BỘ
TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/2021/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày tháng năm 2021
|
DỰ THẢO
Lần 1 ngày 12.3.2021
|
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN THUẾ VÀ QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HỘ
KINH DOANH, CÁ NHÂN KINH DOANH
Căn cứ Luật
Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 ngày 21 tháng 11 năm 2007; và Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân số 26/2012/QH13 ngày 22
tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Luật
Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006; và Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13 ngày 20 tháng 11 năm
2012;[1]
Căn cứ Luật
thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008 đã được sửa đổi,
bổ sung một số điều theo Luật thuế giá trị gia tăng số 31/2013/QH13 ngày 19
tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế số 71/2014/QH13 ngày 26 tháng 11
năm 2014;
Căn
cứ Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13 tháng 06 năm 2019;
Căn cứ Nghị định
số 65/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân;[2]
Căn cứ Nghị định
số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Quản lý thuế;[3]
Căn
cứ Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế; [4]
Căn cứ Nghị định
số 209/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng;
Căn
cứ Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Nghị định
số 215/2013/NĐ-CP
ngày 23 tháng 12 năm 2013 87/2017/NĐ-CP
ngày 26 tháng 7 năm 2017 của
Chính phủ quy định về chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Bộ
Tài chính;
Theo đề nghị
của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế;
Bộ trưởng Bộ
Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung một số nội dung như sau:
Chương
I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng
dẫn về thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân và quản lý thuế đối với cá
nhân, nhóm cá nhân, hộ kinh doanh
gia đình là cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hộ kinh doanh, cá
nhân kinh doanh tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa khẩu
trên lãnh thổ Việt Nam; cá nhân có tài sản cho thuê tại lãnh thổ Việt
Nam; cá nhân chuyển nhượng tên miền internet quốc gia Việt Nam “.vn”[5].
Điều
2. Đối tượng áp dụng
1. Người nộp thuế
theo hướng dẫn tại Thông tư này bao gồm cá nhân, nhóm cá nhân và hộ
kinh doanh hộ gia đình có hoạt động sản
xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc tất cả các lĩnh vực, ngành nghề sản
xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật. Lĩnh vực, ngành nghề sản xuất,
kinh doanh bao gồm cả một số trường hợp sau:
a) Hành
nghề độc lập trong những lĩnh vực, ngành nghề được cấp giấy phép hoặc chứng chỉ
hành nghề theo quy định của pháp luật.
b) Làm
đại lý bán đúng giá đối với đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, đại lý bán hàng đa
cấp của cá nhân trực tiếp ký hợp đồng với doanh nghiệp xổ số, doanh nghiệp bảo
hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp.
c) Hợp
tác kinh doanh với tổ chức.
d) Sản
xuất, kinh doanh nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thuỷ
sản không đáp ứng điều kiện được miễn thuế theo quy định của pháp luật về thuế
GTGT, thuế TNCN.
đ)
Cho thuê tài sản.[6]
đ)
Kinh doanh thương mại điện tử của cá nhân, bao gồm cả trường hợp cá nhân có thu
nhập từ sản phẩm, dịch vụ nội dung thông tin số [7]
theo quy định của pháp luật về thương mại điện tử.
2.
Tổ chức hợp tác kinh doanh với cá nhân;
3.
Tổ chức trả thu nhập cho cá nhân kinh doanh;
4.
Cơ quan thuế, cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
2. Người nộp thuế nêu tại
khoản 1 Điều này không bao gồm cá nhân kinh doanh có doanh thu
từ 100 triệu đồng/năm trở xuống. [8]
Điều
3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này,
các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Hộ kinh doanh: Theo quy định tại
Điều 79 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP ngày 04/01/2021 của Chính phủ, hộ kinh doanh
do một cá nhân hoặc các thành viên hộ gia đình đăng ký thành lập và chịu trách
nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh của hộ. Trường
hợp các thành viên của hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh thì uỷ quyền cho một
thành viên làm đại diện hộ kinh doanh. Cá nhân đăng ký hộ kinh doanh, người
được các thành viên hộ gia đình uỷ quyền làm đại diện hộ kinh doanh là chủ hộ
kinh doanh. Hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối và những người
bán hàng rong, quà vặt, buôn chuyến, kinh doanh lưu động, kinh doanh thời vụ,
làm dịch vụ có thu nhập thấp không phải đăng ký hộ kinh doanh, trường hợp kinh
doanh các ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện, Uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương quy định mức thu nhập thấp áp dụng trên phạm vi
địa phương.
2. Hộ
kinh doanh, cá nhân kinh doanh quy mô lớn: Hộ kinh doanh, cá nhân
kinh doanh quy mô lớn theo quy định tại khoản 5 Điều 51 Luật quản lý thuế số
38/2019/QH14 là hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có quy mô về doanh thu, lao
động đáp ứng từ mức cao nhất về tiêu chí của doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy
định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định số 39/2018/NĐ-CP ngày 11/3/2018 quy định chi
tiết một số điều của Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa cụ thể như sau: hộ
kinh doanh, cá nhân kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản
và lĩnh vực công nghiệp, xây dựng có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình
quân năm từ 10 người và tổng doanh thu của năm từ 3 tỷ đồng; hộ kinh doanh, cá
nhân kinh doanh trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ có số lao động tham gia bảo
hiểm xã hội bình quân năm từ 10 người và tổng doanh thu của năm từ 10 tỷ đồng.
3. Phương pháp kê
khai:
Phương pháp kê khai theo hướng dẫn tại Thông tư này là phương pháp khai thuế,
tính thuế theo tỷ lệ trên doanh thu thực tế phát sinh theo kỳ tháng hoặc quý
của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh căn cứ trên sổ sách kế toán, hoá đơn,
chứng từ theo quy định áp dụng đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh.
4. Hộ
kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai: Hộ kinh
doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai theo hướng dẫn tại
Thông tư này là hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh quy mô lớn và hộ kinh doanh,
cá nhân kinh doanh thực hiện sổ sách kế toán tự nguyện nộp thuế theo
phương pháp kê khai.
5. Phương pháp khai
thuế theo từng lần phát sinh: Phương pháp khai thuế theo từng lần phát
sinh theo hướng dẫn tại Thông tư này là phương pháp khai thuế, tính thuế theo
tỷ lệ trên doanh thu thực tế từng lần phát sinh.
6. Hộ kinh doanh, cá
nhân kinh doanh khai thuế theo từng lần phát sinh: Hộ kinh doanh, cá
nhân kinh doanh khai thuế theo từng lần phát sinh theo hướng dẫn tại Thông tư
này là hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không thường xuyên và không có địa
điểm kinh doanh cố định.
7. Phương pháp khoán: Phương pháp khoán
theo hướng dẫn tại Thông tư này là phương pháp tính thuế theo tỷ lệ trên doanh
thu ấn định của cơ quan thuế và được thông báo một lần số thuế phải nộp của cả
năm cho người nộp thuế để người nộp thuế căn cứ thông báo thực hiện nộp thuế
theo từng kỳ trong năm. Doanh thu ấn định của cơ quan thuế được xác định căn cứ
trên: hồ
sơ khai thuế của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh; cơ sở dữ liệu của cơ quan
thuế; và kết quả công khai thông tin, tiếp nhận ý kiến phản hồi về doanh thu, mức
thuế của hộ
kinh doanh, cá nhân kinh doanh.
8. Hộ kinh doanh, cá
nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán: Hộ kinh doanh, cá
nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán theo hướng dẫn tại Thông tư này
là hộ kinh doanh, cá nhân kinh không đáp ứng quy định về hộ kinh doanh, cá
nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai và phương pháp khai thuế theo
từng lần phát sinh.
9. Hoạt động thương
mại điện tử:
Hoạt động thương mại điện tử theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số
52/2013/NĐ-CP ngày 16/5/2013 của Chính phủ là việc tiến hành một phần hoặc toàn
bộ quy trình của hoạt động thương mại bằng phương tiện điện tử có kết nối với
mạng internet, mạng viễn thông di động hoặc các mạng mở khác.
10. Sản phẩm nội dung
thông tin số:
Sản phẩm nội dung thông tin số theo quy định tại khoản 11 Điều 13 Nghị định số
71/2007/NĐ-CP ngày 03/5/2007 của Chính phủ là sản phẩm nội dung, thông tin bao
gồm văn bản, dữ liệu, hình ảnh, âm thanh được thể hiện dưới dạng số, được lưu
giữ, truyền đưa trên môi trường mạng.
11. Dịch vụ nội dung
thông tin số:
Dịch vụ nội dung thông tin số theo quy định tại khoản 12 Điều 3 Nghị định số
71/2007/NĐ-CP ngày 03/5/2007 của Chính phủ là dịch vụ được cung cấp trên môi
trường mạng hoạt động trực tiếp hỗ trợ, phục vụ việc sản xuất, khai thác, phát hành, nâng
cấp, bảo hành, bảo trì sản phẩm nội dung thông tin số và các hoạt động tương tự
khác liên quan đến nội dung thông tin số.
12. Cơ sở dữ liệu tập
trung:
là cơ sở dữ liệu trên Hệ thống ứng dụng quản lý thuế tập trung của ngành thuế.
13. Cơ sở dữ liệu
riêng:
là cơ sở dữ liệu do cơ quan thuế xây dựng và quản lý sử dụng riêng cho từng địa
phương. Cơ sở dữ liệu riêng được xây dựng trên cơ sở thông tin từ: hồ sơ khai
thuế của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh; số liệu quản lý thu thuế thực tế
đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh; kết quả khảo sát doanh thu kinh
doanh hằng năm do cơ quan thuế thực hiện; kết quả kiểm tra thực tế hằng năm đối
với việc xây dựng doanh thu và mức thuế khoán do cơ quan thuế thực hiện; các
thông tin từ các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan; tình hình thực tế tại
địa bàn, mức tăng trưởng kinh tế trong khu vực, các yếu tố ảnh hưởng đến thu
nộp Ngân sách Nhà nước tại địa bàn,…
Chương
II
PHƯƠNG PHÁP VÀ CĂN CỨ TÍNH THUẾ ĐỐI VỚI
HỘ KINH DOANH, CÁ NHÂN KINH DOANH
Điều 4. Phương pháp tính thuế
1. Hộ kinh doanh, cá nhân
kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai [9]
a) Phương pháp kê khai
áp dụng đối với hộ kinh doanh, cá nhân
kinh doanh quy mô lớn; và hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh tự nguyện nộp thuế
theo phương pháp kê khai.
b) Hộ kinh doanh, cá
nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai thực hiện khai thuế theo tháng.
Trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh đáp ứng các tiêu chí khai thuế
theo quý theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020
của Chính phủ thì được lựa chọn khai thuế theo quý.[10]
Trường hợp hộ, cá nhân mới ra kinh doanh thì khai thuế theo quý, từ năm thứ hai
xác định khai thuế theo tháng hoặc quý theo quy định của pháp luật về quản lý
thuế nêu trên.
c) Hộ kinh doanh, cá
nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai không phải quyết toán thuế.
2. Cá nhân kinh doanh
khai thuế theo từng lần phát sinh
a) Phương pháp khai
thuế theo từng lần phát sinh áp dụng đối với cá nhân kinh doanh không thường
xuyên và không có địa điểm kinh doanh cố định bao gồm cả cá nhân có thu nhập từ sản phẩm, dịch vụ nội dung
thông tin số; cá nhân chuyển nhượng tên miền internet quốc gia Việt Nam “.vn”. Kinh doanh không thường xuyên được xác định tuỳ
theo đặc điểm hoạt động sản xuất, kinh doanh của từng lĩnh vực, ngành nghề và
do cá nhân tự xác định để lựa chọn phương pháp khai thuế theo hướng dẫn tại
Thông tư này. Địa
điểm kinh doanh cố định là nơi cá nhân tiến hành hoạt động sản xuất, kinh doanh
như: địa điểm giao dịch, cửa hàng, cửa hiệu, nhà xưởng, nhà kho, bến, bãi,...
b) Đối với
cá nhân
khai thuế từng lần phát sinh thì mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không
phải nộp thuế giá trị gia tăng, không phải nộp thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt
động kinh doanh là
tổng doanh thu từ kinh doanh trong
năm dương lịch (không bao gồm doanh thu từ hoạt động cho thuê tài sản
- nếu có).[11] Trường hợp cá
nhân kinh doanh theo hình thức nhóm cá nhân, hộ
kinh doanh hộ gia đình
thì mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không
phải nộp thuế giá trị gia tăng, không phải nộp thuế thu nhập cá nhân được xác định
cho một (01) người đại diện duy nhất của nhóm cá
nhân, hộ kinh doanh hộ gia đình trong năm tính thuế.
c)
Cá nhân kinh doanh khai thuế theo từng lần phát sinh không bắt buộc phải thực
hiện chế độ kế toán, hoá đơn chứng từ nhưng phải thực hiện việc lưu trữ hóa
đơn, chứng từ, tài liệu có liên quan để chứng minh nguồn gốc, xuất xứ của hàng
hóa nhập khẩu và xuất trình khi cơ quan thuế yêu cầu.
d) Cá nhân
kinh doanh khai thuế theo từng lần phát sinh theo hướng dẫn tại khoản này thực
hiện khai thuế khi có phát sinh doanh thu chịu thuế.
3. Hộ kinh
doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán (Hộ khoán)
a) Phương
pháp khoán được áp dụng đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không
đáp ứng quy định về hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo hướng dẫn tại khoản
1, khoản 2 Điều này.
b) Hộ khoán
không phải thực hiện chế độ sổ sách kế toán, hoá đơn, chứng từ. Riêng trường hợp
hộ khoán kinh doanh tại chợ biên giới phải thực hiện việc lưu trữ hóa đơn, chứng
từ, tài liệu có liên quan để chứng minh nguồn gốc, xuất xứ của hàng hóa nhập khẩu
và xuất trình khi cơ quan thuế yêu cầu; hộ khoán sử dụng hoá đơn lẻ phải
lưu trữ và xuất trình cho cơ quan thuế các hoá đơn, chứng từ, hợp đồng, hồ sơ
chứng minh hàng hoá, dịch vụ hợp pháp khi đề nghị cấp hoá đơn lẻ.[12]
c) Đối với hộ khoán
thì mức doanh thu từ 100
triệu đồng/năm trở xuống để xác định không phải nộp thuế
giá trị gia tăng, không phải nộp thuế thu nhập cá nhân là doanh thu tính thuế thu nhập
cá nhân
của năm
(không
bao gồm doanh thu từ hoạt động cho thuê tài sản - nếu có)[13].
Trường hợp
Hộ khoán kinh doanh không trọn năm (không đủ 12 tháng trong năm dương lịch) bao
gồm: Hộ khoán mới ra kinh doanh, hộ khoán kinh doanh thường xuyên theo thời vụ,
hộ khoán ngừng/tạm ngừng kinh doanh thì mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống
để xác định hộ khoán
không phải nộp thuế giá trị gia tăng, không phải nộp thuế thu nhập cá nhân là doanh thu
tính thuế thu nhập cá nhân của một năm (12 tháng); doanh thu tính thuế thực tế
để xác định số thuế phải nộp trong năm là doanh thu tương ứng với số tháng thực
tế kinh doanh.
Trường
hợp hộ khoán hoạt động theo hình thức nhóm cá nhân, hộ kinh doanh hộ
gia đình thì mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định hộ khoán không phải nộp
thuế giá trị gia tăng, không phải nộp thuế thu nhập cá nhân được xác định cho một
(01) người đại diện duy nhất của nhóm cá nhân, hộ kinh doanh hộ
gia đình trong năm tính thuế.
d)
Hộ khoán khai thuế theo năm, nộp thuế theo thời
hạn tháng ghi trên Thông báo nộp tiền của cơ quan thuế. Trường hợp hộ khoán sử dụng hoá đơn do cơ quan thuế
cấp lẻ theo từng số thì khai thuế đối với
doanh thu phát sinh trên hoá đơn theo từng lần phát sinh.
4. Cá nhân cho
thuê tài sản
a) Cá
nhân cho thuê tài sản là cá nhân có phát sinh doanh thu từ cho thuê tài sản bao
gồm: cho thuê nhà, mặt bằng, cửa hàng, nhà xưởng, kho bãi không bao gồm dịch vụ
lưu trú; cho thuê phương tiện vận tải, máy móc thiết bị không kèm theo người
điều khiển; cho thuê tài sản khác không kèm theo dịch vụ.
Dịch vụ lưu trú không
tính vào hoạt động cho thuê tài sản theo hướng dẫn tại điểm này gồm: cung cấp cơ
sở lưu trú ngắn hạn cho khách du lịch, khách vãng lai khác; cung cấp cơ
sở lưu trú dài hạn cho sinh viên, công nhân và những đối tượng tương tự; cung cấp cơ
sở lưu trú
cùng
dịch vụ ăn uống và/hoặc các phương tiện giải trí. Dịch vụ lưu trú không
bao gồm:
cung cấp cơ sở lưu trú dài hạn được coi như cơ sở thường trú như cho thuê
căn hộ hàng tháng hoặc hàng năm được phân loại trong ngành bất động sản theo
quy định của pháp luật về Hệ thống ngành kinh tế của Việt nam.
b) Cá nhân cho thuê
tài sản khai thuế theo từng lần phát sinh kỳ thanh toán hoặc khai thuế theo
năm. Cá nhân khai thuế theo từng hợp đồng hoặc khai thuế cho nhiều hợp đồng
trên một tờ khai nếu tài sản cho thuê tại địa bàn có cùng cơ quan thuế quản lý.
c) Đối
với cá
nhân cho thuê tài sản thì
mức
doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không
phải nộp thuế giá trị gia tăng và không phải nộp thuế thu nhập cá nhân là tổng doanh thu từ hoạt động cho thuê
tài sản phát sinh trong năm dương lịch. Trường hợp không phát sinh
doanh thu cho thuê đủ 12 tháng trong năm dương lịch (bao gồm cả trường hợp có
nhiều hợp đồng cho thuê) thì mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để
xác định cá nhân cho thuê tài sản không phải nộp thuế giá trị gia tăng, không
phải nộp thuế thu nhập cá nhân là doanh thu trung bình của số tháng cho thuê thực
tế thấp hơn mức doanh thu 100 triệu đồng bình quân cho 12 tháng trong năm dương
lịch.[14]
Trường hợp cá nhân đồng sở hữu tài sản cho thuê thì mức doanh thu 100 triệu
đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế giá trị gia tăng,
không phải nộp thuế thu nhập cá nhân được xác định cho 01 người đại diện duy nhất
trong năm tính thuế. Trường hợp trên hợp đồng cho thuê tài sản mà
bên cho thuê là nhóm cá nhân thì nhóm cá nhân được lựa chọn 01 cá nhân đại diện
trên hợp đồng để xác định cá nhân thuộc diện phải
nộp thuế giá trị gia tăng và phải nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định.[15]
d) Trường hợp bên
thuê tài sản trả tiền trước cho nhiều năm thì cá nhân khai thuế một lần đối với
doanh thu trả trước để làm căn cứ xác định thuế phải nộp một lần. Số thuế phải
nộp một lần được tính trên cơ sở doanh thu tính thuế xác định tương ứng cho từng
năm theo các tháng thực tế phát sinh của năm dương lịch. Trường hợp có sự thay
đổi về nội dung hợp đồng thuê tài sản dẫn đến thay đổi doanh thu tính thuế, kỳ
thanh toán, thời hạn thuê thì cá nhân thực hiện khai điều chỉnh, bổ sung theo
quy định của Luật Quản lý thuế cho kỳ tính thuế có sự thay đổi.
đ) Trường hợp trong hợp
đồng thuê có thoả thuận tổ chức thuê tài sản là người nộp thuế thì bên thuê thực
hiện khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân theo quy định và theo hướng dẫn
tại khoản 6 Điều này.
5. Cá
nhân trực tiếp ký hợp đồng làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, đại lý bán hàng
đa cấp
a) Cá
nhân trực tiếp ký hợp đồng làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, đại lý bán hàng
đa cấp là cá nhân trực tiếp ký hợp đồng với doanh nghiệp xổ số, doanh nghiệp bảo
hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp theo hình thức đại lý bán đúng giá.
b) Cá
nhân trực tiếp ký hợp đồng làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, đại lý bán hàng
đa cấp không trực tiếp khai thuế, tổ chức trả thu nhập có trách nhiệm khấu trừ
và khai, nộp thuế cho cá nhân. Riêng trường hợp trong năm tổ chức trả thu nhập
chưa thực hiện khấu trừ thuế do chưa đến mức khấu trừ mà đến cuối năm cá nhân
xác định thuộc diện phải nộp thuế theo quy định thì cá nhân thực hiện khai thuế
theo năm.
c) Doanh
nghiệp xổ số, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp thực hiện
khai thuế theo tháng hoặc quý theo quy định của pháp luật về quản lý
thuế và không phải khai quyết toán thuế đối với nghĩa vụ khấu trừ
thuế thu nhập cá nhân của các cá nhân làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, đại lý
bán hàng đa cấp.
d) Đối với
cá
nhân trực
tiếp ký hợp đồng làm
đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, đại lý bán hàng đa cấp thì mức doanh thu từ 100
triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp
thuế thu nhập cá nhân là tổng
số tiền hoa hồng của
đại lý,
các
khoản thưởng dưới mọi hình thức, các khoản hỗ trợ và các khoản thu khác mà cá
nhân nhận được trong năm dương lịch từ các hợp đồng làm đại lý xổ số, đại lý bảo
hiểm, đại lý bán hàng đa cấp.[16] Doanh
nghiệp xổ số, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp trả tiền hoa
hồng cho cá nhân trực tiếp ký hợp đồng làm đại lý bán đúng giá có trách nhiệm
khấu trừ thuế thu nhập cá nhân nếu doanh nghiệp xác định số tiền hoa hồng trả
cho cá nhân tại đơn vị trong năm dương lịch trên 100 triệu đồng. Trường hợp
trong năm cá nhân phát sinh hoạt động từ nhiều nơi và cá nhân dự kiến hoặc xác
định được tổng doanh thu trên 100 triệu đồng/năm thì có thể uỷ quyền theo quy định
của pháp luật để doanh nghiệp khấu trừ thuế đối với số tiền hoa hồng nhận được
tại đơn vị từ 100 triệu/năm trở xuống.
6.
Tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân [17]
6.1.
Tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân trong các trường hợp
sau đây:
a)
Tổ chức thuê tài sản của cá nhân mà trong hợp đồng thuê tài sản có thoả thuận
bên đi thuê là người nộp thuế.
b)
Tổ chức hợp tác kinh doanh với cá nhân. [18]
c)
Tổ chức chi trả các khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu
thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền
cho hộ khoán.[19]
d) Tổ chức là đối tác
tại Việt Nam của nhà cung cấp nền tảng số ở nước ngoài không có cơ sở thường
trú tại Việt Nam mà có thỏa thuận nhà cung cấp nền tảng số ở nước ngoài thực hiện
chi trả thu nhập cho cá nhân có thu nhập từ sản phẩm, dịch vụ nội dung thông
tin số thông qua tổ chức đối tác tại Việt Nam. [20]
6.2.
Tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân kinh doanh theo hướng
dẫn tại khoản 6.1 nêu trên khai thuế theo kỳ khai thuế như sau:[21]
a)
Trường hợp khai thuế, nộp thuế thay cho đối tượng hướng dẫn tại điểm a khoản
6.1 nêu trên thì thực hiện khai thuế theo từng lần phát sinh kỳ thanh toán hoặc
khai thuế theo năm.
b)
Trường hợp khai thuế, nộp thuế thay cho đối tượng hướng dẫn tại điểm b, c, d
khoản 6.1 nêu trên thì thực hiện khai thuế theo tháng hoặc quý theo quy định của
pháp luật về quản lý thuế.
6.3.
Mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để tổ chức khai thuế thay, nộp
thuế thay xác định cá nhân không phải nộp thuế thu nhập cá nhân là tổng số tiền
cá nhân nhận được từ tổ chức trong năm dương lịch. Trường hợp trong năm cá nhân
phát sinh doanh thu từ nhiều nơi, cá nhân dự kiến hoặc xác định được tổng doanh
thu trên 100 triệu đồng/năm thì có thể uỷ quyền theo quy định của pháp luật để
doanh nghiệp, tổ chức khai thuế thay, nộp thuế thay đối với doanh thu phát sinh
tại đơn vị từ 100 triệu/năm trở xuống. Riêng đối với hộ khoán mà ngoài doanh
thu khoán còn nhận được các khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết
khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền
thì tổ chức chi trả các khoản này thực hiện khai thuế thay, nộp thuế thay theo
thực tế chi trả trong năm tính thuế.
7. Chuyển đổi phương
pháp khai thuế
Cơ quan thuế căn cứ
thông báo chuyển đổi phương pháp khai thuế của hộ kinh doanh, cá nhân kinh
doanh theo mẫu ... ban hành kèm theo
Thông tư này để thực hiện các thủ tục chuyển đổi phương pháp khai thuế và điều
chỉnh giảm số tiền thuế khoán đã được cơ quan thuế thông báo (nếu có). Tổng cục
Thuế hướng dẫn cụ thể quy trình thực hiện chuyển đổi phương pháp khai thuế của
hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh.[22]
Điều
5. Căn cứ tính thuế
Căn cứ tính
thuế đối với cá nhân kinh doanh là doanh thu tính thuế và tỷ lệ thuế tính trên
doanh thu.
1. Doanh thu
tính thuế
Doanh thu tính thuế
giá trị gia tăng và doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân đối với hộ kinh doanh,
cá nhân kinh doanh là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền cung ứng dịch
vụ kể cả trợ giá, phụ thu, phụ trội, bao gồm cả các khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu
thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền;[23] các
khoản phụ thu, phí thu thêm được hưởng theo quy định; các
khoản bồi thường, phạt vi phạm hợp đồng (chỉ tính vào doanh thu tính thuế thu
nhập cá nhân) mà cá nhân kinh doanh được hưởng không phân biệt
đã thu được tiền hay chưa thu được tiền, không phân biệt có bao gồm
thuế hay không bao gồm thuế.[24]Doanh thu
tính thuế trong một số trường hợp như sau:
- Doanh thu
tính thuế đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp được xác định theo giá
bán hàng hóa trả tiền một lần không bao gồm tiền lãi trả chậm;
- Doanh thu
tính thuế đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, biếu tặng được xác định
theo giá bán của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời
điểm trao đổi, biếu tặng;
- Doanh thu
tính thuế đối với hoạt động gia công hàng hóa là tiền thu từ hoạt động gia công
bao gồm cả tiền công, nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và chi phí khác phục vụ
cho việc gia công hàng hóa;
- Doanh thu
tính thuế đối với hoạt động vận tải là toàn bộ doanh thu cước vận chuyển hành
khách, hàng hóa, hành lý và các khoản thu khác liên quan đến
vận chuyển hành khách, hàng hoá, hành lý[25] phát sinh
trong kỳ tính thuế;
- Doanh thu
tính thuế đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt là giá trị công trình, hạng mục
công trình hoặc khối lượng công trình xây dựng, lắp đặt được nghiệm thu, bàn
giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành
trong năm dương lịch. Trường hợp xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu,
máy móc, thiết bị thì doanh thu tính thuế không bao gồm giá trị nguyên vật liệu,
máy móc, thiết bị.
- Doanh thu
tính thuế đối với trường hợp tổ chức hợp tác kinh doanh với cá nhân bao gồm[26]:
+Doanh
thu tính thuế giá trị gia tăng đối với tổ chức là toàn bộ doanh thu của hoạt động
hợp tác kinh doanh theo quy định pháp luật về thuế và quản lý thuế của tổ chức
mà không phân biệt hình thức phân chia kết quả hợp tác kinh doanh.
+
Doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân là toàn bộ thu nhập từ hoạt
động hợp tác kinh doanh bao gồm cả các khoản thưởng, hỗ trợ và các khoản thu nhập
khác.
+
Trường hợp tổ chức hợp tác với cá nhân là hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh
theo quy định tại khoản 5 Điều 51 Luật quản lý thuế, mà cá nhân có ngành nghề
đang hoạt động cùng với ngành nghề hợp tác kinh doanh với tổ chức thì doanh thu
tính thuế của tổ chức và cá nhân tự thực hiện khai thuế là doanh thu tương ứng
với kết quả thực tế hợp tác kinh doanh theo quy định.
-
Doanh thu tính thuế của cá nhân có thu nhập từ sản phẩm, dịch vụ nội dung thông
tin số mà nhà cung cấp nền tảng số ở nước ngoài có thỏa thuận đối tác tại Việt
Nam thực hiện chi trả thu nhập cho cá nhân thông qua tổ chức đối tác tại Việt
Nam là thu nhập mà nhà cung cấp nền tảng số ở nước ngoài chi trả cho cá nhân
thông qua tổ chức đối tác tại Việt Nam.[27]
-
Doanh thu tính thuế đối với hộ khoán: Doanh thu tính thuế giá trị gia
tăng và doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân là doanh thu bao gồm thuế
(trường hợp thuộc diện chịu thuế) của toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công,
tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động
sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ. Trường hợp Hộ kinh
doanh không xác định được doanh thu tính thuế hoặc xác định không phù hợp
thực tế thì cơ quan thuế có thẩm quyền ấn định doanh thu tính thuế khoán theo quy định tại Điều 51 Luật quản lý
thuế.
Trường
hợp hộ khoán sử dụng hoá đơn do cơ quan thuế cấp theo từng lần phát sinh thì
doanh thu tính thuế của hộ khoán là doanh thu khoán và doanh thu trên hoá đơn
theo từng lần phát sinh.
- Doanh thu tính thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản: Doanh thu
tính thuế giá trị gia tăng và doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt
động cho thuê tài sản là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc
diện chịu thuế) của số tiền bên thuê trả từng kỳ theo hợp đồng thuê và các
khoản thu khác; các khoản tiền phạt, bồi thường (chỉ tính vào doanh thu tính
thuế thu nhập cá nhân) mà bên cho thuê nhận được theo thỏa thuận tại hợp đồng
thuê.
- Doanh thu tính thuế đối với cá
nhân trực tiếp ký hợp đồng làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, đại lý bán hàng
đa cấp: Doanh thu tính thuế giá trị gia tăng và doanh thu tính thuế thu nhập
cá nhân đối với hoạt động làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, đại lý bán hàng đa
cấp là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu
thuế) của tổng số tiền hoa hồng, các khoản thưởng
dưới mọi hình thức, các khoản hỗ trợ và các khoản thu khác
mà cá nhân nhận được từ doanh nghiệp xổ số, doanh nghiệp bảo hiểm,
doanh nghiệp bán hàng đa cấp (sau đây gọi là tiền hoa hồng).
2.
Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu
Tỷ lệ thuế
tính trên doanh thu gồm tỷ lệ thuế giá trị gia tăng và tỷ lệ thuế thu nhập cá
nhân áp dụng đối với từng lĩnh vực ngành nghề như sau:
a) Phân phối, cung cấp
hàng hóa: tỷ lệ thuế giá trị gia tăng là 1%; tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân là 0,5%.
b) Dịch vụ, xây dựng
không bao thầu nguyên vật liệu: tỷ lệ thuế giá trị gia tăng là 5%; tỷ lệ thuế thu nhập cá
nhân là
2%.
- Hoạt động cho thuê
tài sản: tỷ lệ thuế giá trị gia tăng là 5%; tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân là 5%
- Làm đại lý bảo hiểm, đại lý
xổ số, bán hàng đa cấp: tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân là 5%.
c) Sản xuất, vận tải,
dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: tỷ lệ thuế giá trị gia
tăng là
3%; tỷ lệ thuế thu
nhập cá nhân
là 1,5%.
d) Hoạt động kinh
doanh khác: tỷ lệ thuế giá trị gia tăng là 2%; tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân là 1%.
Chi tiết danh mục
lĩnh vực, ngành nghề để áp dụng tỷ lệ thuế giá trị gia tăng, tỷ lệ thuế thu nhập
cá nhân theo hướng dẫn tại Phụ lục 01 ban hành kèm Thông tư này.
Trường hợp cá nhân
kinh doanh nhiều lĩnh vực, ngành nghề thì cá nhân thực hiện khai và tính thuế
theo tỷ lệ thuế tính trên doanh thu áp dụng đối với từng lĩnh vực, ngành nghề. Trường
hợp cá nhân kinh doanh không xác định được doanh thu tính thuế của từng lĩnh
vực, ngành nghề hoặc xác định không phù hợp với thực tế kinh doanh thì cơ quan
thuế có thẩm quyền ấn định doanh thu tính thuế của từng lĩnh vực, ngành nghề
theo quy
định của pháp luật về quản lý thuế.
3. Xác định
số thuế phải nộp
Số thuế GTGT phải nộp
|
=
|
Doanh thu tính thuế GTGT
|
x
|
Tỷ lệ thuế GTGT
|
Số thuế TNCN phải nộp
|
=
|
Doanh thu tính thuế TNCN
|
x
|
Tỷ lệ thuế TNCN
|
Trong đó:
- Doanh thu tính thuế giá trị gia tăng và doanh thu tính thuế thu
nhập cá nhân theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều này.
- Tỷ lệ thuế giá trị gia tăng và tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân theo
hướng dẫn tại Phụ lục 01 ban hành kèm Thông tư này.
4.
Thời điểm xác định doanh thu tính thuế
a)
Đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai; cá
nhân kinh doanh khai thuế từng lần phát sinh thì thời điểm xác định doanh thu
tính thuế là thời điểm xác định doanh thu tính thuế giá trị gia tăng theo quy định
của pháp luật về thuế giá trị gia tăng.
b)
Đối với hộ khoán thì thời điểm cá nhân thực hiện việc xác định doanh thu là từ
ngày 20/11 đến ngày 15/12 của năm trước năm tính thuế; Đối với cá nhân kinh
doanh nộp thuế khoán mới ra kinh doanh (không hoạt động từ đầu năm) hoặc
cá nhân thay đổi quy mô, ngành nghề kinh doanh trong năm thì thời điểm cá nhân
thực hiện việc xác định doanh thu tính thuế khoán của năm là trong vòng 10 ngày
kể từ ngày bắt đầu kinh doanh hoặc ngày thay đổi quy mô, ngành nghề kinh doanh;
đối với doanh thu hoá đơn do cơ
quan thuế cấp theo từng lần phát sinh thì thời điểm xác định doanh thu tính thuế là thời điểm xác
định doanh thu tính thuế giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật về thuế
giá trị gia tăng.
c)
Đối với cá nhân cho thuê tài sản thì thời điểm xác định doanh thu tính thuế giá
trị gia tăng và doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân là thời điểm bắt
đầu của từng kỳ hạn thanh toán trên hợp đồng thuê tài sản.
d) Đối với cá
nhân trực tiếp ký hợp đồng làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, đại lý bán hàng đa cấp
thì thời điểm xác định doanh thu tính thuế là thời điểm doanh nghiệp xổ số, doanh
nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp trả tiền hoa hồng cho cá nhân.
đ) Đối với cá
nhân hợp tác kinh doanh với tổ chức thì thời điểm xác định doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân là thời điểm thực hiện phân chia
kết quả hợp tác kinh doanh.[28]
e) Đối với cá
nhân có
thu nhập từ sản phẩm, dịch vụ nội dung thông tin số thì thời điểm xác định
doanh thu tính thuế là
thời điểm cá nhân thực nhận thu nhập. Trường
hợp cá nhân có thu nhập từ sản phẩm, dịch vụ nội dung thông tin số mà
nhà cung cấp nền tảng số ở nước ngoài có thỏa thuận đối tác tại Việt Nam thực
hiện chi trả thu nhập cho cá nhân thông qua tổ chức đối tác tại Việt Nam thì thời
điểm xác định doanh thu tính thuế là thời điểm tổ chức
đối tác tại Việt Nam thực nhận khoản chi trả cho cá nhân từ đơn vị cung cấp dịch
vụ trực tuyến nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam.[29]
Chương
III
QUẢN LÝ KHAI THUẾ, NỘP THUẾ ĐỐI VỚI HỘ
KINH DOANH, CÁ NHÂN KINH DOANH
Điều
6. Quản lý khai thuế, nộp thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp
thuế theo phương pháp kê khai
1. Hồ sơ khai
thuế
Hồ sơ khai
thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuê theo phương pháp kê
khai theo quy định tại điểm 8.2 Phụ lục I - Danh mục hồ sơ khai thuế ban hành
kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ, cụ thể như
sau:
- Tờ khai thuế
đối với
hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo mẫu 01/CNKD ban hành kèm theo Thông tư này.
- Phụ lục Bảng kê
hoạt động kinh doanh trong kỳ của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh (áp dụng
đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai) theo
mẫu số 01-2/BK-HĐKD ban hành kèm theo Thông tư này kèm theo Tờ khai
01/CNKD.
2. Nơi nộp hồ
sơ khai thuế
Nơi nộp hồ sơ
khai thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp
kê khai theo quy định tại khoản 1 Điều 45 Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14, cụ
thể như sau:
Nơi nộp hồ sơ
khai thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp
kê khai là cơ quan thuế quản lý trực tiếp nơi hoạt động sản xuất kinh doanh.
3. Thời hạn nộp
hồ sơ khai thuế
Thời hạn nộp
hồ sơ khai thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương
pháp kê khai theo quy định tại khoản 1 Điều 44 Luật quản lý thuế số
38/2019/QH14, cụ thể như sau:
a) Thời hạn nộp
hồ sơ khai thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương
pháp kê khai theo tháng chậm nhất là ngày thứ 20 của
tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế.
b)
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp
thuế theo phương pháp kê khai theo quý chậm nhất là
ngày cuối cùng của tháng đầu quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế.
4. Thời hạn nộp
thuế
Thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ
sơ khai thuế.
Điều
7. Quản lý khai thuế, nộp thuế đối với cá nhân kinh doanh khai thuế theo từng lần
phát sinh
1. Hồ sơ khai
thuế
Hồ sơ khai
thuế đối với cá nhân kinh doanh khai thuế theo từng lần phát sinh quy định tại
điểm 8.3 Phụ lục I - Danh mục hồ sơ khai thuế ban hành kèm theo Nghị định số
126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ, cụ thể như sau:
- Tờ khai thuế
đối với
hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo mẫu 01/CNKD ban hành kèm theo Thông tư
này.
Trường hợp cá nhân sử
dụng hoá đơn do cơ quan thuế cấp lẻ theo từng lần phát sinh phải xuất trình, nộp
kèm theo hồ sơ khai thuế các tài liệu sau:
- Bản chụp hợp
đồng kinh tế
cung cấp hàng hoá, dịch vụ;
- Bản chụp biên bản nghiệm thu,
thanh lý hợp đồng;
- Bản chụp tài liệu chứng minh
nguồn gốc xuất xứ của hàng hoá như: Bảng kê thu mua hàng nông sản nếu là hàng
hoá nông sản trong nước; Bảng kê hàng hoá mua bán, trao đổi của cư dân biên
giới nếu là hàng cư dân biên giới nhập khẩu; Hoá đơn của người bán hàng giao
cho nếu là hàng hoá nhập khẩu mua của tổ chức, cá nhân kinh doanh trong nước;
tài liệu liên quan để chứng minh nếu là hàng hóa do cá nhân tự sản xuất;...
2. Nơi nộp hồ
sơ khai thuế
Nơi nộp hồ sơ
khai thuế đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh theo quy
định tại khoản 1 Điều 45 Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14, cụ thể như sau:
Cá nhân kinh
doanh khai thuế theo từng lần phát sinh nộp hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế quản
lý trực tiếp nơi cá nhân đăng ký kinh doanh. Trường hợp cá nhân không có đăng
ký kinh doanh thì nộp hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp nơi cá
nhân cư trú (thường trú hoặc tạm trú).
3. Thời hạn nộp
hồ sơ khai thuế
Thời hạn nộp
hồ sơ khai thuế đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh
theo quy định tại khoản 3 Điều 44 Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14, cụ thể như
sau:
Thời hạn nộp
hồ sơ khai thuế đối với cá nhân kinh doanh khai thuế theo từng lần phát sinh chậm
nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế.
4. Thời hạn nộp
thuế
Thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ
sơ khai thuế.
Điều
8. Căn cứ, trình tự xác định thuế khoán đối với hộ khoán
1. Căn cứ xác định thuế
khoán đối với hộ khoán
Căn cứ xác định thuế
khoán đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là hồ sơ khai thuế của cá nhân
kinh doanh, cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế và kết quả công khai thông tin, tiếp
nhận ý kiến phản hồi về doanh thu, mức thuế của hộ khoán. Cụ thể như sau:
1.1. Hồ sơ khai thuế
của cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán được hộ kinh doanh tự kê
khai theo dự kiến doanh thu và mức thuế khoán của năm tính thuế gửi cơ quan thuế
làm cơ sở khi xem xét xác định doanh thu và mức thuế khoán của năm tính thuế.
1.2. Cơ sở dữ liệu của
cơ quan thuế bao gồm cơ sở dữ liệu tập trung của ngành thuế và cơ sở dữ liệu
riêng của từng Chi cục Thuế.
1.3. Kết quả công
khai thông tin và tiếp nhận ý kiến phản hồi.
Công khai thông tin
cá nhân kinh doanh nộp thuế khoán là việc cơ quan thuế tổ chức công khai và tiếp
nhận ý kiến phản hồi về doanh thu và mức thuế khoán đối với cá nhân kinh doanh
theo quy định. Việc công khai thông tin được thực hiện lần thứ nhất theo hướng dẫn tại điểm 2.4 khoản 2 Điều này để tham khảo lấy ý kiến về mức doanh thu, mức thuế dự kiến;
và lần thứ hai theo hướng dẫn tại điểm 2.8 khoản 2 Điều này để tham
khảo lấy ý kiến về doanh thu, mức thuế chính thức phải nộp của năm đối với cá
nhân kinh doanh. Việc công khai thông tin bao gồm: niêm yết thông tin bằng giấy
tại địa bàn; gửi trực tiếp đến cá nhân kinh doanh; gửi trực tiếp đến Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân, Mặt trận tổ quốc quận, huyện, xã phường, thị trấn;
công khai thông tin trên Trang thông tin điện tử của ngành Thuế.
2. Trình tự
xác định thuế khoán đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh
2.1. Hồ sơ khai
thuế
Từ ngày 20 tháng 11
đến ngày 05 tháng 12 của hằng năm, cơ quan thuế phát Tờ khai thuế năm sau cho
tất cả các cá nhân kinh doanh nộp thuế khoán.
Hồ sơ khai thuế đối
với hộ khoán theo
quy định tại điểm 8.1 Phụ lục I- Danh mục hồ sơ khai thuế ban hành kèm theo Nghị
định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ, cụ thể như sau: Tờ khai thuế đối với hộ kinh
doanh, cá nhân kinh doanh theo mẫu số 01/CNKD ban hành
kèm theo Thông tư này.
Trường hợp hộ khoán sử dụng hoá
đơn do cơ quan thuế cấp lẻ theo từng lần phát sinh, khi khai thuế đối với doanh
thu trên hoá đơn lẻ thì khai thuế theo từng lần phát sinh và sử dụng Tờ khai
thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo mẫu số 01/CNKD ban hành kèm
theo Thông tư này đồng thời xuất trình, nộp kèm theo hồ sơ khai thuế các tài liệu
sau:
- Bản chụp hợp
đồng kinh tế cung cấp hàng hoá, dịch vụ;
- Bản chụp biên bản nghiệm thu,
thanh lý hợp đồng;
- Bản chụp tài liệu chứng minh
nguồn gốc xuất xứ của hàng hoá như: Bảng kê thu mua hàng nông sản nếu là hàng
hoá nông sản trong nước; Bảng kê hàng hoá mua bán, trao đổi của cư dân biên
giới nếu là hàng cư dân biên giới nhập khẩu; Hoá đơn của người bán hàng giao
cho nếu là hàng hoá nhập khẩu mua của tổ chức, cá nhân kinh doanh trong nước;
tài liệu liên quan để chứng minh nếu là hàng hóa do cá nhân tự sản xuất;...[30]
2.2. Thời hạn
nộp hồ sơ khai thuế
Thời hạn nộp
hồ sơ khai thuế đối với hộ khoán theo quy định tại điểm c khoản 2, khoản 3 Điều
44 Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14, cụ thể như sau:
a) Thời hạn nộp
hồ sơ khai thuế
đối với hộ khoán
chậm nhất là ngày 15 tháng 12 năm trước năm tính thuế.
b) Trường hợp hộ khoán mới
ra kinh doanh
hoặc
thay đổi ngành nghề, quy mô kinh doanh trong năm thì thời hạn nộp hồ
sơ khai thuế chậm nhất là ngày thứ mười (10) kể từ ngày bắt đầu kinh doanh hoặc thay đổi ngành
nghề, quy mô kinh doanh.
c) Thời hạn nộp hồ sơ
khai thuế đối với trường hợp hộ khoán có sử dụng hoá đơn do cơ quan thuế cấp lẻ
theo từng lần phát sinh là ngày thứ 10 kể từ ngày phát sinh doanh thu có yêu
cầu sử dụng hoá đơn.
2.3. Xác định
doanh thu và mức thuế khoán
a) Doanh thu
tính thuế khoán đối với cá nhân nộp thuế khoán là doanh thu được ổn định trong
một năm.
b) Cá nhân nộp
thuế khoán tự xác định doanh thu tính thuế khoán trong năm để làm cơ sở xác định
số thuế phải nộp trên Tờ khai thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo mẫu số
01/CNKD ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp cá nhân
kinh doanh không xác định được doanh thu khoán, không nộp hồ sơ khai thuế hoặc
doanh thu tính thuế khoán xác định không phù hợp với thực tế kinh doanh thì cơ
quan thuế có thẩm quyền ấn định doanh thu tính thuế khoán theo quy định tại Điều
51 Luật Quản lý thuế.
Căn cứ hồ sơ
khai thuế của cá nhân kinh doanh và cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế bao gồm: hệ thống thông tin
tích hợp tập trung của ngành thuế; kết quả xác minh, khảo sát; kết quả
kiểm tra, thanh tra thuế (nếu có) cơ quan thuế xác định doanh thu khoán và mức thuế khoán
dự kiến của cá nhân để lấy
ý kiến công khai, tham vấn ý kiến của Hội đồng tư vấn thuế và làm cơ sở cho Cục
Thuế chỉ đạo, rà soát việc lập Sổ bộ thuế tại từng Chi cục Thuế.
c) Cá nhân nộp thuế
khoán
trong năm có thay
đổi về
hoạt động kinh doanh (ngành nghề, quy mô, địa điểm, ...) thì phải
khai điều chỉnh, bổ sung để cơ quan thuế có cơ sở xác định lại doanh
thu khoán,
mức
thuế khoán
và các thông tin khác về cá nhân kinh doanh đồng thời điều chỉnh kể từ thời
điểm có thay đổi và cho thời gian tháng
còn lại của năm tính thuế. Trường hợp cá nhân kinh doanh không thay đổi về
ngành nghề kinh doanh thì cơ quan thuế chỉ xác định lại doanh thu khoán để điều
chỉnh kể từ thời điểm có thay đổi và áp dụng cho thời
gian tháng còn lại của
năm tính thuế
nếu qua
số liệu xác minh, kiểm tra, thanh tra có căn cứ xác định doanh thu khoán thay đổi từ 50% 20%[31] trở lên so
với mức doanh thu đã khoán. Trường hợp có thay đổi ngành nghề kinh doanh thì thực
hiện điều chỉnh bổ sung theo thực tế của ngành nghề kinh doanh thay đổi.
2.4. Niêm yết công khai lần
thứ nhất
Cơ quan thuế
thực hiện niêm yết công khai lần thứ nhất (lần 1) để tham khảo
lấy ý kiến về mức doanh thu dự kiến, mức thuế dự kiến. Tài liệu
niêm yết công khai lần 1 bao gồm: Danh sách cá nhân thuộc diện không phải nộp thuế giá
trị gia tăng, không phải nộp thuế thu nhập cá nhân; Danh sách cá nhân thuộc diện
phải nộp thuế; Danh sách cá nhân sử dụng hoá đơn của
cơ quan thuế. Việc niêm yết công khai lần 1 được thực hiện như sau:
a) Chi cục Thuế
thực hiện niêm yết công khai lần 1 tại bộ phận một cửa của Chi cục Thuế, Uỷ ban nhân
dân quận, huyện; tại cửa, cổng hoặc địa điểm thích hợp của: trụ sở Uỷ ban nhân
dân xã, phường, thị trấn; trụ sở Đội thuế; Ban quản lý chợ;... đảm bảo thuận lợi
cho việc tiếp nhận thông tin để giám sát của người dân và cá nhân kinh doanh.
Thời gian niêm yết lần
1 từ
ngày 20 tháng 12 đến ngày 31 tháng 12 hằng năm.
b) Chi cục Thuế
gửi tài liệu niêm yết công khai lần 1 đến Hội đồng nhân dân và Mặt trận tổ quốc
quận, huyện, xã, phường, thị trấn chậm nhất là ngày 20 tháng 12 hằng năm, trong đó
nêu rõ địa chỉ, thời gian Chi cục Thuế tiếp nhận ý kiến phản hồi (nếu có) của Hội
đồng nhân dân và Mặt trận tổ quốc quận, huyện, xã, phường, thị trấn. Thời gian Chi cục
Thuế tiếp nhận ý kiến phản hồi (nếu có) chậm nhất là ngày 31 tháng 12.
c) Chậm nhất
là ngày 20
tháng 12
hằng năm, Chi cục Thuế gửi Thông báo mức doanh thu dự kiến, mức thuế dự kiến
theo mẫu số 01/TBTDK-CNKD kèm
theo Bảng công khai thông tin cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp
khoán theo mẫu số 01/CKTT-CNKD (sau đây gọi là Bảng công khai) ban hành kèm
theo Thông tư này cho từng cá nhân kinh doanh, trong đó nêu rõ địa chỉ, thời
gian Chi cục Thuế tiếp nhận
ý kiến phản hồi (nếu có) của cá nhân kinh doanh chậm nhất là ngày 31 tháng 12. Thông
báo được gửi trực tiếp đến cá nhân kinh doanh (có ký nhận của người nộp thuế về
việc đã nhận thông báo) hoặc cơ quan thuế phải thực hiện việc gửi Thông báo qua
bưu điện theo hình thức gửi bảo đảm. Trường hợp cơ quan thuế đã thực hiện
được việc công khai Bảng công khai trên website của cơ
quan thuế thì không bắt buộc phải gửi Bảng công khai kèm theo Thông báo mẫu số 01/TBTDK-CNKD. [32]
Bảng công
khai thông
tin dự kiến gửi
cho cá nhân được lập theo địa bàn bao gồm cả cá nhân thuộc diện phải nộp thuế
và cá nhân thuộc diện không phải nộp thuế. Với chợ, đường, phố, tổ dân phố có từ
hai trăm (200) cá nhân kinh doanh trở xuống thì Chi cục Thuế in, phát cho từng
cá nhân kinh doanh Bảng công khai của các cá nhân kinh doanh tại địa bàn. Trường hợp
chợ, đường, phố, tổ dân phố có trên 200 cá nhân kinh doanh thì Chi cục Thuế in,
phát cho từng cá nhân kinh doanh Bảng công khai của không quá 200 cá nhân kinh
doanh tại địa bàn. Riêng đối với chợ có trên 200 cá nhân kinh doanh thì Chi cục
Thuế in, phát cho từng cá nhân kinh doanh Bảng công khai theo ngành hàng.
d) Chi cục Thuế
có trách nhiệm thông báo công khai địa điểm niêm yết, địa chỉ nhận thông tin phản
hồi (số điện thoại, số fax, địa chỉ tại bộ phận một cửa, địa chỉ hòm thư điện tử)
về nội dung niêm yết công khai để cá nhân kinh doanh biết.
e) Chi cục Thuế
có trách nhiệm tổng hợp các ý kiến phản hồi nội dung niêm yết công khai lần 1 của
người dân, người nộp thuế, của Hội đồng
nhân dân và Mặt trận tổ quốc quận, huyện, xã, phường, thị trấn để nghiên cứu điều
chỉnh, bổ sung đối tượng quản lý, mức doanh thu dự kiến, mức thuế dự kiến trước
khi tham vấn ý kiến Hội đồng tư vấn thuế.
2.5.
Tham vấn ý kiến Hội đồng tư vấn thuế
Chi cục Thuế tổ chức họp tham vấn ý kiến Hội đồng tư vấn thuế trong
thời gian từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 10 tháng 01 hằng
năm về các tài liệu niêm
yết công khai lần 1 và các ý kiến phản
hồi. Nội dung lấy ý kiến tham vấn của Hội đồng tư vấn thuế
phải được lập thành Biên bản có ký xác nhận của các thành viên
trong Hội đồng tư vấn thuế. Nội dung biên bản phải ghi rõ các ý kiến về điều chỉnh
đối tượng, doanh thu, mức thuế phải nộp của từng cá nhân kinh doanh để làm tài
liệu lập Sổ bộ thuế.
Hội
đồng tư vấn thuế được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật về quản
lý thuế.
2.6. Lập và duyệt
Sổ bộ
thuế
Căn cứ tài
liệu khai thuế của cá nhân nộp thuế khoán, kết quả điều tra thực
tế, tổng hợp ý kiến phản hồi khi niêm yết công khai lần 1, biên bản họp
với Hội đồng tư vấn thuế và văn bản chỉ đạo của Cục Thuế, Chi cục
Thuế thực hiện lập và duyệt Sổ bộ thuế trước ngày 15 tháng
01 hằng năm.
Hằng tháng,
căn cứ tình hình biến động trong hoạt động kinh doanh của cá nhân (cá nhân
mới ra kinh doanh; cá nhân ngừng, nghỉ kinh doanh; cá nhân thay đổi quy
mô, ngành nghề kinh doanh hoặc thay đổi phương pháp tính thuế...) hoặc do những
thay đổi về chính sách thuế ảnh hưởng đến doanh thu khoán và mức thuế
khoán phải nộp, Chi cục Thuế lập và duyệt Sổ bộ thuế điều chỉnh, bổ sung và thông
báo lại tiền thuế phải nộp trong tháng, quý cho cá nhân nộp thuế khoán.
2.7. Gửi thông báo thuế và
thời hạn nộp thuế
a) Gửi thông báo thuế
- Cơ quan thuế
gửi Thông báo nộp tiền theo mẫu số 01/TB-CNKD ban hành kèm theo Nghị định số
126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ cùng với Bảng công khai theo
mẫu số 01/CKTT-CNKD ban hành kèm theo Thông tư này tới cá nhân nộp thuế khoán
(bao gồm cả cá nhân thuộc diện phải nộp thuế và cá nhân thuộc diện không phải nộp
thuế) chậm nhất là ngày 20 tháng 01 hằng năm. Thông báo được gửi trực tiếp đến
cá nhân kinh doanh (có ký nhận của người nộp thuế về việc đã nhận thông báo) hoặc
cơ quan thuế phải thực hiện việc gửi Thông báo qua bưu điện theo hình thức gửi
bảo đảm.
Bảng công
khai thông
tin chính thức gửi
cho cá nhân được lập theo địa bàn bao gồm cả cá nhân thuộc diện phải nộp thuế
và cá nhân thuộc diện không phải nộp thuế. Với chợ, đường, phố, tổ dân phố có từ
hai trăm (200) cá nhân kinh doanh trở xuống thì Chi cục Thuế in, phát cho từng
cá nhân kinh doanh Bảng công khai của các cá nhân kinh doanh tại địa bàn. Trường
hợp chợ, đường, phố, tổ dân phố có trên 200 cá nhân kinh doanh thì Chi cục Thuế
in, phát cho từng cá nhân kinh doanh Bảng công khai của không quá 200 cá nhân
kinh doanh tại địa bàn. Riêng đối với chợ có trên 200 cá nhân kinh doanh thì
Chi cục Thuế in, phát cho từng cá nhân kinh doanh Bảng công khai theo ngành
hàng.
- Trường hợp
điều chỉnh lại tiền thuế khoán
phải nộp
do thay đổi về quy mô, ngành nghề kinh doanh hoặc do thay đổi về chính sách thuế mà qua số
liệu điều tra xác minh, kiểm tra, thanh tra có căn cứ xác định doanh thu khoán
thay đổi từ 20% trở lên so với mức doanh thu đã khoán, cơ quan thuế gửi Thông báo nộp tiền mẫu số 01/TB-CNKD ban hành kèm
theo Nghị
định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ cho cá nhân nộp thuế
khoán
chậm
nhất là ngày 20 của tháng
tiếp theo tháng
có thay đổi tiền thuế.
- Trường hợp
cá nhân nộp thuế khoán mới ra kinh doanh thì cơ quan thuế gửi Thông báo nộp tiền
mẫu
số 01/TB-CNKD
ban
hành kèm theo Nghị
định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ cho cá nhân nộp thuế
khoán chậm nhất là ngày 20 của tháng tiếp theo tháng có phát sinh tiền
thuế phải nộp.
b) Thời hạn nộp
thuế
- Căn cứ Thông báo nộp
tiền, cá nhân nộp thuế khoán nộp tiền thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá
nhân của tháng chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng.
Riêng trường hợp cá nhân nộp thuế khoán mới
ra kinh doanh hoặc có điều chỉnh mức
thuế khoán phải nộp thì thời hạn nộp thuế tháng đầu tiên ra kinh doanh hoặc có
điều chỉnh mức thuế khoán chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng nhận được Thông
báo nộp tiền.
- Trường hợp cá nhân
nộp thuế khoán có sử dụng hoá đơn cấp theo từng lần phát sinh của cơ quan thuế
thì thời hạn nộp thuế đối với doanh thu trên hoá đơn là thời hạn khai thuế đối
với doanh thu trên hoá đơn theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều này.
2.8. Niêm yết công khai
lần thứ hai
Cơ quan thuế thực hiện
niêm yết công khai lần thứ hai (lần 2) về doanh thu và mức thuế chính thức phải
nộp của năm đối với cá nhân kinh doanh. Việc niêm yết công khai lần 2 được thực
hiện như sau:
a) Ở cấp Cục Thuế
Cục Thuế thực hiện niêm yết công khai thông tin cá nhân nộp
thuế khoán trước
ngày 30 tháng 01 hằng năm trên trang thông tin điện tử của ngành thuế bao gồm
các thông tin sau: Danh sách cá nhân thuộc diện không phải nộp thuế giá trị gia tăng, không phải nộp thuế thu nhập cá nhân;
Danh sách cá nhân thuộc diện phải nộp thuế; Danh sách cá nhân sử dụng hoá
đơn của
cơ
quan thuế.
Trường hợp
cá nhân mới ra kinh doanh hoặc có biến động về số thuế phải nộp, biến động về trạng thái
kinh doanh thì Cục Thuế thực hiện công khai thông tin hoặc điều chỉnh thông tin
trên trang thông tin điện tử của ngành thuế chậm nhất là ngày cuối
cùng của tháng tiếp theo tháng cá nhân ra kinh doanh hoặc có biến động.
b) Ở cấp Chi cục Thuế
- Chi cục Thuế thực
hiện niêm yết công khai lần 2 trước ngày 30 tháng 01 hằng năm tại bộ phận một cửa
của Chi cục Thuế, Uỷ ban nhân dân quận, huyện; tại cửa, cổng hoặc địa điểm
thích hợp của: trụ sở Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn; trụ sở Đội thuế;
Ban quản lý chợ;... đảm bảo thuận lợi cho việc tiếp nhận thông tin để giám sát
của người dân và cá nhân kinh doanh.
- Chi cục Thuế gửi
tài liệu niêm yết công khai lần 2 đến Hội đồng nhân dân và Mặt trận tổ quốc quận,
huyện, xã, phường, thị trấn chậm nhất là ngày 30 tháng 1, trong đó nêu rõ địa
chỉ, thời gian Chi cục Thuế tiếp nhận ý kiến phản hồi (nếu có) của Hội đồng
nhân dân và Mặt trận tổ quốc quận, huyện, xã, phường, thị trấn.
- Chi cục Thuế có
trách nhiệm thông báo công khai địa điểm niêm yết, địa chỉ nhận thông tin phản
hồi (số điện thoại, số fax, địa chỉ tại bộ phận một cửa, địa chỉ hòm thư điện tử)
về nội dung niêm yết công khai để cá nhân kinh doanh biết.
- Các tài liệu công
khai ở cấp Chi cục Thuế thực hiện như đối với công khai thông tin trên trang
thông tin điện tử của ngành thuế ở cấp Cục Thuế.
2.9. Các trường hợp điều
chỉnh thuế khoán
a) Hộ khoán ngừng, tạm ngừng kinh doanh
Cơ quan
thuế căn cứ vào thông báo ngừng, tạm ngừng kinh doanh của hộ khoán; hoặc giấy xác nhận về việc
hộ khoán đã đăng ký ngừng, tạm ngừng hoạt động kinh doanh do cơ quan đăng ký
kinh doanh cấp; hoặc văn bản yêu cầu hộ khoán ngừng, tạm ngừng kinh
doanh của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền[33] để xác định thời gian ngừng, tạm ngừng kinh doanh của
hộ khoán và điều chỉnh giảm số tiền thuế khoán cho thời gian hộ khoán ngừng, tạm
ngừng kinh doanh đồng thời ban hành Thông báo nộp tiền điều chỉnh theo mẫu số
01/TB-CNKD ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của
Chính phủ.
Trường
hợp hộ khoán ngừng, tạm ngừng kinh doanh trọn tháng của năm dương lịch thì điều
chỉnh giảm toàn bộ tiền thuế khoán của tháng ngừng, tạm ngừng kinh doanh.
Trường hợp hộ khoán ngừng, tạm ngừng kinh doanh từ 15 ngày trở lên trong một
tháng của năm dương lịch thì điều chỉnh giảm 50% tiền thuế khoán phải nộp của
tháng đó.[34]
b) Cá
nhân kinh doanh nộp thuế khoán
bị thiên tai, hoả hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo nộp hồ sơ xét giảm
thuế theo quy định.
c) Cá nhân kinh doanh nộp
thuế khoán chuyển đổi hình thức
khai thuế
Cá nhân kinh doanh đang
nộp thuế theo phương pháp khoán nếu có yêu cầu chuyển đổi hình thức
khai thuế theo từng lần phát sinh thì cơ quan thuế chấm dứt quản lý thuế đối với
cá nhân theo phương pháp khoán và thực hiện thủ tục giảm thuế khoán theo hướng dẫn
như với cá nhân ngừng/nghỉ kinh doanh hướng dẫn tại điểm a khoản 11 Điều này đối
với số tháng không nộp thuế theo phương pháp khoán. [35]
Điều
9. Quản lý khai thuế, nộp thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản trực tiếp khai
thuế với cơ quan thuế
1. Hồ sơ khai thuế
Hồ sơ khai thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản trực tiếp khai
thuế với cơ quan thuế theo quy định tại tiết a điểm 8.5 Phụ lục I - Danh mục hồ
sơ khai thuế ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của
Chính phủ, cụ thể như sau:
- Tờ khai thuế đối với
hoạt động cho thuê tài sản (áp dụng đối với cá nhân có hoạt động cho thuê tài
sản trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế và tổ chức khai thay cho cá nhân) theo
mẫu số 01/TTS ban hành kèm theo Thông tư này;
- Phụ lục bảng kê chi
tiết hợp đồng cho thuê tài sản (áp dụng đối với cá nhân có hoạt động cho thuê
tài sản trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế nếu là lần khai thuế đầu tiên của
Hợp đồng hoặc Phụ lục hợp đồng) theo mẫu số 01-1/BK-TTS ban hành kèm theo Thông
tư này;
- Bản sao hợp đồng
thuê tài sản, phụ lục hợp đồng (nếu là lần khai thuế đầu tiên của Hợp đồng hoặc
Phụ lục hợp đồng);
- Bản sao Giấy ủy
quyền theo quy định của pháp luật (trường hợp cá nhân cho thuê tài sản uỷ quyền
cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục khai, nộp thuế).
2. Nơi nộp hồ sơ khai thuế
Nơi nộp hồ sơ khai
thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản trạc tiếp khai thuế với cơ quan thuế theo
quy định tại khoản 1 Điều 45 Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14, cụ thể như
sau:
- Cá nhân có thu nhập
từ cho thuê tài sản (trừ bất động sản tại Việt Nam) nộp hồ sơ khai thuế tại cơ
quan thuế quản lý trực tiếp nơi cá nhân cư trú.
- Cá nhân có thu nhập
từ cho thuê bất động sản tại Việt Nam nộp hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế quản
lý trực tiếp nơi có bất động sản cho thuê.
3. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế[36]
Thời hạn nộp hồ sơ
khai thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản trạc tiếp khai thuế với cơ quan thuế
theo quy định tại điểm a khoản 2 và khoản 3 Điều 44 Luật quản lý thuế số
38/2019/QH14, cụ thể như sau:
- Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với cá nhân khai thuế theo từng
lần phát sinh kỳ hạn thanh toán chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày bắt đầu thời
hạn cho thuê của kỳ hạn thanh toán.
- Thời hạn nộp
hồ sơ khai thuế đối với cá
nhân khai
thuế một
lần theo năm chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của năm dương lịch tiếp theo.
4. Thời hạn nộp thuế
Thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ
sơ khai thuế.
5. Tổ chức khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân cho thuê tài
sản
Tổ chức khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân cho thuê tài sản
thực hiện khai thuế, nộp thuế theo hướng dẫn tại Điều 11 Thông tư này.
Điều
10. Quản lý khai thuế, nộp thuế đối với cá nhân trực tiếp ký hợp đồng làm đại
lý xổ số, đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp
1. Hồ sơ khai
thuế
a) Hồ sơ
khai thuế
tháng, quý của tổ chức khấu trừ
Hồ sơ khai thuế tháng, quý của tổ chức khấu trừ thuế đối với cá
nhân trực tiếp ký hợp đồng làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp,
cá nhân có thu nhập từ phí tích luỹ bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm không bắt buộc
khác theo
quy định tại điểm 9.1 Phụ lục I - Danh mục hồ sơ khai thuế ban hành kèm theo
Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ, cụ thể như sau:
- Tờ khai thuế thu nhập
cá nhân (áp dụng đối với doanh nghiệp xổ số, bảo hiểm, bán hàng đa cấp trả tiền
hoa hồng cho cá nhân trực tiếp ký hợp đồng làm đại lý bán đúng giá; doanh
nghiệp bảo hiểm trả phí tích luỹ bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm không bắt buộc
khác) theo mẫu số 01/XSBHĐC ban hành kèm theo Thông tư này.
- Phụ lục bảng kê
chi tiết cá nhân có phát sinh doanh thu từ hoạt động đại lý xổ số, đại lý bảo
hiểm, bán hàng đa cấp (kê khai vào hồ sơ khai thuế của tháng/quý cuối cùng
trong năm tính thuế) theo mẫu số 01-1/BK-XSBHĐC ban hành kèm theo Thông tư này (không phân biệt có
phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế).
b) Hồ sơ khai
thuế năm của cá nhân trực tiếp khai thuế
Hồ sơ khai thuế năm đối với cá nhân trực tiếp ký hợp đồng làm đại
lý xổ số, đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp, cá nhân kinh doanh khác theo quy định
tại điểm 8.6 Phụ lục I - Danh mục hồ sơ khai thuế ban hành kèm theo Nghị định số
126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ, cụ thể như sau:
Tờ khai thuế năm (áp dụng đối với cá nhân trực tiếp ký hợp đồng làm đại lý xổ số, đại
lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp, cá nhân kinh doanh khác chưa khấu trừ, nộp thuế
trong năm) theo
mẫu số 01/TKN-CNKD ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Nơi nộp hồ sơ khai thuế
Nơi nộp hồ sơ khai
thuế đối với tổ chức khấu trừ thuế đối với cá nhân
trực tiếp ký hợp đồng làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp, cá
nhân có thu nhập từ phí tích luỹ bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm không bắt buộc
khác và cá
nhân làm
đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, đại lý bán hàng đa cấp, hoạt động kinh
doanh khác theo quy định tại khoản 1 Điều 45 Luật quản lý thuế số
38/2019/QH14, cụ thể như sau:
- Tổ chức khấu trừ thuế đối với cá nhân trực tiếp ký hợp đồng làm đại
lý xổ số, đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp, cá nhân có thu nhập từ phí tích luỹ
bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm không bắt buộc khác nộp hồ sơ khai thuế tại
cơ quan thuế quản lý trực tiếp tổ chức.
- Cá nhân làm đại lý xổ
số, đại lý bảo hiểm, đại
lý bán
hàng đa cấp,
hoạt động kinh doanh khác
thuộc diện
khai thuế năm nộp hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế
quản lý
trực
tiếp nơi cá nhân cư trú (nơi thường trú
hoặc tạm trú).
3. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
a) Thời hạn nộp hồ sơ
khai thuế đối với doanh nghiệp xổ số, doanh nghiệp bảo hiểm,
doanh nghiệp bán hàng đa cấp theo quy định tại khoản 1 Điều 44 Luật quản lý
thuế số 38/2019/QH14, cụ thể như sau:
- Thời hạn nộp
hồ sơ khai thuế tháng của
doanh
nghiệp
xổ số,
doanh
nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp chậm nhất là
ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế.
-
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quý của doanh nghiệp xổ số, doanh nghiệp
bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu quý tiếp
theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế.
b) Thời hạn nộp hồ sơ
khai thuế đối với
cá nhân trực tiếp ký hợp đồng làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm,
bán hàng đa cấp,
hoạt động kinh doanh khác theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 44 Luật quản lý
thuế số 38/2019/QH14, cụ thể như sau:
Thời hạn nộp
hồ sơ khai thuế
của cá nhân thuộc diện khai thuế năm chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của năm dương lịch
tiếp theo.
4. Thời hạn nộp
thuế
Thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ
sơ khai thuế.
Điều
11. Quản lý khai thuế, nộp thuế đối với tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp
thuế thay cho cá nhân
1. Hồ sơ khai
thuế
1.1. Hồ sơ
khai thuế đối với tổ chức khai thay và nộp thay cho cá nhân trong trường hợp cá
nhân hợp tác kinh doanh với tổ chức; tổ chức chi trả cho cá nhân đạt doanh số; tổ
chức là đối tác tại Việt Nam của nhà cung cấp nền tảng số ở
nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam mà có thỏa thuận nhà cung cấp
nền tảng số ở nước ngoài thực hiện chi trả thu nhập cho cá nhân có thu nhập từ
sản phẩm, dịch vụ nội dung thông tin số thông qua tổ chức đối tác tại Việt Nam.[37]
Hồ sơ khai thuế theo tháng, quý đối với tổ chức khai thay và nộp
thay cho cá nhân theo
quy định tại điểm 8.4 Phụ lục I - Danh mục hồ sơ khai thuế ban hành kèm theo
Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ, cụ thể như sau:
- Tờ khai thuế
đối với
hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo mẫu 01/CNKD ban hành kèm theo Thông tư
này;
- Phụ lục Bảng kê chi
tiết hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh (áp dụng đối với tổ chức khai
thay và nộp thay cho cá nhân trong trường hợp cá nhân hợp tác kinh doanh với tổ
chức; tổ chức chi trả cho cá nhân đạt doanh số; tổ chức là đối tác tại Việt Nam của nhà
cung cấp nền tảng số ở nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam mà có
thỏa thuận nhà cung cấp nền tảng số ở nước ngoài thực hiện chi trả thu nhập cho
cá nhân có thu nhập từ sản phẩm, dịch vụ nội dung thông tin số thông qua tổ chức
đối tác tại Việt Nam) theo mẫu số
01-1/BK-CNKD ban
hành kèm theo Thông tư này;
- Bản sao hợp đồng
hợp tác kinh doanh (nếu cơ quan thuế có yêu cầu).
1.2. Hồ sơ
khai thuế đối với tổ chức khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân cho thuê
tài sản
Hồ sơ khai thuế đối với tổ chức khai thuế thay, nộp thuế thay cho
cá nhân có tài sản cho thuê theo quy định tại tiết b điểm 8.5 Phụ lục I -
Danh mục hồ sơ khai thuế ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày
19/10/2020 của Chính phủ, cụ thể như sau:
- Tờ khai thuế đối với
hoạt động cho thuê tài sản (áp dụng đối với cá nhân có hoạt động cho thuê tài
sản trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế và tổ chức khai thay cho cá nhân) theo
mẫu số 01/TTS ban hành kèm theo Thông tư này;
- Phụ lục bảng kê chi
tiết cá nhân cho thuê tài sản (áp dụng đối với tổ chức khai thay cho cá nhân
cho thuê tài sản) theo mẫu số 01-2/BK-TTS ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bản sao hợp đồng
thuê tài sản, phụ lục hợp đồng (nếu là lần khai thuế đầu tiên của Hợp đồng hoặc
Phụ lục hợp đồng);
Doanh nghiệp,
tổ chức kinh tế khai
thuế thay cho cá nhân cho thuê
tài sản thì trên tờ khai tích chọn “Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khai
thuế thay, nộp thuế thay (Bên thuê tài sản)” đồng thời người khai ký, ghi rõ họ tên, nếu
là tổ chức khai thay thì sau khi ký tên phải đóng dấu của tổ chức theo quy định. Trên hồ sơ
tính thuế, chứng từ thu thuế thể hiện người nộp thuế là tổ chức khai thuế
thay, nộp thuế thay.
2. Nơi nộp hồ sơ khai thuế
Nơi nộp hồ sơ khai
thuế đối với tổ chức khai thuế thay,
nộp thuế thay cho cá nhân theo quy định tại khoản 1 Điều 45 Luật quản lý thuế số
38/2019/QH14, cụ thể như sau:
Tổ chức khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân nộp hồ sơ
khai thuế tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp tổ chức khai thuế thay, nộp thuế
thay. Riêng trường hợp tổ chức khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân có thu nhập từ
cho thuê bất động sản tại Việt Nam nộp hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế quản lý
trực tiếp nơi có bất động sản cho thuê.
3. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
Thời hạn nộp hồ sơ
khai thuế đối với tổ chức khai
thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân theo quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều 44 Luật quản lý
thuế số 38/2019/QH14, cụ thể như sau:
a) Thời hạn nộp
hồ sơ khai thuế đối với tổ chức khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân trong trường hợp khai tháng, quý theo quy định tại khoản
1 Điều 44 Luật
quản lý thuế số 38/2019/QH14, cụ thể như sau:
- Tổ chức
khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân nếu thuộc diện nộp hồ sơ khai thuế
theo tháng thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là ngày thứ
20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ khai thuế thay, nộp thuế thay.
- Tổ chức khai thuế
thay, nộp thuế thay cho cá nhân nếu thuộc diện nộp hồ sơ khai thuế theo quý thì
thời hạn nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu
tiên của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ khai thuế thay, nộp thuế thay.
b) Thời hạn nộp
hồ sơ khai thuế đối với tổ chức khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân cho thuê tài
sản
- Tổ chức khai
thuế thay, nộp thuế thay nộp hồ sơ khai thuế theo từng lần phát
sinh kỳ thanh toán chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ
ngày phát sinh nghĩa vụ thuế.
- Tổ chức khai
thuế thay, nộp thuế thay nộp hồ sơ khai thuế theo năm là ngày cuối
cùng của tháng đầu tiên kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.
4. Thời hạn nộp
thuế
Thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ
sơ khai thuế.
TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ
QUAN THUẾ TRONG VIỆC CHỈ ĐẠO, KIỂM SOÁT CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH
DOANH, CÁ NHÂN KINH DOANH[1]
Điều
12. Trách nhiệm của Tổng cục Thuế
Tổng cục Thuế có
trách nhiệm xây dựng bộ chỉ số tiêu chí phân tích rủi
ro đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo từng đối tượng, địa bàn quản
lý.
Tổng cục
Thuế hướng dẫn chi tiết bộ chỉ số tiêu chí, quy trình xây dựng ứng dụng công
nghệ thông tin và quản lý, cập nhật cơ sở dữ liệu về hộ kinh doanh, cá nhân
kinh doanh theo quy định của Bộ Tài chính để phục vụ công tác áp dụng quản lý rủi
ro trong quản lý thuế.
Điều
13. Trách nhiệm của Cục Thuế
Cục Thuế có trách nhiệm
khai thác cơ sở dữ liệu quản lý thuế tập trung của ngành để phân tích, đánh giá
và chỉ đạo công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh của
các Chi cục Thuế cụ thể như sau:
- Cục Thuế có trách
nhiệm triển khai công tác kiểm tra thực tế hằng năm tối thiểu 20% số Chi cục
Thuế theo quy định về quản lý rủi ro đối với việc quản lý mức doanh thu, mức
thuế của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh.
- Trong tổ chức thực
hiện nhiệm vụ thu, Cục Thuế có trách nhiệm định kỳ kiểm tra thực tế tối thiểu
10% số Chi cục Thuế mỗi quý I, quý II, quý III. Kết quả kiểm tra là căn cứ xây
dựng mức doanh thu, mức thuế tham khảo cho năm sau và điều chỉnh doanh thu, mức
thuế của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh tại địa bàn.
- Nội dung kiểm tra
thực tế của Cục Thuế quy định tại khoản này gồm: kiểm tra trên cơ sở dữ liệu quản
lý; đối chiếu số liệu đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế; kiểm tra thực tế đối với
ít nhất 15% số cá nhân kinh doanh trên địa bàn trong đó tập trung kiểm tra 100% cá nhân kinh
doanh thuộc đối tượng quản lý rủi ro theo quy định.
Điều
14. Trách nhiệm của Chi cục Thuế
Chi cục Thuế có trách
nhiệm cập nhật kịp thời các thông tin biến động trong quá trình quản lý đối với
hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh. Định kỳ đến ngày 01 tháng 11 hằng năm, các
Chi cục Thuế, Cục Thuế phải xây dựng xong cơ sở dữ liệu về hộ kinh doanh, cá
nhân kinh doanh (bao gồm cả cá nhân kinh doanh trong danh sách cá nhân thuộc diện
không phải nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân) trên cơ sở thông
tin từ hồ sơ của người nộp thuế, kết quả số liệu xác minh, kiểm tra, thanh tra
của cơ quan thuế và thông tin từ các cơ quan quản lý nhà nước liên quan.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 15. Hiệu lực
thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ
ngày ..........
2. Trường hợp cá nhân có phát sinh hợp
đồng cho thuê tài sản trong nhiều năm và đã khai thuế, nộp thuế theo quy định
trước đây thì không điều chỉnh lại đối với số thuế đã khai, đã nộp.
3. Việc thông báo thời hạn nộp thuế
khoán của năm 2021 thực hiện theo các quy định trước thời điểm hiệu lực của
Thông tư này đến hết kỳ tính thuế năm 2021.
4. Bãi bỏ chương I và chương II Thông
tư số 92/2015/TT-BTC ngày 06/11/2015 của Bộ Tài chính
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng
mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ảnh kịp thời về Bộ Tài chính (Tổng cục
Thuế) để nghiên cứu giải quyết./.
Nơi nhận:
-
Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Tổng bí thư, Chủ tịch nước, Quốc hội;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Văn phòng Ban chỉ đạo Trung ương về phòng chống tham nhũng;
- Cơ quan Trung ương của các Đoàn thể;
- HĐND, UBND, Sở TC, Cục thuế, Cục Hải quan các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Công báo;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Website Chính phủ;
- Website Bộ Tài
chính,Website Tổng cục Thuế;
- Các đơn vị thuộc Bộ;
-
Lưu: VT, TCT (VT, DNNCN).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
|
PHỤ LỤC 01
DANH MỤC NGÀNH NGHỀ TÍNH THUẾ GTGT,
THUẾ TNCN THEO TỶ LỆ % TRÊN DOANH THU ĐỐI VỚI CÁ NHÂN KINH DOANH
(Ban
hành kèm theo Thông tư số /2021/TT-BTC ngày / /2021 của Bộ Tài
chính)
STT
|
Danh
mục ngành nghề
|
Tỷ
lệ % tính thuế GTGT
|
Thuế
suất thuế TNCN
|
1.
|
Phân phối,
cung cấp hàng hoá
|
|
|
- Hoạt
động bán buôn, bán lẻ các loại hàng hóa (trừ giá trị hàng hóa đại lý bán đúng
giá hưởng hoa hồng).
- Các khoản
thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu
thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền cho cá nhân kinh
doanh.[38]
|
1%
|
0,5%
|
- Các hoạt động
không chịu thuế GTGT, không phải khai thuế GTGT, thuộc diện chịu thuế GTGT 0%
theo pháp luật về thuế GTGT.[39]
|
-
|
0,5%
|
2.
|
Dịch vụ,
xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu
|
|
|
- Dịch vụ
lưu trú gồm: Hoạt động cung cấp cơ sở lưu trú ngắn hạn cho khách du lịch,
khách vãng lai khác; hoạt động
cung cấp cơ sở lưu trú dài hạn cho sinh viên, công nhân và những đối tượng
tương tự; hoạt động cung cấp
cả cơ sở lưu trú, dịch vụ ăn uống và/hoặc các phương tiện giải trí. Hoạt động lưu trú
không bao gồm:
Hoạt động cung cấp cơ sở lưu trú dài hạn được coi như cơ sở thường trú như cho thuê
căn hộ hàng tháng hoặc hàng năm được phân loại trong ngành bất động sản theo
quy định của pháp luật về Hệ thống ngành kinh tế của Việt nam.
- Dịch vụ bốc xếp
hàng hoá và hoạt động dịch vụ hỗ trợ khác liên quan đến vận tải như kinh
doanh bến bãi, bán vé, trông giữ phương tiện;
- Dịch vụ
bưu chính, chuyển phát thư tín và bưu kiện;
- Dịch vụ
môi giới, đấu giá và hoa hồng đại lý;
- Dịch vụ
tư vấn pháp luật, tư vấn tài chính, kế toán, kiểm toán; dịch vụ làm thủ tục
hành chính thuế, hải quan;
- Dịch vụ
xử lý dữ liệu, cho thuê cổng thông tin, thiết bị công nghệ thông tin, viễn
thông;
quảng
cáo trên sản phẩm, dịch vụ nội dung thông tin số[40];
- Dịch vụ hỗ trợ văn phòng và các dịch vụ hỗ trợ kinh
doanh khác;
- Dịch vụ
tắm hơi, massage, karaoke, vũ trường, bi-a, internet, game;
- Dịch vụ
may đo, giặt là; Cắt tóc, làm đầu, gội đầu;
- Dịch vụ
sửa chữa khác bao gồm: sửa chữa máy vi tính và các đồ dùng gia đình;
- Dịch vụ
tư vấn, thiết kế, giám sát thi công xây dựng cơ bản;
- Các dịch
vụ khác
thuộc
đối tượng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ với mức thuế suất thuế
GTGT 10%;[41]
- Xây
dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu (bao gồm cả lắp đặt máy móc,
thiết bị công nghiệp).
|
5%
|
2%
|
- Các dịch vụ không
chịu thuế GTGT, không phải khai thuế GTGT, thuộc diện chịu thuế GTGT 0% theo
pháp luật về thuế GTGT.[42]
|
-
|
2%
|
- Cho thuê
tài sản gồm:
+ Cho thuê
nhà, đất, cửa hàng, nhà xưởng, kho bãi trừ dịch vụ lưu trú
+ Cho thuê phương
tiện vận tải, máy móc thiết bị không kèm theo người điều khiển.
+ Cho
thuê tài sản khác không kèm theo dịch vụ
|
5%
|
5%
|
- Làm đại lý xổ số,
đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp
|
-
|
5%
|
3.
|
Sản xuất,
vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hoá, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu
|
|
|
- Sản
xuất, gia công, chế biến sản phẩm hàng hóa;
- Khai
thác, chế biến khoáng sản;
- Vận tải
hàng hóa, vận tải hành khách;
- Dịch vụ
kèm theo bán hàng hóa như dịch vụ đào tạo, bảo dưỡng, chuyển giao công nghệ
kèm theo bán sản phẩm;
- Dịch vụ
ăn uống;
- Dịch vụ
sửa chữa và bảo dưỡng máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, ô tô, mô tô, xe
máy và xe có động cơ khác;
- Xây
dựng, lắp đặt có bao thầu nguyên vật liệu (bao gồm cả lắp đặt máy móc, thiết
bị công nghiệp).
- Các hoạt động
khác thuộc đối tượng tính thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ với mức thuế suất thuế GTGT 10%[43];
|
3%
|
1,5%
|
- Các hoạt động
không chịu thuế GTGT, không phải khai thuế GTGT, thuộc diện chịu thuế GTGT 0%
theo pháp luật về thuế GTGT.[44]
|
-
|
1,5%
|
4.
|
Hoạt động
kinh doanh khác
|
|
|
- Hoạt động sản
xuất các sản phẩm thuộc đối tượng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
với mức thuế suất thuế GTGT 5%;
|
2%
|
1%
|
- Hoạt động cung
cấp các dịch vụ thuộc đối tượng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ với
mức thuế suất thuế GTGT 5%;
|
- Các hoạt
động khác chưa được liệt kê ở các nhóm 1, 2, 3 nêu trên;
|
- Các dịch vụ
khác không chịu thuế GTGT.[45]
|
-
|
PHỤ LỤC 02
DANH MỤC MẪU BIỂU ĐỐI VỚI CÁ NHÂN KINH DOANH
VÀ MẪU BIỂU ĐỐI VỚI THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
(Ban hành kèm theo Thông tư số /2021/TT-BTC ngày /2021 của Bộ Tài
chính)
STT
|
Mẫu
số
|
Tên
Mẫu biểu
|
1
|
01/CNKD
|
Tờ khai thuế đối với
cá nhân kinh doanh
(Áp dụng cho cá
nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán và cá nhân kinh doanh nộp thuế
theo từng lần phát sinh )
|
2
|
01-1/BK-CNKD
|
Phụ lục Bảng kê chi
tiết cá nhân kinh doanh
(Kèm theo Tờ khai
01/CNKD trong trường hợp tổ chức khai thay cho nhiều
cá nhân kinh doanh)
|
3
|
01-2/BK-HĐKD
|
Bảng kê hoạt động
kinh doanh trong kỳ của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh
(Kèm theo Tờ khai
01/CNKD áp dụng đối với hộ
kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán)
|
4
|
01/TBTDK-CNKD
|
Thông báo về việc dự
kiến doanh thu, mức thuế khoán
(Áp dụng cho cá
nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán)
|
5
|
01/CKTT- CNKD
|
Bảng công khai
thông tin cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán
|
6
|
01/TTS
|
Tờ khai đối
với hoạt động cho thuê tài sản
(Áp dụng
cho cá nhân có hoạt động cho thuê tài sản)
|
7
|
01-1/BK-TTS
|
Phụ lục bảng kê chi
tiết hợp đồng cho thuê tài sản
(Áp dụng cho cá
nhân cho thuê tài sản hoặc tổ chức khai thay)
|
8
|
01-2/BK-TTS
|
Phụ lục bảng kê chi
tiết cá nhân cho thuê tài sản
(Áp dụng đối với tổ
chức khai thay cho cá nhân cho thuê tài sản)
|
9
|
01/XSBHĐC
|
Tờ khai khấu trừ
thuế thu nhập cá nhân
(Áp dụng cho Công
ty xổ số kiến thiết, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp trả
tiền hoa hồng cho cá nhân trực tiếp ký hợp đồng làm đại lý bán đúng giá;
doanh nghiệp bảo hiểm thu phí tích lũy bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm không bắt
buộc khác)
|
10
|
01-1/BK-XSBHĐC
|
Phụ lục bảng kê chi
tiết cá nhân có phát sinh doanh thu từ hoạt động đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm,
bán hàng đa cấp
(Kèm theo Tờ khai
01/KK-XSBHĐC tháng cuối cùng trong năm hoặc
quý IV)
|
11
|
01/TKN-XSBHĐC
|
Tờ khai thuế
năm
(Áp dụng
cho cá nhân làm đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số, bán hàng đa cấp, hoạt động
kinh doanh khác chưa khấu trừ, nộp thuế trong năm)
|
12
|
...
|
Thông báo chuyển đổi
phương pháp khai thuế của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh
|
13
|
|
Văn bản đề nghị cấp
biên lai
|