Xin chúc mừng thành viên đã đăng ký sử dụng thành công www.thuvienphapluat.vn
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giúp thành viên tìm kiếm văn bản chính xác, nhanh chóng theo nhu cầu và cung cấp nhiều tiện ích, tính năng hiệu quả:
1. Tra cứu và xem trực tiếp hơn 437.000 Văn bản luật, Công văn, hơn 200.000 Bản án Online;
2. Tải về đa dạng văn bản gốc, văn bản file PDF/Word, văn bản Tiếng Anh, bản án, án lệ Tiếng Anh;
3. Các nội dung của văn bản này được văn bản khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng các màu sắc; các quan hệ của các văn bản thông qua tiện ích Lược đồ và nhiều tiện ích khác;
4. Được hỗ trợ pháp lý sơ bộ qua Điện thoại, Email và Zalo nhanh chóng;
5. Nhận thông báo văn bản mới qua Email để cập nhật các thông tin, văn bản về pháp luật một cách nhanh chóng và chính xác nhất;
6. Trang cá nhân: Quản lý thông tin cá nhân và cài đặt lưu trữ văn bản quan tâm theo nhu cầu.
Xem thông tin chi tiết về gói dịch vụ và báo giá: Tại đây.
Xem thêm Sơ đồ website THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Quý khách chưa đăng nhập, vui lòng Đăng nhập để trải nghiệm những tiện ích miễn phí.
Xin chào Quý khách hàng -!
Mời Bạn trải nghiệm những tiện ích MIỄN PHÍ nổi bật trên www.thuvienphapluat.vn:
Bỏ qua | Bắt đầu xem hướng dẫn Đăng nhập để xem hướng dẫn |
Quý khách chưa đăng nhập, vui lòng Đăng nhập để trải nghiệm những tiện ích có phí.
Xin chào Quý khách hàng -!
Mời Bạn trải nghiệm những tiện ích CÓ PHÍ khi xem văn bản trên www.thuvienphapluat.vn:
Bỏ qua | Bắt đầu xem hướng dẫn Đăng nhập để xem hướng dẫn |
Xin chào Quý khách hàng -!
Để trải nghiệm lại nội dung hướng dẫn tiện ích, Bạn vui lòng vào Trang Hướng dẫn sử dụng.
Bên cạnh những tiện ích vừa giới thiệu, Bạn có thể xem thêm Video/Bài viết hướng dẫn sử dụng để biết cách tra cứu, sử dụng toàn bộ các tính năng, tiện ích trên website.
Ngoài ra, Bạn có thể nhấn vào đây để trải nghiệm MIỄN PHÍ các tiện ích khi xem văn bản dành cho thành viên CÓ PHÍ.
👉 Xem thông tin chi tiết về gói dịch vụ và báo giá: Tại đây.
👉 Xem thêm Sơ đồ website THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Cảm ơn Bạn đã quan tâm và sử dụng dịch vụ của chúng tôi.
Trân trọng,
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
+ Lưu giữ văn bản này vào "Văn bản của tôi"
+ Có thể quản lý trong Menu chức năng Cá nhân
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 60/2014/QĐ-UBND |
Thủ Dầu Một, ngày 22 tháng 12 năm 2014 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Lưu trữ ngày 11 tháng 11 năm 2011;
Căn cứ Pháp lệnh Phí và lệ phí số 38/2001/PL-UBTVQH10 ngày 28 tháng 8 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 06 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 03 năm 2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 06 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm 2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về Phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm 2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về Phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 07/2009/TT-BTNMT ngày 10 tháng 7 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 102/2008/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2008 của Chính phủ về việc thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường;
Căn cứ Thông tư số 04/2013/TT-BTNMT ngày 24 tháng 4 năm 2013 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai;
Căn cứ Thông tư số 02/2014/TT-BTC ngày 02 tháng 01 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị quyết số 41/2014/NQ-HĐND8 ngày 10 tháng 12 năm 2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh về chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí khai thác, sử dụng tài liệu đất đai trên địa bàn tỉnh Bình Dương;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 736/TTr-STNMT ngày 22 tháng 12 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai trên địa bàn tỉnh Bình Dương như sau:
1. Đối tượng thu:
Phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai là khoản thu đối với người có nhu cầu khai thác và sử dụng tài liệu về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý hồ sơ, tài liệu về đất đai như Trung tâm Công nghệ thông tin - Lưu trữ tài nguyên và môi trường, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh (hoặc Văn phòng đăng ký đất đai), Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện (hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai), Ủy ban nhân dân cấp xã.
2. Đối tượng miễn thu phí:
a) Lãnh đạo Đảng, Nhà nước trực tiếp chỉ đạo yêu cầu cung cấp thông tin trong trường hợp khẩn cấp để phục vụ cho mục đích quốc phòng và an ninh;
b) Bộ Tài nguyên và Môi trường, các cơ quan tài nguyên và môi trường ở địa phương, Ủy ban nhân dân các cấp được cung cấp thông tin đất đai để thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về đất đai thuộc phạm vi quản lý của mình;
c) Cơ quan nhà nước, cơ quan Đảng, cơ quan của tổ chức chính trị - xã hội được cung cấp thông tin đất đai để thực hiện các nhiệm vụ thuộc chức năng của mình.
3. Mức thu phí:
a) Hồ sơ đất đai dạng giấy
- Tra cứu thông tin: 50.000 đồng/hồ sơ;
- Trích lục hồ sơ: 120.000 đồng/hồ sơ;
- Trích sao hồ sơ: 150.000 đồng/hồ sơ;
b) Hồ sơ đất đai dạng số (cung cấp qua mạng)
- Tra cứu thông tin: 40.000 đồng/hồ sơ;
- Trích lục hồ sơ: 100.000 đồng/hồ sơ;
- Trích sao hồ sơ: 140.000 đồng/hồ sơ;
c) Sao thông tin chiết xuất từ cơ sở dữ liệu đất đai vào thiết bị nhớ của máy tính: 250.000 đồng/hồ sơ;
d) Tổng hợp thông tin đất đai (dạng giấy và dạng số): 300.000 đồng/hồ sơ;
Mức thu quy định tại điểm a, b, c và d Khoản này không bao gồm chi phí in ấn, sao chụp hồ sơ, tài liệu.
Điều 2. Tổ chức thu, nộp và quản lý sử dụng:
1. Cơ quan có nhiệm vụ thu phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai gồm:
a) Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc Trung tâm Công nghệ thông tin - Lưu trữ tài nguyên và môi trường hoặc Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh (hoặc Văn phòng đăng ký đất đai) có trách nhiệm cung cấp thông tin và thu phí dưới các hình thức được quy định tại điểm a, b, c, d Khoản 3 Điều 1 của Quyết định này, trừ các thông tin thuộc danh mục bí mật Nhà nước không được phép công bố;
b) Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện (hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai) có trách nhiệm cung cấp thông tin và thu phí dưới các hình thức được quy định tại điểm a, b, d Khoản 3 Điều 1 của Quyết định này, trừ các thông tin thuộc danh mục bí mật Nhà nước không được phép công bố;
c) Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm cung cấp thông tin và thu phí dưới hình thức tra cứu thông tin được quy định tại điểm a, Khoản 3 Điều 1 của Quyết định này, trừ các thông tin thuộc danh mục bí mật Nhà nước không được phép công bố;
2. Trường hợp thu phí theo quy định tại Khoản 1 Điều này thì:
a) Trường hợp Trung tâm Công nghệ thông tin - Lưu trữ tài nguyên và môi trường hoặc Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh (hoặc Văn phòng đăng ký đất đai) tiếp nhận giải quyết thông qua Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở Tài nguyên và Môi trường thì Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan thu hộ phí và số tiền phí thu được chuyển toàn bộ vào cuối mỗi tuần cho Trung tâm Công nghệ thông tin - Lưu trữ tài nguyên và môi trường hoặc Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh (hoặc Văn phòng đăng ký đất đai) để trang trải chi phí cho công tác khai thác và sử dụng tài liệu đất đai.
b) Trường hợp Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện (hoặc chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai) tiếp nhận giải quyết thông qua Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp huyện thì Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp huyện là cơ quan thu hộ phí và số tiền phí thu được chuyển toàn bộ vào cuối mỗi tuần cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện (hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai) để trang trải chi phí cho công tác khai thác và sử dụng tài liệu đất đai.
3. Trường hợp Trung tâm Công nghệ thông tin - Lưu trữ tài nguyên và môi trường thu phí tổng hợp thông tin đất đai theo quy định tại điểm d, khoản 3, Điều 1 của Quyết định này thì Trung tâm Công nghệ thông tin - Lưu trữ tài nguyên và môi trường trích lại cho Chi cục quản lý Đất đai hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh (hoặc Văn phòng đăng ký đất đai) với tỷ lệ 70% trên tổng số phí được trích lại (80%) để trang trải chi phí cho công tác tổng hợp thông tin đất đai.
4. Cơ quan có nhiệm vụ thu phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai theo quy định phải thông báo (hoặc niêm yết công khai mức thu tại trụ sở nơi thu phí). Khi thu phải cấp biên lai thu phí cho đối tượng nộp phí theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính về phát hành, quản lý, sử dụng ấn chỉ thuế. Thực hiện đăng ký, kê khai, thu, nộp, quyết toán tiền thu phí được theo quy định hiện hành.
5. Cơ quan thu phí được trích lại 80% để trang trải chi phí cho công tác cung cấp thông tin đất đai và tổ chức thu phí theo quy định tại khoản 5 Điều 1 Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và Lệ phí.
Tổng số tiền phí thu được sau khi trừ số được để lại theo tỷ lệ 80% quy định tại khoản này, số còn lại (20%) cơ quan thu phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai phải nộp vào ngân sách Nhà nước theo quy định hiện hành. Đối với Ủy ban nhân dân cấp xã, tiền thu được từ việc cung cấp thông tin đất đai là nguồn thu ngân sách của đơn vị hành chính cấp xã đó.
Hàng năm các cơ quan thu có trách nhiệm lập dự toán thu, chi gửi cơ quan tài chính, cơ quan thuế cùng cấp, kho bạc nhà nước nơi tổ chức thu mở tài khoản tạm giữ tiền phí, lệ phí để kiểm soát chi theo quy định hướng dẫn tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định của Pháp luật về phí và lệ phí; Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC .
Cơ quan thu phí thực hiện quyết toán việc sử dụng biên lai thu phí, số tiền phí thu được, số để lại cho đơn vị, số phải nộp vào ngân sách nhà nước với cơ quan thuế; quyết toán việc sử dụng số tiền được để lại với Sở Tài chính theo đúng quy định.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015 và thay thế Quyết định số 31/2008/QĐ-UBND ngày 05/8/2008 của UBND tỉnh về việc quy định chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; các tổ chức và cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH |
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
Tài khoản hiện đã đủ người dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.