|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Thông tư 64/2008/TT-BTC chế độ thu nộp quản lý sử dụng lệ phí cấp giấy phép quảng cáo sửa đổi Thông tư 67/2004/TT-BTC
Số hiệu:
|
64/2008/TT-BTC
|
|
Loại văn bản:
|
Thông tư
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Tài chính
|
|
Người ký:
|
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
|
Ngày ban hành:
|
18/07/2008
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ
TÀI CHÍNH
-----
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------
|
Số:
64/2008/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 18 tháng 7 năm 2008
|
THÔNG TƯ
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG THÔNG TƯ SỐ 67/2004/TT-BTC NGÀY 07/7/2004 CỦA
BỘ TÀI CHÍNH QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ THU, NỘP VÀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG LỆ PHÍ CẤP GIẤY PHÉP
THỰC HIỆN QUẢNG CÁO
Căn cứ Nghị định số
24/2003/NĐ-CP ngày 13/3/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh
Quảng cáo;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01/7/2003 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Sau khi thống nhất với Bộ Văn hoá Thể thao và Du lịch tại Công văn số
1595/BVHTTDL-KHTC ngày 05/5/2008, Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Thông
tư số 67/2004/TT-BTC ngày 07/7/2004 của Bộ Tài chính quy định chế độ thu, nộp
và quản lý sử dụng lệ phí cấp giấy phép thực hiện quảng cáo như sau:
1. Sửa đổi
khoản 2 mục I như sau:
“2. Mức thu lệ phí cấp giấy phép
thực hiện quảng cáo được quy định cụ thể như sau:
a- Lệ phí thực hiện quảng cáo
trên bảng, biển, panô và các hình thức tương tự có diện tích từ 40m2
trở lên: 600.000 đồng/1giấy phép/1bảng, biển panô.
b- Lệ phí thực hiện quảng cáo
trên bảng, biển, panô và các hình thức tương tự có diện tích từ 30m2
đến dưới 40m2: 500.000 đồng/1giấy phép/1bảng, biển panô.
c- Lệ phí thực hiện quảng cáo
trên bảng, biển, panô và các hình thức tương tự có diện tích từ 20m2
đến dưới 30m2: 400.000 đồng/1giấy phép/1bảng, biển panô.
d- Lệ phí thực hiện quảng cáo
trên bảng, biển, panô và các hình thức tương tự có diện tích từ 10m2
đến dưới 20m2: 200.000 đồng/1giấy phép/1bảng, biển panô.
e- Lệ phí thực hiện quảng cáo
trên bảng, biển, panô và các hình thức tương tự có diện tích dưới 10m2:
100.000 đồng/1giấy phép/1bảng, biển panô.
f- Lệ phí thực hiện quảng cáo
trên phương tiện giao thông, vật phát quan, vật thể trên không, dưới nước, vật
thể di động và các hình thức tương tự khác (gọi chung là cái): 100.000 đồng/1cái.
g- Lệ phí thực hiện quảng cáo
trên băng rôn (bao gồm cả băng rôn dọc và băng rôn ngang): 50.000 đồng/1cái (tổng
số thu lệ phí 1 lần cấp giấy phép không quá 2.000.000 đồng/1giấy phép).
h- Trường hợp cấp gia hạn giấy
phép thực hiện quảng cáo thu bằng 50% mức lệ phí tương ứng nêu trên.”
2. Bổ sung khoản
4 mục I như sau:
“4. Không thu lệ phí cấp giấy
phép thực hiện quảng cáo đối với những thông tin chính trị theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 24/2003/NĐ-CP ngày 13/3/2003 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Quảng cáo”.
3. Sửa đổi,
bổ sung khoản 2 và 3 mục II như
sau:
“2. Cơ quan thu lệ phí được
trích để lại 70% (bảy mươi phần trăm) tổng số tiền lệ phí thực thu được trước
khi nộp vào ngân sách nhà nước để chi phí cho việc thu lệ phí như sau:
- Chi in hồ sơ, giấy phép;
- Chi phục vụ trực tiếp cho việc
thu lệ phí như: văn phòng phẩm, vật tư văn phòng, điện thoại, điện, nước, công
vụ phí theo tiêu chuẩn, định mức hiện hành;
- Chi thẩm định thực tế;
- Chi cho công tác phối hợp theo
quy định tại Thông tư liên tịch số 06/2007/TTLT/BVHTT-BYT-BNN-BXD ngày
28/02/2007 của Bộ Văn hoá Thông tin - Bộ Y tế - Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn - Bộ Xây dựng hướng dẫn thủ tục cấp giấy phép thực hiện quảng cáo một
cửa liên thông;
- Chi mua sắm và sửa chữa thường
xuyên, sửa chữa lớn tài sản, máy móc, thiết bị phục vụ trực tiếp công tác thu lệ
phí;
- Chi kiểm tra, chấn chỉnh việc
thực hiện giấy phép thực hiện quảng cáo và những vi phạm trong hoạt động quảng
cáo;
- Trích quỹ khen thưởng, phúc lợi
cho cán bộ, nhân viên thẩm định và nhân viên thu lệ phí trong đơn vị. Mức trích 2 quỹ khen thưởng, phúc lợi bình quân 1 năm, một người tối đa
không quá 3 tháng lương thực hiện nếu số thu năm nay cao hơn năm trước và bằng
2 tháng lương thực hiện nếu số thu năm nay thấp hơn năm trước;
- Chi phí khác
liên quan trực tiếp đến việc thực hiện công việc cấp giấy phép và thu lệ phí.
Toàn bộ số tiền lệ
phí được trích theo quy định trên đây, cơ quan thu lệ phí phải sử dụng đúng mục
đích, có chứng từ hợp pháp theo chế độ quy định và quyết toán năm; nếu sử dụng
không hết thì được chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo chế độ quy định.
3. Tổng số tiền lệ phí thực thu được, sau khi trừ số tiền được trích theo
tỷ lệ nêu tại khoản 2 mục II trên đây, số còn lại (30%) cơ quan thu phải nộp
vào ngân sách nhà nước (chương, loại, khoản tương ứng, mục 047, tiểu mục 24 của
Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành).”
4. Thông tư này có
hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
5. Trong quá trình
triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp
thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn bổ sung./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Trung ương
và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Công báo;
- Website chính phủ;
- Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, Sở Tài chính, Cục Thuế, Kho bạc nhà nước
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Website Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, CST (CST3).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
|
Thông tư 64/2008/TT-BTC sửa đổi Thông tư 67/2004/TT-BTC quy định chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng lệ phí cấp giấy phép thực hiện quảng cáo do Bộ Tài chính ban hành
THE
MINISTRY OF FINANCE
--------
|
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
----------
|
No.
64/2008/TT-BTC
|
Hanoi,
July 18, 2008
|
CIRCULAR AMENDING
AND SUPPLEMENTING THE FINANCE MINISTRY’S CIRCULAR No. 67/2004/TT-BTC OF JULY 7,
2004, PROVIDING FOR THE REGIME OF COLLECTION, REMITTANCE, AND MANAGEMENT OF USE
OF THE FEES FOR GRANTING ADVERTISEMENT PERMITS Pursuant to the Government’s
Decree No. 24/2003/ND-CP of March 13, 2003, detailing the implementation of the
Ordinance on Advertisement;
Pursuant to the Government’s Decree No. 57/2002/ND-CP of June 3, 2002,
detailing the implementation of the Ordinance on Charges and Fees;
Pursuant to the Government’s Decree No. 24/2006/ND-CP of March 6, 2006,
amending and supplementing a number of articles of the Government’s Decree No.
57/2002/ND-CP of June 3, 2002, detailing the implementation of the Ordinance on
Charges and Fees;
Pursuant to the Government’s Decree No. 77/2003/ND-CP of July 1, 2003, defining
the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of
Finance; After reaching agreement with
the Ministry of Culture, Sports and Tourism in Official Letter No.
1595/BVHTTDL-KHTC of May 5, 2008, the Ministry of Finance guides the amendment
and supplementation of the Finance Ministry’s Circular No. 67/2004/TT-BTC of
July 7, 2004, providing for the regime of collection, remittance and management
of use of the fees for granting advertisement permits, as follows: 1. Clause 2 of Section I is
amended as follows: “2. Fee rates for granting
advertisement permits are specified as follows: a/ Fee rate for advertisement on
billboards, signboards, panels and in similar forms of an area of 40m2 or more:
600,000 dong/permit/billboard, signboard or panel. b/ Fee rate for advertisement on
billboards, signboards, panels and in similar forms of an area of between 30m2
and under 40m2: 500,000 dong/permit/billboard, signboard or panel. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. d/ Fee rate for advertisement on
billboards, signboards, panels and in similar forms of an area of between 10m2
and under 20m2: 200,000 dong/permit/billboard, signboard or panel. e/ Fee rate for advertisement on
billboards, signboards, panels and in similar forms of an area of under 10m2:
100,000 dong/permit/billboard, signboard or panel. f/ Fee rate for advertisement on
means of transport, illuminating objects, aerial objects, underwater objects,
moving objects and other similar advertising forms (collectively called unit):
100,000 dong/unit. g/ Fee rate for advertisement on
banners (including vertical and horizontal banners): 50,000 dong/unit (the
total fee amount for each time of permit grant not exceed 2,000,000
dong/permit). h/ In case of extension of
advertisement permits, the fee rate is 50% of above-mentioned fee rates.” 2. Section I is added with
Clause 4 as follows: “4. Fee for the granting for
advertisement permits is not collected for political information defined in
Clause 2, Article 1 of the Government’s Decree No. 24/2003/ND-CP of March 13,
2003, detailing the implementation of the Ordinance on Advertisement.” 3. Clauses 2 and 3 of Section
II are amended and supplemented as follows: “2. Fee-collecting agencies may
retain 70% (seventy per cent) of total collected fees before remitting it into
the state budget to cover fee collection expenses: ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. - Expenses in direct service of
fee collection, such as those for stationery, office supplies, telephone,
electricity, water, and official duty allowance according to the current
criteria and norms; - Expenses for actual
assessment; - Expenses for coordinating
activities prescribed in the Joint Circular No. 06/2007/TTLT/BVHTT-BYT-BNN-BXD
of February 28, 2008, of the Ministry of Culture and Information, the Ministry
of Health, the Ministry of Agriculture and Rural Development, and the Ministry
of Construction, guiding the one-stop shop procedures of the grant of
advertisement permits; - Expenses for procurement,
regular repairs, overhauls of assets, machinery and equipment in direct service
of the fee collection; - Expenses for inspection and
rectification for the implementation of advertisement permits and violations in
advertisement activities; - Appropriations for the reward
and welfare funds for officials and employees directly engaged in the
assessment and fee collection at their units. The maximum appropriation level
for the reward and welfare funds must not exceed three months’ actually paid
salary if this year’s collected fee amounts are higher than those of previous
year, and must be equal to two months’ actually paid salary if this year’s
collected fee amounts are lower those of previous year. - Other expenses directly
related to the grant of advertisement permits and fee collection. The total appropriation amounts
according to the above provisions shall be used by fee-collecting agencies for
right purposes with lawful invoices according to regulations and annually
settled. In case these amounts are not used up, they may be carried forward to
the next year for further spending under regulations. 3. The remainder (30%) of
actually collected fee amounts, after subtracting appropriations at the rate
prescribed in Clause 2 of Section II, shall be remitted by fee-collecting
agencies into the state budget (relevant chapter, category, clause, heading
047, sub-heading 24 of the current state budget index).” ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 5. Any difficulty arising
in the course of implementation should be promptly reported by organizations or
individuals to the Finance Ministry for study and additional guidance. FOR
THE MINISTER OF FINANCE
DEPUTY MINISTER
Do Hoang Anh Tuan
Thông tư 64/2008/TT-BTC ngày 18/07/2008 sửa đổi Thông tư 67/2004/TT-BTC quy định chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng lệ phí cấp giấy phép thực hiện quảng cáo do Bộ Tài chính ban hành
11.890
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|