|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Thông tư 193/2010/TT-BTC chế độ thu, nộp quản lý sử dụng phí thẩm định
Số hiệu:
|
193/2010/TT-BTC
|
|
Loại văn bản:
|
Thông tư
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Tài chính
|
|
Người ký:
|
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
|
Ngày ban hành:
|
02/12/2010
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ
TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
193/2010/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 02 tháng 12 năm 2010
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ THẨM ĐỊNH ĐIỀU
KIỆN VỀ AN NINH TRẬT TỰ; PHÍ SÁT HẠCH CẤP CHỨNG CHỈ NGHIỆP VỤ BẢO VỆ; LỆ PHÍ CẤP
GIẤY CHỨNG NHẬN ĐÃ ĐĂNG KÝ MẪU DẤU; LỆ PHÍ CẤP GIẤY PHÉP MANG PHÁO HOA VÀO, RA
VIỆT NAM; LỆ PHÍ CẤP GIẤY PHÉP QUẢN LÝ VŨ KHÍ, VẬT LIỆU NỔ, CÔNG CỤ HỖ TRỢ
Căn cứ Nghị định số
57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh
phí và lệ phí; Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 6/3/2006 sửa đổi, bổ sung Nghị định
số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002;
Căn cứ Nghị định số 47/CP ngày 12/8/1996 của Chính phủ về quản lý vũ khí, vật
liệu nổ và công cụ hỗ trợ;
Căn cứ Nghị định số 52/2008/NĐ-CP của Chính phủ ngày 22/4/2008 quy định về quản
lý kinh doanh dịch vụ bảo vệ;
Căn cứ Nghị định số 58/2001/NĐ-CP ngày 24/8/2001 của Chính phủ về quản lý và sử
dụng con dấu và Nghị định số 31/2009/NĐ-CP ngày 01/4/2009 sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định 58/2001/NĐ-CP ngày 24/8/2001;
Căn cứ Nghị định số 36/2009/NĐ-CP ngày 15/4/2009 của Chính phủ quy định về quản
lý sử dụng pháo;
Căn cứ Nghị định số 39/2009/NĐ-CP ngày 23/4/2009 của Chính phủ về vật liệu nổ
công nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 72/2009/NĐ-CP ngày 03/9/2009 của Chính phủ quy định điều kiện
về an ninh, trật tự đối với một số ngành nghề kinh doanh có điều kiện;
Căn cứ Nghị định số 107/2009/NĐ-CP ngày 26/11/2009 của Chính phủ về kinh doanh
khí dầu mỏ hóa lỏng;
Căn cứ Nghị định số 109/2009/NĐ-CP ngày 01/12/2009 của Chính phủ quy định về
tín hiệu của xe được quyền ưu tiên;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Bộ Tài chính hướng dẫn phí thẩm định điều kiện về an ninh, trật tự; phí sát hạch
cấp chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ; lệ phí cấp giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu dấu;
lệ phí cấp giấy phép mang pháo hoa vào, ra Việt Nam; lệ phí cấp giấy phép quản
lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ như sau:
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn về thu, nộp
và quản lý sử dụng phí thẩm định điều kiện về an ninh trật tự; phí sát hạch cấp
chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ; lệ phí cấp giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu dấu; lệ
phí cấp giấy phép mang pháo hoa vào, ra Việt Nam; lệ phí cấp giấy phép quản lý
vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ.
Điều 2. Đối
tượng nộp phí, lệ phí
1. Tổ chức, cá nhân khi được cơ
quan công an có thẩm quyền thẩm định để cấp giấy phép đủ điều kiện về an ninh
trật tự để kinh doanh các ngành, nghề theo quy định thì phải nộp phí thẩm định
điều kiện về an ninh trật tự; cá nhân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền sát hạch
để cấp chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ thì phải nộp phí sát hạch cấp chứng chỉ nghiệp
vụ bảo vệ.
Cơ quan, tổ chức khi được cơ
quan công an có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu thì phải nộp lệ
phí cấp giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu dấu; cấp giấy phép mang pháo hoa vào, ra
Việt Nam thì phải nộp lệ phí cấp giấy phép mang pháo hoa vào, ra Việt Nam; cấp
giấy phép sử dụng, vận chuyển, mua, mang và sửa chữa các loại vũ khí, vật liệu
nổ và công cụ hỗ trợ phải nộp lệ phí cấp giấy phép quản lý vũ khí, vật liệu nổ,
công cụ hỗ trợ.
Tổ chức, cá nhân được cấp giấy
phép quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ thì phải nộp lệ phí cấp giấy
phép quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ.
2. Các đối tượng sau đây không
phải nộp lệ phí cấp giấy phép quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ:
Tổ chức, đơn vị thuộc lực lượng
Công an nhân dân, Công an xã, lực lượng bảo vệ dân phố, tổ chức quần chúng bảo
vệ an ninh, trật tự ở cấp xã được trang bị, sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ phục
vụ chiến đấu và giữ gìn an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội;
Tổ chức, cá nhân thuộc lực lượng
bộ đội chủ lực, bộ đội biên phòng, cảnh sát biển, bộ đội địa phương, dân quân tự
vệ;
Sỹ quan bảo vệ nguyên thủ quốc
gia và người đứng đầu Chính phủ, những người được Thủ tướng Chính phủ cho phép
mang vũ khí vào, ra Việt Nam để tự vệ, bảo vệ.
Điều 3. Mức
thu
Mức thu phí thẩm định điều kiện
về an ninh trật tự; phí sát hạch cấp chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ; lệ phí cấp giấy
chứng nhận đã đăng ký mẫu dấu; lệ phí cấp giấy phép mang pháo hoa vào, ra Việt
Nam; lệ phí cấp giấy phép quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, thực hiện
theo Biểu mức thu phí, lệ phí ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Tổ
chức thu, nộp, quản lý và sử dụng
1. Cơ quan Công an thu phí, lệ
phí có trách nhiệm:
a) Niêm yết công khai mức thu
phí, lệ phí tại trụ sở cơ quan thu phí, lệ phí.
b) Khi thu tiền phí, lệ phí phải
cấp cho người nộp tiền biên lai thu phí, lệ phí do Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế)
phát hành. Biên lai nhận tại Cục thuế địa phương nơi cơ quan Công an thu phí, lệ
phí đóng trụ sở và được quản lý, sử dụng theo quy định của Bộ Tài Chính.
c) Mở tài khoản tạm giữ tiền thu
phí, lệ phí tại Kho bạc Nhà nước nơi đóng trụ sở chính; hàng tuần phải lập bảng
kê, gửi tiền phí, lệ phí đã thu được vào tài khoản mở tại kho bạc Nhà nước và
quản lý theo đúng chế độ tài chính hiện hành.
d) Đăng ký, kê khai, nộp phí, lệ
phí với cơ quan Thuế địa phương nơi cơ quan thu đóng trụ sở chính; thực hiện
thanh toán, quyết toán biên lai thu phí, lệ phí và quyết toán thu, nộp tiền thu
phí, lệ phí với cơ quan trực tiếp quản lý theo quy định tại Thông tư số
63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài Chính hướng dẫn thực hiện các quy định
pháp luật về phí và lệ phí và Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 của Bộ
Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002.
2. Cơ quan thu phí, lệ phí được
để lại 90% số tiền phí và 30% số tiền lệ phí thu được để chi phí cho việc thu
phí thẩm định điều kiện an ninh, trật tự, phí sát hạch cấp chứng chỉ nghiệp vụ
bảo vệ và Lệ phí cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự; Lệ phí cấp
giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu dấu; Lệ phí cấp giấy phép mang pháo hoa vào, ra
Việt Nam; Lệ phí cấp giấy phép sử dụng, vận chuyển, mua, mang và sửa chữa các
loại vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ theo nội dung chi cụ thể sau đây:
a) Chi thanh toán cho cá nhân trực
tiếp thực hiện thẩm định, sát hạch, thu phí, lệ phí: tiền lương, tiền công, phụ
cấp lương, các khoản đóng góp theo quy định được tính trên tiền lương (bảo hiểm
y tế, bảo hiểm xã hội và công đoàn phí), trừ chi phí tiền lương cho cán bộ,
công chức đã hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo chế độ quy định;
b) Chi phí phục vụ trực tiếp cho
việc thực hiện thẩm định, sát hạch thu phí, lệ phí như: văn phòng phẩm, vật tư
văn phòng, thông tin liên lạc, điện, nước, công tác phí (chi phí đi lại, thuê
chỗ ở, lưu trú) theo tiêu chuẩn, định mức hiện hành;
c) Chi sửa chữa thường xuyên, sửa
chữa lớn tài sản, máy móc, thiết bị phục vụ trực tiếp cho thực hiện thẩm định,
sát hạch thu phí, lệ phí; khấu hao tài sản cố định để thực hiện thẩm định, thu
phí, lệ phí. Trường hợp tài sản cố định sử dụng cho cả hoạt động quản lý nhà nước
hoặc hoạt động sản xuất kinh doanh khác ngoài hoạt động thu phí thì chi phí này
có thể được phân bổ theo tỷ lệ giữa thời gian sử dụng tài sản cố định vào từng
loại hoạt động với tổng số thời gian sử dụng tài sản cố định hoặc phân bổ theo
tỷ lệ giữa doanh thu từ hoạt động thu phí với tổng doanh thu của cả hoạt động
thu phí và hoạt động sản xuất kinh doanh khác.
d) Chi mua sắm vật tư, nguyên liệu
và các khoản chi khác liên quan trực tiếp đến việc thực hiện thẩm định và thu
phí, lệ phí;
đ) Chi khen thưởng, phúc lợi cho
cán bộ, nhân viên trực tiếp thực hiện thẩm định, sát hạch thu phí, lệ phí trong
đơn vị theo nguyên tắc bình quân một năm, một người tối đa không quá 3 (ba) tháng
lương thực hiện nếu số thu năm nay cao hơn năm trước và tối đa bằng 2 (hai)
tháng lương thực hiện nếu số thu năm nay thấp hơn hoặc bằng năm trước, sau khi
đảm bảo các chi phí quy định tại điểm a, b, c và d khoản này.
Hàng năm, tổ chức thu phí, lệ
phí phải lập dự toán thu, chi gửi: cơ quan quản lý ngành, lĩnh vực cấp trên, cơ
quan tài chính, cơ quan thuế cùng cấp, Kho bạc nhà nước nơi tổ chức thu mở tài
khoản tạm giữ tiền phí, lệ phí để kiểm soát chi theo quy định hiện hành và hướng
dẫn tại Thông tư này; hàng năm phải quyết toán thu chi theo thực tế. Sau khi
quyết toán đúng chế độ, số tiền phí, lệ phí chưa chi trong năm được phép chuyển
sang năm sau tiếp tục chi theo chế độ quy định.
3. Tổng số tiền phí thẩm định điều
kiện về an ninh, trật tự và Lệ phí sau khi trừ trích để lại theo tỷ lệ quy định
tại khoản 2 trên đây, số còn lại (10% tiền phí, 70% tiền lệ phí) phải nộp vào
ngân sách nhà nước theo chương, loại, khoản, mục, tiểu mục tương ứng của Mục lục
Ngân sách nhà nước hiện hành.
Điều 5. Tổ
chức thực hiện
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành sau 45 ngày kể từ ngày ký. Thông tư này thay thế Quyết định số
19/2001/QĐ-BTC ngày 28/3/2001 của Bộ Trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành mức
thu lệ phí về cấp giấy phép sử dụng, vận chuyển, mua và sửa chữa các loại vũ
khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ; Thông tư số 78/2002/TT-BTC ngày 11/9/2002 của
Bộ Tài chính quy định chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng lệ phí cấp giấy chứng
nhận đủ điều kiện an ninh trật tự để kinh doanh dịch vụ bảo vệ và lệ phí cấp giấy
chứng nhận đã đăng ký mẫu dấu và Thông tư số 124/2003/TT-BTC ngày 18/12/2003 của
Bộ Tài chính quy định chế độ thu, nộp phí thẩm định kinh doanh thương mại có điều
kiện thuộc lĩnh vực an ninh.
2. Phí thẩm định điều kiện về an
ninh trật tự đối với những ngành nghề kinh doanh có điều kiện về an ninh trật tự
do Chính phủ quy định thì thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư này.
3. Các nội dung khác liên quan đến
việc thu, nộp, quản lý, sử dụng, công khai chế độ thu phí, lệ phí hướng dẫn tại
Thông tư này được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày
14/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế
và hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Thông tư số
157/2009/TT-BTC ngày 6/8/2009 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số
60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007.
4. Trong quá trình thực hiện nếu
có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để
nghiên cứu giải quyết./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ;
- Văn phòng Ban chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Công báo;
- Uỷ ban nhân dân, Sở Tài chính, Cục Thuế, Kho bạc nhà nước các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Website Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính;
- Cục kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Lưu VT, CST (CST 5).
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
|
BIỂU MỨC THU PHÍ, LỆ PHÍ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 193 /2010/TT-BTC ngày 02 tháng 12 năm
2010)
STT
|
Danh
mục
|
Đơn
vị tính
|
Mức
thu
(đồng)
|
I
|
Phí thẩm định điều kiện về an
ninh, trật tự
|
Lần
|
300.000
|
II
|
Phí sát hạch cấp chứng chỉ
nghiệp vụ bảo vệ
|
Lần
|
20.000
|
III
|
Lệ phí cấp giấy chứng nhận đã
đăng ký mẫu dấu
|
Giấy
|
50.000
|
IV
|
Lệ phí cấp giấy phép mang pháo
hoa vào, ra Việt Nam
|
Giấy
|
150.000
|
V
|
Lệ phí cấp giấy phép quản lý
vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ:
|
|
|
1
|
Giấy phép sử dụng vũ khí quân
dụng, vũ khí thể thao, công cụ hỗ trợ
|
Giấy
|
10.000
|
2
|
Giấy phép sử dụng súng săn
|
Giấy
|
100.000
|
3
|
Giấy phép vận chuyển vũ khí,
công cụ hỗ trợ
|
Giấy
|
100.000
|
4
|
Giấy phép vận chuyển vật liệu
nổ:
- Dưới 5 tấn
- Từ 5 tấn đến 15 tấn
- Trên 15 tấn
|
Giấy
|
50.000
100.000
150.000
|
5
|
Giấy phép mua vũ khí quân dụng,
công cụ hỗ trợ
|
Khẩu,
Chiếc
|
10.000
|
6
|
Giấy phép mua súng săn
|
Khẩu
|
50.000
|
7
|
Giấy phép mang vũ khí quân dụng,
vũ khí thể thao, vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ
|
Khẩu,
Chiếc
|
10.000
|
8
|
Giấy phép mang súng săn
|
Khẩu
|
100.000
|
9
|
Giấy phép mang các loại đạn:
- Dưới 500 viên
- Từ 500 viên đến 5000
viên
- Trên 5000 viên
|
Giấy
|
50.000
100.000
150.000
|
10
|
Giấy phép mang vỏ đạn hoặc hạt
nổ:
- Dưới 500 vỏ đạn hoặc hạt
nổ
- Từ 500 viên đến 5000 vỏ
đạn hoặc hạt nổ
- Trên 5000 vỏ đạn hoặc
hạt nổ
|
Giấy
|
20.000
50.000
150.000
|
11
|
Giấy phép mang linh kiện vũ khí
quân dụng, vũ khí thể thao, súng săn và công cụ hỗ trợ
|
Linh
kiện
|
500
|
12
|
Giấy phép sửa chữa vũ khí quân
dụng, vũ khí thể thao, súng săn, công cụ hỗ trợ
|
Khẩu,
Chiếc
|
10.000
|
Thông tư 193/2010/TT-BTC quy định chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định điều kiện về an ninh trật tự; sát hạch cấp chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ; lệ phí cấp giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu dấu; cấp giấy phép mang pháo hoa vào, ra Việt Nam; cấp giấy phép quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ do Bộ Tài chính ban hành
THE
MINISTRY OF FINANCE
-------
|
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness
---------
|
No.
193/2010/TT-BTC
|
Hanoi,
December 02, 2010
|
CIRCULAR GUIDING
THE COLLECTION, REMITTANCE, MANAGEMENT AND USE OF CHARGES FOR EVALUATION OF
SECURITY AND ORDER CONDITIONS; CHARGES FOR EXAMINATION AND GRANT OF SECURITY
GUARD CERTIFICATES; FEES FOR GRANT OF CERTIFICATES OF REGISTRATION OF SPECIMEN
SEALS; FEES FOR GRANT OF PERMITS FOR TAKING FIREWORKS INTO AND OUT OF VIETNAM;
AND FEES FOR GRANT OF PERMITS FOR MANAGEMENT OF WEAPONS, EXPLOSIVES AND
SUPPORTIVE TOOLS Pursuant to the Government's
Decree No. 57/ 2002/ND-CP of June 3, 2002, detailing the Ordinance on Charges
and Fees, and Decree No. 24/2006/ND-CP of March 6, 2006, amending and
supplementing a number of articles of Decree No. 57/2002/ND-CP of June 3, 2002;
Pursuant to the Government's Decree No. 47/ ND-CP of August 12, 1996, on the
management of weapons, explosives and supportive tools;
Pursuant to the Governments Decree No. 52/ 2008/ND-CP of April 22, 2008,
providing for the provision of security services;
Pursuant to the Government's Decree No. 58/ 2001/ND-CP of August 24, 2001, on
the management and use of seals, and Decree No. 31/2009/ND-CP of April 1, 2009,
amending and supplementing a number of articles of Decree No. 58/2001/ND-CP of
August 24, 2001;
Pursuant to the Government's Decree. No. 36/ 2009/ND-CP of April 15, 2009, on
the management and use of firecrackers;
Pursuant to the Government's Decree No. 39/ 2009/ND-CP of April 23, 2009, on
industrial explosives;
Pursuant to the Government's Decree No. 72/ 2009/ND-CP of September 3, 2009,
providing for security and order conditions for a number of conditional business
lines;
Pursuant to the Government's Decree No. 107/2009/ND-CP of November 26, 2009, on
trading of liquefied petroleum gas;
Pursuant to the Government's Decree No. 109/2009/ND-CP of December 1, 2009, on
the signal of priority vehicles;
Pursuant to the Government's Decree No. 118/2008/ND-CP of November 27, 2008,
defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the
Ministry of Finance;
The Ministry of Finance guides charges for evaluation of security and order
conditions; charges for examination and grant of security guard certificates;
fees for grant of certificates of registration of specimen seals; fees for
grant of permits for taking fireworks into and out of Vietnam; and fees for
grant of permits for management of weapons, explosives and supportive tools as
follows: Article 1.
Scope of regulation This Circular
guides the collection, remittance, management and use of charges for evaluation
of security and order conditions; charges for examination and grant of security
guard certificates; fees for grant of certificates of registration of specimen
seals; fees for grant of permits for taking fireworks into and out of Vietnam;
and fees for grant of permits for management of weapons, explosives and
supportive tools. Article 2.
Charge and fee payers 1.
Organizations and individuals when having their conditions evaluated by
competent public security agencies for the grant of certificates of
satisfaction of security and order conditions for a number of business lines
according to law shall pay a charge for evaluation of security and order
conditions; individuals when being examined by competent state agencies for the
grant of security guard certificates shall pay a charge for examination and
grant of security guard certificates. Agencies and
organizations when being granted a certificate of registration of specimen seal
by a competent public security agency shall pay a fee for grant of certificates
of registration of specimen seals; when being granted a permit for taking
fireworks into or out of Vietnam shall pay a fee for grant of permits for
taking fireworks into or out of Vietnam; and when being granted a permit for
using, transporting, purchasing, bringing along or repairing weapons,
explosives and supportive tools shall pay a fee for grant of permits for
management of weapons, explosives and supportive tools. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 2. The
following entities are not required to pay fees for grant of permits for
management of weapons, explosives and supportive tools: Organizations
and units of the People's Police forces, communal police, security forces of
residential areas and commune-level mass organizations engaged in security and
order protection which are permitted to use weapons and supportive tools for
fighting and protecting national security and social order and safety; Organizations
and individuals of the regular army, border guard force, marine police force,
local army and militia and self-defense force. Bodyguards of
heads of State and Government and persons who are permitted by the Prime
Minister to bring weapons into or out of Vietnam for self-defense or security
purposes. Article 3.
Charge and fee rates The rates of
charges for evaluation of security and order conditions; charges for
examination and grant of security guard certificates; fees for grant of
certificates of registration of specimen seals; fees for grant of permits for
taking fireworks into and out of Vietnam; and fees for grant of permits for
management of weapons, explosives and supportive tools are specified in the
charge and fee tariff issued together with this Circular. Article 4.
Charge and fee collection, remittance, management and use 1. Public
security agencies that collect charges and fees shall: a/ Publicly
post up charge and fee rates at their offices; ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 c/ Open
charge and fee custody accounts at state treasuries of localities where they
are headquartered; weekly, list and deposit the collected charge and fee amounts
into state treasury accounts according to current financial regimes. d/ Register,
declare and remit collected charge and fee amounts to tax offices of the
localities where they are headquartered; make payment and finalize charge and
fee receipts and finalize the collected charge and fee amounts with their
management agencies under the Finance Ministry's Circular No. 63/2002/TT-BTC of
July 24, 2002. guiding the law on charges and fees, and Circular No.
45/2006/TT-BTC of May 25. 2006. amending and supplementing Circular No.
63/2002/TT-BTC of July 24, 2002. 2. Charge-
and fee-collecting agencies may retain 90% of the collected charge amount and
30% of the collected fee amount to cover expenses for collection of charges for
evaluation of security and order conditions: charges for examination and grant
of security guard certificates; fees for grant of certificates of registration
of specimen seals; fees for grant of permits for taking fireworks into and out
of Vietnam; and fees for grant of permits for using, transporting, purchasing,
bringing along and repairing weapons, explosives and supportive tools,
according to the following breakdown: a/ Payments
to individuals personally engaged in the evaluation and examination and charge
and fee collection, including salaries, wages, salary-based allowances and
contributions (health insurance and social insurance premiums and trade union
dues), except salaries of cadres and civil servants salaried by the state
budget under regulations; b/ Expenses
for the evaluation, examination and charge and fee collection, such as
stationery, office supplies, communication, electricity, water, and work-trip
allowances (travel and accommodation expenses) according to current criteria
and norms; c/ Expenses
for regular repair and. overhaul of assets, machinery and equipment in direct
service of the evaluation, examination and charge and fee collection;
depreciation of fixed assets used for the evaluation and charge and fee
collection. In case these fixed assets are also used for state management or
production and business activities other than charge and fee collection, these
expenses may be allocated based on the proportion of the time of using fixed
assets for each activity to the total time of using fixed assets or the
proportion of turnover from charge and fee collection to total turnover; d/ Expenses
for procurement of supplies and materials and other expenses directly related
to the evaluation and charge and fee collection; e/ Expenses
for rewards and welfare benefits for officials and employees personally engaged
in the evaluation, examination and charge and fee collection at an average
annual per-capita level not exceeding 3 months" actually paid salary if
the revenue in a year is higher than that in the previous year, or 2 months'
actually paid salary if the revenue in a year is lower than or equal to that in
the previous year, after paying all the expenses specified at Points a, b. c
and d of this Clause. Annually,
charge- and fee-collecting agencies snail make and send revenue and expenditure
estimates to their superior management agencies, finance and tax agencies of
the same level and state treasuries at which they open charge and fee custody
accounts for the latter to control spending items according to current
regulations and this Circular and finalize revenues and expenditures as
actually made. After making finalization according to regulations, charge and
fee amounts not yet spent in the year may be carried forward to the subsequent
year for spending according to regulations. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 Article 5.
Organization of implementation 1. This
Circular lakes effect 45 days from the date of its signing. This Circular
replaces the Finance Minister's Decision No. 19/2001/QD-BTC of March 28. 2001.
providing the rates of fees for grant of permits for use. transportation,
purchase and repair of weapons, explosives and supportive tools; the Finance
Ministry's Circular No. 78/2002/TT-BTC of September 11. 2002. providing for the
collection, remittance and management and use of fees for grant of certificates
of satisfaction of security and order conditions for the provision of security
services and fees for grant of certificates of registration of specimen seals, and
Circular No. 124/2003/ TT-BTC of December 18. 2003, providing for the
collection and remittance of charges for evaluation of conditional businesses
in the security sector. 2. Charges
for evaluation of security and order conditions for business lines subject to
security and order conditions prescribed by the Government comply with this
Circular. 3. Other
matters related to the collection, remittance, management and use of charges
and fees and publicity of the charge and fee collection regime which are not
guided in this Circular comply with the Finance Ministry's Circular No. 60/2007
AT-BTC of June 14. 2007. guiding a number of articles of the Tax Administration
Law and the Government's Decree No. 85/2007/ND-CP of May 25. 2007. detailing a
number of articles of the Tax Administration Law: and Circular No.
157/2009/TT-BTC of August 6, 2009. amending and supplementing Circular No.
60/2007/TT-BTC of June 14, 2007. 4. Any
problems arising in the process of implementation should be promptly reported
to the Ministry of Finance for study and settlement. FOR
THE MINISTER OF FINANCE
DEPUTY MINISTER
Do Hoang Anh Tuan ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 No. List Unit
of calculation Rate
(VND) I Charge for
evaluation of security and order conditions Time 300.000 II ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 Time 20,000 III Fee for
grant of certificates of specimen seals Certificate 50,000 IV Fee for
grant of permits for taking fireworks into and out of Vietnam Permit ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 V Fee for
grant of permits for management of weapons, explosives and supportive tools: 1 Permits for
use of military weapons, sports weapons and supportive tools Permit 10,000 2 ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 Permit 100,000 5 Permits for
transportation of weapons or supportive tools Permit 100,000 4 Permits for
transportation of explosives: - Less than
5 tons ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 - More than
15 tons Permit 50,000 100,000 150.000 5 Permits for
purchase of military weapons and supportive tools Gun/tool ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 6 Permits for
purchase of hunting guns Gun 50,000 7 Permits for
bringing along military weapons, sports weapons, rudimentary weapons and
supportive tools Gun/tool 10,000 8 ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 Gun 100.000 9 Permits for
bringing along bullets: - Less than
500 bullets - Between
500 and 5,000 bullets - More than
5.000 bullets Permit ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 100,000 150,000 10 Permits for
bringing along bullet cases or detonators: - Less than
500 bullet cases or detonators - Between
500 and 5.000 bullet cases or detonators - More than
5.000 bullet cases or detonators Permit ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 50.000 150,000 11 Permits for
bringing along accessories of military weapons, sports weapons, hunting guns
or supportive tools Accessory 500 12 Permits for
repairing military weapons, sports weapons. hunting guns or supportive tools Gun/piece ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thông tư 193/2010/TT-BTC ngày 02/12/2010 quy định chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định điều kiện về an ninh trật tự; sát hạch cấp chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ; lệ phí cấp giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu dấu; cấp giấy phép mang pháo hoa vào, ra Việt Nam; cấp giấy phép quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ do Bộ Tài chính ban hành
12.183
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|