BỘ
TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
119/2010/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 10 tháng 8 năm 2010
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN VỀ THU, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NGUỒN THU PHÍ BẢO ĐẢM
HÀNG HẢI VÀ CƠ CHẾ TÀI CHÍNH TRONG LĨNH VỰC CUNG ỨNG DỊCH VỤ CÔNG ÍCH BẢO ĐẢM
AN TOÀN HÀNG HẢI
Căn cứ Pháp lệnh phí và lệ
phí số 38/2001/PL-UBTVQH10 ngày 28 tháng 8 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 31/2005/NĐ-CP ngày 11/3/2005 của Chính phủ về sản xuất và
cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích;
Căn cứ Nghị định số 75/2008/NĐ-CP ngày 09/6/2008 của Chính phủ về việc sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25/12/2003 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giá;
Căn cứ Nghị định số 71/2006/NĐ-CP ngày 25/7/2006 của Chính phủ về quản lý cảng
biển và luồng hàng hải;
Căn cứ Nghị định số 25/2010/NĐ-CP ngày 19/3/2010 của Chính phủ về chuyển đổi
công ty nhà nước thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và tổ chức quản
lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu;
Căn cứ Quyết định số 256/2006/QĐ-TTg ngày 09/11/2006 của Thủ tướng Chính phủ
ban hành Quy chế đấu thầu, đặt hàng, giao kế hoạch thực hiện sản xuất và cung ứng
sản phẩm, dịch vụ công ích;
Thực hiện ý kiến của Thủ tướng Chính phủ tại công văn số 4482/VPCP-KTTH ngày
09/7/2008 của Văn phòng Chính phủ về việc xử lý nguồn kinh phí duy tu, bảo dưỡng,
nạo vét luồng hàng hải;
Sau khi thống nhất với Bộ Giao thông vận tải tại công văn số 2248/BGTVT-TC ngày
12/4/2010 và công văn số 4100/BGTVT-TC ngày 22/6/2010, Bộ Tài chính hướng dẫn về
thu, quản lý, sử dụng nguồn thu phí bảo đảm hàng hải và cơ chế tài chính trong
lĩnh vực cung ứng dịch vụ công ích bảo đảm an toàn hàng hải như sau:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Đối tượng thực hiện Thông tư này bao gồm:
1. Công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên Bảo đảm an toàn hàng hải miền Bắc, Công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên Bảo đảm an toàn hàng hải miền Nam (sau đây viết gọn là hai công ty Bảo
đảm an toàn hàng hải) do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định thành lập,
được giao nhiệm vụ cung ứng dịch vụ công ích bảo đảm an toàn hàng hải.
2. Cục Hàng hải Việt Nam thay mặt
Nhà nước thực hiện tổ chức giao kế hoạch và đặt hàng cung ứng dịch vụ công ích
bảo đảm an toàn hàng hải. Kinh phí hoạt động của Cục Hàng hải Việt Nam do Ngân
sách nhà nước bố trí trong dự toán Ngân sách nhà nước hàng năm của Bộ Giao
thông vận tải bao gồm cả kinh phí cho nhiệm vụ tổ chức giao kế hoạch, đặt hàng
cung ứng dịch vụ công ích hàng hải theo quy định của pháp luật.
3. Các cảng vụ hàng hải được ủy
quyền thực hiện thu phí bảo đảm an toàn hàng hải.
Điều 2.
Phí bảo đảm hàng hải được quy định trong danh mục phí
ban hành kèm theo Pháp lệnh phí và lệ phí; Phí bảo đảm hàng hải thuộc nguồn thu
của ngân sách nhà nước bao gồm:
- Phí bảo đảm hàng hải thu được
từ các luồng hàng hải do hai công ty Bảo đảm an toàn hàng hải được giao quản
lý, khai thác;
- Nguồn trích nộp phí bảo đảm
hàng hải thu được tại các luồng hàng hải do doanh nghiệp tự đầu tư, xây dựng
theo tỷ lệ do Bộ Tài chính quy định.
Điều 3.
Dịch vụ công ích bảo đảm an toàn hàng hải do nhà nước
bảo đảm kinh phí, được thực hiện trên hệ thống luồng hàng hải và hệ thống đèn
biển do hai công ty Bảo đảm an toàn hàng hải quản lý, khai thác bao gồm:
1. Vận hành hệ thống đèn biển;
2. Vận hành hệ thống luồng hàng
hải;
3. Khảo sát, ra thông báo hàng hải;
4. Sửa chữa công trình, tài sản
bảo đảm an toàn hàng hải;
5. Nạo vét, duy tu luồng hàng hải
để đảm bảo độ sâu của luồng theo chuẩn tắc thiết kế ban đầu được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt (không bao gồm công tác nạo vét đầu tư xây dựng mới luồng hàng
hải);
6. Nhiệm vụ đột xuất khác để đảm
bảo an toàn hàng hải.
Điều 4.
Nhà nước thực hiện giao kế hoạch, đặt hàng cung ứng dịch
vụ công ích bảo đảm an toàn hàng hải theo cơ chế tài chính hiện hành và trên cơ
sở dự toán được cấp có thẩm quyền giao hoặc trên đơn giá do cơ quan có thẩm quyền
ban hành.
Trình tự thủ tục xây dựng, thẩm
định và quyết định đơn giá cung ứng dịch vụ công ích bảo đảm an toàn hàng hải
thực hiện theo quy định tại Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25/12/2003 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh giá và Nghị định
số 75/2008/NĐ-CP ngày 09/6/2008 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25/12/2003 của Chính phủ.
Chương II
TỔ CHỨC THU, LẬP DỰ TOÁN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VỀ PHÍ BẢO ĐẢM HÀNG HẢI
Điều 5.
Phí bảo đảm hàng hải thuộc nguồn thu của ngân sách nhà nước
được Nhà nước ủy quyền cho cảng vụ hàng hải thực hiện thu và chuyển cho hai
công ty Bảo đảm an toàn hàng hải theo quy định tại Điều 14 của Thông tư này để
các công ty Bảo đảm an toàn hàng hải thực hiện nhiệm vụ công ích được giao.
Điều 6.
Cục Hàng hải Việt Nam chịu trách nhiệm hướng dẫn việc tổ
chức thu phí bảo đảm hàng hải theo nguyên tắc thu đúng, thu đủ, kịp thời.
Điều 7.
Các cảng vụ hàng hải thực hiện thu phí ủy quyền; Sử dụng
biên lai thu phí theo quy định hiện hành và được trích lại tỷ lệ phần trăm (%)
trên tổng số tiền phí thu được theo quy định của Bộ Tài chính để thưởng cho
công tác thu phí ủy quyền.
Điều 8.
Lập, phân bổ và giao dự toán thu phí bảo đảm hàng hải:
1. Lập dự toán:
Hàng năm, căn cứ vào số kiểm tra
dự toán thu phí bảo đảm hàng hải do Bộ Tài chính thông báo cho Bộ Giao thông vận
tải; Bộ Giao thông vận tải thông báo cho Cục Hàng hải Việt Nam.
Trên cơ sở số kiểm tra được
thông báo, Cục Hàng hải Việt Nam lập dự toán thu phí bảo đảm hàng hải (căn cứ
theo dự kiến lưu lượng phương tiện, mức thu phí bảo đảm hàng hải do các cảng vụ
hàng hải lập) gửi Bộ Giao thông vận tải xem xét, tổng hợp chung trong dự toán
ngân sách nhà nước của Bộ Giao thông vận tải để gửi Bộ Tài chính tổng hợp theo
quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
2. Phân bổ và giao dự toán:
Căn cứ dự toán thu phí bảo đảm
hàng hải hàng năm được cấp có thẩm quyền giao, Bộ Giao thông vận tải phân bổ và
giao dự toán thu phí bảo đảm hàng hải cho Cục Hàng hải Việt Nam để Cục Hàng hải
Việt Nam giao dự toán thu cho các đơn vị cảng vụ hàng hải; đồng thời gửi Bộ Tài
chính, Bộ Giao thông vận tải và Kho bạc nhà nước.
Điều 9.
Tổng hợp quyết toán nguồn thu phí bảo đảm hàng hải:
Kết thúc năm tài chính, các cảng
vụ hàng hải quyết toán số thu phí bảo đảm hàng hải trong năm, báo cáo Cục Hàng
hải Việt Nam; Cục Hàng hải Việt Nam tổng hợp, báo cáo Bộ Giao thông vận tải để
tổng hợp số thu ngân sách nhà nước của Bộ Giao thông vận tải hàng năm theo quy
định hiện hành.
Chương III
QUY TRÌNH GIAO KẾ HOẠCH
VÀ ĐẶT HÀNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ CÔNG ÍCH BẢO ĐẢM AN TOÀN HÀNG HẢI
Điều 10.
Nguồn kinh phí để giao kế hoạch và đặt hàng:
Căn cứ nguồn thu phí bảo đảm
hàng hải và khả năng cân đối của ngân sách nhà nước, nguồn kinh phí để giao kế
hoạch và đặt hàng cung ứng dịch vụ công ích bảo đảm hàng hải được bố trí từ
ngân sách trung ương hàng năm, bao gồm:
- Nguồn thu phí bảo đảm hàng hải
thuộc ngân sách nhà nước được để lại 100% sử dụng để chi cho các nhiệm vụ cung ứng
dịch vụ công ích bảo đảm an toàn hàng hải.
- Căn cứ khả năng cân đối của
ngân sách nhà nước, bố trí từ cân đối chi sự nghiệp kinh tế của ngân sách trung
ương hàng năm để bổ sung cho công tác nạo vét, duy tu luồng hàng hải.
Điều 11.
Lập, phân bổ và giao dự toán chi kinh phí cung ứng dịch
vụ công ích bảo đảm an toàn hàng hải:
1. Lập dự toán:
Hàng năm, căn cứ vào số kiểm tra
do Bộ Tài chính thông báo về dự toán chi phí bảo đảm hàng hải, dự toán chi kinh
phí cung ứng dịch vụ công ích bảo đảm an toàn hàng hải, Bộ Giao thông vận tải
thông báo cho Cục Hàng hải Việt Nam lập dự toán chi kinh phí cung ứng dịch vụ
công ích bảo đảm an toàn hàng hải gửi Bộ Giao thông vận tải xem xét, tổng hợp
chung trong dự toán ngân sách nhà nước của Bộ Giao thông vận tải để gửi Bộ Tài
chính tổng hợp theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
2. Phân bổ và giao dự toán:
Căn cứ dự toán chi kinh phí cung
ứng dịch vụ công ích bảo đảm an toàn hàng hải hàng năm được cấp có thẩm quyền
giao, Bộ Giao thông vận tải phân bổ dự toán cho Cục Hàng hải Việt Nam; đồng thời
tổng hợp cùng dự toán ngân sách nhà nước của Bộ Giao thông vận tải, gửi Bộ Tài
chính thẩm định dự toán theo quy định.
Sau khi có ý kiến tham gia của Bộ
Tài chính về phương án phân bổ dự toán thu, chi ngân sách nhà nước, Bộ Giao
thông vận tải giao dự toán chi kinh phí cung ứng dịch vụ công ích bảo đảm an
toàn hàng hải cho Cục Hàng hải Việt Nam để Cục Hàng hải Việt Nam thực hiện giao
kế hoạch và đặt hàng cho các công ty Bảo đảm an toàn hàng hải; đồng thời gửi Bộ
Tài chính, Kho bạc nhà nước nơi đơn vị mở tài khoản giao dịch để phối hợp thực
hiện.
Điều 12.
Giao kế hoạch cung ứng dịch vụ công ích bảo đảm an toàn
hàng hải từ nguồn thu phí bảo đảm hàng hải:
1. Căn cứ dự toán thu - chi ngân
sách nhà nước về phí bảo đảm hàng hải đã được phân bổ, sau khi có ý kiến thẩm định
của Bộ Giao thông vận tải về kế hoạch cung ứng dịch vụ công ích bảo đảm an toàn
hàng hải, Cục Hàng hải Việt Nam thực hiện giao kế hoạch cung ứng dịch vụ công
ích bảo đảm an toàn hàng hải đối với các nhiệm vụ công ích được thực hiện từ
nguồn thu phí bảo đảm hàng hải cho hai công ty Bảo đảm an toàn hàng hải theo
quy định hiện hành; đồng thời gửi Bộ Giao thông vận tải, Bộ Tài chính để giám
sát.
2. Nội dung giao kế hoạch:
- Khối lượng dịch vụ công ích bảo
đảm an toàn hàng hải do công ty cung ứng: chi tiết theo khối lượng từng loại dịch
vụ công ích bảo đảm an toàn hàng hải theo Điều 3 của Thông tư này;
- Chất lượng thực hiện;
- Giá trị thực hiện;
- Thời gian thực hiện;
- Phương thức nghiệm thu, thanh
toán;
- Trách nhiệm và nghĩa vụ của
công ty bảo đảm an toàn hàng hải trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao;
- Các nội dung khác có liên
quan.
Điều 13.
Ký hợp đồng đặt hàng cung ứng dịch vụ công ích bảo đảm
an toàn hàng hải:
1. Căn cứ dự toán chi ngân sách
nhà nước bổ sung cho nhiệm vụ nạo vét, duy tu luồng hàng hải được phân bổ, sau
khi có ý kiến thẩm định của Bộ Giao thông vận tải về kế hoạch cung ứng dịch vụ
công ích bảo đảm an toàn hàng hải, Cục Hàng hải Việt Nam thực hiện ký hợp đồng
đặt hàng với hai công ty Bảo đảm an toàn hàng hải để cung ứng dịch vụ công ích
bảo đảm an toàn hàng hải đối với nhiệm vụ công ích nạo vét, duy tu luồng hàng hải.
2. Nội dung hợp đồng đặt hàng:
- Danh mục các công trình luồng
hàng hải thực hiện duy tu, nạo vét trong năm;
- Chất lượng thực hiện;
- Giá trị thực hiện;
- Thời gian thực hiện;
- Phương thức nghiệm thu, thanh
toán;
- Trách nhiệm và nghĩa vụ của
công ty bảo đảm an toàn hàng hải trong việc thực hiện hợp đồng đã ký;
- Các nội dung khác có liên
quan.
Điều 14.
Phương thức thanh toán khối lượng cung ứng dịch vụ công
ích bảo đảm an toàn hàng hải hoàn thành:
1. Đối với các dịch vụ công ích
bảo đảm an toàn hàng hải được thanh toán bằng nguồn thu phí bảo đảm hàng hải
hàng năm: Căn cứ dự toán chi phí bảo đảm hàng hải và kế hoạch cung ứng dịch vụ
công ích bảo đảm an toàn hàng hải, Cục Hàng hải Việt Nam thông báo cho các cảng
vụ hàng hải kế hoạch điều chuyển phí bảo đảm hàng hải cho hai công ty Bảo đảm
an toàn hàng hải để thanh toán.
Cục Hàng hải Việt Nam chịu trách
nhiệm tổ chức quản lý nguồn thu phí bảo đảm hàng hải; kiểm soát việc điều chuyển
phí bảo đảm hàng hải từ các cảng vụ hàng hải cho hai công ty Bảo đảm an toàn
hàng hải phù hợp với kế hoạch cung ứng dịch vụ công ích bảo đảm an toàn hàng hải
đã giao cho hai công ty.
2. Đối với nguồn kinh phí bố trí
từ cân đối chi sự nghiệp kinh tế của ngân sách trung ương hàng năm để bổ sung
cho công tác nạo vét, duy tu luồng hàng hải: Cục Hàng hải Việt Nam thực hiện
thanh toán cho hai công ty Bảo đảm an toàn hàng hải qua Kho bạc nhà nước theo
Điều 15 của Thông tư này.
Điều 15.
Kiểm soát chi của Kho bạc nhà nước:
Căn cứ dự toán ngân sách nhà nước
về nguồn kinh phí bổ sung cho công tác nạo vét, duy tu luồng hàng hải được
giao, Cục Hàng hải Việt Nam thực hiện rút dự toán tại Kho bạc nhà nước để tạm ứng,
thanh toán cho hai công ty Bảo đảm an toàn hàng hải theo hợp đồng đã ký; Kho bạc
nhà nước nơi giao dịch kiểm tra hồ sơ, thực hiện kiểm soát chi trước khi tạm ứng,
thanh toán theo Hợp đồng đã ký giữa Cục Hàng hải Việt Nam và công ty Bảo đảm an
toàn hàng hải.
1. Tạm ứng kinh phí nạo vét, duy
tu luồng hàng hải:
1.1. Sau khi ký hợp đồng cung ứng
dịch vụ công ích bảo đảm an toàn hàng hải về nhiệm vụ duy tu, nạo vét luồng
hàng hải, công ty Bảo đảm an toàn hàng hải được tạm ứng tối đa là 50% giá trị hợp
đồng của năm để thực hiện nhiệm vụ nạo vét, duy tu luồng hàng hải.
1.2. Hồ sơ tạm ứng:
- Giấy rút dự toán ngân sách nhà
nước (tạm ứng) của Cục Hàng hải Việt Nam;
- Hợp đồng đặt hàng cung ứng dịch
vụ công ích bảo đảm an toàn hàng hải đã ký giữa Cục Hàng hải Việt Nam và công
ty Bảo đảm an toàn hàng hải.
- Quyết định giao dự toán chi của
Bộ Giao thông vận tải.
2. Thanh toán kinh phí đặt hàng
nhiệm vụ nạo vét, duy tu luồng hàng hải:
2.1. Định kỳ hàng quý hoặc sau
khi công trình duy tu, nạo vét luồng hàng hải hoàn thành, Cục Hàng hải Việt Nam
thu hồi tiền tạm ứng và thực hiện thanh toán giá trị khối lượng duy tu, nạo vét
luồng hàng hải hoàn thành cho hai công ty Bảo đảm an toàn hàng hải theo quy định.
Việc thu hồi tiền tạm ứng bắt đầu
từ lần thanh toán đầu tiên và thu hồi hết số tiền tạm ứng khi thanh toán lần cuối
cùng của năm kế hoạch sau khi hoàn thành hợp đồng đặt hàng giữa Cục Hàng hải Việt
Nam và công ty Bảo đảm an toàn hàng hải.
2.2. Trường hợp đến ngày 31/12
hàng năm, khối lượng nạo vét, duy tu luồng hàng hải đã hoàn thành và nghiệm thu
theo hợp đồng đặt hàng nhưng chưa hoàn thiện thủ tục, hồ sơ thanh toán thì được
thanh toán tiếp trong thời gian chỉnh lý quyết toán theo đúng quy định hiện
hành và tổng hợp quyết toán vào niên độ ngân sách năm trước.
2.3. Hồ sơ thanh toán:
- Quyết định giao dự toán của Bộ
Giao thông vận tải giao cho Cục Hàng hải Việt Nam;
- Hợp đồng đặt hàng cung ứng dịch
vụ công ích bảo đảm an toàn hàng hải đã ký giữa Cục Hàng hải Việt Nam và công
ty Bảo đảm an toàn hàng hải;
- Bản nghiệm thu, xác nhận khối
lượng, chất lượng hoàn thành giữa Cục Hàng hải Việt Nam và công ty Bảo đảm an
toàn hàng hải;
- Giấy rút dự toán ngân sách nhà
nước (thực chi) của Cục Hàng hải Việt Nam cùng hồ sơ chứng từ hợp pháp khác
theo quy định.
Điều 16.
Xử lý kinh phí thừa hoặc thiếu khi giao kế hoạch và đặt
hàng cung ứng dịch vụ công ích bảo đảm an toàn hàng hải:
Cục Hàng hải Việt Nam tổ chức thực
hiện giao kế hoạch và đặt hàng cung ứng dịch vụ công ích bảo đảm an toàn hàng hải
trong phạm vi nguồn kinh phí dự toán ngân sách nhà nước giao. Trường hợp phát
sinh tăng khối lượng cung ứng dịch vụ công ích bảo đảm an toàn hàng hải (do
phát sinh nhiệm vụ bảo đảm an toàn hàng hải đột xuất theo quyết định của cơ
quan có thẩm quyền) thì được sử dụng nguồn thu phí bảo đảm hàng hải vượt kế hoạch
(nếu có); Trường hợp không đủ nguồn, Cục Hàng hải Việt Nam lập dự toán bổ sung
kinh phí năm sau; Khi thực hiện phân bổ dự toán kinh phí chi ngân sách hàng
năm, Cục Hàng hải Việt Nam chủ động dành nguồn kinh phí để thanh toán khối lượng
đã thực hiện năm trước, số kinh phí còn lại được phân bổ để thực hiện cho nhiệm
vụ bảo đảm an toàn hàng hải năm kế hoạch.
Điều 17.
Kiểm tra, quyết toán việc thực hiện nhiệm vụ cung ứng dịch
vụ công ích bảo đảm an toàn hàng hải đối với công ty Bảo đảm an toàn hàng hải:
Hàng năm, hai công ty Bảo đảm an
toàn hàng hải lập báo cáo quyết toán việc thực hiện nhiệm vụ cung ứng dịch vụ
công ích được giao kế hoạch và đặt hàng; Tổ chức thuê công ty kiểm toán độc lập
để kiểm toán Báo cáo tài chính năm theo quy định. Báo cáo tài chính đã được kiểm
toán hàng năm được gửi Cục Hàng hải Việt Nam, Bộ Giao thông vận tải, Bộ Tài
chính đúng thời gian quy định.
Cục Hàng hải Việt Nam chủ trì phối
hợp với các đơn vị liên quan của Bộ Giao thông vận tải và Bộ Tài chính tổ chức
kiểm tra, quyết toán dịch vụ công ích giao kế hoạch và đặt hàng đối với các
công ty Bảo đảm an toàn hàng hải theo quy định của Quy chế đấu thầu, đặt hàng,
giao kế hoạch thực hiện sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích ban
hành kèm theo Quyết định số 256/2006/QĐ-TTg ngày 09/11/2006 của Thủ tướng Chính
phủ.
Các khoản chi không đúng chế độ,
chi sai quy định đều phải xuất toán thu hồi nộp ngân sách nhà nước; đồng thời
người nào ra lệnh chi sai phải bồi hoàn và chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Điều 18.
Quyết toán nguồn kinh phí cung ứng dịch vụ công ích bảo
đảm an toàn hàng hải:
Cục Hàng hải Việt Nam có trách
nhiệm lập báo cáo quyết toán nguồn kinh phí thực hiện nhiệm vụ cung ứng dịch vụ
công ích bảo đảm an toàn hàng hải theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước; tổng
hợp chung trong báo cáo quyết toán của Cục Hàng hải Việt Nam, gửi Bộ Giao thông
vận tải.
Bộ Giao thông vận tải thẩm định
quyết toán của Cục Hàng hải Việt Nam và tổng hợp chung trong quyết toán của Bộ
Giao thông vận tải, gửi Bộ Tài chính thẩm định theo quy định của Luật Ngân sách
nhà nước.
Chương IV
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI
CÁC CÔNG TY BẢO ĐẢM AN TOÀN HÀNG HẢI VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CÔNG TY TRONG VIỆC CUNG
ỨNG DỊCH VỤ CÔNG ÍCH
Điều 19.
Hai công ty Bảo đảm an toàn hàng hải được Nhà nước đầu
tư vốn, tài sản và nhân lực cần thiết để thực hiện thường xuyên, ổn định cung ứng
dịch vụ công ích bảo đảm an toàn hàng hải. Ngoài việc thực hiện nhiệm vụ cung ứng
dịch vụ công ích Nhà nước giao kế hoạch và đặt hàng, Công ty Bảo đảm an toàn
hàng hải được tận dụng vốn, tài sản và các nguồn lực khác để tổ chức hoạt động
kinh doanh theo quy định của pháp luật nhưng không được làm ảnh hưởng đến nhiệm
vụ công ích được giao và chịu trách nhiệm về hiệu quả sử dụng vốn, tài sản của
Nhà nước.
Điều 20.
Hai công ty Bảo đảm an toàn hàng hải có trách nhiệm cung
ứng dịch vụ công ích bảo đảm an toàn hàng hải theo đúng kế hoạch giao, hợp đồng
đã ký và theo quy định của pháp luật có liên quan về công tác bảo đảm an toàn
hàng hải.
Điều 21.
Quản lý, sử dụng nguồn kinh phí do Nhà nước giao kế hoạch
và đặt hàng:
Nguồn kinh phí cung ứng dịch vụ
công ích bảo đảm an toàn hàng hải do Nhà nước giao kế hoạch và đặt hàng cho hai
công ty Bảo đảm an toàn hàng hải là doanh thu hoạt động cung ứng dịch vụ công
ích của doanh nghiệp. Hai công ty Bảo đảm an toàn hàng hải sử dụng nguồn kinh
phí Nhà nước thanh toán để bù đắp chi phí đã thực hiện nhiệm vụ cung ứng dịch vụ
công ích bảo đảm an toàn hàng hải; Hạch toán kết quả kinh doanh hoạt động cung ứng
dịch vụ công ích theo quy định. Thực hiện quản lý tài chính theo quy định của
pháp luật hiện hành phù hợp với loại hình doanh nghiệp đăng ký hoạt động.
Điều 22.
Công ty Bảo đảm an toàn hàng hải chịu sự thanh tra, kiểm
tra, giám sát của các cơ quan tài chính, thuế, kho bạc nhà nước đối với việc sử
dụng nguồn kinh phí của nhà nước và hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
theo quy định hiện hành của pháp luật.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 23.
Hiệu lực thi hành.
1. Thông tư
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/10/2010. Bãi bỏ Thông tư số
54/2007/TT-BTC ngày 22/5/2007 của Bộ Tài chính, hướng dẫn lập, giao kế hoạch và
quản lý tài chính trong lĩnh vực cung ứng dịch vụ công ích bảo đảm an toàn hàng
hải và các quy định trước đây trái với quy định của Thông tư này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc đề nghị Bộ Giao thông vận tải và các đơn vị phản ánh về Bộ Tài
chính để xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng CP, các Phó Thủ tướng CP;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội; Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng BCĐ phòng chống tham nhũng TW;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Bộ Giao thông vận tải;
- Cục Hàng hải Việt Nam;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Sở Tài chính, Cục thuế, Kho bạc nhà nước các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các công ty Bảo đảm an toàn hàng hải;
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính;
- Các Vụ thuộc Bộ: PC, CST, NSNN, HCSN, KBNN, TCT, QLG, Ttra BTC;
- Lưu VT, Cục TCDN.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Văn Hiếu
|