|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Thông tư 158/2011/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 74/2011/NĐ-CP phí bảo vệ môi trường
Số hiệu:
|
158/2011/TT-BTC
|
|
Loại văn bản:
|
Thông tư
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Tài chính
|
|
Người ký:
|
Vũ Thị Mai
|
Ngày ban hành:
|
16/11/2011
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ
TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
158/2011/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 16 tháng 11 năm 2011
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 74/2011/NĐ-CP NGÀY 25/8/2011
CỦA CHÍNH PHỦ VỀ PHÍ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI KHAI THÁC KHOÁNG SẢN
Căn cứ Pháp lệnh Phí và lệ phí số
38/2001/PL-UBTVQH10 ngày 28/8/2001 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
Căn cứ Nghị định số
57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 và Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số
118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số
74/2011/NĐ-CP ngày 25/8/2011 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với
khai thác khoáng sản;
Bộ Tài chính hướng dẫn một số điểm
về phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản quy định tại Nghị định số
74/2011/NĐ-CP ngày 25/8/2011 của Chính phủ như sau:
Điều 1. Cách
tính phí
1. Phí bảo vệ môi trường đối với
khai thác khoáng sản phải nộp trong kỳ nộp phí được tính như sau:
Phí
bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản trong kỳ
(đồng)
|
=
|
Số
lượng từng loại khoáng sản khai thác trong kỳ
(tấn hoặc m3)
|
x
|
Mức
phí phải nộp của từng loại khoáng sản tương ứng
(đồng/tấn hoặc đồng m3)
|
2. Số lượng khoáng sản khai thác
trong kỳ để xác định số phí bảo vệ môi trường phải nộp là:
a) Đối với khoáng
sản không kim loại:
Số lượng khoáng sản không kim loại
khai thác trong kỳ để xác định số phí bảo vệ môi trường phải nộp là số lượng
khoáng sản nguyên khai khai thác thực tế trong kỳ nộp phí, không phân biệt mục
đích khai thác (để bán ngay, đem trao đổi, tiêu dùng nội bộ, dự trữ đưa vào sản
xuất tiếp theo …) và công nghệ khai thác (thủ công, cơ giới) hoặc vùng, miền,
điều kiện khai thác (vùng núi, trung du, đồng bằng, điều kiện khai thác khó
khăn, phức tạp …). Trường hợp khoáng sản khai thác phải qua sàng, tuyển, phân
loại, làm giàu trước khi bán ra, căn cứ điều kiện thực tế khai thác và công nghệ
chế biến khoáng sản trên địa bàn, Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp
với Cục thuế địa phương để trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tỷ lệ quy
đổi từ số lượng khoáng sản thành phẩm ra số lượng khoáng sản nguyên khai làm
căn cứ tính phí bảo vệ môi trường đối với từng loại khoáng sản không kim loại
cho phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.
b) Đối với
khoáng sản kim loại:
Số lượng khoáng sản kim loại khai
thác trong kỳ để xác định số phí bảo vệ môi trường phải nộp là số lượng quặng
khoáng sản kim loại nguyên khai khai thác thực tế trong kỳ nộp phí, không phân
biệt mục đích khai thác (để bán ngay, đem trao đổi, tiêu dùng nội bộ, dự trữ
đưa vào sản xuất tiếp theo …) và công nghệ khai thác (thủ công, cơ giới) hoặc
vùng, miền, điều kiện khai thác (vùng núi, trung du, đồng bằng, điều kiện khai
thác khó khăn, phức tạp …). Trường hợp quặng khoáng sản kim loại khai thác phải
qua sàng, tuyển, phân loại, làm giàu trước khi bán ra, căn cứ điều kiện thực tế
khai thác và công nghệ chế biến khoáng sản trên địa bàn, Sở Tài nguyên và Môi
trường chủ trì, phối hợp với Cục thuế địa phương để trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quy định cụ thể tỷ lệ quy đổi từ số lượng quặng khoáng sản kim loại thành phẩm
ra số lượng quặng khoáng sản kim loại nguyên khai làm căn cứ tính phí bảo vệ
môi trường đối với từng loại khoáng sản kim loại cho phù hợp với tình hình thực
tế của địa phương.
3. Trường hợp, trong quá trình khai
thác mà thu được thêm loại khoáng sản khác thì phải nộp phí bảo vệ môi trường
theo mức thu của loại khoáng sản được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép
khai thác.
4. Trường hợp tổ chức, cá nhân khai
thác Granite làm đá ốp lát, làm mỹ nghệ thì áp dụng mức thu phí quy định tại điểm 1, Mục II khoản 2 Điều 4 Nghị định số 74/2011/NĐ-CP. Trường
hợp tổ chức, cá nhân khai thác Granite cho mục đích khác thì áp dụng mức thu
phí quy định tại điểm 15, Mục II khoản 2 Điều 4 Nghị định số
74/2011/NĐ-CP.
Doanh nghiệp khai thác Granit tự kê
khai, nộp phí theo đúng quy định nêu trên. Cơ quan Thuế địa phương phối hợp với
cơ quan Tài nguyên và Môi trường địa phương kiểm tra việc thực hiện kê khai, nộp
phí theo đúng quy định.
5. Trường hợp tổ chức, cá nhân khai
thác đá làm mỹ nghệ theo cả khối lớn thì áp dụng mức thu phí quy định tại điểm 2, Mục II khoản 2 Điều 4 Nghị định số 74/2011/NĐ-CP.
6. Trường hợp tổ chức, cá nhân khai
thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường trong diện tích đất ở thuộc
quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân để xây dựng các công trình của hộ
gia đình, cá nhân trong diện tích đó; trường hợp đất khai thác để san lấp, xây
dựng công trình an ninh, quân sự thì không phải nộp phí bảo vệ môi trường đối với
khai thác khoáng sản đó.
7. Đồng tiền nộp phí bảo vệ môi trường
đối với khai thác khoáng sản là đồng Việt Nam.
Điều 2. Khai và
nộp phí
1. Tổ chức, cá nhân khai thác
khoáng sản phải nộp hồ sơ khai phí bảo vệ môi trường với cơ quan Thuế quản lý
trực tiếp cùng nơi kê khai nộp thuế tài nguyên. Trường hợp trong tháng không
phát sinh phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản, người nộp phí vẫn
phải kê khai và nộp tờ khai nộp phí với cơ quan Thuế. Trường hợp tổ chức thu
mua gom khoáng sản phải đăng ký nộp thay người khai thác thì tổ chức đó có trách
nhiệm nộp hồ sơ khai phí bảo vệ môi trường với cơ quan thuế quản lý cơ sở thu
mua khoáng sản. Thời hạn kê khai phí bảo vệ môi trường với cơ quan thuế chậm nhất
là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo. Người nộp phí phải kê khai đầy đủ, đúng mẫu
tờ khai và chịu trách nhiệm về tính chính xác của việc kê khai.
2. Phí bảo vệ môi trường đối với
khai thác khoáng sản là loại khai theo tháng và quyết toán năm. Khai quyết toán
phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản bao gồm khai quyết toán năm
và khai quyết toán đến thời điểm chấm dứt hoạt động khai thác khoáng sản, chấm
dứt hoạt động thu mua gom khoáng sản, chấm dứt hoạt động kinh doanh, chấm dứt hợp
đồng chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp hoặc tổ chức lại doanh nghiệp.
3. Hồ sơ khai phí bảo vệ môi trường
đối với khai thác khoáng sản theo tháng là tờ khai theo mẫu 01/BVMT ban hành
kèm theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính. Hồ sơ
khai quyết toán phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản theo tháng
là tờ khai mẫu 02/BVMT ban hành kèm theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày
28/02/2011 của Bộ Tài chính.
4. Đối với người nộp phí thuộc diện
bị ấn định số phí phải nộp theo quy định của Luật quản lý thuế và các văn bản
hướng dẫn.
5. Địa điểm kê khai và nộp lệ phí bảo
vệ môi trường đối với dầu thô, khí thiên nhiên và khí than là Cục thuế địa
phương nơi người nộp phí đặt văn phòng điều hành chính.
6. Ngoài các quy định trên, việc
khai phí, nộp phí, quyết toán phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản
được thực hiện theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi
hành Luật Quản lý thuế.
Điều 3. Khai
thác khoáng sản tận thu
1. Cá nhân, tổ chức khai thác
khoáng sản tận thu phải nộp phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản
tận thu. Mức thu phí đối với khai thác khoáng sản tận thu theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 74/2011/NĐ-CP.
2. Những trường
hợp sau đây được áp dụng mức thu phí đối với khai thác khoáng sản tận thu:
a) Hoạt động khai thác khoáng sản
còn lại ở bãi thải của mỏ đã có quyết định đóng cửa mỏ;
b) Hoạt động sản xuất, kinh doanh của
tổ chức, cá nhân không nhằm mục đích khai thác khoáng sản, nhưng có chức năng,
nhiệm vụ hoặc có đăng ký kinh doanh, trong quá trình hoạt động theo chức năng,
nhiệm vụ hoặc theo chuyên ngành đã đăng ký mà thu được khoáng sản (ví dụ thu được
cát trong quá trình nạo vét lòng sông, thu được đá trong quá trình xây dựng các
công trình thủy điện hoặc xây dựng các trường bắn);
Các trường hợp khác không thuộc quy
định tại điểm a) và b) khoản 2 Điều này thì không được áp dụng theo mức phí đối
với khai thác khoáng sản tận thu.
3. Cách tính phí đối với khai thác
khoáng sản tận thu được thực hiện theo quy định tại Điều 1 Thông tư này.
Điều 4. Nhiệm vụ,
quyền hạn của cơ quan Thuế
Cơ quan Thuế có nhiệm vụ, quyền hạn
sau đây:
1. Hướng dẫn, đôn đốc các tổ chức,
cá nhân khai thác khoáng sản thực hiện đăng ký, kê khai, nộp phí theo quy định.
2. Kiểm tra, thanh tra việc kê
khai, nộp phí, quyết toán tiền phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản,
trường hợp đối tượng nộp phí chưa thực hiện hoặc thực hiện chưa đầy đủ chế độ
chứng từ, hóa đơn, sổ kế toán thì cơ quan Thuế phối hợp với cơ quan chức năng ở
địa phương, căn cứ vào tình hình khai thác khoáng sản của từng đối tượng nộp
phí để ấn định số lượng khoáng sản khai thác và xác định số phí phải nộp theo
quy định.
3. Xử lý vi phạm hành chính về phí
bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản theo thẩm quyền và theo quy định
của pháp luật.
4. Lưu giữ và sử dụng số liệu, tài
liệu mà cơ sở khai thác khoáng sản và đối tượng khác cung cấp theo quy định.
5. Phối hợp với cơ quan quản lý Tài
nguyên và Môi trường ở địa phương tổ chức quản lý thu phí bảo vệ môi trường đối
với khai thác khoáng sản theo quy định tại Nghị định số 74/2011/NĐ-CP và quy định
của Luật quản lý thuế.
Điều 5. Tổ chức
thực hiện
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2012 và thay thế Thông tư số 67/2008/TT-BTC ngày
21 tháng 7 năm 2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điểm của Nghị định
số 63/2008/NĐ-CP ngày 13 tháng 5 năm 2008, Thông tư số 238/2009/TT-BTC ngày 21
tháng 12 năm 2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số
82/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều
của Nghị định số 63/2008/NĐ-CP ngày 13 tháng 5 năm 2008.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài
chính để nghiên cứu, hướng dẫn.
Nơi nhận:
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Văn phòng Ban chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng;
- Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương;
- Sở Tài chính, Cục Thuế, Kho bạc nhà nước các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương;
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Website Bộ Tài chính;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, Vụ CST (CST5).
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Vũ Thị Mai
|
Thông tư 158/2011/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 74/2011/NĐ-CP về phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản do Bộ Tài chính ban hành
THE
MINISTRY OF FINANCE
-------
|
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness
---------
|
No.
158/2011/TT-BTC
|
Hanoi,
November 16, 2011
|
CIRCULAR GUIDING
THE IMPLEMENTATION OF THE GOVERNMENT'S DECREE NO. 74/2011/ND-CP OF AUGUST 25, 2011,
ON ENVIRONMENTAL PROTECTION CHARGE FOR MINERAL EXPLOITATION Pursuant to August 28, 2001
Ordinance No. 38/2001/PL-UBTVQH10 on Charges and Fees; Pursuant to the Government's
Decree No. 57/2002/ND-CP of June 3, 2002, detailing the Ordinance on Charges
and Fees, and Decree No. 24/2006/ND-CP of March 6, 2006, amending and
supplementing a number of articles of Decree No. 57/2002/ND-CP; Pursuant to the Government's
Decree No. 118/2008/ND-CP of November 27, 2008, defining the functions, tasks,
powers and organizational structure of the Ministry of Finance-Pursuant to the
Government's Decree No. 74/2011/ND-CP of August 25, 2011, on environmental
protection charge for mineral exploitation; The Ministry of Finance
guides some contents of environmental protection charge for mineral
exploitation provided in the Government's Decree No. 74/2011/ND-CP of August
25, 2011, as follows: Article 1. Charge
calculation method 1. The amount of environmental
protection charge for mineral exploitation payable in a charge payment period
is calculated as follows: ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 = Quantity
of exploited mineral of each type (ton or m3) x Corresponding
charge rate(VND/tonor VND/m3) 2. The quantity of minerals
exploited in the period used for determining the payable environmental
protection charge amount is: a/ For non-metal minerals: The quantity of non-metal
minerals exploited in a charge payment period used for determining the payable
environmental protection charge amount is the quantity of crude mineral ores
actually exploited in the period, regardless of exploitation purposes (for sale,
barter, internal consumption or reserve for subsequent production) and
exploitation technologies (manual or mechanical) or exploitation areas or
conditions (mountainous, midland or delta areas with difficult or complicated
conditions). For a mineral which must be screened, sorted or enriched before
sale, based on actual mineral exploitation conditions and mineral processing
technologies in localities, provincial-level Natural Resources and Environment
Departments shall assume the prime responsibility for, and coordinate with
local Tax Departments in, proposing provincial-level People's Committees to
decide on a ratio for converting the quantity of finished mineral products into
the quantity of crude mineral ores to serve as a basis for calculating the amount
of environmental protection charge suitable to local realities. b/ For metal minerals: The quantity of metal minerals
exploited in a charge payment period used for determining the payable
environmental protection charge amount is the quantity of crude metal mineral
ores actually exploited in the period, regardless of exploitation purposes (for
sale, barter, internal consumption or reserve for subsequent production) and
exploitation technologies (manual or mechanical) or exploitation areas or
conditions (mountainous, midland or delta areas with difficult or complicated
conditions). For a mineral which must be screened, sorted or enriched before
sale, based on actual mineral exploitation conditions and mineral processing
technologies in localities, provincial-level Natural Resources and Environment
Departments shall assume the prime responsibility for, and coordinate with
local Tax Departments in, proposing provincial-level People's Committees to
decide on a ratio for converting the quantity of finished mineral ores into the
quantity of crude mineral ores to serve as a basis for calculating of the
amount of environmental protection charge suitable to local realities. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 4. Environmental protection
charge for granite exploited for use as wall-covering and flooring stones or
for making fine-art products shall be paid at the charge rate specified at
Point 1, Item II, Clause 2, Article 4 of Decree No. 74/2011/ND-CP. For granite
exploited for other purposes, the charge rate specified at Point 15, Item II,
Clause 2, Article 4 of Decree No. 74/2011/ND-CP applies. Granite exploiters shall declare
and pay charges by themselves according to above regulations. Local tax offices
shall coordinate with local natural resources and environment agencies in
examining charge declaration and payment according to regulations. 5. Large stone blocks exploited
for making fine-art products are subject to the charge rate specified at Point
2, Item II, Clause 2, Article 4 of Decree No. 74/2011/ND-CP. 6. Payment of environmental
protection charge for mineral exploitation is not required for cases of
exploiting minerals for used as common construction materials within the
residential land area under the use right of a household or individual to serve
the construction of such household's or individual's works therein; and exploiting
earth for leveling grounds or building security and defense works. 7. The currency used for payment
of environmental protection charge for mineral exploitation is Vietnam dong. Article 2. Charge
declaration and payment 1. Mineral exploiters shall submit
environmental protection charge declaration dossiers to the tax offices at
which they declare and pay royalties. In case no environmental protection
charge for mineral exploitation arises in a month, charge payers shall still
fill in and submit charge declaration forms to tax offices. In case mineral
purchasers register to pay environmental protection charge on behalf of mineral
exploiters, they shall submit charge declaration dossiers to their managing tax
offices. The deadline for making a monthly charge declaration to a tax office
is the 20th of the subsequent month. Charge payers shall fully and properly
fill in declaration forms and take responsibility for the accuracy of their
declaration. 2. Environmental protection
charge for mineral exploitation shall be declared on a monthly basis and
finalized on an annual basis. Finalization declaration includes annual
finalization declaration and finalization declaration upon the termination of
mineral exploitation, mineral purchase, business activities or enterprise
ownership transformation contracts or the re-organization of enterprises. 3. A dossier of monthly
declaration of environmental protection charge for mineral exploitation is
declaration form No. 01/BVMT issued together with the Ministry of Finance's
Circular No. 28/2011/TT-BTC of February 28, 2011. A dossier of declaration for
monthly finalization of environmental protection charge for mineral
exploitation is declaration form No. 02/BVMT issued together with the Ministry
of Finance's Circular No. 28/2011/TT-BTC of February 28, 2011. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 5. Environmental protection
charge for crude oil, natural gas and coal gas shall be declared and paid at
provincial-level Tax Departments of the localities where charge payers are
headquartered. 6. In addition to the above
regulations, the declaration, payment and finalization of environmental
protection charge for mineral exploitation comply with the Law on Tax
Administration and its guiding documents. Article 3. Full
extraction of minerals 1. Those conducting full
extraction of minerals shall pay environmental protection charge for these
activities. The rates of environmental protection charge for full extraction
comply with Article 4 of Decree No.74/2011/ND-CP. 2. Cases subject to the rates of
environmental protection charge for full extraction: a/ Extraction of minerals from
dump sites of mines for which mine closure decisions have been issued; b/ Production and business
activities of organizations and individuals for purposes other than mineral
exploitation according to their assigned functions and tasks or registered production
or business lines (for example, obtaining sand in the process of dredging river
beds or stones in the process of building hydropower plants or rifle ranges); The rates of environmental
protection charge for full extraction of minerals do not apply to cases other
than those specified at Point a or b, Clause 2 of this Article. 3. The method of calculating
environmental protection charge for full extraction of minerals complies with
Article 1 of this Circular. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 Tax offices have the following
tasks and powers: 1. To guide and urge mineral
exploiters to register, declare and pay charge according to regulations. 2. To examine and inspect charge
declaration and payment and finalization of collected charge amounts. For
charge payers who fail to comply or- improperly comply with regulations on
accounting documents, invoices and books, to coordinate with local functional
agencies in assessing the quantity of exploited minerals and determining the
payable charge amounts according to regulations, based on the mineral
exploitation operation of each charge payer. 3. To handle administrative
violations in environmental protection charge for mineral exploitation
according to their competence and law. 4. To keep and use data and
documents supplied by mineral exploiters and other entities according to
regulations. 5. To coordinate with local
natural resources and environment agencies in organizing and managing the
collection of environmental protection charge for mineral exploitation under
Decree No. 74/2011/ND-CP and the Law on Tax Administration. Article 5. Organization
of implementation 1. This Circular takes effect on
January 1, 2012, and replaces the Ministry of Finance's Circular No.
67/2008/TT-BTC of July 21,2008, guiding a number of provisions of the
Government's Decree No. 63/2008/ND-CP of May 13,2008, and Circular No.
238/2009/TT-BTC of December 21, 2009, guiding the Government's Decree No.
82/2009/ND-CP of October 12,2009, amending and supplementing a number of
articles of Decree No. 63/2008/ND-CP of May 13,2008. 2. Any problems arising in the
implementation should be promptly reported to the Ministry of Finance for study
and guidance.- ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 FOR
THE MINISTER OF FINANCE
DEPUTY MINISTER
Vu Thi Mai
Thông tư 158/2011/TT-BTC ngày 16/11/2011 hướng dẫn Nghị định 74/2011/NĐ-CP về phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản do Bộ Tài chính ban hành
26.307
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|