|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Thông tư 187/1998/TT-BTC bổ sung thuế giá trị gia tăng hoạt động xây dựng cơ bản, sản xuất, chế biến sản phẩm nông, lâm nghiệp
Số hiệu:
|
187/1998/TT-BTC
|
|
Loại văn bản:
|
Thông tư
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Tài chính
|
|
Người ký:
|
Phạm Văn Trọng
|
Ngày ban hành:
|
29/12/1998
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ
TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
187/1998/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 29 tháng 12 năm 1998
|
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 187/1998/TT-BTC NGÀY 29 THÁNG 12 NĂM 1998
HƯỚNG DẪN BỔ SUNG THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG CƠ BẢN, SẢN
XUẤT, CHẾ BIẾN SẢN PHẨM NÔNG, LÂM NGHIỆP
Căn cứ vào Luật thuế giá trị
gia tăng (GTGT) được Quốc Hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá IX,
kỳ họp thứ 11 thông qua ngày 10/5/1997 và Nghị định số 28/1998/NĐ-CP ngày
11/5/1998 và Nghị định số 102/1998/NĐ/CP ngày 21/12/1998 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Luật thuế GTGT.
Căn cứ vào Thông tư số 89/1998/TT-BTC ngày 27/6/1998 và Thông tư số
175/1998/TT-BTC ngày 24/12/1998 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số
28/1998/NĐ-CP và Nghị định số 102/1998/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành Luật thuế GTGT.
Bộ Tài chính hướng dẫn bổ sung thực hiện thuế GTGT đối với các hoạt động xây
dựng cơ bản (XDCB), sản xuất, chế biến sản phẩm nông, lâm nghiệp như sau:
I/ HOẠT ĐỘNG
XDCB TRONG SẢN XUẤT NÔNG, LÂM NGHIỆP.
1/Đối tượng chịu thuế GTGT.
Các hoạt động trong XDCB như:
Khai hoang, kiến thiết xây dựng vườn cây và các công trình cơ sở hạ tầng phục vụ
sản xuất nông, lâm nghiệp do các đơn vị bên ngoài nhận thầu, bộ phận XDCB của
đơn vị tự làm mà có tổ chức hạch toán kết quả kinh doanh riêng gọi chung là B
xây dựng.
2/ Đối tượng không thuộc diện chịu
thuế GTGT.
Các hoạt động XDCB nêu tại điểm
1 trên đây do đơn vị tự làm, không tổ chức hạch toán kết quả sản xuất, kinh
doanh riêng.
3/ Thuế suất thuế GTGT.
a) Thuế suất thuế GTGT là 5% đối
với các hoạt động XDCB như: Khai hoang, xây dựng kênh, mương nội đồng, đào đắp
bờ vùng, bờ thửa, đường xá và các dịch vụ trực tiếp phục vụ sản xuất nông, lâm
nghiệp như: Cày, bừa đất, nạo vét kênh, mương, ao, hồ, trồng, chăm sóc, phòng
trừ sâu bệnh, thu bói.
b) Thuế suất thuế GTGT là 10% đối
với các hoạt động XDCB khác không được quy định tại tiết a điểm này.
4/ Khấu trừ thuế GTGT
a) Đối với các B xây dựng
Đối với các B xây dựng chịu thuế
GTGT đầu ra thì được khấu trừ thuế GTGT đầu vào và được xác định số thuế phải nộp
như sau:
Thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu
ra - Thuế GTGT đầu vào
Thuế GTGT đầu ra
|
=
|
Giá trị công trình (hoặc hạng mục
công trình
|
x
|
Thuế suất (%) của loại hàng
hóa, dịch vụ XDCB đó
|
Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
của toàn bộ các vật tư, nguyên, nhiên liệu mua ngoài của B xây dựng phục vụ cho
việc thực hiện khối lượng xây dựng cơ bản đó mà có đầy đủ hoá đơn thuế GTGT được
khấu trừ.
Các B xây dựng kê khai nộp thuế
GTGT hàng năm theo tiến độ hoặc theo khối lượng công việc hoàn thành do chủ đầu
tư (bên A) thanh toán theo từng giai đoạn, từng đợt hoặc từng năm.
b) Đối với các bộ phận XDCB tự
làm.
Đối với các hoạt động của bộ phận
XDCB tự làm không tổ chức hạch toán kết quả sản xuất, kinh doanh thì không thuộc
diện chịu thuế GTGT theo quy định tại điểm 2 nêu trên, đồng thời không được khấu
trừ thuế GTGT đầu vào. Các vật tư, nguyên, nhiên liệu mua ngoài phục vụ cho
XDCB tự làm có thuế GTGT đầu vào được hạch toán toàn bộ vào giá thành XDCB của
công trình hoặc hạng mục công trình để xác định giá trị tài sản cố định (TSCĐ)
chuyển giao sang sản xuất, kinh doanh.
c) Đối với bên A.
Bên A khi nhận bàn giao các công
trình hoặc hạng mục công trình XDCB hoàn thành đưa vào sản xuất, kinh doanh,
xác định giá trị TSCĐ là giá trị chuyển giao của bộ phận XDCB tự làm; Giá trị
thanh toán cho B xây dựng bao gồm toàn bộ giá thanh toán có cả thuế GTGT để
tính khấu hao TSCĐ và bảo toàn vốn; Đồng thời làm cơ sở cho việc xây dựng dự
toán và quyết toán vốn đầu tư XDCB.
II/ THUẾ GTGT
ĐỐI VỚI SẢN PHẨM NÔNG, LÂM NGHIỆP.
1/ Cơ sở sản xuất ra sản phẩm
hàng hoá là sản phẩm nông, lâm nghiệp không qua chế biến, trực tiếp bán ra thị
trường thuộc diện không chịu thuế GTGT theo quy định tại Điểm 1, Mục II, Thông
tư số 89/1998/TT-BTC và không được khấu trừ thuế GTGT. Những vật tư, nguyên,
nhiên, vật liệu mua ngoài có thuế GTGT phục vụ cho quá trình sản xuất được phân
bổ vào giá thành sản phẩm nông, lâm nghiệp.
2/ Sản xuất chế biến các sản phẩm
nông, lâm nghiệp để tiêu thu nội địa.
Đơn vị áp dụng thuế GTGT theo
hình thức khấu trừ trên nguyên tắc:
Thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu
ra - Thuế GTGT đầu vào
Trong đó:
a)
Thuế đầu ra
|
=
|
Giá bán sản phẩm hàng hóa chưa
có thuế GTGT
|
x
|
Thuế suất thuế GTGT của loại
hàng hóa đó
|
b) Thuế GTGT đầu vào được khấu
trừ xác định như sau:
+ Đối với nguyên liệu là sản phẩm
nông, lâm nghiệp thu mua trực tiếp của người tự sản xuất bán, thu mua theo giá
chỉ đạo do nông trường cung ứng vật tư, mua sản phẩm nguyên liệu vượt khoán; Sản
phẩm nộp để bù đắp cho chi phí quản lý doanh nghiệp, sản phẩm nộp để thành lập
các qũy của doanh nghiệp; Sản phẩm hộ nông trường viên giao nộp cho nông trường
thay nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp đối với các nông trường tổ chức sản xuất
theo hình thức khoán và nguyên liệu do đơn vị tự sản xuất đưa vào chế biến. Đơn
vị lập bảng kê theo mẫu số: 04/GTGT (Bảng kê thu mua hàng nông sản, lâm sản,
thuỷ sản của người trực tiếp sản xuất) quy định tại Thông tư số 89/1998/TT-BTC .
Căn cứ vào bảng kê theo số lượng
và giá mua thực tế chi trả người bán để được xác định thuế GTGT đầu vào được khấu
trừ ở khâu chế biến cụ thể như sau:
Thuế GTGT được khấu trừ
|
=
|
Số lượng nguyên liệu thu mua
|
x
|
Giá thu mua đơn vị nguyên liệu
đưa vào chế biến theo bảng kê quy định
|
x
|
Tỷ lệ (%) theo loại sản phẩm
hàng hóa được khấu trừ thuế
|
Giá thu mua nguyên liệu đưa vào
chế biến theo bảng kê là giá mua hoặc giá thanh toán trực tiếp cho người sản xuất
sản phẩm đó do đơn vị trực tiếp đứng ra tổ chức thu mua theo các hình thức như:
mua tại nơi sản xuất, mua tại các trạm thu mua hoặc mua tại nhà máy.
Đối với các loại sản phẩm do
nông trường tự sản xuất ra thì giá đưa vào chế biến là giá thành sản xuất của sản
phẩm đó. Riêng đối với sản phẩm do hộ nông trường viên giao nộp thay thuế sử dụng
đất nông nghiệp là giá tính thuế ở địa phương.
+ Vật tư, nguyên, nhiên, vật liệu
khác, dịch vụ mua ngoài phục vụ cho chế biến và các chi phí trong quá trình
tiêu thụ sản phẩm có thuế GTGT được khấu trừ thuế đầu vào theo quy định chung
trong Thông tư số 89/1998/TT-BTC .
3- Đối với vật tư doanh nghiệp
mua về cung ứng cho các hộ nông trường viên, cho cán bộ công nhân viên hoặc bán
ra cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân dưới dạng kinh doanh thương nghiệp phải
được theo dõi và hạch toán riêng như khâu kinh doanh thương nghiệp, phải xác định
thuế GTGT đầu vào (phần mua ngoài có thuế GTGT) và tính thuế GTGT đầu ra khi
bán vật tư hàng hoá để xác định số thuế GTGT phải nộp khâu kinh doanh vật tư.
III/ SẢN PHẨM
NÔNG, LÂM NGHIỆP LÀ HÀNG HÓA XUẤT KHẨU:
Sản phẩm nông, lâm nghiệp khi xuất
khẩu được áp dụng thuế suất thuế GTGT bằng không (0%) nhưng không được khấu trừ
theo tỷ lệ 3-5% trên giá trị hàng nông, lâm nghiệp như đối với sản phẩm nông,
lâm nghiệp đã qua chế biến để tiêu thụ nội địa, chỉ được tính khấu trừ và hoàn
thuế trong các trường hợp sau:
- Thuế GTGT đầu vào ở khâu chế
biến đối với hàng hoá nông, lâm nghiệp đã qua chế biến.
- Thuế GTGT phần thực nộp ở khâu
thương nghiệp đối với hàng nông, lâm nghiệp đơn vị xuất khẩu thu mua qua các
đơn vị thương nghiệp có đủ hoá đơn thuế GTGT như quy định.
Tất cả các trường hợp thu mua
hàng hoá về để xuất khẩu nếu không có đủ hoá đơn thuế GTGT loại được khấu trừ
thì khi hàng hoá xuất khẩu không được hoàn thuế (khấu trừ thuế).
IV/ HIỆU LỰC THI
HÀNH:
Thông tư này có hiệu lực thi
hành từ ngày 1/1/1999. Trong quá trình thực hiện nếu có gì vướng mắc, đề nghị
các đơn vị, cơ quan phản ánh kịp thời về Bộ Tài Chính để nghiên cứu, xử lý.
Thông tư 187/1998/TT-BTC bổ sung thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động xây dựng cơ bản, sản xuất, chế biến sản phẩm nông, lâm nghiệp do Bộ Tài chính ban hành
THE
MINISTRY OF FINANCE
-------
|
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness
----------
|
No.187/1998/TT-BTC
|
Hanoi, December 29, 1998
|
CIRCULAR PROVIDING ADDITIONAL GUIDANCE ON VALUE ADDED
TAX FOR THE ACTIVITIES IN CAPITAL CONSTRUCTION,
PRODUCTION AND PROCESSING OF
PRODUCT OF AGRICULTURE AND FORESTRY In
furtherance of the Law on Value Added Tax passed by the National Assembly of
the Socialist Republic of Vietnam, IXth Legislature, 11th Session on
May 10, 1997 and Decree No.28/1998/ND-CP of May 11, 1998 and Decree
No.102/1998/ND-CP of December 21, 1998 of the Government providing details for
the implementation of the Law on Value Added Tax.
In furtherance of Circular No.89/1998/TT-BTC of June 27, 1998 and Circular
No.175/1998/TT-BTC of December 24, 1995 of the Ministry of Finance guiding the
implementation of Decree No.28/1998/ND-CP and Decree No.102/1998/ND-CP of the
Government providing details for the implementation of the Law on Value Added
Tax.
The Ministry of Finance hereby gives the following additional guidance for the
implementation of the Law on Value Added Tax for the activities in capital
construction production and processing of products of agriculture and forestry: I. CAPITAL CONSTRUCTION IN AGRICULTURAL AND FORESTRY
PRODUCTION 1. Payers of VAT Capital construction activities such as land
reclamation, designing and building of orchards and infrastructure
constructions in service of agricultural and forestry production conducted by
outside units, activities conducted by the capital construction sector of the
unit itself which accounts its business results separately are collectively
called construction B party. 2. Not subject to VAT Capital construction activities mentioned in
Point 1 above are conducted by the unit itself without separately accounting
its production and business results. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. a/ The VAT rate is 5 per cent for capital
construction activities such as land reclamation, building canals and channels
in the fields, embankment works, building roads and other services in direct
service of agriculture and forestry, such as ploughing, harrowing, dredging
canals, ponds and lakes, planting and tending trees, preventing and fighting
plant diseases and pest, first fruit harvest. b/ VAT rate is 10per cent for other capital
construction activities not listed in paragraph a of this Point. 4. VAT deduction a. For B parties Construction B parties subject to output VAT
shall enjoy deduction of input VAT and shall have to pay tax as follows: VAT to be paid = Output VAT - Input VAT Output
VAT = Value
of project(or item of project) ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. Tax
rate (percent) of that capital construction goods or service Input VAT shall be deducted from the whole of
materials and raw materials and fuel bought from outside by the construction B
party for the realization of the volume of capital construction provided fully
with vouchers of deducted VAT. Construction B parties shall declare and pay VAT
annually according to the progress of construction or the volume of work completed
paid by the investor (party A) for each period, each drive or each year. b/ For the capital construction conducted by
the sector itself: For the activities of the sector which conducts
capital construction by itself without accounting its production and business
results, they are not listed in the category subject to VAT as defined in Point
2 above. At the same time they are not entitled to deduction of input VAT. The
materials, raw materials and fuel bought from outside in service of
self-conducted capital construction with input VAT shall be accounted wholly
into the capital construction cost of the project or item of project in order
to determine the value of the fixed asset converted into asset for production
and business. c/ For party A When taking over the projects or items of
project of capital construction, party A shall put them into production and
business and determine the value of the fixed asset which is the value handed
over by the self conducted capital construction sector. The value paid to
construction B party shall include all the payment value including VAT in order
to calculate the depreciation of fixed asset and preserve the capital. At the
same time this shall serve as basis for the drafting of the estimate and final
settlement of capital construction investment capital. II. VAT ON AGRICULTURAL AND FORESTRY PRODUCTS 1. The production establishments
producing commodity products which are agricultural and forestry products without
processing and directly sold to the market shall not be subject to VAT as
stipulated in Point 1, Section II, Circular No.89/1998/TT-BTC and shall not
enjoy deduction of VAT. The materials, raw materials, fuel and materials bought
from outside and subject to VAT in service of production process shall be
accounted into the production cost of the agricultural and forestry products. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. The unit shall apply the VAT in the form of
deduction on the principle: VAT to be paid =
Output VAT - Input VAT Of which: a/. Output
VAT = Selling
price of goods without VAT x VAT
rateof that kind of goods ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. + For raw materials which are agricultural and
forestry products directly bought from the producer at government-set price and
sold by the material supply farm which produce in excess or products
contributed to make up for the expenses in enterprise management; products
contributed to set up funds of the enterprise; products contributed to the farm
by farmers households in replacement of tax on agricultural land use for the
farm to organize production in the form of quota assignment and raw materials
put into production and processing by the unit on its own initiative. The unit
shall draw up the table according to form No.04/GTVT (Table of purchases of
agricultural, forestry and aquatic products of the direct producer) stipulated
in Circular No.89/1998/TT-BTC. On the basis of the table of quantity and the
actual purchasing price paid to the seller for input VAT deduction from the
processing stage, the deduction of VAT shall be as follows: Deducted
VAT = Quantity
of raw materials purchased x Purchasing
price of the raw materials unit put into processing according to the
prescribed table x Percentage
(percent) of the type of the tax deducted commodity products. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. The purchasing price of raw materials put into
processing according to the table is the purchasing price or the direct payment
price for the producer of that product purchased directly by the unit in such
forms as purchase at the place of production, purchase in the purchasing
station or purchased at the factory itself. For the types of products produced by the farm
itself, the price put into processing is the production cost of the product. In
particular, for the products contributed by the farmers themselves in lieu of
the tax on land use, it is the local price for tax calculation. + The materials, raw materials, fuels and other
materials and services purchased from outside in service of processing and the
expenses in the process of consumption of VAT-subject products shall enjoy
deduction of input tax as generally stipulated in Circular No.89/1998/TT-BTC. 3. For the materials bought by the enterprise to
supply the farmers households and personnel of the farm or to sell outside the
farm to organizations, households and individuals in the form of trading
business, they must be monitored and accounted separately as in commercial
business. The input VAT must be determined (those purchased from outside with
VAT) and the output VAT must be integrated when selling commodity materials in
order to determine the VAT to be paid for the materials trading operations. III. AGRICULTURAL AND FORESTRY PRODUCTS WHICH
ARE EXPORTS When exported, the agricultural and forestry
products shall enjoy the zero (0) per cent VAT rate but shall not enjoy
deduction according to the 3 - 5per cent rate on this value as with the
agricultural and forestry products which have gone through processing for
domestic consumption. They shall only receive deduction and tax remission in
the following cases: - Input VAT at the stage of processing for
agricultural and forestry products already processed. - The actually remitted VAT in the commercial
stage for the agricultural and forestry goods bough by the export unit through
trading units having VAT vouchers as prescribed. All goods purchased for export without necessary
VAT vouchers for the deduction eligible types shall not enjoy tax reimbursement
(tax deduction) when being exported. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. This Circular takes effect on the 1st
of January 1999. In the process of implementation if any difficulty arises, the
units and agencies should report to the Ministry of Finance for study and
settlement. FOR
THE MINISTER OF FINANCE
VICE MINISTER
Pham Van Trong
Thông tư 187/1998/TT-BTC ngày 29/12/1998 bổ sung thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động xây dựng cơ bản, sản xuất, chế biến sản phẩm nông, lâm nghiệp do Bộ Tài chính ban hành
5.867
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|