TỔNG
CỤC HẢI QUAN
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
2657/TCHQ-KTTT
|
Hà
Nội, ngày 18 tháng 5 năm 1999
|
CÔNG VĂN
CỦA
TỔNG CỤC HẢI QUAN SỐ 2657/TCHQ-KTTT NGÀY 18 THÁNG 5 NĂM 1999 VỀ VIỆC HƯỚNG DẤN
CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH THUẾ ĐỐI VỚI CỬA HÀNG KINH DOANH MIỄN THUẾ
Kính
gửi: Cục Hải quan các tỉnh, thành phố
Ngày 19/11/1998 Tổng cục Hải
quan đã có Thông tư số 10/1998/TT-TCHQ hướng dẫn thủ tục hải quan đối với cửa
hàng kinh doanh hàng miễn thuế theo quy chế ban hành tại Quyết định số
205/1998/QĐ-TTg ngày 19/10/1998 của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính ban hành
Thông tư số 42/1999/TT-BTC ngày 20/4/1999 hướng dẫn việc thực hiện chế độ tài
chính, kế toán thuế đối với cửa hàng kinh doanh hàng miễn thuế tại Việt Nam theo
Quyết định số 205/1998/QĐ-TTg nêu trên.
Cục Hải quan các tỉnh, thành phố
tổ chức nghiên cứu thực hiện đúng các chế độ về thủ tục giám sát quản lý, thu,
miễn thuế và các báo cáo kế toán theo quy định, ngoài ra để thống nhất thực hiện
về thủ tục hồ sơ hoàn thuế đối với hàng nhập khẩu để bán cho cửa hàng kinh
doanh miễn thuế, Tổng cục hướng dẫn thêm một số điểm, cụ thể như sau:
I. CHẾ ĐỘ THUẾ
ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ NHẬP KHẨU:
1. Hàng hoá nhập khẩu để bán
trong cửa hàng kinh doanh hàng miễn thuế được miễn thuế nhập khẩu, miễn thuế
tiêu thụ đặc biệt và không phải đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng những phải
chịu sự giám sát, quản lý của hải quan nơi cửa hàng kinh doanh hàng miễn thuế
và phải làm đầy đủ thủ tục hải quan theo quy định của Tổng cục Hải quan.
2. Hàng hoá bán trong cửa hàng
miễn thuế được dán tem "VIETNAM DUTY NO PAID" cho từng mặt hàng. Mặt
hàng nào không dán tem coi như hàng nhập lậu và bị xử lý theo luật pháp hiện
hành.
3. Những mặt hàng nhập khẩu có
đơn giá vượt quá tiêu chuẩn được miễn thuế thì doanh nghiệp khi nhập khẩu phải
khai báo với cơ quan hải quan tại nơi làm thủ tục nhập khẩu để nộp đủ số tiền
thuế đối với phần vượt quá tiêu chuẩn được miễn thuế, trước khi hàng đưa ra
bán. Hải quan tại cửa hàng kinh doanh hàng miễn thuế có trách nhiệm kiểm tra nếu
phần vượt quá tiêu chuẩn được miễn thuế của các mặt hàng nhập khẩu mà chưa nộp
thuế thì không cho phép bán hàng.
4. Hàng nhập khẩu đã làm đầy đủ
thủ tục hải quan được quy định tại Mục II, Điểm 2.1 tại Thông tư
số 10/1998/TT-TCHQ ngày 19/11/1998 của Tổng cục Hải quan thì Cục trưởng Cục
Hải quan các tỉnh, thành phố ra quyết định miễn thuế đối với lô hàng đó.
II. CHẾ ĐỘ
THUẾ ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU
Hàng hoá đã nhập khẩu lưu thông hợp
pháp trên thị trường nội địa và hàng sản xuất, gia công trong nước bán cho cửa
hàng kinh doanh hàng miễn thuế được coi là hàng xuất khẩu, phải làm đầy đủ thủ
tục hải quan theo quy định tại Khoản II Điểm I Thông tư số
10/1998/TT-TCHQ ngày 19/11/1998 của Tổng cục Hải quan và nộp đủ thuế xuất
khẩu theo Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
Hàng xuất khẩu bán trong cửa
hàng miễn thuế cũng được dán tem "VIETNAM DUTY NO PAID" cho từng mặt
hàng.
III. THỦ TỤC,
HỒ SƠ HOÀN THUẾ NHẬP KHẨU ĐỐI VỚI HÀNG ĐƯỢC PHÉP NHẬP KHẨU LƯU THÔNG HỢP PHÁP
TRÊN THỊ TRƯỜNG NỘI ĐỊA VÀ HÀNG HOÁ LÀ NGUYÊN VẬT LIỆU ĐỂ SẢN XUẤT HÀNG XUẤT KHẨU
BÁN CHO CỬA HÀNG KINH DOANH HÀNG MIỄN THUẾ ĐƯỢC QUY ĐỊNH NHƯ SAU:
1. Hàng nhập khẩu lưu thông hợp
pháp trên thị trường nội địa, hồ sơ hoàn thuế nhập khẩu gồm có:
- Công văn đề nghị hoàn lại thuế
nhập khẩu của doanh nghiệp, nêu cụ thể lý do xin hoàn thuế.
- Tờ khai hải quan nhập khẩu có
xác nhận của hải quan cửa khẩu.
- Tờ khai hải quan xuất khẩu có
xác nhận của hải quan nơi làm thủ tục hàng xuất khẩu, bán hàng cho cửa hàng miễn
thuế.
- Biên lai nộp thuế nhập khẩu,
thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có).
Hợp đồng kinh tế mua bán hàng giữa
đơn vị bán hàng với cửa hàng kinh doanh hàng miễn thuế và hoá đơn bán hàng hoặc
hoá đơn giá trị gia tăng.
2. Hàng hoá là nguyên vật liệu
nhập khẩu để sản xuất hàng bán cho cửa hàng kinh doanh hàng miễn thuế, hồ sơ
hoàn thuế nhập khẩu gồm có:
- Công văn đề nghị hoàn lại tiền
thuế nhập khẩu đã nộp của doanh nghiệp.
- Công văn cho phép nhập khẩu của
Bộ Thương mại hoặc cơ quan được Bộ Thương mại uỷ quyền đối với những mặt hàng
xuất nhập khẩu có điều kiện.
- Tờ khai hải quan nhập khẩu
nguyên vật liệu có xác nhận của hải quan cửa khẩu.
- Tờ khai hải quan xuất khẩu có
xác nhận của Hải quan nơi làm thủ tục xuất khẩu bán cho cửa hàng kinh doanh bán
hàng miễn thuế.
- Biên lai nộp thuế nhập khẩu,
thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có).
- Hợp đồng kinh tế mua bán hàng
giữa đơn vị bán với cửa hàng kinh doanh hàng miễn thuế và hoá đơn bán hàng hoặc
hoá đơn giá trị gia tăng.
- Định mức tiêu hao nguyên vật
liệu hợp lệ (theo quy định đối với loại hình nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu).
3. Căn cứ bộ hồ sơ hoàn thuế quy
định tại Điểm 1, 2 nêu trên, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi doanh
nghiệp làm thủ tục nhập khẩu kiểm tra (lưu ý việc kiểm tra tên hàng, ký mã hiệu,
quy cách phẩm chất... phải phù hợp với việc xác nhận trên tờ khai nhập khẩu với
tờ khai xuất khẩu để bán cho cửa hàng miễn thuế), ra quyết định hoàn thuế theo
quy định.
Nhận được văn bản này yêu cầu
các ông Cục trưởng Cục hải quan tỉnh, thành phố trực thuộc nghiên cứu và tổ chức
triển khai thực hiện. Quá trình thực hiện nếu có vướng mắc thì kịp thời báo về
Tổng cục Hải quan để nghiên cứu giải quyết.