Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Số hiệu: 97/QĐ-TCT Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tổng cục Thuế Người ký: Nguyễn Đình Vu
Ngày ban hành: 25/01/2008 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 97/QĐ-TCT

Hà Nội, ngày 25 tháng 01 năm 2008

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP GIỮA CÁC ĐƠN VỊ THUỘC VÀ TRỰC THUỘC TỔNG CỤC THUẾ TRONG VIỆC XỬ LÝ, TỔNG HỢP BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC HIỆN KIẾN NGHỊ CỦA CƠ QUAN KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC

TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ

Căn cứ Quyết định số 76/2007/QĐ-TTg ngày 28/5/2007 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thuế trực thuộc Bộ Tài chính;

Căn cứ Quyết định số 48/2007/QĐ-BTC ngày 15/6/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các Ban và Văn phòng thuộc Tổng cục Thuế;

Căn cứ Quyết định số 49/2007/QĐ-BTC ngày 15/6/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục thuế trực thuộc Tổng cục Thuế;

Căn cứ Quyết định 3595/QĐ-BTC ngày 13/11/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Quy chế phối hợp giữa các đơn vị thuộc Bộ Tài chính trong việc xử lý, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện kiến nghị của KTNN;

Theo đề nghị của Trưởng Ban Dự toán thu thuế,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp giữa các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Thuế trong việc xử lý, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện kiến nghị của cơ quan Kiểm toán Nhà nước;

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Cục trưởng Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chánh văn phòng Tổng cục Thuế, Trưởng các Ban, đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Thuế chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Lưu: VT, DTTT.Ngọc Anh

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Nguyễn Đình Vu

QUY CHẾ

PHỐI HỢP GIỮA CÁC ĐƠN VỊ THUỘC VÀ TRỰC THUỘC TỔNG CỤC THUẾ TRONG VIỆC XỬ LÝ, TỔNG HỢP BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC HIỆN KIẾN NGHỊ CỦA CƠ QUAN KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 97/QĐ-TCT ngày 25 tháng 01 năm 2008 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế)

Chương I.

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Quy chế này quy định trách nhiệm của các Ban, đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Thuế (sau đây gọi tắt là các Ban), Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi tắt là Cục Thuế) trong việc tiếp nhận, xử lý, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện kiến nghị của cơ quan Kiểm toán Nhà nước (sau đây viết tắt là cơ quan KTNN).

Điều 2. Cục trưởng Cục Thuế, Trưởng các Ban, đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Thuế căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm tổ chức xử lý, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện kiến nghị của KTNN thuộc phạm vi, lĩnh vực được giao phụ trách.

Chương II.

NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

A. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC ĐƠN VỊ THUỘC VÀ TRỰC THUỘC TỔNG CỤC THUẾ TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN KIỂM TOÁN.

Điều 3. Văn phòng Tổng cục Thuế:

- Trình lãnh đạo Tổng cục Thuế các văn bản của cơ quan KTNN (Quyết định của cơ quan KTNN về kế hoạch kiểm toán, dự thảo Báo cáo kiểm toán và Báo cáo kiểm toán chính thức...) và các văn bản chỉ đạo liên quan đến kiểm toán của cơ quan cấp trên. Sau khi có ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo Tổng cục Thuế, sao gửi tài liệu cho các đơn vị có liên quan thực hiện.

- Chuyển các văn bản, tài liệu, Báo cáo kiểm toán của các Cục Thuế cho Ban chủ trì tổng hợp; văn bản của các Cục Thuế đề nghị hướng dẫn, xử lý các vấn đề liên quan đến kiểm toán cho các Ban chức năng.

- Thông báo kịp thời ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo Tổng cục Thuế về các công việc phải triển khai thực hiện liên quan đến các nội dung kiểm toán.

Điều 4. Trách nhiệm của đơn vị chủ trì:

- Đối với kiểm toán quyết toán thu NSNN hành năm: giao Ban Dự toán thu thuế là đơn vị chủ trì tổng hợp.

- Đối với kiểm toán ngân sách, tiền và tài sản nhà nước của Tổng cục Thuế: giao Ban Tài vụ quản trị là đơn vị chủ trì tổng hợp.

Đơn vị chủ trì có trách nhiệm:

a) Tổng hợp chung các nhận định, kiến nghị nêu trong Báo cáo kiểm toán, trình lãnh đạo Tổng cục Thuế phân công các Ban chức năng giải trình các nhận định, kiến nghị của cơ quan KTNN, tham gia các buổi làm việc với cơ quan KTNN.

b) Chủ trì, phối hợp với các Ban chức năng trong việc:

- Dự thảo các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn các Cục Thuế các vấn đề liên quan đến kiểm toán.

- Dự thảo văn bản giải trình các nhận định, kiến nghị của cơ quan KTNN để báo cáo Bộ Tài chính và gửi cơ quan KTNN.

- Làm việc cụ thể với cơ quan KTNN để làm rõ các nhận định, kiến nghị nêu trong các Báo cáo kiểm toán.

- Phối hợp với các Cục, Vụ, đơn vị chức năng thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính để xử lý các vấn đề liên quan đến KTNN.

- Tổng hợp kết quả thực hiện kiến nghị của KTNN do Cục Thuế gửi về, dự thảo báo cáo kết quả thực hiện kiến nghị của cơ quan KTNN theo định kỳ và theo yêu cầu đột xuất của lãnh đạo Bộ Tài chính, lãnh đạo Tổng cục Thuế và cơ quan KTNN.

Điều 5. Trách nhiệm chung của các Ban chức năng có liên quan:

- Phối hợp với đơn vị chủ trì thực hiện các công việc tại điểm b, điều 4 nêu trên.

- Các tài liệu, số liệu trước khi cung cấp cho cơ quan KTNN phải trình lãnh đạo Tổng cục phụ trách khối duyệt, sau đó chuyển Đơn vị chủ trì một bản để tổng hợp, theo dõi và cung cấp cho cơ quan KTNN.

- Chủ trì, phối hợp với các Ban có liên quan dự thảo các văn bản, sửa đổi bổ sung, trình cấp có thẩm quyền ban hành mới các cơ chế, chính sách, quy định, quy trình quản lý thu đối với lĩnh vực phụ trách theo kiến nghị của cơ quan KTNN.

Điều 6. Trách nhiệm của từng Ban, đơn vị trong việc xử lý các vấn đề liên quan đến KTNN như sau:

a) Ban Kê khai và Kế toán thuế: Xử lý các nhận định, kiến nghị của KTNN liên quan đến đăng ký, kê khai, tính thuế, nộp thuế, miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, kế toán thuế, thống kê thuế.

b) Ban Dự toán thu thuế: Xử lý các nhận định, kiến nghị của KTNN liên quan đến công tác xây dựng, giao dự toán các khoản thu nội địa do ngành thuế quản lý.

c) Ban Quản lý nợ và cưỡng chế thuế: Xử lý các nhận định, kiến nghị của KTNN liên quan đến số nợ đọng thuế và cưỡng chế nợ thuế; xóa nợ tiền thuế và tiền phạt.

d) Ban Tài vụ quản trị: Xử lý các nhận định, kiến nghị của KTNN liên quan đến công tác quản lý tài chính, tài sản và đầu tư xây dựng cơ bản, công tác quản trị, quản lý ấn chỉ của ngành thuế.

e) Ban Quản lý Thuế thu nhập cá nhân: Xử lý các nhận định, kiến nghị của KTNN liên quan đến công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân.

f) Ban Chính sách thuế: Xử lý các nhận định, kiến nghị của KTNN liên quan đến các văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản hướng dẫn của Tổng cục Thuế hoặc do Tổng cục Thuế dự thảo trình Bộ Tài chính ban hành về chính sách thuế, quản lý thuế, chế độ quản lý sử dụng hóa đơn, chứng từ; các cơ chế tài chính liên quan đến thu NSNN.

g) Ban Thanh tra: Xử lý các nhận định, kiến nghị của KTNN liên quan đến các khoản truy thu, gian lận thuế, các khoản tạm thu tạm giữ của cơ quan thuế...

h) Ban Kiểm tra nội bộ: Xử lý các nhận định, kiến nghị của KTNN liên quan đến việc tuân thủ pháp luật, chấp hành công vụ, xử lý các vi phạm pháp luật của cơ quan thuế, cán bộ, công chức thuế.

i) Ban Hợp tác quốc tế: Xử lý các nhận định, kiến nghị của KTNN liên quan đến nhiệm vụ hợp tác quốc tế về thuế (trừ các dự án hỗ trợ cải cách và hiện đại hóa ngành thuế), đàm phán và tổ chức thực hiện các điều ước quốc tế về thuế.

j) Tạp chí thuế: Xử lý các nhận định, kiến nghị của KTNN liên quan đến hoạt động tổ chức phát hành Tạp chí thuế, phát hành văn bản pháp luật thuế, mẫu biểu sổ sách kế toán và hoạt động quảng cáo trên Tạp chí thuế…

k) Trường nghiệp vụ thuế: Xử lý các nhận định, kiến nghị của KTNN liên quan đến thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ công chức trong ngành thuế và đào tạo bồi dưỡng các kiến thức liên quan đến pháp luật thuế cho người nộp thuế.

l) Cục Ứng dụng công nghệ thông tin: Xử lý các nhận định, kiến nghị của KTNN liên quan đến triển khai ứng dụng công nghệ thông tin, hiện đại hóa công tác quản lý thuế.

m) Ban Pháp chế: Thẩm định tham gia ý kiến đối với dự thảo văn bản giải trình các nhận định, kiến nghị của cơ quan KTNN, dự thảo văn bản hướng dẫn chính sách, chế độ về thuế, quản lý thu thuế của các Ban, đảm bảo tính pháp lý và phù hợp của văn bản.

n) Ban Tổ chức cán bộ: Thẩm định, đề xuất, kiến nghị lãnh đạo Tổng cục Thuế xem xét xử lý đối với cán bộ, công chức thuế vi phạm pháp luật, vi phạm các quy định, quy trình quản lý thuế mà cơ quan kiểm toán đã phát hiện và kiến nghị.

o) Ban Tuyên truyền - Thi đua: Căn cứ vào các kết luận, kiến nghị tại các Báo cáo kiểm toán chính thức để trình lãnh đạo Tổng cục không xem xét các hình thức khen thưởng đối với các Cục Thuế, các cán bộ công chức thuế vi phạm pháp luật, vi phạm các quy định, quy trình quản lý thuế mà cơ quan kiểm toán đã phát hiện và kiến nghị.

Đối với các Ban, đơn vị khác có liên quan: Trên cơ sở các nhận định, kiến nghị trong Báo cáo kiểm toán của cơ quan KTNN, lãnh đạo Tổng cục Thuế sẽ phân công nhiệm vụ cụ thể.

Điều 7. Cục Thuế các tỉnh, thành phố được kiểm toán:

- Nhận Kế hoạch thực hiện cuộc kiểm toán, Cục Thuế chỉ đạo các đơn vị trực thuộc triển khai thực hiện theo đúng quy định trong phạm vi giới hạn kiểm toán.

- Báo cáo Tổng cục Thuế các vấn đề phát sinh trong quá trình kiểm toán.

- Sau khi Báo cáo kiểm toán chính thức phát hành, Cục Thuế có văn bản báo cáo Tổng cục Thuế giải trình về các nhận định và kiến nghị của cơ quan KTNN nêu tại Báo cáo kiểm toán, đồng thời sao gửi kèm Báo cáo kiểm toán và các tài liệu liên quan khác.

- Tổ chức thực hiện các kết luận, kiến nghị của cơ quan KTNN, định kỳ báo cáo về Tổng cục Thuế kết quả thực hiện kiến nghị của cơ quan KTNN.

B. TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP XỬ LÝ CÁC NHẬN ĐỊNH, KIẾN NGHỊ TRONG QUÁ TRÌNH KIỂM TOÁN VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC KIẾN NGHỊ TẠI BÁO CÁO KIỂM TOÁN CHÍNH THỨC.

Điều 8. Trách nhiệm của các đơn vị được kiểm toán (Cục Thuế/Ban) trong quá trình kiểm toán:

- Cung cấp các số liệu, tài liệu theo yêu cầu của cơ quan KTNN. Các số liệu phải được kiểm tra, rà soát kỹ trên toàn địa bàn, đảm bảo tính chính xác và thống nhất với số liệu đã báo cáo Tổng cục Thuế. Nếu số liệu có sự thay đổi phải giải thích rõ nguyên nhân với cơ quan KTNN, đồng thời báo cáo Tổng cục Thuế.

- Đối với những vấn đề vướng mắc hoặc chưa thống nhất quan điểm xử lý phải có văn bản báo cáo kịp thời để Tổng cục Thuế xem xét, hướng dẫn.

- Gửi bản dự thảo Biên bản kết luận của cơ quan KTNN về Tổng cục Thuế trước khi ký. Nếu cần thiết, Cục Thuế báo cáo để Tổng cục Thuế phối hợp cùng làm việc với cơ quan KTNN tại buổi kết luận.

- Giải trình và có kiến nghị cụ thể về các nhận định, kiến nghị tại Dự thảo Biên bản kiểm toán với cơ quan KTNN để thống nhất ý kiến trước khi ký. Trường hợp cơ quan KTNN không xử lý theo kiến nghị của cơ quan thuế, Cục Thuế/Ban phải ghi ý kiến giải trình, kiến nghị trực tiếp vào Biên bản khi ký, hoặc ghi rõ trong Biên bản là có văn bản kèm theo (số, ngày, tháng) nếu ý kiến của Cục Thuế/Ban không thể ghi chi tiết hết trong Biên bản.

Cục Thuế/Ban phải chịu trách nhiệm trước Tổng cục Thuế về những nhận định, kiến nghị nêu tại Báo cáo kiểm toán đã ký.

- Sau khi Báo cáo kiểm toán chính thức phát hành, Cục Thuế phải sao gửi Báo cáo kiểm toán và thực hiện báo cáo giải trình cụ thể về các nhận định, kiến nghị của cơ quan KTNN (kèm theo số liệu, tài liệu chứng minh có liên quan) để Tổng cục Thuế tổng hợp theo dõi, chỉ đạo chung và có cơ sở làm việc với cơ quan KTNN.

Điều 9. Trách nhiệm của các Ban chức năng trong quá trình kiểm toán:

- Dự thảo văn bản trình Tổng cục Thuế hướng dẫn, trả lời kịp thời cho Cục Thuế về các vướng mắc trong quá trình kiểm toán theo chức năng, nhiệm vụ được phân công.

- Theo phân công của lãnh đạo Tổng cục Thuế, tham gia làm việc tại buổi kết luận cuộc kiểm toán giữa Cục Thuế và cơ quan KTNN để nắm cụ thể về các nhận định, kiến nghị và giải đáp một số vấn đề còn chưa thực sự rõ ràng tại Dự thảo Biên bản kiểm toán liên quan đến cơ chế, chính sách thuế và quản lý thu thuế theo thẩm quyền được giao.

- Tổng hợp giải trình chung trên địa bàn cả nước đối với các nhận định, kiến nghị của cơ quan KTNN theo từng chức năng, lĩnh vực quản lý thu, trong đó:

+ Các Ban chức năng: tổng hợp, giải trình đối với lĩnh vực được phân công quản lý.

+ Đơn vị chủ trì: trên cơ sở báo cáo giải trình của các Ban chức năng và các Cục Thuế, thực hiện tổng hợp báo cáo giải trình chung, trình lãnh đạo Tổng cục Thuế xem xét, chỉ đạo.

Điều 10. Trách nhiệm của các Cục Thuế trong việc tổ chức thực hiện các kiến nghị tại Báo cáo kiểm toán chính thức:

a) Sau khi nhận được Báo cáo kiểm toán chính thức của cơ quan KTNN, Cục Thuế phải tổ chức theo dõi, tổng hợp các kiến nghị của cơ quan KTNN. Trong thời gian 15 ngày làm việc phải hoàn thành công việc rà soát, kiểm tra tính đúng đắn, chính xác của các kiến nghị và triển khai tổ chức thực hiện.

b) Tổ chức thực hiện ngay các kết luận, kiến nghị của cơ quan KTNN trong phạm vi thẩm quyền được giao:

- Đối với các kết luận, kiến nghị liên quan đến công tác quản lý tài chính, các khoản phải nộp ngân sách nhà nước: thực hiện điều chỉnh sổ sách kế toán, Báo cáo quyết toán, giảm giá trúng thầu đối với các công trình xây dựng, giảm quyết toán chi do các chứng từ chưa đủ điều kiện quyết toán, theo dõi và hạch toán tăng nguồn kinh phí đối với các nguồn thu do các đơn vị có nguồn thu sự nghiệp và ngân sách địa phương hỗ trợ, tăng kinh phí chưa quyết toán chuyển năm sau, nộp ngân sách phần truy thu thuế TNDN liên quan đến phát hành ấn chỉ thuế, tiền thu từ thanh lý tài sản cố định và công cụ dụng cụ, số thuế truy thu đến thời hạn phải nộp trên tài khoản tạm giữ ...

Thực hiện ghi chép chứng từ nộp ngân sách theo đúng hướng dẫn tại công văn số 3084/BTC-NSNN ngày 5/3/2007 của Bộ Tài chính và công văn số 1272/TCT-DTTT ngày 3/4/2007 của Tổng cục Thuế về việc ghi chép, gửi chứng từ nộp NSNN theo kiến nghị của KTNN.

- Đối với số nợ thuế cơ quan KTNN kết luận phát hiện tăng thêm: Cục Thuế rà soát lại, tổng hợp vào số nợ thuế trên địa bàn theo đúng quy trình quản lý nợ thuế, đôn đốc thu hồi ngay vào NSNN đối với các khoản nợ đọng thuế có khả năng thu.

- Đối với số kiến nghị tăng thu cơ quan KTNN phát hiện qua công tác kiểm toán Báo cáo quyết toán NSNN của địa phương, các ngành, Tập đoàn, Tổng công ty,... trên địa bàn: thông báo, đôn đốc các doanh nghiệp, hộ kinh doanh thực hiện đầy đủ, kịp thời các kết luận, kiến nghị như nộp ngân sách số thuế truy thu, số thu hồi tiền thuế miễn, giảm và hoàn thuế sai quy định...

Nếu kết luận, kiến nghị chưa thoả đáng, đơn vị được kiểm toán không chấp thuận thì Cục Thuế đề nghị đơn vị có văn bản giải trình, kiến nghị gửi Kiểm toán nhà nước (Vụ Kiểm toán chuyên ngành, Vụ Tổng hợp) và Kiểm toán nhà nước khu vực, đơn vị phải cung cấp đầy đủ tài liệu chứng minh với cơ quan KTNN đồng thời gửi Cục Thuế để tổng hợp báo cáo Tổng cục Thuế.

- Về trách nhiệm nghiên cứu, đề xuất, sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ những chính sách, chế độ, quy định về thuế, quản lý thu thuế do cơ quan KTNN kiến nghị:

+ Đối với những văn bản hướng dẫn chính sách, chế độ, những quy định do Cục Thuế ban hành sai quy định: thực hiện sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ ngay theo đúng thẩm quyền.

+ Đối với những chính sách, chế độ, quy định thuộc thẩm quyền ban hành của cơ quan cấp trên: Cục Thuế tổng hợp, báo cáo cấp có thẩm quyền để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ theo quy định của pháp luật.

c) Kiểm điểm trách nhiệm của tập thể, cá nhân liên quan trong Cục Thuế không thực hiện đầy đủ trách nhiệm trong công tác quản lý thu thuế, quản lý tài chính, làm thất thu ngân sách và tăng số thuế nợ đọng đã được cơ quan Kiểm toán kết luận, kiến nghị tại Báo cáo kiểm toán.

Tổ chức rút kinh nghiệm, thực hiện ngay các biện pháp chấn chỉnh, tăng cường hiệu quả công tác quản lý thu theo đúng chế độ, chính sách và các quy trình quản lý của ngành, không để tái diễn các tồn tại, hạn chế như đã nêu tại báo cáo của cơ quan KTNN.

d) Báo cáo kết quả thực hiện kiến nghị của cơ quan KTNN:

- Tổng hợp, theo dõi kết quả thực hiện kiến nghị kiểm toán của đơn vị được kiểm toán về những nội dung đơn vị đã thực hiện, những nội dung chưa thực hiện và nguyên nhân chưa thực hiện, có biện pháp đôn đốc các đơn vị được giao quản lý xử lý kịp thời đầy đủ kiến nghị của cơ quan KTNN.

- Định kỳ (ngày 01/10; 01/02; 15/3; 15/4; 15/5 hàng năm) và theo yêu cầu đột xuất của Tổng cục Thuế, Cục Thuế tổng hợp báo cáo Tổng cục Thuế kết quả thực hiện kiến nghị của cơ quan KTNN theo mẫu biểu số 01/BC, 02/BC, 03/BC và 04/BC ban hành kèm theo Quy chế này chi tiết theo từng năm được kiểm toán để Tổng cục Thuế tổng hợp báo cáo Bộ Tài chính.

Điều 11. Trách nhiệm của các Ban chức năng trong việc tổ chức thực hiện kiến nghị tại Báo cáo kiểm toán:

a) Sau khi nhận được Báo cáo quyết toán NSNN năm, Báo cáo kiểm toán chính thức của KTNN, Ban chủ trì thực hiện:

- Tổ chức theo dõi, tổng hợp các kiến nghị của cơ quan KTNN;

- Phối hợp với các Ban chức năng có liên quan trình lãnh đạo Tổng cục Thuế xem xét ban hành công văn thông báo các kết luận, kiến nghị của cơ quan KTNN để Cục Thuế, các Ban, đơn vị có liên quan triển khai thực hiện, chỉ đạo rút kinh nghiệm chung nhằm đảm bảo công tác quản lý thu theo đúng chế độ, chính sách và các quy trình quản lý của ngành.

b) Tổ chức thực hiện ngay các kết luận, kiến nghị của cơ quan KTNN trong phạm vi thẩm quyền được giao:

- Đối với các kết luận, kiến nghị liên quan đến công tác quản lý tài chính, các khoản phải nộp ngân sách nhà nước: Theo dõi, chỉ đạo việc thực hiện điều chỉnh sổ sách kế toán, Báo cáo quyết toán, giảm giá trúng thầu đối với các công trình xây dựng, giảm quyết toán chi do các chứng từ chưa đủ điều kiện quyết toán, hướng dẫn các đơn vị hạch toán tăng nguồn kinh phí đối với các nguồn thu do các đơn vị có nguồn thu sự nghiệp và ngân sách địa phương hỗ trợ vào sổ sách kế toán, tăng kinh phí chưa quyết toán chuyển năm sau, giám sát và đôn đốc việc nộp phần truy thu thuế TNDN liên quan đến phát hành ấn chỉ thuế, tiền thu từ thanh lý tài sản cố định và công cụ dụng cụ... vào NSNN; thực hiện nộp NSNN các khoản thuế do kiểm toán phát hiện của hoạt động kinh doanh dịch vụ quảng cáo, số thuế truy thu đến thời hạn phải nộp trên tài khoản tạm giữ, số thuế thu nhập cá nhân khấu trừ tại nguồn (nếu có) ...

Thực hiện ghi chép chứng từ nộp ngân sách theo đúng hướng dẫn tại công văn số 3084/BTC-NSNN ngày 5/3/2007 của Bộ Tài chính và công văn số 1272/TCT-DTTT ngày 3/4/2007 của Tổng cục Thuế về việc ghi chép, gửi chứng từ nộp NSNN theo kiến nghị của KTNN.

- Về trách nhiệm nghiên cứu, đề xuất với các cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ những chính sách, chế độ, quy định về thuế, quản lý thu thuế, cơ chế tài chính liên quan đến thu NSNN do cơ quan KTNN kiến nghị: theo phân công của lãnh đạo Tổng cục Thuế, các Ban chức năng (Ban Chính sách thuế, Ban Quản lý thuế TNCN,...) chủ trì, phối hợp với các Ban liên quan thực hiện:

+ Đối với những kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ văn bản hướng dẫn chính sách, chế độ, quy định thuộc thẩm quyền ban hành của Tổng cục Thuế: trình Tổng cục Thuế xem xét sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ ngay.

+ Đối với những kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ những nội dung của chính sách, chế độ, quy định về thuế, quản lý thu thuế thuộc thẩm quyền ban hành của Quốc hội, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính: trình lãnh đạo Tổng cục Thuế báo cáo Bộ Tài chính trình cấp có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ theo quy định của pháp luật.

c) Trên cơ sở kết luận, kiến nghị của cơ quan KTNN, đơn vị chủ trì phối hợp với các Ban chức năng có liên quan dự thảo, trình Tổng cục ban hành văn bản hướng dẫn, chỉ đạo rút kinh nghiệm trong toàn ngành thuế, đảm bảo công tác quản lý thu được thực hiện theo đúng các cơ chế, chính sách và quy trình quản lý; nghiên cứu sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các cơ chế, chính sách nhằm tăng cường hiệu quả công tác quản lý thu.

d) Báo cáo kết quả thực hiện kiến nghị của cơ quan KTNN:

Định kỳ (ngày 1/10; 1/02; 15/3; 15/4; 15/5 hàng năm) và theo yêu cầu đột xuất của lãnh đạo Bộ Tài chính, Đơn vị chủ trì tổng hợp kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của các Cục Thuế, các Ban có liên quan và dự thảo công văn trình lãnh đạo Tổng cục Thuế xem xét, báo cáo Bộ Tài chính kết quả thực hiện theo mẫu biểu quy định tại Quyết định số 3595/QĐ-TCT ngày 13/11/2007.

Chương III.

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 12. Cục trưởng Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Trưởng các Ban, đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Thuế có trách nhiệm tổ chức, hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra các đơn vị, các cá nhân trực thuộc thực hiện Quyết định này.

Điều 13. Căn cứ vào chức năng nhiệm vụ được giao, Cục trưởng Cục Thuế các tỉnh, thành phố tự xây dựng và ban hành quy chế phối hợp giữa các đơn vị, các bộ phận thuộc đơn vị mình.

Điều 14. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị Cục Thuế tổng hợp, báo cáo kịp thời về Tổng cục Thuế để nghiên cứu, sửa đổi bổ sung cho phù hợp./.

Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Quyết định 97/QĐ-TCT ngày 25/01/2008 về Quy chế phối hợp giữa đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Thuế trong việc xử lý, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện kiến nghị của cơ quan Kiểm toán Nhà nước

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


4.291

DMCA.com Protection Status
IP: 18.189.194.168
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!