|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Thông tư 04/2009/TT-BTC hướng dẫn hoàn thuế giá trị gia tăng Nghị quyết 30/2008/NQ-CP
Số hiệu:
|
04/2009/TT-BTC
|
|
Loại văn bản:
|
Thông tư
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Tài chính
|
|
Người ký:
|
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
|
Ngày ban hành:
|
13/01/2009
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ
TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
04/2009/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 13 tháng 01 năm 2009
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN HOÀN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG THEO NGHỊ QUYẾT
SỐ 30/2008/NQ-CP NGÀY 11/12/2008 CỦA CHÍNH PHỦ
Căn cứ quy định tại Luật thuế
giá trị gia tăng (GTGT) số 13/2008/QH12 ngày 03/6/2008 và các văn bản pháp luật
quy định, hướng dẫn thực hiện Luật thuế GTGT;
Căn cứ Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 và các văn bản pháp luật
quy định, hướng dẫn thực hiện Luật quản lý thuế;
Căn cứ Điểm 1(c) Mục III Nghị quyết số 30/2008/NQ-CP ngày
11/12/2008 của Chính phủ về những giải pháp cấp bách nhằm ngăn chặn suy giảm
kinh tế, duy trì tăng trưởng kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức
năng, quyền hạn, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện tạm hoàn thuế GTGT đầu vào đối với hàng hóa thực
xuất khẩu chưa có chứng từ thanh toán qua ngân hàng, như sau:
I. ĐỐI TƯỢNG
ĐƯỢC TẠM HOÀN VÀ MỨC TẠM HOÀN THUẾ GTGT:
1. Đối tượng được tạm hoàn thuế
GTGT quy định tại Thông tư này là các tổ chức sản xuất, kinh doanh hàng hóa xuất
khẩu (dưới đây gọi chung là doanh nghiệp) có hàng hóa thực xuất khẩu đang trong
thời gian chưa được phía nước ngoài thanh toán qua ngân hàng theo hợp đồng xuất
khẩu, trừ các trường hợp phải kiểm tra trước khi hoàn thuế sau đây:
- Hoàn thuế theo quy định của điều
ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, trong đó có
quy định phải kiểm tra trước khi hoàn thuế;
- Doanh nghiệp đề nghị hoàn thuế
lần đầu, trừ doanh nghiệp sản xuất, gia công hàng xuất khẩu có cơ sở sản xuất tại
địa phương nơi hoàn thuế được tạm hoàn thuế GTGT;
- Doanh nghiệp đã có hành vi trốn
thuế, gian lận về thuế trong thời hạn 2 năm tính từ thời điểm đề nghị hoàn thuế
trở về trước. Hành vi trốn thuế, gian lận thuế theo mức quy định tại Điều 14 Nghị định số 98/2007/NĐ-CP ngày 07/6/2007 của Chính phủ
quy định về xử lý vi phạm pháp luật về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định
hành chính thuế;
- Doanh nghiệp sáp nhập, hợp nhất,
chia tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi hình thức sở hữu, chấm dứt hoạt động;
giao, bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp nhà nước, khi thực hiện quyết toán thuế
tại thời điểm sáp nhập, hợp nhất … có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết
hoặc có số thuế GTGT nộp thừa;
- Hết thời hạn theo thông báo bằng
văn bản của cơ quan thuế nhưng người nộp thuế không giải trình, bổ sung hồ sơ
hoàn thuế theo yêu cầu của cơ quan thuế hoặc không chứng minh được số thuế khai
là đúng.
2. Số thuế GTGT được tạm hoàn đối
với hàng hóa thực xuất khẩu, chưa có chứng từ thanh toán qua ngân hàng bằng 90%
(chín mươi phần trăm) số thuế GTGT đầu vào được hoàn theo hồ sơ đề nghị hoàn
thuế của doanh nghiệp.
Trường hợp hàng xuất khẩu theo hợp
đồng xuất khẩu (trong đó có ghi rõ phương thức thanh toán chậm trả, thời hạn chậm
trả), chưa có chứng từ thanh toán qua ngân hàng được hoàn toàn bộ số thuế GTGT đầu
vào theo hướng dẫn tại Điểm 1.3 (c.3) Mục III Phần B Thông tư số
129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật thuế GTGT và hướng dẫn thi hành Nghị định số 123/3008/NĐ-CP ngày
08/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật thuế GTGT.
3. Ngoài đối tượng và mức tạm
hoàn thuế GTGT đối với hàng xuất khẩu nêu trên, để giải quyết hoàn thuế kịp thời
cho các doanh nghiệp có hồ sơ đề nghị hoàn thuế thuộc các đối tượng và trường hợp
khác (bao gồm hoàn thuế trước, kiểm tra sau và kiểm tra trước, hoàn thuế sau),
trong quá trình kiểm tra hồ sơ hoàn thuế, nếu cơ quan thuế xác định số thuế đủ điều
kiện được hoàn thì giải quyết tạm hoàn số thuế đã đủ điều kiện hoàn, không chờ
kiểm tra xác minh xong toàn bộ mới thực hiện hoàn thuế; đối với số thuế cần kiểm
tra xác minh, yêu cầu doanh nghiệp giải trình, bổ sung hồ sơ thì xử lý hoàn thuế
khi có đủ căn cứ. Thời gian thực hiện kiểm tra và giải quyết không được vượt
quá thời gian theo quy định của pháp luật.
II. HỒ SƠ
HOÀN THUẾ:
1. Hồ sơ hoàn thuế GTGT thực hiện
theo hướng dẫn tại Điểm 2 Mục I Phần G Thông tư số
60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn chi tiết thi hành
một số điều của Luật quản lý thuế và hướng dẫn thi hành Nghị định số
85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Quản lý thuế.
Đối với doanh nghiệp đề nghị tạm
hoàn thuế khi chưa có chứng từ thanh toán hàng xuất khẩu qua ngân hàng, trong hồ
sơ đề nghị hoàn thuế của doanh nghiệp ghi rõ ở Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu
NSNN (mẫu 05/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư số 128/2008/TT-BTC ngày 24/12/2008
của Bộ Tài chính hướng dẫn thu và quản lý các khoản thu ngân sách nhà nước qua
Kho bạc Nhà nước) như sau: “Doanh nghiệp cam kết sẽ xuất trình Bảng kê chứng từ
đã thanh toán tiền hàng hóa xuất khẩu qua ngân hàng chậm nhất là 05 (năm) ngày
sau ngày doanh nghiệp đã được thanh toán tiền hàng xuất khẩu”.
2. Đối với 10% (mười phần trăm)
số thuế GTGT chưa được hoàn theo hồ sơ hoàn thuế, doanh nghiệp không phải gửi lại
hồ sơ hoàn thuế đã gửi cơ quan thuế khi tạm hoàn thuế nếu không có sự điều chỉnh,
bổ sung hồ sơ đã gửi; doanh nghiệp gửi bổ sung cho cơ quan thuế:
- Văn bản đề nghị hoàn thuế,
trong đó nêu rõ số thuế đã được tạm hoàn 90% theo Quyết định số, ngày, tháng,
năm của Cục trưởng Cục Thuế; số thuế còn lại (10%) đề nghị hoàn;
- Bảng kê chứng từ thanh toán
qua ngân hàng (theo quy định tại Điểm 2.1 Mục I Phần G Thông tư
số 60/2007/TT-BTC nêu trên).
3. Doanh nghiệp phải chịu trách
nhiệm trước pháp luật về tính hợp lệ, hợp pháp và chính xác của hồ sơ, chứng từ,
hóa đơn và các tài liệu khác có liên quan đề nghị hoàn thuế gửi cơ quan thuế.
III. THỰC HIỆN
TẠM HOÀN THUẾ
1. Cơ quan thuế có trách nhiệm
tiếp nhận, kiểm tra, xem xét hồ sơ đề nghị hoàn thuế của doanh nghiệp và giải
quyết hoàn thuế theo quy định. Đối với hồ sơ doanh nghiệp đề nghị được tạm hoàn
thuế GTGT nếu thuộc đối tượng được tạm hoàn trước khi kiểm tra thì cơ quan thuế
ra quyết định tạm hoàn thuế cho doanh nghiệp, trong quyết định hoàn thuế ghi rõ
là số thuế GTGT tạm hoàn theo hồ sơ đề nghị của doanh nghiệp.
2. Cơ quan thuế phải mở hồ sơ
theo dõi riêng các trường hợp tạm hoàn thuế GTGT.
Cơ quan thuế thực hiện hoàn tiếp
10% số thuế GTGT chưa được hoàn của hồ sơ hoàn thuế khi doanh nghiệp có văn bản
đề nghị và đủ chứng từ quy định ở Điểm 2 Mục II Thông tư này.
3. Thời gian giải quyết hoàn thuế:
- Đối với hồ sơ hoàn thuế GTGT của
hàng hóa xuất khẩu, chưa có chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì thời hạn giải
quyết tạm hoàn thuế (90%) tối đa không quá 07 (bảy) ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được đủ hồ sơ đề nghị hoàn thuế của doanh nghiệp; đối với số thuế GTGT
hoàn tiếp 10% thì thời hạn giải quyết hoàn thuế tối đa không quá 04 (bốn) ngày
làm việc, kể từ ngày cơ quan thuế nhận được văn bản đề nghị hoàn thuế tiếp 10%
của doanh nghiệp.
- Đối với các trường hợp được tạm
hoàn thuế khác theo kết quả kiểm tra hồ sơ hoàn thuế:
+ Đối với hồ sơ hoàn thuế thuộc
diện hoàn thuế trước, kiểm tra sau thì thời hạn giải quyết tạm hoàn thuế tối đa
không quá 08 (tám) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ đề nghị hoàn
thuế của doanh nghiệp.
+ Đối với hồ sơ hoàn thuế thuộc
diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau: Trong vòng 05 (năm) ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được đủ hồ sơ hoàn thuế của doanh nghiệp, cơ quan thuế phải thực hiện
tổ chức kiểm tra số thuế doanh nghiệp đề nghị hoàn. Thủ tục và thời gian kiểm
tra hoàn thuế tại trụ sở doanh nghiệp thực hiện theo quy định của Luật quản lý
thuế và các văn bản quy định, hướng dẫn thi hành Luật quản lý thuế hiện hành. Tổng
thời gian kiểm tra, xác minh và ra quyết định hoàn thuế đối với từng trường hợp
này không quá 30 (ba mươi) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hoàn thuế của
doanh nghiệp.
Trong quá trình kiểm tra hồ sơ
hoàn thuế, nếu cơ quan thuế xác định số thuế đủ điều kiện được hoàn thì ra quyết
định hoàn thuế ngay tương ứng với số thuế đã đủ điều kiện hoàn; đối với số thuế
cần kiểm tra xác minh, giải trình, bổ sung hồ sơ thì phải có thông báo gửi
doanh nghiệp.
4. Công tác kiểm tra và xử lý vi
phạm:
Đối với doanh nghiệp được hoàn
thuế trước kiểm tra sau, cơ quan thuế phải có trách nhiệm tổ chức kiểm tra theo
quy định của pháp luật quản lý thuế và hướng dẫn của Tổng cục Thuế, số lượng
doanh nghiệp kiểm tra trong năm không dưới 50% (năm mươi phần trăm) số doanh
nghiệp thuộc đối tượng này, số 50% còn lại được kiểm tra trong năm tiếp theo.
Căn cứ kết quả kiểm tra nếu phát hiện vi phạm thì cơ quan thuế thu hồi lại số
tiền thuế GTGT đã tạm hoàn vi phạm, đồng thời xử lý vi phạm pháp luật về thuế
theo hướng dẫn tại Thông tư số 61/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thực hiện xử lý vi phạm pháp luật về thuế.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN:
Thông tư này có hiệu lực sau 45
ngày kể từ ngày ký và áp dụng đối với các hồ sơ hoàn thuế từ ngày 01/01/2009.
Tổng cục Thuế có trách nhiệm chỉ
đạo, hướng dẫn Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện hướng
dẫn tại Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện, nếu
có khó khăn vướng mắc đề nghị các cơ quan, đơn vị, cơ sở kinh doanh phản ánh về
Bộ Tài chính để hướng dẫn, giải quyết kịp thời.
Nơi nhận:
- VP TW Đảng và các Ban của Đảng;
- VP QH, VP Chủ tịch nước;
- Các Bộ, CQ ngang Bộ, CQ thuộc CP;
- Viện kiểm sát NDTC; Tòa án NDTC;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Cơ quan TƯ của các đoàn thể;
- UBND, Sở TC các tỉnh, TP trực thuộc TƯ;
- Cục Thuế các tỉnh, TP trực thuộc TƯ;
- Các đơn vị thuộc Bộ;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, TCT (VT, KK)
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
|
Thông tư 04/2009/TT-BTC hướng dẫn hoàn thuế giá trị gia tăng theo Nghị quyết 30/2008/NQ-CP do Bộ Tài chính ban hành
THE MINISTRY OF FINANCE
|
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIET NAM
Independence Freedom Happiness
|
No.
04/2009/TT-BTC
|
Hanoi,
January 13th, 2009
|
CIRCULAR ON
REFUND OF VALUE ADDED TAX PURSUANT TO RESOLUTION 30/2008/NQ-CP OF THE GOVERNMENT
DATED 11 DECEMBER 2008 Pursuant to the Law on Value
Added Tax dated 3 June 2008
and its implementing guidelines;
Pursuant to the Law on Management of Tax dated 29 November
2006 and its implementing guidelines;
Pursuant to clause 1(c) of Part III of Resolution 30/2008/NQ-CP of the Government dated 11
December 2008 on urgent solutions for alleviating the economic
downturn by preserving
economic growth and ensuring
the welfare of society;
Pursuant to Decree 118/2008/ND-CP of the Government dated 27 November 2008
on functions, duties, powers
and organizational structure of the Ministry of Finance;
The Ministry of Finance hereby provides
the following guidelines
on refund of input VAT on actually
exported goods which do not yet
have vouchers proving
payment for the goods via a bank, as follows: Part I ENTITIES ENTITLED TO A
PROVISIONAL REFUND OF VAT AND THE AMOUNT OF REFUNDS 1. Entities entitled to a provisional
refund of VAT pursuant to this Circular shall be
organizations producing and conducting business in export
goods (hereinafter all referred to as enterprises) and which have goods actually exported for which the foreign party has not yet made payment via a bank
in accordance with the export contract,
except for the following cases for which a prior check must be made before a refund is granted: - Refunds pursuant
to any international treaty of which the Socialist Republic of Vietnam is a member,
and which provide that there must be a prior
check before a tax refund is
granted; - Enterprises requesting their
first tax refund; except for enterprises
producing or
processing export goods which have a production establishment in a locality which provides provisional
VAT refunds and such enterprises
have received provisional VAT refunds; - Enterprises guilty of tax evasion
or tax fraud in the two year period prior to the date of their
request for a tax refund,
with the amount or level of the tax evasion
or tax fraud as stipulated
in article 14 of Decree
98/2007/ND-CP of the Government dated
7 July 2007 on dealing with breaches of the law on tax; ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. - Enterprises which,
at the expiry of the time stipulated
in a tax notice, failed to explain
or supplement their application file for a tax refund pursuant to the request of the tax office, or failed to prove that the amount claimed for refund
is correct. 2. The amount of VAT which shall be provisionally refunded and applicable to goods actually exported for which there are not yet vouchers proving payment
via a bank shall be ninety per cent (90%) of the
refundable input VAT as claimed
in the application file of the enterprise. In
the case of goods exported pursuant to an export contract stipulating both the method of delayed
payment and the term of such delayed
payment and which
do not yet have vouchers proving payment via a bank, all of the input VAT shall be refunded pursuant
to clause 1.3 (c3) of section III of Part B of Circular
129/2008/TT-BTC1 of the Ministry
of Finance dated 26 December 2008 guiding implementation
of the Law on VAT and Decree 123/2008/ND-CP of the Government dated 8 December 2008 on the Law on VAT. 3. In addition to the above stipulated export goods entitled to provisional refunds, in order to promptly
facilitate enterprises which provide an application file requesting VAT refund in other cases (comprising both cases of prior refund of VAT and conducting a check after, and cases for which a
prior check must be made before
a refund is granted), the tax office, when inspecting
application files, shall provide a tax refund when the conditions have been satisfied without waiting to conduct a check
to verify that all of the items in the
file are correct; if there is any doubt about the amount claimed for the refund, then the tax office shall request the applicant to provide an explanation
or additional documents and shall then provide a tax refund if there are adequate grounds for doing so. The time taken to conduct checks and resolve applications must not exceed the time-limits specified by law. Part II APPLICATION FILES FOR VAT
REFUNDS 1. Application files for VAT refunds shall be prepared in accordance with the guidelines in clause 2 of
Section 1 of Part G of Circular 60/2007/TT-BTC
of the Ministry of Finance
dated 14 June 2007
providing guidelines for implementation of the Law on Tax Management and Decree 85/2007/ND-CP
of the Government dated 25 May 2007. Any
enterprise requesting a provisional VAT refund and which does not yet have vouchers
proving payment for the export goods via a bank, must record in its request on standard Form 5 issued with
Circular 128 referred
to above, the following line:
"The enterprise undertakes that it will present a list of vouchers proving payment
for the export goods
via a bank, five (5) days at the latest after the enterprise
is in fact paid for the export goods". ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. - A
request for refund specifying that 90% of the refund has already been provisionally refunded pursuant to a Decision (giving
the number and date of the decision) of the Director
of the Tax Division; and specifying the remaining 10% refund
amount which the enterprise
requests; - List of vouchers proving payment via a bank (pursuant to clause 2.1 of Section 1 of Part G of Circular
60 referred to above). 3. Enterprises shall be legally
liable for the validity and accuracy
of their application files, source
documents and invoices and other relevant data provided in their requests for refund as sent to the tax office. Part III PAYMENT OF VAT REFUNDS 1. Tax offices shall be responsible to receive, check and consider application files for tax refunds from enterprises and
to resolve such applications
in accordance with law. Tax offices shall issue decisions granting provisional VAT refunds to enterprises in the category
of entitlement to a refund prior to a check, specifying in such decisions the amount of the provisional refund
pursuant to the request
from the enterprise. 2. Tax offices must open
files to monitor VAT provisional refunds
which they provide. Tax
offices shall grant a further refund of the remaining 10% when enterprises lodge requests with the documents stipulated in clause
2 of Part II of this Circular. 3. The time-limits for providing tax refunds shall be as follows: ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. - In the case of provisional refunds provided pursuant to the results of a check of the application
file requesting a refund: + Not to exceed eight (8) business days from the date of receipt of a complete application
file in the case of files in the category for which a refund is first provided and then a check
conducted later; + In the case of application files in the category for which a check must be conducted prior to providing a refund, the tax office must, within five (5) business days from the date of receipt of a complete
application file, conduct a check of the amount claimed for refund. The procedures and time-limits for conducting a check on site at the enterprise shall be implemented
in accordance with the Law on Tax Management and its current implementing
guidelines, however the total time-limit for the check,
verification and issuance of
a decision providing a refund in
these
cases
must not exceed thirty (30)
the enterprise. If during the course of the check the tax office
determines that the amount claimed for the refund satisfies the conditions,
it shall immediately issue a decision granting the refund; but if
the tax office requires further verification, explanation or supplementing documents
then it must issue a notice to the enterprise. 4. Inspections and
dealing with breaches In
the case of enterprises entitled
to a tax refund with a check to be conducted later, the tax office
shall be responsible to conduct checks in accordance with the
Law on Tax Management
and guidelines of the General Department of Taxation,
and the number of enterprises checked within any one year shall not be less than 50% of the number of enterprises falling within this category, while
the remaining 50% shall be subject
to a check in the following year.
If the tax office reports any breach of law in its results of carrying out a check, it shall recover the amount of VAT provisionally
refunded and deal with the breach of the law on tax in accordance with the guidelines in Circular 61/2007/TT-BTC of the Ministry
of Finance dated 14 June 2007 on dealing with breaches of the law on
tax. Part
IV ORGANIZATION OF
IMPLEMENTATION This Circular shall be of full force and effect after forty-five (45) days from the date of its signing, and shall
apply to application files
for VAT refunds as from 1 January 2009. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. Any problems arising
during implementation should be promptly reported to the Ministry of Finance for additional guidelines. FOR
THE MINISTER OF FINANCE
DEPUTY MINISTER
Do Hoang Anh Tuan
Thông tư 04/2009/TT-BTC ngày 13/01/2009 hướng dẫn hoàn thuế giá trị gia tăng theo Nghị quyết 30/2008/NQ-CP do Bộ Tài chính ban hành
11.514
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|