|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Thông tư 42/1999/TT-BTC thực hiện chế độ tài chính, kế toán, thuế cửa hàng kinh doanh hàng miễn thuế tại Việt Nam
Số hiệu:
|
42/1999/TT-BTC
|
|
Loại văn bản:
|
Thông tư
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Tài chính
|
|
Người ký:
|
Phạm Văn Trọng
|
Ngày ban hành:
|
20/04/1999
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ
TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
42/1999/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 20 tháng 4 năm 1999
|
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 42/1999/TT-BTC NGÀY 20 THÁNG 4 NĂM 1999 HƯỚNG
DẪN VIỆC THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH, KẾ TOÁN, THUẾ ĐỐI VỚI CÁC CỬA HÀNG KINH
DOANH HÀNG MIỄN THUẾ TẠI VIỆT NAM
Căn cứ Luật thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu; Luật thuế thu nhập doanh nghiệp; Luật thuế giá trị gia tăng;
Căn cứ Quyết định số 205/1998/QĐ-TTg ngày 19/10/1998 của Thủ tướng Chính phủ
ban hành Quy chế về Cửa hàng kinh doanh hàng miễn thuế;
Căn cứ Thông tư số 172/1998/TT/BTC ngày 22/12/1998 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thi hành Nghị định số 54/CP ngày 28/8/1993, số 94/1998/NĐ-CP ngày 17/11/1998 của
Chính phủ qui định chi tiết thi hành Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và các
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
Sau khi trao đổi ý kiến với Bộ Thương mại và Tổng Cục Hải quan, Bộ Tài chính
hướng dẫn việc thực hiện chế độ tài chính, kế toán, thuế đối với hình thức kinh
doanh Cửa hàng miễn thuế như sau:
I/ ĐỐI TƯỢNG
ÁP DỤNG:
Thông tư này áp dụng đối với các
cửa hàng kinh doanh hàng miễn thuế (sau đây gọi tắt là cửa hàng miễn thuế) được
phép kinh doanh bán hàng cho khách xuất cảnh, nhập cảnh tại cảng biển, sân bay
quốc tế, các cửa khẩu đường bộ, đường sắt, trong nội thành (Downtown Duty Free
Shop); cửa hàng bán hàng cho các đối tượng ngoại giao thuộc Nghị định 73/CP
ngày 30/7/1994 của Chính phủ.
II/ CHẾ ĐỘ NỘP,
THU, MIỄN THUẾ:
1/ Thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ
đặc biệt, thuế giá trị gia tăng đối với hàng hoá nhập khẩu để bán phục vụ đối
tượng được miễn thuế tại cửa hàng miễn thuế:
- Hàng hoá nhập khẩu để bán tại
Cửa hàng miễn thuế được miễn thuế nhập khẩu, miễn thuế tiêu thụ đặc biệt và thuộc
đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng.
- Hàng hoá bán tại cửa hàng miễn
thuế đều phải dán tem "Vietnam duty not paid" do doanh nghiệp in ấn
phát hành theo mẫu do Bộ Tài chính (Tổng Cục thuế) duyệt và được quản lý theo
chế độ quản lý ấn chỉ ban hành kèm theo Quyết định số 529/QĐ ngày 22/12/1992 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Thủ tục hồ sơ miễn thuế gồm:
- Giấy chứng nhận đủ điều kiện
kinh doanh hàng miễn thuế do Bộ Thương mại cấp (đối với cửa hàng của doanh nghiệp
Việt nam) hoặc giấy phép đầu tư do Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp (đối với cửa hàng
có vốn đầu tư nước ngoài);
- Công văn cho phép nhập khẩu của
Bộ Thương mại hoặc cơ quan được Bộ Thương mại uỷ quyền nếu:
+ Hàng là xì gà, thuốc lá điếu, hàng
hoá thuộc diện xuất khẩu, nhập khẩu có điều kiện.
+ Hàng hoá nhập khẩu để kinh
doanh tại cửa hàng miễn thuế có vốn đầu tư nước ngoài;
- Hợp đồng mua bán ngoại thương;
- Tờ khai hàng nhập khẩu (có xác
nhận thực nhập của cơ quan Hải quan cửa khẩu)
- Hợp đồng ủy thác nhập khẩu (nếu
là hàng nhập khẩu ủy thác)
Căn cứ hồ sơ qui định trên, cơ
quan Hải quan cấp tỉnh, thành phố kiểm tra, ra quyết định miễn thuế, theo dõi
và quyết toán cho số hàng đã bán theo đúng chế độ qui định.
2/ Thuế thu nhập doanh nghiệp và
thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động kinh doanh cửa hàng miễn thuế thực hiện
theo Luật thuế Thu nhập doanh nghiệp; Luật thuế giá trị gia tăng và các văn bản
hướng dẫn dưới Luật của Chính phủ, của Bộ Tài chính, theo qui định hiện hành, cụ
thể:
- Đối với doanh nghiệp Việt Nam
không theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam thuế suất thuế thu nhập doanh
nghiệp áp dụng là 32% (ba mươi hai phần trăm) trên thu nhập chịu thuế. Đối với
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
và thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài thực hiện theo qui định tại Giấy phép do
Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp.
- Đối với cửa hàng bán hàng cho
khách nhập cảnh được phép nhập khẩu các mặt hàng có đơn giá vượt quá tiêu chuẩn
được miễn thuế thì khi nhập khẩu phải khai báo với cơ quan Hải quan nơi làm thủ
tục nhập khẩu để được tính và thu nộp đủ thuế phần giá trị vượt trước khi bán
hàng. Cửa hàng bán hàng miễn thuế phải kê khai riêng phần giá trị hàng mà khách
hàng phải nộp thuế để nộp các loại thuế theo qui định.
- Đối với hàng xin tái xuất,
hàng xin đưa ra khỏi khu vực quản lý của Cửa hàng kinh doanh hàng miễn thuế để
tiêu thụ ở thị trường nội địa thì phải thực hiện các nghĩa vụ thuế theo đúng
qui định và nếu hàng hoá thuộc danh mục hàng nhập khẩu có điều kiện thì phải được
Bộ Thương mại cho phép.
3/ Hàng hoá đã nhập khẩu, đang
lưu thông hợp pháp trên thị trường Việt nam và hàng sản xuất tại Việt nam đưa
vào bán tại các cửa hàng miễn thuế:
Hàng hoá được phép nhập khẩu
đang lưu thông trên thị trường; hàng hoá sản xuất, gia công trong nước bán cho
các cửa hàng miễn thuế để bán cho các đối tượng hưởng tiêu chuẩn miễn thuế được
coi là hàng xuất khẩu. Các đơn vị phải nộp thuế xuất khẩu theo Luật thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu, được hoàn lại thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế
giá trị gia tăng theo đúng qui định của các Luật thuế hiện hành đối với số hàng
hoá hoặc nguyên vật liệu nhập khẩu để sản xuất hàng hoá kể trên.
Thủ tục hoàn thuế nhập khẩu, thuế
tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa nhập khẩu đang lưu
thông hợp pháp trên thị trường Việt Nam, nguyên vật liệu sản xuất hàng hoá bán
cho các cửa hàng kinh doanh hàng miễn thuế thực hiện theo các qui định hiện
hành của Bộ Tài chính về hoàn thuế đối với nguyên vật liệu nhập khẩu để sản xuất
hàng xuất khẩu và hàng tạm nhập khẩu để tái xuất, riêng hợp đồng mua bán ngoại
thương được thay thế bằng hợp đồng kinh tế mua bán hàng giữa đơn vị bán hàng với
cửa hàng kinh doanh hàng miễn thuế và hoá đơn bán hàng hoặc hoá đơn giá trị gia
tăng.
4/ Đối với hàng hoá hư hỏng, kém
chất lượng, đổ vỡ tại cửa hàng miễn thuế phải huỷ bỏ dưới sự giám sát của Cục Hải
quan tỉnh, thành phố, Hải quan phụ trách trực tiếp cửa hàng và đại diện cửa
hàng. Trên cơ sở biên bản huỷ bỏ, Cục trưởng Cục Hải quan ra quyết định miễn
thuế đối với số hàng đã huỷ bỏ. Trường hợp hàng hoá hư hỏng, kém chất lượng...tại
cửa hàng miễn thuế không huỷ bỏ mà tái xuất ra nước ngoài thì Cục trưởng Cục Hải
quan kiểm tra và ra quyết định không thu thuế đối với số hàng thực tái xuất.
III/ CHẾ ĐỘ KẾ
TOÁN:
Các hoạt động của cửa hàng kinh
doanh hàng miễn thuế được hạch toán theo chế độ kế toán doanh nghiệp (Quyết định
số 1141 TC/CĐKT ngày 2/11/1995 của Bộ trưởng Bộ Tài chính) và các thông tư hướng
dẫn sửa đổi, bổ sung hiện hành.
IV/ BÁO CÁO,
KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VI PHẠM:
Trường hợp cửa hàng kinh doanh
hàng miễn thuế bán không đúng đối tượng qui định hoặc tự ý tiêu thụ tại thị trường
Việt Nam khi không được phép của các cơ quan chức năng thì trong mọi trường hợp
đều coi là trốn lậu thuế, sẽ bị truy thu toàn bộ số thuế nhập khẩu, thuế tiêu
thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng (đối với nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất
hàng hoá đó), các loại thuế đã được miễn và xử phạt theo qui định tại Thông tư
số 172/1998/TT/BTC ngày 22/12/1998 của Bộ Tài chính.
Tổng Cục Hải quan chịu trách nhiệm
tổ chức, kiểm tra tình hình thực hiện các chế độ bán hàng miễn thuế tại cửa
hàng miễn thuế theo qui định của Thông tư này. Định kỳ hàng năm Bộ Tài chính phối
hợp với Bộ Thương mại, Tổng Cục Hải quan và các ngành có liên quan tổ chức kiểm
tra trọng điểm tại một số cửa hàng miễn thuế. Trong trường hợp cần thiết, Bộ
Tài chính sẽ chủ trì để kiểm tra đột xuất.
Hàng quí sau khi được cơ quan Hải
quan quyết toán thuế đối với số hàng đã tiêu thụ tại các cửa hàng miễn thuế phải
có trách nhiệm gửi báo cáo tình hình kinh doanh tại cửa hàng miễn thuế (có mẫu
báo cáo đính kèm) về Bộ Tài chính, Bộ Thương mại, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Tổng Cục
Hải quan.
V/ TỔ CHỨC THỰC
HIỆN:
Thông tư này có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày kể từ ngày ký. Các nội dung hướng dẫn trước đây trái với qui định
tại Thông tư này, không còn hiệu lực thi hành.
Tổng Cục Hải quan chịu trách nhiệm
hướng dẫn qui trình miễn thuế và quản lý đối với hàng hóa kinh doanh tại cửa
hàng miễn thuế theo qui định tại Phần C, mục II, điểm 5 Thông tư số
172/1998/TT/BTC ngày 22/12/1998 của Bộ Tài chính và các qui định tại Thông tư
này.
Trong quá trình thực hiện có gì
vướng mắc, đề nghị các đơn vị phản ảnh về Bộ Tài chính để kịp thời giải quyết.
Thông tư 42/1999/TT-BTC thực hiện chế độ tài chính, kế toán, thuế đối với các cửa hàng kinh doanh hàng miễn thuế tại Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành
THE MINISTRY
OF FINANCE
-------
|
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness
----------
|
No: 42/1999/TT-BTC
|
Hanoi, April 20, 1999
|
CIRCULAR GUIDING THE IMPLEMENTATION OF THE FINANCIAL,
ACCOUNTING AND TAX REGIMES APPLICABLE TO DUTY-FREE SHOPS IN VIETNAM Pursuant
to the Law on Export Tax and Import Tax; the Law on Enterprise Income Tax and
the Law on Value Added Tax;
Pursuant to Decision No.205/1998/QD-TTg of October 19, 1998 of the Prime
Minister promulgating the Regulation on duty-free shops;
Pursuant to Circular No.172/1998/TT/BTC of December 22, 1998 of the Ministry of
Finance guiding the implementation of Decree No.54/CP of August 28, 1993,
Decree No.94/1998/ND-CP of November 17, 1998 of the Government detailing the
implementation of the Law on Export Tax and Import Tax and the Laws Amending
and Supplementing a Number of Articles of the Law on Export Tax and Import Tax;
After consulting the Ministry of Trade and the General Department of Customs,
the Ministry of Finance hereby guides the implementation of the financial,
accounting and tax regimes applicable to the business form of duty-free shops
as follows: I.
OBJECTS OF APPLICATION This Circular shall apply to the shops trading
in duty-free goods (hereafter referred to as duty-free shops) which have been
licensed to sell goods to exit and entry passengers at sea ports, international
airports, land-road or railway border checkpoints and downtown duty-free shops;
and shops selling goods to diplomatic subjects specified in Decree No.73/CP of
July 30, 1994 of the Government. II. TAX
PAYMENT, COLLECTION AND EXEMPTION REGIME 1. Regarding import tax, special consumption tax
and value added tax applicable to goods imported for sale at duty-free shops to
subjects eligible for tax exemption: - Goods imported for sale at duty-free shops
shall be exempt from import tax and special consumption tax and shall not be
liable to value added tax. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. The tax exemption dossiers shall include: - The certificate of duty-free goods trading
qualification granted by the Ministry of Trade (for duty-free shops of
Vietnamese enterprises) or investment license granted by the Ministry of
Planning and Investment (for foreign-invested duty-free shops); - The import permit issued by the Ministry of
Trade or the agency authorized by the Ministry of Trade in cases where: + To-be-imported goods are cigars, cigarettes
and/or those subject to conditional export and/or import; + Goods are imported for sale at
foreign-invested duty-free shops. - The foreign trade contract; - The import goods declaration (with actual
import certification by the border-gate customs authority); - The entrusted import contract (for entrusted
import goods). The provincial/municipal Customs Department
shall examine the above-prescribed dossier, issue a tax exemption decision,
monitor and make settlement of the sold goods volume according to the
prescribed regime. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. - For Vietnamese enterprises not covered by the
Law on Foreign Investment in Vietnam, the applicable enterprise income tax rate
shall be 32% (thirty two per cent) on the taxable income. For foreign-invested
enterprises, the applicable rates of enterprise income tax and tax on transfer
of profit abroad shall comply with the regulations stated in their licenses
granted by the Ministry of Planning and Investment. - The shops selling goods to entry passengers,
when importing goods items with unit prices exceeding the prescribed duty-free
limits as permitted, shall have to declare such goods to the customs
authorities where the import procedures are carried out for full calculation
and payment of tax amount for the excess value before selling such goods.
Duty-free shops shall have to make separate declarations of the goods value for
which tax(es) must be paid by the customers, for the payment of tax(es) as
prescribed. - For goods which need to be re-exported or
brought out of the areas controlled by duty-free shops for sale on the domestic
market, all tax obligations must be fulfilled as prescribed. If such goods are
on the list of goods subject to conditional import, the Ministry of Trade’s permits are required. 3. Regarding the goods already imported and
lawfully circulated on the Vietnamese market and goods made in Vietnam and sold
at duty-free shops: Goods already imported and being circulated on
the market, and goods manufactured or processed in the country, and sold to
duty-free shops for sale to subjects eligible for tax exemption shall be
considered export goods. The concerned units shall have to pay export tax
according to the Law on Export Tax and Import Tax and shall be reimbursed
import tax, special consumption tax and/or value added tax according to the
provisions of the current tax laws for such goods or raw materials and
materials imported for production of such goods. The procedures for reimbursement of import tax,
special consumption tax and/or value added tax for imported goods which are
being lawfully circulated on the Vietnamese market, raw materials and materials
for production of goods sold to duty-free shops shall comply with the Ministry
of Finance’s current regulations
on reimbursement of tax(es) for raw materials and materials imported for
production of export goods and goods temporarily imported for re-export.
Particularly, the foreign trade contract shall be replaced by economic contract
for goods sale and purchase between the selling unit and the duty-free shop,
and goods sale invoice(s) or value added invoice(s). 4. Damaged, inferior-quality or broken goods at
duty-free shops must be destroyed under the supervision by the
provincial/municipal Customs Departments, customs authorities in charge of the
shops and the shops’ representatives. On
the basis of the destruction records, the Directors of the provincial/municipal
Customs Departments shall issue decisions on tax exemption for the destroyed
goods. In cases where damaged or inferior-quality goods at duty-free shops are
not destroyed but re-exported, the Directors of the provincial/municipal
Customs Departments shall inspect such goods and issue decisions on tax
exemption for goods volumes which are actually re-exported. III.
ACCOUNTING REGIME The accounting of the duty-free shops’ activities shall be conducted according to the
enterprise accounting regime (in Decision No.1141-TC/CDKT of November 2, 1995
of the Minister of Finance) and the current amending and supplementing
circulars. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. Duty-free shops that sell goods to subjects
other than the prescribed ones or arbitrarily sell goods on the Vietnamese
market without permission of the functional agencies shall all be considered
tax dodgers, subject to retrospective collection of all import tax, special
consumption tax and value added tax amounts (on raw materials imported for
production of such goods) as well as exempted taxes, and shall be sanctioned
according to provisions of Circular No.172/1998/TT-BTC of December 22, 1998 of
the Ministry of Finance. The General Department of Customs shall have to
organize and inspect the implementation of regulations on duty-free goods sale
at the duty-free shops according to provisions of this Circular. Annually, the
Ministry of Finance shall coordinate with the Ministry of Trade, the General
Department of Customs and the concerned branches in organizing inspections at
some important duty-free shops. When necessary, the Ministry of Finance shall
assume the prime responsibility for conducting extraordinary inspections. Quarterly, after the customs authorities make
the tax settlement for the goods sold at the duty-free shops, such duty-free
shops shall have to send reports on their business situation to the Ministry of
Finance, the Ministry of Trade, the Ministry of Planning and Investment and the
General Department of Customs. V.
ORGANIZATION OF IMPLEMENTATION This Circular takes effect 15 days after its
signing. All the previous guidance contrary to the provisions of this Circular
shall cease to be effective. The General Department of Customs shall have to
guide the procedures for tax exemption and management of goods traded at
duty-free shops according to provisions of Part C, Section II, Point 5 of
Circular No.172/1998/TT/BTC of December 22, 1998 of the Ministry of Finance and
the provisions of this Circular. Any problems arising in the course of
implementation shall be reported by the concerned units to the Ministry of
Finance for timely solution. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.
Thông tư 42/1999/TT-BTC ngày 20/04/1999 thực hiện chế độ tài chính, kế toán, thuế đối với các cửa hàng kinh doanh hàng miễn thuế tại Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành
5.910
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|