|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Thông tư 70/2006/TT-BTC thu tiền sử dụng đất hướng dẫn sửa đổi 117/2004/TT-BTC
Số hiệu:
|
70/2006/TT-BTC
|
|
Loại văn bản:
|
Thông tư
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Tài chính
|
|
Người ký:
|
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
|
Ngày ban hành:
|
02/08/2006
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ
TÀI CHÍNH
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
70/2006/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 02 tháng 08 năm 2006
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN SỬA ĐỔI, BỔ SUNG THÔNG TƯ SỐ 117/2004/TT-BTC NGÀY
7/12/2004 CỦA BỘ TÀI CHÍNH HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 198/2004/NĐ-CP NGÀY
03/12/2004 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số
77/2003/NĐ-CP ngày 01/7/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn, cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số
181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số
198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất (sau đây gọi
chung là Nghị định số 198/2004/NĐ-CP);
Căn cứ Nghị định số
17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của
các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về
việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần (sau đây gọi chung là Nghị định
số 17/2006/NĐ-CP);
Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi,
bổ sung Thông tư số 117/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 hướng dẫn thực hiện Nghị định
số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất (sau
đây gọi chung là Thông tư số 117/2004/TT-BTC) như sau:
1- Bổ sung điểm 3 vào mục IV
Phần A như sau:
“3. Giá đất tính thu tiền sử dụng đất được xác định
theo khoản 1 Điều 5 Nghị định số 17/2006/NĐ-CP. Việc xác định lại giá đất khi
chưa sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong
điều kiện bình thường được thực hiện như sau:
Sở Tài chính chủ trì cùng các đơn vị liên quan
xác định giá đất cụ thể trình Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương (sau đây gọi chung là UBND cấp tỉnh) quyết định; trường hợp thuê tổ chức
có chức năng thẩm định giá, tổ chức tư vấn về giá đất xác định thì Sở Tài chính
có trách nhiệm thẩm định và trình UBND cấp tỉnh quyết định đảm bảo giá đất tính
thu tiền sử dụng đất của thửa (lô) đất sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng
đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường.
Việc xác định giá đất cụ thể để tính thu tiền sử
dụng đất được thực hiện theo phương pháp xác định giá đất quy định tại Nghị định
số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá và
khung giá các loại đất và Thông tư hướng dẫn thực hiện Nghị định này”.
2- Sửa đổi, bổ sung điểm 3 mục III Phần B như sau:
“3- Khoản 3 quy định về trường hợp khi Nhà nước
cho thuê đất kể từ ngày Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính
phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước có hiệu lực thi hành mà người thuê đất
đã ứng trước tiền để chi trả bồi thường đất, hỗ trợ đất; khi chuyển từ thuê đất
sang giao đất có thu tiền sử dụng đất thì được trả tiền bồi thường đất, hỗ trợ
đất vào tiền sử dụng đất phải nộp; số tiền được trừ là tiền bồi thường đất, hỗ
trợ đất chưa được trừ vào tiền thuê đất của phần diện tích được chuyển từ thuê
đất sang giao đất, nhưng tối đa không vượt quá số tiền sử dụng đất phải nộp”.
3- Bổ sung điểm 3 vào mục I Phần D như sau:
“3- Các tổ chức trong nước được Nhà nước giao đất
có thu tiền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư được nộp tiền sử dụng đất
theo tiến độ giao đất theo quy định. Tổ chức được giao đất lập kế hoạch tiến độ
giao đất trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định giao đất theo tiến độ.
Cơ quan thuế căn cứ vào tiến độ giao đất để thu tiền sử dụng đất; giá đất tính
thu tiền sử dụng đất được xác định theo quy định tại điểm 1 Thông tư này tại thời
điểm giao đất theo tiến độ; trường hợp thời điểm giao đất không phù hợp với tiến
độ trong quyết định giao đất thì tính theo thời điểm giao đất thực tế”.
4- Sửa đổi, bổ sung điểm 2 mục
III Phần D như sau:
“2- Ghi nợ tiền sử dụng đất phải nộp trên giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất và thu nợ tiền sử dụng đất:
a- Các trường hợp đã được cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất trước ngày Nghị định số 198/2004/NĐ-CP có hiệu lực thi hành
mà thuộc các trường hợp đất sử dụng làm đất ở từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 về
sau, phải nộp tiền sử dụng đất mà còn nợ và ghi rõ số tiền nợ trên giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất thì thu tiền sử dụng đất vào ngân sách nhà nước theo số
tiền đã ghi nợ. Trường hợp trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không ghi rõ
số tiền sử dụng đất còn nợ thì tính và thu tiền sử dụng đất theo quy định của
pháp luật về thu tiền sử dụng đất tại thời điểm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất.
b- Hộ gia đình, cá nhân được chuyển mục đích sử
dụng đất từ đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở hoặc chuyển từ đất nông
nghiệp đã được quy hoạch khu dân cư sang sử dụng vào mục đích làm nhà ở phải nộp
tiền sử dụng đất theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP và hộ gia
đình, cá nhân đang sử dụng đất được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà phải
nộp tiền sử dụng đất theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP nhưng
do có khó khăn về đời sống chưa đủ khả năng nộp tiền sử dụng đất thì được ghi nợ
tiền sử dụng đất phải nộp trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Các đối tượng
được ghi nợ tiền sử dụng đất: hộ nghèo theo quy định của Chính phủ; hộ có thu
nhập thấp không đủ điều kiện nộp tiền sử dụng đất do UBND cấp tỉnh quy định cụ
thể sau khi xin ý kiến Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh cho phù hợp điều
kiện của địa phương.
Để được ghi nợ trên giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, hộ gia đình, cá nhân chưa đủ khả năng nộp tiền sử dụng đất phải làm đơn
nêu rõ lý do chưa đủ khả năng nộp tiền sử dụng đất gửi UBND xã, phường, thị trấn
nơi người sử dụng đất được chuyển mục đích sử dụng đất, được cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất xác nhận. UBND xã, phường, thị trấn căn cứ vào quy định của
UBND cấp tỉnh và thực tế đời sống khó khăn của từng trường hợp cụ thể để xác nhận
và đề nghị được ghi nợ tiền sử dụng đất. Căn cứ hồ sơ hợp lệ và đơn đề nghị của
hộ gia đình, cá nhân có xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn; UBND cấp huyện
quyết định việc ghi nợ tiền sử dụng đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
cho hộ gia đình, cá nhân theo quy định của pháp luật đất đai hiện hành.
c- Giá đất để ghi nợ tiền sử dụng đất hoặc thu nợ
tiền sử dụng đất là giá đất do UBND cấp tỉnh ban hành theo quy định của Chính
phủ có hiệu lực thi hành tại thời điểm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
d- Việc nộp số tiền sử dụng đất còn nợ được thực
hiện theo khoản 4 Điều 5 Nghị định số 17/2006/NĐ-CP .
e- Việc ghi nợ tiền sử dụng đất không áp dụng đối
với trường hợp giao đất mới (kể cả hình thức đấu giá hoặc không đấu giá quyền sử
dụng đất) theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP”.
5- Sửa đổi, bổ sung điểm 3 mục
III Phần D như sau:
“3- Đối với các tổ chức trong nước được giao đất
theo các dự án đầu tư được duyệt để xây dựng khu nhà ở, khu dân cư, khu đô thị
mới, hoặc xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê trước ngày
Nghị định số 198/2004/NĐ-CP có hiệu lực thi hành, đã được UBND cấp tỉnh quyết định
cho phép chậm nộp tiền sử dụng đất theo quy định tại khoản 5 điều 12 Nghị định
số 38/2000/ND-CP ngày 23/8/2000 của Chính phủ thì được nộp số tiền sử dụng đất
vào ngân sách nhà nước theo thời hạn chậm nộp quy định tại quyết định của UBND
cấp tỉnh; sau thời hạn được phép chậm nộp tiền sử dụng đất mà chưa nộp hết tiền
sử dụng đất vào ngân sách nhà nước thì số tiền sử dụng đất chưa nộp phải tính lại
theo giá đất do UBND cấp tỉnh quyết định để thu tiền sử dụng đất theo quy định
tại điểm 1 của Thông tư này tại thời điểm nộp tiền sử dụng đất và nộp phạt theo
quy định tại Điều 18 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP”.
Đối với đất được giao để thực hiện các dự án trước
ngày Nghị định số 198/2004/NĐ-CP có hiệu lực thi hành mà không thuộc loại dự án
được phép chậm nộp tiền sử dụng đất nêu trên, đã được cơ quan thuế thông báo nộp
tiền sử dụng đất mà chưa nộp, hoặc nộp chưa đủ tiền sử dụng đất theo quy định
thì phải nộp số tiền sử dụng đất chưa nộp hoặc số tiền sử dụng đất chưa nộp đủ
theo giá đất do UBND cấp tỉnh quyết định theo quy định tại điểm 1 của Thông tư
này tại thời điểm nộp tiền sử dụng đất và nộp phạt theo quy định tại Điều 18
Nghị định số 198/2004/NĐ-CP”.
6- Hiệu lực thi hành:
Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể
từ ngày đăng Công báo. Những quy định tại Thông tư số 117/2004/TT-BTC ngày
07/12/2004 của Bộ Tài chính không sửa đổi, bổ sung tại Thông tư này vẫn có hiệu
lực thi hành.
Trong quá trình thực hiện Thông tư nếu phát sinh
vướng mắc, đề nghị UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phản ánh kịp
thời cho Bộ Tài chính để nghiên cứu, giải quyết./.
Nơi nhận:
-Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ (để
b/c);
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng TƯ và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Tòa án nhân đân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP. trực thuộc TƯ;
- Sở TC, Sở TN và MT, Cục Thuế các tỉnh, TP. trực thuộc TƯ;
- Công báo;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Lưu: Văn phòng , QLCS.
|
KT.BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
|
Thông tư 70/2006/TT-BTC sửa đổi Thông tư 117/2004/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 198/2004/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất do Bộ Tài chính ban hành
THE
MINISTRY OF FINANCE
-------
|
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
----------
|
No.
70/2006/TT-BTC
|
Hanoi, August 02, 2006
|
CIRCULAR GUIDING
AMENDMENTS AND SUPPLEMENTS TO THE FINANCE MINISTRY’S
CIRCULAR No. 117/2004/TT-BTC OF DECEMBER 7, 2004, GUIDING THE
IMPLEMENTATION OF THE GOVERNMENT’S DECREE No. 198/2004/ND-CP OF DECEMBER 3,
2004, ON COLLECTION OF LAND USE LEVIES Pursuant to the November 26,
2003 Land Law;
Pursuant to the Government’s Decree No. 77/2003/ND-CP of July 1, 2003, defining
the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of
Finance;
Pursuant to the Government’s Decree No. 181/2004/ND-CP of October 29, 2004, on
the implementation of the Land Law;
Pursuant to the Government’s Decree No. 198/2004/ND-CP of December 3, 2004, on
collection of land use levies (hereinafter referred to as Decree No.
198/2004/ND-CP);
Pursuant to the Government’s Decree No. 17/2006/ND-CP of January 27, 2006,
amending and supplementing a number of articles of decrees guiding the
implementation of the Land Law and Decree No. 187/2004/ND-CP on conversion of
state companies into joint-stock companies (hereinafter referred to as Decree
No. 17/2006/ND-CP);
The Ministry of Finance hereby guides amendments and supplements to Circular
No. 117/2004/TT-BTC of December 7, 2004, guiding the implementation of the
Government’s Decree No. 198/2004/ND-CP of December 3, 2004, on collection of
land use levies (hereinafter referred to as Circular No. 117/2004/TT-BTC) as
follows: 1. To add the following Point
3 to Section IV, Part A: “3. The land price used for
calculation of payable land use levies shall be determined according to Clause
1, Article 5 of Decree No. 17/2006/ND-CP. The land price which is not close to
the actual market price of land use right transfer under normal conditions
shall be re-determined as follows: In collaboration with concerned
units, provincial/municipal Finance Services shall assume the prime
responsibility for determining specific land prices and proposing them to
provincial/municipal People’s Committees (hereinafter referred to as
provincial-level People’s Committees) for decision; in case an organization
having the function of price appraisal or land price consultation is hired to
determine the price, provincial/municipal Finance Services shall have to
appraise such price and propose it to provincial-level People’s Committees for
decision to ensure that the price used for calculation of payable land use
levies of land lots shall be close to the actual market price of land use right
transfer under normal conditions. Specific land prices for
calculation of payable land use levies shall be determined according to methods
of determining land prices stipulated in the Government’s Decree No.
188/2004/ND-CP of November 16, 2004, on methods of determining prices and price
brackets of land of different categories and the Circular guiding the
implementation of this Decree.” 2. To amend and supplement
Point 3, Section III, Part B as follows: ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 3. To add the following Point
3 to Section I, Part D: “3. Domestic organizations which
are assigned land with land use levy payment by the State to execute investment
projects shall pay land use levies in accordance with the land assignment
schedule according to regulations. Organizations which are assigned land shall
prepare land assignment schedules and submit them to competent state agencies
for approval. Tax offices shall base themselves on land assignment schedules to
collect land use levies; the land price for calculation of payable land use levies
shall be determined according to Point 1 of this Circular at the time of land
assignment according to the schedules; in case the time of land assignment does
not conform with the schedule in the land assignment decision, the land price
at the actual time of land assignment shall be used.” 4. To amend and supplement
Point 2, Section III, Part D as follows: “2. Writing of outstanding land
use levies in land use right certificates and collection of owed land use
levies: a/ Where land users were granted
land use right certificates prior to the effective date of Decree No.
198/2004/ND-CP, have used land for residential purpose since October 15, 1993,
are liable to pay land use levies but still owe such levies which are written
in their land use right certificates, such land use levies shall be collected
according to the owed amounts. In case the owed land use levies are not
indicated in land use right certificates, land use levies shall be calculated
and collected according to regulations on collection of land use levies at the
time of granting land use right certificates. b/ If households and individuals
that are allowed to build dwelling houses on garden and pond land on the same
land lot having dwelling houses or on farm land already planned for residential
purpose and have to pay land use levies according to the provisions of Article
6 of Decree No. 198/2004/ND-CP, and households and individuals that are using
land with land use right certificates and have to pay land use levies according
to the provisions of Article 8 of Decree No. 198/2004/ND-CP, cannot pay land
use levies due to financial difficulties, they may have the owed land use
levies written in their land use right certificates. Subjects that may owe land
use levies: poor households according to Government criteria and low-income
households which are unable to pay land use levies, shall be determined on a
case-by-case basis in accordance with local conditions by provincial-level
People’s Committees after consulting standing bodies of provincial-level
People’s Councils. To have the owed land use levies
written in the land use right certificates, households and individuals unable
to pay land use levies shall have to submit for certification applications
stating the reasons for their inability to pay land use levies to the People’s
Committee of the commune, ward or township where they change the land use
purpose and are granted the land use right certificate. The People’s Committee
of the commune, ward or township shall base itself on regulations of the
provincial-level People’s Committee and the actual conditions of each specific
case to certify and propose the writing of land use levies. On the basis
of valid dossiers and applications of households or individuals certified by
the commune, ward or township People’s Committee, the district-level People’s
Committee shall decide on the owed land use levies and grant the land use right
certificates to households and individuals according to current land laws. c/ The land price for
calculation or collection of owed land use levies shall be that promulgated by
provincial-level People’s Committees according to Government regulations and
applicable at the time of granting land use right certificates. d/ The payment of owed land use
levies shall comply with Clause 4, Article 5 of Decree No. 17/2006/ND-CP.” ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. “3. Domestic organizations which
were assigned land according to approved investment projects on construction of
new housing, residential, or urban areas, or infrastructure for transfer or
lease prior to the effective date of Decree No. 198/2004/ND-CP and permitted by
provincial-level People’s Committees to delay their land use levy payment
according to the provisions of Clause 5, Article 12 of the Government’s Decree
No. 38/2000/ND-CP of August 23, 2000, shall pay land use levies into the
state budget according to the payment delay schedule specified in
provincial-level People’s Committees’ decision; past the deadline for the
payment delay schedule, if the land use levies have not been fully paid into
the state budget, the unpaid land use levies shall be recalculated according to
the land price decided by provincial-level People’s Committees for collection
of land use levies under the provisions of Point 1 of this Circular at the time
of payment of land use levies and fines shall be imposed thereon according to
the provisions of Article 18, Decree No. 198/2004/ND-CP.” Land users being assigned land
prior to the effective date of Decree No. 198/2004/ND-CP for execution of
projects other than those entitled to the above delayed payment of land use
levies who had been requested by tax offices to pay land use levies, but have
not paid or fully paid the land use levies according to regulations, shall have
to pay the land use levies or outstanding land use levy amounts according to
the land price decided by provincial-level People’s Committees according to the
provisions of Point 1 of this Circular at the time of payment of land use
levies and pay fines thereon according to the provisions of Article 18 of
Decree No. 198/2004/ND-CP.” 6. Implementation effect: This Circular shall take effect
15 days after its publication in “CONG BAO.” The provisions of the Finance
Ministry’s Circular No. 117/2004/TT-BTC of December 7, 2004, which are not
amended and supplemented in this Circular, shall remain effective. In the course of implementation
of this Circular, provincial/municipal People’s Committees should promptly
report any arising problem to the Ministry of Finance for consideration and
settlement. FOR THE
FINANCE MINISTER
VICE MINISTER
Do Hoang Anh Tuan
Thông tư 70/2006/TT-BTC ngày 02/08/2006 sửa đổi Thông tư 117/2004/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 198/2004/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất do Bộ Tài chính ban hành
18.486
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|