BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 59/2016/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 29
tháng 3 năm 2016
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH MỨC THU, CHẾ ĐỘ THU, NỘP VÀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG PHÍ, LỆ PHÍ ÁP DỤNG TẠI CẢNG,
BẾN THỦY NỘI ĐỊA
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa số
23/2004/QH11 ngày 15 tháng 6 năm 2004; Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật
Giao thông đường thủy nội địa số 48/2014/QH13 ngày 17 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Pháp lệnh Phí và lệ phí số
38/2001/PL-UBTVQH10 ngày 28 tháng 8 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng
6 năm 2002 của Chính phủ quy định chi Tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;
Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số Điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của
Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng
12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính sách Thuế,
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định
mức thu, chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng phí, lệ phí áp dụng tại cảng, bến
thủy nội địa như sau:
Điều 1. Phạm vi áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các cảng vụ đường thủy
nội địa, các cảng vụ hàng hải được giao hoặc ủy quyền quản lý cảng, bến thủy nội
địa; các cơ quan nhà nước và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến thu, nộp, quản
lý sử dụng phí, lệ phí áp dụng tại cảng, bến thủy nội địa.
Điều 2. Đối tượng chịu phí, lệ
phí và cơ quan thu phí, lệ phí
1. Các phương tiện thủy nội địa, tàu biển (sau đây
gọi là phương tiện) ra, vào hoạt động tại các cảng, bến thủy nội địa (kể cả cảng,
bến chuyên dùng) đã được cơ quan nhà nước công bố cấp phép hoạt động phải chịu
phí, lệ phí áp dụng theo quy định tại Điều 4 Thông tư này,
trừ trường hợp quy định tại Điều 3 của Thông tư này.
Trường hợp Điều ước quốc tế mà Nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc gia nhập có quy định về phí, lệ phí áp dụng tại
cảng, bến thủy nội địa khác với quy định tại Thông tư này thì thực hiện theo
quy định của Điều ước quốc tế đó.
2. Cơ quan thu phí, lệ phí là các cảng vụ đường thủy
nội địa (bao gồm cả trường hợp cơ quan có thẩm quyền giao hoặc ủy quyền); các cảng
vụ hàng hải (bao gồm cả trường hợp cơ quan có thẩm quyền giao hoặc ủy quyền) và
cơ quan được ủy quyền khác (nếu có) thực hiện nhiệm vụ quản lý cảng, bến thủy nội
địa theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Các trường hợp không chịu
phí, lệ phí
Những trường hợp sau đây không phải chịu phí, lệ
phí áp dụng tại cảng, bến thủy nội địa:
1. Phương tiện thuộc Bộ Quốc phòng và Bộ Công an sử
dụng vào Mục đích quốc phòng, an ninh (trừ các phương tiện sử dụng vào hoạt động
kinh tế); phương tiện của cơ quan Hải quan đang làm nhiệm vụ (trừ các phương tiện
sử dụng vào hoạt động kinh tế); phương tiện của các cơ quan thanh tra giao
thông, Cảng vụ đường thủy nội địa.
2. Phương tiện tránh bão, cấp cứu.
3. Phương tiện vận chuyển hàng hóa có trọng tải
toàn phần dưới 10 tấn hoặc chở khách dưới 13 ghế.
4. Phương tiện vận chuyển phòng chống lụt bão.
Điều 4. Mức thu
Mức thu phí, lệ phí áp dụng tại cảng, bến thủy nội
địa quy định như sau:
1. Mức thu
TT
|
Nội dung các Khoản
thu
|
Mức thu
|
1
|
Phí trọng tải
|
|
a)
|
Lượt vào (kể cả có tải, không tải)
|
165 đồng/tấn trọng
tải toàn phần
|
b)
|
Lượt ra (kể cả có tải, không tải)
|
165 đồng/tấn trọng
tải toàn phần
|
2
|
Lệ phí ra, vào cảng, bến thủy nội địa
|
|
a)
|
Phương tiện chở hàng có trọng tải toàn phần từ 10
tấn đến 50 tấn
|
5.000 đồng /chuyến
|
b)
|
Phương tiện chở hàng có trọng tải toàn phần trên
50 tấn đến 200 tấn hoặc chở khách có sức chở từ 13 ghế đến 50 ghế
|
10.000 đồng/chuyến
|
c)
|
Phương tiện chở hàng, đoàn lai có trọng tải toàn phần
trên 200 tấn đến 500 tấn hoặc chở khách có sức chở từ 51 ghế đến 100 ghế
|
20.000 đồng/chuyến
|
d)
|
Phương tiện chở hàng, đoàn lai có trọng tải toàn phần
trên 500 tấn đến 1.000 tấn hoặc chở khách từ 101 ghế trở lên.
|
30.000 đồng/chuyến
|
đ)
|
Phương tiện chở hàng, đoàn lai có trọng tải toàn phần
trên 1.000 tấn đến 1.500 tấn.
|
40.000 đồng/chuyến
|
e)
|
Phương tiện chở hàng, đoàn lai có trọng tải toàn phần
trên 1.500 tấn.
|
50.000 đồng/chuyến
|
2. Đối với tàu biển vào, ra cảng bến thủy nội địa
phải chịu phí, lệ phí theo quy định của Bộ Tài chính ban hành mức thu phí, lệ
phí hàng hải; đồng thời không chịu các Khoản phí, lệ phí nêu tại Khoản 1 Điều
này.
3. Trường hợp trong cùng một chuyến đi, phương tiện
vào, ra nhiều cảng bến thủy nội địa thuộc cùng một đại diện Cảng vụ quản lý thì
chỉ phải chịu một lần phí, lệ phí theo quy định tại Khoản 1 Điều này.
4. Phương tiện vào, ra cảng không nhằm Mục đích bốc
dỡ hàng hóa, không nhận trả khách áp dụng mức thu phí trọng tải bằng 70% (bảy
mươi phần trăm) mức thu phí trọng tải quy định tại Khoản 1 Điều này.
5. Đối với các phương tiện không phải là phương tiện
chở hàng hóa được quy đổi khi tính phí trọng tải như sau:
a) Phương tiện chuyên dùng: 01 mã lực tương đương với
01 tấn trọng tải toàn phần.
b) Phương tiện chở khách: 01 giường nằm tương đương
với 06 ghế hành khách hoặc tương đương với 6 tấn trọng tải toàn phần; 01 ghế
hành khách tương đương với 01 tấn trọng tải toàn phần.
6. Phí, lệ phí áp dụng tại cảng, bến đường thủy nội
địa thu bằng đồng Việt Nam. Trường hợp tổ chức, cá nhân nước ngoài nộp phí, lệ
phí bằng ngoại tệ thì thu bằng đô la Mỹ (USD) theo tỷ giá bán ra của Ngân hàng
thương mại nơi cơ quan thu phí, lệ phí mở tài Khoản tại ngày phát sinh giao dịch
thanh toán ngoại tệ.
Điều 5. Quản lý, sử dụng
1. Cơ quan thu phí, lệ phí áp dụng tại cảng, bến thủy
nội địa có trách nhiệm đăng ký, kê khai nộp phí, lệ phí vào ngân sách nhà nước
theo quy định của Bộ Tài chính tại Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06 tháng 11
năm 2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật quản lý thuế;
Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật quản lý thuế và Nghị định số
83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ.
2. Phí, lệ phí áp dụng tại cảng, bến thủy nội địa
là Khoản thu thuộc ngân sách nhà nước.
3. Cơ quan thu lệ phí có trách nhiệm nộp 100% (một
trăm phần trăm) tổng số tiền lệ phí thu được vào ngân sách nhà nước theo Mục lục
ngân sách nhà nước hiện hành.
4. Các cảng vụ đường thủy nội địa (bao gồm cả trường
hợp cơ quan có thẩm quyền giao hoặc ủy quyền) quản lý cảng, bến thủy nội địa được
để lại 100% (một trăm phần trăm) tiền phí thu được để trang trải chi phí cho hoạt
động của cơ quan thu phí theo quy định tại Khoản 5 Điều này.
Các cảng vụ hàng hải (bao gồm cả trường hợp cơ quan
có thẩm quyền giao hoặc ủy quyền) quản lý cảng, bến thủy nội địa được để lại
50% (năm mươi phần trăm) số tiền phí thu được để trang trải chi phí cho hoạt động
của cơ quan thu phí theo quy định tại Khoản 5 Điều này. Các cảng vụ hàng hải có
trách nhiệm nộp 50% (năm mươi phần trăm) số tiền phí thu được vào ngân sách nhà
nước theo Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành.
Các cơ quan khác (nếu có) được ủy quyền quản lý cảng,
bến thủy nội địa để lại 100% (một trăm phần trăm) tiền phí thu được để trang trải
chi phí cho hoạt động của cơ quan thu phí theo quy định tại Khoản 5 Điều này.
5. Nội dung chi
a) Chi thường xuyên
- Chi trả các Khoản tiền lương hoặc tiền công, các Khoản
phụ cấp, các Khoản đóng góp theo tiền lương, tiền công, theo chế độ hiện hành.
- Chi phí trực tiếp: văn phòng phẩm, vật tư văn
phòng, điện thoại, điện, nước, công tác phí, công vụ phí theo tiêu chuẩn, định
mức hiện hành.
- Chi bảo dưỡng, sửa chữa thường xuyên tài sản, máy
móc, thiết bị.
- Chi đặc thù: Chi bảo hộ lao động hoặc đồng phục
theo chế độ quy định; chi mua biên lai, ấn chỉ phục vụ công tác thu phí, lệ
phí; chi mua nhiên liệu phục vụ hoạt động nghiệp vụ của cảng vụ; chi hoạt động
đặc thù khác.
- Chi ăn giữa ca theo quy định của pháp luật.
- Các Khoản chi thường xuyên khác theo quy định của
pháp luật.
b) Chi không thường xuyên
- Chi thuê trụ sở đại diện Cảng vụ đường thủy nội địa,
tổ cảng vụ đường thủy nội địa (nếu có).
- Chi cho công tác tìm kiếm cứu nạn người, hàng
hóa, phương tiện, tàu biển bị tai nạn; chi xử lý công việc có liên quan đến
phòng ngừa ô nhiễm môi trường trong vùng nước cảng, bến thủy nội địa.
- Chi bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên
môn.
- Chi mua sắm, sửa chữa lớn phương tiện, thiết bị,
trụ sở làm việc.
c) Chi cho việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước
chuyên ngành về giao thông vận tải đường thủy nội địa tại cảng, bến thủy nội địa
nhằm bảo đảm việc chấp hành các quy định của pháp luật về trật tự, an toàn giao
thông đường thủy nội địa và phòng ngừa ô nhiễm môi trường theo phương án tự chủ
tài chính được cấp có thẩm quyền giao.
6. Trường hợp nguồn thu phí được để lại sử dụng
không đủ chi cho cơ quan quản lý cảng, bến thủy nội địa thì được ngân sách nhà
nước cấp bổ sung từ nguồn sự nghiệp kinh tế đường thủy nội địa.
7. Đối với cảng vụ đường thủy nội địa được giao quản
lý cảng, bến thủy nội địa có số thu phí cao hơn dự toán được giao, cơ quan thu
phí được sử dụng số tiền phí được để lại để chi khen thưởng, phúc lợi cho cán bộ,
nhân viên trong đơn vị thực hiện cung cấp, dịch vụ thu phí, tổng mức trích lập
2 quỹ khen thưởng và quỹ phúc lợi, bình quân một năm, một người tối đa không
quá 2 tháng lương. Bổ sung chi cho hoạt động thường xuyên và không thường xuyên
của đơn vị, số còn lại không sử dụng hết được chuyển sang năm sau để bố trí chi
hoạt động của đơn vị sau khi có ý kiến thống nhất của cơ quan tài chính cùng cấp.
8. Đối với cảng vụ đường thủy nội địa, cảng vụ hàng
hải và cơ quan khác (nếu có) được ủy quyền quản lý cảng, bến thủy nội địa có số
thu phí cao hơn dự toán chi được phê duyệt thì số chênh lệch giữa số thu và dự
toán chi được phê duyệt phải nộp ngân sách nhà nước.
9. Đối với cảng vụ hàng hải được giao quản lý các cảng,
bến thủy nội địa thì số phí thu được được để lại 50% và tổng hợp vào trong tổng
số phí cảng vụ hàng hải được để lại sử dụng. Cục Hàng hải Việt Nam thực hiện Điều
hòa kinh phí để lại giữa các đơn vị cảng vụ hàng hải theo quy định.
10. Hàng năm, cơ quan thu phí, lệ phí thực hiện quyết
toán việc sử dụng biên lai thu phí, lệ phí; số tiền phí, lệ phí thu được; số tiền
phí để lại cho đơn vị; số tiền phí, lệ phí phải nộp ngân sách; số tiền phí, lệ
phí đã nộp và còn phải nộp ngân sách nhà nước với cơ quan thuế. Quyết toán việc
sử dụng số tiền được trích để lại với cơ quan tài chính cùng cấp theo đúng quy
định hiện hành.
Điều 6. Tổ chức thực hiện
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 5
năm 2016; thay thế Thông tư số 177/2012/TT-BTC ngày 23 tháng 10 năm 2012 của Bộ
Tài chính hướng dẫn chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng phí, lệ phí áp dụng tại
Cảng vụ đường thủy nội địa.
2. Các nội dung khác liên quan đến việc thu, nộp,
quản lý, sử dụng, công khai chế độ thu phí, lệ phí không hướng dẫn tại Thông tư
này được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng
7 năm 2002 và Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25 tháng 5 năm 2006 sửa đổi, bổ
sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm 2002 của Bộ Tài chính hướng
dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí; Thông tư số
156/2013/TT-BTC ngày 06 tháng 11 năm 2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một
số Điều của Luật quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật quản
lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ và
Thông tư số 153/2012/TT-BTC ngày 17 tháng 9 năm 2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn
việc in, phát hành, quản lý và sử dụng các loại chứng từ thu tiền phí, lệ phí
thuộc ngân sách nhà nước và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
3. Tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng phải nộp phí, lệ
phí áp dụng tại cảng, bến thủy nội địa và các cơ quan liên quan có trách nhiệm
thực hiện đúng quy định tại Thông tư này. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng
mắc đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ảnh kịp thời về Bộ Tài chính để xem
xét, hướng dẫn./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Văn phòng Ban chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Công báo;
- Cục kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Ủy ban nhân dân, Sở Tài chính, Cục Thuế, Kho bạc nhà nước các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Website Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính;
- Lưu VT, CST (CST 5).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Vũ Thị Mai
|