|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Văn bản hợp nhất 02/VBHN-BTC năm 2013 hợp nhất Thông tư thu nộp quản lý giao thông đường bộ
Số hiệu:
|
02/VBHN-BTC
|
|
Loại văn bản:
|
Văn bản hợp nhất
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Tài chính
|
|
Người ký:
|
Vũ Thị Mai
|
Ngày ban hành:
|
09/10/2013
|
|
Ngày hợp nhất:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 02/VBHN-BTC
|
Hà Nội, ngày 09
tháng 10 năm 2013
|
THÔNG TƯ[1]
HƯỚNG
DẪN CHẾ ĐỘ THU, NỘP VÀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG PHÍ, LỆ PHÍ TRONG LĨNH VỰC GIAO THÔNG
ĐƯỜNG BỘ
Thông tư số 76/2004/TT-BTC ngày 29 tháng 7 năm 2004
của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thu, nộp và quản lý, sử dụng phí, lệ phí
trong lĩnh vực giao thông đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 24 tháng 8 năm 2004,
được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 73/2012/TT-BTC ngày 14 tháng 5 năm 2012
của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 76/2004/TT-BTC ngày 29 tháng 7
năm 2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thu, nộp và quản lý, sử dụng phí, lệ
phí trong lĩnh vực giao thông đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm
2012.
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 29 tháng 6
năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 14/2003/NĐ-CP ngày
19/02/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Giao
thông đường bộ;
Căn cứ Nghị định số 101/2001/NĐ-CP ngày
31/12/2001 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hải
quan về thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thu, nộp và quản lý, sử dụng phí, lệ phí trong
lĩnh vực giao thông
đường bộ, như
sau[2]:
I. PHẠM VI ÁP DỤNG
1. Các
khoản phí, lệ phí quy định
tại
Thông tư này bao gồm:
a) Phí thẩm định thiết kế cải tạo, đóng mới, lắp
ráp xe; kiểm nghiệm phương tiện đã cải tạo, đóng mới, lắp ráp;
b) Lệ phí đăng ký, cấp biển phương tiện thi công
(xe máy chuyên dùng);
c) Lệ phí quản lý phương tiện giao thông trong trường
hợp đặc biệt theo quy định của pháp luật về giao thông đường bộ;
d) Lệ phí cấp bằng, chứng chỉ được hoạt động trên
các loại phương tiện giao thông đường bộ.
2. Đối tượng nộp phí,
lệ phí:
Các tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân
nước ngoài (trừ những trường hợp không phải nộp lệ phí nêu tại điểm 3, mục này)
phải nộp phí, lệ phí theo quy định tại Thông tư này khi được cơ quan quản lý
nhà nước về giao thông đường bộ phục vụ các công việc sau đây:
a) Duyệt thiết kế cải tạo, đóng mới, lắp ráp phương
tiện; kiểm nghiệm phương tiện đã hoàn thành việc cải tạo, đóng mới, lắp ráp;
b) Cấp giấy đăng ký và biển số phương tiện thi công
(xe máy chuyên dùng);
c) Cấp các loại giấy phép lưu hành phương tiện giao
thông trong những trường hợp đặc biệt theo quy định của pháp luật về giao thông
đường bộ, giấy đăng ký lưu hành phương tiện vận tải tạm nhập, tái xuất, vận tải
liên vận;
d) Cấp bằng, chứng chỉ được hoạt động trên các loại
phương tiện giao thông theo quy định của pháp luật về giao thông đường bộ.
3. Không thu các khoản lệ phí (quy định tại tiết b, c và d điểm 1 mục này)
đối
với các trường hợp sau:
a) Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ
quan đại diện của tổ chức quốc tế thuộc hệ thống liên hợp quốc;
b) Viên chức ngoại giao, viên chức lãnh sự, nhân
viên hành chính kỹ thuật của cơ quan đại diện ngoại giao và cơ quan lãnh sự nước
ngoài, thành viên các tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liên hợp quốc và thành
viên của gia đình họ không phải là công dân Việt Nam hoặc không thường trú tại
Việt nam được Bộ Ngoại giao Việt Nam hoặc cơ quan ngoại vụ địa phương được Bộ
Ngoại giao ủy quyền cấp chứng minh thư ngoại giao hoặc chứng minh thư công vụ.
Trường hợp này, người đăng ký phải xuất trình với cơ quan đăng ký chứng minh
thư ngoại giao (màu đỏ) hoặc chứng minh thư công vụ (màu vàng) theo quy định của
Bộ Ngoại giao;
c) Tổ chức, cá nhân nước ngoài khác (cơ quan đại diện
của tổ chức quốc tế liên chính phủ ngoài hệ thống liên hợp quốc, cơ quan đại diện
của tổ chức phi chính phủ, các đoàn của tổ chức quốc tế, thành viên của cơ quan
và tổ chức khác...) không thuộc đối tượng nêu tại tiết a, b trên đây, nhưng được
miễn nộp hoặc không phải nộp lệ phí theo điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc
gia nhập. Trường hợp này tổ chức, cá nhân phải cung cấp cho cơ quan đăng ký:
- Đơn đề nghị miễn nộp lệ phí, có ký tên, ghi rõ họ
tên và đóng dấu (nếu là tổ chức).
- Bản sao hiệp định hoặc thỏa thuận giữa Chính phủ
Việt Nam với Chính phủ nước ngoài bằng tiếng Việt Nam (có xác nhận của Công chứng
nhà nước hoặc ký tên, ghi rõ họ tên và đóng dấu xác nhận của chủ chương trình,
dự án).
II. MỨC THU, CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ
DỤNG PHÍ, LỆ PHÍ
1. Mức thu:
Mức thu phí, lệ phí trong lĩnh vực giao thông quy định
như sau:
STT
|
Tên phí, lệ phí
|
Đơn vị tính
|
Mức thu (đồng)
|
1
|
Phí thẩm định thiết kế cải tạo, đóng mới, lắp
ráp xe; kiểm nghiệm phương tiện đã cải tạo, đóng mới, lắp ráp
|
a
|
Thẩm định thiết kế cải tạo, đóng mới, lắp ráp xe
|
Lần/mẫu
|
200.000
|
b
|
Kiểm nghiệm phương tiện đã cải tạo, đóng mới, lắp
ráp
|
Lần/mẫu
|
200.000
|
2
|
Lệ phí đăng ký, cấp biển
phương tiện
thi công (xe máy
chuyên dùng)[3]
|
|
|
a
|
Cấp mới kèm theo biển số
|
Lần/phương tiện
|
200.000
|
b
|
Cấp lại hoặc đổi giấy đăng ký kèm theo biển số
|
Lần/phương tiện
|
200.000
|
c
|
Cấp lại hoặc đổi giấy đăng ký không kèm theo
biển số
|
Lần/phương tiện
|
50.000
|
d
|
Cấp giấy đăng ký kèm theo biển số tạm thời
|
Lần/phương tiện 70.000
|
|
đ
|
Đóng lại số khung, số máy
|
Lần/phương tiện
|
50.000
|
3
|
Lệ phí quản lý phương tiện giao thông
|
|
|
a
|
Giấy phép lưu hành đặc biệt
|
Lần/phương tiện
|
30.000
|
b
|
Giấy phép sử dụng ô tô tập lái
|
Lần/phương tiện (tối
thiểu 6 tháng)
|
30.000
|
c
|
Giấy đăng ký lưu hành phương tiện vận tải tạm nhập,
tái xuất
|
Lần/phương tiện
|
50.000
|
d
|
Giấy phép vận tải liên vận
|
Lần/phương tiện
|
50.000
|
4
|
Lệ phí cấp bằng, chứng chỉ được
hoạt động trên các
loại phương tiện[4]
|
|
|
a
|
Cấp mới giấy phép lái xe cơ giới
|
Lần
|
30.000
|
b
|
Cấp lại giấy phép lái xe cơ giới
|
Lần
|
30.000
|
c
|
Cấp giấy phép lái xe cơ giới công nghệ mới (*)
(bao gồm cả cấp mới và cấp lại)
|
Lần
|
135.000
|
(*) Ghi chú: Cấp giấy
phép lái xe công nghệ mới là giấy phép lái xe quy định tại
Thông tư số 35/2010/TT-BGTVT ngày 15/11/2010 sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết
định số
02/2008/QĐ-BGTVT ngày
31/01/2008 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải phê duyệt mẫu giấy
phép
lái xe cơ giới đường bộ.
Mức thu phí, lệ phí quy định tại
mục này đã bao gồm tất cả các chi phí liên quan như: chi phí về tờ khai đăng
ký, giấy chứng nhận, ép plastic giấy chứng nhận,... Các tổ chức, cá nhân nếu đã
nộp đủ số tiền phí, lệ phí theo mức thu quy định tại mục này thì không phải nộp thêm bất cứ khoản thu nào khác. Nghiêm cấm
các cơ quan quản lý nhà nước về giao thông đường bộ thu phí,
lệ
phí trái với mức
thu quy định tại Thông
tư này.
2. Chế độ thu, nộp, quản
lý
và sử dụng phí,
lệ phí[5]:
2.1. Cơ quan quản lý nhà nước về giao thông đường bộ thực hiện các công việc nêu tại mục I Thông
tư này có nhiệm vụ tổ chức thu, nộp, quản lý, sử dụng và công
khai chế độ thu phí, lệ phí theo quy định tại Thông
tư này và các quy định khác của pháp luật (dưới đây gọi chung là cơ quan thu).
2.2. Tổ chức, cá nhân phải nộp toàn bộ số tiền phí, lệ phí theo mức thu quy
định ngay khi kê khai và nộp hồ sơ đề nghị với cơ quan
thực hiện các công việc
thuộc danh mục
các loại phí, lệ phí được
quy định tại Thông
tư này.
2.3. Phí, lệ phí trong lĩnh vực giao thông đường bộ quy định tại Thông tư này là khoản thu thuộc ngân sách nhà nước.
a) Cơ quan thu được
trích 65% (sáu mươi lăm phần trăm) trên tổng số tiền thu về phí, lệ phí để trang trải chi phí cho việc thu phí, lệ phí (bao gồm cả chi phí thiết bị hệ thống máy chủ và lưu trữ dữ liệu quản lý giấy phép lái xe, chi phí nối mạng tại các Sở Giao thông vận tải các tỉnh, thành phố trên toàn quốc và Tổng cục đường bộ Việt Nam) theo quy định. Riêng đối với khoản thu từ
lệ
phí đăng ký, cấp
biển phương tiện thi công được trích trên số tiền lệ
phí thu được sau khi trừ tiền mua biển số theo giá quy định của Bộ Tài chính trong từng thời điểm.
b) Số tiền còn lại (35%), cơ
quan thu thực hiện nộp vào ngân sách nhà nước theo chương, loại, khoản, mục của
Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành.
2.4. Các nội dung khác liên
quan đến việc thu, nộp, quản lý, sử dụng, chứng từ thu, công khai chế độ thu
phí sử dụng đường bộ không đề cập tại Thông tư này được thực hiện theo Thông tư
số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định
pháp luật về phí và lệ phí; Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 sửa đổi,
bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 và Thông tư số 28/2011/TT-BTC
ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản
lý thuế, hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 và Nghị định
số 106/2010/NĐ-CP ngày 28/10/2010 của Chính phủ.
III. TỔ
CHỨC THỰC HIỆN[6]:
Thông tư này có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo[7]. Thông
tư này thay thế Thông tư số 77/TC-TCT ngày 29/11/1996 của Bộ Tài chính hướng dẫn
chế độ thu, nộp và quản lý lệ phí quản lý nhà nước về trật tự an toàn giao
thông đường bộ và trật tự an toàn giao thông đô thị. Khoản thu lệ phí cấp giấy
đăng ký và biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ tiếp tục thực hiện
theo quy định tại Thông tư số 34/2003/TT-BTC ngày 16/4/2003 của Bộ Tài chính
quy định chế độ chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng lệ phí lệ phí cấp giấy đăng
ký và biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ. Khoản thu phí sát hạch đủ
điều kiện cấp văn bằng, chứng chỉ, giấy phép lái xe cơ giới đường bộ tiếp tục
thực hiện theo quy định tại Thông tư số 24/2004/TT-BTC ngày 26/3/2004 của Bộ
Tài chính quy định chế độ thu và quản lý sử dụng phí sát hạch lái xe cơ giới đường
bộ; trường hợp địa phương chưa có trung tâm sát hạch lái xe theo quy định tại
Quyết định số 4392/2001/BGTVT ngày 20/12/2001 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
về tiêu chuẩn Trung tâm sát hạch lái xe cơ giới đường bộ mà vẫn phải tổ chức
sát hạch tại các trung tâm, bãi sát hạch cũ thì được tiếp tục áp dụng mức thu lệ
phí thi và cấp giấy phép lái xe quy định tại điểm 1 và điểm 2, mục II của Biểu
mức thu quy định tại Thông tư số 77/TC-TCT ngày 29/11/1996 của Bộ Tài chính cho
đến hết ngày 31/12/2005.
Mọi quy định trước đây về phí,
lệ phí trong lĩnh vực giao thông đường bộ trái với Thông tư này đều hết hiệu lực
thi hành.
Trong quá trình thực hiện nếu
có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài
chính để nghiên cứu, hướng dẫn sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Vũ Thị Mai
|
[1] Văn bản này
được hợp nhất từ 02 Thông tư sau:
- Thông tư số 76/2004/TT-BTC ngày 29 tháng 7 năm
2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thu, nộp và quản lý, sử dụng phí, lệ phí
trong lĩnh vực giao thông đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 24 tháng 8 năm 2004;
- Thông tư số 73/2012/TT-BTC ngày 14 tháng 5 năm
2012 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 76/2004/TT-BTC ngày 29 tháng
7 năm 2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thu, nộp và quản lý, sử dụng phí,
lệ phí trong lĩnh vực giao thông đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7
năm 2012.
Nội dung tại Văn bản hợp nhất này không làm thay
đổi nội dung và hiệu lực của 02 Thông tư trên.
[2] Thông tư số
73/2012/TT-BTC ngày 14 tháng 5 năm 2012 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông
tư số 76/2004/TT-BTC ngày 29 tháng 7 năm 2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ
thu, nộp và quản lý, sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực giao thông đường bộ có
căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Giao thông đường bộ;
Căn cứ Pháp lệnh phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày
03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí và Nghị
định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008
của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
Tài chính;
Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số
76/2004/TT-BTC ngày 29 tháng 7 năm 2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thu,
nộp và quản lý, sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực giao thông đường bộ (sau đây
gọi là Thông tư số 76/2004/TT-BTC), như sau:”
[3] Mục này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Thông tư số 73/2012/TT-BTC
ngày 14 tháng 5 năm 2012 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số
76/2004/TT-BTC ngày 29 tháng 7 năm 2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thu,
nộp và quản lý, sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực giao thông đường bộ, có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2012.
[4] Mục này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Thông tư số 73/2012/TT-BTC
ngày 14 tháng 5 năm 2012 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số
76/2004/TT-BTC ngày 29 tháng 7 năm 2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thu,
nộp và quản lý, sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực giao thông đường bộ, có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2012.
[5] Điểm này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Thông tư số 73/2012/TT-BTC ngày 14
tháng 5 năm 2012 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 76/2004/TT-BTC
ngày 29 tháng 7 năm 2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thu, nộp và quản lý,
sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực giao thông đường bộ, có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2012.
[6]
Điều 2 Thông
tư số 73/2012/TT-BTC ngày 14 tháng 5 năm 2012 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung
Thông tư số 76/2004/TT-BTC ngày 29 tháng 7 năm 2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế
độ thu, nộp và quản lý, sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực giao thông đường bộ,
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2012 quy định như sau:
“Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2012.
2. Các nội dung khác vẫn tiếp tục thực hiện theo quy định tại Thông tư số 76/2004/ TT-BTC ngày 29 tháng 7 năm 2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thu, nộp và
quản lý, sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực giao thông đường bộ.
3. Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức,
cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn bổ sung./.”
[7] Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 24 tháng 8 năm 2004.
Văn bản hợp nhất 02/VBHN-BTC năm 2013 hợp nhất Thông tư hướng dẫn chế độ thu, nộp và quản lý, sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực giao thông đường bộ do Bộ Tài chính ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Văn bản hợp nhất 02/VBHN-BTC ngày 09/10/2013 hợp nhất Thông tư hướng dẫn chế độ thu, nộp và quản lý, sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực giao thông đường bộ do Bộ Tài chính ban hành
4.612
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|