ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
77/2007/QĐ-UBND
|
Phan
Thiết, ngày 19 tháng 11 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ THU, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ
THẨM ĐỊNH KẾT QUẢ ĐẤU THẦU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành Pháp lệnh Phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 111/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ hướng dẫn thi
hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 97/2006/TT-BTC ngày 16/10/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn về
phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực
hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ
sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực
hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 06/2004/TT-BTC ngày 04/02/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực
hiện Nghị định số 106/2003/NĐ-CP ngày 23/9/2003 của Chính phủ quy định về việc
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phí, lệ phí;
Căn cứ Nghị quyết số 60/2007/NQ-HĐND ngày 17/7/2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh
Bình Thuận về danh mục và mức thu tối đa các loại phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh
Bình Thuận;
Căn cứ Công văn số 687/HĐND-TH ngày 08/11/2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bình
Thuận;
Theo đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số 1015/TTr-STC ngày 25/9/2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về chế độ thu,
quản lý và sử dụng Phí thẩm định kết quả đấu thầu trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban
hành. Các quy định trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài
chính, Giám đốc Sở Tư pháp, Cục trưởng Cục Thuế tỉnh, Giám đốc Kho bạc Nhà nước
tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và thủ trưởng các cơ quan, đơn
vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Huỳnh Tấn Thành
|
QUY ĐỊNH
VỀ CHẾ ĐỘ THU, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ THẨM ĐỊNH KẾT QUẢ ĐẤU
THẦU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 77/2007/QĐ-UBND ngày 19/11/2007 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bình Thuận)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi áp dụng
1. Quy định này quy định về mức
thu, chế độ thu nộp, quản lý và sử dụng đối với Phí thẩm định kết quả đấu thầu
trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
2. Phí thẩm định kết quả đấu thầu
quy định tại Quyết định này áp dụng đối với hoạt động đấu thầu để lựa chọn nhà
thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, mua sắm hàng hóa (kể cả các nội dung mua sắm tài
sản được quy định tại điểm 1, Mục II, Phần I Thông tư số 63/2007/TT-BTC ngày
15/6/2007 của Bộ Tài chính), xây lắp được đầu tư từ vốn Nhà nước.
3. Phí thẩm định kết quả đấu thầu
quy định tại khoản 2 Điều này là khoản thu để bù đắp chi phí thực hiện công việc
thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu.
4. Phí thẩm định kết quả đấu thầu
không áp dụng đối với trường hợp là những gói thầu do thủ trưởng đơn vị trực tiếp
thực hiện việc đầu tư, mua sắm phê duyệt kết quả đấu thầu trên cơ sở báo cáo thẩm
định của bộ phận giúp việc có liên quan trong đơn vị.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
Trong Quy định này, các từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. Vốn Nhà nước bao gồm vốn
ngân sách Nhà nước, vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát
triển của Nhà nước, vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp Nhà nước và các vốn
khác do Nhà nước quản lý.
2. Đấu thầu là quá trình
lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của bên mời thầu để thực hiện gói thầu dịch
vụ tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp trên cơ sở đảm bảo tính cạnh tranh, công bằng,
minh bạch và hiệu quả kinh tế.
3. Hoạt động đấu thầu bao
gồm các hoạt động của các bên liên quan trong quá trình lựa chọn nhà thầu.
4. Thẩm định đấu thầu là
việc kiểm tra, đánh giá của cơ quan, tổ chức có chức năng thẩm định về kế hoạch
đấu thầu, hồ sơ mời thầu và kết quả lựa chọn nhà thầu để làm cơ sở cho người có
thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy định của Luật Đấu thầu. Việc thẩm định
kết quả lựa chọn nhà thầu không phải là đánh giá lại hồ sơ dự thầu.
5. Người có thẩm quyền là
người được quyền quyết định dự án theo quy định của pháp luật. Đối với các dự
án có sự tham gia vốn Nhà nước của doanh nghiệp Nhà nước từ 30% trở lên (trừ
các dự án sử dụng 100% vốn Nhà nước), thì người có thẩm quyền là Hội đồng quản
trị hoặc đại diện có thẩm quyền của các bên tham gia góp vốn.
6. Dự án là tập hợp các đề
xuất để thực hiện một phần hay toàn bộ công việc nhằm đạt được mục tiêu hay yêu
cầu nào đó trong một thời gian nhất định dựa trên nguồn vốn xác định.
7. Chủ đầu tư là
người sở hữu vốn hoặc được giao trách nhiệm thay mặt chủ sở hữu, người vay vốn
trực tiếp quản lý và thực hiện dự án quy định tại khoản 6 Điều này.
8. Bên mời thầu là chủ đầu
tư hoặc tổ chức chuyên môn có đủ năng lực và kinh nghiệm được chủ đầu tư sử dụng
để tổ chức đấu thầu theo các quy định của pháp luật về đấu thầu.
Điều 3. Đối
tượng nộp phí và cơ quan thu phí
1. Đối tượng nộp phí thẩm định kết
quả đấu thầu là chủ đầu tư.
2. Cơ quan thu phí thẩm định kết
quả đấu thầu là cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thực hiện công việc thẩm định kết
quả lựa chọn nhà thầu.
Chương II
MỨC THU, CHẾ ĐỘ THU, NỘP,
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TIỀN PHÍ
Điều 4. Mức
thu
Mức thu phí thẩm định kết quả lựa
chọn nhà thầu kể cả trường hợp không lựa chọn được nhà thầu được tính bằng
0,05%/giá trị một gói thầu và số tiền phí thu được không quá 30.000.000 đồng
(ba mươi triệu đồng) một gói thầu.
Điều 5. Thời
điểm thu nộp phí thẩm định kết quả đấu thầu
1. Chủ đầu tư khi lập hồ sơ
trình duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu đề nghị cơ quan chức năng thẩm định kết
quả đấu thầu, trình người có thẩm quyền phê duyệt phải nộp phí thẩm định kết quả
đấu thầu theo quy định.
2. Việc nộp phí thẩm định kết quả
đấu thầu phải được thực hiện đồng thời với việc nộp hồ sơ trình duyệt kết quả lựa
chọn nhà thầu.
Điều 6. Quản
lý phân phối và sử dụng Phí thẩm định kết quả đấu thầu
1. Phí thẩm định kết quả đấu thầu
được tính trong chi phí khác của dự án đầu tư hoặc tính vào giá trị tài sản,
hàng hóa mua sắm.
2. Cơ quan thu phí thẩm định kết
quả đấu thầu tổ chức thu theo mức phí đã quy định nói trên; đồng thời theo dõi,
phản ánh đầy đủ số thu theo đúng quy định hiện hành.
3. Phí thẩm định kết quả đấu thầu
là khoản thu thuộc ngân sách Nhà nước, tùy theo tình hình thu phí, hàng ngày hoặc
chậm nhất trong vòng 01 tuần lễ, tổ chức thu phí phải nộp toàn bộ số tiền thu
phí phát sinh vào “Tài khoản tạm giữ tiền phí, lệ phí” mở tại Kho bạc Nhà nước.
Từ tài khoản này, số tiền thu phí phải được phân phối, sử dụng như sau:
a) Trích để lại đơn vị thu 25%
trên tổng số tiền phí thu được. Tiền phí trích lại là nguồn kinh phí thực hiện
tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính của đơn vị thu, được quản lý sử dụng
theo chế độ quy định hiện hành của Nhà nước.
Các nội dung chi phục vụ công việc
thẩm định, phục vụ công tác thu từ nguồn phí trích để lại bao gồm:
- Chi thanh toán cho cá nhân trực
tiếp thực hiện công việc thẩm định, thu phí: tiền lương, tiền công, phụ cấp
lương, các khoản đóng góp theo quy định được tính trên tiền lương (bảo hiểm y tế,
bảo hiểm xã hội và công đoàn phí), trừ chi phí tiền lương cho cán bộ, công chức
đã hưởng lương từ ngân sách Nhà nước theo chế độ quy định;
- Chi phí phục vụ trực tiếp cho
việc thực hiện công việc thẩm định, thu phí như văn phòng phẩm, vật tư văn
phòng, thông tin liên lạc, điện, nước, công tác phí (chi phí đi lại, tiền thuê
chỗ ở, tiền lưu trú) theo tiêu chuẩn, định mức hiện hành;
- Chi mua sắm, sửa chữa thường
xuyên tài sản, trang thiết bị phục vụ trực tiếp cho thực hiện công việc thẩm định,
thu phí;
- Chi mua sắm vật tư, nguyên liệu
và các khoản chi khác liên quan trực tiếp đến việc thẩm định, thu phí.
Sau khi trang trải các khoản chi
phí phục vụ công việc thẩm định, thu phí, phần kinh phí còn lại bổ sung kinh
phí hoạt động thường xuyên thực hiện chế độ tự chủ của đơn vị. Trường hợp tiết
kiệm được kinh phí thực hiện tự chủ (nguồn thu phí để lại, kinh phí ngân sách
Nhà nước cấp, nguồn thu hợp pháp khác theo quy định - nếu có), đơn vị sử dụng để
tăng thu nhập, chi khen thưởng, phúc lợi, trợ cấp khó khăn đột xuất, chi thêm
khi thực hiện tinh giản biên chế cho người lao động, chi lập Quỹ dự phòng ổn định
thu nhập theo quy định về quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện chế độ tự chủ, tự
chịu trách nhiệm tài chính.
Hàng năm, tổ chức thu phí lập dự
toán thu, chi gửi cơ quan tài chính, cơ quan thuế cùng cấp, Kho bạc Nhà nước
nơi tổ chức thu phí mở tài khoản tạm giữ tiền phí để kiểm soát chi theo quy định
hiện hành. Hàng năm, phải quyết toán thu chi theo thực tế. Sau khi quyết toán
đúng chế độ, số tiền thu phí chưa chi trong năm được phép chuyển sang năm sau
tiếp tục chi theo chế độ quy định.
b) Số tiền phí còn lại nộp vào
ngân sách Nhà nước theo mục lục ngân sách Nhà nước quy định hiện hành.
Chương III
CHỨNG TỪ THU PHÍ, TRÁCH
NHIỆM CỦA TỔ CHỨC THU PHÍ VÀ CƠ QUAN THUẾ
Điều 7. Biên
lai thu phí
1. Biên lai thu phí do cơ quan
thuế thống nhất phát hành theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính về phát
hành, quản lý, sử dụng hóa đơn.
2. Cơ quan thu phí phải lập và cấp
biên lai thu phí cho đối tượng nộp phí theo đúng quy định hiện hành về chế độ
phát hành, quản lý và sử dụng ấn chỉ.
Điều 8.
Trách nhiệm của cơ quan thu phí
Cơ quan thu phí có trách nhiệm:
1. Thực hiện việc công khai và
trả lời chất vấn về chế độ thu phí. Hình thức công khai:
a) Niêm yết ở những vị trí thuận
lợi để đối tượng nộp phí dễ nhận biết. Nội dung niêm yết: đối tượng thuộc diện
nộp phí, mức thu, thủ tục thu, nộp phí;
b) Thông báo công khai văn bản
quy định thu phí.
2. Trong thời hạn 10 ngày làm việc
trước khi bắt đầu thu phí theo Quy định này, phải đăng ký với cơ quan thuế về
loại phí, địa điểm thu, chứng từ thu và việc tổ chức thu (Mẫu số 1 ban hành kèm
theo Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính). Định kỳ hàng
tháng, phải kê khai số tiền thu phí và nộp tờ khai cho cơ quan thuế chậm nhất
trong 20 ngày của tháng tiếp theo. Cơ quan thu phải thực hiện kê khai đầy đủ
các nội dung theo biểu mẫu quy định (Mẫu số 01/PHLP ban hành kèm theo Thông tư
số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày
25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý
thuế) và chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu.
3. Thực hiện việc thu phí theo
đúng đối tượng và mức thu quy định tại Quy định này.
4. Mở tài khoản tạm giữ tiền phí
tại Kho bạc Nhà nước nơi thu để theo dõi, quản lý tiền phí. Định kỳ theo quy định
tại Quy định này, tổ chức thu phí gửi toàn bộ tiền phí đã thu vào tài khoản tạm
giữ và theo dõi, hạch toán khoản thu theo chế độ kế toán hiện hành.
5. Thực hiện việc trích, nộp các
khoản thu và quản lý, sử dụng số được trích để lại theo quy định tại Quy định
này.
6. Thực hiện chế độ kế toán và
quyết toán số tiền thu phí theo quy định hiện hành của Nhà nước:
a) Mở sổ theo dõi đầy đủ số thu,
số chi;
b) Quản lý, sử dụng biên lai thu
và các chứng từ kế toán có liên quan theo đúng quy định về chế độ quản lý ấn chỉ,
chứng từ;
c) Thực hiện quyết toán phí theo
năm dương lịch. Thời gian nộp hồ sơ quyết toán năm cho cơ quan quản lý và cơ
quan thuế chậm nhất không quá 90 ngày kể từ ngày 31/12 của năm quyết toán phí
theo biểu mẫu quy định (Mẫu số 02/PHLP ban hành kèm theo Thông tư số
60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Quản lý thuế và hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày
25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý
thuế). Quyết toán phí phải phản ánh đầy đủ toàn bộ tiền phí đã thu; số tiền được
trích để lại; số tiền phải nộp, đã nộp, số tiền còn phải nộp hoặc nộp thừa. Tổ
chức thu có trách nhiệm nộp đủ số tiền phí còn thiếu vào ngân sách Nhà nước chậm
nhất không quá 90 ngày kể từ ngày 31/12 của năm quyết toán phí. Số tiền phí nộp
thừa tính đến thời điểm quyết toán được khấu trừ vào số phải nộp kỳ tiếp sau;
d) Cơ quan thu phí chịu trách
nhiệm về tính chính xác của số liệu quyết toán phí, nếu đơn vị cố tình báo cáo
sai để trốn nộp, gian lận tiền của ngân sách Nhà nước, sẽ bị xử lý theo quy định
của pháp luật.
7. Cung cấp đầy đủ tài liệu, sổ
sách, hóa đơn, chứng từ kế toán liên quan đến việc quản lý phí theo yêu cầu của
cơ quan thuế và các cơ quan chức năng có thẩm quyền.
Điều 9.
Trách nhiệm của cơ quan thuế
1. Hướng dẫn, đôn đốc các đơn vị
thu thực hiện việc kê khai, thu, nộp, mở sổ sách, chứng từ kế toán và quyết
toán phí theo đúng pháp luật về phí, lệ phí và các quy định cụ thể tại Quy định
này.
2. Kiểm tra, thanh tra việc kê
khai, thu, nộp và quyết toán phí; xử lý vi phạm hành chính về thực hiện chế độ
đăng ký, kê khai, chế độ mở sổ kế toán, quản lý sử dụng và lưu giữ chứng từ thu
phí.
3. Cục thuế tỉnh chịu trách nhiệm
tổ chức in ấn, phát hành, quản lý chứng từ thu phí theo chế độ quản lý ấn chỉ
do Bộ Tài chính quy định; bảo đảm cung cấp kịp thời, đầy đủ chứng từ phục vụ
cho công tác thu của các cơ quan thu phí.
Chương IV
XỬ LÝ VI PHẠM, GIẢI QUYẾT
KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
Điều 10.
1. Đối tượng
nộp phí không nộp hoặc không nộp đủ tiền phí thì không được phục vụ công việc
thẩm định hoặc bị xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Cơ quan, cá nhân thu phí vi
phạm quy định về đăng ký, kê khai thu phí, về mức thu, chứng từ thu, quản lý sử
dụng tiền phí, về chế độ kế toán, về công khai chế độ thu phí, thì tùy theo
tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình
sự.
3. Tổ chức, cá nhân có hành vi cố
ý hoặc vô ý vi phạm các quy định về phí mà chưa đến mức phải truy cứu trách nhiệm
hình sự thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định số
106/2003/NĐ-CP ngày 23/9/2003 của Chính phủ về việc xử phạt hành chính trong
lĩnh vực phí, lệ phí; Thông tư số 06/2004/TT-BTC ngày 04/02/2004 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thực hiện Nghị định 106/2003/NĐ-CP ngày 23/9/2003 của Chính phủ
về việc xử phạt hành chính trong lĩnh vực phí, lệ phí. Thẩm quyền, trình tự, thủ
tục xử phạt vi phạm hành chính thực hiện theo quy định tại Pháp lệnh Xử lý vi
phạm hành chính ngày 02/7/2002.
Điều 11.
1. Tổ chức
có quyền khiếu nại; cá nhân có quyền khiếu nại, tố cáo với cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền về những hành vi vi phạm pháp luật về phí.
2. Tổ chức, cá nhân nộp phí
không đồng ý với quyết định thu phí, có quyền gửi đơn khiếu nại đến tổ chức, cá
nhân thu phí trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nộp phí. Trong thời gian chờ giải
quyết khiếu nại, người khiếu nại phải thực hiện quyết định thu phí.
3. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ
ngày nhận đơn khiếu nại, tổ chức, cá nhân thu phí phải giải quyết và trả lời
cho người khiếu nại bằng văn bản. Nếu vụ việc không thuộc thẩm quyền giải quyết
của đơn vị mình thì phải chuyển đơn khiếu nại hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền
giải quyết và thông báo cho người khiếu nại biết trong vòng 10 ngày, kể từ ngày
nhận đơn khiếu nại.
4. Trường hợp quá thời hạn nêu
trên mà không được giải quyết hoặc người khiếu nại không đồng ý với quyết định
giải quyết khiếu nại thì người khiếu nại có quyền tiếp tục khiếu nại với cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Chính phủ về khiếu nại hoặc khởi
kiện tại tòa án.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12.
Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh những vướng mắc
cần điều chỉnh, đơn vị thu phí kịp thời phản ánh với cơ quan chức năng để xem
xét trình UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp. Trong thời gian chưa có quy định
sửa đổi, bổ sung của UBND tỉnh thì vẫn phải thực hiện theo các quy định hiện
hành./.