BỘ TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
04/2013/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày
09 tháng 01 năm 2013
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG PHÍ QUA PHÀ
Căn cứ Pháp lệnh Phí và lệ phí số
38/2001/PL-UBTVQH10 ngày 28/8/2001;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày
03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và lệ phí; Nghị
định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số
57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày
27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Tài chính;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính sách Thuế,
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng
dẫn chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí qua phà, như sau:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản lý,
sử dụng phí qua phà đối với các bến phà do ngân sách nhà nước đầu tư.
Điều 2. Đối tượng chịu phí
và người nộp phí qua phà
1. Đối tượng chịu phí qua phà bao gồm: Người đi
bộ, phương tiện giao thông thô sơ đường bộ, phương tiện giao thông cơ giới đường
bộ và các loại xe tương tự.
2. Người nộp phí qua phà bao gồm: Người đi bộ; người
điều khiển phương tiện giao thông thô sơ đường bộ, phương tiện giao thông cơ giới
đường bộ và các loại xe tương tự.
Điều 3. Miễn, giảm phí qua
phà
Việc miễn, giảm phí qua phà được thực hiện theo
quy định tại khoản 6 Điều 1 của Nghị định số 24/2006/NĐ-CP
ngày 06/3/2006 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày
03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và lệ phí.
Điều 4. Điều kiện áp dụng
thu phí qua phà
1. Đối với bến phà phải có quyết định thành lập,
hoạt động bến phà và quyết định thu phí của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (đối
với bến phà do trung ương quản lý phải có quyết định của Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải về thành lập và hoạt động bến phà và quy định thu phí qua phà của
Bộ Tài chính; đối với bến phà do địa phương quản lý phải có quyết định thành lập,
hoạt động của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh nơi có bến phà và Hội đồng nhân
dân cấp tỉnh ra nghị quyết thu phí).
2. Mức thu cụ thể cho từng bến phà do Bộ Tài
chính quyết định (đối với bến phà thuộc Trung ương quản lý) hoặc Hội đồng nhân
dân cấp tỉnh quyết định (đối với bến phà thuộc địa phương quản lý).
Chương II
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ
QUA PHÀ
Điều 5. Quản lý và sử dụng
phí qua phà
1. Phí qua phà là khoản thu của ngân sách dùng để
trang trải cho công tác tổ chức đưa đón người và phương tiện qua sông. Trường hợp:
a) Số thu không đủ chi theo dự toán chi được duyệt
(bao gồm các khoản chi thường xuyên và không thường xuyên) thì được Quỹ bảo trì
đường bộ cấp bù số thiếu trong năm ngân sách để đảm bảo hoạt động của bến phà:
Quỹ bảo trì đường bộ trung ương (sau đây gọi là Quỹ trung ương) cấp bù đối với
bến phà do trung ương quản lý; Quỹ bảo trì đường bộ địa phương (sau đây gọi là
Quỹ địa phương) cấp bù đối với bến phà do địa phương quản lý. Trường hợp địa phương
chưa lập Quỹ bảo trì đường bộ thì ngân sách nhà nước sẽ cấp bù số thiếu, từ nguồn
thu phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện.
b) Số thu cao hơn dự toán chi được duyệt, số
chênh lệch phải nộp vào ngân sách nhà nước.
Điều 6. Nội dung chi
1. Chi hoạt động thường xuyên tổ chức thu phí và
vượt sông, bao gồm:
a) Tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp
lương, các khoản đóng góp theo lương (trừ chi phí tiền lương cho cán bộ, công
chức đã hưởng lương từ ngân sách nhà nước) như: Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định hiện hành;
b) Chi phí quản lý: Công tác phí, hội nghị,
thông tin liên lạc, dịch vụ công cộng (tiền điện chiếu sáng, nước sạch phục vụ
văn phòng bến phà), văn phòng phẩm, vật tư văn phòng, chi hội họp, học tập bồi
dưỡng nghiệp vụ, công tác phí theo tiêu chuẩn, định mức hiện hành;
c) Chi bảo hộ lao động hoặc đồng phục theo chế độ
quy định (nếu có);
d) Chi thuê lực lượng chức năng phối hợp giữ gìn
an ninh bến phà (nếu có);
e) Chi tiền vé, ấn chỉ phục vụ thu phí;
g) Chi mua phụ tùng thay thế, thiết bị có giá trị
nhỏ và công cụ lao động khác trực tiếp phục vụ công tác thu phí và công tác vượt
sông;
h) Chi nhiên liệu phục vụ công tác vượt sông;
i) Chi bảo hiểm phương tiện, hành khách khi qua
phà;
k) Chi đăng ký, đăng kiểm phương tiện vượt sông;
l) Chi khác phục vụ cho công tác tổ chức thu phí
của bến phà được cơ quan có thẩm quyền xét duyệt (nếu có).
2. Chi không thường xuyên, bao gồm:
a) Nâng cấp, sửa chữa lớn các phương tiện vượt
sông, bến, bãi, nhà cửa, đường lên xuống bến; nạo vét luồng lạch;
b) Chi khắc phục thiên tai bão lũ, địch họa, tai
nạn gây hư hại đến công trình, cầu bến, phương tiện, thiết bị của bến phà sau
khi đã được bảo hiểm đền bù thiệt hại (nếu có);
c) Chi vận chuyển phà, ca nô được điều chuyển từ
các bến phà theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
d) Chi sửa chữa nhỏ và vừa nhà cửa, phương tiện
vượt sông, thiết bị phụ trợ cho công tác vượt sông, bến bãi, thiết bị văn phòng
của bến phà.
3. Trích, chi khen thưởng, phúc lợi cho cán bộ,
nhân viên trực tiếp thực hiện công việc, dịch vụ và thu phí trong đơn vị theo
nguyên tắc tối đa không quá 3 (ba) tháng lương thực hiện bình quân/năm nếu số
thu năm nay cao hơn năm trước và tối đa bằng 2 (hai) tháng lương thực hiện bình
quân/năm nếu số thu năm nay thấp hơn hoặc bằng năm trước, sau khi đảm bảo các
chi phí quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Chương III
LẬP DỰ TOÁN, GIAO DỰ
TOÁN VÀ CHẤP HÀNH DỰ TOÁN THU CHI PHÍ QUA PHÀ
Điều 7. Lập dự toán
Hàng năm, đơn vị có bến phà căn cứ vào đối tượng
thu, mức thu phí đối với từng loại phương tiện, số phương tiện tham gia giao
thông năm kế hoạch, định mức tiêu chuẩn, chế độ chi tiêu tài chính hiện hành lập
dự toán thu, chi phí qua phà theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về phân cấp, lập,
chấp hành và quyết toán ngân sách nhà nước, cụ thể như sau:
1. Đối với bến phà do trung ương quản lý
a) Đơn vị trực tiếp quản lý bến phà thuộc Khu Quản
lý đường bộ lập dự toán thu, chi phí qua phà của năm kế hoạch, gửi Khu Quản lý
đường bộ xem xét, tổng hợp gửi Tổng cục Đường bộ Việt Nam.
b) Đơn vị trực tiếp quản lý bến phà thuộc Sở
Giao thông vận tải đối với quốc lộ được uỷ thác quản lý lập dự toán thu, chi
phí qua phà của năm kế hoạch gửi Sở Giao thông vận tải xem xét, tổng hợp gửi Tổng
cục Đường bộ Việt Nam.
c) Tổng cục Đường bộ Việt Nam xem xét, tổng hợp
dự toán thu, chi phí qua phà gửi Hội đồng quản lý Quỹ trung ương. Hội đồng quản
lý Quỹ trung ương tổng hợp dự toán thu, chi phí qua phà vào kế hoạch của Quỹ gửi
Bộ Giao thông vận tải. Bộ Giao thông vận tải tổng hợp cùng với dự toán ngân
sách hàng năm của Bộ, gửi Bộ Tài chính theo quy định.
2. Đối với bến phà do địa phương quản lý
Đơn vị trực tiếp quản lý bến phà lập dự toán
thu, chi phí qua phà gửi Hội đồng quản lý Quỹ địa phương. Hội đồng quản lý Quỹ
địa phương tổng hợp dự toán thu, chi phí qua phà vào kế hoạch thu, chi của Quỹ
gửi Sở Giao thông vận tải. Sở Giao thông vận tải tổng hợp cùng với dự toán ngân
sách hàng năm của Sở, gửi Sở Tài chính theo quy định.
3. Dự toán thu, chi phí qua phà các đơn vị lập,
bao gồm:
a) Dự toán thu, chi tiết theo từng khoản thu.
b) Dự toán chi bảo đảm phù hợp với những nội
dung chi quy định tại Điều 6 Thông tư này.
Dự toán thu, chi phí qua phà các đơn vị lập theo
từng bến phà, có thuyết minh cơ sở tính toán chi tiết theo nội dung thu, chi đã
quy định tại Thông tư này.
Điều 8. Giao dự toán
1. Đối với bến phà do trung ương quản lý
Căn cứ dự toán thu, chi ngân sách nhà nước phí
qua phà năm được cấp có thẩm quyền giao do Bộ Giao thông vận tải thông báo, Hội
đồng quản lý Quỹ trung ương duyệt dự toán chi tiết thu, chi của từng bến phà
trên cơ sở định mức tiêu chuẩn và chế độ chi tiêu tài chính hiện hành tổng hợp
trình Bộ Giao thông vận tải xem xét (chi tiết cho từng bến phà thuộc từng Khu
Quản lý đường bộ, từng Sở Giao thông vận tải được ủy thác) để gửi Bộ Tài chính
thẩm định. Sau khi có ý kiến của Bộ Tài chính, Bộ Giao thông vận tải phê duyệt
kế hoạch thu, chi phí qua phà. Hội đồng quản lý Quỹ trung ương giao dự toán
thu, chi phí qua phà cho Tổng cục Đường bộ Việt Nam, cụ thể cho từng bến phà: Dự
toán thu, chi phí qua phà; dự toán kinh phí ngân sách nhà nước cấp bổ sung (nếu
có).
2. Đối với bến phà do địa phương quản lý
Căn cứ dự toán thu, chi ngân sách nhà nước phí
qua phà năm được cấp có thẩm quyền giao, Sở Giao thông vận tải duyệt dự toán
chi tiết thu, chi phí qua phà, Hội đồng quản lý Quỹ địa phương giao kế hoạch
thu, chi phí qua phà cho từng đơn vị trực tiếp quản lý bến phà gồm: Dự toán
thu, chi phí qua phà; dự toán kinh phí ngân sách nhà nước cấp bổ sung (nếu có).
Trên cơ sở dự toán được giao, các Khu Quản lý đường
bộ, các Sở Giao thông vận tải thực hiện công tác đặt hàng hoặc giao kế hoạch đối
với công tác tổ chức thu phí, nhiệm vụ chi thường xuyên cho đơn vị quản lý, thu
phí bến phà; đấu thầu hoặc đặt hàng đối với chi phí không thường xuyên theo quy
định của pháp luật đầu tư xây dựng.
Điều 9. Chấp hành dự toán
1. Đối với đơn vị trực tiếp quản lý, thu phí qua
phà
Số tiền thu phí qua phà hàng ngày các đơn vị trực
tiếp thu phải nộp vào tài khoản tiền gửi mở tại Kho bạc nhà nước nơi có trụ sở
bến phà để sử dụng vào mục đích chi thường xuyên và chi không thường xuyên theo
hợp đồng đặt hàng hoặc giao kế hoạch. Phần còn lại hàng quý phải nộp kịp thời
vào ngân sách nhà nước.
2. Đối với cơ quan ký hợp đồng với đơn vị quản
lý, thu phí bến phà
Đối với bến phà do trung ương quản lý: Các Khu
Quản lý đường bộ, Sở Giao thông vận tải (đối với bến phà do trương ương quản
lý) thực hiện việc thanh toán cho các đơn vị ký hợp đồng thực hiện nhiệm vụ
không thường xuyên của các bến phà.
Đối với bến phà do địa phương quản lý: Các Sở
Giao thông vận tải (đối với bến phà do địa phương quản lý) thực hiện việc thanh
toán cho các đơn vị ký hợp đồng thực hiện nhiệm vụ không thường xuyên của các bến
phà.
3. Kiểm soát chi của Kho bạc nhà nước
Căn cứ vào dự toán chi được cấp có thẩm quyền
giao; hợp đồng đặt hàng hoặc quyết định giao kế hoạch thu, chi phí qua phà; số
thu thực nộp vào Kho bạc nhà nước; lệnh chuẩn chi của thủ trưởng đơn vị và chứng
từ hợp pháp, hợp lệ theo quy định, Kho bạc nhà nước thực hiện kiểm soát chi, cấp
phát tạm ứng hoặc thanh toán cho đơn vị theo quy định tại Thông tư số
161/2012/TT-BTC ngày 02/10/2012 của Bộ Tài chính quy định chế độ kiểm soát,
thanh toán các khoản chi của ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước đối với
các khoản chi thường xuyên và Thông tư số 86/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011 của Bộ
Tài chính quy định về quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính
chất đầu tư thuộc nguồn ngân sách nhà nước đối với các khoản chi không thường
xuyên.
Điều 10. Quyết toán thu,
chi phí qua phà
1. Đơn vị tổ chức thu phí qua phà phải thực hiện
kế toán và quyết toán thu, chi phí qua phà theo đúng chế độ kế toán hiện hành.
Cuối quý, cuối năm đơn vị phải lập báo cáo quyết toán về tình hình thu, chi phí
qua phà, sau khi đã quyết toán với cơ quan thuế về số phí qua phà đã thu theo
quy định.
Các Khu Quản lý đường bộ, Sở Giao thông vận tải
có trách nhiệm quyết toán tổng hợp thu, chi phí qua phà và lập báo cáo quyết
toán theo đúng mẫu biểu và yêu cầu của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản
hướng dẫn hiện hành.
2. Việc xét duyệt và thẩm định báo cáo quyết
toán phí qua phà hàng năm thực hiện theo Thông tư của Bộ Tài chính hướng dẫn
xét duyệt, thẩm định và thông báo quyết toán năm đối với cơ quan hành chính,
đơn vị sự nghiệp, tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ và ngân sách các cấp,
cụ thể như sau:
a) Đối với bến phà do trung ương quản lý: Tổng cục
Đường bộ Việt Nam có trách nhiệm xét duyệt quyết toán năm của các bến
phà thuộc các Khu Quản lý đường bộ và Sở Giao thông vận tải; tổng hợp gửi
Hội đồng quản lý Quỹ trung ương. Hội đồng quản lý Quỹ trung ương thực hiện phê
duyệt quyết toán thu, chi tài chính của Quỹ, gửi Bộ Giao thông vận tải tổng hợp
vào quyết toán của Bộ, gửi Bộ Tài chính.
b) Đối với bến phà thuộc đường địa phương quản
lý: Hội đồng quản lý Quỹ địa phương phê duyệt quyết toán thu, chi của các bến
phà do địa phương quản lý, gửi Sở Giao thông vận tải tổng hợp, gửi Sở Tài
chính theo quy định.
Điều 11. Công tác kiểm tra
1. Để đảm bảo việc sử dụng phí qua phà đúng mục
đích, có hiệu quả. Bộ Giao thông vận tải, Hội đồng quản lý Quỹ trung ương, Hội
đồng quản lý Quỹ địa phương, Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Sở Giao thông vận tải
có trách nhiệm phối hợp với cơ quan tài chính cùng cấp kiểm tra định kỳ, đột xuất
tình hình, quản lý, sử dụng, thanh quyết toán nguồn phí qua phà tại các đơn vị
trực thuộc.
2. Các khoản chi không đúng chế độ, chi sai nội
dung qui định tại Thông tư này đều phải xuất toán, thu hồi nộp ngân sách nhà nước.
Điều 12. Chứng từ thu phí
Chứng từ thu phí qua phà thực hiện theo Thông tư
số 153/2012/TT-BTC ngày 17/9/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn về in, phát hành,
quản lý và sử dụng các loại chứng từ thu tiền phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà
nước.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Điều khoản thi
hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
25/02/2013.
2. Bãi bỏ Thông tư liên tịch số 62/TT-LB ngày
23/7/1993 của Liên Bộ - Tài chính - Giao thông vận tải hướng dẫn việc tổ chức
thu và quản lý, sử dụng tiền cước qua phà, cầu phao.
3. Các nội dung khác liên quan đến việc quản lý,
sử dụng, chứng từ thu phí qua phà không đề cập tại Thông tư này được thực hiện
theo Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực
hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí; Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày
25/5/2006 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 và Thông
tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/2/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Quản lý thuế, hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày
25/5/2007 và Nghị định số 106/2010/NĐ-CP ngày 28/10/2010 của Chính phủ.
4. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề
nghị đơn vị phản ánh về Bộ Giao thông vận tải, Bộ Tài chính để kịp thời sửa đổi,
bổ sung./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Văn phòng Ban chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Công báo; Website Chính phủ;
- Cục kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Uỷ ban nhân dân, Sở Tài chính, Cục Thuế, Kho bạc nhà nước các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Website Bộ Tài chính;
- Lưu VT, CST (CST 5).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Vũ Thị Mai
|