|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Thông tư 112/1998/TT/BTC phát triển thương mại miền núi hải đảo, vùng đồng bào dân tộc hướng dẫn Nghị định 20/1998/NĐ-CP
Số hiệu:
|
112/1998/TT/BTC
|
|
Loại văn bản:
|
Thông tư
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Tài chính
|
|
Người ký:
|
Phạm Văn Trọng
|
Ngày ban hành:
|
04/08/1998
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ
TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
112/1998/TT/BTC
|
Hà
Nội, ngày 04 tháng 8 năm 1998
|
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 112/1998/TT/BTC NGÀY 4 THÁNG 8 NĂM 1998
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN VIỆC MIỄN THUẾ, GIẢM THUẾ THEO QUI ĐỊNH TẠI ĐIỀU 9 NGHỊ ĐỊNH
SỐ 20/1998/NĐ-CP NGÀY 31 THÁNG 3 NĂM 1998 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI
MIỀN NÚI, HẢI ĐẢO VÀ VÙNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC
Căn cứ các luật thuế, pháp lệnh
thuế hiện hành;
Thi hành Điều 9 Nghị định số 20/1998/NĐ-CP ngày 31/03/1998 của Chính phủ về
phát triển thương mại miền núi, hải đảo và vùng đồng bào dân tộc;
Bộ Tài chính hướng dẫn việc thực hiện miễn thuế, giảm thuế quy định tại Nghị
định này như sau:
I. PHẠM VI ÁP
DỤNG
1. Đối tượng áp dụng
Đối tượng được miễn thuế, giảm
thuế doanh thu và thuế lợi tức theo qui định tại Điều 9 Nghị định số
20/1998/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư này là các thương nhân thuộc các thành
phần kinh tế có hoạt động thương mại (quy định tại Mục IV Biểu thuế doanh thu
ban hành kèm theo Nghị định số 96/CP ngày 27/12/1995) tại địa bàn miền núi, hải
đảo, vùng đồng bào dân tộc bao gồm:
- Doanh nghiệp Nhà nước
- Doanh nghiệp của các tổ chức
chính trị , tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, cơ quan hành chính sự nghiệp;
- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài hoạt động theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam;
- Hợp tác xã;
- Công ty trách nhiệm hữu hạn và
công ty cổ phần;
- Doanh nghiệp tư nhân;
- Tổ hợp tác, hộ gia đình, cá
nhân có đăng ký kinh doanh và hoạt động theo Nghị định 66/HĐBT ngày 02/3/1992 của
Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ);
Các đối tượng nêu trên chỉ được
miễn thuế, giảm thuế theo hướng dẫn tại Thông tư này khi:
- Đăng ký kinh doanh và hoạt động
đúng ngành nghề đã đăng ký kinh doanh.
- Đăng ký thuế, kê khai thuế
theo đúng luật định.
- Mở sổ kế toán, ghi chép, lưu
giữ sổ kế toán, hoá đơn chứng từ, giấy tờ liên quan đến hoạt động thương mại
theo đúng qui định của pháp luật .
2. Địa bàn áp dụng
Địa bàn miền núi, hải đảo và
vùng đồng bào dân tộc làm cơ sở để miễn thuế, giảm thuế theo hướng dẫn tại
Thông tư này được xác định theo địa giới hành chính huyện, thị xã được Uỷ ban
Dân tộc và miền núi công nhận là huyện miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc.
II. HƯỚNG DẪN
VIỆC THỰC HIỆN MIỄN THUẾ, GIẢM THUẾ
Theo qui định tại Điều 9 Nghị định
số 20/1998/NĐ-CP thì các thương nhân có hoạt động thương mại tại địa bàn miền
núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc được miễn thuế, giảm thuế doanh thu và thuế
lợi tức như sau:
1. Mức ưu đãi và thời gian thực
hiện miễn thuế, giảm thuế
a. Đối với thương nhân kinh
doanh tại khu vực III thuộc địa bàn miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc:
- Giảm 50% thuế doanh thu phải nộp
trong thời hạn 4 năm kể từ ngày Nghị định số 20/1998/NĐ-CP có hiệu lực thi hành
(ngày 15/4/1998) hoặc kể từ tháng có doanh thu chịu thuế đối với những thương
nhân mới bổ sung hoặc mới đăng ký kinh doanh sau ngày 15/4/1998;
- Miễn thuế lợi tức trong thời hạn
4 năm đầu kể từ khi có lợi nhuận chịu thuế và được giảm 50% thuế lợi tức phải nộp
trong thời hạn 7 năm tiếp theo, nếu sử dụng số lao động bình quân trong năm từ
20 người trở lên thì được giảm thêm 50% số thuế lợi tức phải nộp trong 2 năm nữa.
b. Đối với thương nhân kinh
doanh tại khu vực II thuộc địa bàn miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc:
- Giảm 50% thuế doanh thu đối với
phần doanh thu có được từ việc bán những mặt hàng chính sách xã hội và các mặt
hàng nông, lâm sản đã mua theo chính sách trợ cước trong thời hạn 4 năm kể từ
ngày 15/4/1998, hoặc kể từ tháng có doanh thu chịu thuế đối với những thương
nhân mới bổ sung hoặc mới đăng ký kinh doanh những mặt hàng này sau ngày 15/4/1998;
- Miễn thuế lợi tức trong thời hạn
2 năm đầu kể từ khi có lợi nhuận chịu thuế và được giảm 50% thuế lợi tức phải nộp
trong thời hạn 5 năm tiếp theo, nếu sử dụng số lao động bình quân trong năm từ
20 người trở lên thì được giảm 50% số thuế lợi tức phải nộp thêm 2 năm nữa.
c. Đối với thương nhân ở khu vực
I trực tiếp bán các mặt hàng chính sách xã hội và thương nhân trực tiếp hoạt động
kinh doanh ở khu vực I và khu vực II thuộc địa bàn miền núi, hải đảo, vùng đồng
bào dân tộc khi bán các hàng hoá khác (ngoài các hàng hoá nêu tại điểm II.1.b
Thông tư này):
- Giảm 25% thuế doanh thu trong
thời hạn 3 năm kể từ ngày 15/4/1998 hoặc kể từ tháng có doanh thu chịu thuế đối
với những thương nhân mới bổ sung hoặc mới đăng ký kinh doanh sau ngày
15/4/1998;
- Miễn thuế lợi tức trong 2 năm
đầu kể từ khi có lợi nhuận chịu thuế và được giảm 50% thuế lợi tức phải nộp
trong 4 năm tiếp theo, nếu sử dụng số lao động bình quân trong năm từ 20 người
trở nên thì được giảm 50% số thuế lợi tức phải nộp thêm 2 năm nữa.
Để được miễn thuế, giảm thuế
theo các tiết a, b, c điểm II.1 Thông tư này thì các thương nhân phải hạch toán
riêng phần doanh thu và lợi nhuận chịu thuế của hoạt động thương mại phát sinh
trên địa bàn miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc làm cơ sở cho cơ quan thuế
thực hiện việc miễn thuế, giảm thuế.
Số lao động bình quân trong năm
chỉ tính cho số lao động có hợp đồng lao động theo đúng quy định của pháp luật
về lao động và thương nhân chỉ được giảm 50% thuế lợi tức thêm 2 năm theo hướng
dẫn tại các tiết a, b, c điểm II.1 Thông tư này, nếu liên tục trong thời gian
được giảm thuế có sử dụng số lao động bình quân trong năm từ 20 người trở lên.
Thời gian được hưởng ưu đãi miễn,
giảm về thuế lợi tức đối với các thương nhân nêu tại tiết a, b, c điểm II.1
Thông tư này được được thực hiện theo đúng quy định tại điểm 4.b Điều 9 Nghị định
số 20/1998/NĐ-CP như sau:
- Đối với thương nhân đã hoạt động
trước ngày 15/4/1998 thì thời gian thực hiện miễn thuế, giảm thuế được áp dụng
kể từ ngày 15/4/1998. - Đối với thương nhân hoạt động từ ngày 15/4/1998 trở đi
thì thời gian thực hiện miễn thuế, giảm thuế được áp dụng kể từ khi có lợi nhuận
chịu thuế.
2. Thẩm quyền xét miễn thuế, giảm
thuế và trình tự, thủ tục xét miễn thuế giảm thuế
Việc miễn thuế, giảm thuế cho
các thương nhân quy định tại Điều 9 Nghị định số 20/1998/NĐ-CP và hướng dẫn tại
Thông tư này do cơ quan thuế trực tiếp quản lý việc nộp thuế của thương nhân thực
hiện khi quyết toán thuế hàng năm.
Hàng tháng trong năm được miễn
thuế, giảm thuế thương nhân được tạm thời kê khai và nộp thuế theo mức thuế được
ưu đãi tại Điều 9 Nghị định 20/1998/NĐ-CP và hướng dẫn tại điểm II.1 Thông tư
này. Hết năm khi quyết toán, cơ quan thuế xét duyệt chính thức trên tờ khai
tính thuế và ra thông báo thuế, trong đó ghi rõ số thuế phải nộp, số thuế được
miễn, giảm theo Điều 9 Nghị định số 20/1998/NĐ-CP. Nếu số thuế thương nhân đã tạm
nộp trong năm chưa đủ so với số thuế phải nộp ghi trong thông báo thuế thì
thương nhân phải nộp đủ số thuế còn thiếu theo đúng thời hạn ghi trong thông
báo; trường hợp số thuế tạm nộp lớn hơn số thuế ghi trong thông báo thì được trừ
vào số thuế phải nộp của kỳ tiếp theo.
Cơ quan thuế chỉ được thực hiện
việc miễn thuế, giảm thuế theo hướng dẫn trên đối với các thương nhân kê khai,
nộp thuế doanh thu và thuế lợi tức với cơ quan thuế trực tiếp quản lý tại địa
bàn miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc nơi phát sinh hoạt động thương mại
được miễn thuế, giảm thuế doanh thu, thuế lợi tức theo quy định tại Điều 9 Nghị
định số 20/1998/NĐ-CP.
Trong cùng một thời gian nếu thương
nhân vừa được miễn thuế, giảm thuế doanh thu, thuế lợi tức theo Điều 9 Nghị định
số 20/1998/NĐ-CP vừa được miễn thuế, giảm thuế doanh thu theo khoản 3 Điều 18
Luật thuế doanh thu; miễn thuế, giảm thuế lợi tức theo Điều 21, Điều 25 thuế lợi
tức hoặc miễn thuế doanh thu, thuế lợi tức theo Luật khuyến khích đầu tư trong
nước thì việc miễn thuế, giảm thuế doanh thu, thuế lợi tức chỉ thực hiện theo một
trong các qui định trên.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Thương nhân kinh doanh tại địa
bàn miền núi, hải đảo, vùng đông bào dân tộc thuộc đối tượng áp dụng Thông tư
này có trách nhiệm:
- Xuất trình Giấy phép thành lập,
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh với cơ quan thuế quản lý ở địa bàn.
- Kê khai đầy đủ doanh thu và lợi
tức chịu thuế phát sinh theo định kỳ do cơ quan thuế quy định.
Thương nhân vi phạm chế độ kê
khai, đăng ký thuế; chế độ sổ sách, chứng từ kế toán thì không được miễn thuế,
giảm thuế theo Thông tư này và tuỳ theo mức độ vi phạm mà bị xử phạt theo qui định
của pháp luật.
2. Cơ quan thuế các cấp có trách
nhiệm:
- Hướng dẫn, kiểm tra các thương
nhân trong việc triển khai thực hiện Thông tư này.
- Trong quá trình kiểm tra quyết
toán thuế, kiểm tra nghĩa vụ thu, nộp Ngân sách nhà nước theo định kỳ phát hiện
thương nhân có hành vi khai mai, trốn thuế thì ngoài việc không thực hiện việc
miễn thuế, giảm thuế theo Thông tư này, cơ quan thuế có trách nhiệm truy thu đủ
số thuế thương nhân phải nộp theo luật định, xem xét mức độ vi phạm và xử phạt
theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế.
- Cơ quan thuế phải phản ánh đầy
đủ, rõ ràng số thuế phải nộp, số thuế được miễn, giảm; số thuế còn phải nộp và
các chỉ tiêu khác trên các chứng từ thu, tờ khai thuế, sổ bộ thuế và sổ kế toán
thuế. Cuối năm cơ quan thuế tổng hợp đầy đủ tình hình thực hiện việc miễn thuế,
giảm thuế theo Thông tư này và báo cáo Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế).
Thông tư này có hiệu lực kể từ
ngày 15/4/1998.
Trong quá trình thực hiện nếu có
vấn đề gì vướng mắc, các cơ sở, các ngành, các địa phương phản ánh kịp thời về
Bộ Tài chính để nghiên cứu xử lý.
Thông tư 112/1998/TT/BTC hướng dẫn miễn, giảm thuế theo quy định tại Điều 9 Nghị định 20/1998/NĐ-CP về phát triển thương mại miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc do Bộ tài chính ban hành
THE MINISTRY
OF FINANCE
-------
|
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness
----------
|
No. 112/1998/TT-BTC
|
Hanoi, August 04,
1998
|
CIRCULAR GUIDING TAX
EXEMPTION AND REDUCTION UNDER THE PROVISIONS OF ARTICLE 9 OF DECREE No. 20/1998/ND-CP
OF MARCH 31, 1998 OF THE GOVERNMENT ON TRADE DEVELOPMENT IN MOUNTAINOUS, ISLAND
AND ETHNIC MINORITY AREAS - Pursuant
to the current tax laws and tax ordinances;
- In furtherance of Article 9, Decree No.20/1998/ND-CP of March 31, 1998 of the
Government on the trade development in mountainous, island and ethnic minority
areas;
The Ministry of Finance hereby provides guidance on tax exemption and reduction
prescribed in the said Decree as follows: I.- SCOPE
OF APPLICATION 1. Subjects of application Subjects entitled to the exemption and/or
reduction of turnover tax and profit tax under the provisions of Article 9,
Decree No.20/1998/ND-CP as well as guidances in this Circular are traders of
different economic sectors who conduct trade activities (stipulated in Section
IV of the Turnover Tax Table issued together with Decree No.96-CP of December
27, 1995) in the mountainous, island and ethnic minority areas, including: - State enterprises; - Enterprises of political organizations,
socio-political organizations, social organizations, socio-professional
organizations, armed force units and non-business administrative units; ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. - Cooperatives; - Limited liability companies and joint stock
companies; - Private enterprises; - Cooperation groups, family households and
individuals that have registered business and are operating under Decree
No.66/HDBT of March 2, 1992 of the Council of Ministers (now the Government); The above-said subjects shall be entitled to the
tax exemption and/or reduction under the guidances in this Circular only if: - They have registered their business and
operated in strict compliance with the registered business lines. - They have made tax registration and
declaration in accordance with the provisions of law. - They have opened accounting books, recorded
and kept on file accounting books, vouchers and invoices, which are related to
their trade activities according to law. 2. Area of application ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. II.
GUIDANCE ON THE IMPLEMENTATION OF TAX EXEMPTION AND REDUCTION According to the provisions of Article 9, Decree
No.20/1998/ND-CP, traders operating in mountainous, island and ethnic minority
areas shall be entitled to the exemption and/or reduction of turnover tax and
profit tax as follows: 1. Levels of preferential treatment and tax
exemption and/or reduction duration a/ Traders operating in Region III of mountainous,
island and ethnic minority areas shall enjoy: - The 50% reduction of the payable turnover tax
amount for four (4) years from the date Decree No.20/1998/ND-CP takes effect
(April 15, 1998) or from the month the taxable turnover is generated, for traders
who have newly supplemented or registered business after April 15, 1998; - The profit tax exemption for the first four
(4) years after the taxable turnover is generated and the 50% profit tax
reduction for 7 more years. They shall also enjoy the 50% profit tax reduction
for two more years if they annually employ an average of 20 laborers or more. b/ Traders operating in Region II of
mountainous, island and ethnic minority areas shall enjoy: - The 50% reduction of turnover tax on the
turnover earned from the sale of goods items covered by social policies as well
as agricultural and forest products that have been purchased under the freight
subsidy policy for 4 years from April 15, 1998, or from the month the taxable
turnover is generated, for traders who have newly supplemented or registered
their business lines after April 15, 1998; - The exemption of profit tax for the first two
years after the taxable profit is generated and the 50% reduction of the
payable profit tax amount for five following years. They shall enjoy the 50%
profit tax reduction for two more years if they annually employ an average of
20 or more laborers. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. - The 25% turnover tax reduction for three (3)
years from April 15, 1998 or from the month the taxable turnover is generated,
for traders who have newly supplemented or registered their business lines
after April 15, 1998; - The profit tax exemption for the first two (2)
years after the taxable profit is generated and the 50% profit tax reduction
for four (4) subsequent years. They shall also enjoy the 50% profit tax
reduction for two more years if they annually employ an average of 20 or more
laborers. In order to enjoy tax exemption and/or reduction
according to Items a, b and c, Point II.1 of this Circular, traders shall have
to account separately the taxable turnover and taxable profit from trade
activities arising in mountainous, island and ethnic minority areas, which
shall serve as basis for the tax authorities to consider tax exemption and/or reduction. The average number of laborers employed in a
year shall include only those laborers who have signed labor contracts in
strict compliance with the provisions of labor legislation and traders shall
only be entitled to the 50% profit tax reduction for two more years under the
guidances in Items a, b and c, Point II.1 of this Circular if during the tax
reduction period they constantly use an average number of 20 laborers or more. The profit tax exemption and/or reduction time
for traders mentioned in Items a, b and c, Point II.1 of this Circular shall
comply with the provisions of Point 4.b, Article 9 of Decree No.20/1998/ND-CP,
as follows: - For traders who have been operating before
April 15, 1998, the tax exemption and/or reduction shall apply from April 15,
1998. - For traders who have been operating after
April 15, 1998, the tax exemption and/or reduction shall apply from the time
the taxable profit is generated. 2. Competence to consider tax exemption and
reduction and the order and procedures for consideration of tax exemption and
reduction Tax exemption and reduction for traders
stipulated in Article 9 of Decree No.20/1998/ND-CP and under the guidances in
this Circular shall be effected by the tax authorities that directly manage tax
payment by traders, during the annual tax final settlement period. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. The tax authorities shall effect the tax
exemption and/or reduction as guided above only for traders who have declared
and paid turnover tax and profit tax with the tax authorities directly managing
them in mountainous, island and ethnic minority areas, where trade activities
are carried out and entitled to exemption and/or reduction of turnover tax and
profit tax under the provisions of Article 9, Decree No.20/1998/ND-CP. If a trader is simultaneously entitled to
turnover tax and profit tax exemption and/or reduction according to Article 9
of Decree No.20/1998/ND-CP and the turnover tax exemption and/or reduction
according to Clause 3, Article 18 of the Law on Turnover Tax; the profit tax
exemption and/or reduction according to Article 21 and Article 25 of the Law on
Profit Tax or turnover tax and profit tax exemption according to the Law on
Domestic Investment Promotion, the exemption and/or reduction of turnover tax
and/or profit tax shall comply with only one of the above-said regulations. III.
ORGANIZATION OF IMPLEMENTATION 1. Traders operating in mountainous, island and
ethnic minority areas who are subject to this Circular shall have: - To produce their establishment permits and
business registration certificates to the tax authorities in their respective
localities. - To fully declare their taxable turnover and
profit which arise periodically as provided for by the tax authorities. Traders who violate the regulations on tax
declaration and registration; or on accounting books and vouchers, shall not be
entitled to tax exemption and reduction under this Circular and shall,
depending on the seriousness of their violations, be sanctioned in accordance
with the provisions of law. 2. The tax authorities of different levels shall
have the following responsibilities: - To guide and inspect traders in the
implementation of this Circular. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. - The tax authorities shall have to fully and
clearly state on tax vouchers, invoices, register and accounting books the
payable tax amounts, the tax exemption and reduction amounts, the outstanding
tax amounts and other indices. At the year end, the tax authorities shall sum
up the situation of tax exemption and/or reduction according to this Circular and
report it to the Ministry of Finance (the General Department of Taxation). This Circular takes effect from April 15, 1998. In the course of the implementation of this
Circular, any problems arise shall be reported by the establishments, branches
and localities to the Ministry of Finance for study and settlement. THE MINISTRY OF
FINANCE
Pham Van Trong
Thông tư 112/1998/TT/BTC ngày 04/08/1998 hướng dẫn miễn, giảm thuế theo quy định tại Điều 9 Nghị định 20/1998/NĐ-CP về phát triển thương mại miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc do Bộ tài chính ban hành
5.599
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|