BỘ TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 31/2021/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 17 tháng 5 năm 2021
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ ÁP DỤNG QUẢN LÝ RỦI RO TRONG QUẢN LÝ THUẾ
Căn cứ Luật Quản
lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số
126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Nghị định
số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của
Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế,
Bộ trưởng Bộ Tài
chính ban hành Thông tư quy định về áp dụng quản lý rủi ro trong quản lý thuế.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông
tư này quy định về áp dụng quản lý rủi ro trong quản lý thuế của cơ quan thuế các
cấp, bao gồm:
1. Thu thập, xử lý, quản lý, sử dụng
thông tin liên quan đến người nộp thuế phục vụ quản lý rủi ro.
2. Đánh giá tuân thủ pháp luật thuế
và phân loại mức độ rủi ro người nộp thuế.
3. Áp dụng các biện pháp nghiệp vụ
quản lý thuế tương ứng với các mức độ tuân thủ pháp luật thuế và mức độ rủi ro
người nộp thuế.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Người nộp thuế.
2. Cơ quan thuế.
3. Công chức thuế.
4. Cơ quan Nhà nước, tổ chức, cá
nhân có liên quan theo quy định tại Điều 2 Luật Quản lý thuế.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. Áp dụng quản lý rủi ro trong quản lý thuế là việc ứng dụng các
quy trình nghiệp vụ, các nguyên tắc, biện pháp, kỹ thuật về quản lý rủi ro và
kết quả đánh giá tuân thủ pháp luật thuế, mức độ rủi ro người nộp thuế để quyết
định thực hiện các biện pháp nghiệp vụ trong quản lý thuế.
2. Thông tin
quản lý rủi ro là thông tin về thuế và liên quan đến thuế được thu thập, xử
lý phục vụ áp dụng quản lý rủi ro trong quản lý thuế.
3. Mức độ tuân thủ là kết quả đánh
giá phân loại của cơ quan thuế về chấp hành pháp luật thuế của người nộp thuế.
4. Tiêu chí đánh
giá tuân thủ là các tiêu chuẩn để đánh giá tuân thủ pháp luật thuế của người
nộp thuế.
5.
Chỉ số tiêu chí đánh giá tuân thủ là các chỉ tiêu thông tin mang giá
trị cụ thể của tiêu chí đánh giá tuân thủ pháp luật thuế của người nộp thuế.
6. Đánh giá tuân thủ pháp luật thuế là việc thu thập, phân tích, xác minh, đối chiếu
thông tin về
quá trình hoạt động và chấp hành pháp luật về thuế với các tiêu chí, chỉ số tiêu chí đánh giá tuân thủ
để phân loại mức độ tuân thủ pháp luật của người nộp thuế.
7. Quản
lý tuân thủ pháp luật thuế là
việc cơ quan thuế thực hiện đánh giá tuân thủ pháp luật thuế, phân loại mức độ
rủi ro, phân tích hành vi của người nộp thuế, từ đó sử dụng nguồn lực hợp lý
cho các biện pháp quản lý phù hợp với từng mức độ, nhằm khuyến khích tuân thủ
và phòng ngừa hành vi không tuân thủ.
8. Phân tích rủi ro người nộp thuế là việc phân tích các thông
tin về người nộp thuế nhằm phát hiện các dấu hiệu vi phạm pháp luật thuế dẫn
đến khả năng gây thất thu ngân sách nhà nước về thuế.
9. Mức độ rủi ro là tính nghiêm trọng của rủi ro được xác định
dựa trên sự kết hợp giữa tần suất và hậu quả của rủi ro.
10. Tiêu chí phân loại mức độ rủi ro là các tiêu chuẩn để đánh
giá phân loại mức độ rủi ro trong quản lý thuế.
11. Chỉ số tiêu chí phân loại mức độ rủi ro là các chỉ tiêu thông
tin mang giá trị cụ thể của tiêu chí phân loại mức độ rủi ro.
12. Đánh giá rủi ro là việc phân loại, xem xét, đối chiếu mức
độ rủi ro với các chỉ số tiêu chí phân loại mức độ rủi ro và việc xử lý các rủi
ro trước đó để sắp xếp thứ tự ưu tiên.
13. Dấu hiệu rủi ro là yếu tố mang giá trị thông tin phản ánh
sự tiềm ẩn của hành vi vi phạm pháp luật.
14. Dấu hiệu
vi phạm về thuế
là yếu tố mang giá trị
thông tin, làm
cơ sở nhận diện hành vi vi phạm pháp luật về thuế.
15. Giám sát trọng điểm là
việc cơ quan
thuế áp dụng các biện pháp nghiệp vụ đối với người nộp thuế (được đánh giá) rủi ro cao về thuế hoặc không tuân thủ
pháp luật thuế theo từng
lĩnh vực hoạt động, từng địa bàn trong
từng thời kỳ.
16. Ứng dụng
công nghệ thông tin quản lý rủi ro trong quản lý thuế (sau đây gọi là ứng dụng quản
lý rủi ro) là ứng dụng công nghệ thông tin thực hiện việc kết nối, tiếp
nhận thông tin từ các nguồn dữ liệu
liên quan trong và ngoài cơ quan thuế, điện tử hóa các biện pháp, kỹ thuật quản
lý rủi ro dựa trên bộ tiêu chí, chỉ số được ban hành để phân tích, đánh giá
tuân thủ, xác định mức độ rủi ro phục vụ cho việc quyết định áp dụng các biện
pháp nghiệp vụ của cơ quan thuế.
17. Phân đoạn
người nộp thuế là việc cơ quan thuế phân chia người nộp thuế thành những
nhóm có đặc điểm chung để áp dụng các biện pháp quản lý phù hợp.
18. Phân loại
theo phương pháp học máy (machine learning) là thực hiện các thuật toán tính
toán, thống kê trên máy tính để xác định các mô hình, hàm số, chỉ số giúp phân
loại, dự báo mức độ rủi ro.
19. Phương pháp
xếp hạng theo danh mục là phương pháp đánh giá người nộp thuế qua đối chiếu
với các tiêu chí, chỉ số về quá trình hoạt động và chấp hành pháp luật về thuế,
được sắp xếp theo các nhóm tương ứng với mỗi mức xếp hạng. Người nộp thuế đạt
một mức xếp hạng cụ thể nếu được đánh giá thỏa mãn tiêu chí, chỉ số trong nhóm
tiêu chí, chỉ số tương ứng với mức xếp hạng đó.
20. Phương pháp
chấm điểm và phân loại theo điểm là phương pháp đánh giá người nộp thuế
trên cơ sở điểm số của các tiêu chí, chỉ số về quá trình hoạt động và chấp hành
pháp luật về thuế.
Điều 4. Nguyên
tắc quản lý rủi ro
1.
Áp dụng quản lý rủi ro đảm bảo hiệu
lực, hiệu quả của quản lý thuế; khuyến khích, tạo điều kiện
thuận lợi để người nộp thuế tự nguyện tuân thủ tốt các quy định của pháp luật về thuế và quản lý thuế đồng thời phòng chống, phát
hiện, xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật về thuế và quản lý thuế.
2. Thông tin quản lý rủi ro được thu thập từ các nguồn thông tin bên
trong và bên ngoài cơ quan thuế (bao gồm cả thông tin từ nước ngoài) theo quy định
của pháp luật; được quản lý tập trung tại Tổng cục Thuế thông qua hệ thống ứng
dụng công nghệ thông tin và được xử lý, chia sẻ, cung cấp cho cơ quan thuế các
cấp, các cơ quan quản lý nhà nước khác để phục vụ cho mục đích quản lý thuế theo
quy định của pháp luật.
3. Việc đánh giá, phân loại
mức độ tuân thủ pháp luật thuế và
mức độ rủi ro người nộp thuế được thực hiện tự động, định kỳ, theo một hoặc kết
hợp các phương pháp quy định tại Thông tư này trên cơ sở các quy định của pháp
luật, các quy trình, biện pháp nghiệp vụ quản lý thuế, dựa trên phân đoạn người
nộp thuế, các tiêu chí quy định tại Thông tư này và cơ sở dữ liệu về người nộp
thuế.
4. Căn cứ vào kết quả đánh
giá mức độ tuân thủ pháp luật thuế, phân loại mức độ rủi ro người nộp thuế,
thông tin có trên các ứng dụng hỗ trợ quản lý thuế của cơ quan thuế, thông tin
dấu hiệu vi phạm, dấu hiệu rủi ro khác được cung cấp tại thời điểm ra quyết
định, cơ quan thuế thực hiện:
a) Quyết định kiểm tra, thanh tra, giám sát, áp dụng các biện pháp nghiệp
vụ phù hợp.
b) Xây dựng kế hoạch nâng cao tuân thủ tổng thể phù hợp với nguồn lực
của cơ quan thuế dựa trên kết quả phân tích bản chất hành vi, nguyên nhân và
quy mô của mỗi mức độ tuân thủ pháp luật thuế, mức độ rủi ro.
5. Trường hợp đã thực hiện đúng các quy định của pháp luật, quy định tại Thông
tư này và các quy định, hướng dẫn về quản lý rủi ro, công chức thuế được miễn trừ trách nhiệm cá nhân theo quy định của pháp luật.
6. Trường hợp ứng
dụng quản lý rủi ro gặp sự cố hoặc chưa đáp ứng yêu cầu áp dụng quản lý rủi ro
theo nội dung quy định tại Thông tư này, việc áp dụng quản lý rủi ro được thực
hiện thủ công bằng phê duyệt văn bản đề xuất hoặc văn bản ký phát hành của người
có thẩm quyền áp dụng các biện pháp nghiệp vụ quản lý thuế theo quy định tại
Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
7. Trường hợp có thay đổi thông tin dẫn đến thay đổi kết quả
đánh giá tuân thủ pháp luật thuế và phân loại mức độ rủi ro người nộp thuế, ứng
dụng quản lý rủi ro chưa tự động điều chỉnh mức độ tuân thủ và mức độ rủi ro, việc
cập nhật thay đổi kết quả đánh giá được thực hiện thủ công bởi công chức, sau
khi có phê duyệt của người có thẩm quyền.
8. Kết quả áp dụng
các biện pháp nghiệp vụ tương ứng với các mức xếp hạng rủi ro phải được cập
nhật đầy đủ, chính xác vào các ứng dụng hỗ trợ quản lý thuế của cơ quan thuế
hoặc ứng dụng quản lý rủi ro đối với từng trường hợp cụ thể, phục vụ hoàn thiện
và thực hiện đánh giá tuân thủ pháp luật thuế và phân loại rủi ro người nộp
thuế trong kỳ tiếp theo.
Điều 5. Phương
pháp đánh giá tuân thủ pháp luật thuế và phân loại mức độ rủi ro người nộp thuế
Mức độ tuân thủ
pháp luật thuế và mức độ rủi ro người nộp thuế được xác định theo một hoặc kết hợp
các phương pháp dưới đây:
1. Phương pháp chấm
điểm và phân loại theo điểm.
2. Phương pháp học
máy.
3. Phương pháp xếp
hạng theo danh mục.
Điều 6. Trình tự áp dụng quản lý rủi ro về thuế
Áp
dụng quản lý rủi ro trong quản lý thuế được cơ quan thuế
thực hiện theo trình tự sau:
1. Đánh giá tình hình, xác định mục tiêu và yêu
cầu quản lý rủi ro
Cơ quan thuế thực hiện rà soát các rủi ro, sai phạm thường gặp của
người nộp thuế trong việc thực hiện quy định tại Điều 17 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14
hoặc quy định hiện hành để xác định các rủi ro chính cần được xử lý, người nộp
thuế có rủi ro lớn và hướng xử lý.
2. Tổ chức thu thập, xử lý
thông tin quản lý rủi ro
Thông tin quản lý
rủi ro được thu thập, xử lý theo quy định tại Chương II Thông tư này.
Trường hợp thông
tin kê khai sai, không đầy đủ phát hiện trong quá trình phân tích rủi ro, người
nộp thuế có trách nhiệm cung cấp, giải trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu
theo yêu cầu và thời hạn thông báo của cơ quan thuế để đảm bảo đánh giá tuân
thủ pháp luật thuế và phân loại mức độ rủi ro người nộp thuế được chính xác.
3. Thiết lập, cập nhật các chỉ số để phân tích, đánh giá tuân thủ pháp luật
thuế, phân loại mức độ rủi ro người nộp thuế
Căn cứ kết quả
đánh giá tình hình, xác định mục tiêu và yêu cầu quản lý rủi
ro quy định tại khoản 1 Điều này, thông tin quản lý rủi
ro và ứng dụng công nghệ thông tin để thiết lập, cập nhật các chỉ số tiêu chí,
trọng số dùng đánh giá, phân loại mức độ tuân thủ pháp luật thuế, mức độ rủi ro
người nộp thuế.
4. Phân tích, đánh giá mức độ tuân
thủ pháp luật thuế; xác định mức độ
rủi ro người nộp thuế; xác định mức độ rủi ro trong các nghiệp vụ quản lý thuế; quản lý hồ sơ rủi ro đối với các trường hợp
giám sát trọng điểm
Người nộp thuế được
phân đoạn theo điều kiện xác định phù hợp với yêu cầu quản lý thuế trong từng
thời kỳ khi thực hiện việc phân tích, đánh giá mức độ tuân thủ pháp luật thuế
và mức độ rủi ro người nộp thuế.
Việc thực hiện phân
tích, phân loại mức độ tuân thủ pháp luật thuế và mức độ rủi ro người nộp thuế được thực hiện bằng các phương pháp
quy định tại Điều 5 Thông tư này.
5. Căn cứ kết quả xác định mức độ rủi ro; đánh giá tuân thủ pháp luật
của người nộp thuế để áp dụng biện pháp quản lý thuế và
xây dựng kế hoạch nâng cao tuân thủ tổng thể đối với người
nộp thuế.
6. Theo dõi, cập nhật, đánh
giá thông tin phản hồi về kết quả thực hiện các biện pháp quản lý thuế.
7. Thực hiện
thu thập, xử lý, sử dụng, lưu trữ, thông tin; chỉ đạo,
hướng dẫn điều chỉnh, bổ sung việc áp dụng quản lý rủi ro phù hợp để đảm bảo hiệu quả quản lý thuế.
Chương II
THU THẬP, XỬ LÝ THÔNG TIN QUẢN LÝ RỦI RO
Điều 7. Thông
tin quản lý rủi ro
Thông tin phục vụ
quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ thuế bao gồm:
1. Thông tin trong
cơ quan thuế
a) Thông tin về đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế;
thông tin về nhân thân các thành viên sáng lập, chủ sở hữu và người đại diện pháp luật của người
nộp thuế; đăng ký và sử dụng lao động; thông tin về trạng thái
người nộp thuế; số lần thay đổi các thông tin đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế;
tình hình góp vốn của các thành viên; ngành nghề kinh doanh chính;
b) Thông tin về các hồ sơ khai thuế; nộp thuế; nợ thuế; ưu đãi, miễn, giảm thuế; gia hạn nộp thuế; nộp dần tiền thuế;
hoàn thuế; đăng ký, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ; thông tin khiếu nại,
tố cáo; thông tin về kết quả thanh tra,
kiểm tra và xử lý sau thanh tra, kiểm tra; thông tin về
giao dịch liên kết;
c) Các thông tin khác.
2. Thông tin thu thập từ cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức, cá nhân liên
quan có trách nhiệm cung cấp
a) Thông tin về
người nộp thuế thu thập từ cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức, cá nhân liên quan
theo quy định tại Điều 26, Điều 27, Điều 30 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19
tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế
hoặc theo quy định hiện hành;
b) Thông tin từ nước ngoài, tổ chức quốc tế cung cấp theo nghĩa vụ tại các điều ước quốc
tế có liên quan đến thuế mà Việt Nam là thành viên.
3. Thông tin khác
có liên quan đến người nộp thuế.
Điều 8. Thu thập,
xử lý thông tin quản lý rủi ro
1.
Nguồn thu thập thông tin
a)
Từ hệ thống thông tin trong cơ quan thuế;
b) Từ phối hợp với
các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Tài chính và các cơ quan, đơn vị thuộc các Bộ, ngành
liên quan trong việc trao đổi, cung cấp thông tin phục vụ công tác quản lý thuế;
c) Từ phối hợp trao
đổi thông tin với cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền ở nước ngoài theo quy
định của pháp luật;
d) Tiếp nhận thông
tin của các cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân cung cấp theo quy định của pháp
luật;
đ) Thông tin liên quan đến hoạt động của người nộp thuế thu thập được trong quá
trình quản lý thuế;
e) Mua thông tin theo quy định tại
Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành;
g) Tiếp nhận thông tin liên quan đến thuế từ nước ngoài, tổ chức quốc tế cung
cấp theo nghĩa vụ tại các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên;
h) Từ các nguồn
thông tin có liên quan khác theo quy định của pháp luật.
2.
Hình thức thu thập thông tin
a) Cung cấp, trao
đổi dưới dạng dữ liệu điện tử, chứng từ điện tử, thư điện tử (e-mail), trao đổi
qua cổng thông tin điện tử Tổng cục Thuế; tin nhắn và cuộc gọi đến số điện
thoại được cơ quan thuế công bố chính thức;
b) Cung cấp, trao
đổi bằng văn bản, điện tín, điện báo, fax, tài liệu giấy;
c) Trao đổi trực
tiếp trên cơ sở biên bản ghi nhận, có xác nhận của các bên liên quan; cử đại diện
làm việc, xác minh, thu thập thông tin, tài liệu; tổ chức hội nghị và các hình thức
khác.
3.
Xử lý thông tin thu thập
a) Đánh giá mức độ liên quan của
thông tin với nhu cầu, mục đích sử dụng thông tin; xem xét độ tin cậy, tính chính
xác của thông tin;
b) Phân loại, sắp
xếp, lưu trữ thông tin từ các nguồn theo từng nhóm thông tin phục vụ khai thác,
phân tích thông tin;
c) Phân tích thông
tin, xem xét, phát hiện các yếu tố cấu thành nội dung thông tin phục vụ quản lý
rủi ro;
d) Tổng hợp, liên
kết các yếu tố có liên quan được phát hiện qua phân tích để làm rõ nội dung,
giá trị của thông tin được thu thập phục vụ phân loại mức độ rủi ro, đánh giá
tuân thủ pháp luật thuế của người nộp thuế.
Điều 9. Ứng dụng
công nghệ thông tin trong quản lý rủi ro
1. Ứng dụng quản
lý rủi ro, cơ sở dữ liệu về người nộp thuế được xây dựng, quản lý tập trung tại
Tổng cục Thuế, đảm bảo thông tin làm cơ sở đánh giá rủi ro được cập nhật đầy
đủ, chính xác, kịp thời nhờ việc kết nối trao đổi thông tin với các hệ thống xử
lý dữ liệu điện tử thuế và các hệ thống thông tin dữ liệu liên quan
Trường hợp hệ thống
bị sự cố hoặc lỗi đường truyền, việc cập nhật, tích hợp, xử lý, lưu trữ thông
tin trên hệ thống được thực hiện ngay khi sự cố, lỗi hệ thống được khắc phục.
2. Áp dụng các biện
pháp quản lý nhằm đảm bảo an toàn, bảo mật dữ liệu, an toàn máy tính và an ninh
mạng theo quy định của pháp luật.
3. Tổng cục Thuế
quy định cụ thể trách nhiệm của đơn vị, công chức thuế các cấp trong việc xây
dựng, quản lý, vận hành, cập nhật, khai thác, sử dụng ứng dụng quản lý rủi ro
phù hợp với từng lĩnh vực hoạt động nghiệp vụ thuế.
Chương III
ĐÁNH GIÁ TUÂN THỦ PHÁP LUẬT THUẾ VÀ PHÂN LOẠI MỨC ĐỘ RỦI
RO NGƯỜI NỘP THUẾ TRONG QUẢN LÝ THUẾ
Điều 10. Đánh giá tuân thủ pháp
luật thuế của người nộp thuế
1. Người nộp thuế được đánh giá,
phân loại theo một trong các mức độ tuân thủ pháp luật thuế như sau:
a) Mức 1: Tuân thủ cao.
b) Mức 2: Tuân thủ trung bình.
c) Mức 3: Tuân thủ thấp.
d) Mức 4: Không tuân thủ.
2. Mức độ tuân thủ pháp luật thuế
của người nộp thuế được phân loại dựa trên các tiêu chí quy định tại Phụ lục I
Thông tư này.
3. Kết quả đánh giá tuân thủ pháp
luật thuế của người nộp thuế được cơ quan thuế theo dõi, xử lý như sau:
a) Đối với người nộp thuế thuộc mức
không tuân thủ, thực hiện các biện pháp quản lý theo quy định tại Điều 22 Thông
tư này;
b) Đối với người nộp thuế thuộc các
mức tuân thủ cao, trung bình, thấp và không tuân thủ, thực hiện phân tích bản
chất hành vi để xác định biện pháp nâng cao tuân thủ.
Điều 11. Phân loại mức độ rủi
ro người nộp thuế là doanh nghiệp
1. Phân loại mức
độ rủi ro tổng thể
a) Người nộp thuế là doanh nghiệp được phân loại
mức độ rủi ro theo một trong những hạng sau:
a.1) Hạng 1: Người nộp thuế rủi ro rất thấp.
a.2) Hạng 2: Người nộp thuế rủi ro thấp.
a.3) Hạng 3: Người nộp thuế rủi ro trung bình.
a.4) Hạng 4: Người nộp thuế rủi ro cao.
a.5) Hạng 5: Người nộp thuế rủi ro rất cao.
b) Mức độ rủi ro người nộp thuế được
phân loại dựa trên kết quả đánh giá tuân thủ pháp luật thuế tại Điều 10 và các
tiêu chí quy định tại Phụ lục II Thông tư này.
c) Xử lý kết quả phân loại mức độ
rủi ro người nộp thuế là doanh nghiệp
c.1) Đối với người nộp thuế thuộc
mức rủi ro rất cao, rủi ro cao áp dụng các biện pháp quản lý theo quy định tại
Điều 22 Thông tư này;
c.2) Theo yêu cầu công tác quản lý
thuế trong từng thời kỳ, người nộp thuế thuộc các mức rủi ro có thể tiếp tục được
phân loại rủi ro trong các nghiệp vụ quản lý thuế quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Phân loại mức độ rủi ro trong
các nghiệp vụ quản lý thuế
a) Mức độ rủi ro người nộp thuế là
doanh nghiệp trong các nghiệp vụ quản lý thuế được phân loại theo một trong các
mức sau:
a.1) Rủi ro
cao.
a.2) Rủi ro
trung bình.
a.3) Rủi ro thấp.
b) Mức độ rủi ro người nộp thuế trong
các nghiệp vụ quản lý thuế được phân loại dựa trên kết quả xếp hạng mức độ rủi
ro người nộp thuế tại khoản 1 Điều này và các tiêu chí quy định tại Phụ lục II
Thông tư này.
c) Xử lý kết quả phân loại mức độ
rủi ro
Kết quả phân loại mức độ rủi ro người
nộp thuế được áp dụng các biện pháp quản lý thuế trong từng nghiệp vụ quản lý
thuế quy định tại Chương IV Thông tư này.
Điều 12. Phân loại mức độ rủi
ro người nộp thuế là cá nhân
1. Mức độ rủi ro người nộp thuế là
cá nhân được phân loại theo một trong các mức sau:
a) Rủi ro cao.
b) Rủi ro trung bình.
c) Rủi ro thấp.
2. Mức độ rủi ro người nộp thuế là
cá nhân được phân loại dựa trên kết quả đánh giá tuân thủ pháp luật thuế tại Điều
10 và các tiêu chí quy định tại Phụ lục III Thông tư này.
3. Xử lý kết quả phân loại mức độ
rủi ro người nộp thuế là cá nhân
Kết quả phân loại mức độ rủi ro của
người nộp thuế được áp dụng các biện pháp quản lý thuế quy định tại Điều 15
Thông tư này.
Chương IV
ÁP DỤNG QUẢN LÝ RỦI RO TRONG QUẢN LÝ THUẾ
Điều 13. Áp dụng quản lý rủi ro
trong quản lý thuế
1. Cơ quan thuế căn cứ vào kết quả
đánh giá tuân thủ pháp luật thuế tại Điều 10, kết quả phân loại mức độ rủi ro
người nộp thuế tại Điều 11 và Điều 12 Thông tư này và các thông tin nghiệp vụ
tại thời điểm ra quyết định để xác định danh sách người nộp thuế phân
loại theo các mức rủi ro trong từng thời kỳ và thực hiện:
a) Quản lý tuân thủ pháp luật thuế;
b) Quản lý rủi ro về đăng ký thuế;
c) Quản lý rủi ro
trong kiểm tra hồ sơ thuế tại trụ sở của cơ quan thuế;
d) Quản lý rủi ro
trong quản lý hoàn thuế;
đ) Quản lý rủi ro
trong thanh tra, kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế;
e) Quản lý rủi ro
trong quản lý nợ thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế;
g) Quản lý rủi ro
trong quản lý hóa đơn, chứng từ;
h) Quản lý rủi ro
đối với người nộp thuế thuộc trường hợp kiểm soát, giám sát trọng điểm;
i) Quản lý rủi ro
đối với người nộp thuế là cá nhân;
k) Áp dụng quản lý rủi ro trong các hoạt động nghiệp
vụ khác trong quản lý thuế.
2. Danh sách người nộp thuế rủi ro theo các trường hợp nêu tại khoản 1 Điều
này được cập nhật trên ứng dụng quản lý rủi ro trong quản lý thuế. Cơ quan thuế các cấp có trách nhiệm tổng hợp, cập nhật, quản lý thông
tin người nộp thuế có rủi ro để phục vụ cho công tác quản lý thuế trong toàn
ngành thuế.
3. Tổng cục Thuế quy
định chi tiết định kỳ việc đánh giá, lập danh sách người nộp thuế rủi ro theo
các trường hợp nêu tại khoản 1 Điều này để xác định trọng điểm trong công tác
quản lý thuế đáp ứng yêu cầu quản lý thuế trong từng thời kỳ.
4. Nếu có thông tin
nghi ngờ hoặc phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật thuế qua công tác
thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, qua đơn thư tố cáo, qua thông tin từ các cơ quan
quản lý nhà nước, cơ quan điều tra, thủ trưởng cơ quan thuế quyết
định thay đổi hình thức, mức độ kiểm tra, thay đổi biện pháp quản lý thuế khác
theo thẩm quyền và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
Điều 14. Các biện pháp nâng cao tuân thủ pháp luật thuế của người nộp thuế
Căn cứ kết quả đánh giá tuân thủ pháp luật thuế được quy
định tại Điều 10 Thông tư này, cơ quan thuế thực hiện phân tích bản chất hành
vi, quy mô của mỗi mức độ tuân thủ pháp luật thuế của người nộp thuế, xây dựng
kế hoạch nâng cao tuân thủ pháp luật thuế với các biện pháp xử lý phù hợp với
mỗi vấn đề tuân thủ như sau:
1. Đối với trường hợp tuân thủ cao: Đưa vào danh sách xem xét,
lựa chọn tuyên dương, khen thưởng người nộp thuế tuân thủ pháp luật thuế.
2. Đối với các trường hợp cần nâng cao tuân thủ:
a) Phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan, các đại lý thuế để triển khai
các biện pháp hỗ trợ người nộp thuế thực hiện các thủ tục về thuế; tổ chức các chương trình tiếp xúc với
người nộp thuế, hội nghị đối thoại, hội thảo, đào tạo giúp người nộp thuế thực hiện
đúng, đủ nghĩa vụ thuế;
b) Nghiên cứu sửa đổi
chính sách, đơn giản hóa các thủ tục hành chính, triển khai các biện pháp hỗ
trợ, ứng dụng công nghệ thông tin để việc kê khai, nộp thuế được thuận tiện, tiết
kiệm thời gian và chi phí tuân thủ cho người nộp thuế;
c) Được phân loại rủi ro và áp dụng
các biện pháp quản lý thuế đối với các mức rủi ro người nộp thuế quy định tại
các Điều 15, Điều 16, Điều 17, Điều 18, Điều 19, Điều 20, Điều 21, Điều 22
Thông tư này.
Điều 15.
Áp dụng quản lý rủi ro đối với người nộp thuế là cá nhân
Căn cứ vào danh sách người nộp thuế
là cá nhân phân loại theo các mức rủi ro tại Điều 13 Thông tư này, cơ quan thuế
áp dụng các biện pháp quản lý thuế phù hợp theo quy định.
1. Đối với hộ kinh doanh, cá
nhân kinh doanh
a) Rủi ro cao: Áp dụng một hoặc kết
hợp các biện pháp sau:
a.1) Rà soát, kiểm tra, xác minh
các thông tin liên quan làm cơ sở xác định lại doanh thu, mức thuế của hộ kinh
doanh, cá nhân kinh doanh;
a.2) Lập danh sách kiểm tra, khảo
sát để xác định lại doanh thu, mức thuế của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh
và việc thực hiện nghĩa vụ thuế của các tổ chức có liên quan.
b) Rủi ro trung bình: Lựa chọn ngẫu
nhiên đưa vào danh sách khảo sát doanh thu hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh;
tiếp tục thực hiện phân loại rủi ro cho kỳ đánh giá tiếp theo;
c) Rủi ro thấp: Lưu hồ sơ, thực hiện
phân loại mức độ rủi ro cho kỳ đánh giá tiếp theo.
2. Đối với cá nhân có các khoản thu
nhập chịu thuế thu nhập cá nhân (không bao gồm hộ kinh doanh, cá nhân kinh
doanh)
a) Rủi ro cao: Lựa chọn vào danh
sách kiểm tra, xác minh thực tế và tổ chức thực hiện kiểm tra, xác minh theo quy
định hiện hành;
b) Rủi ro trung bình và rủi ro thấp:
Lưu hồ sơ, thực hiện phân loại mức độ rủi ro cho kỳ đánh giá tiếp theo.
Trường hợp cá nhân có các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập
cá nhân thông qua tổ chức chi trả thu nhập thì được kiểm soát qua việc phân
tích dấu hiệu rủi ro của tổ chức chi trả thu nhập.
3. Đối với cá nhân có các khoản thu
liên quan đến đất đai, tài sản gắn liền với đất
a) Rủi ro cao: Thực hiện phân tích
hồ sơ, lập danh sách trình thủ trưởng cơ quan thuế kế hoạch kiểm tra tại trụ sở
cơ quan thuế, thực hiện kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan thuế theo
quy định hiện hành đối với cá nhân và tổ chức có liên quan;
b) Rủi ro trung bình và rủi ro thấp:
Lưu hồ sơ, thực hiện phân loại mức độ rủi ro cho kỳ đánh giá tiếp theo.
Điều 16. Áp dụng quản lý rủi ro trong quản lý
về đăng ký thuế
Căn
cứ danh sách người nộp thuế phân loại theo các mức rủi ro về đăng ký thuế tại Điều
13 Thông tư này để cơ quan thuế áp dụng các biện pháp phù
hợp trong giải quyết, xử lý hoặc phối hợp với cơ quan đăng ký kinh doanh giải
quyết, xử lý theo quy định của pháp luật đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế.
1.
Trường hợp người nộp thuế có thay đổi thông tin đăng ký thuế làm thay đổi cơ quan
thuế quản lý trực tiếp:
a) Rủi ro cao: Cơ
quan thuế nơi chuyển đi và cơ quan thuế nơi chuyển đến phối hợp thực hiện kiểm
tra tại trụ sở của cơ quan thuế, thanh tra hoặc kiểm tra tại trụ sở của người
nộp thuế theo quy định pháp luật hiện hành;
b) Rủi ro trung bình: Cơ quan thuế nơi chuyển đến thực hiện đưa vào giám sát,
đề nghị người nộp thuế giải trình bổ sung thông tin tài liệu khi có yêu cầu của
cơ quan thuế;
c) Rủi ro thấp: Chưa thực hiện việc kiểm tra, giám sát; thực hiện đánh giá
tuân thủ pháp luật người nộp thuế, phân loại rủi ro cho kỳ đánh giá tiếp theo.
2.
Trường hợp người nộp thuế thông báo tạm ngừng hoạt động kinh doanh
a) Rủi ro cao: Tăng cường thực hiện các biện pháp quản lý thuế theo quy định,
phù hợp với tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế để xử lý kịp
thời nợ thuế, hóa đơn, hành vi vi phạm (nếu có);
b) Rủi ro trung bình và rủi ro thấp: Thực hiện các biện
pháp quản lý thuế theo quy định; thực hiện đánh giá tuân thủ pháp luật thuế,
phân loại rủi ro cho kỳ đánh giá tiếp theo.
3.
Trường hợp chấm dứt hiệu lực mã số thuế
Ưu
tiên theo kết quả xếp hạng rủi ro từ cao xuống thấp để thực hiện thanh tra, kiểm
tra quyết toán thuế tại trụ sở của người nộp thuế theo quy
định.
Cập
nhật trạng thái giải thể, phá sản hoặc ngừng hoạt động trên hệ thống ứng dụng đăng
ký thuế đối với các trường hợp đã hoàn thành nghĩa vụ về thuế theo quy định. Áp
dụng các biện pháp đôn đốc người nộp thuế hoàn thành nghĩa
vụ thuế trước khi giải thể, phá sản, ngừng hoạt động theo quy định.
4. Đối với trường
hợp còn lại: Thường xuyên rà soát các trường hợp có dấu hiệu rủi
ro cao để xác định danh sách cần kiểm tra, xác minh tình trạng hoạt động tại
địa điểm kinh doanh.
Điều 17. Áp dụng quản lý rủi ro trong kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở của
cơ quan thuế
Căn cứ danh sách người
nộp thuế phân loại theo các mức rủi ro về hồ sơ khai thuế tại Điều 13 Thông tư này để áp dụng biện pháp phù hợp trong giải quyết, xử lý hồ sơ
khai thuế.
1. Rủi ro cao: Thực
hiện phân tích hồ sơ, lập danh sách trình thủ trưởng cơ quan thuế kế hoạch kiểm
tra tại trụ sở của cơ quan thuế, thực
hiện kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở của cơ quan thuế
theo quy định;
2. Rủi ro trung
bình và rủi ro thấp: Chưa thực hiện kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ
sở của cơ quan thuế; thực hiện đánh giá tuân thủ
pháp luật, phân loại rủi ro hồ sơ khai thuế của người nộp thuế
cho kỳ đánh giá tiếp theo.
Điều 18. Áp dụng quản lý rủi ro trong hoàn thuế
Cơ quan thuế phân loại
hồ sơ hoàn thuế theo quy định tại Luật Quản lý thuế, các văn
bản quy phạm pháp luật có liên quan hoặc các quy định hiện hành. Đối với phân
loại hồ sơ hoàn thuế theo rủi ro, căn cứ kết quả phân loại rủi ro hồ sơ hoàn
thuế tại Điều 13 Thông tư này, cơ quan thuế áp dụng các
biện pháp phù hợp trong giải quyết, xử lý hồ sơ hoàn thuế như sau:
1. Phân loại giải quyết
hồ sơ hoàn thuế
a) Hồ sơ hoàn thuế
thuộc loại rủi ro cao về thuế: Thực hiện kiểm tra trước, hoàn
thuế sau
Trong 12 tháng liên
tục tính từ đầu năm tài chính, người nộp thuế có hồ sơ hoàn thuế liên tiếp
được đánh giá là rủi ro cao:
a.1) Trường hợp lần
đánh giá rủi ro đang thực hiện so với lần đánh giá trước liền kề khác nhau về
tổng số điểm rủi ro hoặc điểm rủi ro tại mỗi tiêu chí, chỉ số khác nhau: Hồ sơ hoàn thuế thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế sau.
a.2) Trường hợp lần
đánh giá rủi ro đang thực hiện so với lần đánh giá trước liền kề giống nhau về
tổng số điểm và số điểm tại mỗi tiêu chí, chỉ số; hoặc hồ sơ hoàn thuế
đang thực hiện so với lần đánh giá trước liền kề có số điểm rủi ro tại mỗi chỉ
số thấp hơn dẫn đến tổng điểm rủi ro thấp hơn tương ứng:
- Kết quả kiểm tra
hồ sơ hoàn thuế lần trước liền kề hoặc thanh tra, kiểm tra sau hoàn thuế không phát
hiện hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền
thuế được hoàn thì hồ sơ hoàn thuế lần tiếp theo không thuộc diện kiểm tra trước
hoàn thuế.
- Trường hợp kiểm tra
hồ sơ hoàn thuế lần trước liền kề hoặc thanh tra, kiểm tra sau hoàn thuế phát
hiện hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền
thuế được hoàn thì hồ sơ hoàn thuế lần tiếp theo thuộc diện kiểm tra trước hoàn
thuế.
b) Hồ sơ hoàn thuế
thuộc các loại rủi ro trung bình và rủi ro thấp: Thực hiện hoàn thuế trước, kiểm tra sau.
c) Trường hợp, sau
khi ứng dụng phân loại hồ sơ hoàn thuế, trong quá trình giải quyết hồ sơ hoàn thuế,
cơ quan thuế phát hiện người nộp thuế có dấu hiệu vi phạm
pháp luật thuế, pháp luật hải quan hoặc trường hợp nếu người nộp thuế không
giải trình, bổ sung hồ sơ hoàn thuế hoặc có giải trình, bổ sung nhưng không
chứng minh được số thuế đã khai là đúng, cơ quan thuế thay đổi việc áp dụng
hình thức phân loại hồ sơ hoàn thuế của người nộp thuế đang thuộc diện hoàn
thuế trước, kiểm tra sau sang thuộc diện hồ sơ kiểm tra trước hoàn thuế sau;
việc phê duyệt thay đổi áp dụng hình thức phân loại phải được cập nhật vào hệ
thống thông tin nghiệp vụ.
2. Kiểm tra, thanh tra sau hoàn thuế
a) Việc sắp xếp thứ tự kiểm tra,
thanh tra sau hoàn thuế được cơ quan thuế thực hiện trên cơ sở tổng điểm rủi ro
từ cao xuống thấp trong thời hạn năm (05) năm kể từ ngày có quyết định hoàn
thuế:
a1) Rủi ro cao (đối với hồ sơ hoàn
thuế không thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế sau quy định tại điểm a khoản 1
Điều này): Thực hiện kiểm tra, thanh tra trong thời hạn một (01) năm kể từ ngày
ban hành quyết định hoàn thuế;
a2) Rủi ro trung bình: Thực hiện
kiểm tra, thanh tra trong thời hạn ba (03) năm kể từ ngày ban hành quyết định hoàn
thuế;
a3) Rủi ro thấp: Thực hiện kiểm tra,
thanh tra trong thời hạn năm (05) năm kể từ ngày ban hành quyết định hoàn thuế;
a4) Căn cứ tình hình thực tế, cơ
quan thuế có thể kiểm tra, thanh tra sau hoàn thuế sớm hơn thời hạn nêu trên.
b) Tổng cục Thuế quy định cụ thể
về kiểm tra, thanh tra sau hoàn thuế; kết hợp với thanh tra, kiểm tra chấp hành
pháp luật thuế theo quy định.
Điều 19. Áp dụng
quản lý rủi ro trong thanh tra, kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế
1. Cơ quan thuế lựa chọn trường hợp
thanh tra, kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế phải đảm bảo:
a) Trường hợp được lựa chọn qua phân
tích, đánh giá tuân thủ pháp luật thuế và phân loại mức độ rủi ro người nộp
thuế không dưới 90% số lượng trường hợp được thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch
hàng năm;
b) Trường hợp được lựa chọn ngẫu
nhiên không quá 10% số lượng trường hợp được thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch
hàng năm.
2. Lựa chọn người
nộp thuế để xây dựng kế hoạch thanh, tra kiểm tại trụ sở của người nộp thuế
Căn cứ danh sách người nộp thuế phân
loại theo các mức rủi ro về hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế tại Điều 13 Thông
tư này, cơ quan thuế lựa chọn các trường hợp thanh tra, kiểm
tra tại trụ sở của người nộp thuế như
sau:
a) Lựa chọn trường
hợp thanh tra: Lựa chọn người nộp thuế dự kiến đưa vào kế hoạch thanh tra năm
tại trụ sở của người nộp thuế theo kết quả xếp hạng rủi ro từ cao xuống.
b) Lựa chọn trường
hợp kiểm tra: Lựa chọn người nộp thuế dự kiến đưa vào kế hoạch kiểm tra năm tại
trụ sở của người nộp thuế theo kết quả xếp hạng rủi ro từ cao xuống và không trùng lặp với người nộp thuế đã được lựa chọn đưa vào kế hoạch
thanh tra tại điểm a khoản 2 Điều này.
c) Việc áp dụng
quản lý rủi ro trong lựa chọn người nộp thuế có dấu hiệu rủi ro để xây dựng kế hoạch
thanh tra, kiểm tra thuế phải tránh trùng lặp, chồng chéo theo quy định tại
Luật Quản lý thuế, các văn bản hướng dẫn thi hành và các văn bản quy phạm pháp
luật khác có liên quan.
Trường
hợp cơ quan thuế trong công tác quản lý thuế có thông tin tin cậy làm giảm mức độ
rủi ro của người nộp thuế tới mức thấp hoặc có cơ sở cho
rằng mức độ rủi ro của người nộp thuế là thấp chưa đưa
vào kế hoạch thanh tra, kiểm tra năm thì cơ quan thuế quyết
định không lựa chọn người nộp thuế đó vào kế hoạch thanh
tra, kiểm tra và lựa chọn người nộp thuế khác theo
quy định để đưa vào kế hoạch thanh tra, kiểm tra năm. Trường hợp trong công tác quản lý thuế,
có thông tin được thu thập và xác minh được người nộp
thuế có dấu hiệu rủi ro cao thì cơ quan thuế lựa chọn bổ
sung vào kế hoạch thanh tra, kiểm tra năm.
Cơ quan thuế chịu trách nhiệm về các quyết định thay đổi của mình.
d) Việc
xây dựng và thẩm quyền phê duyệt kế hoạch thanh tra, kiểm tra tại trụ sở của
người nộp thuế; danh sách
bổ sung, điều chỉnh kế hoạch thanh tra, kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế tại Điều này được thực hiện theo quy định tại Luật Quản lý thuế, các văn bản hướng dẫn thi hành và các văn bản
quy phạm pháp luật khác có liên quan.
3. Cơ quan thuế căn cứ kết quả phân tích rủi ro bằng
ứng dụng công nghệ thông tin hoặc rủi ro từ phân tích nghiệp vụ, thông
tin từ thực tế công tác quản lý thuế để xác định nội dung, phạm
vi thanh tra, kiểm tra thuế.
Điều 20. Áp dụng
quản lý rủi ro trong quản lý nợ thuế và cưỡng chế
thi hành quyết định hành chính thuế
Căn cứ danh sách người nộp thuế phân loại theo các mức rủi ro về quản lý
nợ thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế tại Điều 13 Thông tư này, cơ quan thuế thực hiện việc quản lý
nợ thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế
theo quy định tại Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành, có xem xét đến mức độ rủi ro để ưu tiên xử lý hoặc tăng cường đôn đốc.
1.
Rủi ro cao: Căn cứ tình hình thực tế, cơ quan thuế lựa chọn
người nộp thuế có khả năng thu hồi được số tiền thuế nợ vào ngân sách
nhà nước, người nộp thuế có số thuế nợ lớn, người nộp
thuế có hành vi phát tán tài sản hoặc bỏ trốn, người nộp thuế xuất cảnh ra nước
ngoài để thực hiện tăng tần suất đôn đốc; hoặc ưu tiên triển
khai trước trong danh sách người nôp thuế cần áp dụng các biện pháp cưỡng chế
thi hành quyết định hành chính thuế;
2.
Rủi ro trung bình và rủi ro thấp: Thực hiện theo dõi, đôn
đốc và áp dụng các biện pháp thu nợ theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn
bản hướng dẫn thi hành.
Điều 21. Áp dụng
quản lý rủi ro trong quản lý hóa đơn, chứng từ và
trong các nghiệp vụ khác trong quản lý thuế
1. Áp dụng quản lý rủi ro trong quản lý hóa đơn, chứng
từ
Căn
cứ danh sách người nộp thuế phân loại theo các mức rủi ro trong quản lý hóa đơn,
chứng từ tại Điều 13 Thông tư này, cơ quan thuế áp dụng
các biện pháp quản lý như sau:
a) Rủi ro cao: Đưa vào danh sách thực hiện rà soát, kiểm tra tại trụ sở của
cơ quan thuế, bổ sung kế hoạch kiểm tra thanh tra tại trụ sở của
người nộp thuế hàng năm theo quy định tại Luật Quản lý thuế, các
văn bản hướng dẫn thi hành và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
Trên cơ sở kết quả kiểm tra, thanh tra thực hiện chuyển hình thức
sử dụng hóa đơn đang thực hiện sang thực hiện mua hóa đơn của cơ quan thuế hoặc
sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế hoặc thực hiện các biện pháp
quản lý hóa đơn khác theo quy định hiện hành; quyết định hình thức sử dụng hóa
đơn đối với người nộp thuế sử dụng hóa đơn lần đầu;
b) Rủi ro trung bình và rủi ro thấp: Thực hiện chọn mẫu để rà soát, kiểm tra, xử lý và tăng cường hỗ trợ người
nộp thuế tuân thủ tốt các quy định pháp luật về hóa đơn.
Tổng
cục Thuế quy định phương pháp chọn mẫu phù hợp theo yêu cầu quản lý thuế của từng
địa phương, trong từng thời kỳ.
2.
Áp dụng quản lý rủi ro trong các nghiệp vụ khác
Căn
cứ mức độ rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ khác và các thông tin nghiệp vụ, cơ quan
thuế quyết định áp dụng các biện pháp nghiệp vụ phù hợp theo chức năng, nhiệm
vụ.
Điều 22. Kiểm
soát, giám sát trọng điểm đối với người nộp thuế có
dấu hiệu vi phạm pháp luật thuế
1. Người nộp thuế thuộc trường hợp giám sát trọng điểm về thuế là người nộp
thuế có một trong các dấu hiệu sau:
a) Người nộp thuế thực hiện các giao dịch qua ngân hàng có dấu hiệu đáng ngờ
theo quy định của pháp luật về phòng, chống rửa tiền có liên quan đến trốn thuế,
gian lận thuế.
b) Người nộp thuế hoặc người đại diện hợp pháp của người
nộp thuế bị khởi tố về các hành vi vi phạm về thuế, hóa
đơn, chứng từ.
c) Người nộp thuế có dấu hiệu rủi ro cao về thuế thuộc chuyên đề trọng điểm
hoặc qua thu thập thông tin từ công tác quản lý của cơ
quan thuế cần giám sát quản lý thuế.
d)
Người nộp thuế được lựa chọn từ danh sách người nộp thuế thuộc mức không tuân
thủ pháp luật thuế quy định tại Điều 10, danh sách người nộp thuế thuộc mức rủi
ro rất cao, rủi ro cao theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Thông
tư này và người nộp thuế không giải trình, bổ sung thông tin hoặc có giải trình,
bổ sung thông tin nhưng không đầy đủ theo yêu cầu và thời hạn tại thông báo
bằng văn bản của cơ quan thuế.
2. Cơ quan thuế các cấp có trách nhiệm theo dõi, giám sát, áp dụng các biện
pháp nghiệp vụ quản lý thuế phù hợp với từng trường hợp tại khoản 1 Điều này.
3. Tổng cục Thuế quy định cụ thể việc thu thập, phân tích thông tin, xác định
trọng điểm giám sát, biện pháp giám sát phù hợp với quy định của pháp luật trong
từng thời kỳ.
Điều 23. Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện áp dụng quản lý rủi ro trong quản lý
thuế
1. Thực hiện
kiểm tra, đánh giá các nội dung sau:
a) Chất lượng tổ chức thực hiện các biện pháp, kỹ thuật nghiệp vụ quản lý rủi
ro;
b) Hiệu lực, hiệu quả áp dụng quản lý rủi ro trong các hoạt động nghiệp vụ quản
lý thuế;
c) Việc tổ chức thực hiện và kết quả thực hiện quyết định kiểm tra, thanh tra
hoặc các biện pháp nghiệp vụ khác trên cơ sở áp dụng quản lý rủi ro;
d) Đánh giá hiệu quả
của các tiêu chí, chỉ số đánh giá tuân thủ pháp luật thuế và phân loại mức độ
rủi ro người nộp thuế.
2. Biện pháp kiểm
tra, đánh giá
a) Tổng hợp thông tin,
số liệu báo cáo của cơ quan thuế các cấp, các Vụ, đơn vị thuộc Tổng cục Thuế
trong việc thực hiện, áp dụng quản lý rủi ro;
b) Thu thập, phân tích,
tổng hợp thông tin kết quả áp dụng quản lý rủi ro trong các nghiệp vụ quản lý
thuế;
c) Tổ chức các đoàn
công tác kiểm tra việc thực hiện và áp dụng quản lý rủi ro tại cơ quan thuế các
cấp.
3. Tổng cục trưởng
Tổng cục Thuế phân cấp trách nhiệm cho các đơn vị quản lý rủi ro kiểm tra, đánh
giá việc thực hiện, áp dụng quản lý rủi ro trong quản lý thuế theo quy định tại
khoản 2 Điều này. Việc đánh giá được thực hiện thường xuyên; Báo cáo định kỳ (6
tháng và hàng năm) và theo các yêu cầu nghiệp vụ phát sinh cụ thể.
Điều 24. Giám sát, đánh giá việc thực hiện kế hoạch nâng cao tuân thủ
1. Thực hiện giám sát,
đánh giá các nội dung sau:
a) Việc tổ chức thực
hiện kế hoạch nâng cao tuân thủ;
b) Kết quả và hiệu
quả thực hiện kế hoạch nâng cao tuân thủ. Cụ thể:
b.1) Hiệu lực, hiệu quả áp dụng các biện pháp xử lý mà cơ quan thuế các cấp triển khai trên cơ sở phân tích, xác định rủi ro theo
từng phân đoạn người nộp thuế;
b.2) Kết quả thực tế và kết quả mong đợi việc thực hiện các biện pháp giảm
thiểu rủi ro thông qua việc đo lường tuân thủ.
c) Việc áp dụng quy
trình minh bạch trong việc xây dựng và thực hiện kế hoạch nâng cao tuân thủ;
d) Việc cải thiện mức
độ tuân thủ tổng thể của các nhóm người nộp thuế và các nghĩa vụ thuế khác
nhau;
đ) Về bộ máy tổ chức
và nguồn nhân lực của cơ quan thuế các cấp trong việc thực
hiện kế hoạch đảm bảo hiệu lực, hiệu quả theo các mục tiêu đề ra.
2. Biện pháp giám
sát, đánh giá
a) Tổng hợp thông tin,
số liệu báo cáo của cơ quan thuế các cấp, các Vụ, đơn vị
thuộc Tổng cục Thuế trong việc thực hiện kế hoạch nâng cao tuân thủ;
b) Thu thập, phân tích,
tổng hợp thông tin kết quả thực hiện;
c) Tổ chức các đoàn
công tác kiểm tra tại cơ quan thuế các cấp.
3. Tổng cục trưởng
Tổng cục Thuế phân cấp trách nhiệm cho các đơn vị quản lý rủi ro giám sát, đánh
giá việc thực hiện kế hoạch nâng cao tuân thủ theo quy định tại khoản 2 Điều này.
Việc giám sát, đánh giá được thực hiện thường xuyên, báo cáo định kỳ (6 tháng
và hàng năm) và theo yêu cầu về tiến độ triển khai kế hoạch nâng cao tuân thủ.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 25. Trách nhiệm thi hành
1. Các cơ quan, đơn
vị chức năng thuộc Bộ Tài chính và các Bộ, ngành có liên
quan; các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động quản lý thuế có trách
nhiệm cung cấp thông tin và phối hợp trong công tác áp dụng quản lý rủi ro
trong quản lý thuế theo quy định của pháp luật hiện hành và quy định tại Thông
tư này.
2. Tổng cục trưởng
Tổng cục Thuế căn cứ vào hướng dẫn tại Thông tư này có trách nhiệm ban hành:
a) Các chỉ số tiêu
chí quy định tại Điều 10, Điều 11 và Điều 12 Thông tư này để
đáp ứng yêu cầu quản lý thuế trong từng thời kỳ; định kỳ hàng năm có thể thực
hiện rà soát, sửa đổi, bổ sung chỉ số tiêu chí đảm bảo tính cập nhật, phù hợp thực
tế;
b) Các quy định cụ
thể về trách nhiệm của cơ quan thuế các cấp, công chức thuế và biện pháp thu thập,
xử lý thông tin quản lý rủi ro; điểm số, trọng số và biện pháp kỹ thuật nghiệp
vụ quản lý rủi ro trong quản lý thuế;
c) Các quy trình, quy
chế, quy định, hướng dẫn việc thực hiện, áp dụng quản lý rủi ro trong quản lý
thuế.
3. Đơn vị Quản lý rủi
ro là đơn vị đầu mối, chủ trì có trách nhiệm:
a) Quản lý, vận hành
ứng dụng quản lý rủi ro trong quản lý thuế và các hệ thống thông tin, dữ liệu
phục vụ quản lý rủi ro theo phân cấp;
b) Tổ chức thực hiện
và hướng dẫn nghiệp vụ, kiểm tra việc thu thập, xử lý thông tin quản lý rủi ro;
các biện pháp, kỹ thuật nghiệp vụ quản lý rủi ro và việc áp dụng quản lý rủi ro
trong các hoạt động nghiệp vụ quản lý thuế;
c) Quản lý bộ chỉ số tiêu chí do Tổng cục trưởng ban hành tại điểm a khoản 2 Điều này
trên hệ thống thông tin quản lý rủi ro và các hệ thống thông tin liên quan; theo
dõi, đánh giá, điều chỉnh, bổ sung các chỉ số tiêu chí đáp ứng yêu cầu quản lý
trong từng thời kỳ.
4. Các Chi cục Thuế,
Chi cục Thuế khu vực, Cục Thuế, các Cục, Vụ, đơn vị thuộc
Tổng cục Thuế, công chức thuế có trách nhiệm thực hiện đúng, đầy đủ các nội
dung quy định về thực hiện, áp dụng quản lý rủi ro tại Thông tư này và các văn
bản quy định khác có liên quan.
Điều 26. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 02 tháng 7 năm 2021.
2. Thông tư này thay
thế Thông tư số 204/2015/TT-BTC ngày 21 tháng 12
năm 2015 của Bộ Tài chính quy định về áp dụng quản lý rủi ro trong
quản lý thuế.
3. Trường
hợp các văn bản quy phạm pháp luật mới ban hành sửa đổi, bổ sung, thay thế các
văn bản được dẫn chiếu tại Thông tư này thì thực hiện theo văn bản mới được ban
hành./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ; các Phó Thủ tướng
Chính phủ;
- VP TW Đảng và các Ban của Đảng;
- VP Tổng Bí thư;
- VP Quốc hội;
- VP Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Viện Kiểm sát Nhân dân Tối cao;
- Tòa án Nhân dân Tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam;
- Công báo;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Website Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính;
- Website Tổng cục Thuế;
- Cục Thuế các tỉnh, thành phố;
- Lưu: VT, TCT (05).
|
BỘ
TRƯỞNG
Hồ Đức Phớc
|
PHỤ LỤC I
TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ TUÂN THỦ PHÁP LUẬT THUẾ CỦA NGƯỜI NỘP
THUẾ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 31/2021/TT-BTC ngày 17 tháng 5 năm 2021 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính)
Stt
|
Nhóm
tiêu chí
|
Tiêu
chí
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
1
|
Trạng thái hoạt động của người
nộp thuế
|
Người nộp thuế
đang hoạt động và không thuộc diện bị cơ quan thuế ban hành thông báo
người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký với cơ quan thuế trong
thời gian hai (02) năm trở về trước tính từ thời điểm đánh giá
|
2
|
Thực hiện việc
kê khai và nộp các loại thuế phát sinh theo quy định
|
Thực hiện việc
kê khai và nộp các loại thuế phát sinh theo quy định trong
thời gian hai (02) năm trở về trước tính từ thời điểm đánh giá
|
3
|
Chấp hành chế độ quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ
|
Chấp hành chế độ quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ theo quy định trong thời gian hai (02) năm trở về trước tính từ thời điểm đánh giá
|
4
|
Hành vi vi phạm hành chính
|
Người nộp thuế bị
xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn trong thời gian hai
(02) năm trở về trước tính từ thời điểm đánh giá
|
5
|
Người nộp thuế bị
xử phạt vi phạm hành chính về các hành vi thiếu
thuế, trốn thuế trong thời gian hai (02) năm trở
về trước tính từ thời điểm đánh giá
|
6
|
Người nộp thuế có hành vi sử dụng
hóa đơn không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn trong thời gian hai
(02) năm trở về trước tính từ thời điểm đánh giá
|
7
|
Người nộp thuế bị cơ quan quản
lý thuế xử lý vi phạm hành chính về hành vi không chấp hành quyết định kiểm tra,
thanh tra thuế, cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế trong thời gian
hai (02) năm trở về trước tính từ thời điểm đánh giá
|
8
|
Tình
hình nợ thuế
|
Số tiền thuế nợ và số ngày chậm
nộp của các khoản tiền thuế nợ của người nộp thuế tại thời điểm đánh giá
|
9
|
Nhóm
tiêu chí khác
|
Tiêu chí khác theo quy định của
các văn bản có liên quan
|
PHỤ LỤC II
TIÊU CHÍ PHÂN LOẠI MỨC ĐỘ RỦI RO NGƯỜI NỘP THUẾ LÀ DOANH NGHIỆP
(Ban hành kèm theo Thông tư số 31/2021/TT-BTC ngày 17 tháng 5 năm 2021 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính)
STT
|
Nhóm
tiêu chí
|
Tiêu
chí
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
1
|
Thông tin chung về doanh nghiệp
|
Thời gian thành lập doanh nghiệp
|
2
|
Thời gian hoạt động của doanh nghiệp
|
3
|
Địa chỉ trụ sở đăng ký kinh
doanh
|
4
|
Loại hình doanh nghiệp
|
5
|
Ngành nghề kinh doanh
|
Ngành nghề đăng ký kinh doanh
|
Ngành nghề kinh doanh chính
|
6
|
Số vốn đăng ký
|
Vốn điều lệ
|
Vốn chủ sở hữu
|
Biến động vốn chủ sở hữu
|
7
|
Mức độ tương xứng giữa nhân viên
với tính chất, quy mô doanh nghiệp
|
8
|
Thông tin của chủ doanh nghiệp,
người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp
|
Số lần và mức độ vi phạm pháp luật
thuế của chủ doanh nghiệp
|
9
|
Tính đầy đủ của thông tin chủ doanh
nghiệp và người đại diện theo pháp luật
|
10
|
Địa chỉ đăng ký hộ
khẩu thường trú của chủ doanh nghiệp, người đại diện theo pháp luật của doanh
nghiệp
|
11
|
Số lượng doanh nghiệp
mà cá nhân là chủ doanh nghiệp, người đại diện theo pháp luật
|
12
|
Tình trạng hoạt động của doanh
nghiệp
|
Trạng thái hoạt động của doanh
nghiệp
|
13
|
Số lần doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh
|
14
|
Số lần doanh nghiệp thay đổi địa
điểm kinh doanh
|
15
|
Số lần thay đổi địa
chỉ kinh doanh nhưng còn nợ thuế
|
16
|
Tình hình kê khai và nộp thuế
|
Tỷ trọng số hồ sơ khai thuế đã nộp trên số hồ sơ khai thuế phải nộp
|
17
|
Tỷ trọng số hồ sơ khai thuế nộp đúng hạn trên số hồ sơ khai thuế đã nộp
|
18
|
Doanh nghiệp có
điều chỉnh, bổ sung các chỉ tiêu trong hồ sơ khai thuế
|
19
|
Báo cáo tài chính được kiểm
toán
|
Ý kiến của kiểm
toán báo cáo tài chính
|
20
|
Doanh thu bán hàng hóa, cung cấp
dịch vụ
|
Tổng doanh thu
hàng hóa, cung cấp dịch vụ bán ra
|
21
|
Doanh thu thuần bán hàng hóa, cung
cấp dịch vụ
|
22
|
Sự biến động
doanh thu hàng hóa, cung cấp dịch vụ bán ra
|
23
|
Sự biến động doanh thu thuần bán
hàng hóa, cung cấp dịch vụ
|
24
|
Chi phí doanh nghiệp
|
Tổng giá trị hàng
hóa, dịch vụ mua vào
|
25
|
Biến động của tổng giá trị
hàng hóa dịch vụ mua vào, bán ra
|
26
|
Tổng chi phí
|
27
|
Biến động chi phí
|
28
|
Lợi nhuận của doanh nghiệp
|
Tổng lợi nhuận kế
toán trước thuế thu nhập doanh nghiệp
|
29
|
Tổng lợi nhuận kế
toán sau thuế thu nhập doanh nghiệp
|
30
|
Tổng số lỗ
|
31
|
Số lần kê khai lỗ
|
32
|
Biến động các khoản lợi nhuận
|
33
|
Tài sản của doanh nghiệp
|
Tài sản ngắn hạn
|
34
|
Tài sản dài hạn
|
35
|
Biến động của tài sản
|
36
|
Khả năng thanh toán của doanh nghiệp
|
Nợ phải trả
|
37
|
Biến động nợ phải trả
|
38
|
Các khoản mục tài chính trọng yếu
của doanh nghiệp
|
Phải trả người
bán
|
39
|
Người mua trả
tiền trước
|
40
|
Các khoản dự
phòng
|
41
|
Biến động khoản
phải trả người bán
|
42
|
Biến động khoản
người mua trả tiền trước
|
43
|
Biến động các
khoản dự phòng
|
44
|
Tình hình chấp hành nghĩa vụ thuế
với ngân sách nhà nước
|
Số tiền phải nộp ngân sách nhà nước trong kỳ
|
45
|
Số tiền đã nộp ngân
sách nhà nước trong kỳ
|
46
|
Số thuế được miễn
giảm trong kỳ
|
47
|
Số thuế được hoàn trong kỳ
|
48
|
Thuế giá trị gia tăng
|
Thuế giá trị gia
tăng của hàng hóa, dịch vụ bán ra trong kỳ
|
49
|
Thuế giá trị gia
tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào trong kỳ
|
50
|
Thuế giá trị gia
tăng phát sinh trong kỳ
|
51
|
Thuế giá trị gia tăng phải nộp trong kỳ
|
52
|
Thuế giá trị gia tăng còn được khấu trừ chuyển
kỳ sau
|
53
|
Biến động thuế
giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ bán ra
|
54
|
Biến động thuế
giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào
|
55
|
Biến động thuế
giá trị gia tăng phát sinh
|
56
|
Biến động thuế giá trị gia tăng phải nộp
|
57
|
Thuế thu nhập doanh nghiệp
|
Thuế thu nhập doanh nghiệp phải
nộp trong kỳ
|
58
|
Thuế thu nhập doanh nghiệp còn
phải nộp trong kỳ
|
59
|
Thuế thu nhập
doanh nghiệp được ưu đãi, miễn giảm trong
kỳ
|
60
|
Biến động thuế thu nhập doanh nghiệp
phải nộp
|
61
|
Biến động thuế thu nhập doanh nghiệp
còn phải nộp
|
62
|
Biến động thuế thu
nhập doanh nghiệp được ưu đãi, miễn giảm
|
63
|
Thuế tiêu thụ đặc biệt
|
Số thuế tiêu thụ đặc biệt phải
nộp
|
64
|
Số thuế tiêu thụ đặc biệt được
khấu trừ
|
65
|
Biến động số thuế tiêu thụ đặc
biệt phải nộp
|
66
|
Biến động số thuế tiêu thụ đặc
biệt được khấu trừ
|
67
|
Các khoản thu liên quan đến đất
đai, tài sản gắn liền với đất
|
Thửa đất, tài
sản gắn liền với đất được chuyển nhượng nhiều lần
|
68
|
Có sự sai lệch
giữa thông tin người nộp thuế kê khai và thông tin cơ quan thuế thu thập được
|
69
|
Hồ sơ xác định
nghĩa vụ tài chính do cơ quan nhà nước có thẩm quyền chuyển đến hoặc cơ quan
nhà nước có thẩm quyền xác nhận không đầy đủ thành phần, thông tin
|
70
|
Hồ sơ xác định
nghĩa vụ tài chính, hồ sơ khai thuế có số thuế miễn giảm, các khoản giảm trừ
hoặc số thuế đề nghị miễn giảm
|
71
|
Hồ sơ khai tiền
thuê đất, thuê mặt nước chưa có quyết định, hợp đồng cho thuê đất
|
72
|
Tình hình nợ thuế của doanh
nghiệp
|
Số tiền thuế nợ theo tuổi nợ
|
73
|
Tổng số tiền chậm nộp
|
74
|
Số lần phát sinh
tiền chậm nộp
|
75
|
Số ngày chậm nộp
|
76
|
Biến động tổng
số tiền nợ thuế
|
77
|
Mức độ vi phạm hành chính về thuế
|
Tổng số lần doanh nghiệp bị xử phạt vi phạm hành
chính về thuế
|
78
|
Tổng số tiền xử phạt vi phạm hành chính về thuế
|
79
|
Tính chất, mức độ vi phạm phát
hiện qua thanh tra, kiểm tra
|
Kỳ đã được thanh
tra, kiểm tra gần nhất
|
80
|
Số lần vi phạm pháp luật
về thuế phát hiện qua kiểm tra, thanh tra tại trụ sở doanh
nghiệp
|
81
|
82
|
Số tiền thuế phải nộp, được khấu trừ, được hoàn, giảm lỗ cơ quan
thuế phát hiện qua kiểm tra,
thanh tra thuế
|
83
|
Tình hình sử dụng hóa đơn
|
Số hóa đơn doanh nghiệp sử dụng, xóa bỏ, hủy, mất, cháy, hỏng
|
84
|
Số lần bị xử phạt vi phạm về hóa đơn
|
85
|
Doanh nghiệp có giao dịch liên
kết, đáng ngờ
|
Phát sinh giao
dịch chuyển nhượng vốn, liên doanh, liên kết
|
86
|
Chi phí lãi vay
không được trừ đối với giao dịch liên kết
|
87
|
Giao dịch qua
ngân hàng, tổ chức tín dụng khác có dấu hiệu đáng ngờ
|
88
|
Kết quả đánh giá tuân thủ pháp
luật thuế đối với người nộp thuế
|
Mức độ tuân thủ pháp luật thuế của người nộp thuế
|
89
|
Kết quả đánh giá tuân thủ pháp
luật, phân loại rủi ro người nộp thuế của các cơ quan liên quan
|
Kết quả đánh giá
tuân thủ pháp luật về hải quan, kế toán, thống kê tài chính doanh nghiệp và
phân loại rủi ro người nộp thuế của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền
|
90
|
Dấu hiệu rủi ro theo từng thời
kỳ
|
Mục tiêu, yêu
cầu của quản lý thuế trong từng thời kỳ
|
91
|
Lựa chọn ngẫu
nhiên theo yêu cầu quản lý trong từng thời kỳ
|
92
|
Các dấu hiệu rủi ro theo luật định
|
Dấu hiệu rủi ro
của người nộp thuế được quy định tại các chính sách thuế và chính sách liên
quan khác
|
93
|
Chỉ tiêu đánh giá khác
|
Việc chấp hành
pháp luật về thuế, pháp luật về hải quan, kế toán, thống kê, tài chính và các
lĩnh vực khác có liên quan
|
94
|
Thông tin về đầu
tư, xuất nhập khẩu hàng hóa dịch vụ
|
95
|
Dấu hiệu rủi ro,
dấu hiệu vi phạm pháp luật về thuế khác
|
96
|
Tình hình chi
trả cổ tức cho cổ đông
|
97
|
Các tiêu chí
đánh giá khác
|
PHỤ LỤC III
TIÊU
CHÍ PHÂN LOẠI MỨC ĐỘ RỦI RO NGƯỜI NỘP THUẾ LÀ CÁ NHÂN
(Ban hành kèm theo Thông tư số 31/2021/TT-BTC ngày 17 tháng 5 năm 2021 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính)
Số
TT
|
Nhóm
tiêu chí
|
Tiêu
chí
|
1
|
Tiêu chí đánh giá
rủi ro đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh
|
Thông tin chung về hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh
|
Thời gian thành lập
|
2
|
Thời gian hoạt động
|
3
|
Địa chỉ trụ sở đăng ký kinh
doanh
|
4
|
Phương pháp kinh doanh
|
5
|
Ngành nghề đăng ký kinh doanh
|
6
|
Lịch sử nhân thân, thông tin của chủ hộ kinh doanh, cá
nhân kinh doanh
|
Thông tin của chủ hộ kinh
doanh, cá nhân kinh doanh
|
7
|
Số lần và mức độ vi phạm pháp luật
thuế của chủ hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh
|
8
|
Tính đầy đủ của thông tin chủ hộ
kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo pháp luật
|
9
|
Sự thay đổi và tần suất thay đổi trạng thái của hộ kinh
doanh, cá nhân kinh doanh
|
Tình trạng hoạt động của hộ
kinh doanh, cá nhân kinh doanh
|
10
|
Số lần
hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh tạm ngừng kinh doanh
|
11
|
Số lần hộ kinh doanh, cá nhân
kinh doanh thay đổi địa điểm kinh doanh
|
12
|
Mức độ tương xứng giữa nhân viên với tính chất, quy mô hộ
kinh doanh, cá nhân kinh doanh
|
Số lượng nhân viên
|
13
|
Độ tuổi của nhân viên
|
14
|
Quy mô hộ kinh doanh, cá
nhân kinh doanh
|
Quy mô hộ kinh doanh, cá nhân
kinh doanh theo các chỉ tiêu doanh thu, vốn, số lao động…
|
15
|
Ngành nghề tạo doanh thu chủ yếu
|
Ngành nghề kinh doanh chính
|
16
|
Trị giá doanh thu, biến động đột biến doanh thu
|
Tổng doanh thu
hàng hóa, cung cấp dịch vụ bán ra
|
17
|
Sự biến động
doanh thu hàng hóa, cung cấp dịch vụ bán ra
|
18
|
|
Sự biến động
doanh thu so với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh khác cùng lĩnh vực, ngành
nghề
|
19
|
Chi phí hộ kinh doanh, cá
nhân kinh doanh
|
Tổng giá trị hàng
hóa, dịch vụ mua vào
|
20
|
Tổng chi phí
|
21
|
Đánh giá tình hình chấp hành nghĩa vụ thuế với ngân sách nhà
nước
|
Số tiền phải nộp ngân sách nhà nước trong kỳ
|
22
|
Số tiền đã nộp ngân
sách nhà nước trong kỳ
|
23
|
Số thuế được miễn
giảm trong kỳ
|
24
|
Số thuế được hoàn trong kỳ
|
25
|
Khả năng thanh toán nợ của hộ kinh doanh, cá nhân kinh
doanh
|
Nợ phải trả
|
26
|
Biến động nợ phải trả
|
27
|
Tính đầy đủ, chính xác của hồ sơ khai thuế và tuân thủ nộp
khai hồ sơ
|
Tỷ trọng số hồ sơ khai thuế đã nộp trên số hồ sơ khai thuế phải nộp
|
28
|
Tỷ trọng số hồ sơ khai thuế nộp đúng hạn trên số hồ sơ khai thuế đã nộp
|
29
|
Nội dung hồ sơ
khai thuế
|
30
|
Số lần không kê
khai thuế
|
31
|
Tuổi nợ, số thuế nợ và tình hình chậm nộp thuế
|
Số tiền thuế nợ theo tuổi nợ
|
32
|
Tổng số tiền chậm nộp
|
33
|
Số lần phát sinh
tiền chậm nộp
|
34
|
Thời gian, tần suất thanh tra,
kiểm tra
|
Thời gian, số
lần cơ quan thuế thanh tra, kiểm tra hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh
|
35
|
Mức độ vi phạm hành chính về thuế
|
Tổng số lần hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh bị
xử phạt vi phạm hành chính về thuế
|
36
|
Tổng số tiền xử phạt vi phạm hành chính về thuế
|
37
|
Tính chất, mức độ vi phạm phát
hiện qua thanh tra, kiểm tra
|
Số lần vi phạm pháp luật
về thuế phát hiện qua kiểm tra, thanh tra tại trụ sở hộ kinh doanh,
cá nhân kinh doanh
|
38
|
Lịch sử vi phạm:
tần suất, tính chất, mức độ vi phạm và việc chấp hành pháp luật thuế và pháp
luật liên quan khác
|
39
|
Số tiền thuế, tiền phí cơ quan thuế phát hiện qua
kiểm tra, thanh tra thuế
|
40
|
|
Số thuế thu hồi sau hoàn thuế
|
41
|
Dấu hiệu rủi ro,
dấu hiệu vi phạm pháp luật về thuế khác
|
42
|
Chỉ tiêu về tình hình sử dụng
hóa đơn
|
Số hóa đơn hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh sử dụng, xóa bỏ,
hủy, mất, cháy, hỏng
|
43
|
Số lần bị xử phạt vi phạm về hóa đơn
|
44
|
Chỉ tiêu đánh giá khác
|
Việc chấp hành
pháp luật về thuế, pháp luật về kế toán, thống kê, tài chính và các lĩnh vực
khác có liên quan
|
45
|
Thông tin về đầu
tư, xuất nhập khẩu hàng hóa dịch vụ
|
46
|
Dấu hiệu rủi ro,
dấu hiệu vi phạm pháp luật về thuế khác
|
47
|
Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế khoán
|
Hộ kinh
doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế khoán kinh
doanh tại chợ biên giới
|
48
|
Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh
nộp thuế khoán kinh doanh vật liệu xây dựng có nguồn gốc tài nguyên khoáng sản
|
49
|
|
Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh
nộp thuế khoán, thường xuyên sử dụng từ mười (10) lao động nhưng không thành lập
doanh nghiệp
|
50
|
Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh
nộp thuế khoán có sử dụng hóa đơn của cơ quan thuế
|
51
|
Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh
nộp thuế khoán có nợ thuế
|
52
|
Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh
nộp thuế khoán có từ hai địa điểm kinh doanh trở lên
|
53
|
So sánh doanh thu với các yếu tố liên quan
|
Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh
có mức doanh thu tính thuế bất hợp lý so với chi phí; so với số phương tiện
vận tải đang sử dụng; so với số lượng lao động; so với hàng hóa
|
54
|
Thu nhập từ kinh doanh qua mạng
|
Thu nhập của hộ kinh doanh, cá nhân
cư trú kinh doanh qua mạng
|
55
|
Thu nhập khác
|
Thu nhập trả qua ví điện tử như Paypal,
thu nhập từ các kênh như Google, Youtube…
|
56
|
Thu nhập từ hoạt động cho thuê tài
sản của cá nhân
|
Chưa thực hiện khai thuế sau hai mươi
(20) ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế
|
57
|
Thu nhập từ tiền lương, tiền công
của cá nhân cư trú
|
Thu nhập chịu thuế
|
Người nộp thuế có từ hai (02)
nguồn thu nhập trở lên
|
58
|
Giảm trừ gia cảnh
|
Người nộp thuế có nhiều người phụ thuộc
|
59
|
Người nộp thuế kê khai trùng người
phụ thuộc
|
60
|
Người nộp thuế kê khai người phụ thuộc
trong độ tuổi lao động
|
61
|
Các khoản thu
liên quan đến đất đai, tài sản gắn liền với đất
|
Thửa đất, tài
sản gắn liền với đất được chuyển nhượng nhiều lần
|
62
|
Có sự sai lệch
giữa thông tin người nộp thuế kê khai và thông tin cơ quan thuế thu thập được
|
63
|
Hồ sơ xác định
nghĩa vụ tài chính do cơ quan nhà nước có thẩm quyền chuyển đến hoặc cơ quan
nhà nước có thẩm quyền xác nhận không đầy đủ thành phần, thông tin
|
64
|
Hồ sơ xác định
nghĩa vụ tài chính, hồ sơ khai thuế có số tiền miễn giảm, các khoản giảm trừ
hoặc đề nghị miễn giảm
|
65
|
Hồ sơ khai tiền
thuê đất, thuê mặt nước chưa có quyết định, hợp đồng cho thuê đất
|
66
|
Đối với khoản thu nhập từ chuyển
nhượng vốn (bao gồm chuyển nhượng vốn góp, chuyển nhượng chứng khoán)
|
Không có tờ khai
thuế thu nhập cá nhân khi có thông tin về thay đổi thành viên góp vốn
|
67
|
Có sự sai lệch
giữa thông tin người nộp thuế kê khai và cơ sở dữ liệu quản lý thuế hoặc thông
tin cơ quan thuế thu thập được
|
68
|
Dấu hiệu rủi ro
theo từng thời kỳ, địa bàn, ngành nghề
|
Mục tiêu, yêu
cầu của quản lý thuế trong từng thời kỳ, địa bàn, ngành nghề
|
69
|
Lựa chọn ngẫu
nhiên theo yêu cầu quản lý trong từng thời kỳ, địa bàn, ngành nghề
|
70
|
Kết quả đánh giá
tuân thủ pháp luật thuế đối với người nộp thuế của cơ quan thuế
|
Mức độ tuân thủ pháp luật thuế của người nộp thuế
|
71
|
Các dấu hiệu rủi
ro theo luật định
|
Dấu hiệu rủi ro
của người nộp thuế được quy định tại các chính sách thuế và chính sách liên
quan khác
|