BỘ
TÀI CHÍNH-BỘ QUỐC PHÒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
122/2008/TTLT-BTC-BQP
|
Hà
Nội, ngày 16 tháng 12 năm 2008
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ THU NỘP THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN ĐỐI VỚI CÁC ĐỐI
TƯỢNG HƯỞNG LƯƠNG THUỘC BỘ QUỐC PHÒNG
Căn cứ Luật thuế Thu nhập cá
nhân số 04/2007/QH XII ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Nghị định số 100/2008/NĐ-CP ngày 08 tháng 09 năm 2008 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật thuế Thu nhập cá nhân;
Căn cứ Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về
chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;
Căn cứ Nghị định số 104/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng 9 năm 2008 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Quốc phòng;
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính,
Để phù hợp với đặc thù hoạt động của các đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng, liên Bộ
Tài chính và Quốc phòng hướng dẫn việc thu nộp thuế Thu nhập cá nhân trong Quân
đội cụ thể như sau:
I. ĐỐI TƯỢNG
VÀ PHẠM VI ÁP DỤNG
1. Thông tư này hướng dẫn việc
thu và nộp thuế Thu nhập cá nhân đối với các đối tượng hưởng lương là sỹ quan,
quân nhân chuyên nghiệp, công nhân viên chức quốc phòng, lao động hợp đồng (sau
đây gọi tắt là đối tượng hưởng lương) trong các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc
phòng có thu nhập từ tiền lương, tiền công và các khoản thu nhập có tính chất
tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền nhận được
từ các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng (sau đây gọi tắt là đơn vị chi trả
thu nhập).
2. Thông tư này không áp dụng đối
với các đối tượng quy định tại khoản 1 Mục này có các khoản thu nhập chịu thuế
khác (ngoài thu nhập từ tiền lương, tiền công). Việc kê khai, nộp thuế đối với
các khoản thu nhập chịu thuế khác thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số
84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật thuế Thu
nhập cá nhân và Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế
Thu nhập cá nhân (sau đây gọi tắt là Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008
của Bộ Tài chính).
II. THU NHẬP
CHỊU THUẾ VÀ KHÔNG CHỊU THUẾ TỪ TIỀN LƯƠNG, TIỀN CÔNG
1. Thu nhập chịu thuế từ tiền
lương, tiền công là khoản thu nhập mà đối tượng hưởng lương nhận được từ đơn vị
chi trả thu nhập dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền bao gồm:
1.1. Tiền lương, tiền công và
các khoản có tính chất tiền lương, tiền công ghi trong quyết định tuyển dụng,
quyết định nâng lương, nâng ngạch, chuyển ngạch; phong, thăng quân hàm hoặc
trong hợp đồng lao động;
1.2. Các khoản phụ cấp, trợ cấp
và sinh hoạt phí mà đối tượng hưởng lương nhận được, trừ các khoản phụ cấp, trợ
cấp theo quy định tại khoản 2 Mục này;
1.3. Các khoản tiền thù lao, tiền
thưởng và các khoản lợi ích khác bằng tiền hoặc không bằng tiền, bao gồm:
a) Tiền tham gia các đề tài khoa
học, kỹ thuật; tiền tham gia các dự án, đề án; tiền nhuận bút do viết sách,
báo, dịch tài liệu; tiền tham gia các hoạt động giảng dạy, biểu diễn văn nghệ,
thể dục thể thao, các dịch vụ quảng cáo và từ các dịch vụ khác;
b) Các khoản thưởng bằng tiền hoặc
không bằng tiền trừ các khoản thưởng sau đây:
- Tiền thưởng kèm theo các danh
hiệu được nhà nước phong tặng bao gồm cả tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi
đua, các hình thức khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua khen thưởng,
cụ thể:
+ Tiền thưởng kèm theo các danh
hiệu thi đua gồm: Chiến sỹ thi đua toàn quốc; Chiến sỹ thi đua cấp Bộ, ngành,
đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chiến sỹ thi đua cơ
sở, Lao động tiên tiến, Chiến sỹ tiên tiến;
+ Tiền thưởng kèm theo các hình
thức khen thưởng gồm: Huân chương, Huy chương các loại;
+ Tiền thưởng kèm theo các danh
hiệu vinh dự Nhà nước như danh hiệu Bà mẹ Việt Nam anh hùng, danh hiệu Anh hùng
lực lượng vũ trang nhân dân, danh hiệu Anh hùng, danh hiệu Nhà giáo, Thầy thuốc,
Nghệ sĩ Nhân dân, …;
+ Tiền thưởng kèm theo giải thưởng
Hồ Chí Minh, giải thưởng Nhà nước;
+ Tiền thưởng kèm theo Kỷ niệm chương,
Huy hiệu;
+ Tiền thưởng kèm theo Bằng, Giấy
khen;
- Tiền thưởng kèm theo các giải
thưởng quốc gia, giải thưởng quốc tế được nhà nước Việt Nam thừa nhận;
- Tiền thưởng về cải tiến kỹ thuật,
sáng chế, phát minh được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận;
- Tiền thưởng về phát hiện, khai
báo hành vi vi phạm pháp luật với cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c) Các khoản lợi ích khác mà đối
tượng hưởng lương nhận được từ đơn vị chi trả thu nhập.
2. Các khoản phụ cấp, trợ cấp
không tính vào thu nhập chịu thuế bao gồm:
2.1. Trợ cấp, phụ cấp ưu đãi
hàng tháng và trợ cấp một lần, bao gồm:
a) Phụ cấp, trợ cấp cho thương
binh, bệnh binh; thân nhân liệt sĩ; phụ cấp, trợ cấp cho cán bộ hoạt động cách
mạng; phụ cấp, trợ cấp cho các anh hùng lực lượng vũ trang, anh hùng lao động
và các đối tượng được hưởng phụ cấp, trợ cấp theo Pháp lệnh ưu đãi đối với người
có công;
b) Trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ
cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
c) Trợ cấp một lần khi sinh con,
nhận con nuôi;
d) Trợ cấp một lần do suy giảm
khả năng lao động;
đ) Trợ cấp một lần khi nghỉ hưu;
e) Trợ cấp tuất một lần, trợ cấp
tuất hàng tháng;
g) Các khoản trợ cấp thôi việc,
trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thất nghiệp, trợ cấp BHXH một lần đối với người
không đủ điều kiện hưởng lương hưu;
h) Trợ cấp để giải quyết tệ nạn
xã hội theo quy định của pháp luật;
i) Trợ cấp phục viên một lần, trợ
cấp xuất ngũ, trợ cấp tạo việc làm; trợ cấp một lần khi sỹ quan, quân nhân
chuyên nghiệp thôi phục vụ tại ngũ;
k) Các khoản trợ cấp khác do Bảo
hiểm xã hội chi trả;
2.2. Phụ cấp độc hại, nguy hiểm
đối với những ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy
hiểm;
2.3. Phụ cấp thu hút đối với
vùng kinh tế mới, cơ sở kinh tế và đảo xa đất liền có điều kiện sinh hoạt đặc
biệt khó khăn;
2.4. Phụ cấp khu vực theo quy định
của pháp luật đối với người làm việc ở vùng xa xôi, hẻo lánh và khí hậu xấu;
2.5. Phụ cấp Quốc phòng – An
ninh, bao gồm:
a) Phụ cấp đặc biệt;
b) Phụ cấp thâm niên đối với sỹ quan,
quân nhân chuyên nghiệp;
c) Phụ cấp phục vụ Quốc phòng –
An ninh đối với công nhân viên chức quốc phòng;
d) Phụ cấp đặc thù quân sự gồm:
- Chế độ, chính sách đối với Bộ
đội Biên phòng;
- Chế độ, chính sách đối với lực
lượng trực tiếp tham gia các đội công tác tăng cường cơ sở địa bàn Tây Nguyên,
Tây Nam Bộ, Tây Bắc và các tỉnh biên giới Việt – Lào;
- Chế độ, chính sách đối với cán
bộ, chiến sĩ phục vụ Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh;
- Chế độ, chính sách đối với bộ
đội tàu ngầm P thuộc quân chủng Hải quân;
- Phụ cấp đi biển của quân chủng
Hải quân;
- Phụ cấp đối với lực lượng biên
chế trên tàu Hải quân;
- Chế độ đặc thù đối với phi
công quân sự, thành viên tổ bay và các đối tượng trực tiếp phục vụ bay tại các
sân bay quân sự thuộc Bộ Quốc phòng;
- Chế độ phụ cấp quản lý trại
giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ thuộc Bộ Quốc phòng;
- Chế độ phụ cấp đặc thù đối với
một số chức danh tư pháp và thanh tra trong Quân đội;
- Chế độ, chính sách đối với lực
lượng chống khủng bố chuyên trách thuộc Bộ Quốc phòng;
- Chế độ, chính sách đối với
quân nhân, công nhân viên Quốc phòng làm nhiệm vụ báo vụ trong quân đội;
- Chế độ, chính sách đối với lực
lượng Cảnh sát biển;
- Chế độ, chính sách đối với lực
lượng làm nhiệm vụ C;
- Các khoản phụ cấp đặc thù quân
sự khác theo quy định của pháp luật.
III. CĂN CỨ
TÍNH THUẾ
1. Căn cứ tính thuế đối với thu
nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập tính thuế và thuế suất.
2. Thu nhập tính thuế được xác định
bằng thu nhập chịu thuế, trừ các khoản sau:
a) Các khoản đóng góp bảo hiểm bắt
buộc như:
- Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế;
- Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp
đối với một số ngành, nghề phải tham gia bảo hiểm bắt buộc và các khoản bảo hiểm
bắt buộc khác theo quy định của pháp luật;
b) Các khoản giảm trừ gia cảnh;
c) Các khoản đóng góp vào quỹ từ
thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học.
IV. GIẢM THUẾ
1. Đối tượng nộp thuế gặp khó
khăn do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo ảnh hưởng đến khả năng nộp
thuế thì được xét giảm thuế tương ứng với mức độ thiệt hại nhưng không vượt quá
số thuế phải nộp.
2. Căn cứ để xác định mức độ thiệt
hại được giảm thuế là tổng chi phí thực tế để khắc phục thiệt hại trừ đi các khoản
bồi thường nhận được từ cơ quan bảo hiểm (nếu có), hoặc từ tổ chức, cá nhân gây
ra tai nạn (nếu có).
3. Số thuế giảm được xác định
như sau:
3.1. Trường hợp số thuế phải nộp
trong năm tính thuế lớn hơn mức độ thiệt hại thì số thuế giảm sẽ bằng mức độ
thiệt hại;
3.2. Trường hợp số thuế phải nộp
trong năm tính thuế nhỏ hơn mức độ thiệt hại thì số thuế giảm sẽ bằng số thuế
phải nộp;
3.3. Việc xét giảm thuế được thực
hiện theo năm dương lịch. Đối tượng nộp thuế gặp khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn,
tai nạn, bệnh hiểm nghèo trong năm nào thì được xét giảm số thuế phải nộp của
năm đó.
4. Hồ sơ, thủ tục xét giảm thuế
Đối tượng nộp thuế gặp khó khăn
được xét giảm thuế phải gửi cho cơ quan, đơn vị chi trả thu nhập hồ sơ giảm thuế
cụ thể như sau:
4.1. Đối với đối tượng nộp thuế
gặp khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn
- Văn bản đề nghị giảm thuế có
xác nhận của thủ trưởng đơn vị cấp Trung đoàn trở lên;
4.2. Đối với đối tượng nộp thuế
gặp khó khăn do bị tai nạn
- Văn bản hoặc biên bản xác nhận
tai nạn có xác nhận của cơ quan công an hoặc xác nhận mức độ thương tật của cơ
quan y tế;
- Giấy tờ xác định việc bồi thường
của cơ quan bảo hiểm hoặc thỏa thuận bồi thường của người gây tai nạn (nếu có);
- Các chứng từ chi liên quan trực
tiếp đến việc khắc phục tai nạn;
4.3. Đối với đối tượng nộp thuế
mắc bệnh hiểm nghèo
- Bản sao hồ sơ bệnh án hoặc sổ
khám bệnh;
- Các chứng từ chứng minh chi
phí khám chữa bệnh do cơ quan y tế cấp; hoặc hóa đơn mua thuốc chữa bệnh kèm
theo đơn thuốc của bác sỹ.
5. Thẩm quyền ban hành quyết định
giảm thuế
Thủ trưởng cấp trung đoàn và
tương đương trở lên quyết định giảm thuế cho đối tượng được giảm thuế nhưng
không vượt quá số thuế phải nộp trong năm và chịu trách nhiệm với quyết định của
mình.
V. ĐĂNG KÝ
THUẾ, KHẤU TRỪ THUẾ, KHAI THUẾ, NỘP THUẾ, QUYẾT TOÁN THUẾ
Việc đăng ký, khấu trừ thuế,
khai thuế, nộp thuế và quyết toán thuế Thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền
lương, tiền công của các đối tượng nộp thuế thuộc Bộ Quốc phòng áp dụng đối với
từng trường hợp cụ thể như sau:
1. Đối với đối tượng hưởng lương
trong các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng
1.1. Đăng ký thuế
Đối tượng nộp thuế trong các cơ quan,
đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng không phải đăng ký thuế;
1.2. Khai thuế
- Đầu năm, từng đối tượng hưởng
lương kê khai, đăng ký số người phụ thuộc được tính giảm trừ gia cảnh và nộp Tờ
khai đăng ký cho đơn vị trực tiếp quản lý và chi trả thu nhập để đơn vị chi trả
thu nhập làm căn cứ tính giảm trừ người phụ thuộc. Trong năm nếu có sự thay đổi
về người phụ thuộc thì phải khai báo lại;
- Trường hợp đối tượng hưởng
lương có chung người phụ thuộc với đối tượng nộp thuế khác như vợ hoặc chồng,
anh, chị, em ruột … thì phải thỏa thuận để khai người phụ thuộc theo nguyên tắc
mỗi người phụ thuộc được tính giảm trừ gia cảnh chỉ được tính một lần vào một đối
tượng nộp thuế trong năm tính thuế; nếu đối tượng hưởng lương và các đối tượng
nộp thuế khác có chung người phụ thuộc phải nuôi dưỡng đều khai giảm trừ gia cảnh
thì sẽ bị xử phạt vi phạm theo quy định của Luật Quản lý thuế;
- Đối tượng hưởng lương chỉ phải
nộp Tờ khai đăng ký người phụ thuộc, có xác nhận của cơ quan quản lý cán bộ,
quân lực và thủ trưởng đơn vị mà không phải nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc,
đồng thời chịu trách nhiệm về tính trung thực khi kê khai giảm trừ;
1.3. Khấu trừ thuế
- Việc khấu trừ thuế đối với thu
nhập từ tiền lương, tiền công được thực hiện hàng tháng; các cơ quan, đơn vị hưởng
lương từ ngân sách trực tiếp chi trả thu nhập có trách nhiệm khấu trừ thuế thu
nhập cá nhân và nộp về đơn vị cấp trên;
- Căn cứ vào thu nhập tính thuế
từ tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công của đối
tượng hưởng lương; đơn vị chi trả thu nhập thực hiện tạm tính số thuế phải nộp
theo biểu thuế lũy tiến từng phần của đối tượng nộp thuế để nộp lên cấp trên;
- Trường hợp cơ quan, đơn vị có
phát sinh việc chi trả thu nhập cho các cá nhân bên ngoài cơ quan đơn vị mình thì
phải có nghĩa vụ khấu trừ thuế tại nguồn cụ thể như sau:
+ Khấu trừ 10% trên thu nhập đối
với đối tượng hưởng lương quy định tại khoản 1 mục I Thông tư này;
+ Các đối tượng khác thực hiện
theo hướng dẫn tại Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài chính;
1.4. Nộp thuế
- Hàng tháng, đơn vị chi trả thu
nhập phải nộp số thuế đã khấu trừ lên cơ quan tài chính cấp trên đến tài khoản
của Cục Tài chính/Bộ Quốc phòng mở tại Kho bạc Nhà nước Trung ương;
- Hàng quý, chậm nhất ngày 30 của
tháng đầu quý tiếp theo Cục Tài chính/Bộ Quốc phòng chuyển số thuế Thu nhập cá
nhân của các đơn vị chi trả thu nhập đã nộp về vào Ngân sách Nhà nước;
- Hết năm, chậm nhất là ngày 30
tháng 6 của năm tiếp theo, trên cơ sở quyết toán của các đơn vị chi trả thu nhập,
Cục Tài chính/Bộ Quốc phòng có trách nhiệm xác định tổng số thuế Thu nhập cá
nhân phải nộp, số đã nộp và nộp hết số còn phải nộp vào Ngân sách Trung ương;
1.5. Quyết toán thuế
- Đối tượng nộp thuế không phải
lập Hồ sơ quyết toán thuế;
- Các đơn vị chi trả thu nhập thực
hiện quyết toán thuế thay cho từng cá nhân và báo cáo quyết toán chung với quyết
toán ngân sách hàng năm với cơ quan cấp trên;
- Cuối kỳ khi quyết toán thuế
Thu nhập cá nhân đối với từng trường hợp cụ thể, nếu cá nhân có số thuế đã khấu
trừ trong năm lớn hơn số thuế phải nộp thì đơn vị chi trả bù trừ số chênh lệch
vào số thuế phát sinh của cá nhân đó ở kỳ tiếp theo, Nếu đối tượng nộp thuế có
yêu cầu hoàn lại số thuế đã tạm nộp quá thì đơn vị chi trả phải hoàn trả cho cá
nhân đó. Đối tượng nộp thuế phải làm đơn đề nghị hoàn thuế gửi cho cơ quan, đơn
vị chi trả thu nhập để làm căn cứ hoàn thuế; đơn vị chi trả lấy số thuế Thu nhập
cá nhân đã khấu trừ chung trong tháng để hoàn trả, số còn lại nộp lên cấp trên;
- Hồ sơ quyết toán thuế Thu nhập
cá nhân đơn vị chi trả thu nhập nộp cho cơ quan tài chính cấp trên.
2. Đối với các doanh nghiệp thuộc
Bộ Quốc phòng:
2.1. Thực hiện khai thuế, khấu
trừ thuế, nộp thuế, quyết toán thuế Thu nhập cá nhân theo hướng dẫn tại Thông
tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài chính;
2.2. Sỹ quan, quân nhân chuyên
nghiệp, công nhân viên chức và lao động hợp đồng làm việc trong các doanh nghiệp
thuộc Bộ Quốc phòng phải thực hiện đăng ký thuế, kê khai giảm trừ gia cảnh, quyết
toán thuế, hoàn thuế như đối với các cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền
công làm việc trong các cơ quan hành chính sự nghiệp, đoàn thể, các cơ sở kinh
doanh khác theo hướng dẫn tại Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ
Tài chính;
2.3. Việc xác định thu nhập chịu
thuế từ tiền lương, tiền công của sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân
viên chức và lao động hợp đồng làm việc trong các doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc
phòng thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 2 mục II phần A Thông
tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài chính. Riêng phụ cấp Quốc
phòng – An ninh được trừ vào thu nhập chịu thuế và thực hiện thống nhất theo điểm
2.5 khoản 2 mục II Thông tư này.
VI. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 01/01/2009. Các nội dung khác liên quan đến thu nhập từ tiền
lương, tiền công không nêu trong Thông tư này thì được thực hiện theo Thông tư
84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài chính.
2. Trách nhiệm tổ chức thực hiện:
2.1. Cục Tài chính/Bộ Quốc phòng
chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Thông tư này;
2.2. Chỉ huy các cơ quan, đơn vị
và cá nhân có thu nhập chịu thuế chịu trách nhiệm chấp hành và thực hiện Thông
tư này.
Trong quá trình thực hiện nếu có
khó khăn, vướng mắc, các đơn vị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính và Bộ Quốc
phòng để nghiên cứu, giải quyết.
KT.
BỘ TRƯỞNG BỘ QUỐC PHÒNG
THỨ TRƯỞNG
THƯỢNG TƯỚNG
Nguyễn Văn Được
|
KT.
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
|
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước, VPQH;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- HĐND, UBND, Sở TC, Cục thuế các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Các đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính;
- Lưu: VT Bộ Tài chính, Quốc phòng (05 bản)
|
|