Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Văn bản hợp nhất 11/VBHN-BTC năm 2024 hợp nhất Nghị định hướng dẫn Luật Phí và lệ phí do Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu: 11/VBHN-BTC Loại văn bản: Văn bản hợp nhất
Nơi ban hành: Bộ Tài chính Người ký: Cao Anh Tuấn
Ngày ban hành: 04/04/2024 Ngày hợp nhất: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 11/VBHN-BTC

Hà Nội, ngày 04 tháng 4 năm 2024

NGHỊ ĐỊNH[1]

QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT PHÍ VÀ LỆ PHÍ

Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phí và lệ phí, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2017, được sửa đổi, bổ sung bởi:

Nghị định số 82/2023/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phí và lệ phí, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 12/01/2024.

Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật phí và lệ phí ngày 25 tháng 11 năm 2015;

Căn cứ Luật ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;

Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phí và lệ phí[2].

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh[3]

Nghị định này quy định về kê khai, thu, nộp phí, lệ phí; quản lý, sử dụng, quyết toán phí; trách nhiệm của cơ quan nhà nước, tổ chức trong việc thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Nghị định này áp dụng đối với:

1. Người nộp phí, lệ phí bao gồm tổ chức, cá nhân được cung cấp dịch vụ công, phục vụ công việc quản lý nhà nước theo quy định của Luật phí và lệ phí.

2. Tổ chức thu phí, lệ phí bao gồm cơ quan nhà nước, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao cung cấp dịch vụ công, phục vụ công việc quản lý nhà nước được thu phí, lệ phí theo quy định của Luật phí và lệ phí.

3. Cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân khác liên quan đến kê khai, thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí.

Chương II

KÊ KHAI, THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ, LỆ PHÍ

Điều 3. Kê khai, thu, nộp phí, lệ phí và quyết toán phí [4]

1. Người nộp phí, lệ phí thực hiện kê khai, nộp phí, lệ phí theo tháng, quý, năm hoặc theo từng lần phát sinh; nộp phí, lệ phí cho tổ chức thu hoặc Kho bạc Nhà nước bằng các hình thức: Nộp trực tiếp bằng tiền mặt hoặc thông qua tổ chức tín dụng, tổ chức dịch vụ và hình thức khác theo quy định của pháp luật. Căn cứ tính chất, đặc điểm của từng khoản phí, lệ phí, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 4 Luật Phí và lệ phí quy định cụ thể hình thức nộp, kỳ kê khai, nộp phí, lệ phí cho phù hợp.[5]

2. Tổ chức thu phí, lệ phí thực hiện kê khai, nộp phí, lệ phí thu được như sau:

a) Định kỳ hằng ngày; tuần hoặc tháng, tổ chức thu phí phải gửi số tiền phí đã thu được vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách tại Kho bạc Nhà nước; tổ chức thu lệ phí phải gửi số tiền lệ phí thu được vào tài khoản lệ phí chờ nộp ngân sách hoặc nộp lệ phí vào tài khoản thu ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước. Căn cứ số tiền phí, lệ phí thu được nhiều hay ít, nơi thu phí, lệ phí xa hay gần Kho bạc Nhà nước, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 4 Luật Phí và lệ phí quy định định kỳ ngày; tuần hoặc tháng, tổ chức thu phí phải gửi số tiền phí đã thu được trong kỳ vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách, tổ chức thu lệ phí phải gửi số tiền lệ phí đã thu được trong kỳ vào tài khoản lệ phí chờ nộp ngân sách hoặc tài khoản thu ngân sách nhà nước.

b) Tổ chức thu phí kê khai, nộp tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước theo tháng, quyết toán năm và tổ chức thu lệ phí kê khai, nộp lệ phí thu được vào ngân sách nhà nước theo tháng theo quy định của Luật Quản lý thuế, Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế, Nghị định số 91/2022/NĐ-CP ngày 30 tháng 10 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế.

c) Tổ chức thu phí hải quan, lệ phí hàng hóa, hành lý, phương tiện vận tải quá cảnh, Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài thu phí, lệ phí thực hiện kê khai, thu, nộp phí, lệ phí theo quy định tại Nghị định số 126/2020/NĐ-CP .[6]

3. Tổ chức thu phí, lệ phí thực hiện lập và cấp chứng từ thu phí, lệ phí theo quy định tại Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về hoá đơn, chứng từ, Nghị định số 11/2020/NĐ-CP ngày 20 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ quy định về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước.[7]

4. Đồng tiền thu nộp phí, lệ phí

a) Phí, lệ phí thu tại Việt Nam bằng đồng Việt Nam, trừ trường hợp pháp luật quy định được thu phí, lệ phí bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi. Trường hợp quy định thu bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi thì được thu bằng ngoại tệ hoặc thu bằng đồng Việt Nam trên cơ sở quy đổi từ ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá như sau:

- Trường hợp nộp phí, lệ phí tại ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác thì áp dụng tỷ giá mua vào của ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng nơi người nộp phí, lệ phí mở tài khoản tại thời điểm nộp phí, lệ phí.

- Trường hợp nộp phí, lệ phí trực tiếp tại Kho bạc Nhà nước thì áp dụng tỷ giá hạch toán ngoại tệ tại thời điểm nộp phí, lệ phí do Bộ Tài chính công bố.

- Trường hợp nộp phí, lệ phí trực tiếp bằng tiền mặt hoặc theo hình thức khác cho tổ chức thu phí, lệ phí thì áp dụng tỷ giá ngoại tệ mua vào theo hình thức chuyển khoản của Hội sở chính Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam tại thời điểm nộp phí, lệ phí hoặc cuối ngày làm việc liền trước ngày lễ, ngày nghỉ.

b) Phí, lệ phí thu ở nước ngoài được thu bằng tiền của nước sở tại hoặc bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi.

Điều 4. Nguyên tắc quản lý và sử dụng phí

1. Phí thu từ các hoạt động dịch vụ do cơ quan nhà nước thực hiện phải nộp vào ngân sách nhà nước, trường hợp cơ quan nhà nước được khoán chi phí hoạt động từ nguồn thu phí thì được khấu trừ theo tỷ lệ xác định quy định tại Điều 5 Nghị định này; phần còn lại (nếu có) nộp ngân sách nhà nước.

Cơ quan nhà nước được khoán chi phí hoạt động từ nguồn thu phí bao gồm:

a) Cơ quan nhà nước thực hiện cơ chế tài chính theo quy định tại Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước, Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước và cơ quan nhà nước thực hiện cơ chế tài chính, thu nhập đặc thù theo quy định của Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ.

b) Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài.

c) Cơ quan công an, quốc phòng được giao cung cấp dịch vụ, phục vụ công việc quản lý nhà nước được thu phí theo quy định của Luật Phí và lệ phí.[8]

2. Phí thu từ các hoạt động dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện được để lại một phần hoặc toàn bộ số tiền phí thu được để trang trải chi phí hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí theo tỷ lệ xác định quy định tại Điều 5 Nghị định này; phần còn lại (nếu có) nộp ngân sách nhà nước.

3. Phí thu từ các hoạt động dịch vụ do tổ chức được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao thực hiện được để lại một phần hoặc toàn bộ số tiền phí thu được để trang trải chi phí hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí được xác định theo quy định tại Điều 5 Nghị định này; phần còn lại (nếu có) nộp ngân sách nhà nước, số tiền phí được để lại là doanh thu của tổ chức thu phí.[9]

Điều 5. Xác định tỷ lệ để lại và quản lý, sử dụng phí

1. Số tiền phí được khấu trừ hoặc để lại cho tổ chức thu phí quy định tại Điều 4 Nghị định này được xác định như sau:

a) Số tiền phí được khấu trừ hoặc để lại = Số tiền phí thu được x Tỷ lệ để lại.

b) Tỷ lệ để lại được xác định như sau:

Tỷ lệ để lại (%)


=

Dự toán cả năm về chi phí cần thiết cho các hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí


x 100

Dự toán cả năm về phí thu được

Trong đó:

- Dự toán cả năm về chi phí cần thiết cho các hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí được xây dựng căn cứ nội dung chi tại khoản 2 Điều này và căn cứ chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi theo quy định.

- Dự toán cả năm về phí thu được do tổ chức thu thực hiện được xây dựng căn cứ mức phí dự kiến và số lượng dịch vụ cung cấp trong năm.

- Trường hợp điều chỉnh mức tỷ lệ để lại, dự toán thu, chi còn căn cứ số liệu thu, chi của năm trước liền kề.

- Tỷ lệ để lại tối đa không quá 100%.

c) Căn cứ tính chất, đặc điểm của các khoản phí và nội dung chi quy định tại khoản 2 Điều này, tổ chức thu phí lập dự toán thu, chi và tỷ lệ để lại tại Đề án thu phí; trình cấp có thẩm quyền theo quy định tại Điều 6 Nghị định này.

d) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 4 Luật phí và lệ phí quyết định tỷ lệ để lại cho tổ chức thu phí. Trường hợp các khoản phí có tính chất tương tự, cơ quan có thẩm quyền xem xét quyết định mức tỷ lệ để lại chung áp dụng thống nhất.

Trường hợp chính sách của Nhà nước thay đổi; số tiền phí được để lại không đủ đảm bảo chi phí cho hoạt động của tổ chức thu phí hoặc tồn dư sử dụng không hết chuyển nguồn qua các năm, cơ quan có thẩm quyền thực hiện điều chỉnh tỷ lệ để lại phù hợp.

2. Số tiền phí để lại cho tổ chức thu phí quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 4 Nghị định này để trang trải chi phí hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí trên cơ sở dự toán được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo các nội dung sau đây:

a) Chi thực hiện chế độ tự chủ (đối với cơ quan nhà nước), chi thường xuyên (đối với đơn vị sự nghiệp công lập):

- Chi thanh toán cho cá nhân thực hiện công việc, dịch vụ và thu phí: tiền lương, tiền công, phụ cấp lương, các khoản đóng góp theo quy định được tính trên tiền lương (trừ chi phí tiền lương cho cán bộ, công chức đã hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo chế độ quy định).

- Chi phí phục vụ cho việc thực hiện công việc, dịch vụ và thu phí như: văn phòng phẩm, vật tư văn phòng, thông tin liên lạc, điện, nước, công tác phí theo tiêu chuẩn, định mức hiện hành.

- Chi sửa chữa thường xuyên tài sản, máy móc, thiết bị trực tiếp phục vụ cho thực hiện công việc, dịch vụ và thu phí.

- Chi mua sắm vật tư, nguyên liệu liên quan đến việc thực hiện công việc, dịch vụ và thu phí.

- Các khoản chi khác liên quan đến thực hiện công việc, dịch vụ và thu phí.

b) Chi không thực hiện chế độ tự chủ (đối với cơ quan nhà nước), chi nhiệm vụ không thường xuyên (đối với đơn vị sự nghiệp công lập):

- Chi mua sắm, sửa chữa lớn tài sản, máy móc, thiết bị phục vụ cho việc thực hiện công việc, dịch vụ, thu phí.

- Các khoản chi khác có tính chất không thường xuyên liên quan đến việc thực hiện công việc, dịch vụ, thu phí.[10]

3[11]. Ngoài các nội dung chi tại khoản 2 Điều này, tổ chức thu phí là cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện cơ chế tài chính, thu nhập đặc thù theo quy định riêng của Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ, tiền phí để lại được sử dụng theo quy định của Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ cho tới khi thực hiện cải cách tiền lương theo Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 21 tháng 5 năm 2018 của Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp.

4[12]. Số tiền phí để lại cho tổ chức thu phí chi cho các nội dung tại khoản 2 Điều này: Đối với cơ quan nhà nước thực hiện theo quy định tại Nghị định số 130/2005/NĐ-CP , Nghị định số 117/2013/NĐ-CP , các Nghị định của Chính phủ quy định về quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước đối với lĩnh vực quốc phòng, an ninh, đối ngoại; đối với đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện theo quy định tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập.

5[13]. Hằng năm, tổ chức thu phí (cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập) phải quyết toán thu, chi theo quy định. Sau khi quyết toán thu, chi đúng chế độ, số tiền phí được trích để lại chưa chi trong năm được chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo chế độ quy định; trường hợp hết 02 năm kể từ năm được chuyển nguồn, số tiền phí đã được chuyển nguồn không còn nhiệm vụ chi, tổ chức thu phí phải báo cáo Bộ quản lý chuyên ngành, để báo cáo Bộ Tài chính (đối với các khoản phí thuộc thẩm quyền của Bộ Tài chính, Chính phủ, Ủy ban Thường vụ Quốc hội); báo cáo Sở quản lý chuyên ngành (đối với các khoản phí thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Hội đồng nhân dân cấp tỉnh), để báo cáo Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương để nộp ngân sách nhà nước hoặc trình cơ quan có thẩm quyền sửa đổi tỷ lệ để lại cho phù hợp.

Chương III

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 6. Tổ chức thực hiện

Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, tổ chức thu phí, lệ phí thực hiện các trách nhiệm theo quy định tại Luật phí và lệ phí. Đồng thời, thực hiện các quy định như sau:

1. Tổ chức thu phí, lệ phí có trách nhiệm:

a) Xây dựng đề án thu phí, lệ phí; trình bộ quản lý chuyên ngành (đối với các khoản phí, lệ phí thuộc thẩm quyền Bộ Tài chính), sở quản lý chuyên ngành (đối với các khoản phí, lệ phí thuộc thẩm quyền Hội đồng nhân dân cấp tỉnh). Trường hợp khoản phí, lệ phí do nhiều tổ chức cùng thực hiện thu; không ban hành văn bản riêng cho từng tổ chức thu phí, lệ phí, bộ quản lý chuyên ngành chủ trì xây dựng đề án (đối với các khoản phí, lệ phí thuộc thẩm quyền Bộ Tài chính) theo quy định tại khoản 3 Điều này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo sở quản lý chuyên ngành chủ trì xây dựng đề án (đối với các khoản phí, lệ phí thuộc thẩm quyền Hội đồng nhân dân cấp tỉnh).

b) Đề án thu phí gồm: Phương thức cung cấp dịch vụ, thu phí; dự kiến mức thu, căn cứ xây dựng mức thu; đối tượng chịu phí; miễn, giảm phí; dự toán thu, chi; tỷ lệ để lại; đánh giá khả năng đóng góp của người nộp phí; hiệu quả thu phí.

c) Đề án thu lệ phí gồm: Phương thức cung cấp dịch vụ, thu lệ phí; dự kiến mức thu và căn cứ xây dựng mức thu; đối tượng chịu lệ phí; miễn, giảm lệ phí; đánh giá khả năng đóng góp của người nộp, hiệu quả thu lệ phí.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo xây dựng, thẩm định đề án thu phí, lệ phí đối với các khoản phí, lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.

3[14]. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao có trách nhiệm:

a) Tiếp nhận đề nghị của tổ chức thu phí, lệ phí thuộc quản lý ngành, lĩnh vực quản lý, thẩm định và trình Chính phủ (đối với khoản phí, lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Chính phủ hoặc Ủy ban Thường vụ Quốc hội) hoặc có văn bản gửi Bộ Tài chính, để Bộ Tài chính xây dựng trình cấp có thẩm quyền ban hành (hoặc ban hành theo thẩm quyền) văn bản quy định mức thu, nộp, miễn, giảm, quản lý và sử dụng các khoản phí, lệ phí trong Danh mục phí, lệ phí ban hành kèm theo Luật Phí và lệ phí.

b) Trường hợp khoản phí, lệ phí do nhiều tổ chức cùng thực hiện thu hoặc các cơ quan địa phương thực hiện thu (không ban hành văn bản riêng cho từng tổ chức thu phí, lệ phí): Giao đơn vị chức năng xây dựng đề án, thẩm định và trình Chính phủ (đối với khoản phí, lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Chính phủ hoặc Ủy ban Thường vụ Quốc hội) hoặc có văn bản gửi Bộ Tài chính, để Bộ Tài chính xây dựng trình cấp có thẩm quyền ban hành (hoặc ban hành theo thẩm quyền) văn bản quy định mức thu, nộp, miễn, giảm, quản lý và sử dụng các khoản phí, lệ phí trong Danh mục phí, lệ phí ban hành kèm theo Luật Phí và lệ phí.

c) Trường hợp cần sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ các khoản phí, lệ phí trong Danh mục phí, lệ phí ban hành kèm theo Luật Phí và lệ phí: Chủ trì, phối hợp với bộ, ngành liên quan xây dựng đề án, gửi Bộ Tài chính, để Bộ Tài chính báo cáo Chính phủ trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định.

4. Phí, lệ phí có tên trong Danh mục phí, lệ phí ban hành kèm theo Luật phí và lệ phí chỉ được thu khi có văn bản quy định mức thu.

Điều 7[15]. (bãi bỏ)

Điều 8. Hiệu lực thi hành[16]

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2017.

2. Kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, các quy định sau hết hiệu lực thi hành:

a) Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí; Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002; Nghị định số 115/2011/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung điểm 2, mục IV phần B danh mục chi tiết phí, lệ phí ban hành kèm theo Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 3 năm 2006.

b) Các Điều 46, 47, 48 và các nội dung khác có liên quan đến phí thi hành án dân sự tại Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều Luật thi hành án dân sự.

c) Quy định về phí xử lý vụ việc cạnh tranh và lệ phí thẩm định hồ sơ đề nghị miễn trừ tại các Điều 51, 52, 53, 54, 55, 56 và Điều 57 Nghị định số 116/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật cạnh tranh.

3. Bãi bỏ nội dung về phí, lệ phí tại Chỉ thị số 24/2007/CT-TTg ngày 01 tháng 11 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường chấn chỉnh việc thực hiện các quy định của pháp luật về phí, lệ phí, chính sách huy động và sử dụng các khoản đóng góp của nhân dân.

4. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Cao Anh Tuấn



[1] Nghị định này được hợp nhất từ 02 Nghị định sau:

- Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phí và lệ phí, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2017;

- Nghị định số 82/2023/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phí và lệ phí, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 12/01/2024.

Văn bản hợp nhất này không thay thế 02 Nghị định trên.

[2] Nghị định số 82/2023/NĐ-CP có căn cứ ban hành như sau:

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Phí và lệ phí ngày 25 tháng 11 năm 2015;

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;

Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phí và lệ phí.

[3] Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 82/2023/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phí và lệ phí, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 12/01/2024.

[4] Tên điều 3 được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 82/2023/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phí và lệ phí, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 12/01/2024.

[5] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 82/2023/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phí và lệ phí, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 12/01/2024.

[6] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 82/2023/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phí và lệ phí, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 12/01/2024.

[7] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 82/2023/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phí và lệ phí, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 12/01/2024.

[8] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 82/2023/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phí và lệ phí, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 12/01/2024.

[9] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 82/2023/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phí và lệ phí, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 12/01/2024.

[10] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 82/2023/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phí và lệ phí, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 12/01/2024.

[11] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 82/2023/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phí và lệ phí, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 12/01/2024.

[12] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 82/2023/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phí và lệ phí, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 12/01/2024.

[13] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 82/2023/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phí và lệ phí, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 12/01/2024.

[14] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 1 Nghị định số 82/2023/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phí và lệ phí, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 12/01/2024.

[15] Điều này được bãi bỏ theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 82/2023/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phí và lệ phí, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 12/01/2024.

[16] Nghị định số 82/2023/NĐ-CP có hiệu lực thi hành như sau:

Điều 3. Hiệu lực thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 12 tháng 01 năm 2024.

2. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật quy định viện dẫn tại Nghị định này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo văn bản mới được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.

3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

THE MINISTRY OF FINANCE OF VIETNAM
-----------

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence-Freedom-Happiness
-----------------

No. 11/VBHN-BTC

Hanoi, April 04, 2024

 

DECREE[1]

ELABORATION OF LAW ON FEES AND CHARGES

The Government's Decree No. 120/2016/ND-CP dated August 23, 2016 elaborating the Law on fees and charges, which comes into force from January 01, 2017, is amended by:

The Government’s Decree No. 82/2023/ND-CP dated November 28, 2023 providing amendments to the Government’s Decree No. 120/2016/ND-CP dated August 23, 2016 elaborating the Law on fees and charges, which comes into force from January 12, 2024.

Pursuant to the Law on Government Organization dated June 19, 2015;

Pursuant to the Law on Fees and Charges dated November 25, 2015;

Pursuant to the Law on State Budget dated June 25, 2015;

At the request of the Minister of Finance of Vietnam;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope[3]

This Decree deals with declaration, collection and payment of fees and charges; management, use, and statement of fees; responsibilities of regulatory authorities and organizations for collection, transfer, management and use of fees and charges.

Article 2. Regulated entities 

This Decree applies to:

1. Payers of fees and charges, including organizations and individuals that provide public services to serve the state management in accordance with regulations of the Law on fees and charges.

2. Collectors of fees and charges, including state agencies, overseas Vietnamese representative missions, public service providers, and organizations tasked with providing public services for state management tasks by competent state agencies in accordance with regulations of the Law on fees and charges.

3. Other state agencies, organizations and individuals involved in the declaration, collection, payment, management and use of fees and charges.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



DECLARATION, COLLECTION, PAYMENT, MANAGEMENT AND USE OF FEES AND CHARGES

Article 3. Declaration, collection and payment of fees and charges, and statement of fees[4]

1. Payers shall carry out declaration and payment of fees/charges on a monthly, quarterly or annual basis, or when they arise; pay fees/charges to collectors or State Treasury either in cash, or via credit institutions or payment service providers, or adopting other methods as prescribed by law. Depending on the nature and characteristics of each type of fees/charges, competent authorities mentioned in Clause 2 Article 4 of the Law on fees and charges shall stipulate appropriate payment methods and fee/charge declaration and payment periods.[5]

2. Collectors shall declare and transfer collected fees/charges according to the following provisions:

a) On a daily, weekly or monthly basis, fee collectors shall transfer collected fees to accounts on fees to be paid to State Treasury; charge collectors shall transfer collected charges to accounts on charges to be paid to state budget or accounts on payments to state budget opened at State Treasury. Based on the amount of collected fees and the distance from the collection place to the State Treasury, competent authorities mentioned in Clause 2 Article 4 of the Law on fees and charges shall set down specific daily, weekly or monthly periods as the basis for fee collectors to transfer collected fees to accounts on fees to be paid to State Treasury, and for charge collectors to transfer collected charges to accounts on charges to be paid to state budget or accounts on payments to state budget opened at State Treasury.

b) Fee collectors shall declare and transfer collected fees to state budget on a monthly basis, and make statement of collected fees on an annual basis, and charge collectors shall declare and transfer collected charges to state budget on a monthly basis as prescribed in the Law on tax administration, the Government’s Decree No. 126/2020/ND-CP dated October 19, 2020, and the Government’s Decree No. 91/2022/ND-CP dated October 30, 2022.

c) Collectors of customs fees, and charges on goods, luggage and transiting vehicles; overseas Vietnamese missions authorized to collect fees/charges shall declare, collect and transfer fees/charges in accordance with the Decree No. 126/2020/ND-CP.[6]

3. Fee/charge collectors shall prepare and issue fee/charge receipts in accordance with the Decree No. 123/2020/ND-CP dated October 19, 2020, and the Decree No. 11/2020/ND-CP dated January 20, 2020.[7]

4. Payment currencies

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



- If fees and charges are paid at commercial banks or other credit institutions, buying rates announced by commercial banks or credit institutions where payers open their accounts at the payment time shall apply.

- If fees and charges are directly paid at State Treasuries, the exchange rate announced by Ministry of Finance at the payment time shall apply.

- If fees and charges are paid in cash or under other forms of payment to collectors, the exchange rate shall be the buying rate under the transfer form announced by the operations center of Vietcombank at the payment time or at the end of the business day preceding the day off.

b) With regard to fees and charges paid in a foreign country, currency of that country or freely convertible currencies shall apply.

Article 4. Principles for management and use of fees

1. 1. Fees from public services provided by regulatory authorities shall be paid to state budget. In case a regulatory authority uses collected fees to cover its operating expenses as prescribed, the amount of collected fees retained shall be determined according to Article 5 of this Decree, and the remaining amount (if any) shall be paid to state budget.

Regulatory authorities that are allowed to retain predetermined amounts of collected fees for covering their operating expenses:

a) Regulatory authorities following the financial mechanism specified in the Government’s Decree No. 130/2005/ND-CP dated October 17, 2005, the Government’s Decree No. 117/2013/ND-CP dated October 07, 2013, and regulatory authorities following specific income and financial mechanism adopted by the Government or the Prime Minister of Vietnam.

b) Overseas Vietnamese missions.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



2. Public service providers may retain a part or whole of fees collected from services that they provided to cover their expenses incurred during service provision and fee collection according to the percentage referred to in Article 5 hereof; the remaining amount (if any) shall be paid to state budget.

3. Organizations that are assigned by competent authorities to provide services may retain a part or whole of fees collected from services that they provided to cover their expenses incurred during service provision and fee collection according to the percentage referred to in Article 5 hereof; the remaining amount (if any) shall be paid to state budget. The amount of fees retained shall be recorded as the collector’s revenue.[9]

Article 5. Determination of percentage of fees retained, and management and use of fees

1. The amount deducted or retained by a collector as referred to in Article 4 hereof is determined as follows:

a) The amount deducted or retained = Sum of collected fees x Percentage of fees retained.

b) The percentage of fees retained is determined as follows:

Percentage of fees retained (%)


=

Estimated amount of expenses incurred from service provision and fee collection of whole year

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Estimated amount of collected fees of whole year

Where:

- Estimated amount of expenses incurred from service provision and fee collection of whole year shall be determined on the basis of spending contents referred to in Clause 2 of this Article and applicable policies, standards and levels of expenditure.

- Estimated amount of collected fees of whole year shall be determined by the collector on the basis of estimated fee rates and the number of services to be provided during the year.

- In case the percentage of fees retained is adjusted, estimated amounts of expenses and collected fees must be also determined on the basis of data on expenses and collected fees of the previous year.

- The maximum percentage of fees retained is 100%.

c) Based on the nature and features of types of fees and spending contents referred to in Clause 2 of this Article, collectors shall prepare estimates of expenses and collected fees, and the percentage of fees retained in the schemes for collection of fees, and submit them to competent authorities as referred to in Article 6 of this Decree for consideration.

d) Competent state agencies referred to in Clause 2 Article 4 of the Law on fees and charges shall decide the percentage of fees retained by collectors. Competent state agencies may consider and decide a general percentage of fees retained to apply to types of fees which have similar nature.

Competent agencies shall adjust the percentage of fees retained in case the amount of retained left is not enough to pay off operating expenses of a collector or unused and brought towards years due to changes in the Government's policies.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



a) Expenditures on implementing the autonomy (for regulatory authorities) or recurrent expenditures (for public service providers):

- Payments made to individuals performing tasks, providing services and collecting fees: salary, allowances and compulsory salary-based contributions (except for salaries of officials and public employees whose salaries are paid using funding derived from state budget in accordance with applicable regulations).

- Expenditures on activities in service of performance of tasks, service provision and fee collection such as: office stationeries, materials, means of communication, electricity, water, and allowances for business trips in compliance with applicable standards and levels.

- Expenditures on current repair of assets, machinery and equipment directly serving the performance of tasks, service provision and fee collection.

- Expenditures on purchase of materials relating to the performance of tasks, service provision and fee collection.

- Other expenditures relating to the performance of tasks, service provision and fee collection.

b) Expenditures not for implementing the autonomy (for regulatory authorities) or non-recurrent expenditures (for public service providers):

- Expenditures on acquisition and major repair of assets, machinery and equipment serving the performance of tasks, service provision and fee collection.

- Other non-recurrent expenditures relating to the performance of tasks, service provision and fee collection.[10]

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



4[12]. Regarding amounts of fees retained by collectors to cover their expenses as prescribed in Clause 2 of this Article:  regulatory authorities shall comply with the Government’s Decree No. 130/2005/ND-CP, Decree No. 117/2013/ND-CP, and other Government’s Decrees on management and use of state budget for performing national defense, security and external relation tasks; public service providers shall comply with the Government’s Decree No. 60/2021/ND-CP dated June 21, 2021 prescribing financial autonomy of public service providers.

5[13]. Collectors (including regulatory authorities and public service providers) shall make annual statements of their revenues and expenses as prescribed. After the collector has made annual statement of revenues and expenses as prescribed, the amount of fees which has been retained but unused in the year shall be carried forwards to the following year for covering the collector’s expenses as prescribed. Upon the end of 02 years of fee carryforward, the  collector shall be required to report the unused amount of fees to their supervisory Ministry for reporting the Ministry of Finance of Vietnam (in respect of fees under the jurisdiction of the Ministry of Finance of Vietnam, the Government or Standing Committee of National Assembly), or to supervisory provincial Department (in respect of fees under the jurisdiction of a People's Council of province or central-affiliated city (hereinafter referred to as "provincial People's Council”)) for reporting the relevant provincial People’s Committee that shall take charge of transfer such fees to state budget or request competent authorities to decide another appropriate percentage of fees to be retained.

Chapter III

IMPLEMENTATION

Article 6. Implementation organization

Ministries, ministerial agencies, Governmental agencies, People’s Committees of provinces and central-affiliated cities, and collectors shall discharge their responsibilities as defined in the Law on fees and charges. In addition, they must comply with the following regulations:

1. Responsibilities of collectors:

a) Prepare and submit schemes for collection of fees and charges to sector regulatory ministries (for types of fees and charges under the competence of Ministry of Finance) or sector regulatory departments (for types of fees and charges under the competence of provincial-level people’s councils). In case a type of fees and charges is jointly collected by several collectors without a specific document issued to each collector, schemes for collection of fees and charges shall be undertaken by sector regulatory ministries (for types of fees and charges under the competence of Ministry of Finance) as regulated in Clause 3 of this Article or sector regulatory departments as instructed by provincial-level people’s committees (for types of fees and charges under the competence of provincial-level people’s councils).

b) A scheme for collection of fees shall consist of: Methods of service provision and fee collection; estimated collection rate and grounds thereof; payers; exemption and reduction of fees; estimates for collected fees and expenditures; percentage of fees retained; evaluation of payers’ capacity; efficiency of fee collection.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



2. Provincial-level people’s committees instruct the establishment and appraisal of schemes for collection of fees and charges under the competence of provincial-level people’s councils.

3[14]. Ministries, ministerial agencies, Governmental agencies, People’s Supreme Court and People’s Supreme Procuracy shall:

a) Receive and appraise requests of fee/charge collectors in their management sectors/ fields, and then request the Government (in respect of fees/charges under the jurisdiction of the Government or the Standing Committee of National Assembly) or send official documents requesting the Ministry of Finance of Vietnam to formulate and submit documents prescribing fees and charges included in the list of fees and charges enclosed with the Law on fees and charges, collection, transfer, exemption, reduction, management and use thereof to a competent authority for promulgation (or promulgate such documents within its jurisdiction).

b) Regarding a type of fees/charges which is jointly collected by several collectors or local-government authorities (without a specific document issued to each collector): assign competent authorities to formulate, appraise and submit schemes to the Government (in respect of fees/charges under the jurisdiction of the Government or the Standing Committee of National Assembly) or send official documents requesting the Ministry of Finance of Vietnam to formulate and submit documents prescribing fees and charges included in the list of fees and charges enclosed with the Law on fees and charges, collection, transfer, exemption, reduction, management and use thereof to a competent authority for promulgation (or promulgate such documents within its jurisdiction).

c) In case of changes or removal of fees and charges included in the list of fees and charges enclosed with the Law on fees and charges: play the leading role and cooperate with relevant Ministries and regulatory authorities in formulating and submitting schemes thereon to the Ministry of Finance of Vietnam that takes charge of reporting the Government for requesting the Standing Committee of National Assembly to consider and make decision.

4. Collection of fees and charges in the List of fees and charges enclosed with the Law on fees and charges requires documents on collection rates.

Article 7[15]. (abrogated)

Article 8. Effect[16]

1. This Decree comes into force from January 01, 2017.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



a) The Government’s Decree No. 57/2002/ND-CP dated June 03, 2002 detailing the implementation of the Ordinance on fees and charges; the Government’s Decree No. 24/2006/ND-CP dated March 06, 2006 providing for amendments and supplements to a number of articles of Decree No. 57/2002/ND-CP dated June 03, 2002; the Government’s Decree No. 115/2011/ND-CP dated December 14, 2011 providing for amendments to Point 2, Section IV Part B of the list of detailed fees and charges enclosed to Decree No. 24/2006/ND-CP dated March 06, 2006.

b) Articles 46, 47, 48 and other contents related to fees for civil judgment enforcement in the Government’s Decree No. 62/2015/ND-CP dated July 18, 2015 detailing and guiding the implementation of the Law on civil judgment enforcement.

c) Regulations on fees for imposition of penalties for violations against the law on competition and charges for verification of applications for exemption provided for in Articles 51, 52, 53, 54, 55, 56 and 57 of the Government’s Decree No. 116/2005/ND-CP dated September 15, 2005 detailing the implementation of a number of articles of the Law on competition.

3. Contents relating to fees and charges in the Order No. 24/2007/CT-TTg dated November 01, 2007 by Prime Minister reorganizing the implementation of regulations of the law on fees and charges, and policies on mobilization and use of people’s contributions shall be annulled.

4. Ministers, heads of ministerial agencies, heads of Governmental agencies, and Chairpersons of People’s Committees of provinces and central-affiliated cities shall implement this Decree./.

 

 

CERTIFIED BY

PP. MINISTER
DEPUTY MINISTER




Cao Anh Tuan

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



 

[1] This is consolidated document of the following 02 Decrees:

- The Government's Decree No. 120/2016/ND-CP dated August 23, 2016 elaborating the Law on fees and charges, which comes into force from January 01, 2017;

- The Government’s Decree No. 82/2023/ND-CP dated November 28, 2023 providing amendments to the Government’s Decree No. 120/2016/ND-CP dated August 23, 2016 elaborating the Law on fees and charges, which comes into force from January 12, 2024.

This document supersedes none of 02 Decrees mentioned above.

[2] The Decree No. 82/2023/ND-CP is promulgated pursuant to:

The Law on Government Organization dated June 19, 2015; the Law on Amendments to the Law on Government Organization and the Law on Local Government Organization dated November 22, 2019; 

The Law on Fees and Charges dated November 25, 2015;

The Law on State Budget dated June 25, 2015;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



At the request of the Minister of Finance of Vietnam;

[3] This Article is amended according to Clause 1 Article 1 of the Government’s Decree No. 82/2023/ND-CP dated November 28, 2023 providing amendments to the Government’s Decree No. 120/2016/ND-CP dated August 23, 2016 elaborating the Law on fees and charges, which comes into force from January 12, 2024.

[4] Heading of Article 3 is amended according to Clause 2 Article 1 of the Government’s Decree No. 82/2023/ND-CP dated November 28, 2023 providing amendments to the Government’s Decree No. 120/2016/ND-CP dated August 23, 2016 elaborating the Law on fees and charges, which comes into force from January 12, 2024.

[5] This clause is amended according to Clause 2 Article 1 of the Government’s Decree No. 82/2023/ND-CP dated November 28, 2023 providing amendments to the Government’s Decree No. 120/2016/ND-CP dated August 23, 2016 elaborating the Law on fees and charges, which comes into force from January 12, 2024.

[6] This clause is amended according to Clause 2 Article 1 of the Government’s Decree No. 82/2023/ND-CP dated November 28, 2023 providing amendments to the Government’s Decree No. 120/2016/ND-CP dated August 23, 2016 elaborating the Law on fees and charges, which comes into force from January 12, 2024.

[7] This clause is amended according to Clause 2 Article 1 of the Government’s Decree No. 82/2023/ND-CP dated November 28, 2023 providing amendments to the Government’s Decree No. 120/2016/ND-CP dated August 23, 2016 elaborating the Law on fees and charges, which comes into force from January 12, 2024.

[8] This clause is amended according to Clause 3 Article 1 of the Government’s Decree No. 82/2023/ND-CP dated November 28, 2023 providing amendments to the Government’s Decree No. 120/2016/ND-CP dated August 23, 2016 elaborating the Law on fees and charges, which comes into force from January 12, 2024.

[9] This clause is amended according to Clause 3 Article 1 of the Government’s Decree No. 82/2023/ND-CP dated November 28, 2023 providing amendments to the Government’s Decree No. 120/2016/ND-CP dated August 23, 2016 elaborating the Law on fees and charges, which comes into force from January 12, 2024.

[10] This clause is amended according to Clause 4 Article 1 of the Government’s Decree No. 82/2023/ND-CP dated November 28, 2023 providing amendments to the Government’s Decree No. 120/2016/ND-CP dated August 23, 2016 elaborating the Law on fees and charges, which comes into force from January 12, 2024.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



[12] This clause is amended according to Clause 4 Article 1 of the Government’s Decree No. 82/2023/ND-CP dated November 28, 2023 providing amendments to the Government’s Decree No. 120/2016/ND-CP dated August 23, 2016 elaborating the Law on fees and charges, which comes into force from January 12, 2024.

[13] This clause is amended according to Clause 4 Article 1 of the Government’s Decree No. 82/2023/ND-CP dated November 28, 2023 providing amendments to the Government’s Decree No. 120/2016/ND-CP dated August 23, 2016 elaborating the Law on fees and charges, which comes into force from January 12, 2024.

[14] This clause is amended according to Clause 5 Article 1 of the Government’s Decree No. 82/2023/ND-CP dated November 28, 2023 providing amendments to the Government’s Decree No. 120/2016/ND-CP dated August 23, 2016 elaborating the Law on fees and charges, which comes into force from January 12, 2024.

[15] This Article is abrogated according to Article 2 of the Government’s Decree No. 82/2023/ND-CP dated November 28, 2023 providing amendments to the Government’s Decree No. 120/2016/ND-CP dated August 23, 2016 elaborating the Law on fees and charges, which comes into force from January 12, 2024.

[16] The effect of the Decree No. 82/2023/ND-CP is as follows:

Article 3. Effect

1. This Decree comes into force from January 12, 2024.

2. In case any legislative documents referred to in this Decree are amended, supplemented or superseded, the new ones shall apply.

3. Ministers, heads of ministerial agencies, heads of Governmental agencies, and Chairpersons of People’s Committees of provinces or central-affiliated cities are responsible for the implementation of this Decree.

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Văn bản hợp nhất 11/VBHN-BTC ngày 04/04/2024 hợp nhất Nghị định hướng dẫn Luật Phí và lệ phí do Bộ Tài chính ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


1.635

DMCA.com Protection Status
IP: 3.138.60.175
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!