|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Thông tư 123/2004/TT-BTC hướng dẫn ưu đãi thuế doanh nghiệp phần mềm
Số hiệu:
|
123/2004/TT-BTC
|
|
Loại văn bản:
|
Thông tư
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Tài chính
|
|
Người ký:
|
Trương Chí Trung
|
Ngày ban hành:
|
22/12/2004
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số: 123/2004/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 22 tháng 12 năm 2004
|
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 123/2004/TT-BTC NGÀY 22 THÁNG
12 NĂM 2004 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN ƯU ĐÃI VỀ THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP PHẦN MỀM
Căn cứ Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 09/2003/QH11
ngày 17 tháng 6 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 152/2004/NĐ-CP ngày 6 tháng 8 năm 2004 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22 tháng 12 năm 2003 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế
thu nhập doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị quyết số 07/2000/NQ-CP
ngày 5 tháng 6 năm 2000 của Chính phủ về xây dựng và phát triển công nghiệp phần
mềm giai đoạn 2000 - 2005;
Căn cứ Quyết định số 128/2000/QĐ-TTg
ngày 20 tháng 11 năm 2000 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách và biện
pháp khuyến khích đầu tư và phát triển công nghiệp phần mềm;
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP
ngày 01 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn,
cơ cấu tổ chức Bộ Tài chính;
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện ưu đãi về thuế đối với doanh
nghiệp phần mềm như sau:
A. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI ÁP DỤNG
1. Cơ sở kinh
doanh thành lập từ dự án đầu tư vào sản xuất sản phẩm và làm dịch vụ phần mềm
(sau đây gọi chung là doanh nghiệp phần mềm) theo quy định tại Quyết định số 128/2000/QĐ-TTg ngày 20 tháng 11 năm 2000 của
Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách và biện pháp khuyến khích đầu tư và
phát triển công nghiệp phần mềm là đối tượng được áp dụng ưu đãi về thuế theo
hướng dẫn tại Thông tư này.
2. Ưu đãi về thuế
theo hướng dẫn tại Thông tư này chỉ áp dụng đối với hoạt động sản xuất sản phẩm
và làm dịch vụ phần mềm.
B. CÁC ƯU ĐÃI VỀ THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP PHẦN MỀM
I. ƯU ĐÃI THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
1.
Doanh nghiệp phần mềm mới thành lập được hưởng thuế suất thuế thu nhập doanh
nghiệp 10% trong 15 năm, kể từ khi doanh nghiệp phần mềm mới thành lập bắt đầu
hoạt động kinh doanh.
2.
Doanh nghiệp phần mềm mới thành lập được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp 04
năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và được giảm 50% số thuế phải nộp trong 09
năm tiếp theo.
3.
Doanh nghiệp phần mềm đã được cấp Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận ưu đãi
đầu tư thì tiếp tục được hưởng ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp đã ghi
trong Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư. Trường hợp mức ưu
đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp (bao gồm cả thuế suất ưu đãi và thời gian miễn
thuế, giảm thuế) ghi trong Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư thấp
hơn mức ưu đãi theo hướng dẫn tại điểm
1 và 2, Mục I, Phần B, Thông tư này thì doanh nghiệp
phần mềm có quyền lựa chọn hưởng các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp theo
hướng dẫn tại điểm 1 và 2, Mục I, Phần B, Thông tư này cho thời gian ưu đãi còn lại.
4. Đối với doanh
nghiệp phần mềm có sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ khác như: sản xuất lắp
ráp máy vi tính, thiết bị điện tử, kinh doanh máy móc thiết bị..., doanh nghiệp
phải tổ chức hạch toán riêng doanh thu, chi phí và thu nhập của hoạt động sản
xuất sản phẩm và dịch vụ phần mềm để xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp được
hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp không hạch
toán riêng được thì thu nhập từ hoạt động sản xuất sản phẩm và dịch vụ phần mềm
được xác định theo tỷ lệ giữa doanh thu hoạt động sản xuất sản phẩm và dịch vụ
phần mềm so với tổng doanh thu của doanh nghiệp.
II. ƯU ĐÃI THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
1. Sản phẩm phần mềm
và dịch vụ phần mềm tiêu dùng tại Việt nam thuộc diện không chịu thuế giá trị
gia tăng; doanh nghiệp phần mềm khi cung cấp sản phẩm, dịch vụ nêu trên cho các
đối tượng để tiêu dùng tại Việt Nam thì không phải tính và nộp thuế giá trị gia
tăng và không được khấu trừ hoặc hoàn thuế giá trị gia tăng đã nộp ở đầu vào của
hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất sản phẩm và dịch vụ phần mềm tiêu dùng tại
Việt Nam. Số thuế giá trị gia tăng đầu vào không được khấu trừ được tính vào
chi phí hợp lý.
2. Sản phẩm phần mềm
và dịch vụ phần mềm xuất khẩu áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng 0%. Số
thuế giá trị gia tăng đã nộp ở đầu vào của hàng hoá, dịch vụ dùng để sản xuất
ra sản phẩm phần mềm và cung cấp dịch vụ phần mềm xuất khẩu được tính khấu trừ
và hoàn thuế theo quy định.
Doanh nghiệp phần
mềm phải hạch toán riêng thuế đầu vào của hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất,
dịch vụ phần mềm xuất khẩu và thuế đầu vào của hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản
xuất, dịch vụ phần mềm tiêu dùng tại Việt Nam. Trường hợp doanh nghiệp phần mềm
không hạch toán riêng được số thuế giá trị gia tăng đã nộp ở đầu vào của hàng
hoá, dịch vụ dùng để sản xuất ra sản phẩm phần mềm, dịch vụ phần mềm xuất khẩu
thì thuế đầu vào được tính khấu trừ theo tỷ lệ doanh thu sản phẩm và dịch vụ phần
mềm xuất khẩu trên tổng doanh thu sản phẩm và dịch vụ phần mềm của doanh nghiệp.
III. ƯU ĐÃI THUẾ THU NHẬP ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ THU NHẬP CAO
Điều
5, Quyết định số 128/ 2000/ QĐ-TTg ngày 20 tháng 11
năm 2000 của Thủ Tướng Chính phủ về một số chính sách và biện pháp khuyến khích
đầu tư và phát triển công nghiệp phần mềm quy định: "Người lao động chuyên
nghiệp là người Việt nam trực tiếp tham gia các hoạt động sản xuất và dịch vụ
phần mềm được áp dụng mức khởi điểm chịu thuế và mức lũy tiến như quy định đối
với người nước ngoài".
Căn cứ vào quy định
nêu trên, doanh nghiệp tự lập danh sách xác định những người lao động chuyên
nghiệp là người Việt Nam trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất sản phẩm và
dịch vụ phần mềm được nộp thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao theo Biểu
thuế lũy tiến từng phần áp dụng đối với người nước ngoài cư trú tại Việt Nam và
công dân Việt Nam lao động, công tác ở nước ngoài quy định tại khoản
1.b, Điều 7, Nghị định số 147/2004/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2004 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh thuế thu
nhập đối với người có thu nhập cao và đăng ký với cơ quan thuế trực tiếp quản
lý doanh nghiệp để thực hiện. Ngoài đối tượng lao động chuyên nghiệp phần mềm
là người Việt Nam, những người lao động khác tại doanh nghiệp nếu có thu nhập
cao thì thực hiện kê khai nộp thuế thu nhập theo quy định của Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập
cao.
Giám đốc doanh
nghiệp phần mềm tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực
của danh sách lao động chuyên nghiệp phần mềm người Việt Nam được áp dụng thuế
thu nhập đối với người có thu nhập cao theo biểu thuế quy định đối với người nước
ngoài.
IV. ƯU ĐÃI THUẾ XUẤT KHẨU, THUẾ NHẬP KHẨU
1. Miễn thuế nhập
khẩu đối với nguyên vật liệu nhập khẩu phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất
sản phẩm phần mềm mà trong nước chưa sản xuất được.
Để được miễn thuế
nhập khẩu nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất sản phẩm phần mềm loại trong nước
chưa sản xuất được, doanh nghiệp phần mềm phải cung cấp cho cơ quan Hải quan
các hồ sơ kê khai hàng nhập khẩu theo quy định và danh mục nguyên vật liệu nhập
khẩu để sản xuất sản phẩm phần mềm. Trong danh mục nguyên vật liệu nhập khẩu để
sản xuất sản phẩm phần mềm phải xác định rõ số lượng, chủng loại nguyên vật liệu
thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để sản xuất sản phẩm phần
mềm. Giám đốc doanh nghiệp ký và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về danh mục
nguyên vật liệu nhập khẩu này.
Cơ quan Hải quan
căn cứ vào danh mục nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất sản phẩm phần mềm mà
trong nước đã sản xuất được do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành để xác định loại
nguyên vật liệu nhập khẩu loại trong nước chưa sản xuất được được miễn thuế nhập
khẩu. Trường hợp Bộ Khoa học và Công nghệ chưa ban hành bản danh mục chung,
nhưng có xác nhận cụ thể vào bản kê khai nguyên vật liệu nhập khẩu của doanh
nghiệp loại trong nước chưa sản xuất được thì cơ quan Hải quan căn cứ vào bản
xác nhận này để thực hiện miễn thuế nhập khẩu.
Đối với nguyên vật
liệu nhập khẩu loại trong nước chưa sản xuất được dùng để sản xuất sản phẩm phần
mềm được miễn thuế nhập khẩu thì cũng được miễn thuế giá trị gia tăng khâu nhập
khẩu.
2. Sản phẩm phần mềm
xuất khẩu được miễn thuế xuất khẩu.
V. ƯU ĐÃI VỀ CÁC LOẠI THUẾ VÀ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC KHÁC
Ưu đãi về các loại
thuế và thu ngân sách nhà nước khác thực hiện theo các văn bản pháp quy hiện
hành.
C TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Nguyên tắc, thủ
tục để được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại Mục I, Phần B, Thông tư này được thực hiện theo hướng dẫn tại Mục IV, Phần E, Thông tư số 128/2003/TT-BTC ngày 22 tháng 12
năm 2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22 tháng 12 năm 2003 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế
thu nhập doanh nghiệp và theo hướng dẫn tại Thông tư số
88/2004/TT-BTC ngày 01 tháng 09 năm 2004 của Bộ Tài
chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 128/2003/TT-BTC.
2. Thông tư này có hiệu lực
thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo và áp dụng cho việc quyết toán
thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập đối với người
có thu nhập cao từ năm 2004.
Các ưu đãi về thuế
thu nhập doanh nghiệp hướng dẫn tại điểm 1, 2 và 3, Mục I, Phần
B, Thông tư này hết hiệu lực vào thời điểm hết hiệu lực của Nghị quyết số 07/2000/NQ-CP ngày 5 tháng 6 năm 2000 của Chính
phủ về xây dựng và phát triển công nghiệp phần mềm giai đoạn 2000 2005.
Bãi bỏ Thông tư số
31/2001/TT-BTC ngày 21 tháng 5 năm 2001 của Bộ
Tài chính hướng dẫn thực hiện ưu đãi về thuế quy định tại Quyết định số 128/ 2000/QĐ- TTg ngày 20 tháng 11 năm 2000 của
Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách và biện pháp khuyến khích đầu tư và
phát triển công nghiệp phần mềm.
Trong quá trình thực
hiện, nếu phát sinh vướng mắc, đề nghị các đơn vị phản ánh về Bộ Tài chính để
nghiên cứu, giải quyết.
Thông tư 123/2004/TT-BTC hướng dẫn thực hiện ưu đãi về thuế đối với doanh nghiệp phần mềm do Bộ Tài chính ban hành
THE
MINISTRY OF FINANCE
----------
|
SOCIALIST REPUBLIC
OF VIET NAM
Independence -
Freedom – Happiness
--------------
|
No.
123/2004/TT-BTC
|
Hanoi
December 22, 2004
|
CIRCULAR GUIDING
THE IMPLEMENTATION OF TAX PREFERENCES FOR SOFTWARE ENTERPRISES Pursuant to Business Income
Tax Law No. 09/2003/QH11 of June 17, 2003;
Pursuant to the Government’s Decree No. 152/2004/ND-CP of August 6, 2004
amending and supplementing a number of articles of the Government’s Decree No.
164/2003/ND-CP of December 22, 2003 which details the implementation of the
Business Income Tax Law;
Pursuant to the Government’s Resolution No. 07/2000/NQ-CP of June 5, 2000 on
building and developing software industry in the 2000-2005 period;
Pursuant to the Prime Minister’s Decision No. 128/2000/ND-CP of November 20,
2000 on a number of policies and measures to encourage investment in, and
development of, software industry;
Pursuant to the Government’s Decree No. 77/2003/ND-CP of July 1, 2003 defining
the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of
Finance,
The Ministry of Finance hereby guides the implementation of tax preferences for
software enterprises as follows: A. SUBJECTS AND SCOPE OF
APPLICATION 1. Business establishments set
up under investment projects on manufacture of software products and provisions
of software services (hereinafter referred collectively to as software
enterprises), as prescribed in the Prime Minister’s Decision No. 128/2000/ND-CP
of November 20, 2000, on a number of policies and measures to encourage
investment in and development of software industry, shall be entitled to tax
preferences guided in this Circular. 2. Tax preferences guided in
this Circular shall apply only to the manufacture of software products and
provision of software services. B. TAX PREFERENCES FOR
SOFTWARE ENTERPRISES I. BUSINESS INCOME TAX (BIT)
PREFERENCES ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 2. Newly-set up software
enterprises shall be exempt from BIT for 04 years after taxable incomes are
generated, and enjoy a 50% reduction of the payable tax amounts for 09
subsequent years. 3. Software enterprises which
have been granted investment licenses or investment preference certificates
shall continue to enjoy BIT preferences inscribed in their investment licenses
or investment preference certificates. In cases where the BIT preferences
(including preferential tax rates and tax exemption/reduction duration) inscribed
in investment licenses or investment preference certificates are lower than
those guided at Points 1 and 2, Section I, Part B of this Circular, software
enterprises may opt to enjoy the BIT preferences guided at Points 1 and 2,
Section I, Part B of this Circular for the remaining preference duration. 4. Software enterprises which
produce and/or trade in other goods or services such as manufacture and
assembly of computers and electronic equipment, trading in machinery and
equipment, etc. must separately account turnovers, expenditures and incomes of
software-product manufacture and software-service provision activities for
determination of the preferential BIT amounts which they are entitled to. In
cases where enterprises cannot make separate accounting, incomes from
software-product manufacture and software-service provision activities shall be
determined according to the ratios between the turnover of software-product
manufacture and software-service provision activities and the total turnover of
the enterprises. II. VALUE ADDED TAX (VAT)
PREFERENCES 1. Software products and
services consumed in Vietnam shall not be subject to VAT; software enterprises,
when providing the above-said products and services to different subjects for
consumption in Vietnam, shall not have to calculate and pay VAT, and shall not
be entitled to credit or refund of the paid amounts of input VAT on goods and
services used for manufacture of software products and/or provision of software
services consumed in Vietnam. The non-creditable input VAT amounts shall be
accounted as reasonable expenditures for BIT purpose. 2. For exported software
products and services, the VAT rate of 0% shall apply. The paid amounts of
input VAT on goods and services used for manufacture of software products and
provision of software services for export shall be credited and refunded
according to regulations. Software enterprises must
separately account the input VAT on goods and services used for manufacture of
software products and provision of software services for export and the input
VAT on goods and services used for manufacture of software products and
provision of software services for consumption in Vietnam. In cases where software
enterprises cannot separately account the paid amounts of input VAT on goods
and services used for manufacture of software products and provision of
software services for export, the input VAT shall be credited according to the
ratio between the turnover of exported software products and services and the
total turnover of software products and services of enterprises. III. PREFERENCES OF INCOME TAX
ON HIGH-INCOME EARNERS Article 5 of the Prime
Minister’s Decision No. 128/2000/QD-TTg of November 20, 2000 on a number of
policies and measures to encourage investment in and development of software
industry stipulates “For Vietnamese professional laborers personally engaged in
software-product manufacture and/or software-service provision activities, the
initial taxable incomes and progressive tax rates shall be the same as those
prescribed for foreigners”. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. Directors of software
enterprises shall take self-responsibility before law for the accuracy and
truthfulness of the lists of Vietnamese professional software laborers who pay
income tax on high-income earners according to the Table of tax rates
applicable to foreigners. IV. EXPORT DUTY AND IMPORT DUTY
PREFERENCES 1. Import duty shall be exempted
for raw materials and materials imported in direct service of manufacture of
software products, which cannot be manufactured at home. To be exempted from import duty
on raw materials and materials in service of manufacture of software products,
which cannot be manufactured at home, software enterprises must submit to the
customs offices dossiers of import goods declaration according to regulations
and lists of raw materials and materials imported for manufacture of software
products. The lists of raw materials and materials imported for manufacture of
software products must clearly specify the volumes and categories of raw
materials and materials, which cannot be manufactured at home and need to be
imported for manufacture of software products. The enterprise directors shall
sign in, and take self-responsibility before law for such lists of import raw
materials and materials. On the basis of the lists of raw
materials and materials in service of manufacture of software products, which
can be manufactured at home, promulgated by the Ministry of Science and
Technology, the customs offices shall determine which raw materials and
materials which cannot be manufactured at home are exempt from import duty. In
cases where the Ministry of Science and Technology has not promulgated the
general lists but has made specific certifications on the enterprises’
declarations of import raw materials and materials which cannot be produced at
home, the customs offices shall base themselves on these certified declarations
to apply import duty exemption. For import-duty exempt raw
materials and materials which cannot be produced at home and imported for the
manufacture of software products, the VAT at the importation stage shall also
be exempted. 2. Export software products
shall be exempted from export duty. V. PREFERENCES ON OTHER TAXES
AND STATE BUDGET COLLECTIONS The preferences on other taxes
and State budget collections shall comply with current legal documents. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 1. The principles and procedures
for enjoyment of BIT preferences prescribed in Section I, Part B of this
Circular shall comply with the guidance in Section IV, Part E of the Finance
Ministry’s Circular No. 128/2003/TT-BTC of December 22, 2003 guiding the
implementation of the Government’s Decree No. 164/2003/ND-CP of December 22,
2003 which details the implementation of the BIT Law, and the guidance in the
Finance Ministry’s Circular No. 88/2004/TT-BTC of September 1, 2004 amending
and supplementing Circular No. 128/2003/TT-BTC. 2. This Circular takes effect 15
days after its publication in the CONG BAO. The settlement of VAT, BIT and
income tax on high-income earners shall comply with current legal documents. The BIT preferences guided at
Points 1, 2 and 3, Section I, Part B of this Circular shall cease to be
effective upon the cessation of effect of the Government’s Resolution No.
07/2000/NQ-CP of June 5, 2000, on building and developing software industry in
the 2000-2005 period. To annul the Finance Ministry’s
Circular No. 31/2001/TT-BTC of May 21, 2001, guiding the implementation of tax
preferences prescribed in the Prime Minister’s Decision No. 128/2000/ND-CP of
November 20, 2000, on a number of policies and measures to encourage investment
in and development of software industry. In the course of implementation,
if problems arise, units should report them to the Ministry of Finance for
study and settlement. FOR THE FINANCE
MINISTER
VICE MINISTER
Truong Chi Trung
Thông tư 123/2004/TT-BTC ngày 22/12/2004 hướng dẫn thực hiện ưu đãi về thuế đối với doanh nghiệp phần mềm do Bộ Tài chính ban hành
13.606
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
BasicPro BasicPro BasicPro BasicPro
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|