Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Thông tư 123/2004/TT-BTC hướng dẫn ưu đãi thuế doanh nghiệp phần mềm

Số hiệu: 123/2004/TT-BTC Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Tài chính Người ký: Trương Chí Trung
Ngày ban hành: 22/12/2004 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 123/2004/TT-BTC

Hà Nội, ngày 22 tháng 12 năm 2004

THÔNG TƯ

CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 123/2004/TT-BTC NGÀY 22 THÁNG 12 NĂM 2004 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN ƯU ĐÃI VỀ THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP PHẦN MỀM

Căn cứ Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 09/2003/QH11 ngày 17 tháng 6 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 152/2004/NĐ-CP ngày 6 tháng 8 năm 2004 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị quyết số 07/2000/NQ-CP ngày 5 tháng 6 năm 2000 của Chính phủ về xây dựng và phát triển công nghiệp phần mềm giai đoạn 2000 - 2005;
Căn cứ Quyết định số 128/2000/QĐ-TTg ngày 20 tháng 11 năm 2000 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách và biện pháp khuyến khích đầu tư và phát triển công nghiệp phần mềm;
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức Bộ Tài chính;
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện ưu đãi về thuế đối với doanh nghiệp phần mềm như sau:

A. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI ÁP DỤNG

1. Cơ sở kinh doanh thành lập từ dự án đầu tư vào sản xuất sản phẩm và làm dịch vụ phần mềm (sau đây gọi chung là doanh nghiệp phần mềm) theo quy định tại Quyết định số 128/2000/QĐ-TTg ngày 20 tháng 11 năm 2000 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách và biện pháp khuyến khích đầu tư và phát triển công nghiệp phần mềm là đối tượng được áp dụng ưu đãi về thuế theo hướng dẫn tại Thông tư này.

2. Ưu đãi về thuế theo hướng dẫn tại Thông tư này chỉ áp dụng đối với hoạt động sản xuất sản phẩm và làm dịch vụ phần mềm.

B. CÁC ƯU ĐÃI VỀ THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP PHẦN MỀM

I. ƯU ĐÃI THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP

1. Doanh nghiệp phần mềm mới thành lập được hưởng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 10% trong 15 năm, kể từ khi doanh nghiệp phần mềm mới thành lập bắt đầu hoạt động kinh doanh.

2. Doanh nghiệp phần mềm mới thành lập được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp 04 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và được giảm 50% số thuế phải nộp trong 09 năm tiếp theo.

3. Doanh nghiệp phần mềm đã được cấp Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư thì tiếp tục được hưởng ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp đã ghi trong Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư. Trường hợp mức ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp (bao gồm cả thuế suất ưu đãi và thời gian miễn thuế, giảm thuế) ghi trong Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư thấp hơn mức ưu đãi theo hướng dẫn tại điểm 1 và 2, Mục I, Phần B, Thông tư này thì doanh nghiệp phần mềm có quyền lựa chọn hưởng các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp theo hướng dẫn tại điểm 1 và 2, Mục I, Phần B, Thông tư này cho thời gian ưu đãi còn lại.

4. Đối với doanh nghiệp phần mềm có sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ khác như: sản xuất lắp ráp máy vi tính, thiết bị điện tử, kinh doanh máy móc thiết bị..., doanh nghiệp phải tổ chức hạch toán riêng doanh thu, chi phí và thu nhập của hoạt động sản xuất sản phẩm và dịch vụ phần mềm để xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp không hạch toán riêng được thì thu nhập từ hoạt động sản xuất sản phẩm và dịch vụ phần mềm được xác định theo tỷ lệ giữa doanh thu hoạt động sản xuất sản phẩm và dịch vụ phần mềm so với tổng doanh thu của doanh nghiệp.

II. ƯU ĐÃI THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG

1. Sản phẩm phần mềm và dịch vụ phần mềm tiêu dùng tại Việt nam thuộc diện không chịu thuế giá trị gia tăng; doanh nghiệp phần mềm khi cung cấp sản phẩm, dịch vụ nêu trên cho các đối tượng để tiêu dùng tại Việt Nam thì không phải tính và nộp thuế giá trị gia tăng và không được khấu trừ hoặc hoàn thuế giá trị gia tăng đã nộp ở đầu vào của hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất sản phẩm và dịch vụ phần mềm tiêu dùng tại Việt Nam. Số thuế giá trị gia tăng đầu vào không được khấu trừ được tính vào chi phí hợp lý.

2. Sản phẩm phần mềm và dịch vụ phần mềm xuất khẩu áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng 0%. Số thuế giá trị gia tăng đã nộp ở đầu vào của hàng hoá, dịch vụ dùng để sản xuất ra sản phẩm phần mềm và cung cấp dịch vụ phần mềm xuất khẩu được tính khấu trừ và hoàn thuế theo quy định.

Doanh nghiệp phần mềm phải hạch toán riêng thuế đầu vào của hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, dịch vụ phần mềm xuất khẩu và thuế đầu vào của hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, dịch vụ phần mềm tiêu dùng tại Việt Nam. Trường hợp doanh nghiệp phần mềm không hạch toán riêng được số thuế giá trị gia tăng đã nộp ở đầu vào của hàng hoá, dịch vụ dùng để sản xuất ra sản phẩm phần mềm, dịch vụ phần mềm xuất khẩu thì thuế đầu vào được tính khấu trừ theo tỷ lệ doanh thu sản phẩm và dịch vụ phần mềm xuất khẩu trên tổng doanh thu sản phẩm và dịch vụ phần mềm của doanh nghiệp.

III. ƯU ĐÃI THUẾ THU NHẬP ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ THU NHẬP CAO

Điều 5, Quyết định số 128/ 2000/ QĐ-TTg ngày 20 tháng 11 năm 2000 của Thủ Tướng Chính phủ về một số chính sách và biện pháp khuyến khích đầu tư và phát triển công nghiệp phần mềm quy định: "Người lao động chuyên nghiệp là người Việt nam trực tiếp tham gia các hoạt động sản xuất và dịch vụ phần mềm được áp dụng mức khởi điểm chịu thuế và mức lũy tiến như quy định đối với người nước ngoài".

Căn cứ vào quy định nêu trên, doanh nghiệp tự lập danh sách xác định những người lao động chuyên nghiệp là người Việt Nam trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất sản phẩm và dịch vụ phần mềm được nộp thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao theo Biểu thuế lũy tiến từng phần áp dụng đối với người nước ngoài cư trú tại Việt Nam và công dân Việt Nam lao động, công tác ở nước ngoài quy định tại khoản 1.b, Điều 7, Nghị định số 147/2004/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2004 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao và đăng ký với cơ quan thuế trực tiếp quản lý doanh nghiệp để thực hiện. Ngoài đối tượng lao động chuyên nghiệp phần mềm là người Việt Nam, những người lao động khác tại doanh nghiệp nếu có thu nhập cao thì thực hiện kê khai nộp thuế thu nhập theo quy định của Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao.

Giám đốc doanh nghiệp phần mềm tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của danh sách lao động chuyên nghiệp phần mềm người Việt Nam được áp dụng thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao theo biểu thuế quy định đối với người nước ngoài.

IV. ƯU ĐÃI THUẾ XUẤT KHẨU, THUẾ NHẬP KHẨU

1. Miễn thuế nhập khẩu đối với nguyên vật liệu nhập khẩu phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm phần mềm mà trong nước chưa sản xuất được.

Để được miễn thuế nhập khẩu nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất sản phẩm phần mềm loại trong nước chưa sản xuất được, doanh nghiệp phần mềm phải cung cấp cho cơ quan Hải quan các hồ sơ kê khai hàng nhập khẩu theo quy định và danh mục nguyên vật liệu nhập khẩu để sản xuất sản phẩm phần mềm. Trong danh mục nguyên vật liệu nhập khẩu để sản xuất sản phẩm phần mềm phải xác định rõ số lượng, chủng loại nguyên vật liệu thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để sản xuất sản phẩm phần mềm. Giám đốc doanh nghiệp ký và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về danh mục nguyên vật liệu nhập khẩu này.

Cơ quan Hải quan căn cứ vào danh mục nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất sản phẩm phần mềm mà trong nước đã sản xuất được do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành để xác định loại nguyên vật liệu nhập khẩu loại trong nước chưa sản xuất được được miễn thuế nhập khẩu. Trường hợp Bộ Khoa học và Công nghệ chưa ban hành bản danh mục chung, nhưng có xác nhận cụ thể vào bản kê khai nguyên vật liệu nhập khẩu của doanh nghiệp loại trong nước chưa sản xuất được thì cơ quan Hải quan căn cứ vào bản xác nhận này để thực hiện miễn thuế nhập khẩu.

Đối với nguyên vật liệu nhập khẩu loại trong nước chưa sản xuất được dùng để sản xuất sản phẩm phần mềm được miễn thuế nhập khẩu thì cũng được miễn thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu.

2. Sản phẩm phần mềm xuất khẩu được miễn thuế xuất khẩu.

V. ƯU ĐÃI VỀ CÁC LOẠI THUẾ VÀ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC KHÁC

Ưu đãi về các loại thuế và thu ngân sách nhà nước khác thực hiện theo các văn bản pháp quy hiện hành.

C TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Nguyên tắc, thủ tục để được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại Mục I, Phần B, Thông tư này được thực hiện theo hướng dẫn tại Mục IV, Phần E, Thông tư số 128/2003/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệptheo hướng dẫn tại Thông tư số 88/2004/TT-BTC ngày 01 tháng 09 năm 2004 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 128/2003/TT-BTC.

2. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo và áp dụng cho việc quyết toán thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao từ năm 2004.

Các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp hướng dẫn tại điểm 1, 2 và 3, Mục I, Phần B, Thông tư này hết hiệu lực vào thời điểm hết hiệu lực của Nghị quyết số 07/2000/NQ-CP ngày 5 tháng 6 năm 2000 của Chính phủ về xây dựng và phát triển công nghiệp phần mềm giai đoạn 2000 – 2005.

Bãi bỏ Thông tư số 31/2001/TT-BTC ngày 21 tháng 5 năm 2001 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện ưu đãi về thuế quy định tại Quyết định số 128/ 2000/QĐ- TTg ngày 20 tháng 11 năm 2000 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách và biện pháp khuyến khích đầu tư và phát triển công nghiệp phần mềm.

Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, đề nghị các đơn vị phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu, giải quyết.

Trương Chí Trung

(Đã ký)

THE MINISTRY OF FINANCE
----------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness
--------------

No. 123/2004/TT-BTC

Hanoi December 22, 2004

 

CIRCULAR

GUIDING THE IMPLEMENTATION OF TAX PREFERENCES FOR SOFTWARE ENTERPRISES

Pursuant to Business Income Tax Law No. 09/2003/QH11 of June 17, 2003;
Pursuant to the Government’s Decree No. 152/2004/ND-CP of August 6, 2004 amending and supplementing a number of articles of the Government’s Decree No. 164/2003/ND-CP of December 22, 2003 which details the implementation of the Business Income Tax Law;
Pursuant to the Government’s Resolution No. 07/2000/NQ-CP of June 5, 2000 on building and developing software industry in the 2000-2005 period;
Pursuant to the Prime Minister’s Decision No. 128/2000/ND-CP of November 20, 2000 on a number of policies and measures to encourage investment in, and development of, software industry;
Pursuant to the Government’s Decree No. 77/2003/ND-CP of July 1, 2003 defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Finance,
The Ministry of Finance hereby guides the implementation of tax preferences for software enterprises as follows:

A. SUBJECTS AND SCOPE OF APPLICATION

1. Business establishments set up under investment projects on manufacture of software products and provisions of software services (hereinafter referred collectively to as software enterprises), as prescribed in the Prime Minister’s Decision No. 128/2000/ND-CP of November 20, 2000, on a number of policies and measures to encourage investment in and development of software industry, shall be entitled to tax preferences guided in this Circular.

2. Tax preferences guided in this Circular shall apply only to the manufacture of software products and provision of software services.

B. TAX PREFERENCES FOR SOFTWARE ENTERPRISES

I. BUSINESS INCOME TAX (BIT) PREFERENCES

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



2. Newly-set up software enterprises shall be exempt from BIT for 04 years after taxable incomes are generated, and enjoy a 50% reduction of the payable tax amounts for 09 subsequent years.

3. Software enterprises which have been granted investment licenses or investment preference certificates shall continue to enjoy BIT preferences inscribed in their investment licenses or investment preference certificates. In cases where the BIT preferences (including preferential tax rates and tax exemption/reduction duration) inscribed in investment licenses or investment preference certificates are lower than those guided at Points 1 and 2, Section I, Part B of this Circular, software enterprises may opt to enjoy the BIT preferences guided at Points 1 and 2, Section I, Part B of this Circular for the remaining preference duration.

4. Software enterprises which produce and/or trade in other goods or services such as manufacture and assembly of computers and electronic equipment, trading in machinery and equipment, etc. must separately account turnovers, expenditures and incomes of software-product manufacture and software-service provision activities for determination of the preferential BIT amounts which they are entitled to. In cases where enterprises cannot make separate accounting, incomes from software-product manufacture and software-service provision activities shall be determined according to the ratios between the turnover of software-product manufacture and software-service provision activities and the total turnover of the enterprises.

II. VALUE ADDED TAX (VAT) PREFERENCES

1. Software products and services consumed in Vietnam shall not be subject to VAT; software enterprises, when providing the above-said products and services to different subjects for consumption in Vietnam, shall not have to calculate and pay VAT, and shall not be entitled to credit or refund of the paid amounts of input VAT on goods and services used for manufacture of software products and/or provision of software services consumed in Vietnam. The non-creditable input VAT amounts shall be accounted as reasonable expenditures for BIT purpose.

2. For exported software products and services, the VAT rate of 0% shall apply. The paid amounts of input VAT on goods and services used for manufacture of software products and provision of software services for export shall be credited and refunded according to regulations.

Software enterprises must separately account the input VAT on goods and services used for manufacture of software products and provision of software services for export and the input VAT on goods and services used for manufacture of software products and provision of software services for consumption in Vietnam. In cases where software enterprises cannot separately account the paid amounts of input VAT on goods and services used for manufacture of software products and provision of software services for export, the input VAT shall be credited according to the ratio between the turnover of exported software products and services and the total turnover of software products and services of enterprises.

III. PREFERENCES OF INCOME TAX ON HIGH-INCOME EARNERS

Article 5 of the Prime Minister’s Decision No. 128/2000/QD-TTg of November 20, 2000 on a number of policies and measures to encourage investment in and development of software industry stipulates “For Vietnamese professional laborers personally engaged in software-product manufacture and/or software-service provision activities, the initial taxable incomes and progressive tax rates shall be the same as those prescribed for foreigners”.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Directors of software enterprises shall take self-responsibility before law for the accuracy and truthfulness of the lists of Vietnamese professional software laborers who pay income tax on high-income earners according to the Table of tax rates applicable to foreigners.

IV. EXPORT DUTY AND IMPORT DUTY PREFERENCES

1. Import duty shall be exempted for raw materials and materials imported in direct service of manufacture of software products, which cannot be manufactured at home.

To be exempted from import duty on raw materials and materials in service of manufacture of software products, which cannot be manufactured at home, software enterprises must submit to the customs offices dossiers of import goods declaration according to regulations and lists of raw materials and materials imported for manufacture of software products. The lists of raw materials and materials imported for manufacture of software products must clearly specify the volumes and categories of raw materials and materials, which cannot be manufactured at home and need to be imported for manufacture of software products. The enterprise directors shall sign in, and take self-responsibility before law for such lists of import raw materials and materials.

On the basis of the lists of raw materials and materials in service of manufacture of software products, which can be manufactured at home, promulgated by the Ministry of Science and Technology, the customs offices shall determine which raw materials and materials which cannot be manufactured at home are exempt from import duty. In cases where the Ministry of Science and Technology has not promulgated the general lists but has made specific certifications on the enterprises’ declarations of import raw materials and materials which cannot be produced at home, the customs offices shall base themselves on these certified declarations to apply import duty exemption.

For import-duty exempt raw materials and materials which cannot be produced at home and imported for the manufacture of software products, the VAT at the importation stage shall also be exempted.

2. Export software products shall be exempted from export duty.

V. PREFERENCES ON OTHER TAXES AND STATE BUDGET COLLECTIONS

The preferences on other taxes and State budget collections shall comply with current legal documents.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



1. The principles and procedures for enjoyment of BIT preferences prescribed in Section I, Part B of this Circular shall comply with the guidance in Section IV, Part E of the Finance Ministry’s Circular No. 128/2003/TT-BTC of December 22, 2003 guiding the implementation of the Government’s Decree No. 164/2003/ND-CP of December 22, 2003 which details the implementation of the BIT Law, and the guidance in the Finance Ministry’s Circular No. 88/2004/TT-BTC of September 1, 2004 amending and supplementing Circular No. 128/2003/TT-BTC.

2. This Circular takes effect 15 days after its publication in the CONG BAO. The settlement of VAT, BIT and income tax on high-income earners shall comply with current legal documents.

The BIT preferences guided at Points 1, 2 and 3, Section I, Part B of this Circular shall cease to be effective upon the cessation of effect of the Government’s Resolution No. 07/2000/NQ-CP of June 5, 2000, on building and developing software industry in the 2000-2005 period.

To annul the Finance Ministry’s Circular No. 31/2001/TT-BTC of May 21, 2001, guiding the implementation of tax preferences prescribed in the Prime Minister’s Decision No. 128/2000/ND-CP of November 20, 2000, on a number of policies and measures to encourage investment in and development of software industry.

In the course of implementation, if problems arise, units should report them to the Ministry of Finance for study and settlement.

 

 

FOR THE FINANCE MINISTER
VICE MINISTER




Truong Chi Trung

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Thông tư 123/2004/TT-BTC ngày 22/12/2004 hướng dẫn thực hiện ưu đãi về thuế đối với doanh nghiệp phần mềm do Bộ Tài chính ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


13.606

DMCA.com Protection Status
IP: 3.133.138.129
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!