Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Thông tư 05/2005/TT-BTC hướng dẫn chế độ thuế tổ chức nước ngoài không tư cách pháp nhân VN cá nhân nước ngoài kinh doanh thu nhập phát sinh VN

Số hiệu: 05/2005/TT-BTC Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Tài chính Người ký: Trương Chí Trung
Ngày ban hành: 11/01/2005 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
-------

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

Số: 05/2005/TT-BTC

Hà Nội, ngày 11 tháng 01 năm 2005 

 

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ THUẾ ÁP DỤNG ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC NƯỚC NGOÀI KHÔNG CÓ TƯ CÁCH PHÁP NHÂN VIỆT NAM VÀ CÁ NHÂN NƯỚC NGOÀI KINH DOANH HOẶC CÓ THU NHẬP PHÁT SINH TẠI VIỆT NAM

Căn cứ Luật thuế Giá trị gia tăng số 02/1997/QH9; Luật sửa đổi, bổ sung một số điểu của Luật thuế GTGT số 07/2003/QH11; Nghị định số 158/2003/NĐ-CP ngày 10/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng; Nghị định số 148/2004/NĐ-CP ngày 23/712004 sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định 158/2003/NĐ-CP ngày 10/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thuế GTGT và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế GTGT;
Căn cứ Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 09/2003/QH11; nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp; Nghị định số 152/2004/NĐ-CP ngày 06/8/2004 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định 164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thuế  TNDN;
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-Chính phủ ngày 01/7/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài, kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam như sau:

A. PHẠM VI ÁP DỤNG

I. ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG

Hướng dẫn tại Thông tư này áp dụng đối với các đối tượng dưới đây:

1. Tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam, cá nhân nước ngoài hành nghề độc lập kinh doanh tại Việt Nam, kể cả tại các vùng lãnh hải của Việt Nam, các vùng ở ngoài và gắn liền với lãnh hải Việt Nam và phù hợp với luật pháp Việt Nam, luật pháp quốc tế, Việt Nam có chủ quyền đối với việc thăm dò và khai thác tài nguyên thiên nhiên ở đáy biển, lòng đất dưới đáy biển và khối nước ở trên. Việc kinh doanh được tiến hành trên cơ sở hợp đồng, hoặc thỏa thuận, hoặc cam kết với tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc với tổ chức, cá nhân nước ngoài khác đang hoạt động kinh doanh tại Việt Nam.

Trường hợp tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa dưới hình thức: điểm giao nhận hàng hóa nằm trong lãnh thổ Việt Nam, kể cả các vùng lãnh hải Việt Nam, các vùng ở ngoài và gắn liền với lãnh hải Việt Nam mà theo luật pháp Việt Nam và phù hợp với luật pháp quốc tế, Việt Nam có chủ quyền đối với việc thăm dò và khai thác tài nguyên thiên nhiên ở đáy biển, lòng đất dưới đáy biển và khai nước ở trên; hoặc việc cung cấp hàng hóa có kèm theo các dịch vụ tiến hành tại Việt Nam như lắp đặt, chạy thử, bảo hành, bảo dưỡng, thay thế, đào tạo, các dịch vụ khác đi kèm với việc cung cấp hàng hóa, kể cả trường hợp việc cung cấp các dịch vụ nêu trên có hoặc không nằm trong giá trị của hợp đồng cung cấp hàng hóa thuộc đối tượng nộp thuế theo hướng dẫn tại Thông tư này.

2. Tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài kinh doanh nhưng không hiện diện tại Việt Nam, có thu nhập phát sinh tại Việt Nam, kể cả các khoản thu nhập từ chuyển giao công nghệ, thu nhập về tiền bản quyền, thu nhập từ hoạt động kinh doanh dịch vụ khác của các cá nhân người nước ngoài không hiện diện thương mại tại Việt Nam.

Các tổ chức, cá nhân nước ngoài thuộc đối tượng áp dụng nêu tại Mục I, Phần A của Thông tư này, tùy theo từng ngữ cảnh cụ thể dưới đây gọi tắt là Nhà thầu nước ngoài hoặc Nhà thầu phụ nước ngoài.

II. ĐỐI  TƯỢNG KHÔNG ÁP DỤNG

Hướng dẫn tại Thông tư này không áp dụng đối với:

1. Tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam, kinh doanh tại Việt Nam theo quy định của Luật Đầu tư­ nước ngoài tại Việt Nam, Luật Dầu khí, Luật Tổ chức tín dụng.

2. Tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài thực hiện cung cấp hàng hóa cho tổ chức, cá nhân Việt Nam dưới các hình thức:

- Giao hàng tại cửa khẩu nước ngoài: người bán chịu mọi trách nhiệm, chi phí, rủi ro liên quan đến việc xuất khẩu hàng và giao hàng tại cửa khẩu nước ngoài; người mua chịu mọi trách nhiệm, chi phí, rủi ro liên quan đến việc nhận hàng, chuyên chở hàng từ cửa khẩu nước ngoài về đến Việt Nam.

- Giao hàng tại cửa khẩu Việt Nam: người bán chịu mọi trách nhiệm, chi phí, rủi ro liên quan đến hàng hóa cho đến điểm giao hàng tại cửa khẩu Việt Nam; người mua chịu mọi trách nhiệm, chi phí, rủi ro liên quan đến việc nhận hàng, chuyên chở hàng từ cửa khẩu Việt Nam.

3. Các cá nhân người nước ngoài có thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập theo pháp luật thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao, bao gồm: Cá nhân nước ngoài vào Việt Nam làm việc trên cơ sở hợp đồng lao động ký với tổ chức, cá nhân Việt Nam; cá nhân nước ngoài có thu nhập phát sinh tại Việt Nam thuộc đối tượng nộp thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao (trừ các khoản thu nhập liệt kê tại điểm 2, Mục 1, Phần A Thông tư này); cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam nhưng không có chứng từ chứng minh là cá nhân được phép hành nghề độc lập, tương ứng với các hoạt động mang lại thu nhập phát sinh tại Việt Nam.

Chứng từ chứng minh là cá nhân được phép hành nghề độc lập bao gồm: Giấy phép hành nghề độc lập, chứng nhận đăng ký thuế hoặc mã số thuế do nước mà cá nhân nước ngoài là đối tượng cư trú ban hành.

4. Tổ chức, cá nhân nước ngoài có thu nhập từ đầu tư chứng khoán tại Việt Nam thực hiện nghĩa vụ thuế theo văn bản Hướng dẫn về thuế đối với hoạt động kinh doanh chứng khoán.

III. CÁC LOẠI THUẾ ÁP DỤNG

Tổ chức hoặc cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam thực hiện các nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật về thuế hiện hành, bao gồm:

1. Thuế giá trị gia tăng (GTGT): áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT;

2. Thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB): áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB;

3. Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) áp dụng đối với thu nhập từ các hoạt động kinh doanh tại Việt Nam, thu nhập phát sinh tại Việt Nam;

4. Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu: áp dụng đối với hàng hóa, xuất khẩu, nhập khẩu;

5. Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao: áp dụng đối với thu nhập chịu thuế của các cá nhân làm việc cho nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài hoặc cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam nhưng không có chứng từ chứng minh là cá nhân được phép hành nghề độc lập;

6. Các loại thuế, phí và lệ phí khác.

Các nội dung tại Thông tư này dưới đây chỉ hướng dẫn cụ thể việc thực hiện thuế GTGT, thuế TNDN áp dụng đối với tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài hành nghề độc lập trong quá trình kinh doanh tại Việt Nam, hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam. Đối với các loại thuế, phí và lệ phí khác, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài thực hiện theo các văn bản pháp luật hiện hành.

IV. CÁC KHÁI NIỆM SỬ DỤNG TRONG THÔNG TƯ

Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. "Nhà thầu nước ngoài" là tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam, cá nhân nước ngoài hành nghề độc lập, kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng hoặc thỏa thuận bầng văn bản giữa họ với tổ chức, cá nhân Việt Nam (Bên Việt Nam).

2. "Nhà thầu phụ" là tổ chức hoặc cá nhân hành nghề độc lập ký kết các thoả thuận bằng văn bản với Nhà thầu nước ngoài để thực hiện một phần công việc của Hợp đồng nhà thầu.

Nhà thầu phụ bao gồm: nhà thầu phụ nước ngoài và nhà thầu phụ Việt Nam.

3. "Bên Việt Nam" bao gồm:

- Doanh nghiệp Nhà nước thành lập theo Luật Doanh nghiệp Nhà nước;

- Doanh nghiệp được thành lập theo Luật Doanh nghiệp;

- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và Bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam;

- Nhà thầu dầu khí hoạt động theo Luật Dầu khí;

- Chi nhánh của Công ty nước ngoài được phép hoạt động tại Việt Nam;

- Các tổ chức nước ngoài hoặc đại diện của tổ chức nước ngoài được phép hoạt động tại Việt Nam;

- Các tổ chức, cá nhân khác ở Việt Nam.

4. "Hợp đồng nhà thầu" là hợp đồng hoặc thỏa thuận giữa Nhà thầu nước ngoài và Bên Việt Nam.

5. "Hợp đồng nhà thầu phụ" là hợp đồng hoặc thỏa thuận giữa Nhà thầu phụ và Nhà thầu nước ngoài.

6. "Thu nhập phát sinh tại Việt Nam" là các khoản thu nhập dưới bất kỳ hình thức nào của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài do Bên Việt Nam thanh toán theo thỏa thuận ký giữa nhà thầu nước ngoài với Bên Việt Nam (trừ trường hợp cung cấp hàng hóa như nêu tại điểm 2, Mục II, phần A Thông tư này), không phụ thuộc vào địa điểm của cơ sở kinh doanh mà thông qua đó Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài tiến hành các hoạt động kinh doanh của mình.

7. "Tiền bản quyền" là khoản thu nhập dưới bất kỳ hình thức nào được trả cho quyền sử dụng, chuyển quyền sở hữu trí tuệ và chuyển giao công nghệ (bao gồm: các khoản tiền trả cho quyền sử dụng, chuyển giao quyền tác giả và quyền chủ sở hữu tác phẩm; chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp; chuyển giao công nghệ); bao gồm cả việc chuyển giao quyền sử dụng dưới hình thức cho thuê máy móc, thiết bị, ph­ương tiện vận tải.

7.1. "Quyền tác giả, quyền chủ sở hữu tác phẩm" quy định tại Ch­ương I, Phần thứ 6, Bộ Luật Dân sự nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và các văn bản hướng dẫn thi hành.

7. 2. "Quyền sở hữu công nghiệp" được quy định tại Ch­ương II, Phần thứ 6, Bộ Luật Dân sự nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và các văn bản hướng dẫn thi hành.

7.3. "Chuyển giao công nghệ" quy định tại Ch­ương III, Phần thứ 6, Bộ Luật Dân sự nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và các văn bản hướng dẫn thi hành.

7.4. "Cho thuê máy móc, thiết bị" là hoạt động cho thuê máy móc, thiết bị công nghiệp, thiết bị khoa học, thiết bị th­ương mại, ph­ương tiện vận tải và các động sản khác dưới mọi hình thức, kể cả các bộ phận đi kèm như­: phần mềm điều khiển, thiết bị phụ trợ.

8."Lãi tiền vay": là thu nhập của Bên cho vay từ các khoản cho vay dưới bất kỳ dạng nào mà khoản vay đó có hay không được đảm bảo bằng thế chấp, người cho vay có hay không được quyền hưởng lợi tức của người đi vay; thu nhập từ lãi tiền gửi (trừ lãi tiền gửi của các cá nhân người nước ngoài và lãi tiền gửi phát sinh từ tài khoản tiền gửi để duy trì hoạt động tại Việt Nam của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ tại Việt Nam), kể cả các khoản thưởng đi kèm lãi tiền gửi (nếu có); thu nhập từ lãi trả chậm theo quy định của các hợp đồng kinh tế.

Lãi tiền vay bao gồm cả các khoản phí mà Bên Việt Nam phải trả theo quy định của hợp đồng vay.

B. CĂN CỨ VÀ PHƯƠNG PHÁP TÍNH THUẾ

I. ĐỐI VỚI NHÀ THẦU NƯỚC NGOÀI, NHÀ THẦU PHỤ NƯỚC NGOÀI  THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN VIỆT NAM

Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài áp dụng chế độ kế toán Việt Nam thực hiện nộp thuế giá trị gia tăng theo ph­ương pháp khấu trừ, thuế thu nhập doanh nghiệp trên cơ sở kê khai doanh thu, chi phí để xác định thu nhập chịu thuế.

1. Thuế giá trị gia tăng (GTGT):

Căn cứ tính thuế là giá tính thuế và thuế suất thuế GTGT.

Giá tính thuế GTGT là giá bán hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài chưa bao gồm thuế GTGT.

Thuế suất thuế GTGT đối với hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT bán ra áp dụng thuế suất quy định tại Luật thuế GTGT và các văn bản Hướng dẫn thực hiện.

Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ là số thuế GTGT ghi trên hoá đơn GTGT và chứng từ nộp thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào dùng cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT.

2. Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN):

Căn cứ tính thuế là thu nhập chịu thuế và thuế suất thuế TNDN.

Thu nhập chịu thuế bao gồm thu nhập từ kinh doanh cộng (+) thu nhập khác (nếu có). Thu nhập chịu thuế bằng doanh thu để tính thu nhập chịu thuế trừ (-) các khoản chi phí hợp lý liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ trong kỳ tính thuế, được xác định theo các nguyên tắc quy định tại Luật Thuế TNDN và các văn bản hướng dẫn thực hiện.

Thuế suất thuế TNDN áp dụng theo quy định tại Luật Thuế TNDN là 28%.

Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện kê khai và nộp thuế TNDN theo quy định tại Luật Thuế TNDN, các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật và theo hướng dẫn tại Mục I, Phần C của Thông tư này.

3. Đối với Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài có cơ sở thường trú tại Việt Nam, thực hiện được chế độ hoá đơn, chứng từ phản ánh trên sổ kế toán đầy đủ về doanh thu hàng hóa và dịch vụ bán ra; giá trị hàng hóa và dịch vụ mua vào, thuế GTGT đầu ra, thuế GTGT đầu vào được khấu trừ; thuế GTGT phải nộp thì Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài đăng ký với cơ quan thuế để thực hiện nộp thuế GTGT theo ph­ương pháp khấu trừ nh­ư hướng dẫn tại điểm 1, Mục I, Phần B Thông tư này và nộp thuế TNDN như­ hướng dẫn tại điểm 2, Mục II, Phần B Thông tư này.

Nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài đã đăng ký và nộp thuế theo hướng dẫn tại Mục I, Phần B Thông tư này, nếu tiếp tục ký Hợp đồng nhà thầu, hoặc Hợp đồng nhà thầu phụ thì tiếp tục đăng ký và nộp thuế như­ hướng dẫn tại Mục I, Phần B Thông tư này.

Việc xác định Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài có cơ sở thường trú tại Việt Nam thực hiện theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn hiện hành.

II. ĐỐI VỚI NHÀ THẦU NƯỚC NGOÀI, NHÀ THẦU PHỤ NƯỚC NGOÀI KHÔNG THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN VIỆT NAM

Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài không thực hiện chế độ kế toán Việt Nam nộp thuế giá trị gia tăng theo ph­ương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo tỷ lệ (%) tính trên doanh thu, cụ thể như sau:

1. Thuế giá trị gia tăng (GTGT):

Căn cứ tính thuế là giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT và thuế suất thuế GTGT.

Số thuế GTGT phải nộp

=

Giá trị gia tăng

x

Thuế suất thuế GTGT

1.1. Giá trị gia tăng:

Giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT được xác định bằng doanh thu chịu thuế GTGT nhân tỷ lệ (%) GTGT tính trên doanh thu.

- Doanh thu chịu thuế GTGT là toàn bộ doanh thu do cung cấp hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, chưa trừ các khoản thuế phải nộp mà Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài nhận được, bao gồm cả các khoản chi phí do Bên Việt Nam trả thay Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài (nếu có). Trường hợp theo thỏa thuận tại hợp đồng, doanh thu Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài nhận được không bao gồm thuế GTGT phải nộp (giá trị hợp đồng không bao gồm thuế) thì doanh thu chịu thuế GTGT phải được quy đổi thành doanh thu có thuế GTGT được xác định theo công thức sau:

Doanh thu chịu thuế GTGT

=

Doanh thu chưa bao gồm thuế GTGT

1 – Tỷ lệ % GTGT trên doanh thu   x   thuế suất thuế GTGT

Riêng doanh thu chịu thuế GTGT của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện các hợp đồng dịch vụ, xây dựng, lắp đặt cùng với việc cung cấp máy móc, thiết bị, vật t­ư, được trừ giá trị máy móc, thiết bị, vật tư dưới đây khi xác định doanh thu chịu thuế GTGT:

+ Máy móc, thiết bị, ph­ương tiện vận tải chuyên dùng nằm trong dây chuyền công nghệ và vật tư xây dựng thuộc loại trong nước chưa sản xuất được để tạo tài sản cố định của Bên Việt Nam là doanh nghiệp;

+ Máy móc, thiết bị, ph­ương tiện vận tải thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để sử dụng trực tiếp vào hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của Bên Việt Nam;

+ Máy bay, tầu thủy, giàn khoan thuê của nước ngoài thuộc loại trong nước chưa sản xuất được do Bên Việt Nam thuê dùng cho sản xuất kinh doanh;

+ Thiết bị, máy móc, phụ tùng thay thế ph­ương tiện vận tải chuyên dùng và vật tư thuộc loại trong nước chưa sản xuất được để cung cấp cho tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển mỏ dầu khí. 

Căn cứ để xác định hàng hóa nhập khẩu không chịu thuế GTGT nêu trên của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là Danh mục máy móc, thiết bị, vật tư xây dựng, vật t­ư, phụ tùng trong nước đã sản xuất được do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành. Giá trị hàng hoá nhập khẩu được khấu trừ khi xác định doanh thu chịu thuế được xác định theo quy định của Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.

Trường hợp Nhà thầu nước ngoài ký hợp đồng với nhà thầu phụ Việt Nam để giao bớt một phần giá trị công việc được quy định tại Hợp đồng nhà thầu ký với Bên Việt Nam thì doanh thu chịu thuế GTGT của Nhà thầu nước ngoài không bao gồm giá trị công việc do nhà thầu phụ Việt Nam thực hiện. Quy định này không áp dụng trong trường hợp Nhà thầu nước ngoài ký hợp đồng với các nhà cung cấp tại Việt Nam để mua hàng hoá, dịch vụ phục vụ việc thực hiện Hợp đồng nhà thầu.

- Tỷ lệ GTGT tính trên doanh thu tí­nh thuế đối với một số ngành kinh doanh như sau:

STT

Ngành kinh doanh

Tỷ lệ (%) GTGT tính trên doanh thu chịu thuế

1

Thương mại: phân phối, cung cấp hàng hoá, nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị tại Việt Nam

10

2

Dịch vụ

50

3

a) Xây dựng, lắp đặt có bao thầu nguyên vật liệu hoặc máy móc, thiết bị đi kèm công trình xây dựng

b) Xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu hoặc máy móc, thiết bị đi kèm công trình xây dựng

30

 

50

4

Hoạt động sản xuất, kinh doanh khác, vận tải

25

- Đối với các Hợp đồng nhà thầu, Hợp đồng nhà thầu phụ bao gồm nhiều hoạt động kinh doanh khác nhau, việc áp dụng tỷ lệ thuế GTGT tính trên doanh thu chịu thuế khi xác định số thuế giá trị gia tăng phải nộp căn cứ vào doanh thu chịu thuế GTGT đối với từng hoạt động kinh doanh do Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện theo quy định tại hợp đồng. Trường hợp không tách riêng được giá trị từng hoạt động kinh doanh thì áp dụng tỷ lệ thuế GTGT đối với ngành nghề kinh doanh có mức thuế suất cao nhất cho toàn bộ giá trị hợp đồng.

1.2. Thuế suất thuế GTGT:

Thuế suất thuế GTGT đối với hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT bán ra áp dụng thuế suất quy định tại Luật Thuế GTGT và các văn bản hướng dẫn thực hiện.

Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT, như quy định tại điểm 1 này, không được khấu trừ thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào để thực hiện hợp đồng ký với Bên Việt Nam.

2. Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN):

Căn cứ tính thuế là Doanh thu chịu thuế TNDN và tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên doanh thu chịu thuế.

Số thuế TNDN phải nộp

=

Doanh thu chịu thuế TNDN

x

Tỷ lệ thuế TNDN tính trên doanh thu chịu thuế

2.1. Doanh thu chịu thuế TNDN:

- Doanh thu chịu thuế TNDN là toàn bộ doanh thu, chưa trừ các khoản thuế phải nộp (nếu có), không bao gồm thuế GTGT mà Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài nhận được. Doanh thu chịu thuế TNDN được tính bao gồm cả các khoản chi phí do Bên Việt Nam trả thay Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài (nếu có).

Trường hợp, theo thỏa thuận tại Hợp đồng nhà thầu, Hợp đồng nhà thầu phụ, Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài nhận doanh thu không bao gồm thuế TNDN phải nộp thì doanh thu chịu thuế TNDN được xác định theo công thức sau:

Doanh thu chịu thuế TNDN

=

Doanh thu không bao gồm thuế TNDN

1 – Tỷ lệ thuế TNDN tính trên doanh thu chịu thuế

Ví dụ: Nhà thầu A cung cấp cho Bên Việt Nam dịch vụ giám sát khối lượng  xây dựng nhà máy xi măng Z, giá hợp đồng chưa bao gồm thuế là 300.000 USD. Ngoài ra, Bên Việt Nam thu xếp chỗ ở và làm việc cho nhân viên quản lý của Nhà thầu nước ngoài với giá trị là 23.000 USD. Theo Hợp đồng, Bên Việt Nam chịu trách nhiệm trả thuế TNDN, thuế GTGT thay cho nhà thầu nước ngoài. Việc xác định số thuế TNDN, số thuế GTGT nhà thầu nước ngoài phải nộp như sau:

a) Xác định doanh thu chịu thuế:

Doanh thu chịu thuế TNDN

=

300.000 + 23.000

=

340.000,00 USD

(1 – 0,05)

 

Doanh thu chịu thuế GTGT

=

340.000

=

357.894,73 USD

 

(1 – 50% x 10%)

 

 

 

 

 

 

 

 

 

b) Xác định số thuế phải nộp:

- Số thuế TNDN phải nộp = 340.000,00 x 5% = 17.000,00 USD (1)

- Số thuế GTGT phải nộp = 357.894,73 x 50% x 10% = 17.894,73 USD (2)

Tổng cộng (l) + (2): 34.894,73 USD.

* Xác định doanh thu chịu thuế TNDN đối với một số trường hợp cụ thể:

a) Trường hợp Nhà thầu nước ngoài ký hợp đồng với nhà thầu phụ Việt Nam để giao bớt một phần giá trị công việc được quy định tại Hợp đồng nhà thầu ký với Bên Việt Nam thì doanh thu chịu thuế của Nhà thầu nước ngoài không bao gồm giá trị công việc do Nhà thầu phụ Việt Nam thực hiện. Quy định này không áp dụng trong trường hợp Nhà thầu nước ngoài ký hợp đồng với nhà cung cấp tại Việt Nam để mua hàng hoá, dịch vụ phục vụ việc thực hiện Hợp đồng nhà thầu.

b) Doanh thu chịu thuế TNDN đối với trường hợp cho thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải, được xác định không bao gồm các chi phí do bên cho thuê trực tiếp chi trả như­ bảo hiểm ph­ương tiện, bảo dưỡng, chứng nhận đăng kiểm và người điều khiển ph­ương tiện, máy móc, nếu có chứng từ thực tế chứng minh.

Riêng doanh thu chịu thuế TNDN đối với trường hợp cho thuê tầu biển được xác định như sau:

+ Trường hợp bên đi thuê phải trả các chi phí nh­ư chi phí người điểu khiển, bảo hiểm, bảo dưỡng, chứng nhận đăng kiểm thì doanh thu tính thuế TNDN đối với cho thuê tầu biển bằng 50% tiền cho thuê.

+ Trường hợp bên cho thuê phải chi trả các chi phí nh­ư chi phí người điều khiển, bảo hiểm, bảo dưỡng, chứng nhận đăng kiểm, doanh thu tính thuế TNDN đối với cho thuê tầu biển bằng 20% tiền cho thuê.

c) Doanh thu chịu thuế TNDN của hãng hàng không nước ngoài, có hoạt động vận chuyển hàng không tại Việt Nam, là số tiền cước vận chuyển thực thu tính cho số lượng hành khách, hàng hoá thực xếp lên máy bay của hãng đó tại cảng hàng không đi ở Việt Nam đến cảng hàng không đến ở nước ngoài - là cảng đến cuối cùng của hành khách, hàng hoá theo hợp đồng hoặc chứng từ vận chuyển do bản thân hãng hàng không nước ngoài có bán vận tải hàng không tại Việt Nam thực hiện, không phải cảng mà hành khách, hàng hóa chỉ dừng lại ở mục đích quá cảnh (transit).

d) Lãi tiền vay: như quy định tại điểm 8, Mục IV, Phần A của Thông tư này.

Riêng lãi tiền vay của hợp đồng vay vốn nước ngoài ký trước ngày 01/01/1999 không thuộc đối tượng chịu thuế theo hướng dẫn tại Thông tư này. Trường hợp các hợp đồng này có sự điều chỉnh, gia hạn:

+ Đối với trường hợp việc gia hạn nợ hoặc điều chỉnh kỳ hạn nợ không làm thay đổi nội dung về lãi suất, điều kiện thanh toán đã thỏa thuận tại Hợp đồng vay vốn và thời gian gia hạn nợ vay ngắn hạn tối đa bằng một chu kỳ sản xuất kinh doanh nhưng không quá 12 tháng, thời gian gia hạn nợ vay trung hạn, dài hạn tối đa bằng 1/2 thời hạn cho vay đã thỏa thuận trong Hợp đồng vay vốn thì lãi tiền vay không thuộc đối tượng chịu thuế TNDN.

+ Đối với trường hợp ký hợp đồng vay vốn mới nhưng tại hợp đồng vay quy định việc cho vay để thay thế khoản vay cũ, không thay đổi bên cho vay, các điểu kiện về lãi suất, điều kiện thanh toán thuận lợi hơn so với hợp đồng vay vốn cũ thì lãi tiền vay không thuộc đối tượng chịu thuế TNDN.

+ Đối với trường hợp việc gia hạn nợ hoặc điều chỉnh kỳ hạn nợ không làm thay đổi nội dung về lãi suất, điều kiện thanh toán đã thỏa thuận tại Hợp đồng vay vốn nhưng thời gian gia hạn nợ vượt quá thời hạn gia hạn tối đa nêu trên thì khoản lãi tiền vay phát sinh kể từ khi hết thời hạn gia hạn tối đa nêu trên thuộc đối tượng chịu thuế TNDN.

+ Đối với các trường hợp điều chỉnh hợp đồng vay vốn kèm theo sự thay đổi các nội dung chính của hợp đồng như­: lãi suất, ph­ương thức cho vay, điều kiện thanh toán thì các khoản lãi tiền vay phát sinh kể từ khi hết hiệu lực của Hợp đồng vay vốn gốc thuộc diện chịu thuế TNDN.

2.2. Tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên doanh thu chịu thuế:

STT

Ngành kinh doanh

Tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên doanh thu chịu thuế

1

Thương mại: phân phối, cung cấp hàng hoá, nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị tại Việt Nam

1

2

Dịch vụ

5

3

Xây dựng

2

4

Hoạt động sản xuất, kinh doanh khác, vận tải

2

5

Lãi tiền vay

10

6

Thu nhập bản quyền

10

- Đối với các Hợp đồng nhà thầu, Hợp đồng nhà thầu phụ bao gồm nhiều hoạt động kinh doanh khác nhau, việc áp dụng tỷ lệ thuế TNDN khi xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp căn cứ vào doanh thu chịu thuế TNDN đối với từng hoạt động kinh doanh do Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện theo quy định tại hợp đồng. Trường hợp không tách riêng được giá trị từng hoạt động kinh doanh thì áp dụng tỷ lệ thuế TNDN đối với ngành nghề kinh doanh có mức thuế suất cao nhất cho toàn bộ giá trị hợp đồng.

- Riêng đối với các hợp đồng cung cấp máy móc, thiết bị có kèm theo các dịch vụ hướng dẫn lắp đặt, đào tạo, vận hành thử, trường hợp trong hợp đồng không tách riêng giá trị máy móc, thiết bị và các dịch vụ thì áp dụng tỷ lệ thuế TNDN chung là 2% (áp dụng đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh khác) cho toàn bộ giá trị hợp đồng.

Ví dụ: Nhà thầu nước ngoài A ký hợp đồng với Bên Việt Nam để xây dựng một nhà máy điện F với giá trị là 70 triệu USD. Giá trị hợp đồng bao gồm:

+ Giá trị máy móc, thiết bị cung cấp cho công trình: 50 triệu USD

+ Giá trị thiết kế dây chuyền công nghệ, thiết kế khác: 5 triệu USD

+ Giá trị nhà xưởng, hệ thống phụ trợ khác, xây dựng, lắp đặt: 10,5 triệu USD

+ Giá trị dịch vụ giám sát, hướng dẫn lắp đặt: 3 triệu USD

+ Giá trị dịch vụ đào tạo kỹ thuật, vận hành thử: 1,5 triệu USD.

Trong trường hợp này việc áp dụng tỷ lệ thuế GTGT, tỷ lệ thuế TNDN nh­ư sau: đối với giá trị máy móc, thiết bị áp dụng tỷ lệ đối với ngành th­ương mại (không tính thuế GTGT đối với máy móc, thiết bị thuộc loại trong nước chưa sản xuất được); đối với giá trị dịch vụ thiết kế, giám sát lắp đặt, đào tạo, vận hành thử áp dụng tỷ lệ đối với ngành dịch vụ; giá trị công việc xây dựng, lắp đặt (10,5 triệu USD) áp dụng tỷ lệ thuế đối với ngành xây dựng.

C. ĐĂNG  KÝ, KÊ KHAI NỘP THUẾ, QUYẾT TOÁN THUẾ

I. ĐỐI VỚI NHÀ THẦU NƯỚC NGOÀI, NHÀ THẦU PHỤ NƯỚC NGOÀI THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN VIỆT NAM

1. Đăng ký thuế:

Nhà thầu nước ngoài hoặc Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện đăng ký thuế để được cấp mã số thuế với cơ quan thuế địa ph­ương nơi đặt văn phòng điều hành của nhà thầu nước ngoài hoặc nhà thầu phụ nước ngoài, trong phạm vi 15 ngày làm việc kể từ khi ký Hợp đồng nhà thầu, Hợp đồng nhà thầu phụ nước ngoài hoặc kể từ ngày được cấp Giấy phép kinh doanh hoặc giấy phép hành nghề (trường hợp quy định phải có Giấy phép kinh doanh hoặc giấy phép hành nghề).

Hồ sơ đăng ký thuế gồm:

+ Đề nghị cấp mã số thuế theo hướng dẫn hiện hành của Bộ Tài chính về đăng ký mã số thuế đối với nhà thầu nước ngoài;

+ Tờ khai đăng ký thuế theo mẫu số 04-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư số 80/2004/TT-BTC ngày l3/8/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn về việc cấp mã số đối tượng nộp thuế;

+ Bản sao của Hợp đồng nhà thầu, Hợp đồng nhà thầu phụ và bản tóm tắt hợp đồng bằng tiếng Việt Nam với những nội dung chính bao gồm các chỉ tiêu: phạm vi công việc, giá trị hợp đồng (kể cả phụ lục chi tiết cấu thành giá trị hợp đồng – nếu có), ph­ương thức thanh toán, thời hạn hợp đồng, nghĩa vụ và trách nhiệm của các bên tham gia ký hợp đồng. Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của các nội dung gửi cho cơ quan thuế;

+ Bản sao Giấy phép kinh doanh hoặc Giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp (nếu có);

+ Bản sao và bản dịch tiếng Việt Nam của Giấy pháp kinh doanh hoặc giấy phép hành nghề độc lập (đối với nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài là cá nhân), Giấy chứng nhận đăng ký thuế do nước mà nhà thầu nước ngoài là đối tượng cư trú ban hành;

Các bản sao nêu trên phải có chữ ký và dấu xác nhận sao y bản chính của đại diện có thẩm quyền của Nhà thầu nước ngoài hoặc Nhà thầu phụ nước ngoài.

Bên Việt Nam có trách nhiệm thông báo cho cơ quan thuế về việc Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài đăng ký trực tiếp nộp thuế với cơ quan thuế (Phụ lục số 01-NTNN ban hành kèm theo Thông tư này), trong phạm vi 10 ngày làm việc kể từ khi ký hợp đồng.

Sau khi nhận đầy đủ hồ sơ nêu trên, cơ quan thuế cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuế cho đối tượng nộp thuế và gửi 01 bản sao Giấy chứng nhận đăng ký thuế của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài cho Bên Việt Nam hoặc Nhà thầu nước ngoài. Giấy đăng ký thuế do cơ quan thuế cấp cho Nhà thầu nước ngoài và Nhà thầu phụ nước ngoài là văn bản xác nhận Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài trực tiếp thực hiện nghĩa vụ thuế với cơ quan thuế và Bên Việt Nam, hoặc Nhà thầu nước ngoài không có trách nhiệm khấu trừ và nộp thuế thay Nhà thầu nước ngoài, hoặc Nhà thầu phụ nước ngoài, kể từ khi nhận được bản sao Giấy chứng nhận đăng ký thuế của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài. Trường hợp có phát sinh việc thanh toán cho Nhà thầu nước ngoài trong thời gian Bên Việt Nam chưa nhận được bản sao Giấy chứng nhận đăng ký thuế của Nhà thầu nước ngoài thì Bên Việt Nam tạm thời khấu trừ và nộp khoản thuế GTGT, thuế TNDN Nhà thầu nước ngoài phải nộp được xác định như hướng dẫn tại Mục II Phần B Thông tư này trước khi thanh toán cho Nhà thầu nước ngoài.

2. Kê khai, nộp thuế:

Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài kê  khai và nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế theo quy định của Luật thuế GTGT và văn bản hướng dẫn thực hiện, kê khai và nộp thuế TNDN theo quy định của Luật thuế TNDN và các văn bản hướng dẫn thực hiện.

Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài thuộc đối tượng nêu tại điểm 3, Mục I Phần B Thông tư này thực hiện kê khai và nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế theo quy định của Luật thuế GTGT và các văn bản hướng dẫn thực hiện; kê khai và nộp thuế TNDN theo phương pháp ấn định hướng dẫn tại điểm 2 Mục II Phần C Thông tư này.

Trường hợp Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài có văn phòng điều hành tại một địa phương nhưng thực hiện hợp đồng xây dựng, lắp đặt tại một địa phương khác thì kê khai và tạm nộp thuế GTGT theo quy định hiện hành tại địa phương nơi có công trình xây dựng, nộp thuế TNDN và quyết toán thuế GTGT, thuế TNDN tại địa phương nơi đặt văn phòng điều hành.

3. Quyết toán thuế:

Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài áp dụng kế toán Việt Nam quyết toán thuế GTGT, thuế TNDN theo quy định của Luật thuế GTGT, Luật thuế TNDN và các văn bản hướng dẫn hiện hành.

Các Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài khác, trực tiếp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và thuế TNDN theo ấn định với cơ quan thuế quyết toán thuế theo từng hợp đồng Nhà thầu. Chậm nhất trong phạm vi 10 ngày làm việc kể từ khi kết thúc hợp đồng, Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài nộp Tờ khai quyết toán từng loại thuế theo quy định cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý thu thuế.

II. ĐỐI VỚI NHÀ THẦU NUỚC NGOÀI, NHÀ THẦU PHỤ NƯỚC NGOÀI KHÔNG THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN VIỆT NAM

Việc đăng ký, kê khai nộp thuế, quyết toán thuế của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài không thực hiện chế độ kế toán Việt Nam do Bên Việt Nam thực hiện.

1. Đăng ký nộp thuế:

Bên Việt Nam đăng ký, kê khai nộp thuế hộ Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài với cơ quan thuế địa ph­ương nơi đặt văn phòng điều hành của Bên Việt Nam trong phạm vi 15 ngày làm việc kể từ khi ký Hợp đồng nhà thầu.

Hồ sơ đăng ký nộp thuế gồm:

+ Tờ khai đăng ký thuế dùng cho bên Việt Nam nộp thuế hộ nhà thầu nước ngoài nh­ư hướng dẫn hiện hành của Bộ Tài chính về đăng ký mã số thuế đối với Nhà thầu nước ngoài; kèm theo Bản kê theo mẫu đính kèm Phụ lục số 01-NTNN ban hành kèm theo Thông tư này).

+ Bản sao Hợp đồng nhà thầu, Hợp đồng nhà thầu phụ và bản tóm tắt hợp đồng bằng tiếng Việt Nam với những nội dung chính bao gồm các chỉ tiêu: phạm vi công việc, giá trị hợp đồng (kể cả phụ lục chi tiết cấu thành giá trị hợp đồng - nếu có), ph­ương thức thanh toán, thời hạn hợp đồng, nghĩa vụ và trách nhiệm của các bên tham gia ký hợp đồng. Bên Việt Nam, Nhà thầu nước ngoài phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của các nội dung gửi cho cơ quan thuế;

+ Bản sao của Giấy phép kinh doanh hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp (nếu có);

+ Bản sao và bản dịch tiếng Việt của Giấy phép kinh doanh hoặc Giấy phép hành nghề độc lập (đối với nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài là cá nhân), Giấy chứng nhận đăng ký thuế do nước mà nhà thầu nước ngoài là đối tượng cư trú ban hành;

Các bản sao nêu trên phải có chữ ký và dấu xác nhận sao y bản chính của đại diện có thẩm quyền của Bên Việt Nam hoặc Nhà thầu nước ngoài.

Đối với Hợp đồng nhà thầu là hợp đồng xây dựng: Bên Việt Nam kê khai thêm 01 bộ hồ sơ đăng ký thuế của Nhà thầu nước ngoài và gửi cơ quan thuế địa ph­ương nơi đặt văn phòng điều hành của Bên Việt Nam 01 bộ để theo dõi, 01 bộ gửi cơ quan thuế địa ph­ương nơi có công trình xây dựng để đăng ký, kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế thay các Nhà thầu, Nhà thầu phụ nước ngoài.

Riêng hồ sơ đăng ký thuế đối với hãng hàng không nước ngoài bao gồm:

+ Tờ khai đăng ký thuế theo hướng dẫn hiện hành của Bộ Tài chính về đăng ký mã số thuế đối với nhà thầu nước ngoài;

+ Bản sao và bản dịch tiếng Việt của Giấy phép kinh doanh, Giấy đăng ký thuế hoặc mã số thuế do nước mà hãng hàng không nước ngoài là đối tượng cư trú ban bành (có xác nhận của Văn phòng đại diện của Hãng hàng không nước ngoài tại Việt Nam);

2. Kê khai, khấu trừ và nộp thuế:

Trong phạm vi 15 ngày kể từ ngày thực hiện thanh toán tiền cho Nhà thầu nước ngoài, Bên Việt Nam lập tờ khai xác định số thuế GTGT và thuế TNDN Nhà thầu nước ngoài phải nộp (Phụ lục số 02-NTNN ban hành kèm theo Thông tư này) và thực hiện nộp số thuế đã kê khai vào Ngân sách Nhà nước.

Trường hợp Nhà thầu nước ngoài có các Nhà phụ nước ngoài thì Bên Việt Nam xác định số thuế GTGT, thuế TNDN Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài phải nộp và khấu trừ, nộp hộ Nhà thầu nước ngoài và Nhà thầu phụ nước ngoài.

Trường hợp, có nhiều Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài tham gia thực hiện Hợp đồng nhà thầu và các nhà thầu có nhu cầu xác định riêng số thuế phải nộp thì Bên Việt Nam đăng ký để được cấp mã số thuế, kê khai, nộp thuế riêng cho từng Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài. Bên Việt Nam ghi chi tiết số thuế GTGT, thuế TNDN phải nộp của từng Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài tại Giấy nộp tiền vào NSNN.

Số thuế GTGT Bên Việt Nam đã nộp hộ cho các Nhà thầu nước ngoài là số thuế GTGT đầu vào của Bên Việt Nam và được khấu trừ theo quy định của Luật thuế GTGT và các văn bản hướng dẫn hiện hành. Chứng từ để xác định số thuế đầu vào được khấu trừ của Bên Việt Nam là biên lai nộp thuế giá trị gia tăng hoặc giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước có đóng dấu xác nhận của cơ quan Kho bạc nhà nước về số thuế GTGT đã nộp.

Trường hợp Bên Việt Nam đồng thời ký nhiều hợp đồng nhà thầu thì việc kê khai, nộp thuế hộ cho Nhà thầu nước ngoài được thực hiện riêng rẽ theo từng hợp đồng.

Trường hợp Bên Việt Nam không kê khai, khấu trừ và nộp thuế GTGT, thuế TNDN hộ Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài thì sẽ bị truy thu, bị xử phạt theo quy định hiện hành và phải nộp thay Nhà thầu nước ngoài.

Số thuế GTGT, thuế TNDN bị truy thu và phải nộp thay Nhà thầu nước ngoài, Bên Việt Nam không được khấu trừ vào số thuế GTGT phải nộp và không được tính vào chi phí khi xác định kết quả kinh doanh và số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của Bên Việt Nam.

3. Kê khai, nộp thuế đối với một số trường hợp cụ thể:

3.1. Trường hợp Nhà thầu nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam thông qua các đại lý là tổ chức, cá nhân Việt Nam thì các đại lý phải khấu trừ, kê khai và nộp thuế hộ cho Nhà thầu nước ngoài như­ hướng dẫn tại Mục II Phần B Thông tư này.

3.2. Hãng hàng không nước ngoài có hoạt động vận chuyển hàng không tại Việt Nam, việc kê khai nộp thuế TNDN thực hiện như sau:

Trong phạm vi 10 ngày đầu các tháng đầu Quý d­ương lịch (tháng 1, 4, 7, 10), Văn phòng đại diện được phép bán vận chuyển của hãng hàng không nước ngoài, hoặc cơ sở đại lý của hãng hàng không nước ngoài thực hiện kê khai thuế TNDN (Phụ lục số 03-NTNN ban hành kèm theo Thông tư này) gửi cho cơ quan thuế địa ph­ương nơi đặt Văn phòng và thực hiện nộp số thuế đã kê khai vào Ngân sách Nhà nước.

Trường hợp hãng hàng không nước ngoài có tổ chức các đại lý bán vận chuyển tại Việt Nam, Văn phòng đại diện hãng hàng không nước ngoài phải nộp Bảng kê tên, địa chỉ của đại lý bán vận chuyển và Hợp đồng đại lý (bản sao) cho cơ quan thuế địa ph­ương nơi Văn phòng đại diện được phép bán vận chuyển của hãng đặt trụ sở.

3.3. Thủ tục kê khai, nộp thuế đối với trường hợp các Nhà thầu nước ngoài liên danh nhiều bên, liên danh với các tổ chức kinh tế Việt Nam để tiến hành kinh doanh tại Việt Nam trên cơ sở Hợp đồng nhà thầu:

- Trường hợp các bên liên danh thành lập ra Ban điều hành liên danh, Ban điều hành thực hiện hạch toán kế toán, có tài khoản tại ngân hàng và chịu trách nhiệm phát hành hóa đơn; hoặc tổ chức kinh tế Việt Nam tham gia liên danh chịu trách nhiệm hạch toán chung và chia lợi nhuận cho các bên thì Ban điều hành liên danh, hoặc tổ chức kinh tế Việt Nam, có trách nhiệm kê khai, nộp và quyết toán thuế GTGT, thuế TNDN theo quy định trên toàn bộ doanh thu thực hiện hợp đồng nhà thầu.

- Trường hợp các bên tham gia liên danh theo ph­ương thức chia doanh thu, chia sản phẩm, hoặc cùng nhau liên danh nhận thầu công việc nhưng mỗi bên tham gia liên danh thực hiện một phần công việc riêng biệt, các bên tự phát hành hóa đơn đối với phần doanh thu thu được của mình thì mỗi bên có thể thực hiện đăng ký trực tiếp nộp thuế với cơ quan thuế nh­ư hướng dẫn tại Phần B và Phần C Thông tư này.

Bên Việt Nam có trách nhiệm kê khai, khấu trừ và nộp thuế GTGT, thuế TNDN hộ cho các Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài không đăng ký nộp thuế trực tiếp với cơ quan thuế.

3.4. Trường hợp Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài đã đăng ký nộp thuế theo đối tượng áp dụng chế độ kế toán Việt Nam nhưng không tuân thủ đúng các quy định về kế toán, hóa đơn, chứng từ, dẫn tới không đảm bảo căn cứ để xác định chính xác nghĩa vụ thuế GTGT và TNDN của Nhà thầu, Nhà thầu phụ nước ngoài thì cơ quan thuế sẽ xác định nghĩa vụ thuế của các Nhà thầu, Nhà thầu phụ nước ngoài này theo hướng dẫn đối với Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài không thực hiện chế độ kế toán Việt Nam.

3.5. Các Văn phòng đại diện của tổ chức nước ngoài tại Việt Nam có các hoạt động kinh doanh làm cho nó trở thành một Cơ sở thường trú như quy định của Luật thuế TNDN và các văn bản hướng dẫn hiện hành, sẽ phải kê khai, đăng ký với cơ quan thuế theo hướng dẫn tại Mục I Phần C và thực hiện ­tính thuế, nộp thuế như­ hướng dẫn tại Mục II Phần B Thông tư này.

4. Quyết toán thuế:

Việc quyết toán thuế được thực hiện theo từng Hợp đồng nhà thầu. Bên Việt Nam có trách nhiệm quyết toán số thuế Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài phải nộp, trong phạm vi 20 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc Hợp đồng nhà thầu.

Hồ sơ quyết toán thuế Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài gửi tới cơ quan thuế nơi đăng ký và nộp thuế cho Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài gồm:

+ Tờ khai Quyết toán thuế theo Phụ lục số 04-NTNN ban hành kèm theo Thông tư này;

+ Bảng kê các Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ tham gia thực hiện Hợp đồng Nhà thầu (theo mẫu đính kèm Phụ lục số 02-NTNN).

+ Tờ khai quyết toán thuế Nhà thầu nước ngoài được lập và gửi cho cơ quan thuế gồm 3 bản. Trường hợp, hồ sơ quyết toán thuế không đầy đủ, thì trong phạm vi 3 ngày làm việc, cơ quan thuế thông báo bằng văn bản để Bên Việt Nam bổ sung. Trong phạm vi 15 ngày làm việc kể từ khi nhận đầy đủ hồ sơ, cơ quan thuế thực hiện quyết toán số thuế Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài phải nộp và gửi cho Bên Việt Nam 2 bản quyết toán thuế đã được cơ quan thuế quyết toán. Bên Việt Nam giữ 1 bản quyết toán thuế và gửi cho Nhà thầu nước ngoài 1 bản. Trường hợp có nhiều Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài tham gia thực hiện hợp đồng, Bên Việt Nam chịu trách nhiệm sao và gửi quyết toán thuế cho các Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài.

Số liệu tại quyết toán thuế là xác nhận chính thức về việc thực hiện nghĩa vụ thuế của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài. Trường hợp theo quy định tại Hợp đồng nhà thầu, việc thanh toán bổ sung giữa Bên Việt Nam và Nhà thầu nước ngoài còn phải thực hiện sau khi thanh lý hợp đồng, thì việc quyết toán thuế của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài được căn cứ vào giá trị hợp đồng khi kết thúc thời hạn Hợp đồng nhà thầu. Khi Bên Việt Nam thực tế thanh toán bổ sung cho Nhà thầu nước ngoài, Bên Việt Nam có trách nhiệm kê khai nộp thuế cho phần thanh toán bổ sung.

Trường hợp khi quyết toán thuế, số thuế phải nộp lớn hơn số thuế GTGT, thuế TNDN đã tạm nộp thì Bên Việt Nam nộp bổ sung số thuế còn thiếu vào Ngân sách Nhà nước, trong phạm vi 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết toán thuế.

Trường hợp khi quyết toán thuế, số thuế phải nộp nhỏ hơn số thuế đã nộp thì Bộ Tài chính sẽ hoàn lại số thuế nộp thừa cho Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài thông qua Bên Việt Nam hoặc đại diện hợp pháp được Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài ủy quyền. Hồ sơ đề nghị hoàn thuế bao gồm:

+ Đơn đề nghị hoàn thuế trong đó nêu rõ lý do đề nghị hoàn thuế (Phụ lục số 05-NTNN ban hành kèm theo Thông tư này).

+ Giấy ủy quyền hợp pháp cho Bên Việt Nam hoặc đại diện hợp pháp của Nhà thầu nước ngoài thực hiện việc hoàn thuế và nhận tiền hoàn thuế (đối với trường hợp Nhà thầu nước ngoài ủy quyền việc hoàn thuế).

+ Biên bản quyết toán, thanh lý hợp đồng (Bản sao có xác nhận và đóng dấu của đại diện có thẩm quyền);

+ Quyết toán thuế, trong đó có xác nhận của cơ quan thuế địa ph­ương về số thuế GTGT, thuế TNDN phải nộp, đã nộp và nộp thừa của toàn bộ hợp đồng;

+ Xác nhận bằng văn bản của cơ quan Kho bạc Nhà nước về số thuế đã nộp.

Hồ sơ đề nghị hoàn thuế gửi tới Cục thuế địa ph­ương nơi Bên Việt Nam đăng ký và nộp thuế hộ Nhà thầu nước ngoài. Cục thuế có trách nhiệm kiểm tra, xác định số thuế Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài được hoàn và có văn bản gửi về Bộ Tài chính (Tổng cục thuế), kèm theo hồ sơ đề nghị hoàn thuế của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài.

Trong phạm vi 30 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ, Bộ Tài chính sẽ hoàn lại số thuế nộp thừa cho Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài.

Trường hợp, Bên Việt Nam đã khấu trừ khoản thuế GTGT Nhà thầu nước ngoài nộp thừa thì khi nhà thầu có Quyết định hoàn thuế GTGT, Bên Việt Nam phải truy nộp số thuế GTGT Nhà thầu nước ngoài được hoàn.

D. XỬ LÝ VI PHẠM VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI

I. XỬ LÝ VI PHẠM

Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài và Bên Việt Nam có trách nhiệm thực hiện đúng các quy định của luật pháp về thuế hiện hành và hướng dẫn tại Thông tư này.

Các hành vi vi phạm pháp luật như­ không kê khai, đăng ký thuế, chậm nộp thuế, khai man trốn thuế sẽ bị xử phạt theo pháp luật hiện hành.

Bên Việt Nam không thực hiện đầy đủ và đúng thời hạn việc kê khai, thông báo cho cơ quan thuế các thông tin về Hợp đồng nhà thầu, Nhà thầu phụ nước ngoài thì sẽ bị xử phạt vi phạm về kê khai. Trường hợp do lỗi của Bên Việt Nam trong việc kê khai trên đây dẫn tới bị thất thoát tiền thuế của Nhà nước thì Bên Việt Nam sẽ bị xử phạt theo quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế.

II. GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI

Các khiếu nại về thuế theo Thông tư này do cơ quan thuế địa ph­ương trực tiếp quản lý thu thuế xử lý. Nếu đối tượng khiếu nại chưa thỏa mãn với xử lý của cơ quan thuế trực tiếp quản lý thu thuế thì có thể gửi đơn khiếu nại tới Tổng cục Thuế và Bộ Tài chính. Quyết định xử lý của Bộ trưởng Bộ Tài chính là quyết định cuối cùng. Trong khi chờ quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền, đối tượng khiếu nại vẫn phải thực hiện đúng kết luận của cơ quan thuế địa ph­ương trực tiếp quản lý thu thuế đã đ­ưa ra.

Các khiếu nại về thuế liên quan đến các quy định của một Hiệp định ký giữa Chính phủ Việt Nam với Chính phủ một nước khác sẽ được giải quyết theo các thủ tục giải quyết khiếu nại và tranh chấp đã quy định trong Hiệp định đó.

E. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

I. TRÁCH NHIỆM CỦA ĐỐI TƯỢNG NỘP THUẾ

1. Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài (đối với trường hợp trực tiếp nộp thuế), hoặc Bên Việt Nam (đối với trường hợp nộp thay thuế) thực hiện đúng quy định về đăng ký thuế, đăng ký ph­ương pháp nộp thuế với cơ quan thuế theo hướng dẫn tại Thông tư này. Trường hợp, thay đổi địa điểm kinh doanh hoặc văn phòng điều hành phải làm thủ tục đăng ký thuế do thay đổi địa điểm với cơ quan thuế tỉnh, thành phố theo quy định hiện hành.

2. Bên Việt Nam, Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài, trong quá trình hoạt động kinh doanh phải chấp hành các quy định về kê khai thuế, quyết toán thuế theo hướng dẫn tại Thông tư này và các văn bản hướng dẫn hiện hành.

3. Xuất trình đầy đủ các sổ sách, chứng từ kế toán và các tài liệu cần thiết liên quan đến việc tính thuế, quyết toán thuế khi cơ quan thuế yêu cầu.

4. Khi kết thúc Hợp đồng nhà thầu, Hợp đồng nhà thầu phụ hoặc kết thúc kinh doanh tại Việt Nam, Bên Việt Nam ký hợp đồng và/hoặc Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài phải thông báo cho cơ quan thuế và nộp báo cáo quyết toán thuế theo quy định.

II. TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN THUẾ

1. Hướng dẫn các đối tượng nộp thuế thực hiện đăng ký thuế và kê khai thuế theo đúng chế độ quy định, thông báo cho đối tượng nộp thuế tài khoản, mục lục Ngân sách nộp các loại thuế.

2. Kiểm tra tờ khai thuế, kiểm tra sổ sách, chứng từ kế toán và các tài liệu cần thiết để ­tính thuế.

3. Thông báo cho đối tượng nộp thuế trong các trường hợp:

- Chưa gửi hoặc gửi không đầy đủ tờ khai thuế, quyết toán thuế;

- Chưa nộp thuế đúng thời hạn hoặc nộp thiếu tiền thuế.

4. Yêu cầu đối tượng nộp thuế cung cấp sổ sách kế toán, hóa đơn chứng từ và hồ sơ tài liệu khác có liên quan đến việc ­tính thuế, nộp thuế; yêu cầu các tổ chức tín dụng, ngân hàng và tổ chức, cá nhân có liên quan khác cung cấp tài liệu có liên quan đến việc tính, nộp thuế của cơ sở kinh doanh.

5. Có quyền ấn định số thuế phải nộp trong trường hợp đối tượng nộp thuế không tự giác kê khai đúng thời hạn quy định hoặc kê khai không đầy đủ, chính xác hoặc không cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin liên quan đến việc tính thuế hoặc trường hợp các khoản thu bị ảnh hưởng bởi các quan hệ tài chính và th­ương mại không theo hợp đồng giao dịch sòng phẳng.

6. Kiểm tra, thanh tra tình hình nộp thuế, quyết toán thuế của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài theo quy định của pháp luật hiện hành.

7. Lập biên bản và xử lý các vi phạm về thuế trong thẩm quyền được pháp luật quy định.

8. Chịu trách nhiệm thi hành pháp luật về thuế, đảm bảo tính trung thực, chính xác và khách quan.

9. Xác nhận các khoản thuế đã nộp của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài và chịu trách nhiệm về tính chính xác của số thuế đã xác nhận.

III. XÁC NHẬN SỐ THUẾ ĐÃ NỘP

Việc cấp giấy xác nhận số thuế đã nộp đối với Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài trực tiếp nộp thuế tại Việt Nam thực hiện sau khi Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài hoàn thành nghĩa vụ thuế theo quyết toán thuế năm. Cơ quan thuế cấp giấy xác nhận số thuế Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài đã nộp trong phạm vi 10 ngày làm việc sau khi quyết toán thuế.

Việc cấp giấy xác nhận số thuế đã nộp đối với Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài do Bên Việt Nam nộp thay thực hiện sau khi Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài hoàn thành nghĩa vụ thuế theo quyết toán thuế đối với từng Hợp đồng nhà thầu. Cơ quan thuế cấp giấy xác nhận số thuế Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài đã nộp trong phạm vi 10 ngày làm việc sau khi quyết toán thuế. Trường hợp Hợp đồng nhà thầu, Hợp đồng nhà thầu phụ thực hiện trong nhiều năm, Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài có nhu cầu cấp giấy xác nhận số thuế đã nộp theo từng năm tài chính thì đề nghị với cơ quan thuế địa phương để được cấp Giấy xác nhận số thuế đã nộp. Cơ quan thuế cấp giấy xác nhận số thuế Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài trong phạm vi 10 ngày kể từ khi nhận được đề nghị của Bên Việt Nam hoặc của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài.

Việc xác nhận số thuế đã nộp thực hiện theo Phụ lục số 06-NTNN ban hành kèm theo Thông tư này.

Trường hợp, khi thanh tra thuế phát sinh việc nộp thuế Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài khác so với quyết toán thuế và số thuế đã xác nhận thì cơ quan thuế phải điều chỉnh lại.

IV. THÙ LAO ĐỐI  VỚI VIỆC KHẤU TRỪ VÀ NỘP THUẾ

1. Bên Việt Nam ký Hợp đồng nhà thầu có trách nhiệm thực hiện việc khấu trừ các khoản thuế của các Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài không đăng ký thực hiện chế độ kế toán Việt Nam, và nộp tiền thuế vào ngân sách như­ hướng dẫn tại Mục II Phần C của Thông tư này.

Đối với Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài ký hợp đồng với Bên Việt Nam để tiến hành các hoạt động tìm kiếm, thăm dò và khai thác dầu khí theo quy định của Luật dầu khí, mà theo quy định của hợp đồng, Tổng công ty dầu khí có trách nhiệm trả thay các loại thuế thì Tổng công ty dầu khí thực hiện việc khấu trừ và nộp các khoản thuế của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài vào Kho bạc nhà nước. Trường hợp Tổng công ty dầu khí Việt Nam không trực tiếp thực hiện việc khấu trừ và nộp thuế thay các Nhà thầu, Nhà thầu phụ nước ngoài thì Tổng công ty có văn bản ủy quyền cho đơn vị trực thuộc Tổng công ty thực hiện.

2. Đối với số tiền thuế TNDN của các Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài do Bên Việt Nam thực hiện việc khấu trừ và nộp vào Kho bạc Nhà nước, Bên Việt Nam được hưởng một khoản thù lao bằng 0,8% số thuế TNDN đã khấu trừ để nộp vào Kho bạc nhà nước, nhưng tối đa không vượt quá 50 triệu đồng trên số tiền thuế của mỗi lần khấu trừ và nộp thuế.

Số tiền thù lao này được khấu trừ từ số tiền thuế thu được trước khi nộp vào Kho bạc nhà nước và được sử dụng để trang trải các chi phí cho việc kê khai, khấu trừ và nộp thuế và để khen thưởng cho các cá nhân tham gia quản lý kê khai, nộp thuế.

V. HIỆU LỰC THI HÀNH

Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế cho Thông tư số 169/1998/TT-BTC ngày 22/12/1998, Thông tư số 95/1999/TT-BTC ngày 06/8/1999 của Bộ Tài chính, hướng dẫn chế độ thuế áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động kinh doanh tại Việt Nam không thuộc các hình thức đầu tư theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.

Đối với Hợp đồng nhà thầu, Hợp đồng nhà thầu phụ nước ngoài đã ký trước ngày Thông tư này có hiệu lực thì việc xác định phương pháp nộp thuế, xác định số thuế phải nộp, quyết toán thuế được tiếp tục thực hiện như hướng dẫn tại Thông tư số 169/1998/TT-BTC ngày 22/12/1998 và Thông tư số 95/1999/TT-BTC ngày 06/8/1999 cho đến khi kết thúc hợp đồng. Trường hợp kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành có việc gia hạn đối với Hợp đồng thầu, Hợp đồng thầu phụ đã ký trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì việc tính thuế, kê khai và nộp thuế kể từ ngày gia hạn hợp đồng thực hiện như hướng dẫn tại Thông tư này.

Trường hợp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có tham gia ký kết một Hiệp định hoặc Điều ư­nước quốc tế mà tại Hiệp định hoặc Điều ư­nước quốc tế đó có các quy định về việc nộp thuế của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài khác với các nội dung hướng dẫn tại Thông tư này thì thực hiện theo các quy định của Điều ư­nước quốc tế đó. Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài có văn bản gửi cơ quan thuế nơi đăng ký thuế đề nghị được thực hiện nghĩa vụ thuế theo thỏa thuận tại Hiệp định hoặc Điều ư­ớc quốc tế đã ký nói trên. Căn cứ đề nghị của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài và Điều ư­nước quốc tế đã ký, Cơ quan thuế có văn bản xác nhận về việc Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài được thực hiện nghĩa vụ thuế theo Điều ước quốc tế hoặc thực hiện nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật về thuế hiện hành./.

 

 

KT. BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
THỨ TRƯỞNG




Trương Chí Trung

 

 

FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

 

 

THE MINISTRY OF FINANCE
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
----------

No. 05/2005/TT-BTC

Hanoi, January 11, 2005

 

CIRCULAR

GUIDING THE TAX REGIME APPLICABLE TO FOREIGN ORGANIZATIONS WITHOUT VIETNAMESE LEGAL PERSON STATUS AND FOREIGN INDIVIDUALS DOING BUSINESS OR EARNING INCOMES IN VIETNAM

Pursuant to Value Added Tax (VAT) Law No. 02/1997/QH9; Law No. 07/2003/QH11 Amending and Supplementing a Number of Articles of the VAT Law; the Government’s Decree No. 158/2003/ND-CP of December 10, 2003 detailing the implementation of the VAT Law; Decree No. 148/2004/ND-CP of July 23, 2004 amending and supplementing a number of articles of the Government’s Decree No. 158/2003/ND-CP of December 10, 2003 detailing the implementation of the VAT Law and the Law Amending and Supplementing a Number of Articles of the VAT Law;
Pursuant to Enterprise Income Tax Law No. 09/2003/QH11; the Government’s Decree No. 164/2003/ND-CP of December 22, 2003 detailing the implementation of the Enterprise Income Tax Law; Decree No. 152/2004/ND-CP of August 6, 2004 amending and supplementing a number of articles of the Government’s Decree No. 164/2003/ND-CP of December 22, 2003 detailing the implementation of the Enterprise Income Tax Law;
Pursuant to the Government’s Decree No. 77/2003/ND-CP of July 1, 2003 defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Finance Ministry;
The Finance Ministry hereby guides the performance of the tax obligations by foreign organizations without Vietnamese legal person status and foreign individuals doing business or earning incomes in Vietnam as follows:

A. SCOPE OF APPLICATION

I. APPLICABLE SUBJECTS

The guidance provided in this Circular shall apply to the following subjects:

1. Foreign organizations without Vietnamese legal person status, foreign individuals providing independent professional services in Vietnam, even in Vietnam’s territorial seas, areas beyond and attached to Vietnam’s territorial seas, and in accordance with Vietnam’s laws and international law under which Vietnam has sovereignty over the exploration and exploitation of natural resources in the seabed, soil under the seabed and water above. Such businesses are carried on under contracts, agreements or commitments with Vietnamese organizations or individuals or with other foreign organizations or individuals currently doing business in Vietnam.

Foreign organizations or individuals supplying goods through  goods-forwarding spots situated within the Vietnamese territory, even in Vietnam’s territorial seas, areas beyond and attached to Vietnam’s territorial seas, and in accordance with Vietnam’s laws and international law under which Vietnam has sovereignty over the exploration and exploitation of natural resources in the seabed, soil under the seabed and water above; or supplying goods accompanied with services provided in Vietnam, such as installation, trial operation, warranty, maintenance, replacement, training or other services accompanying the supplied goods, including also cases where the provision of the above-said services is or is not included in the value of the goods supply contracts, shall also be taxpayers under the guidance of this Circular.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Foreign organizations and individuals falling into the applicable subjects defined in Section I, Part A of this Circular shall, depending on the specific contexts mentioned below, be referred to as foreign contractors or foreign subcontractors for short.

II. NON-APPLICABLE SUBJECTS

The guidance provided in this Circular shall not apply to:

1. Foreign organizations without Vietnamese legal person status, doing business in Vietnam under the Law on Foreign Investment in Vietnam, the Petroleum Law or the Law on Credit Institutions.

2. Foreign organizations or individuals supplying goods to Vietnamese organizations and/or individuals in the following forms:

- Goods delivery at foreign border gates whereby the sellers bear all responsibilities, expenses and risks related to the export and delivery of goods at the foreign border gates and the buyers bear all responsibilities, expenses and risks related to the receipt and transport of goods from the foreign border gates to Vietnam.

- Goods delivery at Vietnamese border gate whereby the sellers bear all responsibilities, expenses and risks related to the goods up to the point of delivery at the Vietnamese border gates and the buyers bear all responsibilities, expenses and risks related to the receipt and transport of goods from the Vietnamese border gates.

3. Foreign individuals having incomes taxable under the legislation on income tax on high income earners, including foreign individuals entering Vietnam to work under labor contracts signed with Vietnamese organizations or individuals; foreign individuals earning in Vietnam incomes liable to income tax on high income earners (excluding income items listed at Point 2, Section I, Part A of this Circular); foreign individuals doing business or earning incomes in Vietnam but having no documents evidencing that they are licensed to provide independent professional services relevant to their activities that bring about incomes derived in Vietnam.

Documents evidencing that individuals are licensed to provide independent professional services include independent professional service licenses, tax registration certificates or tax identification numbers issued by the countries of which the foreign individuals are residents.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



III. IMPOSED TAXES

Foreign organizations or individuals doing business or earning incomes in Vietnam shall perform the tax obligations prescribed by current tax laws, including:

1. Value added tax (VAT) on VAT-liable goods and services;

2. Special consumption tax (SCT) on SCT-liable goods and services;

3. Enterprise income tax (EIT) on incomes from business activities in Vietnam, incomes earned in Vietnam;

4. Export tax, import tax on export or import goods;

5. Income tax on high-income earners, imposed on taxable incomes of individuals employed by foreign contractors, foreign subcontractors or foreign individuals doing business or earning incomes in Vietnam but having no documents evidencing that they are licensed to provide independent professional services;

6. Other taxes, charges and fees.

The contents of this Circular below shall only concretely guide the payment of VAT and EIT by foreign organizations and foreign individuals providing independent professional services in the course of doing business in Vietnam or earning incomes in Vietnam. For other kinds of tax, charge and fee, foreign organizations and individuals shall comply with current legal documents.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



In this Circular, the following terms are construed as follows:

1. Foreign contractors mean foreign organizations without Vietnamese legal person status, foreign individuals providing independent professional services, doing business or earning incomes in Vietnam under written contracts or agreements between them and Vietnamese organizations or individuals (the Vietnamese parties).

2. Subcontractors mean organizations or individuals providing independent professional services and signing written agreements with foreign contractors to perform part of the jobs under the contracts.

Subcontractors include foreign subcontractors and Vietnamese subcontractors.

3. Vietnamese parties include:

- State enterprises established under the State Enterprise Law;

- Enterprises established under the Enterprise Law;

- Foreign-invested enterprises and foreign parties to business cooperation contracts under the Law on Foreign Investment in Vietnam;

- Petroleum contractors operating under the Petroleum Law;

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



- Foreign organizations licensed to operate in Vietnam or their representatives;

- Other organizations and individuals in Vietnam.

4. Contracts mean contracts or agreements between foreign contractors and Vietnamese parties.

5. Subcontracts mean contracts or agreements between subcontractors and foreign contractors.

6. Incomes earned in Vietnam mean incomes in any form paid to foreign contractors or subcontractors by the Vietnamese parties under the agreements signed between the foreign contractors and the Vietnamese parties (except for the cases of goods supply stated at Point 2, Section II, Part A of this Circular), regardless of the locations of business establishments through which foreign contractors or subcontractors carry on their business activities.

7. Royalties mean incomes in any form paid for the use right, the intellectual property right transfer and technology transfer (including money amounts paid for the right to use works, the transfer of copyright over, and the right to own, works; the industrial property right transfer; technology transfer); including also the transfer of the use right in the form of leasing machinery, equipment or means of transport.

7.1. Copyright, the right to own works are defined in Chapter I, Part Sixth of the Civil Code of the Socialist Republic of Vietnam and guiding documents.

7.2. Industrial property rights are defined in Chapter II, Part Sixth of the Civil Code of the Socialist Republic of Vietnam and guiding documents.

7.3. Technology transfer is defined in Chapter III, Part Sixth of the Civil Code of the Socialist Republic of Vietnam and guiding documents.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



8. Interests mean incomes of the lenders from loans in any form regardless of whether such loans are or are not secured with mortgage, the lenders are or are not entitled to receive the profits of the borrowers; deposit interests (except for deposit interests of foreign individuals and deposit interests arising from the deposit accounts of Vietnam-based diplomatic missions, representative offices of international organizations, and non-governmental organizations for maintenance of their operation in Vietnam), including also rewards (if any) accompanying deposit interests; interests paid for deferred payment as stipulated in the economic contracts.  

Interests also include charges payable by the Vietnamese parties as stipulated in the loan contracts.

B. TAX CALCULATION BASES AND METHODS

I. FOR FOREIGN CONTRACTORS AND SUBCONTRACTORS IMPLEMENTING VIETNAMESE ACCOUNTING REGIME

Foreign contractors and subcontractors applying Vietnamese accounting regime shall pay value added tax by tax deduction method and enterprise income tax on the basis of declared turnover as well as expenses for determination of taxable incomes.

1. Value added tax (VAT):

The tax calculation bases are taxable price and VAT rate.

Taxable price means the selling price of VAT-liable goods or services of foreign contractors or foreign subcontractors, exclusive of VAT.

VAT rates for VAT-liable goods or services sold shall be those set in the VAT Law and guiding documents.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



2. Enterprise income tax (EIT):

The tax calculation bases are taxable income and EIT rate.

Taxable income is business income plus (+) other income (if any). Taxable income is turnover used for the calculation of taxable income minus (-) reasonable expenses related to goods and service production and business activities in the taxable period and determined on the principles provided for in the EIT Law and guiding documents.

The applicable EIT rate is 28% as prescribed in the EIT Law.

Foreign contractors and subcontractors shall declare and pay EIT under the provisions of the EIT Law, guiding documents and the guidance in Section I, Part C of this Circular.

3. For foreign contractors or subcontractors that have permanent establishments in Vietnam, keep invoices and documents and fully reflect on accounting books turnover from goods and services sold; the value of goods and services bought, output VAT; deductible input VAT and payable VAT, they shall register with the tax offices to pay VAT by deduction method as guided at Point 1, Section I, Part B of this Circular and to pay EIT as guided at Point 2, Section II, Part B of this Circular.

If foreign contractors or subcontractors having registered and paid taxes as guided in Section I, Part B of this Circular continue to sign contracts or subcontracts, they shall continue the tax registration and payment as guided in Section I, Part B of this Circular.

The determination that foreign contractors or subcontractors have permanent establishments in Vietnam shall comply with the provisions of the Enterprise Income Tax Law and guiding documents.

II. FOR FOREIGN CONTRACTORS AND SUBCONTRACTORS NOT IMPLEMENTING VIETNAMESE ACCOUNTING REGIME

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



1. Value added tax (VAT):

The tax calculation bases are added value of VAT-liable goods or services and VAT rate:

Payable VAT amount = Added value x VAT rate

1.1. Added value:

The added value of VAT-liable goods or services shall be determined to be VAT-liable turnover multiplied by the percentage (%) of added value on turnover. 

- VAT-liable turnover means total turnover received by foreign contractors or subcontractors from the supply of goods or provision of services liable to VAT before subtracting payable tax amounts, including also expenses (if any) paid by the Vietnamese parties on behalf of the foreign contractors or subcontractors. Where, as agreed upon in the contracts, turnover received by foreign contractors or subcontractors is exclusive of payable VAT (the contract value is exclusive of tax), VAT-liable turnover must be converted into VAT-inclusive turnover determined according to the following formula:

      VAT-                    Turnover exclusive of VAT
      liable        =     ————————————————
    turnover                       percentage % of 
                           1    -        added value          x     VAT rate  
                                          on turnover

Particularly, when determining VAT-liable turnover received by foreign contractors or subcontractors from service, construction or installation contracts accompanying the supply of machinery, equipment and supplies, the value of the following machinery, equipment and supplies shall be allowed to be subtracted therefrom:

+ Machinery, equipment and/or special-used transport means included in the technology chains and construction supplies of types not yet locally produced for the creation of fixed assets of the Vietnamese parties being enterprises;

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



+ Aircraft, ships, drilling derricks of types not yet locally produced, which are  hired from abroad by the Vietnamese parties for production and business;

+ Equipment, machinery, spare parts, special-use transport means and supplies of types not yet locally produced, which will be supplied to organizations and individuals engaged in the exploration, prospection and development of oil and gas mines.

The bases for determination of the above-said import goods of foreign contractors and subcontractors not to be liable to VAT shall be the lists of machinery, equipment, construction supplies, supplies and spare parts which can be locally produced, issued by the Planning and Investment Ministry. The value of import goods to be subtracted from taxable turnover shall be determined under the provisions of the Law on Export Tax, Import Tax.

Where foreign contractors sign contracts with Vietnamese subcontractors to assign part of the value of the jobs stipulated in the contracts signed with the Vietnamese parties, VAT-liable turnover of the foreign contractors shall exclude the value of the jobs performed by the Vietnamese subcontractors. This provision shall, however, not apply to foreign contractors that sign contracts with suppliers in Vietnam to purchase goods and/or services for the performance of the contracts.

- The percentages of added value on taxable turnover for several business lines are as follows:

Ordinal number

Business lines

Percentage (%) of added valueon taxable turnover

1

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



10

2

Services

50

3

a/ Construction, installation involving the supply of materials and raw  materials, or machinery and equipment accompanying construction projects

30

 

b/ Construction, installation not involving the supply of materials and raw materials, or machinery and equipment accompanying construction projects

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



4

Other production and business activities, transportation

25

- For contracts or subcontracts each covering various business activities, the application of the percentage of added value on taxable turnover to the determination of payable valued added tax must be based on the VAT-liable turnover of each business activity carried on by foreign contractors or subcontractors in accordance with the provisions of the contracts. Where it is impossible to separate the value of each business activity, the VAT rate applicable to the business activity subject to the highest tax rate shall apply to the whole value of the contract.

1.2. VAT rates:

VAT rates for VAT-liable goods and services sold shall be those prescribed in the VAT Law and guiding documents.

Foreign contractors and subcontractors liable to pay VAT by method of direct calculation based on added value, as prescribed at this Point 1, shall not be allowed to deduct VAT with regard to goods and services bought for the performance of contracts signed with the Vietnamese parties.

2. Enterprise income tax (EIT):

The tax calculation bases are EIT-liable turnover and percentage (%) of EIT calculated on taxable turnover.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



2.1. EIT-liable turnover:

- EIT-liable turnover means total turnover before subtracting payable taxes (if any), exclusive of VAT, which is received by foreign contractors or subcontractors. EIT-liable turnover may include also expenses (if any) paid by the Vietnamese parties on behalf of the foreign contractors or subcontractors.

Where, as agreed upon in the contracts or subcontracts, turnover received by foreign contractors or subcontractors is exclusive of payable EIT, EIT-liable turnover shall be determined according to the following formula:

       EIT-                                        Turnover exclusive of EIT
      liable        =             —————————————————————
    turnover                 1 - percentage of EIT calculated on taxable turnover   

Example: Contractor A provides the Vietnamese party the service on supervision of the volume of construction of cement plant Z under a contract worth USD 300,000 in tax-exclusive value. Besides, the Vietnamese party arranges accommodations and working offices for managerial staff of the foreign contractor, with a value of USD 23,000. Under the contract, the Vietnamese party shall be responsible for paying EIT and VAT on behalf of the foreign contractor. The determination of the EIT and VAT payable by the foreign contractor shall be as follows:

a/ Determination of taxable turnover:

   EIT-                   300,000 + 23,000
  liable        =        ————————      =    USD 340,000.00
turnover                        (1 - 0.05)

                                      
    VAT-                       340,000
    liable      =         ———————       =      USD 357,894.73
  turnover               (1 - 50% x 10%)

b/ Determination of payable taxes:

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



- Payable VAT amount = 357,894.73 x 50% x 10% = USD 17,894.73 (2)

  Total (1) + (2) = USD 34,894.73

* Determination of EIT-liable turnover in a number of specific cases:

a/ Where a foreign contractor signs a subcontract with a Vietnamese subcontractor to assign part of the value of the jobs under a contract signed with the Vietnamese party, the foreign contractor’s taxable turnover shall be exclusive of the value of the jobs performed by the Vietnamese subcontractor.  This provision shall, however, not apply to foreign contractors that sign contracts with suppliers in Vietnam to purchase goods and/or services for the performance of the contracts.

b/ EIT-liable turnover in the case of letting out machinery, equipment and/or transport means shall be exclusive of expenses directly paid by the lessors such as means insurance, maintenance, registry certification and means or machinery operators, if these expenses are evidenced with vouchers.

Particularly, EIT-liable turnover in the case of charter of sea-going ships shall be determined as follows:

+ If the charteree has to pay such expenses as those for the operator, insurance, maintenance, registry certification, EIT-liable turnover for the sea-going ship charter shall be equal to 50% of the charter money.

+ If the charterer has to pay such expenses as those for the operator, insurance, maintenance, registry certification, EIT-liable turnover for the sea-going ship charter shall be equal to 20% of the charter money.

c/ EIT-liable turnover of foreign airlines engaged in air transport in Vietnam shall be the freight actually collected for the number of passengers and the volume of cargoes actually boarded and loaded aboard the aircraft of these airlines from the departure airports in Vietnam to the overseas destination airports, which are the final destination airports of the passengers and cargoes under the contracts or transport documents, directly transported by the foreign airlines  which sell air transport in Vietnam, and such destination airports are not airports at which the passengers and cargoes stop for the transit purpose.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Particularly, interests on loans under foreign-loan contracts signed before January 1, 1999 shall not be taxed under the guidance of this Circular. In cases where these contracts see adjustments or extensions:

+ If the debt extension or the debt term adjustment results in no change in the interest rate and payment conditions already agreed upon in the loan contract and the extended time for short-term debts neither exceeds a production and business cycle nor 12 months or the extended time for medium-term or long-term debts does not exceed half of the lending term as agreed upon in the loan contract, interest thereon shall not be liable to EIT.

+ In case of signing a new loan contract which, however, provides for a loan in replacement of the old loan with the same lender and more favorable interest rate and payment conditions compared to the old loan contract, interest thereon shall not be liable to EIT.

+ If the debt extension or the debt term adjustment results in no change in the interest rate and payment conditions already agreed upon in the loan contract but the extended time for the debts exceeds the above-said maximum extended time, interests that arise as from the expiration of the above-said maximum extended time shall be liable to EIT.

+ For cases of adjustment of loan contracts resulting in changes in the contracts’ principal contents such as interest rate, lending mode, payment conditions, interests that arise as from the time of termination of the validity of the original loan contracts shall be liable to EIT.

2.2. Percentage (%) of EIT calculated on taxable turnover:

Ordinal number

Business lines

Percentage (%)of EIT on taxable turnover

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Commerce: distribution, supply of goods, raw materials, supplies, machinery, equipment in Vietnam

1

2

Services

5

3

Construction

2

4

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



2

5

Interests

10

6

Royalties

10

- For contracts or subcontracts each covering various business activities, the application of the EIT percentage to the determination of payable EIT must be based on the EIT-liable turnover of each business activity carried on by foreign contractors or subcontractors in accordance with the provisions of the contracts. Where it is impossible to separate the value of each business activity, the EIT percentage applicable to the business activity subject to the highest tax rate shall apply to the whole value of the contract.

- Particularly for contracts for supply of machinery, equipment accompanied with installation guidance, training and/or trial operation services, if the value of machinery and equipment is not separated from that of the services, the common EIT percentage of 2% (applicable to other production and business activities) shall apply to the whole value of the contracts.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



+ The value of machinery and equipment supplied for the project: USD 50 million

+ The value of technological chain design, other designs: USD 5 million

+ The value of workshops, other auxiliary systems, construction, installation: USD 10.5 million

+ The value of installation supervision and guidance: USD 3 million

+ The value of technical training, trial operation services: USD 1.5 million.

In this case the application of the VAT and EIT percentages is as follows: For the value of machinery and equipment, the percentage applicable to commerce  (exclusive of VAT for machinery and equipment of types not yet locally produced) shall apply; for the value of design, installation supervision, training, trial operation services, the percentage applicable to services shall apply; for the value of construction and installation jobs (USD 10.5 million) the tax percentage applicable to the construction industry shall apply.

C. TAX REGISTRATION, DECLARATION AND PAYMENT, TAX SETTLEMENT

I. FOR FOREIGN CONTRACTORS AND SUBCONTRACTORS IMPLEMENTING VIETNAMESE ACCOUNTING REGIME

1. Tax registration:

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



A tax registration dossier shall consist of:

+ The application for a tax identification number, under the current guidance of the Finance Ministry on tax identification number registration for foreign contractors;

+ The tax registration declaration, made according to form No. 04-DK-TCT issued together with the Finance Ministry’s Circular No. 80/2004/TT-BTC of August 13, 2004 guiding the grant of taxpayers’ tax identification numbers;

+ A copy of the contract or subcontract and a Vietnamese-language summary of the contract with the main contents, namely the scope of work, the contract’s value (including detailed appendices constituting the contract’s value, if any), payment mode, contract term, obligations and responsibilities of the parties to the contract. Foreign contractors or subcontractors shall be responsible before law for the accuracy of the contents sent to the tax offices;

+ A copy of the business license or professional service license (if any) granted by a competent Vietnamese agency;

+ Copies and the Vietnamese translations of the business license or independent professional service license (for foreign contractors, subcontractors being individuals) and the tax registration certificate issued by the country of which the foreign contractor is a resident;

The above-said copies must be signed and certified as true copies by competent representatives of foreign contractors or subcontractors.

The Vietnamese parties shall have to notify the tax offices of the registration by the foreign contractors or subcontractors to directly pay taxes to the tax offices within 10 working days as from the signing of the contracts.

After receiving the complete dossiers as stated above, the tax offices shall grant tax registration certificates to taxpayers and send one copy of the tax registration certificate of the foreign contractors or subcontractors to the Vietnamese parties or the foreign contractors. Tax registration certificates granted by the tax offices to foreign contractors or subcontractors shall serve as certification that foreign contractors or subcontractors directly perform their tax obligations with the tax offices and the Vietnamese parties, or that foreign contractors shall not be responsible for deducting and paying taxes on behalf of foreign contractors or subcontractors as from the time of receipt of the copies of the tax registration certificates of the foreign contractors or subcontractors. Where arise payments to foreign contractors pending the receipt by the Vietnamese parties of the copies of the foreign contractors’ tax registration certificates, the Vietnamese parties shall temporarily deduct and pay VAT and EIT amounts payable by the foreign contractors, which are determined under the guidance in Section II, Part B of this Circular, before making such payments to the foreign contractors.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Foreign contractors and subcontractors shall declare and pay VAT by tax deduction method in accordance with the provisions of the VAT Law and guiding documents and declare and pay EIT in accordance with the provisions of the EIT Law and guiding documents.

Foreign contractors and subcontractors falling into the subjects defined at Point 3, Section I, Part B of this Circular shall declare and pay VAT by tax deduction method in accordance with the provisions of the VAT Law and guiding documents and declare and pay EIT by imposition method guided at Point 2, Section II, Part C of this Circular.

Where a foreign contractor or subcontractor has its office of management in one locality but performs the construction and installation contract in another, it shall declare and temporarily pay VAT according to current regulations in the locality where exists the construction and installation project and settle VAT and EIT in the locality where its office of management is based.

3. Tax settlement:

Foreign contractors or subcontractors applying Vietnamese accounting regime shall settle VAT and EIT in accordance with the provisions of the VAT Law, the EIT Law and guiding documents.

Other foreign contractors or subcontractors, which directly pay VAT by deduction method and pay EIT as imposed to the tax offices, shall settle taxes for each contract. Within 10 working days after the termination of the contracts, foreign contractors or subcontractors shall submit settlement declarations for each kind of tax according to regulations to the tax offices that directly manage the tax collection.

II. FOR FOREIGN CONTRACTORS AND SUBCONTRACTORS NOT IMPLEMENTING VIETNAMESE ACCOUNTING REGIME

The tax registration, declaration and payment as well as settlement by foreign contractors and subcontractors not implementing Vietnamese accounting regime shall be made by the Vietnamese parties.

1. Tax payment registration:

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



A tax payment registration dossier shall consist of:

+ The tax registration declaration used for the Vietnamese party paying taxes on behalf of the foreign contractors under the Finance Ministry’s current guidance on registration of tax identification numbers by foreign contractors; enclosed with the list of foreign contractors and/or subcontractors, made according to a set form;

+ A copy of the contract or subcontract and a Vietnamese-language summary of the contract with the main contents, namely the scope of work, the contract’s value (including detailed appendices constituting the contract’s value, if any), payment mode, contract term, obligations and responsibilities of the parties to the contract. The Vietnamese parties and foreign contractors shall be responsible before law for the accuracy of the contents sent to the tax offices;

+ A copy of the business license or professional service license (if any) granted by a competent Vietnamese agency;

+ Copies and the Vietnamese translations of the business license or independent professional service license (for foreign contractors, subcontractors being individuals) and the tax registration certificate issued by the country of which the foreign contractor is a resident;

The above-said copies must be signed and certified as true copies by competent representatives of the Vietnamese parties or foreign contractors.

For construction contracts: The Vietnamese parties shall additionally compile a tax registration dossier for each foreign contractor and send one set to the tax office of the locality where the Vietnamese parties base their offices of management for supervision and one set to the tax office of the locality where exist the construction projects for tax registration, declaration, payment and settlement on behalf of the foreign contractors and/or subcontractors.

Particularly, the tax registration dossiers of foreign airlines shall each consist of:

+ The tax registration declaration, made under the Finance Ministry’s current guidance on registration of tax identification numbers by foreign contractors;

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



2. Tax declaration, deduction and payment:

Within 15 working days as from the date of making payments for the foreign contractors, the Vietnamese parties shall make written declarations, determining the VAT and EIT amounts payable by the foreign contractors, and pay the declared tax amounts into the state budget.

Where a foreign contractor has foreign subcontractors, the Vietnamese party shall determine the VAT and EIT amounts payable by the foreign contractor and subcontractors, deduct and pay them on behalf of the foreign contractor and subcontractors.

Where many foreign contractors and subcontractors are involved in performing a contract and the contractors need to have their payable tax amounts separately determined, the Vietnamese party shall make registration in order to be granted separate tax identification numbers for separate tax declaration and payment for each foreign contractor or subcontractor. The Vietnamese party shall write the VAT and EIT amounts payable by each foreign contractor or subcontractor separately in the state budget remittance papers.

The VAT amounts already paid by the Vietnamese parties on behalf of the foreign contractors shall be the input VAT amounts of the Vietnamese parties and be deducted in accordance with the VAT Law and current guiding documents. Documents for the determination of the deductible input VAT amounts of the Vietnamese parties shall be VAT payment invoices or state budget remittance papers, affixed with the stamps of the state treasuries certifying the paid VAT amounts.

Where the Vietnamese parties concurrently sign many contracts, the tax declaration and payment on behalf of foreign contractors shall be made separately for each contract.

Where the Vietnamese parties fail to declare, deduct and pay VAT and EIT for foreign contractors and/or subcontractors, they shall be subject to retrospective collection, sanctioned under current regulations and must pay such tax amounts for the foreign contractors.

The Vietnamese parties must neither deduct VAT and EIT amounts retrospectively collected and paid on behalf of foreign contractors from their payable VAT amounts nor account them as expenses when determining their business results and payable EIT amount.

3. Tax declaration and payment in some specific cases:

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



3.2. For foreign airlines engaged in air transport in Vietnam, the EIT declaration and payment shall be as follows:

Within the first 10 days of the first month of the quarters of a year (January, April, July and October), the foreign airlines’ representative offices permitted to sell transport or the foreign airlines’ agents shall make EIT declarations (according to a set form) and send them to the tax offices of the localities where they are based and pay the declared tax amounts into the state budget.

Where a foreign airline organizes transport sale agents in Vietnam, its representative office must submit the list of the names and addresses of such agents together with the agency contracts (copies) to the tax offices of the localities where the airline’s representative office permitted to sell transport is based.

3.3. Tax declaration and payment procedures in cases where foreign contractors enter into partnerships with other partners or with Vietnamese economic entities to do business in Vietnam on the basis of contracts:

- Where the partners set up an executive board, which practices cost accounting, has bank accounts and is responsible for issuing invoices; or if the Vietnamese economic entity to the partnership is responsible for practicing cost accounting for the whole partnership and distributing profits to the partners, the partnership’s executive board, or the Vietnamese economic entity, shall have to declare, pay and settle VAT and EIT according to the above-said provisions for the whole turnover received under the contract.

- Where the partnership’s partners apply the mode of turnover sharing, product sharing, or accept to jointly perform the contractual job but each of them performs a separate part of the job and issues its own invoices for its turnover portion, each partner may directly register its tax payment with the tax offices as guided in Part B and Part C of this Circular.

The Vietnamese parties shall have to declare, deduct and pay VAT and EIT on behalf of foreign contractors and subcontracts that do not directly register tax payment with the tax offices.

3.4. Where foreign contractors or subcontractors have registered their tax payment in the capacity as subjects applying Vietnamese accounting regime but fail to strictly comply with the regulations on accounting, invoices and documents, resulting in the lack of bases for the accurate determination of their VAT and EIT obligations, the tax offices shall determine the tax obligations of these foreign contractors or subcontractors under the guidance applicable to  foreign contractors and subcontractors not implementing Vietnamese accounting regime.

3.5. Vietnam-based representative offices of foreign organizations which carry on business activities, which turn them into permanent establishments as prescribed in the EIT Law and current guiding documents, shall have to make declaration and registration with the tax offices as guided in Section I, Part C and calculate and pay taxes as guided in Section II, Part B of this Circular.   

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



The tax settlement shall be made for each contract. The Vietnamese party shall have to settle tax amounts payable by foreign contractors and subcontractors within 20 working days as from the date of termination of the contracts.

Dossiers of tax settlement for foreign contractors or subcontractors addressed to the tax offices where the tax registration and payment on behalf of the foreign contractors or subcontractors are made shall each consist of:

+ The tax settlement declaration, made according to a set form;

+ The list of foreign contractors and/or subcontractors participating in the performance of the contract (made according to a set form).

+ The declaration on tax settlement for foreign contractors shall be made in three copies and sent to the tax office. Where a tax settlement dossier is incomplete, within three working days the tax office must notify in writing the Vietnamese party thereof for supplementation. Within 15 working days as from the date of receipt of the complete dossier, the tax office shall settle the tax amounts payable by the foreign contractor or subcontractor and send to the Vietnamese party two copies of such tax settlement. The Vietnamese party shall keep one copy and send another to the foreign contractor. Where more than one foreign contractor and/or subcontractor participate in the contract performance, the Vietnamese party shall have to make copies of the tax settlement and send them to the involved foreign contractors and/or subcontractors.

Tax settlement data shall serve as official certification of the fulfillment of the tax obligations by foreign contractors and subcontractors. Where, as stipulated in the contract, additional payments must be made between the Vietnamese party and the foreign contractor after the contract liquidation, the tax settlement for the foreign contractor and/or subcontractor shall be also based on the contract value upon the expiration of the contract. Once the Vietnamese party has actually made such additional payments to the foreign contractor, it shall have to declare and pay taxes on the additional payments.

If, upon tax settlement, the payable tax amount is bigger than the temporarily paid VAT or EIT amount, the Vietnamese party shall pay the deficit into the state budget within five working days as from the date of receipt of the tax settlement.

If, upon tax settlement, the payable tax amount is smaller than the paid amount, the Finance Ministry shall refund the overpaid amount to the foreign contractor or subcontractor through the Vietnamese party or a lawful representative authorized by the foreign contractor or subcontractor. A dossier of request for tax refund shall consist of:

+ The written request for tax refund, clearly stating the reason for tax refund (made according to a set form);

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



+ The contract settlement and liquidation minutes (a copy certified and sealed by a competent representative);

+ The tax settlement, with the certification by the local tax office of the payable, paid and overpaid VAT and EIT tax amounts of the whole contract.

+ Written certification of the paid tax amount by the state treasury.

Dossiers of request for tax refund shall be sent to the local Taxation Departments where the Vietnamese parties have made registration and paid taxes on behalf of the foreign contractors. The Taxation Departments shall have to check and determine the tax amounts to be refunded to the foreign contractors or subcontractors, then send documents thereon to the Finance Ministry (the General Department of Taxation) together with the foreign contractors’ or subcontractors’ dossiers of request for tax refund.

Within 30 days as from the date of receipt of complete dossiers, the Finance Ministry shall refund the overpaid tax amounts to the foreign contractors and subcontractors.

Where the Vietnamese party has deducted the VAT amount overpaid by the foreign contractor, when the foreign contractor receives the VAT refund decision, the Vietnamese party must return the VAT amount which the foreign contractor is refunded. 

D. HANDLING OF VIOLATIONS AND SETTLEMENT OF COMPLAINTS

I. HANDLING OF VIOLATIONS

Foreign contractors and subcontractors and the Vietnamese parties shall have to strictly observe the provisions of current tax laws and the guidance in this Circular.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



The Vietnamese parties that fail to fully and on schedule declare, and notify the tax offices of, information on contracts and subcontracts shall be sanctioned for declaration violations. If the state’s tax money is lost due to the above-said fault of the Vietnamese parties, the Vietnamese parties shall be sanctioned according to the regulations on sanctioning of administrative violations in the tax domain.

II. SETTLEMENT OF COMPLAINTS

Complaints about taxation under this Circular shall be handled by the local tax offices directly managing the tax collection. A complainant who is not satisfactory with the handling by the tax office directly managing the tax collection may send a written complaint to the General Department of Taxation and the Finance Ministry. The handling decisions of the Finance Minister are final ones. Pending the issuance of the handling decisions of competent authorities, the complainants must still comply with the conclusions made by the local tax offices directly managing the tax collection.

Complaints about taxation related to the provisions of a treaty signed between the Vietnamese Government and the Government of another country shall be settled according to the complaint and dispute settlement procedures provided for in such treaty.

E. ORGANIZATION OF IMPLEMENTATION

I. RESPONSIBILITIES OF TAXPAYERS

1. Foreign contractors and subcontractors (for cases of direct tax payment), or the Vietnamese parties (for cases of tax payment on behalf) shall strictly comply with the provisions on tax and tax payment method registration as guided in this Circular. In case of relocation of business place or office of management, they must carry out tax registration procedures required for such relocation with the provincial/municipal tax offices according to current regulations.

2. In the course of doing business, the Vietnamese parties, foreign contractors and subcontractors must observe the regulations on tax declaration and settlement as guided in this Circular and current guiding documents.

3. To fully produce accounting books and documents as well as necessary materials related to tax calculation and settlement when it is so requested by the tax offices.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



II. RESPONSIBILITIES OF TAX OFFICES

1. To guide taxpayers to register and declare taxes according to the prescribed regime, notify them of budget accounts and indexes for payment of different kinds of tax.

2. To check tax declarations, accounting books and vouchers as well as materials necessary for tax calculation.

3. To notify taxpayers in cases where the latter:

- Have not yet sent tax declarations and tax settlements or have sent incomplete ones;

- Have not yet paid taxes on schedule or have paid insufficient tax money.

4. To request taxpayers to supply accounting books, invoices, documents and other dossiers and materials related to the tax calculation and payment; to request credit institutions, banks, other concerned organizations as well as individuals to supply materials related to the tax calculation and payment by business establishments.

5. To be entitled to impose payable tax amounts on taxpayers that fail to voluntarily declare on set schedule, or incompletely or inaccurately declare, or fail to fully and accurately supply information related to the tax calculation or in cases where revenues are affected by financial and commercial relations under unfair transaction contracts.

6. To supervise and inspect the tax payment and settlement by foreign contractors and subcontractors according to current law provisions.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



8. To be responsible for enforcing tax legislation, ensure honesty, accuracy and objectivity.

9. To confirm tax amounts already paid by foreign contractors and subcontractors and take responsibility for the accuracy of the certified tax amounts.  

III. CERTIFICATION OF PAID TAX AMOUNTS

Certificates of tax amounts already paid in Vietnam directly by foreign contractors and subcontractors shall be granted after the foreign contractors and subcontractors have fulfilled the tax obligations according to annual tax settlements. The tax offices shall grant such certificates within 10 working days after making tax settlement.

Certificates of tax amounts already paid by the Vietnamese parties on behalf of foreign contractors and subcontractors shall be granted after the foreign contractors and subcontractors have fulfilled the tax obligations according to the tax settlement made for each contract. The tax offices shall grant such certificates within 10 working days after making tax settlement. For contracts or subcontracts performed over many years, the foreign contractors or subcontractors that need to be granted certificates of tax amounts paid every fiscal year, shall request the local tax offices to grant such certificates. The tax offices shall grant certificates to the foreign contractors or subcontractors within 10 days after receiving the requests of the Vietnamese parties or foreign contractors or subcontractors.

The certification of paid tax amounts shall be made according to a set form.

Where tax inspection gives rise to the tax payment by foreign contractors or subcontractors different from the tax settlement and the tax amounts already certified, the tax offices must make readjustment accordingly.

IV. REMUNERATION FOR TAX DEDUCTION AND PAYMENT

1. The Vietnamese parties that sign the contracts shall have to deduct tax amounts payable by the foreign contractors or subcontractors not registering to implement Vietnamese accounting regime and pay them into the budget as guided in Section II, Part C of this Circular.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



2. For EIT amounts of foreign contractors or subcontractors deducted and paid into the state treasuries by the Vietnamese parties, the Vietnamese parties shall enjoy a remuneration equal to 0.8% of the deducted EIT amounts, which shall, however, not exceed VND 50 million per tax deduction and payment.  

This remuneration shall be deducted from the collected tax amounts before they are remitted into the state treasuries and be used to cover expenses for tax declaration, deduction and payment and to reward individuals involved in the tax declaration and payment management.

V. IMPLEMENTATION EFFECT

This Circular takes effect 15 days after its publication in the Official Gazette and replaces the Finance Ministry’s Circular No. 169/1998/TT-BTC of December 22, 1998 and Circular No. 95/1999/TT-BTC of August 6, 1999, which guide the tax regime applicable to foreign organizations and individuals doing business in Vietnam not in any investment forms under the Law on Foreign Investment in Vietnam.

For contracts and subcontracts already signed with foreign contractors and subcontractors before the effective date of this Circular, the determination of the tax payment method, payable tax amounts and tax settlement shall continue to comply with the guidance in Circular No. 169/1998/TT-BTC of December 22, 1998 and Circular No. 95/1999/TT-BTC of August 6, 1999 till the termination of the contracts. Where as from January 1, 2005, the contracts or subcontracts already signed before the effective date of this Circular are extended, the tax calculation, declaration and payment as from the date of extension of the contracts shall comply with the guidance of this Circular.

Where the Socialist Republic of Vietnam enters into an international treaty or agreement which contains provisions on the tax payment by foreign contractors or subcontractors different from the guidance in this Circular, the provisions of such international treaty or agreement shall apply. Foreign contractors and subcontractors shall send written requests to the tax offices where they register their taxes for the performance of the tax obligations as agreed upon in the above-said international treaties or agreements. On the basis of such requests and the signed international agreements, the tax offices shall issue documents confirming that the foreign contractors and subcontractors are allowed to perform the tax obligations under the concerned international agreements or to perform the tax obligations in accordance with current tax laws.

 

 

FOR THE FINANCE MINISTER
VICE MINISTER




Truong Chi Trung

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Thông tư 05/2005/TT-BTC ngày 11/01/2005 hướng dẫn chế độ thuế áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


28.188

DMCA.com Protection Status
IP: 3.137.169.56
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!