BỘ
TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
82/2002/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 18 tháng 9 năm 2002
|
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 82/2002/TT-BTC NGÀY 18 THÁNG 9 NĂM 2002
HƯỚNG DẪN SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ NỘI DUNG CỦA THÔNG TƯ SỐ 122/2000/TT-BTC NGÀY
29/12/2000 HƯỚNG DẪN THI HÀNH NGHỊ ĐỊNH SỐ 79/2000/NĐ-CP NGÀY 29/12/2000 CỦA
CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH LUẬT THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG (GTGT)
Căn cứ Luật thuế GTGT số
02/1997/QH9 ngày 10/5/1997;
Căn cứ Nghị quyết số 116/2002/NQ-UBTVQH11 ngày 10/9/2002 về việc sửa đổi, bổ
sung thuế suất thuế GTGT đối với một số sản phẩm bê tông công nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 79/2000/NĐ-CP ngày 29/12/2000 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành Luật thuế GTGT;
Căn cứ Nghị định số 76/2002/NĐ-CP ngày 13/9/2002 của Chính phủ về việc sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 79/2000/NĐ-CP ngày 29/12/2000 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành Luật thuế GTGT,
Bộ Tài chính hướng dẫn bổ sung sửa đổi một số điểm trong Thông tư số
122/2000/TT-BTC ngày 29/12/2000 hướng dẫn thi hành Nghị định số 79/2000/NĐ-CP
(nêu trên) như sau:
I/ VỀ ĐỐI TƯỢNG
KHÔNG CHỊU THUẾ GTGT:
Thay thế đoạn gạch đầu dòng thứ
2 tại Điểm 20, mục II, phần A Thông tư số 122/2000/TT-BTC: "- Hàng hóa, dịch
vụ bán cho đối tượng miễn trừ ngoại giao theo Pháp lệnh miễn trừ ngoại giao...
của cơ quan đại diện của Việt Nam để làm căn cứ kê khai và quyết toán thuế"
bằng đoạn gạch đầu dòng thứ 2 mới như sau:
"- Hàng hoá nhập khẩu của tổ
chức, cá nhân thuộc đối tượng miễn trừ ngoại giao theo Pháp lệnh miễn trừ ngoại
giao được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ thuế GTGT theo quy định hiện hành. Trường
hợp mua hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam có thuế GTGT sẽ được hoàn thuế theo hướng
dẫn tại điểm 1, mục V Thông tư này."
II/ VỀ GIÁ
TÍNH THUẾ ĐỐI VỚI DỊCH VỤ IN
Thay thế điểm 17, mục I, phần B
Thông tư số 122/2000/TT-BTC bằng điểm 17 mới như sau:
"17. Đối với dịch vụ in,
giá tính thuế là tiền công in. Trường hợp cơ sở in thực hiện các Hợp đồng in,
giá thanh toán bao gồm cả tiền công in và tiền giấy in thì giá tính thuế bao gồm
cả tiền giấy."
III/ VỀ THUẾ
SUẤT THUẾ GTGT:
1/ Thay thế điểm
1 mục II phần B Thông tư số 122/2000/TT-BTC bằng điểm 1 mới như sau:
"1- Thuế suất 0% áp dụng đối
với:
1.1 Hàng hoá xuất khẩu bao gồm cả
hàng gia công xuất khẩu, hàng sản xuất chịu thuế tiêu thụ đặc biệt xuất khẩu, sản
phẩm phần mềm máy tính xuất khẩu.
Xuất khẩu bao gồm xuất khẩu ra
nước ngoài, bán cho doanh nghiệp khu chế xuất và các trường hợp khác theo quy định
của Chính phủ.
Các trường hợp đưa hàng hóa ra
nước ngoài để bán, giới thiệu sản phẩm tại hội chợ, triển lãm nếu có đủ căn cứ
xác định là hàng hoá xuất khẩu cũng được áp dụng thuế suất 0%.
Hàng hoá xuất khẩu được áp dụng
thuế suất 0% phải có các hồ sơ, chứng từ chứng minh là hàng thực tế đã xuất khẩu,
cụ thể sau đây:
- Hợp đồng bán hàng hoá hoặc hợp
đồng gia công, sản xuất hàng xuất khẩu ký với nước ngoài, hợp đồng uỷ thác xuất
khẩu đối với trường hợp uỷ thác xuất khẩu.
- Hóa đơn GTGT bán hàng hoặc xuất
trả hàng gia công cho nước ngoài, doanh nghiệp chế xuất và cho các đối tượng
khác được xác định như xuất khẩu theo quy định của Chính phủ.
- Hàng hóa xuất khẩu cho thương
nhân nước ngoài, doanh nghiệp chế xuất phải thanh toán qua Ngân hàng. Chứng từ thanh
toán với thương nhân nước ngoài theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
- Tờ khai hải quan về hàng xuất
khẩu có xác nhận hàng đã xuất khẩu của cơ quan hải quan. Trường hợp uỷ thác xuất
khẩu thì phải có tờ khai hải quan về hàng hoá xuất khẩu của bên nhận uỷ thác, nếu
là bản sao phải có đơn vị nhận uỷ thác xuất khẩu ký, đóng dấu.
1.2 Sửa chữa máy móc, thiết bị,
phương tiện vận tải, cung ứng dịch vụ phần mềm cho nước ngoài, cho doanh nghiệp
chế xuất; dịch vụ xuất khẩu lao động; xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài
và của doanh nghiệp chế xuất.
Các trường hợp được áp dụng thuế
suất thuế GTGT 0% trên đây phải có đủ điều kiện và hồ sơ sau:
- Hợp đồng sửa chữa máy móc, thiết
bị, phương tiện vận tải, xây dựng, lắp đặt, dịch vụ xuất khẩu lao động, cung ứng
dịch vụ phần mềm ký với nước ngoài hoặc doanh nghiệp chế xuất;
- Hoá đơn GTGT thanh toán dịch vụ
được áp dụng thuế suất 0%;
- Sửa chữa máy móc, thiết bị,
phương tiện vận tải, cung ứng dịch vụ phần mềm cho nước ngoài hoặc doanh nghiệp
chế xuất; dịch vụ xuất khẩu lao động; xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài
và của doanh nghiệp chế xuất phải thanh toán qua Ngân hàng. Chứng từ thanh toán
với thương nhân nước ngoài theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
1.3 Một số trường hợp hàng hoá
được coi như xuất khẩu áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%:
a/ Hàng hoá gia công xuất khẩu
chuyển tiếp theo quy định tại Điều 17 Nghị định số 57/1998/NĐ-CP ngày 31/7/1998
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động xuất khẩu,
nhập khẩu, gia công và đại lý mua bán hàng hoá với nước ngoài:
Trường hợp này áp dụng đối với
hàng gia công xuất khẩu của cơ sở trực tiếp gia công theo hợp đồng gia công cơ
sở đã ký với bên nước ngoài (gọi là cơ sở giao hàng), nhưng hàng gia công chưa
được xuất khẩu ra nước ngoài mà được giao chuyển tiếp cho cơ sở khác ở trong nước
(gọi là cơ sở nhận hàng) theo chỉ định của bên nước ngoài để tiếp tục gia công
thành sản phẩm hoàn chỉnh theo hợp đồng gia công đã ký với nước ngoài, tiền gia
công do bên nước ngoài trực tiếp thanh toán.
Khi xuất hàng gia công chuyển tiếp
cho cơ sở khác theo chỉ định của phía nước ngoài, cơ sở giao hàng lập hoá đơn
GTGT ghi thuế suất 0%. Hàng hoá gia công xuất khẩu phải có đủ hồ sơ, chứng từ
sau:
- Hợp đồng gia công xuất khẩu và
các phụ kiện hợp đồng (nếu có) ký với nước ngoài, trong đó ghi rõ cơ sở nhận
hàng tại Việt Nam.
- Hoá đơn GTGT ghi rõ giá gia
công và số lượng hàng gia công trả nước ngoài (theo giá quy định trong hợp đồng
ký với nước ngoài) và tên cơ sở nhận hàng theo chỉ định của phía nước ngoài;
- Phiếu chuyển giao sản phẩm gia
công chuyển tiếp (gọi tắt là Phiếu chuyển tiếp) có đủ xác nhận của bên giao,
bên nhận sản phẩm gia công chuyển tiếp và xác nhận của Hải quan quản lý hợp đồng
gia công của bên giao, bên nhận.
- Hàng hóa gia công cho thương
nhân nước ngoài phải thanh toán qua Ngân hàng. Chứng từ thanh toán với thương
nhân nước ngoài theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Về thủ tục giao nhận sản phẩm
gia công chuyển tiếp và Phiếu chuyển tiếp thực hiện theo quy định của Tổng cục
Hải quan.
Ví dụ: Công ty A ký hợp đồng gia
công với nước ngoài 200.000 đôi đế giầy xuất khẩu. Giá gia công là 800 triệu đồng.
Hợp đồng ghi rõ giao đế giầy cho Công ty B tại Việt nam để sản xuất ra giầy
hoàn chỉnh.
Trường hợp này Công ty A thuộc đối
tượng gia công hàng xuất khẩu chuyển tiếp. Khi lập chứng từ chuyển giao sản phẩm
đế giầy cho Công ty B, Công ty A ghi rõ số lượng, chủng loại, quy cách sản phẩm
đã giao, toàn bộ doanh thu gia công đế giầy 800 triệu đồng nhận được tính thuế
GTGT là 0%.
b/ Hàng hoá gia công xuất khẩu
thông qua cơ sở trực tiếp ký hợp đồng gia công với nước ngoài:
Điều kiện hàng hoá gia công xuất
khẩu thông qua cơ sở trực tiếp ký hợp đồng gia công với nước ngoài được áp dụng
thuế suất 0%:
- Giá gia công trên hợp đồng gia
công ký với nước ngoài phải bằng giá gia công quy định trong hợp đồng ký giữa
cơ sở trực tiếp gia công và cơ sở trực tiếp ký hợp đồng gia công với nước
ngoài.
- Cơ sở trực tiếp ký hợp đồng
gia công với nước ngoài chỉ hưởng hoa hồng trên tiền gia công.
- Hàng hóa gia công cho thương
nhân nước ngoài phải thanh toán qua Ngân hàng. Chứng từ thanh toán với thương
nhân nước ngoài theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
- Khi xuất hàng gia công cho cơ
sở trực tiếp ký hợp đồng gia công với nước ngoài, cơ sở trực tiếp gia công hàng
xuất khẩu lập hoá đơn GTGT để thanh toán tiền công gia công, ghi thuế suất 0%.
Trong trường hợp này cơ sở gia
công hàng hoá xuất khẩu phải có đủ hồ sơ, chứng từ sau để làm căn cứ áp dụng
thuế suất 0%:
+ Hợp đồng gia công hàng hoá ký
với nước ngoài của đơn vị trực tiếp ký hợp đồng gia công với nước ngoài (bản
sao) do cơ sở ký và đóng dấu;
+ Hợp đồng gia công xuất khẩu ký
với cơ sở trực tiếp ký hợp đồng gia công hàng xuất khẩu với nước ngoài.
+ Tờ khai hàng hoá xuất khẩu của
cơ sở trực tiếp ký hợp đồng gia công với nước ngoài có xác nhận của Hải quan về
số lượng, mặt hàng gia công thực tế đã xuất khẩu (bản sao). Trường hợp tờ khai
Hải quan ghi chung hàng hoá xuất khẩu của nhiều cơ sở gia công thì cơ sở trực
tiếp ký hợp đồng gia công với nước ngoài phải sao gửi tờ khai Hải quan kèm theo
xác nhận bảng kê cụ thể về số lượng, loại hàng gia công xuất khẩu uỷ thác của
đơn vị gia công. Bên nhận uỷ thác phải ký, đóng dấu vào bảng kê, bản sao tờ
khai Hải quan và chịu trách nhiệm về số liệu trên bảng kê;
+ Biên bản thanh lý hợp đồng gia
công uỷ thác xuất khẩu (trường hợp đã kết thúc hợp đồng) hoặc Biên bản đối chiếu
công nợ định kỳ có ghi rõ số lượng sản phẩm gia công xuất khẩu đã giao, số lượng
thực xuất khẩu, tiền gia công phải thanh toán, đã thanh toán; ghi rõ số, ngày của
chứng từ thanh toán với thương nhân nước ngoài (chứng từ thanh toán của cơ sở
trực tiếp ký hợp đồng gia công với thương nhân nước ngoài), hình thức thanh
toán qua ngân hàng.
Các hồ sơ trên nếu là bản sao phải
có xác nhận sao y bản chính, chữ ký của giám đốc và đóng dấu của doanh nghiệp
lưu giữ bản chính.
Ví dụ: Công ty X ký hợp đồng gia
công hàng may mặc với nước ngoài may 100.000 bộ quần áo với tiền công là 200
triệu đồng, nhưng Công ty X ký hợp đồng này thông qua một Công ty xuất nhập khẩu
Y để xuất trả hàng gia công cho nước ngoài với hoa hồng bằng 5% trên tiền công.
Trường hợp này Công ty X thuộc đối
tượng gia công hàng xuất khẩu. Khi lập hoá đơn xuất hàng giao cho Công ty Y,
Công ty X được ghi thuế suất 0%, toàn bộ doanh thu gia công hàng xuất khẩu 200
triệu nhận được tính thuế GTGT là 0%. Tiền hoa hồng xuất khẩu Công ty Y phải
tính thuế GTGT theo quy định.
1.4 Trường hợp xuất khẩu hàng
hóa, dịch vụ để trả nợ nước ngoài cho Chính phủ; hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu
thanh toán bằng hàng thì chứng từ thanh toán thực hiện theo hướng dẫn riêng của
Bộ Tài chính.
2/ Thay thế điểm
2.14, mục II, phần B Thông tư số 122/2000/TT-BTC bằng điểm 2.14 mới như sau:
"2.14 Đất, đá, cát, sỏi
(không bao gồm các sản phẩm được làm từ đất, đá, cát, sỏi như đá xẻ, đá ốp lát,
ganitô); Sản phẩm bê tông công nghiệp: dầm cầu bê tông, dầm và khung nhà bê
tông, cọc bê tông, cột điện bê tông, ống cống tròn bê tông và hộp bê tông các
loại, panel và các loại cấu kiện bê tông cốt thép đúc sẵn phi tiêu chuẩn, bê
tông thương phẩm;"
IV/ KHẤU TRỪ
THUẾ GTGT:
1/ Thay thế điểm
1.2b, mục III, phần B Thông tư số 122/2000/TT-BTC bằng điểm 1.2b mới như sau:
"b/ Thuế GTGT đầu vào bằng
(=) tổng số thuế GTGT ghi trên hoá đơn GTGT mua hàng hóa, dịch vụ (bao gồm cả
tài sản cố định) dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế
GTGT, số thuế GTGT ghi trên chứng từ nộp thuế của hàng hoá nhập khẩu (hoặc nộp
thay cho phía nước ngoài theo quy định tại điểm 3 Mục II Phần C Thông tư số
122/2000/TT-BTC và số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ theo tỷ lệ 1% trên giá
mua đối với:
- Hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng
chịu thuế GTGT mua của cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp tính trực
tiếp trên giá trị gia tăng có hoá đơn bán hàng theo mẫu số 02/GTTT-3LL hoặc mẫu
số 02/GTTT-2LN ban hành kèm theo Quyết định số 885/1998/QĐ-BTC ngày 16/7/1998 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính (gọi tắt là hoá đơn bán hàng);
- Hàng hoá là nông sản, lâm sản,
thuỷ sản chưa qua chế biến mua của cơ sở sản xuất không chịu thuế GTGT ở khâu sản
xuất sử dụng hoá đơn GTGT quy định tại điểm 5.1 Mục IV Phần B Thông tư số
122/2000/TT-BTC ;
- Hàng hoá chịu thuế TTĐB cơ sở
kinh doanh thương mại mua của cơ sở sản xuất để bán ra có hoá đơn bán hàng (kể
cả trường hợp mua của đại lý bán hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo đúng giá
của cơ sở sản xuất, hưởng hoa hồng);
- Tiền bồi thường kinh doanh bảo
hiểm của nghiệp vụ bảo hiểm thuộc đối tượng chịu thuế GTGT (tính trên giá trị bồi
thường bảo hiểm) thuộc trách nhiệm bồi thường của cơ sở kinh doanh bảo hiểm;
- Hàng hoá mua vào (có Bảng kê)
là nông, lâm, thuỷ sản chưa qua chế biến; đất, đá, cát, sỏi, các phế liệu mua của
người bán không có hoá đơn. Riêng đối với cơ sở sản xuất sản phẩm là nông sản,
lâm sản, thuỷ sản chưa qua chế biến không chịu thuế GTGT, nếu cơ sở dùng các sản
phẩm này để tiếp tục sản xuất, chế biến ra các hàng hoá khác thuộc diện chịu
thuế GTGT thì giá được tính khấu trừ theo tỷ lệ quy định là giá thành sản xuất
của các mặt hàng nông sản, lâm sản, thuỷ sản.
Tỷ lệ (%) khấu trừ trên đây áp dụng
cho các hóa đơn, chứng từ mua hàng hóa, dịch vụ từ 1/10/2002 và áp dụng thống
nhất cho cả trường hợp kinh doanh trong nước và xuất khẩu.
- Trường hợp hàng hóa, dịch vụ
mua vào là loại được dùng chứng từ đặc thù (kể cả hóa đơn mua hàng dự trữ quốc
gia của cơ quan dự trữ quốc gia) ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT thì
cơ sở được căn cứ vào giá đã có thuế và phương pháp tính nêu tại điểm 14 Mục I
Phần B Thông tư số 122/2000/TT-BTC để xác định giá không có thuế và thuế GTGT đầu
vào được khấu trừ.
Ví dụ: Trong kỳ, Công ty A thanh
toán dịch vụ đầu vào được tính khấu trừ là loại đặc thù:
Tổng giá thanh toán 110 triệu đồng
(giá có thuế GTGT), dịch vụ này chịu thuế là 10%, số thuế GTGT đầu vào được khấu
trừ tính như sau:
110
triệu
1+10%
|
x
|
10%
|
=
|
10
triệu đồng
|
Giá chưa có thuế là 100 triệu đồng,
thuế GTGT là 10 triệu đồng".
2/ Sửa đổi
các chữ số tỷ lệ 3%, tỷ lệ 2% thành tỷ lệ 1% tại điểm 1.3, mục III, phần B
Thông tư số 122/2000/TT-BTC.
V/ HOÀN THUẾ
GTGT:
1/ Bổ sung
thêm điểm 7 vào mục I, phần D Thông tư số 122/2000/TT-BTC như sau:
"7- Đối tượng được hưởng ưu
đãi miễn trừ ngoại giao theo Pháp lệnh về ưu đãi miễn trừ ngoại giao mua hàng
hóa, dịch vụ tại Việt Nam được hoàn lại số thuế GTGT đã trả ghi trên hóa đơn
GTGT. Cơ sở kinh doanh tại Việt Nam bán hàng hóa, dịch vụ cho các đối tượng này
khi lập hóa đơn GTGT vẫn phải tính thuế GTGT. Đối tượng, hàng hóa, dịch vụ, thủ
tục hồ sơ để được hưởng ưu đãi miễn trừ thuế GTGT hướng dẫn tại điểm này và Mục
I Thông tư này theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính."
2/ Bổ sung thêm
điểm 8 vào mục I, phần D Thông tư số 122/2000/TT-BTC như sau:
"8- Phân loại đối tượng
hoàn thuế:
a/ Đối tượng áp dụng kiểm tra,
thanh tra trước khi hoàn thuế:
- Cơ sở kinh doanh mới thành lập
có thời gian kinh doanh dưới 1 năm, đề nghị hoàn thuế lần đầu;
- Cơ sở kinh doanh đã có các
hành vi vi phạm gian lận về thuế GTGT theo hướng dẫn tại Mục VI Thông tư này;
- Cơ sở kinh doanh xuất khẩu
hàng hóa là nông sản, lâm sản, thuỷ hải sản chưa qua chế biến theo đường biên
giới đất liền;
- Cơ sở kinh doanh chia tách, giải
thể, phá sản.
b/ Đối tượng áp dụng hoàn thuế
trước kiểm tra sau: là các đối tượng không thuộc đối tượng quy định tại điểm
8.a trên đây.
c/ Các trường hợp đã gửi hồ sơ đề
nghị hoàn thuế đầy đủ đúng quy định nhưng đang trong giai đoạn bị điêù tra, khởi
tố về các hành vi gian lận về thuế GTGT theo quyết định của các cơ quan chức
năng thì tạm thời dừng việc xem xét giải quyết việc hoàn thuế đến khi có quyết
định xử lý.
Trường hợp cơ sở kinh doanh có
hành vi gian lận về thuế GTGT, thuộc đối tượng áp dụng kiểm tra trước khi hoàn
thuế sau thời gian 12 tháng nếu đã chấp hành tốt các quy định của Luật thuế, chế
độ quản lý sử dụng hóa đơn, chứng từ sẽ được áp dụng hoàn thuế trước kiểm tra
sau. Cơ quan Thuế xem xét cụ thể từng trường hợp này."
3/ Thay thế
điểm 1, mục II, phần D Thông tư số 122/2000/TT-BTC bằng điểm 1 mới như sau:
"1- Hồ sơ hoàn thuế GTGT đối
với trường hợp nêu tại điểm 1, 2, Mục I, Phần D Thông tư số 122/2000/TT-BTC gồm:
- Công văn đề nghị hoàn thuế
GTGT nêu rõ lý do hoàn thuế, số thuế đề nghị hoàn, thời gian hoàn (theo mẫu số
10/GTGT ban hành kèm theo Thông tư số 122/2000/TT-BTC).
- Bảng kê khai tổng hợp số thuế
phát sinh đầu ra, số thuế đầu vào được khấu trừ, số thuế đã nộp (nếu có), số
thuế đầu vào lớn hơn số thuế đầu ra đề nghị hoàn lại.
- Bảng kê hàng hóa, dịch vụ mua
vào, bán ra trong kỳ liên quan đến việc xác định thuế GTGT đầu vào, đầu ra (mẫu
số 02/GTGT, 03/GTGT, 04/GTGT ban hành kèm theo Thông tư số 122/2000/TT-BTC và
Thông tư này).
- Trường hợp hoàn thuế theo quy
định tại điểm 1.b, Mục I, Phần D Thông tư số 122/2000/TT-BTC (bao gồm cả hàng
hóa, dịch vụ xuất khẩu, hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và
của doanh nghiệp chế xuất) thì phải có bảng kê các hồ sơ có chữ ký và đóng dấu
của cơ sở. Bảng kê ghi rõ:
+ Số, ngày tờ khai xuất khẩu của
hàng hóa xuất khẩu (trường hợp uỷ thác xuất khẩu phải ghi số, ngày tờ khai xuất
khẩu của cơ sở nhận uỷ thác);
+ Số, ngày hợp đồng xuất khẩu hoặc
số, ngày hợp đồng uỷ thác xuất khẩu đối với trường hợp uỷ thác xuất khẩu;
+ Số, ngày chứng từ thanh toán
tiền hàng hóa xuất khẩu, dịch vụ xuất khẩu, hoạt động xây dựng, lắp đặt công
trình ở nước ngoài và của doanh nghiệp chế xuất qua Ngân hàng, ghi rõ hình thức
và đồng tiền thanh toán;
+ Số, ngày Biên bản thanh lý Hợp
đồng uỷ thác xuất khẩu (Hợp đồng uỷ thác gia công xuất khẩu) giữa bên uỷ thác
xuất khẩu và bên nhận uỷ thác; số lượng, giá trị, chủng loại hàng hóa uỷ thác
xuất khẩu; số, ngày tờ khai xuất khẩu của cơ sở nhận uỷ thác xuất khẩu (đối với
trường hợp uỷ thác xuất khẩu và trường hợp hướng dẫn tại điểm 1.3b, mục II, phần
B Thông tư số 122/2000/TT-BTC);
+ Xuất khẩu hàng hóa theo đường
biên giới đất liền, đường biển, đường hàng không; tên nước nhập khẩu.
Trường hợp việc kê khai thuế
hàng tháng đã đầy đủ và chính xác, phù hợp với Bảng kê khai tổng hợp, cơ sở
không phải nộp Bảng kê hàng hóa, dịch vụ mua vào, bán ra các tháng đề nghị hoàn
thuế. Trường hợp có điều chỉnh thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, thuế GTGT đầu
ra của các tháng trong thời gian hoàn thuế thì cơ sở phải kê khai số thuế GTGT đầu
vào được khấu trừ, thuế GTGT đầu ra phát sinh từng tháng trong thời gian hoàn
thuế, số thuế điều chỉnh phải giải trình rõ lý do."
4/ Thay thế
điểm 2, mục IV, phần D Thông tư số 122/2000/TT-BTC bằng điểm 2 mới như sau:
"2- Trách nhiệm của cơ quan
Thuế trong việc hoàn thuế:
a/ Thực hiện việc tiếp nhận hồ
sơ hoàn thuế của các đối tượng nộp thuế. Bộ phận tiếp nhận ghi rõ ngày tiếp nhận
và chuyển kịp thời tới bộ phận quản lý xử lý.
b/ Thực hiện việc kiểm tra hồ sơ
tại cơ quan Thuế, phân loại đối tượng hoàn thuế:
Kiểm tra hồ sơ đề nghị hoàn thuế
theo nội dung: xác định trường hợp được hoàn thuế, thủ tục, hồ sơ theo hướng dẫn
tại mục I, mục II, phần D Thông tư số 122/2000/TT-BTC và điểm 1, điểm 3 mục V
Thông tư này.
Trường hợp cơ sở kinh doanh
không thuộc đối tượng được hoàn thuế: trong thời hạn 7 ngày (kể từ khi nhận được
hồ sơ) cơ quan Thuế phải thông báo bằng văn bản và gửi trả hồ sơ cho cơ sở kinh
doanh.
Trường hợp cơ sở kinh doanh thuộc
đối tượng được hoàn thuế nhưng hồ sơ chưa đầy đủ, đúng quy định: trong thời hạn
7 ngày (kể từ khi nhận được hồ sơ) cơ quan Thuế phải thông báo bằng văn bản yêu
cầu cơ sở kinh doanh bổ sung hồ sơ đầy đủ theo quy định hoặc lập lại hồ sơ gửi
cho cơ quan Thuế.
c/ Kiểm tra số liệu, xác định số
thuế được hoàn:
Đối với những đối tượng áp dụng
hoàn thuế trước kiểm tra sau, cơ quan thuế thực hiện:
- Kiểm tra số liệu đề nghị hoàn
thuế với số liệu trên bảng kê khai tổng hợp số thuế GTGT đầu ra, căn cứ phân bổ
thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, số thuế GTGT đầu vào phát sinh được khấu trừ;
đối chiếu với số liệu tại tờ khai thuế GTGT, Bảng kê hóa đơn hàng hóa dịch vụ
mua vào bán ra, quyết toán thuế GTGT (nếu có) liên quan.
Trường hợp số liệu đối tượng
hoàn thuế kê khai không đúng, chưa rõ thì cơ quan Thuế yêu cầu cơ sở giải trình
kèm theo tài liệu có liên quan.
- Xác định số thuế được hoàn.
Trong quá trình kiểm tra số liệu,
xác định số thuế được hoàn tại cơ quan Thuế nếu phát hiện hồ sơ có dấu hiệu
nghi vấn, đối tượng hoàn thuế vi phạm quy định của Luật thuế, cơ quan Thuế thực
hiện kiểm tra, thanh tra hoàn thuế tại cơ sở trước khi hoàn thuế.
d/ Ra Quyết định hoàn thuế: Sau
khi kiểm tra, xác định đúng số thuế được hoàn (cả trường hợp đối tượng áp dụng
kiểm tra, thanh tra tại cơ sở trước khi hoàn đã có kết luận thuộc đối tượng được
hoàn thuế), cơ quan Thuế ra Quyết định hoàn thuế cho đối tượng theo mẫu số
14/GTGT ban hành kèm theo Thông tư số 122/2000/TT-BTC ."
đ/ Thời hạn giải quyết hoàn thuế:
- Đối với đối tượng áp dụng hoàn
thuế trước kiểm tra sau: Thời hạn giải quyết hoàn thuế tối đa là 15 ngày (03
ngày đối với trường hợp hoàn thuế theo quy định tại điểm 5, điểm 6 Mục I, Phần
D Thông tư số 122/2000/TT-BTC) kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ theo quy định.
- Đối với đối tượng áp dụng kiểm
tra, thanh tra tại cơ sở trước khi hoàn thuế: Thời hạn giải quyết hoàn thuế tối
đa là 60 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ theo quy định."
VI/ VỀ XỬ LÝ
VI PHẠM
Bổ sung vào cuối Điểm 3, mục I,
Phần E Thông tư số 122/2000/TT-BTC như sau:
"3-...
- Trường hợp qua kiểm tra, thanh
tra phát hiện cơ sở kinh doanh có hành vi gian lận trong kê khai nộp thuế, hoàn
thuế với số tiền thuế GTGT gian lận từ 5 triệu đồng trở lên thì cơ sở kinh
doanh bị xử lý như sau:
+ Không được khấu trừ, hoàn thuế
đối với số thuế GTGT kê khai gian lận;
+ Bị xử lý vi phạm về hành vi gian
lận thuế theo quy định hiện hành;
+ Không được cơ quan Thuế giải
quyết hoàn thuế đối với số thuế đề nghị hoàn ghi trong hồ sơ xin hoàn thuế của
cơ sở; trường hợp đã được cơ quan thuế giải quyết hoàn thuế thì cơ quan Thuế phải
thu hồi số thuế GTGT đã hoàn;
+ Số thuế GTGT của hồ sơ đề nghị
hoàn thuế sau khi đã loại trừ số thuế GTGT kê khai gian lận, cơ sở kinh doanh
phải kết chuyển sang kỳ kê khai nộp thuế sau để bù trừ vào số thuế GTGT phải nộp.
+ Không được
xem xét hoàn thuế trong thời gian 12 tháng kể từ khi cơ quan Thuế phát hiện cơ
sở kinh doanh có hành vi gian lận thuế. Hết thời hạn 12 tháng, nếu cơ sở
kinh doanh đã khắc phục hậu quả, có ý thức chấp hành tốt các quy định của Luật
thuế thì cơ quan thuế sẽ xem xét giải quyết hoàn thuế cho số thuế GTGT đầu vào
chưa được bù trừ hết.
Trường hợp cơ quan Thuế kiểm
tra, thanh tra định kỳ tại cơ sở kinh doanh phát hiện cơ sở kinh doanh có hành
vi gian lận về thuế nêu trên cũng bị xử lý theo quy định tại điểm này.
- Các hành vi sau đây được coi
là hành vi gian lận trong kê khai nộp thuế, hoàn thuế:
+ Sử dụng hoá đơn, chứng từ
không hợp pháp, bao gồm hoá đơn in giả; hoá đơn khống (không bán hàng hoá, dịch
vụ); hoá đơn giao cho người mua (liên 2) ghi khác với hoá đơn lưu tại cơ sở
kinh doanh (liên 1); hoá đơn ghi giá trị cao hơn giá trị thực tế của hàng hoá,
dịch vụ bán ra; hoá đơn đã qua tẩy xoá; lập khống bảng kê hàng hoá mua vào thuộc
đối tượng được khấu trừ thuế GTGT theo tỷ lệ %; lập giả chứng từ nộp thuế GTGT
khâu nhập khẩu để gian lận trong kê khai nộp thuế, hoàn thuế GTGT;
+ Bán hàng hóa, dịch vụ không lập
hóa đơn, không kê khai nộp thuế GTGT;
+ Sử dụng hóa đơn của cơ sở kinh
doanh khác để bán hàng hóa, dịch vụ nhưng không kê khai thuế GTGT;
+ Hàng hóa bán trong nước nhưng
kê khai là xuất khẩu để hưởng thuế suất 0%;
+ Kê khai thuế GTGT đầu vào của
hàng hóa, dịch vụ không dùng cho hoạt động SXKD hoặc dùng cho hoạt động SXKD
hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT để khấu trừ thuế;
+ Các hành vi gian lận khác nhằm
chiếm đoạt tiền thuế của Ngân sách Nhà nước."
VII/ BẢNG KÊ
HÓA ĐƠN, CHỨNG TỪ CỦA HÀNG HÓA, DỊCH VỤ MUA VÀO, BÁN RA
Thay thế Bảng kê mẫu số 02/GTGT,
03/GTGT ban hành kèm theo Thông tư số 122/2000/TT-BTC bằng Bảng kê mẫu số
02/GTGT, 03/GTGT mới kèm theo Thông tư này. Mẫu Bảng kê ban hành kèm theo Thông
tư này áp dụng cho kê khai thuế GTGT tháng 10/2002 trở đi.
VIII/ TỔ CHỨC
THỰC HIỆN.
Thông tư này có hiệu lực từ
1/10/2002.
Việc áp dụng mức thuế suất thuế
GTGT 5% đối với sản phẩm bê tông công nghiệp theo hướng dẫn tại
điểm 6, mục III Thông tư này được thực hiện từ ngày 15/9/2002, không điều
chỉnh lại mức thuế suất thuế GTGT đối với các trường hợp đã bán, lập hóa đơn
GTGT cho sản phẩm bê tông công nghiệp theo mức thuế suất thuế GTGT 10% từ ngày
15/9/2002.
Các trường hợp đã hoàn thuế trước
ngày 1/10/2002 thì thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 122/2000/TT-BTC
(nêu trên).
Các quy định trái với quy định tại
Thông tư này đều bãi bỏ. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị các
đơn vị phản ánh về Bộ Tài chính để hướng dẫn bổ sung.
MẪU SỐ: 02/GTGT
BẢNG KÊ HOÁ ĐƠN, CHỨNG TỪ HÀNG HOÁ, DỊCH VỤ BÁN RA
(KÈM THEO TỜ KHAI THUẾ GTGT)
(Dùng cho cơ sở tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế kê khai hàng
tháng)
(Tháng.....
năm 200....)
Tên cơ sở kinh
doanh:.........................................
Địa chỉ:...............................................................
Hoá
đơn, chứng từ bán
|
Tên
người mua
|
Mã
số
thuế
người mua
|
Mặt
hàng
|
Doanh
số
bán
chưa có thuế
|
Thuế
suất
|
Thuế
GTGT
|
Ghi
chú
|
Ký
hiệu hoá đơn
|
Số
hoá đơn
|
Ngày,
tháng, năm phát hành
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
|
|
|
|
Người
lập biểu
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Ngày...
tháng... năm...
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
|
Cách ghi:
+ Bảng kê bán hàng mở từng
tháng, ghi theo trình tự thời gian.
+ Căn cứ vào Bảng kê chi tiết,
cơ sở tổng hợp, lập tờ khai thuế hàng tháng.
+ Cột (5) mã số thuế của người
mua : trường hợp người mua không có mã số thuế thì gạch ngang (-)
+ Đối với trường hợp bán lẻ hàng
hoá có giá trị thấp dưới mức quy định phải lập hoá đơn và người mua không yêu cầu
cấp hoá đơn: hàng ngày cơ sở kinh doanh căn cứ vào báo cáo bán hàng lập hoá đơn
GTGT theo từng nhóm hàng hoá có cùng thuế suất cho phần doanh thu bán lẻ , cơ sở
kinh doanh căn cứ vào nhóm các mặt hàng ghi trên hoá đơn để ghi cột (6).
MẪU SỐ: 03/GTGT
BẢNG KÊ HOÁ ĐƠN, CHỨNG TỪ HÀNG HOÁ, DỊCH VỤ MUA VÀO
(Dùng cho cơ sở kê khai khấu trừ thuế hàng tháng)Tháng..... năm 200....
Tên cơ sở kinh doanh:..............................................
Địa chỉ:.....................................................................
Hoá
đơn, chứng từ mua
|
Tên
người bán
|
Mã
số
thuế
người bán
|
Mặt
hàng
|
Doanh
số
mua
chưa có thuế
|
Thuế
suất
|
Thuế
GTGT
|
Ghi
chú
|
Ký
hiệu hoá đơn
|
Số
hoá đơn
|
Ngày,
tháng, năm phát hành
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
|
|
|
|
Người
lập biểu
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Ngày...
tháng... năm...
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
|
Cách ghi:
+ Lập Bảng kê từng tháng, ghi
theo thứ tự chứng từ mua hàng hoá, dịch vụ. Đối với hàng hoá nhập khẩu đã nộp
thuế GTGT thì ghi số chứng từ, ngày, tháng của biên lai, chứng từ nộp thuế vào
cột "Ghi chú".
+ Trường hợp cơ sở vừa kinh
doanh hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT và hàng hóa thuộc đối tượng không
chịu thuế GTGT, căn cứ vào thuế GTGT tổng hợp trên bảng kê của hàng hóa, dịch vụ
mua vào Cơ sở tự tính toán phân bổ thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ dùng
cho hoạt động SXKD hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT được tính khấu trừ theo quy
định để điền vào Bảng kê khai thuế hàng tháng.