippers or persons authorized to pay maritime fees and charges. 2. With respect to goods and passengers, payers are shippers or persons authorized to pay maritime fees and charges.

Article 5. Collectors of maritime fees and charges

Collectors of maritime fees and charges are port authorities. Port authorities shall be responsible for collecting fees and charges of the following types:

1. Vessel tonnage fee;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. Fee for anchoring or berthing at waters areas or zones;

4. Sea protest attestation fee;

5. Seaport entering or leaving charge.

Article 6. Grounds for and principles of determining maritime fee and charge amounts

1. Gross tonnage (GT) is one of the basic units used for calculation of maritime fees and charges in the following cases:

a) As regards liquid cargo tankers, tonnage for calculation of maritime fees and charges is equal to 85% of the maximum gross tonnage certified by a class society (irrespective of whether these tankers have separate ballast tanks) or equal to 85% of the gross tonnage subject to conversion prescribed in Point c Clause 1 of this Article with respect to any vessel of which GT is not specified. 

b) As regards passenger vessels, tonnage for calculation of maritime fees and charges is equal to 50% of the maximum gross tonnage certified by a class society or equal to 50% of the gross tonnage subject to conversion prescribed in Point c Clause 1 of this Article with respect to any vessel of which GT is not specified. 

c) With respect to vessels of which GT is not specified, the gross tonnage is converted as follows:

- With respect to self-propelled sea-going vessels and inland waterway ships, 1,5 deadweight tons (DWT) is treated as 01 GT;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- With respect to tugboats, passenger vessels (including hydroplanes) and floating cranes, 01 horse power (HP, CV) is equal to 0,5 GT; 01 KW is equal to 0,7 GT; 01 ton of lifting capacity of a crane aboard a vessel is converted to approximate 06 GT;

- With respect to passenger vessels of which engine capacity is not specified, 01 seat for a passenger is equal to 0,67 GT; 01 bed is equal to 04 GT;

- With respect to a convoy consisting of a towboat, push boat or side-by-side tugboat, the gross tonnage is converted to that of the whole convoy formed by a barge, towboat or push boat.

With respect to conversion prescribed in Point c Clause 1 of this Article, the conversion method by which the highest gross tonnage value is obtained can be used.

d) 8 If inland waterway ships have no parameters to be converted into deadweight tonnage, their deadweight tonnage shall be calculated according to Point c Clause 1 of this Article and used as the basis for calculation and payment of fees and charges.

2. Unit of measure for engine capacity: The main engine capacity is calculated in HP, CV or KW; the fractional part of a number less than 01 HP or 01 KW is rounded to 01 HP, 01 CV or 01 KW.

3. Unit of measurement of time:

a) With respect to unit of measurement for time expressed in days, 01 day is calculated as 24 hours; the fractional part of a day number less than 12 hours is counted as 1/2 day while that greater than 12 hours is counted as 01 day;

b) With respect to unit of measurement for time expressed in hours, 01 hour is counted as 60 minutes; the fractional part of a time number less than 30 minutes is counted as 1/2 hour while that greater than 30 minutes is counted as 01 hour.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. Unit of measure for weight of goods (including all packaging) is ton or cubic meter (m3); the fractional part of a weight number less than 0,5 ton or 0,5 m3 is discarded while that greater than 0,5 ton or 0,5 m3 is rounded to 01 ton or 01 m3. In a single bill of lading, the minimum weight for calculation of maritime fees and charges is 01 ton or 01 m3. With respect to cargos of which each ton occupies at least 02 m3, every 02 cubic meters are converted into 01 ton. 

5. Currency unit for collection and payment of maritime fees and charges:

a) As regards international maritime operations, the currency unit designated for collection of maritime fees and charges is U.S. dollar (USD) or Viet Nam dong (VND);

b) As regards domestic maritime operations, the currency unit designated for collection of maritime fees and charges is Viet Nam dong (VND);

c) Conversion from U.S. dollar into Viet Nam dong is performed at the buying rate of USD with a money transfer service quoted by the Operations Center of the Joint Stock Commercial Bank for Foreign Trade of Vietnam (Vietcombank) at the date of payment of maritime fees and charges. Where such maritime fees and charges are paid in on rest days or public holidays, or ahead of the initial quote of that rate within a business day, the latest rate quoted on the last business day shall be applied.

6. 9 Provisions on payment of maritime fees and charges:

a) Payers of maritime fees and charges must fully discharge their obligations to submit and pay amounts of maritime fees and charges before their vessels are permitted by a port authority to leave maritime areaPayers of maritime fees and charges may make late payment of fees and charges within a maximum period of 5 working days from the date of grant of permission to leave a port in the following cases:

- Payers have made deposit at credit institutions as prescribed in the Civil Code for making payment of fees and charges for the vessels defined in Clause 1 Article 3 of this Circular.

- Payers have entered into commitments or have made deposit at credit institutions as prescribed in the Civil Code for making payment of fees and charges for the vessels defined in Clause 2 Article 3 of this Circular.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) In case inland waterway ships are permitted to carry out procedures for entering and leaving a port once when leaving the port as prescribed by law, one-time payment of fees and charges may be made according to the Circular No. 248/2016/TT-BTC dated November 11, 2016 of the Minister of Finance when leaving the port (including entrance and departure fees/charges).

d) Payers shall make cash payment of fees and charges directly to collectors or use non-cash payment services to transfer the amounts of fees and charges to accounts of collectors opened at the State Treasury (or commercial banks).

7. Where a vessel loads and discharges importing or exporting goods at multiple maritime areas, together with loading or discharging domestic goods, these are considered international maritime operations and refer to the schedule of maritime fees and charges for international maritime operations to calculate each entering or leaving movement to a port. In particular, the weight of goods transported through domestic maritime operations shall not be subject to collection of anchoring or berthing fees charged for such goods.

8. If there are different collection rates of maritime fees and charges for each entering or leaving movement of a vessel, the minimum collection rate shall be equivalently applied to one entering or leaving movement.

9. Vessel (except for vessels referred to in Point d Clause 1 Article 12 of this Circular) operating within a maritime area in or from which procedures for their entrance or departure were implemented in the previous time shall only be subject to one-time payment of tonnage fee, maritime safety assurance fee and charge for entering or leaving in or from a seaport.

10. 10 In case of inland waterway ships bearing multiple registration class notations, including: VR-SB and other class notations of inland waterway ships (issued by register authorities), based on general declarations submitted when carrying out procedures, maritime administrations shall collect fees/charges as follows:
a) Ships operating on domestic maritime routes and those with unknown routes or next ports shall bear the same fees and charges as those imposed on ships bearing VR-SB class notation.

b) Ships operating on inland waterway routes or those operating on both domestic maritime routes and inland waterway routes shall incur fees and charges according to the Circular No. 248/2016/TT-BTC dated November 11, 2016 of the Minister of Finance.

11. 11 Vessels moving between ports/inland landing stages and wharves/seaports within 01 (one) maritime area under the authority of 01 (one) maritime administration shall only be subject to one-time payment of maritime fees and charges (including entrance and departure fees/charges) when carrying out procedures at the first wharf or port of arrival according to the Schedule of maritime fees and charges herein or in the Circular No. 248/2016/TT-BTC dated November 11, 2016 of the Minister of Finance.

12. 12 With regard to vessel operating on the water transport route from a mainland shore to an island as announced by the Ministry of Transport, the in-charge maritime administration shall collect fees and charges imposed on that vessel according to Chapter III of this Circular.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

SCHEDULE OF MARITIME FEES AND CHARGES FOR INTERNATIONAL MARITIME OPERATIONS

Article 7. Tonnage fee

1. Collection rate of tonnage fee

Vessels entering or leaving a maritime area, dedicated port, offshore oil port; those operating within Vietnam’s territorial waters which are not covered by seaport waters shall be subject to payment of tonnage fee at the following rates:

Vessel type

Collection rate

A. Vessel (except Lash):

 

- Entrance:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Departure:

0,034USD/GT

B. Lash vessel:

 

- Mother vessel:

 

Entrance:

0,017USD/GT

Departure:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Lash barge (only collecting tonnage fee when it leaves the mother vessel for another maritime area other than the one where the mother vessel is anchored, or arrives from the maritime area other than the one where the mother vessel is anchored to load goods onboard the mother vessel)

 

Entrance:

0,017USD/GT

Departure:

0,017USD/GT

2. Specific provisions on collection of tonnage fee:

a) Vessels entering or leaving a maritime area to receive fuel, food, fresh water or substitute crew members, or carry out activities like repair, demolition or shakedown after complete repair or construction, without loading, unloading goods, picking up or dropping off passengers shall be subject to payment of tonnage fee at the rate equal to 70% of the collection rate specified in Clause 1 of this Article;

b) If a vessel (except the passenger vessel) has made more than 3 two-way movements/vessel/month upon entering or leaving a maritime area, the 4th or more two-way movement made by this vessel within a month shall be subject to payment of tonnage fee at the rate equal to 60% of the collection rate specified in Clause 1 of this Article;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- If a vessel of less than 300 GT has made more than 4 two-way movements/vessel/month upon entering or leaving a maritime area, the 5th or more two-way movement made by this vessel within a month shall be subject to payment of tonnage fee at the rate equal to 70% of the collection rate specified in Clause 1 of this Article;

- If a vessel from 300 GT to less than 1.500 GT has made more than 3 two-way movements/vessel/month upon entering or leaving a maritime area, the 4th or more two-way movement made by this vessel within a month shall be subject to payment of tonnage fee at the rate equal to 60% of the collection rate specified in Clause 1 of this Article;

- If a vessel from 1.500 GT to less than 50.000 GT has made more than 2 two-way movements/vessel/month upon entering or leaving a maritime area, the 3rd or more two-way movement made by this vessel within a month shall be subject to payment of tonnage fee at the rate equal to 50% of the collection rate specified in Clause 1 of this Article;

- A vessel of at least 50.000 GT entering or leaving a maritime area shall be subject to payment of tonnage fee at the rate equal to 40% of the collection rate specified in Clause 1 of this Article.

d) 13 Fees imposed on tankers transshipping oil at Van Phong - Khanh Hoa Bay shall be as follows:

Validity period

Fee

1. From the effective date of this Circular to the end of December 31, 2021

Equal to 50% of the fee specified in Clause 1 of this Article

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Equal to 80% of the fee specified in Clause 1 of this Article

3. From January 01, 2024 onwards

Equal to the fee specified in Clause 1 of this Article

dd) 14 When entering or leaving ports located along Cai Mep - Thi Vai river, vessels of 50.000 GT, or more, carrying export, import or transshipment containers shall incur the following fees:

Validity period

Fee

1. From the effective date of this Circular to the end of December 31, 2021

Equal to 60% of the fee specified in Clause 1 of this Article

2. From January 01, 2022 to December 31, 2023, inclusively

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Vessels of 50.000 GT to 80.000 GT

- Vessels of 80.000 GT or more

Equal to the fee specified in Clause 1 of this Article

Equal to 80% of the fee specified in Clause 1 of this Article

3. From January 01, 2024 onwards

Equal to the fee specified in Clause 1 of this Article

3. 15 Tonnage fees shall be exempted in the following cases:

a) 16 Vessels entering or leaving maritime areas for: (i) sheltering from storm or bad weather conditions that may threaten the safety of vessels, or accessing medical emergency services for patients without handling cargoes, picking up or dropping off passengers; (ii) disembarking persons, property or ships rescued at sea without involving in any commercial transactions as verified by maritime administrations; (iii) participating in search and rescue, prevention and control of floods, hurricanes or natural disasters, or protection of sovereignty over territorial sea and islands according to dispatching calls or consent from regulatory authorities.

b) Vessels of foreign armed forces arriving in maritime areas for transporting purchased equipment, material, supplies and parts or aid goods for armed forces; paying official or courtesy visits at the invitation of Vietnam’s Government; vessels carrying foreign youths and teenagers to maritime areas for attending cultural or sports exchanges at the invitation of Ministerial or Ministry-level bodies of Vietnam’s Government.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

d) Lash barges operating within maritime areas with Lash vessels.

dd) Vessels en route for Cambodia.

e) Vessels departing for Cambodia across Vinh Xuong – Thuong Phuoc border gate that the inland waterway port authority has cleared at the departure inland waterway port or terminal, and for which this authority has already collected applicable fees and charges at the departure inland waterway port or terminal in accordance with the Circular No. 248/2016/TT-BTC.

g) Vessels transporting to quarantine or isolation sites in other maritime areas (where quarantine requirements set by competent authorities are met) according to the dispatching calls of maritime administrations to serve the prevention and control of epidemics during the epidemics period announced by competent authorities.

Article 8. Marine safety assurance fee

1. Collection rates of maritime safety assurance fee

Vessels entering or leaving a maritime area, dedicated port, offshore oil port, or en route for Cambodia shall be subject to payment of the maritime safety assurance fee as follows:

Vessel type

Seaport zone I and III

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

A. Vessel (except Lash):

 

 

- Entrance:

0,100USD/GT

0,058USD/GT

- Departure:

0,100USD/GT

0,058USD/GT

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

 

- Mother vessel:

 

 

Entrance:

0,040USD/GT

0,025USD/GT

Departure:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

0,025USD/GT

- Lash barge

 (only collected where it sails away from the mother vessel on navigational channels)

Entrance:

0,040USD/GT

0,025USD/GT

Departure:

0,040USD/GT

0,025USD/GT

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Vessels entering or leaving a maritime area to receive fuel, food, fresh water or substitute crew members, or carry out activities like repair, demolition or shakedown after complete repair or construction, without loading, unloading goods, picking up or dropping off passengers shall be subject to payment of the maritime safety assurance at the rate equal to 70% of the collection rate specified in Clause 1 of this Article;

b) If a vessel (except the passenger vessel) has made more than 3 two-way movements/vessel/month upon entering or leaving a maritime area, the 4th or more two-way movement made by this vessel within a month shall be subject to payment of the maritime safety assurance at the rate equal to 80% of the collection rate specified in Clause 1 of this Article;

c) Organizations or individuals operating vessels moving passengers in or from a maritime area shall apply the collection rates of maritime safety assurnce fee as follows:

- If a vessel of less than 300 GT has made more than 4 two-way movements/vessel/month upon entering or leaving a maritime area, the 5th or more two-way movement made by this vessel within a month shall be subject to payment of the maritime safety assurance at the rate equal to 70% of the collection rate specified in Clause 1 of this Article;

- If a vessel from 300 GT to less than 1.500 GT has made more than 3 two-way movements/vessel/month upon entering or leaving a maritime area, the 4th or more two-way movement made by this vessel within a month shall be subject to payment of the maritime safety assurance at the rate equal to 60% of the collection rate specified in Clause 1 of this Article;

- If a vessel from 1.500 GT to less than 50.000 GT has made more than 2 two-way movements/vessel/month upon entering or leaving a maritime area, the 3rd or more two-way movement made by this vessel within a month shall be subject to payment of the maritime safety assurance at the rate equal to 50% of the collection rate specified in Clause 1 of this Article;

- A vessel of at least 50.000 GT entering or leaving a maritime area shall be subject to payment of maritime safety assurance fee at the rate equal to 30% of the collection rate specified in Clause 1 of this Article.

d) 17 Fees imposed on tankers transshipping oil at Van Phong - Khanh Hoa Bay shall be as follows:

Validity period

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. From the effective date of this Circular to the end of December 31, 2021

Equal to 50% of the fee specified in Clause 1 of this Article

2. From January 01, 2022 to December 31, 2023, inclusively

Equal to 80% of the fee specified in Clause 1 of this Article

3. From January 01, 2024 onwards

Equal to the fee specified in Clause 1 of this Article

dd) 18 When entering or leaving ports located along Cai Mep - Thi Vai river, vessels of 50.000 GT, or more, carrying export, import or transshipment containers shall incur the following fees:

Validity period

Fee

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Equal to 60% of the fee specified in Clause 1 of this Article

2. From January 01, 2022 to December 31, 2023, inclusively

 

- Vessels of 50.000 GT to 80.000 GT

- Vessels of 80.000 GT or more

Equal to the fee specified in Clause 1 of this Article

Equal to 80% of the fee specified in Clause 1 of this Article

3. From January 01, 2024 onwards

Equal to the fee specified in Clause 1 of this Article

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. 20 Maritime safety assurance fees shall be exempted in the following cases:

a) Boats or canoes of passenger-carrying mother vessels anchored in maritime areas which are granted permission to carry passengers to or from seaports.

a) 21 Vessels entering or leaving maritime areas for: (i) sheltering from storm or bad weather conditions that may threaten the safety of vessels, or accessing medical emergency services for patients without handling cargoes, picking up or dropping off passengers; (ii) disembarking persons, property or ships rescued at sea without involving in any commercial transactions as verified by maritime administrations; (iii) participating in search and rescue, prevention and control of floods, hurricanes or natural disasters, or protection of sovereignty over territorial sea and islands according to dispatching calls or consent from regulatory authorities; (iv) vessels underway at sea that apply for permission to enter a seaport for sheltering from storms without handling cargoes, picking up or dropping off passengers.

c) Vessels operating within a maritime area that have to move to another maritime area according to the dispatching call given by a port authority to shelter from storms in case of emergency:

- Where they have to sail back to the original maritime area after sheltering from storms to resume their cargo handling activities, they shall be entitled to exemption from the maritime safety assurance fee for the entrance or departure movement at the maritime area where they arrive to shelter from storms; for the departure movement made at the maritime area where they depart to shelter from storms and the entrance movement in the original maritime area where they return to resume their cargo handling activities.

- Where they do not have to sail back to the original maritime area after sheltering from storms to resume their cargo handling activities, they shall be entitled to exemption from the maritime safety assurance fee for the entrance or departure movement at the maritime area where they arrive to shelter from storms; for the departure movement made at the maritime area where they depart to shelter from storms.

d) Vessels of overseas armed forces arriving in maritime areas to pay an official or courtesy visit to Vietnam at the invitation of its State; vessels carrying foreign youths and teenagers to maritime areas to attend cultural or sports exchange programs at the invitation of Ministerial or Ministry-level bodies of Vietnam's Government.

dd) Vessels departing for Cambodia across Vinh Xuong – Thuong Phuoc border gate that the inland waterway port authority has cleared at the departure inland waterway port or terminal, and for which this authority has already collected applicable fees and charges at the departure inland waterway port or terminal in accordance with the Circular No. 248/2016/TT-BTC.

e) Vessels transporting to quarantine or isolation sites in other maritime areas (where quarantine requirements set by competent authorities are met) according to the dispatching calls of maritime administrations to serve the prevention and control of epidemics during the epidemics period announced by competent authorities.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. For vessels:

a) Vessels at anchor at waters areas or zones within 30 first days (720 first hours) shall be subject to the collection rate of 0.0005 USD/GT/hour;

b) Vessels at anchor at waters areas or zones from the 31st day (721st hour) shall be subject to payment of this fee at the collection rate of 0.0003 USD/GT/hour;

c) Vessels at anchor at multiple positions in waters areas or zones inside of maritime areas of a seaport shall be subject to payment of this fee equal to total actual time length when they are at anchor at a single position;

d) Organizations or individuals operating passenger vessels making at least 4 movements/month/maritime area shall be subject to payment of such fee at the rate equal to 50% of the collection rate specified in Point a, b Clause 1 of this Article;

dd) Organizations or individuals operating passenger vessels of at least 50.000 GT entering or leaving a maritime area shall be subject to payment of such fee at the rate equal to 40% of the collection rate specified in Point a, b Clause 1 of this Article;

e) 22 Fees imposed on tankers transshipping oil at Van Phong - Khanh Hoa Bay shall be as follows:

Validity period

Fee

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Equal to 50% of the fee specified in Point a, Point b and Point c Clause 1 of this Article

2. From January 01, 2022 to December 31, 2023, inclusively

Equal to 80% of the fee specified in Point a, Point b and Point c Clause 1 of this Article

3. From January 01, 2024 onwards

Equal to the fee specified in Clause 1 of this Article

g) Vessels entering or leaving a maritime area to carry out activities like repair, demolition or shakedown without loading, unloading goods, or picking up or dropping off passengers, shall be subject to payment of such fee equal to 70% of the collection rate specified in Point a Clause 1 of this Article;

h) 23 Vessels shall be entitled to exemptions from anchoring or berthing fees in the following cases:

- Wait tides within port waters before arrival to a port.

- Wait until dawn according to the command of a port authority under regulations on restriction on vessel underway at night.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Vessels participating in search and rescue, prevention and control of floods, hurricanes or natural disasters according to the dispatching call or consent from regulatory authorities from the date on which they were mobilized to get involved in these cases to the date on which these cases come to an end.

- Vessels are anchored to wait for health quarantine before they are moved to wharfs for loading or unloading cargoes, picking up or dropping off passengers, or vessels are compulsorily anchored at isolation sites designated by competent authorities to serve the prevention and control of epidemics during the epidemics period announced by competent authorities.

2. For cargoes:

a) 24 Cargos transferred ship-to-ship at waters areas or zones to move to other maritime areas shall be subject to payment of such fee which varies depending on the following classification:

- Common cargoes: USD 0,07/ton;

- Refrigerator trucks, tracked vehicles, backhoes, road rollers, fork or lift trucks, cranes and other heavy-duty vehicles: USD 2/piece;

- Motor vehicles with up to 15 seats and vehicles with loading capacity of up to 2.5 ton: USD 0,7/piece;

- Motor vehicles other than those referred to in this point: USD 1,3/piece.

b) 25 Cargoes transferred ship-to-ship to move to wharves within the same maritime area (except cargoes which are raw materials/finished products of an enterprise and transported from or to dedicated wharves/ports of that enterprise) shall not be subject to payment of anchoring/berthing fee.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

d) Goods transshipped at Van Phong bay shall be entitled to exemption from such fee.

Article 10. Sea protest attestation fee

Vessels involved in international maritime operations shall be subject to payment of the sea protest attestation fee upon implementation of procedures for filing sea protests: USD 50/each. 

Article 11. Seaport entering or leaving charge

1. Vessels entering or leaving a maritime area, dedicated port, offshore oil port; foreign-flag vessels operating within Vietnam’s territorial waters which are not covered by seaport waters shall be subject to payment of seaport entering or leaving charge at the following rates:

No.

Description

Collection rate (USD/one-way movement)

1

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

5

2

Vessels from 100 GT to less than 500 GT

10

3

Vessels from 500 GT to 1.000 GT

25

4

Vessels of more than 1.000 GT

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Payers of this fee shall be entitled to make one-time payments for complete two-way movements (including 01 entrance and 01 departure).

2. Vessels departing for Cambodia across Vinh Xuong – Thuong Phuoc bordergate that the inland waterway port authority has cleared at the departure inland waterway port or terminal, and for which this authority has already collected applicable fees and charges at the departure inland waterway port or terminal, under the direction of the Ministry of Finance, shall not be subject to payment of this kind of fee as prescribed in Chapter II of this Circular

Chapter III

SCHEDULE OF MARITIME FEES AND CHARGES FOR DOMESTIC MARITIME OPERATIONS

Article 12. Tonnage fee

1. Collection rate of tonnage fee

a) Vessels entering or leaving a maritime area, dedicated port, offshore oil port shall be subject to payment of tonnage fee as follows:

- Entrance: VND 250/GT;

- Departure: VND 250/GT.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) Special-purpose vessels used in oil and gas operations that make a movement from a maritime area to an offshore oil and gas exploration site that falls under the jurisdiction of a port authority shall be subject to payment of tonnage fee as follows:

- Entrance: VND 450/GT;

- Departure: VND 450/GT.

Where special-purpose vessels used in oil and gas operations make a movement from a maritime area to an offshore oil and gas exploration site that falls under the jurisdiction of two port authorities, they shall be subject to payment of tonnage fee at the rate specified in Point a Clause 1 of this Article.

d) Vessels providing towing services, supplying fuels or food supplies within a maritime area shall be subject to payment of tonnage fee at the rate of VND 100/GT/actual operational day. Payment and collection of this fee can be performed on a monthly basis with respect to this collection rate.  Where vessels are inactive, vessel owners must submit evidence dossiers to a port authority for verification purposes to have sufficient grounds for exemption from collection of this fee during their inactive days.

2. Specific provisions on collection of tonnage fee:

a) If a vessel (except the passenger vessel and the vessel prescribed in Point d Clause 1 of this Article) has made more than 3 two-way movements/vessel/month upon entering or leaving a maritime area, the 4th or more two-way movement made by this vessel within a month shall be subject to payment of tonnage fee at the rate equal to 60% of the collection rate specified in Clause 1 of this Article;

b) Vessels entering or leaving a maritime area to receive fuel, food, fresh water or substitute crew members, or carry out activities like repair, demolition or shakedown after complete repair or construction, without loading, unloading goods, or picking up or dropping off passengers, shall be subject to payment of tonnage fee equal to 70% of the collection rate specified in Clause 1 of this Article;

c) Organizations or individuals operating vessels moving passengers in or from a maritime area shall apply the collection rates of tonnage fee as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- If a vessel from 500 GT to less than 1.500 GT has made more than 3 two-way movements/month/a maritime area upon entering or leaving a maritime area, the 4th or more two-way movement made by this vessel within a month shall be subject to payment of tonnage fee at the rate equal to 60% of the collection rate specified in Clause 1 of this Article;

- If a vessel of more than 1.500 GT has made more than 2 two-way movements/month/a maritime area upon entering or leaving a maritime area, the 3rd or more two-way movement made by this vessel within a month shall be subject to payment of tonnage fee at the rate equal to 50% of the collection rate specified in Clause 1 of this Article.

3. 26 Tonnage fees shall be exempted in the following cases:

a) 27 Vessels entering or leaving maritime areas for: (i) shelteingr from storm or bad weather conditions that may threaten the safety of vessels, or accessing medical emergency services for patients without handling cargoes, picking up or dropping off passengers; (ii) disembarking persons, property or ships rescued at sea without involving in any commercial transactions as verified by maritime administrations; (iii) participating in search and rescue, prevention and control of floods, hurricanes or natural disasters according to dispatching calls or consent from regulatory authorities.

b) Boats or canoes of passenger-carrying vessels anchored in waters for transporting passengers to or from ports.

c) Lash barges operating within maritime areas with Lash vessels.

d) Vietnam-flag fishing vessels and sport vessels.

dd) Vessels have to move from a maritime area to another maritime area according to the dispatching call of maritime administrations to serve the performance of quarantine tasks or isolation at the request of competent authorities for the purposes of prevention and control of epidemics during the epidemics period announced by competent authorities.

Article 13. Marine safety assurance fee

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Vessels entering or leaving a maritime area, dedicated port, or offshore oil port, shall be subject to payment of the maritime safety assurance fee as follows:

a) Vessels of less than 2.000 GT:

- Entrance: VND 300/GT;

- Departure: VND 300/GT.

b) Vessels of at least 2.000 GT:

- Entrance: VND 600/GT;

- Departure: VND 600/GT.

c) Vessels operating on the route of transport from a mainland shore to an island that make a movement from a mainland shore to an island and an opposite direction movement shall be subject to payment of maritime safety assurance fee at the rate of VND 550/GT/arrival at port;

d) Special-purpose vessels used in oil and gas operations that make a movement from a maritime area to an offshore oil and gas exploration site that falls under the jurisdiction of a port authority shall be subject to payment of maritime safety assurance fee as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Departure: VND 950/GT.

Where special-purpose vessels used in oil and gas operations make a movement from a maritime area to an offshore oil and gas exploration site that falls under the jurisdiction of two port authorities, they shall be subject to payment of maritime safety assurance fee as provided in Point a, b Clause 1 of this Article.

2. Specific provisions on collection of maritime safety assurance fee

a) If a vessel (except the passenger vessel) has made more than 3 two-way movements/vessel/month upon entering or leaving a maritime area, the 4th or more two-way movement made by this vessel within a month shall be subject to payment of maritime safety assurance fee at the rate equal to 80% of the collection rate specified in Clause 1 of this Article;

b) Vessels entering or leaving a maritime area to receive fuel, food, fresh water or substitute crew members, or carry out activities like repair, demolition or shakedown after complete repair or construction, without loading, unloading goods, or picking up or dropping off passengers, shall be subject to payment of maritime safety assurance fee equal to 70% of the collection rate specified in Clause 1 of this Article;

c) Organizations or individuals operating vessels moving passengers in or from a maritime area shall apply the collection rates of maritime safety assurnce fee as follows:

- If a vessel of less than 500 GT has made at least 4 two-way movements/month/a maritime area upon entering or leaving a maritime area, the 5th or more two-way movement made by this vessel within a month shall be subject to payment of maritime safety assurance fee at the rate equal to 70% of the collection rate specified in Clause 1 of this Article;

- If a vessel from 500 GT to less than 1.500 GT has made at least 3 two-way movements/month/a maritime area upon entering or leaving a maritime area, the 4th or more two-way movement made by this vessel within a month shall be subject to payment of maritime safety assurance fee at the rate equal to 60% of the collection rate specified in Clause 1 of this Article;

- If a vessel of at least 1.500 GT has made at least 2 two-way movements/month/a maritime area upon entering or leaving a maritime area, the 3rd or more two-way movement made by this vessel within a month shall be subject to payment of maritime safety assurance fee at the rate equal to 50% of the collection rate specified in Clause 1 of this Article;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. 29 Maritime safety assurance fees shall be exempted in the following cases:

a) Boats or canoes of passenger-carrying vessels anchored in waters for transporting passengers to or from ports.

b) 30 Vessels entering or leaving maritime areas for: (i) sheltering from storm or bad weather conditions that may threaten the safety of vessels, or accessing medical emergency services for patients without handling cargoes, picking up or dropping off passengers; (ii) disembarking persons, property or ships rescued at sea without involving in any commercial transactions as verified by maritime administrations; (iii) participating in search and rescue, prevention and control of floods, hurricanes or natural disasters, or protection of sovereignty over territorial sea and islands according to dispatching calls or consent from regulatory authorities; (iv) vessels underway at sea that apply for permission to enter a seaport for sheltering from storms without handling cargoes, picking up or dropping off passengers.

c) Vessels operating within a maritime area that have to move to another maritime area according to the dispatching call given by a port authority to shelter from storms in case of emergency:

- Where they have to sail back to the original maritime area after sheltering from storms to resume their cargo handling activities, they shall be entitled to exemption from the maritime safety assurance fee for the entrance or departure movement at the maritime area where they arrive to shelter from storms; for the departure movement made at the maritime area where they depart to shelter from storms and the entrance movement in the original maritime area where they return to resume their cargo handling activities.

- Where they do not have to sail back to the original maritime area after sheltering from storms to resume their cargo handling activities, they shall be entitled to exemption from the maritime safety assurance fee for the entrance or departure movement at the maritime area where they arrive to shelter from storms; for the departure movement made at the maritime area where they depart to shelter from storms.

d) Vessels have to move from a maritime area to another maritime area according to the dispatching call of maritime administrations to serve the performance of quarantine tasks or isolation at the request of competent authorities for the purposes of prevention and control of epidemics during the epidemics period announced by competent authorities.

Article 14. Fee for anchoring or berthing at waters areas or zones

1. Vessels at anchor within waters areas or zones shall be subject to payment of fee for anchoring or berthing at the collection rate of VND 5/GT/hour.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. Vessels anchored for a short time before beginning operations as prescribed by the Ministry of Transport shall be subject to payment of this fee at the following collection rates:

a) Vessels of less than 100.000 GT: VND 10/GT/day;

b) Vessels of at least 100.000 GT: VND 8/GT/day.

4. Vessels anchored within waters areas or zones to carry out activities like repair, demolition or shakedown without loading, unloading goods, or picking up or dropping off passengers, shall be subject to payment of such fee equal to 70% of the collection rate specified in Clause 1 of this Article.

5. Vessels at anchor at multiple positions within waters areas or zones inside of maritime areas of a seaport shall be subject to payment of this fee equal to total actual time length when they are at anchor at a single position.

6. 31 Vessels shall be entitled to exemptions from anchoring or berthing fees in the following cases:

a) Wait tides within port waters before arrival to a port.

b) Wait until dawn according to the command of a port authority under regulations on restriction on vessel underway at night.

c) Shelter from storm, bad weather conditions that may threaten the safety of their journey, or access medical emergency services for patients, or disembark persons rescued at sea, without handling cargoes, picking up or dropping off passengers as verified by a port authority.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

dd) Vessels are anchored to wait for health quarantine before they are moved to wharfs for loading or unloading cargoes, picking up or dropping off passengers, or vessels are compulsorily anchored at isolation sites designated by competent authorities to serve the prevention and control of epidemics during the epidemics period announced by competent authorities.

7. 32 Vessels bearing VRH-III class notation, with a capacity of less than 500 GT, entering or leaving maritime areas shall not be subject to payment of anchoring or berthing fees till the end of December 31, 2024. They shall be subject to payment of anchoring or berthing fees at the collection rate specified in Clause 1 of this Article from January 01, 2025.

Article 15. Sea protest attestation fee

Vessels involved in domestic maritime operations shall be subject to payment of the sea protest attestation fee upon implementation of procedures for filing sea protests: VND 200.000/each. 

Article 16. Seaport entering or leaving charge

Vessels entering or leaving a maritime area, dedicated port, or offshore oil port, shall be subject to payment of this fee as follows:

No.

Description

Collection rate (VND/one-way movement)

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Vessels of less than 200 GT

15.000

2

Vessels from 200 GT to less than 1.000 GT

25.000

3

Vessels from 1.000 GT to 5.000 GT

50.000

4

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

100.000

Payers of this fee shall be entitled to make one-time payments for complete two-way movements (including 01 entrance and 01 departure).

Chapter IV

IMPLEMENTATION 33

Article 17. Effect

1. This Circular comes into force from January 01, 2017, and supersedes the Circular No. 01/2016/TT-BTC of the Minister of Finance dated January 05, 2016 on maritime fees and charges and schedule of maritime fees and charges.

2. 34 (abrogated)

3. Difficulties that arise during the implementation of this Circular should be promptly reported to the Ministry of Finance for consideration./.

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

CERTIFIED BY

PP MINISTER
DEPUTY MINISTER




Nguyen Duc Chi

 

LIST

OF MARITIME AREAS UNDER JURISDICTION OF PORT AUTHORITIES
(Enclosed to the Circular No. 261/2016/TT-BTC dated November 14, 2016 of the Minister of Finance) 35

 (abrogated)

 

 

1 This document is consolidated from the following 03 Circulars:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- The Circular No. 90/2019/TT-BTC dated December 31, 2019 of the Minister of Finance providing amendments to the Circular No. 261/2016/TT-BTC dated November 14, 2016 of the Minister of Finance prescribing maritime fees and charges, and schedule of maritime fees and charges, and the Circular No. 17/2017/TT-BTC dated February 28, 2017 of the Minister of Finance prescribing maritime fees and charges, collection, transfer, management and use thereof, coming into force from March 01, 2020 (hereinafter referred to as the “Circular No. 90/2019/TT-BTC).

- The Circular No. 74/2021/TT-BTC dated August 27, 2021 of the Minister of Finance providing amendments to the Circular No. 261/2016/TT-BTC dated November 14, 2016 of the Minister of Finance prescribing maritime fees and charges, and schedule of maritime fees and charges, coming into force from October 12, 2021; Point b Clause 2, Point b Clause 3, Point b Clause 4, Clause 5, Clause 6 and Clause 7 Article 1, coming into force from August 27, 2021 (hereinafter referred to as the “Circular No. 74/2021/TT-BTC).

This document supersedes none of 03 Circulars mentioned above.

2 - The Circular No. 90/2019/TT-BTC has been promulgated pursuant to:

 “The Law on fees and charges dated November 25, 2015;

The Vietnam Martitime Code dated November 25, 2015;

The Government's Decree No. 120/2016/ND-CP dated August 23, 2016 on elaboration of the Law on fees and charges;

The Government’s Decree No. 87/2017/ND-CP dated July 26, 2017 defining functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Finance;

The Government's Decree No. 58/2017/ND-CP dated May 10, 2017 providing guidelines for implementation of the Vietnam Martitime Code;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- The Circular No. 74/2021/TT-BTC has been promulgated pursuant to:

 “The Law on fees and charges dated November 25, 2015;

The Government's Decree No. 120/2016/ND-CP dated August 23, 2016 on elaboration of the Law on fees and charges;

The Government’s Decree No. 87/2017/ND-CP dated July 26, 2017 defining functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Finance;

The Resolution No. 124/2020/QH14 dated November 11, 2020 of the National Assembly on Socio-Economic Development Plan in 2021;

At the request of the Director of the Tax Policy Department;”

3 This Clause is amended according to Point a Clause 1 Article 1 of the Circular No. 90/2019/TT-BTC, coming into force from March 01, 2020.

4 This Clause is amended according to Point b Clause 1 Article 1 of the Circular No. 90/2019/TT-BTC, coming into force from March 01, 2020.

5 This Clause is amended according to Point a Clause 2 Article 1 of the Circular No. 90/2019/TT-BTC, coming into force from March 01, 2020.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

7 This Clause is abrogated according to Clause 2 Article 3 of the Circular No. 90/2019/TT-BTC, coming into force from March 01, 2020.

8 This Point is added according to Point a Clause 3 Article 1 of the Circular No. 90/2019/TT-BTC, coming into force from March 01, 2020.

9 This Clause is amended according to Point b Clause 3 Article 1 of the Circular No. 90/2019/TT-BTC, coming into force from March 01, 2020.

10 This Clause is added according to Point c Clause 3 Article 1 of the Circular No. 90/2019/TT-BTC, coming into force from March 01, 2020.

11 This Clause is added according to Point c Clause 3 Article 1 of the Circular No. 90/2019/TT-BTC, coming into force from March 01, 2020.

12 This Clause is added according to Point c Clause 3 Article 1 of the Circular No. 90/2019/TT-BTC, coming into force from March 01, 2020.

13 This Point is added according to Point a Clause 2 Article 1 of the Circular No. 74/2021/TT-BTC, coming into force from October 12, 2021, as amended for the first time according Point a Clause 4 Article 1 of the Circular No. 90/2019/TT-BTC, coming into force from March 01, 2020 (Point a Clause 4 Article 1 of the Circular No. 90/2019/TT-BTC is abrogated according to Clause 2 Article 2 of the Circular No. 74/2021/TT-BTC, coming into force from October 12, 2021).

14 This Point is added according to Point b Clause 2 Article 1 of the Circular No. 74/2021/TT-BTC, coming into force from October 12, 2021, as amended for the first time according Point a Clause 4 Article 1 of the Circular No. 90/2019/TT-BTC, coming into force from March 01, 2020 (Point a Clause 4 Article 1 of the Circular No. 90/2019/TT-BTC is abrogated according to Clause 2 Article 2 of the Circular No. 74/2021/TT-BTC, coming into force from October 12, 2021).

15 This Clause is amended according to Point b Clause 2 Article 1 of the Circular No. 74/2021/TT-BTC, coming into force from August 27, 2021.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

17 This Point is added according to Point a Clause 3 Article 1 of the Circular No. 74/2021/TT-BTC, coming into force from October 12, 2021, as amended for the first time according Point a Clause 5 Article 1 of the Circular No. 90/2019/TT-BTC, coming into force from March 01, 2020 (Point a Clause 5 Article 1 of the Circular No. 90/2019/TT-BTC is abrogated according to Clause 2 Article 2 of the Circular No. 74/2021/TT-BTC, coming into force from October 12, 2021).

18 This Point is added according to Point a Clause 3 Article 1 of the Circular No. 74/2021/TT-BTC, coming into force from October 12, 2021, as amended for the first time according Point a Clause 5 Article 1 of the Circular No. 90/2019/TT-BTC, coming into force from March 01, 2020 (Point a Clause 5 Article 1 of the Circular No. 90/2019/TT-BTC is abrogated according to Clause 2 Article 2 of the Circular No. 74/2021/TT-BTC, coming into force from October 12, 2021).

19 This Point is abrogated according to Clause 2 Article 3 of the Circular No. 90/2019/TT-BTC, coming into force from March 01, 2020.

20 This Clause is amended according to Point b Clause 3 Article 1 of the Circular No. 74/2021/TT-BTC, coming into force from August 27, 2021.

21 This Point is amended for the first time according to Point b Clause 5 Article 1 of the Circular No. 90/2019/TT-BTC, coming into force from March 01, 2020; Point b Clause 5 Article 1 of the Circular No. 90/2019/TT-BTC is abrogated according to Clause 2 Article 2 of the Circular No. 74/2021/TT-BTC, coming into force from October 12, 2021.

22 This Point is added according to Point a Clause 4 Article 1 of the Circular No. 74/2021/TT-BTC, coming into force from October 12, 2021, as amended for the first time according Point a Clause 6 Article 1 of the Circular No. 90/2019/TT-BTC, coming into force from March 01, 2020 (Point a Clause 6 Article 1 of the Circular No. 90/2019/TT-BTC is abrogated according to Clause 2 Article 2 of the Circular No. 74/2021/TT-BTC, coming into force from October 12, 2021).

23 This Point is amended according to Point b Clause 4 Article 1 of the Circular No. 74/2021/TT-BTC, coming into force from August 27, 2021.

24 This Point is amended according to Point b Clause 6 Article 1 of the Circular No. 90/2019/TT-BTC, coming into force from March 01, 2020.

25 This Point is amended according to Point b Clause 6 Article 1 of the Circular No. 90/2019/TT-BTC, coming into force from March 01, 2020.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

27 This Point is amended for the first time according to Clause 7 Article 1 of the Circular No. 90/2019/TT-BTC, coming into force from March 01, 2020; Clause 7 Article 1 of the Circular No. 90/2019/TT-BTC is abrogated according to Clause 2 Article 2 of the Circular No. 74/2021/TT-BTC, coming into force from October 12, 2021.

28 This Point is amended according to Point a Clause 8 Article 1 of the Circular No. 90/2019/TT-BTC, coming into force from March 01, 2020.

29 This Clause is amended according to Clause 6 Article 1 of the Circular No.74/2021/TT-BTC, coming into force from August 27, 2021.

30 This Point is amended for the first time according to Point b Clause 8 Article 1 of the Circular No. 90/2019/TT-BTC, coming into force from March 01, 2020; Point b Clause 8 Article 1 of the Circular No. 90/2019/TT-BTC is abrogated according to Clause 2 Article 2 of the Circular No. 74/2021/TT-BTC, coming into force from October 12, 2021.

31 This Clause is amended according to Clause 7 Article 1 of the Circular No.74/2021/TT-BTC, coming into force from August 27, 2021.

32 This Clause is added according to Clause 9 Article 1 of the Circular No.90/2019/TT-BTC, coming into force from March 01, 2020.

33 - Article 3 of the Circular No. 90/2019/TT-BTC, coming into force from March 01, 2020, stipulates as follows:

 “Article 3. Effect

1. This Circular comes into force from March 01, 2020.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. If any documents referred to in this Circular are amended, supplemented or superseded, the new ones shall prevail.

4. Difficulties that arise during the implementation of this Circular should be promptly reported to the Ministry of Finance for consideration./.

- Article 2 of the Circular No. 74/2021/TT-BTC, coming into force from October 12, 2021, stipulates as follows:

 “Article 2. Implementation

1. This Circular comes into force from October 12, 2021. Regulations on fee exemptions (tonnage fee, maritime safety assurance fee, anchoring or berthing fee) applicable to vessels during their anchoring or berthing period or moved to quarantine or isolation sites to serve the prevention and control of epidemics during the epidemics period announced by competent authorities as prescribed in Point b Clause 2, Point b Clause 3, Point b Clause 4, Clause 5, Clause 6 and Clause 7 Article 1 of this Circular shall be implemented from August 27, 2021.

2. Point b Clause 2, Clause 4, Clause 5, Point a Clause 6, Clause 7, Point b Clause 8 Article 1 of the Circular No. 90/2019/TT-BTC dated December 31, 2019 of the Minister of Finance providing amendments to the Circular No. 261/2016/TT-BTC dated November 14, 2016 of Minister of Finance on maritime fees and charges, and schedule of maritime fees and charges, and the Circular No. 17/2017/TT-BTC dated February 28, 2017 of Minister of Finance on collection, transfer, management and use of maritime fees and charges are abrogated.

3. If any legislative documents referred to in this Circular are amended, supplemented or superseded, the new ones shall apply.

4. Difficulties that arise during the implementation of this Circular should be promptly reported to the Ministry of Finance for consideration./.”

34 This Clause is abrogated according to Clause 2 Article 3 of the Circular No. 90/2019/TT-BTC, coming into force from March 01, 2020.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Văn bản hợp nhất 18/VBHN-BTC ngày 30/12/2021 hợp nhất Thông tư quy định về phí, lệ phí hàng hải và biểu mức thu phí, lệ phí hàng hải do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


6.986

DMCA.com Protection Status
IP: 18.116.8.110
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!