Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Thông tư 177/2012/TT-BTC hướng dẫn chế độ thu nộp quản lý sử dụng phí lệ phí

Số hiệu: 177/2012/TT-BTC Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Tài chính Người ký: Vũ Thị Mai
Ngày ban hành: 23/10/2012 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 177/2012/TT-BTC

Hà Nội, ngày 23 tháng 10 năm 2012

 

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ THU, NỘP VÀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG PHÍ, LỆ PHÍ ÁP DỤNG TẠI CẢNG VỤ ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA

Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa;

Căn cứ Pháp lệnh Phí và lệ phí;

Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 3/6/2002 và Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;

Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính sách Thuế;

Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng phí, lệ phí áp dụng tại Cảng vụ đường thủy nội địa như sau:

Điều 1. Đối tượng chịu phí, lệ phí

Các phương tiện thủy ra, vào hoạt động tại các cảng, bến thủy nội địa (kể cả cảng, bến chuyên dùng) đã được cơ quan nhà nước công bố cấp phép hoạt động phải chịu phí, lệ phí áp dụng tại Cảng vụ đường thủy nội địa theo quy định tại Thông tư này (trừ trường hợp quy định tại Điều 2 của Thông tư này).

Trường hợp điều ước quốc tế mà Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc gia nhập có quy định về phí, lệ phí áp dụng tại Cảng vụ đường thủy nội địa khác với quy định tại Thông tư này thì thực hiện theo quy định của điều ước quốc tế đó.

Điều 2. Các trường hợp không chịu phí, lệ phí

Những trường hợp sau đây không phải chịu phí, lệ phí áp dụng tại Cảng vụ đường thủy nội địa:

1. Phương tiện sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh thuộc Bộ Quốc phòng và Bộ Công an (trừ các phương tiện sử dụng vào hoạt động kinh tế); phương tiện của cơ quan Hải quan đang làm nhiệm vụ (trừ các phương tiện sử dụng vào hoạt động kinh tế); phương tiện của các cơ quan thanh tra giao thông, Cảng vụ đường thủy nội địa;

2. Phương tiện tránh bão, cấp cứu;

3. Phương tiện vận chuyển hàng hóa có trọng tải toàn phần dưới 10 tấn hoặc chở khách dưới 13 ghế;

4. Phương tiện vận chuyển phòng chống lụt bão.

Điều 3. Mức thu

Mức thu phí, lệ phí áp dụng tại Cảng vụ Đường thủy nội địa quy định như sau:

1. Mức thu

TT

Nội dung các khoản thu

Mức thu

1

Phí trọng tải

 

a)

Lượt vào (kể cả có tải, không tải)

165 đồng/tấn trọng tải toàn phần

b)

Lượt ra (kể cả có tải, không tải)

165 đồng/tấn trọng tải toàn phần

2

Lệ phí ra, vào cảng, bến thủy nội địa

 

a)

Phương tiện chở hàng có trọng tải toàn phần từ 10 tấn đến 50 tấn

5.000 đồng /chuyến

b)

Phương tiện chở hàng có trọng tải toàn phần từ 51 tấn đến 200 tấn hoặc chở khách có sức chở từ 13 ghế đến 50 ghế

10.000 đồng/chuyến

c)

Phương tiện chở hàng, đoàn lai có trọng tải toàn phần từ 201 đến 500 tấn hoặc chở khách có sức chở từ 51 ghế đến 100 ghế

20.000 đồng/chuyến

d)

Phương tiện chở hàng, đoàn lai có trọng tải toàn phần từ 501 tấn đến 1.000 tấn hoặc chở khách từ 101 ghế trở lên.

30.000 đồng/chuyến

đ)

Phương tiện chở hàng, đoàn lai có trọng tải toàn phần từ 1.001 tấn đến 1.500 tấn.

40.000 đồng/chuyến

c)

Phương tiện chở hàng, đoàn lai có trọng tải toàn phần từ 1.501 tấn trở lên.

50.000 đồng/chuyến

2. Đối với tàu biển vào, ra cảng bến thủy nội địa phải chịu phí, lệ phí theo quy định của Bộ Tài chính ban hành mức thu phí, lệ phí Hàng hải.

3. Trường hợp trong cùng một chuyến đi phương tiện, tàu biển vào, ra nhiều cảng bến thủy nội địa trong cùng một đại diện Cảng vụ đường thủy nội địa quản lý thì chỉ phải chịu một lần phí, lệ phí theo quy định tại khoản 1 Điều này.

4. Phương tiện vào, ra cảng không nhằm mục đích bốc dỡ hàng hóa, không nhận trả khách áp dụng mức thu phí trọng tải bằng 70% (bảy mươi phần trăm) mức thu phí trọng tải quy định tại khoản 1 Điều này.

5. Đối với các phương tiện không phải là phương tiện chở hàng hóa được quy đổi khi tính phí trọng tải như sau:

a) Phương tiện chuyên dùng: 01 mã lực tương đương với 01 tấn trọng tải toàn phần;

b) Phương tiện chở khách: 01 giường nằm tương đương với 06 ghế hành khách hoặc tương đương với 6 tấn trọng tải toàn phần; 01 ghế hành khách tương đương với 01 tấn trọng tải toàn phần.

6. Phí, lệ phí áp dụng tại Cảng vụ đường thủy nội địa thu bằng đồng Việt Nam. Trường hợp tổ chức, cá nhân nước ngoài có nhu cầu nộp phí, lệ phí bằng ngoại tệ thì thu bằng đô la Mỹ (USD) theo tỷ giá ngoại tệ do Ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm thu tiền.

Điều 4. Quản lý, sử dụng

1. Cơ quan thu phí, lệ phí áp dụng tại Cảng vụ đường thủy nội địa là các Cảng vụ đường thủy nội địa theo quy định tại Luật Giao thông đường thủy nội địa. Cơ quan thu phí, lệ phí có trách nhiệm đăng ký, kê khai nộp phí, lệ phí vào ngân sách nhà nước theo quy định của Bộ Tài chính tại Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/2/2011 của Bộ tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế, hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 và Nghị định số 106/2010/NĐ-CP ngày 28/10/2010 của Chính phủ.

2. Phí, lệ phí áp dụng tại Cảng vụ đường thủy nội địa là khoản thu thuộc ngân sách nhà nước. Cơ quan thu phí, lệ phí được trích để lại tiền phí, lệ phí thu được để trang trải chi phí cho hoạt động của Cảng vụ theo quy định tại khoản 3 Điều này theo tỷ lệ như sau:

- Đối với cơ quan thu phí, lệ phí là Cảng vụ đường thủy nội địa khu vực II và khu vực IV: Được trích lại toàn bộ (100%) số tiền phí, lệ phí thu được.

- Đối với cơ quan thu phí, lệ phí là Cảng vụ đường thủy nội địa khu vực I và khu vực III, các Cảng vụ đường thủy nội địa do địa phương quản lý: Được trích lại 95% (chín mươi lăm phần trăm) trên tổng số tiền phí, lệ phí thu được trước khi nộp ngân sách nhà nước và thực hiện nộp 5% (năm phần trăm) số tiền phí, lệ phí thu được vào ngân sách nhà nước theo chương, loại, khoản, mục, tiểu mục tương ứng của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành.

3. Nội dung chi cho hoạt động của Cảng vụ đường thủy nội địa:

a) Chi thường xuyên

- Chi trả các khoản tiền lương hoặc tiền công, các khoản phụ cấp, các khoản đóng góp theo tiền lương, tiền công, theo chế độ hiện hành.

- Chi phí trực tiếp: văn phòng phẩm, vật tư văn phòng, điện thoại, điện, nước, công tác phí, công vụ phí theo tiêu chuẩn, định mức hiện hành.

- Chi bảo dưỡng, sửa chữa thường xuyên tài sản, máy móc, thiết bị.

- Chi đặc thù: Chi bảo hộ lao động hoặc đồng phục theo chế độ quy định; chi mua biên lai, ấn chỉ phục vụ công tác thu phí, lệ phí; chi mua nhiên liệu phục vụ hoạt động nghiệp vụ của cảng vụ; chi hoạt động đặc thù khác.

- Các khoản chi thường xuyên khác theo quy định của pháp luật.

b) Chi không thường xuyên

- Chi thuê trụ sở đại diện Cảng vụ đường thủy nội địa, tổ cảng vụ đường thủy nội địa (nếu có).

- Chi cho công tác tìm kiếm cứu nạn người, hàng hóa, phương tiện, tàu biển bị tai nạn; chỉ xử lý công việc có liên quan đến phòng ngừa ô nhiễm môi trường trong vùng nước cảng, bến thủy nội địa.

- Chi bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn.

- Chi mua sắm, sửa chữa lớn phương tiện, thiết bị, trụ sở làm việc.

c) Chi cho việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước chuyên ngành về giao thông vận tải đường thủy nội địa tại cảng, bến thủy nội địa nhằm bảo đảm việc chấp hành các quy định của pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường thủy nội địa và phòng ngừa ô nhiễm môi trường theo phương án tự chủ tài chính được cấp có thẩm quyền giao.

- Trường hợp số tiền được trích để lại không đủ chi thì được ngân sách nhà nước cấp bổ sung từ nguồn sự nghiệp kinh tế đường thủy nội địa.

- Trường hợp số thực thu phí, lệ phí cao hơn dự toán được giao, cơ quan thu phí, lệ phí được sử dụng số tiền phí, lệ phí được để lại để chi khen thưởng, phúc lợi cho cán bộ, nhân viên trực tiếp thực hiện thu phí, lệ phí trong đơn vị, tổng mức trích lập 2 quỹ khen thưởng và quỹ phúc lợi, bình quân một năm, một người tối đa không quá 3 tháng lương. Bổ sung chi cho hoạt động thường xuyên và không thường xuyên của đơn vị, số còn lại không sử dụng hết được chuyển sang năm sau để bố trí chi hoạt động của đơn vị sau khi có ý kiến thống nhất của cơ quan tài chính cùng cấp.

4. Hàng năm, cơ quan thu phí, lệ phí thực hiện quyết toán việc sử dụng biên lai thu phí, lệ phí; số tiền phí, lệ phí thu được; số tiền phí, lệ phí để lại cho đơn vị; số tiền phí, lệ phí phải nộp ngân sách; số tiền phí, lệ phí đã nộp và còn phải nộp ngân sách nhà nước với cơ quan thuế. Quyết toán việc sử dụng số tiền được trích để lại với cơ quan tài chính cùng cấp theo đúng quy định hiện hành.

Điều 5. Tổ chức thực hiện

1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 10/12/2012. Bãi bỏ Thông tư số 101/2008/TT-BTC ngày 11/11/2008 và Thông tư số 55/2009/TT-BTC ngày 20/3/2009 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 101/2008/TT-BTC ngày 11/11/2008 của Bộ Tài chính ban hành hướng dẫn chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng phí, lệ phí áp dụng tại Cảng vụ đường thủy nội địa.

2. Các nội dung khác liên quan đến việc thu, nộp, quản lý, sử dụng, công khai chế độ thu phí, lệ phí không hướng dẫn tại Thông tư này được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 và Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí; Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/2/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế, hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 và Nghị định số 106/2010/NĐ-CP ngày 28/10/2010 của Chính phủ.

3. Tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng phải nộp phí, lệ phí áp dụng tại Cảng vụ đường thủy nội địa và các cơ quan liên quan có trách nhiệm thực hiện đúng quy định tại Thông tư này. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để xem xét, hướng dẫn./.

 

 

Nơi Nhận:
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Văn phòng Ban chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Công báo;
- Cục kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Ủy ban nhân dân, Sở Tài chính, Cục Thuế, Kho bạc nhà nước các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Website Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, CST (CST5).

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Vũ Thị Mai

 

THE MINISTRY OF FINANCE
--------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
----------------

No. 177/2012/TT-BTC

Hanoi, October 23rd 2012

 

CIRCULAR

GUIDING THE COLLECTION PAYMENT, MANAGEMENT, AND USE OF FEES AT INLAND WATERWAY PORT AUTHORITIES

Pursuant to the Law on Inland Waterway Navigation;

Pursuant to the Ordinance on Fees and Charges;

Pursuant to the Government's Decree No. 57/2002/NĐ-CP dated June 03rd 2002, and the Government's Decree No. 24/2006/NĐ-CP dated March 06th 2006, detailing the implementation of the Ordinance on Fees and Charges;

Pursuant to the Government's Decree No. 118/2008/NĐ-CP dated November 27th 2008, defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Finance ;

At the proposal of the Director of the Tax Policy Department;

The Minister of Finance promulgate this Circular to guide the collection payment, management, and use of fees at Inland Waterway Port Authorities as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

The watercraft entering, leaving, and working and inland ports and wharves (including specialized ports and wharves) licensed by the State must pay fees at Inland Waterway Port Authorities as prescribed in this Circular (except for the cases prescribed in Article 2 of this Circular).

In case the provisions on fees at the Inland Waterway Port Authority in an International Agreement to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory is inconsistent with this Circular, such International Agreement shall apply.

Article 2. Fee exemption

The following cases are exempted from paying fees at Inland Waterway Port Authorities:

1. The vessels serving National defense and security of belonging to the Ministry of National Defense and the Ministry of Public Security (except for the vessels used for economic purposes); the vessels on duty of the customs (except for the vessels used for economic purposes); the vessels of traffic inspectors or Inland Waterway Port Authorities;

2. The vessels taking shelter from storms, and the rescuing vessels;

3. The cargo vessels of which the total weight is less than 10 tonnes, or passenger vessels having fewer than 13 seats;

4. The vessels serving storm and flood fighting.

Article 3. The fee rates

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. The fee rates

No.

Content

Fee rate

1

Tonnage fees

 

a)

Entrance (loaded or unloaded)

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b)

Exit (loaded or unloaded)

165 VND/tonne

2

Fees for entrance and exit of inland ports and wharves

 

a)

Cargo vessel of which the gross tonnage is from 10 – 50 tonnes

5,000 VND/time

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Cargo vessel of which the gross tonnage is from 51 – 200 tonnes, or passenger vessels that have 13 - 50 seats

5,000 VND/time

c)

Cargo vessel or tugging group of which the gross tonnage is from 201 – 500 tonnes, or passenger vessels that have 51 - 100 seats

20,000 VND/time

d)

Cargo vessel or tugging group of which the gross tonnage is from 501 – 1,000 tonnes, or passenger vessels that have 101 seats or more.

30,000 VND/time

dd)

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

40,000 VND/time

c)

Cargo vessel or tugging group of which the gross tonnage is 1,501 tonnes or more

50,000 VND/time

2. The ocean-going vessels entering and leaving inland ports and wharves must pay nautical fees as prescribed by the Ministry of Finance.

3. In case the vessel enters and exits multiples inland ports and wharves under the management of a representative of the Inland Waterway Port Authority in one trip, it only pays fee once as prescribed in Clause 1 this Article.

4. The vessels entering and leaving the port not for loading or unloading goods and passenger must pay 70% of the tonnage fee prescribed in Clause 1 this Article.

5. The vessels other than cargo vessels shall be converted to calculate tonnage fees as follows:

a) Specialized vessels: 01 horsepower is equivalent to 01 tonne of the total tonnage;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

6. The fees at the Inland Waterway Port Authority are collected in VND. Foreign organizations and individuals shall pay fees in USD at the exchange rates announced by the State bank of Vietnam at the time of payment.

Article 5. The management and the use

1. The fee-collecting agencies at the Inland Waterway Port Authority are the Inland Waterway Port Authorities as prescribed by to the Law on Inland Waterway Navigation. The fee-collecting agencies must make registration, declaration, and pay the fees to the State budget as prescribed by the Ministry of Finance in the Circular No. 28/2011/TT-BTC dated February 28th 2011 of the Ministry of Finance, guiding the implementation of a number of articles of the Law on Tax administration, guiding the Government's Decree No. 85/2007/NĐ-CP dated May 25th 2007 and the Government's Decree No. 106/2010/NĐ-CP dated October 28th 2010.

2. The fees at the Inland Waterway Port Authority are the State budget revenues. Fee-collecting agencies may extract from the money collected to defray the operation cost of the Port Authority as prescribed in Clause 3 this Article in the following proportion:

- The fee-collecting agencies being the Inland Waterway Port Authorities in area II and area IV may keep all (100%) the fee collected.

- The fee-collecting agencies being the Inland Waterway Port Authorities in area I and III, and the Inland Waterway Port Authorities under the management of local authorities may extract 95% of the fee collected before paying to the State budget, and pay 5% of the collected amount to the State budget in accordance with the current List of the State budget.

3. The spending of the Inland Waterway Port Authority:

a) Regular spending

- Spending on wages and salaries, benefits, and contributions according to wages and salaries under the current regime.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Spending on maintaining and repairing property, machinery and equipment.

- Special spending: spending on the labor protection or uniform; spending on buying receipts and stamps serving the fee collection, spending on the fuel serving the operation of the port authority, and other special spending.

- Other regular spending as prescribed by law.

b) Irregular spending

- Spending on office lease of representatives of the Inland Waterway Port Authority and teams of the Inland Waterway Port Authority (if any).

- Spending on rescuing humans, cargo, and vessels; doing jobs related to the prevention of environment pollution within the water of the inland port and wharf.

- Spending on enhancing professional skills.

- Spending on purchasing and repairing vehicles, devices, and the office building.

c) Spending on performing the State management of inland waterway navigation at the inland port or wharf in order to ensure the adherence to the law provisions on inland waterway safety and order, and prevent environment pollution according to the plan for financial autonomy given by competent authorities.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- If the actual collected amount is higher than the estimate, the fee-collecting agency may use it to give reward to its employees and managers. The total amount of the reward fund and benefit fun in a year of a person must not exceed 3 months of salaries. The residual amount shall be transferred to the succeeding year to cover the operation cost after reaching an agreement with a financial agency at the same level.

4. Annually, the fee-collecting agency must finalize the use of fee receipts and fee amount collected, the amount kept, the amount payable to the State budget, the amount paid and going to be paid to the State budget. Finalize the kept amount with the financial agency at the same level in accordance with current law provisions.

Article 5. Implementation organization

1. This Circular takes effect on December 10th 2012, and annuls the Circular No. 101/2008/TT-BTC dated November 11th 2008 and the Circular No. 55/2009/TT-BTC dated March 20th 2009, amending and supplementing the Circular No. 101/2008/TT-BTC dated November 11th 2008 of the Ministry of Finance, on the regime for collecting, paying, managing, and using fees at Inland Waterway Port Authorities.

2. Other contents related to the collection, payment, management, use, and announcement of fees not being guided in this Circular must comply with the Circular No. 63/2002/TT-BTC dated July 24th 2002 and the Circular No.  45/2006/TT-BTC dated May 25th 2006, amending and supplementing the Circular No. 63/2002/TT-BTC dated July 24th 2002 of the Ministry of Finance, guiding the implementation of law provisions on fees and charges; the Circular No.  28/2011/TT-BTC dated February 28th 2011 of the Ministry of Finance, guiding the implementation of a number of articles of the Law on Tax administration, guiding the implementation of the Government's Decree No. 85/2007/NĐ-CP dated  May 25th 2007 and the Government's Decree No. 106/2010/NĐ-CP dated October 28th 2010.

3. The organizations and individuals that pay fees at the Inland Waterway Port Authorities and relevant agencies are responsible for the implementation of this Circular. Organizations and individuals are recommended to send feedbacks on the difficulties arising during the course of implementation to the Ministry of Finance for guidance./.

 

 

FOR THE MINISTER
DEPUTY MINISTER




Vu Thi Mai

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Thông tư 177/2012/TT-BTC ngày 23/10/2012 hướng dẫn chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng phí, lệ phí áp dụng tại Cảng vụ đường thủy nội địa do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


11.465

DMCA.com Protection Status
IP: 3.138.134.221
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!